Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và phát triển Việt NamBIDVchi nhánhHùng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.31 KB, 44 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH
BIDV

Ngân hàng
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam

MHB
TMCP
NHTMCP
TP
PTP
CV
KTV
TGĐ
PTGĐ

PGĐ
TCNS

Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần
Trưởng phòng
Phó trưởng phòng
Chuyên viên
Kỹ thuật viên
Tổng giám đốc


Phó tổng giám đốc
Giám đốc
Phó Giám đốc
Tổ chức nhân sự


LỜI NÓI ĐẦU
1)Lí do viết báo cáo
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và sự phát triển nhanh chóng của khoa học
hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau ngày càng gay gắt và khốc liệt, để sinh
tồn, đứng vững, phát triển lớn mạnh nhất định doanh nghiệp phải biết nắm bắt thời
cơ và có được nguồn nhân lực tốt cho tổ chức của mình. Tuyển dụng nhân lực là
khâu quan trọng nhất giúp doanh nghiệp có được nguồn nhân lực tốt, đảm bảo tuyển
được các nhân viên có đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết. Tuyển dụng tốt sẽ giúp
những người thực sự có năng lực được làm việc, làm những công việc phù
hợp với trình độ,khả năng và sở thích của mình, góp phần tạo được sự thoả mãn
trong công việc từ đó tạo động lực làm việc cho người lao động. Tuyển dụng tốt tạo
được sự tin tưởng, hài lòngcủa người lao động với tổ chức, nâng cao sự trung thành
và gắn kết lâu dài với tổ chức, tăng năng suất lao động và hiệu quả làm việc.
Khi tuyển dụng được những người có năng lực và khả năng đáp ứng yêu cầu công
việc mà tổ chức đòi hỏi thì tổ chức sẽ không mất nhiều chi phí và thời gian và để
đào tạo lại nhân viên hay tuyển nhân viên khác. Đặc biệt, tuyển dụng tốt sẽ giúp cho
doanh nghiệp trong tương lai có được đội ngũ lao động chất lượng cao và sẽ tạo cơ
hội cho những người lao động phát huy năng lực của bản thân.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam-BIDV là một trong những
ngân hàng lớn thuộc hệ thống ngân hàng của nước ta hiện nay, bên cạnh những
chiến lược phát triển kinh doanh, ngân hàng đặc biệt chú trọng tới công tác tuyển
dụng nhân viên nhằm thu hút những người có kiến thức tốt, có khả năng giao tiếp tốt
và nhiệt tình trong công việc vào những vị trí phù hợp và mức lương tương xứng.
Tuy nhiên công tác tuyển dụng của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt NamBIDV-chi nhánh Hùng Vương còn nhiều hạn chế.

Chính vì vây,xuất phát từ những nhận thức về tầm quan trọng của công tác
tuyển dụng và thực trạng hiện nay của công tác này tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam-BIDV-chi nhánh Hùng Vương nói riêng,với thời gian tìm hiểu
thực tế của mình nên em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực
tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và phát triển Việt Nam-BIDV-chi nhánh Hùng
Vương’’

3


2) Đối tượng
Nghiên cứu các hoạt động tuyển mộ, tuyển chọn, và định hướng phát triển
nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam-BIDV- chi
nhánh Hùng Vương.
3) Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: 3 năm (2013,2014,2015 )
Không gian: Tại chi nhánh Hùng Vương- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
4) Phương pháp nghiên cứu
- PP tổng hợp số liệu: căn cứ trên các số liệu đã có trong 3 năm trở lại đây:
2013,2014,2015
-

PP thu thập thông tin:
Nguồn sơ cấp: Từ thống kê, phân tích kết quả khảo sát bằng bảng hỏi
Nguồn thứ cấp: Từ số liệu của phòng Hành Chính Tổng Hợp và phòng Tổ
Chức Nhân Sự của chi nhánh
5)Ý nghĩa của báo cáo
Ý nghĩa về mặt lí luận: Góp phần vào việc hoàn thành kỹ năng phân tích,
đánh giá quy trình tuyển dụng nhân lực, đi sâu vào tìm hiểu lý luận nghiên cứu kỹ về

công tác tuyển dụng nhân lực.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Đi sâu nghiên cứu về vấn đề quy trình tuyển dụng
tại chi nhánh Hùng Vương- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam-BIDV trong
thời gian vừa qua để thấy rõ những ưu điểm và hạn chế trong việc tuyển dụng và sử
dụng nguồn nhân lực tại Chi nhánh đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác tuyển dụng của Chi nhánh Hùng Vương trong thời gian tới.
6) Bố cục của báo cáo
Bố cục của báo cáo gồm 3 chương :
Chương 1: Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV – Chi nhánh Hùng Vương.
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam- BIDV- chi nhánh Hùng Vương.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiên công tác tuyển dụng nhân lực tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- BIDV- chi nhánh Hùng Vương.
Chương 1

4


KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM–BIDV–
CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG
1.1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- BIDV
1.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – BIDV.
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam
Tên gọi tắt: BIDV Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà

Nội Điện thoại: 04.2220.5544 - 19009247. Fax: 04. 2220.0399 Email:
Được thành lập ngày 26/4/1957, BIDV là ngân hàng thương mại
lâu đời nhất Việt Nam.
1.1.1.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
- Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ được
thiết kế phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
- Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu
tư cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn
quốc.
- Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong
đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công
ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC),
Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành…
1.1.1.2 Nhân lực
- Hơn 24.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào
tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ
BIDV luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.

5


1.1.1.3. Mạng lưới
- Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 180 chi nhánh và trên 798 điểm mạng lưới,
1.822 ATM, 15.962 POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
- Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC),
Công ty Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Phi nhân thọ (BIC)…
- Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga,
Séc...

- Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác
Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên
doanh Việt Nga - VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác
Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ), Liên
doanh Bảo hiểm nhân thọ BIDV Metlife
- Hiện diện thương mại: rộng khắp tại Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc
và Đài Loan (Trung Quốc)
1.1.1.4. Công nghệ
- Luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị
điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
- Liên tục từ năm 2007 đến nay, BIDV giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT Index
(chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng cộng nghệ thông tin) và nằm trong TOP
10 CIO (lãnh đạo Công nghệ Thông tin) tiêu biểu của Khu vực Đông Dương năm
2010 và Khu vực Đông Nam Á năm 2012;
1.1.1.5. Cam kết
- Với khách hàng: BIDV cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có
chất lượng cao, tiện ích nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã
cung cấp
- Với các đối tác chiến lược: Sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.
- Với Cán bộ Công nhân viên:Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi
thành công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế trong cạnh
tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.

6


1.1.1.6.Khách hàng
- Doanh nghiệp: có nền khách hàng doanh nghiệp lớn nhất trong hệ thống các
Tổ chức tín dụng tại Việt Nam bao gồm các tập đoàn, tổng công ty lớn; các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.

- Định chế tài chính: BIDV là sự lựa chọn tin cậy của các định chế lớn như
World Bank, ADB, JBIC, NIB…
- Cá nhân: Hàng triệu lượt khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ
của BIDV.
1.1.1.7. Thương hiệu BIDV
- Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá
nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.
- Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một
trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam.
- Là niềm tự hào của các thế hệ CBNV và của ngành tài chính ngân hàng
trong 58 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triển đất nước.
- BIDV là ngân hàng trong Top 30 ngân hàng có quy mô tài sản lớn nhất tại
khu vực Đông Nam Á, trong 1.000 ngân hàng tốt nhất thế giới do Tạp chí The
Banker bình chọn.
1.1.2. Lược sử sự phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam-BIDV.
Lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn
với từng thời kỳ lịch sử bảo vệ và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam...
- Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
- Từ 1981 đến 1989: mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Từ 1990 đến 27/04/2012: mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV)
- Từ 27/04/2012 đến nay: mang tên Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV)
Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh,

7



thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai nhiệm vụ
chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc,
chi viện cho miền Nam, đấu tranh thống nhất đất nước (1965- 1975); Xây dựng và
phát triển kinh tế đất nước (1975-1989) và Thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động
ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước (1990 – nay). Dù ở bất cứ
đâu, trong bất cứ hoàn cảnh nào, các thế hệ cán bộ nhân viên BIDV cũng hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình – là người lính xung kích của Đảng trên mặt trận tài chính
tiền tệ, phục vụ đầu tư phát triển của đất nước...
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều
danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba;
Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động
thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,…
1.1.2.1.Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981)
-Giai đoạn 1957 - 1960
Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi phục
và phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế hoạch, xây
dựng những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp phát kiến thiết cơ bản,
hạ thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích luỹ vốn cho nhà nước… Ngay
trong năm đầu tiên, Ngân hàng đã thực hiện cung ứng vốn cho hàng trăm công trình,
đồng thời tránh cho tài chính khỏi ứ đọng và lãng phí vốn,.. có tác dụng góp phần
vào việc thăng bằng thu chi, tạo thuận lợi cho việc quản lý thị trường, giữ vững giá
cả...
Nhiều công trình lớn, có ý nghĩa đặc biệt đối với đời sống sản xuất của nhân
dân miền Bắc khi đó đã được xây dựng nên từ những đồng vốn cấp phát của Ngân
hàng Kiến Thiết như: Hệ thống đại Thuỷ Nông Bắc Hưng Hải; Góp phần phục hồi
và xây dựng các hầm lò mỏ than ở Quảng Ninh, Bắc Thái; Nhà máy Xi măng Hải
phòng, những tuyến đường sắt huyết mạch... ; Góp phần dựng xây lại Nhà máy nhiệt

điện Yên Phụ, Uông Bí, Vinh; Xây dựng Đài phát thanh Mễ Trì rồi các trường Đại
học Bách khoa, Kinh tế - Kế hoạch, Đại học Thuỷ Lợi...

8


-

Giai đoạn 1960 - 1965
Trong giai đoạn này, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã cung ứng vốn cấp
phát để kiến thiết những cơ sở công nghiệp, những công trình xây dựng cơ bản phục
vụ quốc kế, dân sinh và góp phần làm thay đổi diện mạo nền kinh tế miền Bắc. Hàng
trăm công trình đã được xây dựng và sử dụng như khu công nghiệp Cao - Xà - Lá
(Thượng Đình - Hà Nội), Khu công nghiệp Việt Trì, Khu gang thép Thái Nguyên;
Các nhà máy Thuỷ điện Thác Bà, Bản Thạch (Thanh Hoá), Khuổi Sao (Lạng Sơn),
Nà Sa (Cao Bằng), nhiệt điện Phả Lại, Ninh Bình, đường dây điện cao thế 110 KV
Việt Trì - Đông Anh, Đông Anh – Thái Nguyên,…
Qua đồng vốn cấp phát của Ngân hàng Kiến thiết, các nhà máy phục vụ phát
triển kinh tế nông nghiệp như Phân Lân Văn Điển, Phân đạm Hà Bắc, Supe phốt
phát Lâm Thao, Hệ thống Thuỷ Nông Nam Hà gồm 6 trạm bơm lớn Cổ Đam, Cốc
Thành, Hữu Bị, Vĩnh Trị, Như Trái, Nham Tràng... đã ra đời cùng với các nhà máy
mới như đường Vạn Điểm, Nhà máy bóng đèn Phích nước Rạng Đông, Nhà máy
Trung quy mô (Công cụ số I), Nhà máy cơ khí Trần Hưng Đạo, các nhà máy dệt 8/3,
10/10... Cầu Hàm Rồng, đoạn đường sắt Vinh – Hàm rồng, Các trường đại học Giao
thông Vận Tải, Bách Khoa, Đài tiếng nói dân tộc khu Tây Bắc...

-

Giai đoạn 1965 - 1975
Thời kỳ này, Ngân hàng Kiến thiết đã cùng với nhân dân cả nước thực hiện

nhiệm vụ xây dựng cơ bản thời chiến, cung ứng vốn kịp thời cho các công trình
phòng không, sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan trọng, cấp vốn kịp
thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao thông thời chiến, xây dựng
công nghiệp địa phương.

-

Giai đoạn 1975 - 1981
Ngân hàng Kiến thiết đã cùng nhân dân cả nước khôi phục và hàn gắn vết
thương chiến tranh, tiếp quản, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế ở miền Nam,
xây dựng các công trình quốc kế dân sinh mới trên nền đổ nát của chiến tranh. Hàng
loạt công trình mới được mọc lên trên một nửa đất nước vừa được giải phóng: các
rừng cây cao su, cà phê mới ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Quảng Trị; Hồ thuỷ
lợi Dầu Tiếng (Tây Ninh), Phú Ninh (Quảng Nam),… Khu công nghiệp Dầu khí
Vũng Tàu, các công ty chè, cà phê, cao su ở Tây Nguyên,... các nhà máy điện Đa

9


Nhim, xi măng Hà Tiên,...
Ngân hàng Kiến thiết đã cung ứng vốn cho các công trình công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải, công trình phúc lợi và đặc biệt ưu tiên vốn cho những
công trình trọng điểm, then chốt của nền kinh tế quốc dân, góp phần đưa vào sử
dụng 358 công trình lớn trên hạn ngạch. Trong đó có những công trình quan trọng
như: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đài truyền hình Việt Nam, 3 tổ máy của nhà máy
nhiệt điện Phả Lại, 2 Nhà máy xi măng Bỉm Sơn và Hoàng Thạch, Nhà máy sửa
chữa tàu biển Phà Rừng, Nhà máy cơ khí đóng tàu Hạ Long, Hồ Thuỷ lợi Kẻ Gỗ
(Hà Tĩnh), các nhà máy sợi Nha Trang, Hà Nội, Nhà máy giấy Vĩnh Phú, Nhà máy
đường La Ngà, Cầu Chương Dương,...
1.1.2.2.Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 – 1990)

Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan trọng
trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ bản, nâng
cao vai trò tín dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng lên và nhu cầu
xây dựng phát triển rộng rãi. Chỉ sau một thời gian ngắn, Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng đã nhanh chóng ổn định công tác tổ chức từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo
các hoạt động cấp phát và tín dụng đầu tư cơ bản không bị ách tắc. Các quan hệ tín
dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản được mở rộng, vai trò tín dụng được nâng cao.
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đảm bảo cung ứng vốn lưu động cho các tổ chức
xây lắp, khuyến khích các đơn vị xây lắp đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cải tiến kỹ
thuật, mở rộng năng lực sản xuất, tăng cường chế độ hạch toán kinh tế.
Trong khoảng từ 1981- 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã
từng bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện các cơ chế nghiệp vụ, tiếp tục khẳng định
để đứng vững và phát triển. Đây cũng là thời kỳ ngân hàng đã có bước chuyển mình
theo định hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng, từng bước trở thành một trong các ngân hàng chuyên doanh hàng đầu
trong nền kinh tế. Những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
thời kỳ này lớn hơn trước gấp bội cả về tổng nguồn vốn cấp phát, tổng nguồn vốn
cho vay và tổng số tài sản cố định đã hình thành trong nền kinh tế.
Thời kỳ này đã hình thành và đưa vào hoạt động hàng loạt những công trình
to lớn có “ý nghĩa thế kỷ” của đất nước, cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn trong lĩnh vực

10


sự nghiệp và phúc lợi như: công trình thủy điện Sông Đà, cầu Thăng Long, cầu
Chương Dương, cảng Chùa Vẽ, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng
Bỉm Sơn, nhà máy đóng tàu Hạ Long,...
1.1.2.3.Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 –
27/04/2012)
- Giai đoạn 1990 – 2000:

Nhờ việc triển khai đồng bộ các giải pháp nên kết quả hoạt động giai đoạn 10
năm đổi mới của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam rất khả quan, được thể
hiện trên các mặt sau:
*

Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển.
BIDV đã chủ động, sáng tạo, đi đầu trong việc áp dụng các hình thức huy
động nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Ngoài các hình thức huy động vốn trong
nước, BIDV còn huy động vốn ngoài nước, tranh thủ tối đa nguồn vốn nước ngoài
thông qua nhiều hình thức vay vốn khác nhau như vay thương mại, vay hợp vốn,
vay qua các hạn mức thanh toán, vay theo các hiệp định thương mại, vay hợp vốn
dài hạn, vay tài trợ xuất nhập khẩu, đồng tài trợ và bảo lãnh... Nhờ việc đa phương
hoá, đa dạng hoá các hình thức, biện pháp huy động vốn trong nước và ngoài nước
nên nguồn vốn của BIDV huy động được dành cho đầu tư phát triển ngày càng lớn.

*

Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Mười năm đổi mới cũng là 10 năm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
nỗ lực cao nhất phục vụ cho đầu tư phát triển. Với nguồn vốn huy động được thông
qua nhiều hình thức, BIDV đã tập trung đầu tư cho những chương trình lớn, những
dự án trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế như: Ngành điện lực, Bưu
chính viễn thông, Các khu công nghiệp... với doanh số cho vay đạt 35.000 tỷ. Nguồn
vốn tín dụng của NHĐT&PT đã góp phần tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế,
năng lực sản xuất của các ngành.

*

Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh và phát triển mạnh mẽ hơn

nữa quan hệ hợp tác toàn diện về kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và
Lào, BIDV đã nỗ lực phối hợp với Ngân hàng Ngoại thương Lào nhanh chóng thành
lập Ngân hàng liên doanh Lào - Việt với mục tiêu "góp phần phát triển nền kinh tế

11


của Lào, góp phần phát triển hệ thống tài chính và ngân hàng của Lào; hỗ trợ quan
hệ thương mại cho doanh nghiệp hai nước và qua đó để góp phần thúc đẩy quan hệ
hợp tác kinh tế toàn diện giữa hai nước.
Năm 1998, thực hiện chỉ thị của Chính phủ và của Thống đốc NHNN về việc
xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và thu hồi nợ vay của Ngân hàng TMCP Nam Đô,
Ban xử lý nợ Nam Đô của BIDV đã được thành lập và tích cực thu hồi nợ, xử lý tài
sản của Ngân hàng TMCP Nam Đô.
BIDV cũng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được Chính phủ giao về khắc phục lũ
lụt, cho vay thu mua tạm trữ lương thực, hỗ trợ cà phê...
*

Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong giai đoạn này, nhất là từ năm 1996, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam đã hoạch định chiến lược phát triển vừa nỗ lực cao nhất phục vụ đầu tư
phát triển, vừa tập trung nguồn lực để nghiên cứu, xây dựng và hình thành các sản
phẩm, dịch vụ mới, từng bước xoá thế “độc canh tín dụng” trong hoạt động ngân
hàng. Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như thanh toán quốc tế, thanh toán trong
nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối… từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo
hướng tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ liên ngân hàng.
Là ngân hàng đi đầu trong việc thành lập ngân hàng liên doanh với nước
ngoài để phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Tháng 5/1992 ngân hàng liên doanh
VID PUBLIC được thành lập, có Hội sở chính tại Hà nội và các chi nhánh ở TP. Hồ
Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, đây là ngân hàng liên doanh sớm nhất ở Việt Nam,

hoạt động liên tục có hiệu quả, được Thống đốc NHNN tặng Bằng khen.

*

Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống
Vai trò lãnh đạo của Đảng được phát huy mạnh mẽ tại Hội sở chính và các
đơn vị thành viên trong việc định hướng mục tiêu hoạt động, đề ra giải pháp thực
hiện. Chỉ đạo điều hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phân công trách nhiệm
và quyền hạn rõ ràng ở mỗi cấp điều hành, vì vậy đã phát huy được vai trò chủ
động, sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm cao của từng tập thể và cá nhân trong
quản trị điều hành toàn hệ thống.
Công tác quản trị điều hành, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, phát triển công
nghệ bao gồm nâng cấp và hoàn thiện các sản phẩm đã có, tiếp nhận chuyển giao

12


công nghệ để dựa vào sử dụng những sản phẩm, dịch vụ mới và triển khai có kết quả
theo tiến độ dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tiếp tục được thực hiện có kết
quả.
*

Xây dựng ngành vững mạnh
Từ chỗ chỉ có 11 chi nhánh và 200 cán bộ khi mới thành lập, trải qua nhiều
giai đoạn phát triển thăng trầm, sát nhập, chia tách, BIDV đã tiến một bước dài trong
quá trình phát triển, tự hoàn thiện mình. Đặc biệt trong 10 năm đổi mới và nhất là từ
1996 đến nay cơ cấu tổ chức và quản lý, mạng lưới hoạt động đã phát triển mạnh mẽ
phù hợp với mô hình Tổng công ty Nhà nước.

*


Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh
Trong 10 năm đổi mới, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có bước
phát triển mạnh mẽ về công nghệ từ không đến có, từ thủ công đến hiện đại. Công
nghệ tin học được ứng dụng và phát huy hiệu quả trong các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế, thanh toán trong nước, huy động vốn, quản lý tín dụng, kinh doanh tiền tệ
và quản trị điều hành. Các sản phẩm mới như Home Banking, ATM… được thử
nghiệm và thu được kết quả khả quan. Những tiến bộ về công nghệ ngân hàng đã
góp phần quan trọng vào kết quả và sự phát triển của BIDV.

-

Giai đoạn 2000 – 2012:
Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng thể hiện trên một số bình
diện sau đây:

*

Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao:
BIDV luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, an tòan và hiệu quả, giai đoạn
2006 – 2010, Tổng tài sản tăng bình quân hơn 25%/năm, huy động vốn tăng bình
quân 24%/năm, dư nợ tín dụng tăng bình quân 25%/năm và lợi nhuận trước thuế
tăng bình quân 45%/năm.

*

Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn:
BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trọng dư nợ tín
dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng

cá nhân, khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV cũng tích cực chuyển
dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển sang tập trung

13


nhiều hơn cho các khoản tín dụng ngắn hạn. BIDV cũng chú trọng phát triển các
dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu của ngân
hàng.
* Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt:
BIDV đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh
doanh, là ngân hàng đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Từ
1996, BIDV liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết quả báo
cáo. Bắt đầu từ năm 2006, BIDV là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định hạng hàng
đầu thế giới Moody’s thực hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và đạt mức trần quốc
gia. Cũng trong năm 2006, với sự tư vấn của Earns & Young, BIDV trở thành Ngân
hàng thương mại tiên phong triển khai thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều
7 Quyết định 493 phù hợp với chuẩn mực quốc tế và được NHNN công nhận.
* Đầu tư phát triển công nghệ thông tin:
Nhận thức công nghệ thông tin là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng
hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của BIDV
trên thị trường, BIDV luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho
công tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các hệ thống
công nghệ thông tin như: ATM, POS, Contact Center; Củng cố và phát triển cơ sở hạ
tầng các hệ thống: giám sát tài nguyên mạng; mạng định hướng theo dịch vụ
(SONA); kiểm soát truy nhập máy trạm; Tăng cường công tác xử lý thông tin phục
vụ quản trị điều hành ngân hàng MIS, CRM.
* Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều hành
theo tiêu thức Ngân hàng hiện đại:
Một trong những thành công có tính quyết định đến hoạt động hệ thống Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn này là: củng cố và phát triển mô
hình tổ chức của hệ thống, hình thành và phân định rõ khối ngân hàng, khối công ty
trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, làm tiền đề quan trọng cho việc
xây dựng đề án cổ phần hoá.
Tiếp tục thực hiện nội dung Đề án Hỗ trợ kỹ thuật do Ngân hàng thế giới
(WB) tài trợ nhằm chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động giai đoạn 2007 – 2010,
năm 2008, BIDV đã thực hiện cơ cấu lại toàn diện, sâu sắc trên tất cả các mặt hoạt

14


động của khối ngân hàng. Từ tháng 9/2008, BIDV đã chính thức vận hành mô hình
tổ chức mới tại Trụ sở chính và từ tháng 10/2008 bắt đầu triển khai tại chi nhánh.
Theo đó, Trụ sở chính được phân tách theo 7 khối chức năng: Khối ngân hàng bán
buôn; Khối ngân hàng bán lẻ và mạng lưới; Khối vốn và kinh doanh vốn; Khối quản
lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối Tài chính kế toán và Khối hỗ trợ. Tại chi nhánh
được sắp xếp thành 5 khối: Khối quan hệ khách hàng; Khối quản lý rủi ro; Khối tác
nghiệp; Khối quản lý nội bộ và Khối trực thuộc. Mô hình tổ chức mới được vận
hành tốt là nền tảng quan trọng để BIDV tiến tới trở thành một ngân hàng bán lẻ
hiện đại.
Cùng với quá trình cơ cấu lại mô hình tổ chức, công tác quản lý hệ thống
cũng đã liên tục được củng cố, tăng cường, phù hợp với mô hình tổ chức và yêu cầu
phát triển mới. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng và hoàn thiện kế hoạch
phát triển thể chế, ban hành cơ bản đầy đủ hệ thống văn bản nghiệp vụ, tạo dựng
khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo luật pháp, phù hợp với chuẩn
mực và thông lệ quốc tế.
* Đầu tư, tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối sản
phẩm:
Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tương
xứng với tầm vóc, quy mô và vị thế hoạt động của ngân hàng, trong năm 2009,

BIDV đã đưa vào sử dụng tháp văn phòng hạng A theo tiêu chuẩn quốc tế - BIDV
Tower - tại 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà nội.
Với mục tiêu phát triển mạng lưới, kênh phân phối để tăng trưởng hoạt động,
là cơ sở, nền tảng để triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định thương hiệu của ngân
hàng, đến ngày 25/11/2015, BIDV đã có 180 chi nhánh và 798 phòng giao dịch,
hàng nghìn ATM và POS tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc.
* Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
BIDV luôn quan tâm thoả đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao
động. Bên cạnh việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngành, đào tạo
và đào tạo lại cán bộ, BIDV đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và
kỹ năng đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Toàn hệ thống đã thực thi một chính sách

15


sử dụng lao động tương đối đồng bộ, trả công xứng đáng với năng lực và kết quả
làm việc của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh có văn
hoá, khuyến khích được sức sáng tạo của các thành viên…
* Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới.
Là ngân hàng thương mại nhà nước ở vị trí doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam
do UNDP xếp hạng, BIDV có thế mạnh và kinh nghiệm hợp tác quốc tế. BIDV hiện
đang có quan hệ đại lý, thanh toán với 1551 định chế tài chính trong nước và quốc
tế, là Ngân hàng đại lý cho các tổ chức đơn phương và đa phương như World Bank,
ADB, JBIC, NIB….
Thực hiện chiến lược đa phương hóa trong hợp tác kinh tế và mở rộng thị
trường, BIDV đã thiết lập các liên doanh: Vid Public Bank (với Malaysia năm
1992), Lào Việt Bank (năm 1999) Bảo hiểm Lào -Việt (năm 2008), Ngân hàng Liên
doanh Việt – Nga ( năm 2006), Công ty quản lý quỹ đầu tư BVIM (với Hoa Kỳ năm
2006), Công ty địa ốc BIDV Tower (với Singapore năm 2005), Công ty quản lý quỹ

đầu tư tại Hồng Kông và thiết lập hiện diện tại Cộng hoà Séc.v.v. Với việc đầu tư
vào thị trường Lào trên cả ba lĩnh vực: Ngân hàng, Bảo hiểm và Đầu tư tài chính,
BIDV đã cùng các đối tác Lào tạo nên một cầu nối hữu hiệu cho quan hệ kinh tế,
thương mại và đầu tư giữa hai nước Lào - Việt liên tục phát triển.
Từ những thành công trong quan hệ hợp tác quốc tế của BIDV, đặc biệt là
những thành công có tính mẫu mực trong 10 năm qua tại thị trường Lào, BIDV đã
được Chính phủ Việt Nam tiếp tục giao nhiệm vụ tiên phong thực hiện các hoạt
động, hợp tác đầu tư tại thị trường Campuchia. Năm 2009, BIDV đóng vai trò chủ
trì thiết lập các hoạt động đầu tư, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực Tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán tại thị trường Campuchia với sự hiện diện của Văn
phòng đại diện BIDV tại Campuchia, Công ty Đầu tư Phát triển CPC (IDCC) Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC) và Công ty Bảo hiểm CPC –Việt Nam
(CVI), Công ty Chứng khóan CPC – Việt Nam (CVS)

16


1.1.2.4. Thời kỳ Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(27/04/2012 - nay)
Trong giai đoạn bối cảnh môi trường quốc tế và trong nước còn nhiều khó
khăn và thách thức, BIDV đã bám sát chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước, linh hoạt ứng phó với diễn biến thị trường, chủ động, sáng tạo, nỗ lực phấn
đấu thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ được giao. BIDV tập trung giải quyết các
yếu kém nội tại, triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu hoạt động toàn hệ thống song
hành với quá trình tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước và hệ thống các tổ chức tín
dụng nhằm đạt tới sự ổn định, an toàn, hiệu quả. Trong giai đoạn này, nổi bật lên
một số kết quả tiêu biểu:
- BIDV thực hiện cổ phần hóa thành công theo đúng chỉ đạo của Chính phủ,
bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động.
Từ 27/04/2012, BIDV chính thức chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần.

Tháng 1-2014, cổ phiếu BIDV niêm yết thành công trên sàn chứng khoán đánh dấu
mốc chính thức thành ngân hàng đại chúng.
- Đổi mới, hoàn thiện thể chế phù hợp với mô hình công ty cổ phần theo đúng
quy định của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu thực tiễn hoạt động của BIDV, đồng thời
hướng tới thông lệ quốc tế. Tháng 5-2012, BIDV chính thức hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần, để phù hợp theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật các tổ chức
tín dụng.
- Tiếp tục khẳng định vai trò là công cụ đắc lực của Đảng và Chính phủ trong
việc thực thi các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. BIDV luôn nghiêm chỉnh
chấp hành và thực thi một cách tích cực các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước, đóng góp vai trò quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, đi đầu thực hiện
các nhóm giải pháp của Chính phủ về kiềm chế lạm phát.
- Tập trung phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ. Hoạt động bán lẻ trong các
giai đoạn trước đây cũng đã được BIDV chú trọng, tích cực nâng cao tỷ trọng thu
nhập từ hoạt động bán lẻ trên tổng nguồn thu của hệ thống, tuy nhiên đến giai đoạn
này mới thực sự có sự biến đổi về chất khi định hướng hoạt động kinh doanh ngân
hàng bán lẻ giai đoạn 2010-2012 và tầm nhìn đến năm 2015 được Hội đồng Quản trị
thông qua, làm kim chỉ nam trong hoạt động bán lẻ của BIDV. Theo đó, BIDV xác

17


định rõ mục tiêu vươn lên chiếm thị phần lớn thứ hai trên thị trường về dư nợ tín
dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ đến cuối năm 2015.
- Tích cực mở rộng mạng lưới, mở rộng phạm vi hoạt động, Trong thời kỳ
này, thực hiện chỉ đạo của NHNN tại Thông tư số 21/2013/TT-NHNN - sắp xếp lại
mô hình sở giao dịch, quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch với lộ trình 2 năm 2013-2015,
BIDV một mặt nghiêm chỉnh chấp hành tái cơ cấu mạng lưới, mặt khác tăng cường
mở rộng phạm vi hoạt động thông qua thành lập các điểm giao dịch mới trên cơ sở
đáp ứng đầy đủ theo quy định của NHNN.

Đến cuối năm 2014, BIDV có 127 CN, 584 PGD, 16 QTK/ĐGD đứng thứ ba
trong hệ thống ngân hàng về số điểm mạng lưới truyền thống, ngoài ra cũng phát
triển mạnh các kênh phân phối hiện đại như ATM, POS. Đến ngày 25/5/2915, thực
hiện Đề án tái cơ cấu hoạt động Ngân hàng thương mại, BIDV đã nhận sáp nhập
toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
(MHB) và có một bước phát triển mạnh mẽ về mạng lưới hoạt động với 180 chi
nhánh, 798 phòng giao dịch, 1.822 máy0 ATM, 15.962 điểm giao dịch POS tại 63
tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng và toàn diện. Trong giai đoạn này, kinh tế toàn cầu từng bước phục hồi sau
cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các nền kinh tế trở nên gắn kết hơn nhằm hỗ
trợ, đẩy mạnh tốc độ phục hồi và phát triển kinh tế. Trong bối cảnh đó, Việt Nam nỗ
lực đẩy nhanh lộ trình hội nhập quốc tế như Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC),
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (Vietnam - EU FTA) và Hiệp định Đối
tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Tiếp tục khẳng định là đơn vị tiên phong trong
hoạt động kinh doanh đối ngoại, đến cuối năm 2014, BIDV đã thiết lập quan hệ đại
lý với trên 1.700 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng tại 122 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới. Bên cạnh đó, BIDV tiếp tục nhận được các nhà tài trợ đa phương,
song phương (WB, ADB, OPEC, AFD, Đức, Pháp, Nhật Bản...) tin tưởng ủy thác
quản lý trên 150 dự án ODA với tổng số vốn cam kết trên 4 tỉ USD. Khối hiện diện
thương mại nước ngoài tiếp tục khẳng định vị thế, thương hiệu BIDV, đồng thời mở
rộng hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư thương mại tại các thị trường tiềm năng
như Liên bang Nga, châu Âu, Đông Bắc Á trong đó đạt được những bước tiến quan

18


trọng trong việc thâm nhập thị trường Nhật Bản; Liên doanh bảo hiểm nhân thọ
BIDV Metlife được thành lập trên cơ sở hợp tác với Tập đoàn Bảo hiểm nhân
thọ Hoa Kỳ Metlife...

Đến cuối 2015, BIDV đã thành lập hiện diện thương mại tại 06 quốc gia –
vũng lãnh thổ: Lào, Campuchia, Myanmar, Cộng hòa Séc, Cộng hoà LB Nga và Đài
Loan.
- Nâng tầm công tác nghiên cứu, tham mưu có kết quả đối với Chính
Phủ/Ngân hàng Nhà nước khẳng định uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu cho
BIDV. Trung tâm Nghiên cứu BIDV được thành lập năm 2012 để hỗ trợ thiết lập và
thực thi các chính sách, các giải pháp điều hành hệ thống, đồng thời tích cực tham
gia tư vấn chính sách kinh tế, tiền tệ với Chính phủ, các bộ, ngành… Thường
niên,Trung tâm nghiên cứu thực hiện hàng trăm báo cáo định kỳ và chuyên đề với
tinh thần nhanh chóng, kịp thời, đi sâu vào các định hướng về kinh tế, đối ngoại,
chiến lược phát triển của địa phương, tập trung vào những vấn đề nóng của kinh tế
trong nước và quốc tế để tham mưu cho các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước; các báo
cáo chuyên sâu về kinh tế - xã hội địa phương với lượng thông tin đa dạng, phong
phú, đáng tin cậy, các đề xuất kiến nghị có kết quả và được đánh giá cao.
1.1.2.5. BIDV - DOANH NGHIỆP VÌ CỘNG ĐỒNG.
BIDV đã có nhiều đóng góp tích cực hiệu quả với sự phát triển tiến bộ chung
của cộng đồng. Trong những năm qua, BIDV đã hưởng ứng và chủ động tổ chức triển
khai có hiệu quả nhiều chương trình chính sách xã hội đối với cộng đồng bên cạnh việc
đảm bảo tốt chính sách, chế độ cho hơn 1,4 vạn cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống.
Chỉ tính riêng trong 5 năm (từ 2004 -2008), BIDV đã dành cho công tác xã hội 106,5 tỷ
đồng bằng nhiều hình thức khác nhau như: hỗ trợ Y tế, Giáo dục, nhà ở cho người
nghèo, cứu trợ đồng bào bị thiên tai… Năm 2009, BIDV có bước đột phá trong thực
hiện công tác An sinh xã hội, hỗ trợ giảm nghèo với Đề án An sinh xã hội – Vì cộng
đồng 2009-2010 với tổng kinh phí dành cho người nghèo là 302 tỷ đồng, nhận đỡ đầu
5/62 huyện nghèo nhất cả nước là Thường Xuân (Thanh Hoá), Sốp Cốp (Sơn La), Kỳ
Sơn (Nghệ An), An Lão (Bình Định) và Điện Biên Đông (Điện Biên) và thực hiện hỗ
trợ các vùng nghèo khác trên toàn quốc tập trung vào các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, Xóa
nhà tạm cho người nghèo, Khắc phục Hậu quả thiên tai…

19



Trong giai đoạn 2010-2014, BIDV tiếp tục thể hiện trách nhiệm đối với phát
triển cộng đồng thông qua nhiều dự án, chương trình an sinh xã hội tổng thể và dài
hạn trên khắp địa bàn trên cả nước với tổng kinh phí hơn 1.200 tỷ đồng. Các hoạt
động nổi bật: Hỗ trợ người nghèo, khắc phục thiên tai với tổng giá trị thực hiện là
200 tỷ đồng; Hỗ trợ giáo dục là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 60%), tập
trung chủ yếu ở Miền núi Phía Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ; Hỗ trợ
y tế tập trung vào địa bàn nông thôn, vùng sâu vùng xa, trẻ em nghèo mắc trọng
bệnh; Hỗ trợ xây dựng, tôn tạo các công trình văn hóa, lịch sử của quốc gia; Chương
trình tặng quà tết cho người nghèo với 366 nghìn suất quà, tổng giá trị hơn 100 tỷ
đồng
BIDV cũng giữ vai trò hạt nhân trong cộng đồng doanh nghiệp vận động và
ủng hộ công tác ASXH tại các nước bạn Lào, Campuchia, Myanmar, Cuba…
1.1.2.6. Bồi đắp văn hoá doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp là tài sản quý báu của BIDV do các thế hệ cán bộ công
nhân viên BIDV xây dựng, gìn giữ và bồi đắp từ hơn 5 thập kỷ nay với các nguyên
tắc ứng xử là kim chỉ nam cho hoạt động:
Đối với khách hàng, đối tác: BIDV luôn nỗ lực để xây dựng mối quan hệ hợp
tác tin cậy và lâu dài, cùng chia sẻ lợi ích, thực hiện đầy đủ các cam kết đã được
thống nhất.
Đối với cộng đồng xã hội: BIDV dành sự quan tâm và chủ động tham gia có
trách nhiệm các chương trình, hoạt động xã hội, cống hiến cho lợi ích và sự phát
triển của cộng đồng.
Đối với người lao động: Với quan điểm “Mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế
cạnh tranh”, BIDV cam kết tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, tạo cơ hội
làm việc và phát triển nghề nghiệp bình đẳng, đồng thời thúc đẩy năng lực và niềm
đam mê, gắn bó trong mỗi người lao động.
Truyền thống 58 năm là sức mạnh, là hành trang để BIDV vững bước vào
tương lai với những mục tiêu, kế hoạch mới nhằm đưa BIDV trở thành Ngân hàng

TMCP hàng đầu trong khu vực.

20


1.2. Khái quát về quá trình hình thành Chi nhánh Hùng Vương- Ngân
Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chi nhánh Hùng Vương nằm trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – BIDV. Tiền thân là Chi nhánh MHB Hùng Vương- Ngân hàng
Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long thành lập 12/2004. Sau này sáp nhập vào
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-BIDV theo quy định của Ngân
hàng Nhà Nước. Sau khi sáp nhập thì đã đổi tên thành Chi nhánh Hùng VươngBIDV. Với chiến lược phát triển phù hợp, BIDV- Chi nhánh Hùng Vương đã có
những bước tiến vững chắc tiến đến mục tiêu phấn đấu trở thành một trong những
ngân hàng có vị thế trên địa bàn. Cùng với hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
BIDV-Chi nhánh Hùng Vương luôn quan tâm đến hoạt động cộng đồng, thăm hỏi,
động viên, hỗ trợ cán bộ nhân viên đầy đủ và thường xuyên, tham gia đóng góp xây
nhà tình nghĩa, cứu trợ đồng bào bão lụt, thiên tai, ủng hộ Trường sa... góp phần
thực hiện tốt công tác an sinh xã hội.

21


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-BIDVCHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG.
2.1. Thực trạng công tác tuyển dụng cuả Chi nhánh Hùng Vương- Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam-BIDV
2.1.1. Thực trạng công tác tuyển mộ
2.1.1.1 Nguồn tuyển mộ
Nguồn tuyển mộ trong tổ chức có hai nguồn là: Tuyển mộ với nguồn bên trong

và tuyển mộ với nguồn bên ngoài tổ chức. Tuyển mộ với nguồn bên trong tổ chức là
việc tổ chức tuyển chính những người đang làm việc trong tổ chức chuyển sang các bộ
phận khác hoặc phòng ban khác. Tuyển mộ với nguồn bên ngoài là tuyển những người
lao động phù hợp với yêu cầu vị trí cần tuyển từ thị trường lao động.
-

Tuyển mộ đối với nguồn bên trong
Tuyển mộ với nguồn bên trong tại Chi nhánh Hùng Vương chủ yếu để tuyển
các vị trí quan trọng trong Ngân hàng như: Giám Đốc, Phó Giám Đốc, trưởng các
phòng, ban, bộ phận, các vị trí có ảnh hưởng lớn tới sự hoạt động và vận hành của
Chi nhánh. Tuyển mộ với nguồn bên trong đối với các vị trí quan trọng như trên có
nhiều ưu điểm và lợi ích cho Chi nhánh khi mà những người được tuyển đều đã rất
quen với công việc, văn hóa và họ đều đã có thời gian thử thách năng lực và được
các nhân viên khác thừa nhận.
Tỷ lệ tuyển mộ với nguồn bên trong cho các vị trí quan trọng chiếm tới trên
90%. Các thông tin về tuyển mộ này chủ yếu được thông báo trên trang webside nội
bộ của Chi nhánh hoặc thông báo trên bảng tin nội bộ bên trong Chi nhánh để các
nhân viên đang làm việc trong Chi nhánh được biết.
Các vị trí sử dụng tuyển mộ theo hình thức đóng là các vị trí quan trọng và có
ảnh hưởng lớn tới các hoạt động, sự vận hành của Chi nhánh nên các ứng viên đó
thường đã được lựa chọn sẵn từ trước, đã thông qua Chủ tịch HĐQT và thông báo
trước với người được lựa chọn còn quá trình thông báo là khâu cuối cùng cho các
nhân viên đang làm việc được biết.
Đối với các vị trí còn thiếu trong các phòng ( thường chỉ thiếu 1 hoặc 2 vị trí )

22


thì trưởng phòng đó sẽ báo cáo lên Giám Đốc xin tuyển thêm nhân viên, sau đó sẽ
do Phòng Nhân Sự chịu trách nhiêm thông báo đến toàn thể nhân viên trong Chi

nhánh, ứng viên nào có nhu cầu thuyên chuyển công việc thi sẽ tham gia ứng tuyển.
Lợi thế của việc tuyển mộ với nguồn bên trong Chi nhánh là sử dụng được
triệt để những nhân viên có năng lực, có lòng trung thành với Chi nhánh và đã xây
dựng được uy tín đối với nhân viên trong Chi nhánh nên khi thay đổi cơ cấu nhân sự
sẽ không gây ra sự xáo trộn lớn trong Chi nhánh. Năng lực của mình được đánh giá
một cách xứng đáng thì nhân viên sẽ làm việc chăm chỉ cống hiến cho Chi nhánh và
sẽ là động lực để các nhân viên khác phấn đấu.
Trong thời kỳ nên kinh tế khó khăn như hiện nay đang là thách thức lớn cho
các doanh nghiệp thì việc tuyển mộ nguồn nội bộ trong Chi nhánh sé giúp tiết kiệm
được rất nhiều chi phí cho tuyển mộ và tận dụng được nguồn nhân lực sẵn có triệt
để. Các lãnh đạo cũng sẽ sắp xếp công việc phù hợp với từng người do đã biết điểm
mạnh, điêm yếu, khả năng thực tế của từng người.
Tuy nhiên cũng còn có những hạn chế của việc tuyển mộ nguồn bên trong khi
mà các nhân viên đã quá quen thuộc với công việc cũ trong Chi nhánh thì việc thay
đổi công việc sẽ cần có thời gian để làm quen và có nhiều trường hợp sẽ mang
phong cách làm việc cũ vào công việc mới nên hiệu quả làm việc không cao. Ở tổ
chức nào cũng vậy khi mà có nhân viên được tuyển vào vị trí cao hơn sẽ không
tránh khỏi sự bất mãn trong một số ít những người đang làm việc tại đó, tạo ra
không khí không tốt trong tổ chức đó. Tuyển người trong tổ chức thì sẽ không còn
chỗ cho những ứng viên có năng lực hơn và phù hợp hơn ở bên ngoài.
-

Tuyển mộ đối với nguồn bên ngoài
Tuyển mộ đối với nguồn bên ngoài tại Chi nhánh Hùng Vương chủ yếu để
tuyển cùng lúc nhiều các vị trí còn thiếu mà nguồn tuyển mộ bên trong không đáp
ứng đủ hoặc các vị trí như: nhân viên, thủ kho, văn thư...
Tuyển mộ nguồn bên ngoài Chi nhánh sẽ tuyển những ứng viên từ thi trường lao
động bên ngoài, lao động đang có nhu cầu xin việc mà phù hợp với yêu cầu vị trí đang
cần tuyển, một phần ứng viên trong số đó là con, em, người quen của các cán bộ, nhân
viên đang làm việc trong Chi nhánh hay trong toàn hệ thống Ngân hàng BIDV.

Chi nhánh xây dựng quy trình tuyển mộ cụ thể và thông báo rộng rãi ra bên
ngoài thông qua các phương tiện thông tin như: báo, đài, mạng internet, tờ rơi…tỷ lệ
tuyển mộ với nguồn bên ngoài tổ chức chiếm tỷ lệ không cao, chỉ dao động trong
23


khoảng 10% tới 15% trong tổng nguồn tuyển mộ của Chi nhánh.
Tuy tỷ lệ tuyển mộ ngoài Chi nhánh không cao nhưng chất lượng tốt hơn do
nguồn tuyển từ bên ngoài này được chọn lọc kỹ lưỡng thông qua các vòng kiểm tra
hồ sơ, phỏng vấn, kiểm tra kỹ năng mềm, ngoại hình...những nhân viên mới được
tuyển sẽ dễ học hỏi cái mới, hòa nhập tốt với môi trường làm việc và có khả năng
thay đổi cái cũ đã không còn phù hợp nữa, tạo ra luồng không khí mới cho Chi
nhánh. Tuy nhiên khi tuyển người mới từ bên ngoài thì Chi nhánh phải đầu tư thời
gian và tiền bạc để đào tạo.
2.1.1.2. Phương pháp tuyển mộ
- Phương pháp trong tuyển mộ nguồn bên trong là:
Giám đốc, Phó Giám Đốc chi nhánh sẽ lựa chọn ra sẵn danh sách người đủ
điều kiện, phù hợp với vị trí đang cần tuyển rồi thông báo cho phòng nhân sự và sẽ
được thông báo tới toàn thể chi nhánh biết
Trưởng các phòng, ban, bộ phận đưa ra danh sách những nhân viên đủ điều
kiện, phẩm chất, năng lực phù hợp với công việc để Giám Đốc Chi nhánh xét duyệt
và đưa ra quyết định.
Ngoài ra Chi nhánh sẽ thông báo rộng rãi tới nhân viên trong các phòng, ban
trong tổ chức. Thông báo sẽ nói rõ về vị trí cần tuyển, các yêu cầu và điều kiện cụ
thể của các ứng viên...Từ đâycác ứng viên thấy mình phù hợp sẽ đăng ký với phòng
nhân sự và có một danh sách các ứng viên mới để lực chọn hoặc có thể thi tuyển
chọn để lựa ra nhân viên phù hợp với vị trí đó.
-

Phương pháp trong tuyển mộ nguồn bên ngoài là:

Chi nhánh đến trực tiếp cơ sở đào tạo là các trường Đại học vào đợt tốt
nghiệp( thường là tháng 6, tháng 7) hàng năm tại một số trường Đại học hàng đầu
của Việt Nam như: Đại học Ngoại thương, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, học viên
Ngân Hàng, Đại học Thương Mại… trước khi tiến hành tuyển mộ, Chi nhánh sẽ liên
hệ trước với phòng đào tạo của các trường đó để được sự giúp đỡ từ phía nhà trường
cung cấp thông tin về những sinh viên xuất sắc, ưu tú để lựa ra những sinh viên có
kiến thức, năng lực phù hợp với vị trí cần tuyển, hơn nữa việc sàng lọc, phỏng vấn
cũng đễ dàng hơn do đã được chọn lọc kỹ từ ban đầu. Đây chính là cách tốt để thiết
lập mối quan hệ giữa Chi nhánh với các trường Đại học- nơi có nguồn nhân lực vô
cùng dồi dào và chất lượng.
Chi nhánh thông báo tuyển thông qua quảng cáo trên các phương tiện thông tin,
24


đại chúng ( mạng internet, báo, đài, tờ rơi, webside của Ngân hàng…), đây là một cách
tuyển mộ chính và được sử dụng thường xuyên hiện nay tại Chi nhánh bởi tính tiện
dụng của nó và thông tin sẽ đến được với nhiều ứng viên hơn. Tuy nhiên khi sử dụng
phương pháp này Chi nhánh sẽ phải dành một phần quỹ ra để chi phí cho việc đăng
tuyển ( chi phí này thường chiếm khoảng 1- 2% nguồn quỹ của Chi nhánh)
Vào tháng 6, tháng 7 hàng năm các trung tâm và hỗ trợ việc làm được tổ chức
thì Chi nhánh cũng tận dụng cơ hội này để lựa chọn ứng viên tốt trong nguồn nhân
lực đông đảo này. Tuy nhiên số lượng ứng viên đáp ứng đủ điều kiện của Chi nhánh
thấp, thường chỉ chiếm khoảng 10% tới 14 % trong tổng nhân viên được tuyển mộ
hàng năm.
Một cách rất phổ biến hiện nay Chi nhánh Hùng Vương đang áp dụng là
thông qua chính những nhân viên đang làm viêc tại chi nhánh, các nhân viên đang
làm việc tại đây sẽ giới thiệu những người thân, quen của mình tham gia tuyển mộ.
Tỷ lệ nhân viên được lựa chọn thông qua hình thức này rất cao thường chiếm từ 4555% trong tổng số nhân viên tham gia ứng tuyển. Chi nhánh thường sử dụng
phương pháp này trong tuyển mộ bởi có thể tiết kiệm được nhiều chi phí cho đơn vị
nhưng để tránh các tiêu cực trong quá trình tuyển mộ nên cách này thường được

dung để tuyển nhân viên cấp thấp mà tránh các vị trí cao hoặc thuyên chuyển vị trí
công tác lên vị trí cao hơn.
2.1.1.3. Quy trình tuyển mộ
Sơ đồ 2.1.1.3 : Quy trình tuyển mộ của chi nhánh Hùng Vương - Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam-BIDV

Xác định
số lượng
cần tuyển

Xác định
nguồn
tuyển mộ

Lập kế
hoạch
tuyển mộ

Thực hiện
tuyển mộ

Thông báo
kết quả
tuyển mộ

( Nguồn: phòng nhân sự )
Xác định số lượng cần tuyển: Căn cứ lợi nhuận thực hiện trong năm trước,
tình hình nhân sự thực tế tại Chi nhánh và kế hoạch mở rộng mạng lưới, phòng Tổ
Chức Nhân Sự sẽ xây dự định biên, lập kế hoạch tuyển dụng báo cáo Giám đốc. sau
đó trình xin ý kiến phê duyệt của Hội sở chính

Xác định nguồn tuyển mộ: căn cứ vào yêu cầu công việc của phòng cần tuyển
và vị trí tuyển đó thì Phòng Nhân Sự sẽ xác định cụ thể nguồn tuyển mộ ( sử dụng
25


×