Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Công tác bố trí, sắp xếp cán bộ công chức tại Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.01 KB, 37 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong trường
Đại học Nội vụ Hà Nội, các thầy cô trong khoa Tổ chức và quản lý nhân lực
đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức bổ ích trong
quá trình học tập và rèn luyện tại trường, đồng thời tổ chức buổi hướng dẫn
kiến tập để hướng dẫn phương pháp, nội dung kiến tập cho chúng em. Từ đó
giúp chúng em có được những kiến thức vững chắc vận dụng vào thực tiễn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô, chú, các anh, chị trong
Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em
trong thời gian kiến tập tại cơ quan, tạo mọi điều kiện cho em được học hỏi
thêm nhiều kinh nghiệm và hoàn thành suất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Đặc
biệt là chuyên viên Đỗ Thị Hoa Lê đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình
kiến tập tại cơ quan.
Trong quá trình viết báo cáo em đã cố gắng rất nhiều. Song vẫn còn
nhiều bỡ ngỡ do lần đầu tiên làm việc thực tế tại cơ quan và thời gian kiến tập
có hạn. Vì vậy bài báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp nhận xét của thầy, cô giáo để bài báo cáo
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI 4
1.1.1.Nhiệm vụ, quyền hạn.......................................................................5
1.1.2.Nguyên tắc làm việc.......................................................................11
1.1.3.Cơ cấu tổ chức................................................................................12
Chương 2: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ ................16
CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI ...................16
UBND HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI...............................................16
2.1. Khái niệm.........................................................................................16


2.1.1. Cán bộ...........................................................................................16
2.1.2. Cán bộ công chức..........................................................................16
2.1.3. Bố trí, sắp xếp cán bộ công chức...................................................17
2.1.4. Các công tác bố trí cán bộ công chức............................................18
2.1.5. Vai trò của bố trí sắp xếp cán bộ công chức.................................18
2.2. Thực trạng cán bộ công chức tại UBND huyện Bảo Yên tỉnh Lào
Cai 19
2.3. Công tác bố trí, sắp xếp cán bộ công chức tại UBND huyện Bảo Yên
tỉnh Lào Cai.............................................................................................20
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM .................26
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP CÁN BỘ CÔNG CHỨC
TẠI UBND HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI........................................26
3.1. Một số giải pháp hoàn thiện công tác bố trí, sắp xếp cán bộ công
chức tại UBND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai........................................26
3.1.1. Một số giải pháp chung.................................................................26
3.1.2. Một số giải pháp cụ thể.................................................................26
3.2. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác bố trí, sắp xếp cán bộ
công chức tại UBND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai...............................28
3.2.1. Đối với UBND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai..............................28
3.2.2. Đối với cán bộ công chức.............................................................29


PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................31


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xưa, công tác bố trí nhân lực luôn là một vấn đề được đặt hàng
đầu, đặc biệt là công tác cán bộ - những người mang trọng trách làm việc cho

dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: Cán bộ là gốc của mọi công việc.
Muốn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém. Tại buổi làm
việc với Ban Tổ chức Trung Ương Ðảng vào cuối năm 2011, đồng chí Tổng
Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh: Nếu xem công tác xây dựng Ðảng là
nhiệm vụ then chốt trong chiến lược phát triển của đất nước thì công tác cán
bộ là nhiệm vụ then chốt của then chốt. Điều đó cho thấy, công tác cán bộ có
tầm quan trọng quyết định đến sự phát triển của đất nước, mọi hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị chúng ta đều có liên quan cán bộ và công tác cán
bộ.
Hiện nay, sự mở cửa hội nhập toàn cầu trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt
khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của WTO đã đem lại không ít
những thuận lợi, vận hội cũng như thời cơ mới cho các doanh nghiệp tư nhân
và nhà nước trong nước. Tuy nhiên, một trong những khó khăn mà các doanh
nghiệp trong nước đang phải đối mặt đó là sự cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài. Bởi vậy, những doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và
phát triển phải luôn luôn đổi mới về quy mô hoạt động, mô hình tổ chức, công
nghệ kinh doanh để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Để đáp ứng cho sự thay đổi này tất yếu các doanh nghiệp phải không
ngừng bổ sung lao động cả về số lượng và chất lượng. Bởi lao động là nguồn
gốc tạo ra của cải vật chất. Nó là một yếu tố không thể thiếu của bất kỳ tổ
chức và doanh nghiệp nào. Một doanh nghiệp nào đó dù nhỏ hay lớn thì nhu
cầu nhân lực luôn là hàng đầu và việc bố trí sắp xếp nhân lực như thế nào cho
hợp lý sẽ quyết định đến sự thành công trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác bố trí sắp xếp nhân lực trong

1


doanh nghiệp và những kiến thức em đã học về quản trị nhân lực trong nhà
trường, đặc biệt là qua thời gian nghiên cứu kiến tập tại Phòng Nội vụ huyện

Bảo Yên, bằng những kiến thức tôi đã quan sát, học hỏi cũng như va chạm tại
văn phòng, tôi đã chọn đề tài “Công tác bố trí, sắp xếp cán bộ công chức tại
Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai” làm báo cáo kiến
tập của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Báo cáo chỉ nghiên cứu các vấn đề về công tác bố trí, sắp xếp cán bộ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
- Về thời gian: Giới hạn nghiên cứu tình hình số liệu của UBND trong
3 năm, từ năm 2013 - 2015. Nghiên cứu giới hạn thời gian 3 năm gần đây
nhất để thấy được những biến động của UBND, từ đó có kết quả phân tích
thực trạng được chính xác và mang tính thiết thực hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành báo cáo, tôi đã sử dụng một số phương pháp như sau:
- Quan sát chuyên viên thực hiện các nhiệm vụ liên quan về nhân lực
nói chung và bố trí nhân lực nói riêng.
- Tổng hợp, phân tích số liệu về thực trạng cán bộ công chức và công
tác bố trí nhân lực tại UBND huyện Bảo Yên.
- Tham khảo ý kiến của các chuyên viên về vấn đề bố trí, sắp xếp cán
bộ công chức tại UBND huyện Bảo Yên.
- So sánh số liệu về công tác bố trí, sắp xếp cán bộ công chức tại
UBND huyện Bảo Yên.
- Đánh giá về công tác bố trí, sắp xếp cán bộ công chức tại UBND
huyện Bảo Yên.
5. Ý nghĩa của báo cáo
- Ý nghĩa lý luận: Báo cáo làm rõ cơ sở lý luận thông qua việc nghiên
cứu cách bố trí, sắp xếp cán bộ công chức tại UBND huyện. Từ đó báo cáo
thống nhất khung lý thuyết làm cơ sở cho việc phân tích tầm quan trọng của

2


công tác bố trí, sắp xếp cán bộ công chức. Vì vậy việc nghiên cứu giúp chúng
ta nhận thức và đưa ra các phương pháp bố trí, sắp xếp nhân lực đúng đắn
nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. Đồng thời, báo cáo sẽ giúp những người đang
học ngành Quản trị nhân lực trau dồi được một vốn kiến thức quan trọng về
bố trí, sắp xếp đúng người đúng việc.
- Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua kết quả nghiên cứu cũng như quá trình
kiến tập, báo cáo đánh giá đúng thực trạng về công tác bố trí, sắp xếp cán bộ
công chức tại UBND huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai, đồng thời giúp chúng ta
nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bố trí, sắp xếp đúng người đúng việc
trong tình hình hiện nay. Qua đó, nghiên cứu nhằm tìm ra những hướng đi,
giải pháp giúp cho sinh viên chuyên ngành Quản trị nhân lực nhận thức rõ về
công tác bố trí, sắp xếp nhân lực. Đồng thời trau dồi cũng như nâng cao khả
năng áp dụng những hiểu biết của mình hiệu quả hơn trong thực tế.
6. Bố cục của báo cáo
Đề tài này gồm có 3 phần, ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo và mục lục đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về UBND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Chương 2: Một số cơ sở lý luận và thực trạng về công tác bố trí, sắp
xếp cán bộ công chức tại UBND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
bố trí, sắp xếp cán bộ công chức tại UBND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI

1.1.Các thông tin cơ bản về huyện và UBND huyện Bảo Yên tỉnh
Lào Cai
Bảo Yên là một huyện thuộc tỉnh Lào Cai, trước đây có tên là Hạnh
Phúc. Huyện nằm ở phía Đông Nam tỉnh Lào Cai, phía Bắc giáp huyện Bắc
Hà và Bảo Thắng, phía Tây giáp huyện Văn Bàn, phía Đông là huyện Quang
Bình (Hà Giang), phía Nam là huyện Văn Yên và Lục Yên (Yên Bái). Được
coi là "cửa ngõ" quan trọng của tỉnh Lào Cai, Bảo Yên nằm giữa hai con sông
Hồng và sông Chảy từ bao đời nay đã bồi đắp nên những bãi bờ màu mỡ phù
sa và cung cấp phong phú các loại thuỷ sản cho con người. Chính vì vậy, từ
lâu nay Bảo Yên trở thành điểm dừng chân lý tưởng trong các cuộc hành trình
lên vùng đất nơi địa đầu Tổ quốc. Không chỉ có phong cảnh hữu tình, con
người thân thiện và gần gũi, du khách đến đây ngoài việc được tham quan các
điểm du lịch tâm linh và thưởng thức những món ăn mang đậm hương vị
vùng cao mà còn có cơ hội được khám phá những nét đẹp văn hoá trong cuộc
sống và sinh hoạt của đồng bào các dân tộc bản địa.
Huyện có diện tích 820 km2 và dân số là trên 83.000 người (số liệu năm
2015). Huyện lỵ là thị trấn Phố Ràng nằm trên Quốc lộ 70, cách thành phố
Lào Cai 75 km về hướng Tây Bắc. Quốc lộ 279 theo hướng Bắc Nam nối với
Hà Giang ở phía Đông Bắc, Lai Châu phía Tây Bắc và chạy qua các xã:
Nghĩa Đô, Vĩnh Yên, Tân Dương, TT Phố Ràng, Yên Sơn và Bảo Hà.
Huyện gồm 1 thị trấn và 17 xã:
Huyện lỵ: Thị trấn Phố Ràng (thành lập ngày 11-1-1986 trên cơ sở chia
xã Phố Ràng thành Thị trấn Phố Ràng và xã Yên Sơn).
17 xã: Bảo Hà, Cam Cọn, Điện Quan, Kim Sơn, Long Khánh, Long
Phúc, Lương Sơn, Minh Tân, Nghĩa Đô, Tân Dương, Tân Tiến, Thượng Hà,
Việt Tiến, Vĩnh Yên, Xuân Hòa, Xuân Thượng, Yên Sơn.
4


UBND là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành chính

Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là cơ quan thực thi pháp luật tại
các cấp: tỉnh, huyện, xã. Các chức danh của UBND được Hội đồng nhân
dân(HĐND) cấp tương ứng bầu ra và có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của
HĐND. Người đứng đầu UBND là Chủ tịch UBND, thường là Phó bí thư
Đảng ủy Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tương ứng. Quyền hạn của UBND
được quy định tại Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. UBND các cấp có các
cơ quan giúp việc như: Sở (cấp tỉnh), Phòng (cấp huyện), Ban (cấp xã).
UBND huyện Bảo Yên là chính quyền của các địa phương cấp huyện
trực thuộc tỉnh Lào Cai. Văn phòng UBND huyện được đặt tại Tổ dân phố 4B
Thị trấn Phố Ràng, Huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai. Điện thoại: 0203876212 /
0203876180.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc làm việc và cơ
cấu tổ chức của UBND huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai
1.2.1. Chức năng
UBND huyện Bảo Yên là cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc
UBND tỉnh, thành phố Lào Cai trực thuộc Trung ương, quyết định các chủ
trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh trên
địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND cấp trên; bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
Trung ương đến cơ sở.
UBND huyện gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên do Chủ tịch
UBND cấp trên trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Cơ cấu thành viên UBND huyện do HĐND bầu.
1.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn
UBND huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định như sau:
• Trong lĩnh vực kinh tế, UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ,
5



quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND
cùng cấp thông qua để trình UBND cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết
toán ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương
trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo
UBND, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra
UBND xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết
của HĐND xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật;
- Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
• Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất
đai, UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, trình HĐND cùng cấp thông qua các chương trình khuyến
khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ
chức thực hiện các chương trình đó;
- Chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm
sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ
gia đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của
pháp luật;
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của UBND xã, thị
trấn;
- Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình
thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.

• Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, UBND huyện thực
6


hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham gia với UBND tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ ở các xã, thị trấn;
- Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống,
sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến
nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của UBND
tỉnh.

• Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, UBND huyện thực hiện

những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch
xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc
thực hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
- Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ
tầng cơ sở theo sự phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản
lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
- Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo
phân cấp của UBND tỉnh.
• Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, UBND huyện thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm

tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ
và du lịch trên địa bàn huyện;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
• Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
7


thao, UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông
tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ
cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề;
tổ chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên
địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn
giáo viên, quy chế thi cử;
- Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các
phong trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể
dục thể thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh
lam thắng cảnh do địa phương quản lý;
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y
tế, trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng,
chống dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi
không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách
dân số và kế hoạch hoá gia đình;
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;

- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao
động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt
động từ thiện, nhân đạo.
• Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường,
UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục
vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, bão lụt;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường

8


và chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa
bàn huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất
lượng tại địa phương.
• Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, UBND
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang
và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ
huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
- Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập
ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các
trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà
nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội
và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;

- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo
vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
• Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo,
UBND huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và
tôn giáo;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo
nào của công dân ở địa phương;
- Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng,
9


tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của
pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
• Trong việc thi hành pháp luật, UBND huyện thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra
việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp;
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;

- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của
pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước;
tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công
dân; hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
• Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính,
UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND
theo quy định của pháp luật;
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp mình theo hướng dẫn của UBND cấp trên;
- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân
cấp của UBND cấp trên;
- Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính ở địa phương trình HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem
xét, quyết định.
Ngoài ra, UBND huyện còn thực hiện các quy định khác của pháp luật
có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
10


- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình UBND
cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sau khi được
phê duyệt.
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi
ngân sách địa phương, báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND
quyết định.
Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, quyết định cụ thể dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và

phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương trong trường hợp cần thiết, quyết định các chủ trương, biện pháp triển
khai thực hiện ngân sách và báo cáo UBND cấp trên trực tiếp kết quả phân bổ
và giao dự toán ngân sách địa phương.
Lập quyết toán thu, chi ngân sách địa phương báo cáo UBND cấp trên
trực tiếp để trình HĐND phê chuẩn.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chương trình khuyến khích phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa phương trình
UBND cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các
chương trình sau khi được phê duyệt.
1.1.2. Nguyên tắc làm việc
- UBND huyện làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo
đảm phát huy vai trò lãnh đạp của tập thể UBND, vừa đề cao trách nhiệm cá
nhân của Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy viên UBND huyện.
- Trong giải quyết công việc, mỗi việc chỉ giao cho một cơ quan, đơn
vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay
cấp dưới; tập thể không làm thay cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan
được giao phải chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả được phân công. Các cơ
quan liên quan có trách nhiệm phối hợp trong quá trình giải quyết công việc.
- UBND huyện giải quyết công việc theo quy định của pháp luật; chịu
11


sự điều hành của UBND tỉnh, bảo đảm sự lãnh đạo của Huyện ủy, sự giám sát
của HĐND tỉnh, bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi
hoạt động.
- Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; phát
huy quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn
ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng,
lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức

trong bộ máy chính quyền địa phương.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
UBND huyện Bảo Yên nhiệm kỳ 2011 - 2016 gồm 7 thành viên:
- Chủ tịch;
- 03 Phó chủ tịch;
- 03 Ủy viên.
Có thể sơ đồ hóa tổ chức bộ máy của UBND huyện Bảo Yên như sau:

12


SƠ ĐỒ 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UBND HUYỆN BẢO YÊN
Văn phòng HĐND
Phòng Nội vụ
Phó Chủ tịch
Phòng Văn hóa Thông tin
Phòng Tư pháp
Phòng Giáo dục và
Đào tạo
Phòng Lao động Thương binh
Chủ tịch

Phó Chủ tịch
Phòng Y tế

Phòng Kinh tế
Phòng Tài chính Kế hoạch
Phòng Thanh tra
Phó Chủ tịch
Phòng Nông nghiệp


13

Phòng Tài nguyên
và Môi trường


Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên UBND huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai:
- Chủ tịch UBND huyện: Phụ trách chung mọi hoạt động của ubnD
huyện, trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác theo Luật Tổ chức, Nghị quyết
725 và một số lĩnh vực: nội chính, đối ngoại, bộ máy, cán bộ, cải cách hành
chính, HĐND xã, chính quyền cơ sở, trực tiếp phụ trách một số cơ quan,
phòng, ban theo lĩnh vực được phân công.
- Các Phó chủ tịch UBND huyện:
+ Phó chủ tịch thường trực: Phụ trách kinh tế tổng hợp, bao gồm các
lĩnh vực công tác: tài chính - ngân hàng, thương mại, xây dựng cơ bản, công
nghiệp, giao thông vận tải, khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường, địa
giới hành chính, văn thư - lưu trữ, chương trình 135, các chương trình quốc
gia và của huyện thuộc lĩnh vực phụ trách; trực tiếp phụ trách một số cơ quan,
phòng, ban theo lĩnh vực được phân công.
+ Phó chủ tịch: Phụ trách nông nghiệp phát triển nông thôn, bao gồm
các lĩnh vực công tác: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và xây
dựng nông thôn, chương trình sắp xếp dân cư; định canh định cư, công tác
dân tộc; các chương trình quốc gia và của huyện thuộc lĩnh vực phụ trách,
trực tiếp phụ trách một số cơ quan, phòng, ban theo lĩnh vực được phân công.
+ Phó chủ tịch: Phụ trách văn hóa xã hội, gồm các lĩnh vực công tác:
văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, bưu chính viễn thông, giáo dục và đào
tạo, y tế, lao động - thương binh và xã hội, xóa đói giảm nghèo, công tác tôn
giáo, các hội, công tác thanh niên; các chương trình quốc gia và của huyện,

trực tiếp phụ trách một số cơ quan, phòng, ban theo lĩnh vực được phân công.
- Các Ủy viên UBND huyện:
+ Một Ủy viên phụ trách quân sự quốc phòng.
+ Một Ủy viên phụ trách công tác an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã
hội.
+ Một Ủy viên phụ trách công tác tham mưu - tổng hợp về tình hình
14


phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

15


Chương 2: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ
CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI
UBND HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
2.1. Khái niệm
2.1.1. Cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
2.1.2. Cán bộ công chức
Cán bộ công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân

nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn
vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
Cán bộ công chức bao gồm:
Cán bộ công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội;
16


Cán bộ công chức trong cơ quan nhà nước;
Cán bộ công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Cán bộ công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công
chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, cán bộ công chức được phân loại
như sau:
Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương;
Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;
Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương

đương và ngạch nhân viên.
Căn cứ vào vị trí công tác, cán bộ công chức được phân loại như sau:
Cán bộ công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
Cán bộ công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2.1.3. Bố trí, sắp xếp cán bộ công chức
- Bố trí, sắp xếp cán bộ công chức: Bao gồm các hoạt động định hướng
(hay còn gọi là hội nhập) đối với người lao động khi bố trí họ vào vị trí làm
việc mới, bố trí lại lao động thông qua thuyên chuyển, đề bạt và xuống chức hay còn gọi là quá trình biên chế nội bộ.

17


2.1.4. Các công tác bố trí cán bộ công chức
- Định hướng: là một chương trình được thiết kế nhằm giúp người lao
động mới làm quen với doanh nghiệp và bắt đầu công việc một cách có hiệu
quả.
- Thuyên chuyển: là việc chuyển người lao động từ công việc này sang
công việc khác hoặc từ địa dư này sang địa dư khác.
- Luân chuyển: là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử
hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn
nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu
nhiệm vụ.
- Đề bạt (thăng tiến): là việc đưa người lao động vào một vị trí việc
làm có tiền lương cao hơn, có uy tín và trách nhiệm lớn hơn, có các điều kiện
làm việc tốt hơn và các cơ hội phát triển nhiều hơn.
- Xuống chức: là việc đưa người lao động đến một vị trí việc làm có
cương vị và tiền lương thấp hơn, có các trách nhiệm và cơ hội ít hơn.
2.1.5. Vai trò của bố trí sắp xếp cán bộ công chức
Bố trí, sắp xếp cán bộ công chức tạo lập sức mạnh thống nhất cho tổ
chức và các nhóm làm việc, phát huy được sở trường làm việc của mỗi người,

từ đó thúc đẩy nâng cao hiệu suất làm việc và qua đó hoàn thành mục tiêu
chung của cơ quan. Ngoài ra, công tác bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức đảm
bảo đúng số lượng, chất lượng, đúng người, đúng việc góp phần làm gia tăng
sức cạnh tranh của tổ chức trong thu hút nhân lực, gia tăng năng suất lao động
và động lực làm việc của nhân viên.

18


2.2. Thực trạng cán bộ công chức tại UBND huyện Bảo Yên tỉnh
Lào Cai
Những năm gần đây, UBND huyện chú trọng tới vấn đề bố trí, sắp xếp
cán bộ công chức trong quá trình hoạt động và phát triển của cơ quan. Tính
đến ngày 31/12/2014, đội ngũ cán bộ công chức của UBND huyện là 130
người, trong đó có 124 biên chế được giao (chiếm 95,38%), số cán bộ công
chức là Đảng viên là 78 người (chiếm 60%), số người là dân tộc thiểu số là 23
người (chiếm 17,69%).
Cơ cấu cán bộ, công chức của UBND huyện Bảo Yên:
- Theo cơ cấu giới tính:
Nam: 84 người, chiếm 64,62%
Nữ: 46 người, chiếm 35,38%
- Theo trình độ đào tạo:
Theo chuyên môn: Thạc sỹ 10 người (chiếm 7,69%), Đại học 96 người
(chiếm 73,85%), Cao đẳng 14 người (chiếm 10,77%), Trung cấp 9 người
(chiếm 6,92%), Sơ cấp 1 người (chiếm 0,77%).
Theo Lý luận Chính trị: gồm 38 người (chiếm 29,23%), trong đó Cử
nhân 4 người (chiếm 10,53%), Cao cấp 17 người (chiếm 44,74%), Trung cấp
16 người (chiếm 42,11%), Sơ cấp 1 người (chiếm 2,63%).
Theo Tin học: gồm 97 người (chiếm 74,62%), trong đó Trung cấp trở
lên 5 người (chiếm 5,15%), Chứng chỉ 92 người (chiếm 94,85%).

Theo Ngoại ngữ: gồm 85 người có Chứng chỉ A, B, C về Tiếng anh
(chiếm 65,38%)
Theo Quản lý nhà nước: gồm 48 người (chiếm 36,92%), trong đó
Chuyên viên cao cấp 1 người (chiếm 2,08%), Chuyên viên chính 3 người
(chiếm 6,25%), Chuyên viên 44 người (chiếm 91,67%).
- Theo cơ cấu độ tuổi:
Từ 30 tuổi trở xuống: 35 người, chiếm 26,92%
Từ 31 tuổi đến 40 tuổi: 48 người, chiếm 36,92%
Từ 41 tuổi đến 50 tuổi: 28 người, chiếm 21,54%
Từ 51 tuổi đến 60 tuổi: 19 người, chiếm 14,62%
Như vậy, ta có thể thấy rằng, trong những năm gần đây UBND huyện
19


có tỷ lệ cán bộ công chức nam luôn lớn hơn nữ. Năm 2013, tổng số cán bộ
công chức nam là 84 người, chiếm 71,18%, năm 2014, tổng số cán bộ công
chức nam là 89 người, chiếm 65,93%, năm 2015, tổng số cán bộ công chức
nam là 84 người, chiếm 64,62%. Hiện nay, số cán bộ công chức nam đang có
xu hướng giảm vào năm 2015, tuy nhiên vẫn luôn lớn hơn tỷ lệ cán bộ công
chức nữ.
Nhìn chung, UBND huyện Bảo Yên có đội ngũ cán bộ công chức có
trình độ chuyên môn Thạc sỹ chiếm 7,69%, Đại học chiếm 73,85%, Cao đẳng
chiếm 10,77%, Trung cấp chiếm 6,92%, Sơ cấp chiếm 0,77%.Trong đó, số
cán bộ công chức học Lý luận Chính trị chiếm 29,23%, đã theo học đào tạo
Tin học chiếm 74,62%, có chứng chỉ Tiếng anh chiếm 65,38%, theo đào tạo
về Quản lý nhà nước chiếm 36,92%.Với cơ cấu như vậy, có thể thấy UBND
huyện có một lực lượng cán bộ công chức với chất lượng khá cao, có sự
chuyên môn hóa theo ngành nghề, tạo ra một đội ngũ cán bộ có được sự tin
tưởng tương đối cao của nhân dân địa phương. Tuy nhiên, với sự phát triển và
sức cạnh tranh trên thị trường hiện nay, đội ngũ cán bộ công chức của UBND

huyện Bảo Yên có chứng chỉ Tiếng anh và Tin học chưa có sức cạnh tranh
cao trên thị trường lao động. Bên cạnh đó, cơ quan chưa thực sự phát huy
được tối đa những cán bộ công chức có trình độ chuyên môn cao, cũng như
chưa sử dụng được tối đa khả năng làm việc của họ và phát huy tính năng
động, sáng tạo của họ.
Qua thống kê, ta có thể dễ dàng nhận thấy, UBND huyện có một lực
lượng lao động đáp ứng đủ cả về số lượng và chất lượng. Có cơ cấu cán bộ,
công chức là lao động trẻ, số cán bộ công chức từ 50 tuổi trở xuống chiếm
85,38%. UBND huyện luôn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về độ
tuổi nghỉ hưu, do vậy hiện nay cơ quan không có cán bộ công chức có độ tuổi
trên tuổi nghỉ hưu.
2.3. Công tác bố trí, sắp xếp cán bộ công chức tại UBND huyện Bảo
20


Yên tỉnh Lào Cai
Công tác bố trí, sắp xếp cán bộ công chức là một vấn đề rất quan trọng
của mỗi cơ quan, tổ chức. Nó quyết định sự thành bại, duy trì và phát triển
của tổ chức và khai thác tốt tiềm năng của nguồn nhân lực.
Bố trí, sắp xếp cán bộ công chức hợp lý là yếu tố hàng đầu quyết định
tới thái độ làm việc của người lao động, kích thích làm việc hiệu quả, đem lại
năng suất lao động cao. Giúp đơn vị ổn định được cơ cấu tổ chức, tạo điều
kiện dễ dàng cho người quản lý quan tâm đến người lao động, từ đó đưa ra
các biện pháp khích lệ, quản lý điều hành hiệu quả, bộ máy tổ chức được tinh
giảm và gọn nhẹ hơn, điều hòa nhân lực được phù hợp. Do vậy, UBND huyện
Bảo Yên có những văn bản quy phạm pháp luật về bố trí, sắp xếp cán bộ công
chức cụ thể như sau:
- Đối với các cơ quan hành chính: UBND huyện căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ, hướng dẫnthực hiện Nghị
định số 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về vị trí việc là và cơ cấu

ngạch công chức và các văn bản pháp quy khác có liên quan về công chức;
Quyết định số 66/2013/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của UBND tỉnh Lào Cai
ban hành Quy định về quản lý biên chế công chức, quản lý vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
Năm 2013, UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan xây dựng đề án vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức, huyện đã tổng hợp gửi Sở Nội vụ để thẩm
định và phê duyệt, hiện nay, trên cơ sở công văn số 25/SNV-BC ngày
12/01/2015 Sở Nội vụ về việc hoàn thiện xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức năm 2015, UBND huyện đã chỉ đạo các phòng chuyên
môn tiếp tục hoàn thiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo
quy định.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện: UBND huyện đã

21


căn cứ Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ, hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn của Sở
Nội vụ tỉnh Lào Cai về việc hướng dẫn xây dựng đề án vị trí việc làm đối với
đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai. UBND huyên đã triển khai thực
hiện xong. Năm 2016, huyện đang chỉ đạo các đơn vị tiếp tục rà soát, bổ sung
Đề án vị trí việc là và số người làm việc trong đơn vị.
Thực hiện Hướng dẫn số 12-HD/TU ngày 24/12/2012 của Tỉnh ủy Lào
Cai về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý theo tinh thần Nghị quyết
số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa XI) và Kết luận số
24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) và Quy định số 15QĐ/TU ngày 10/10/2013 của Tỉnh ủy Lào Cai quy định về tiêu chuẩn chức
danh cán bộ lãnh đạo quản lý. Cụ thể như sau:
- Công tác thuyên chuyển, luân chuyển, đề bạt cán bộ công chức:
UBND huyện đã tổ chức thực hiện đúng yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện đề
bạt cán bộ quản lý theo quyết định số 27/2003/QĐ-TTG, ngày 19/2/2003 của

Thủ tướng Chính phủ; Hướng dẫn số 01-HD/TU, ngày 13/12/2006 của Tỉnh
ủy Lào Cai; Phân cấp công tác quản lý tổ chức và cán bộ của tỉnh, của huyện;
Quy định về tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức của Ban thường vụ
Huyện ủy; riêng đối với cán bộ quản lý các trường học còn thực hiện theo quy
định của Điều lệ các trường học.
- Kết quả thực hiện từ năm 2013 - 2015:
+ Thuyên chuyển: UBND huyện thường xuyên chỉ đạo triển khai thực
hiện thuyên chuyển vị trí công tác theo quy định tại Nghị định số
158/2007/NĐ-CP đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc huyện; đồng thời
ban hành Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 14/7/2014 định kỳ thuyên chuyển
vị trí công tác. Trong 3 năm 2013 - 2015 đã thực hiện thuyên chuyển 14
người. Trong đó: thuyên chuyểnnội bộ cơ quan 03 người, chuyển cơ quan
khác được 11 người. Cụ thể như sau:
22


×