Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của kho xăng dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 40 trang )

Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

MỤC LỤC
4.2. Nhân lực ứng phó của cơ sở........................................................................................13
4.3. Nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài.....................................................................................17
4.4. Kế hoạch đầu tư, mua sắm phương tiện và trang thiết bị ứng phó của Kho cảng xăng dầu
K2.....................................................................................................................................17
6.2. Quy trình tổ chức triển khai, ứng phó...........................................................................21
7.4.5. Đội ứng cứu tại chỗ..................................................................................................33
CHƯƠNG 8: ĐÀO TẠO, DIỄN TẬP TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP...................36

i


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.

Tính cấp thiết và cơ sở pháp lý để lập kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước, kinh tế biển nói chung,
hệ thống cảng biển, cảng sông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã có những bước phát triển
vượt bậc. Hàng năm, tàu thuyền đến các cảng biển, cảng sông trên địa bàn tỉnh tăng cả
về số lượng và kích cỡ, theo đó, hàng hóa thông qua hệ thống cảng cũng gia tăng đáng
kể. Đi đôi với sự lớn mạnh ấy, nguy cơ sự cố tràn dầu cũng ngày một lớn hơn, gây ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng nhiều đến đời sống kinh tế - xã hội. Số lượng dầu tràn
ra ngoài tự nhiên khoảng vài trăm lít trở lên có thể coi là sự cố tràn dầu. Sự cố tràn dầu
đang là một vấn đề lớn và cấp bách cần phải giải quyết không chỉ riêng tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu mà ở tất cả các địa phương khác trong cả nước.
Phần lớn sự cố tràn dầu trên sông, cảng biển xảy ra do các phương tiện vận tải


thủy đâm va gây thủng tàu, đắm tàu, mắc cạn,... và một phần do các cơ sở phá dỡ tàu
cũ gây ra làm cho dầu và các sản phẩm dầu (gọi tắt là dầu) thoát ra gây ô nhiễm môi
trường. Sự cố tràn dầu để lại hậu quả rất nghiêm trọng làm ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái, tài nguyên thủy sinh, tài nguyên nước, tài nguyên đất
trên một khu vực khá rộng, gây thiệt hại đến các hoạt động kinh tế, đặc biệt là những
hoạt động liên quan đến khai thác và sử dụng tài nguyên thủy sản, các tổ chức, cá nhân
sinh sống và có hoạt động phát triển ven bờ như đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, du lịch,
làm muối, nông nghiệp,...
Thực hiện quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ tướng
chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu; quyết định số
2647/QĐ-ngày 06 tháng 08/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu quy định
hướng dẫn tạm thời đề cương kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở hoạt động
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Công ty TNHH MTV Xăng Dầu Bà Rịa Vũng Tàu
phối hợp với đơn vị tư vấn lập kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho cảng xăng
dầu K2.
Cơ sở pháp lý để xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho Kho Cảng xăng dầu
K2 bao gồm:

1. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 01/01/2015 và Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày
23/06/2014;
2. Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
3. Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 ban hành quy chế hoạt
động ứng phó sự cố tràn dầu.
1


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT


4. Văn bản số 69/CV-UB ngày 05/3/2009 của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn
về việc hướng dẫn triển khai xây dựng và cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu. Bản đồ nhạy cảm các tỉnh, thành phố ven biển.
5. Văn bản số 69/CV.MT ngày 29/3/1995 của Sở Khoa học Công nghệ và Môi
trường v/v Cho ý kiến về môi trường khu vực Kho – Cảng K2, phường 11,
thành phố Vũng Tàu.
6. Quyết định số 2647/QĐ-UBND ngày 06/08/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu v/v Quy định hướng dẫn tạm thời đề cương kế hoạch ứng phó
sự cố tràn dầu của các cơ sở hoạt động trên tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
1.2. Mục tiêu và nội dung của kế hoạch ƯPSCTD.
Mục tiêu xây dựng bản kế hoạch ƯPSCTD của Kho Cảng xăng dầu K2
-

-

Cung cấp những thông tin và hướng dẫn cần thiết để sẵn sàng ứng phó với các vụ tràn
dầu của Kho Cảng xăng dầu K2 vào môi trường sông Dinh bằng phương thức
nhanh chóng, hiệu quả và an toàn.
Xác định vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, các bước triển khai ứng cứu
cần thiết trong tình huống tràn dầu tại Kho Cảng xăng dầu K2.
Hướng dẫn các biện pháp, kỹ thuật ứng cứu sự cố tràn dầu tại Kho Cảng xăng dầu
K2.
Nhằm giảm thiểu những thiệt hại cho con người và tài sản, thiết bị cũng như các tác
động có hại đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường cảng biển tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.

Nội dung chính của kế hoạch ƯPSCTD của Kho Cảng xăng dầu K2.
-

Đánh giá nguồn tiềm ẩn nguy cơ tràn dầu từ hoạt động của Kho Cảng xăng

dầu K2.
Nguồn lực ứng cứu sự cố tràn dầu.
Phân cấp quy mô sự cố.
Quy trình ứng phó sự cố tràn dầu.
Tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu.
Công tác đào tạo/diễn tập ứng cứu khẩn cấp.

1.3. Phạm vi áp dụng kế hoạch:
Kế hoạch ứng phó tràn dầu của kho cảng xăng dầu K2 xem xét tất cả các khả năng
gây tràn dầu liên quan đến kho cảng xăng dầu K2 bao gồm:
-

Khu vực cầu tàu cập cảng

-

Tuyến ống xuất nhập xăng, dầu của cảng

-

Khu vực bồn chứa xăng, dầu của cảng.

2


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

CHƯƠNG 2
MÔ TẢ CỦA KHO CẢNG XĂNG DẦU K2
2.1. Vị trí của Kho Cảng xăng dầu K2

Khu vực xây dựng Kho Cảng xăng dầu K2 nằm cách cửa sông Dinh khoảng 4,5km, có
vị trí tọa độ 10020’00’’ vĩ độ Bắc và 107005’00’’ kinh độ Đông.
Phía Đông Bắc: Khu vực đất trống, cách cảng thương mại Vũng Tàu và kho hóa chất
VIECO khoảng 150m.
Phía Tây Nam : Khu vực nhà xưởng và sân chơi bóng, cách cảng Công ty sửa chữa tàu
biển và dịch vụ dầu khí Shipyard khoảng 500m.
Phía Nam: giáp với đường 30/4.

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí của Kho Cảng xăng dầu K2
• Mối tương quan của dự án với các đối tượng tự nhiên- kinh tế xã hội
-

Xung quanh khu vực dự án chủ yếu là nhà xưởng sản xuất, sân chơi bóng, đất trống.
Không có nhiều nhà dân sống bên cạnh, phần phía trên khu đất giáp với đường 30/4
chỉ có các cửa hàng bán và các văn phòng công ty hoạt động. Bên cạnh đó còn có
cửa hàng xăng dầu số 1 đang hoạt động ngay giáp cổng vào của kho cảng xăng dầu
K2.
- Phía Bắc giáp với Sông dinh. Xung quanh dự án không có ao, hồ cũng như khu đối
núi, khu văn hóa.
2.2. Hoạt động của Kho cảng xăng dầu K2
Kho cảng xăng dầu K2 được xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 1991. Hiện nay
Kho cảng xăng dầu K2 đang kinh doanh với 2 mặt hàng là dầu DO và Xăng. Kho cảng
xăng dầu K2 được chia làm 2 khu vực: Khu vực cầu tàu và kho chứa xăng, dầu.
3


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

2.2.1. Khu vực cầu tàu của kho cảng xăng dầu K2:
- Cảng K2 nằm ở vùng kín gió, vùng cảng có độ sâu tùy theo mực thủy triều lên

xuống, thường nằm trong khoảng 3m-8m.
- Bề rộng mặt cầu cảng tiếp giáp với sông Dinh là 83m, trong đó mặt cầu cảng
chính rộng 31m.
- Cao độ mặt cầu cảng so với mực nước biển lúc cao nhất khoảng 2m.
- Luồng dẫn tàu bè vào chung với luồng dẫn vào Cảng xuất nhập Vũng Tàu.
- Tàu cập cảng đến nhận hàng từ kho có thể tiếp nhận tàu đến 5.000 tấn.
- Tàu cập cảng để bơm dầu lên kho chứa có thể tiếp nhận tàu bơm hàng đến
5.000 tấn.
2.2.2. Khu vực kho chứa xăng, dầu
* Quy mô và khối lượng hàng hóa bình quân xuất nhập qua kho
- Kho cảng xăng dầu K2 có sức chứa 11.000m3 dầu DO và xăng, trong đó có
+ 04 bồn trụ đứng, gồm 02 bồn chứa xăng và 02 bồn chứa dầu DO, dung
tích chứa là 2.500m3/bồn.
+ 10 bồn trụ nằm chứa dầu DO, dung tích chứa 100m3/bồn.
Khoảng cách từ cầu cảng sông Dinh đến bồn chứa gần nhất khoảng 400m.
- Khối lượng hàng hóa xuất nhập bình quân trong những năm gần đây như sau:
+ Năm 2012: 156.000m3.
+ Năm 2013: 140.000m3.
+ Năm 2014: 156.000m3.
+ Năm 2015: 160.000m3.
- Công suất máy bơm dầu trong kho dùng xuất tàu khoảng 130 – 180m3/h.
- Công suất của tàu nhập hàng từ cảng vào kho khoảng: 160 – 250m3/h.
- Số ca trực cầu cảng trong một ngày đêm: 5 ca (ngày 2 ca/6h, đêm 3 ca/4h).
* Đặc điểm về kiến trúc xây dựng các bồn chứa dầu, xăng
+ Khu bồn chứa đứng B – dung tích 2.500 m3/bồn
Khu bồn đứng gồm có 04 bồn đứng, trong đó bồn B1, B3 chứa xăng, các bồn B2,
B4 chứa dầu DO, được xây dựng trên nền bê tông cốt thép. Khoảng cách giữa các bồn
là 18m. Khoảng cách từ B1 cho đến đê bao tiếp giáp khu bồn nằm A là 11m. Khoảng
cách từ bồn đứng B4 cho đến đê bao cuối khu vực bốn đứng là 8m.
Bồn đứng được thiết kế lắp đặt bằng thép chịu áp lực, đường kính bồn là 19m, chiều

cao bồn đứng là 9m. Xung quanh bồn đứng có đê ngăn cháy cao 0,7m, dày 0,2m, được
xây bằng gạch.
+ Khu bồn nằm A – dung tích 100 m3/bồn
Khu bồn nằm gồm 10 bồn ( từ A1 –A10), chỉ chứa dầu DO, được đặt thành hai
dãy song song trên nền bê tông cốt thép.
4


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

Xung quanh bồn nằm có đê ngăn cháy xây bằng gạch cao 0,7, dày 0,2m.

Hình 2.3: Sơ đồ mặt bằng tổng thể tại kho cảng xăng dầu K2
* Công nghệ nhập dầu (chỉ nhập bằng đường thủy):
Khi tàu và xà lan cập cảng, bộ phận giao nhận tiến hành kiểm tra các thủ tục, hóa
đơn hàng hóa, Barem hầm hàng, công nghệ bơm của các tàu hoặc xà lan. Sau đó tiến
hành giám định hàng hóa, tiến hành nhập hàng vào bồn từ bơm của tàu (hoặc xà lan)
qua đường ống dẫn dầu đến bồn chứa.
Trung bình mỗi tháng có 5 tàu và xà lan vào nhập hàng.
* Công nghệ xuất dầu:
Khi có hóa đơn xuất kho, tổ giao nhận hàng hóa vận hành các máy bơm hút dầu
từ bồn chứa, bơm đẩy theo đường ống dẫn xuống tàu (xà lan). Xuất dầu DO cùng các
máy bơm có công suất 40KW. Hệ thống bơm này được đặt tại nhà bơm và được điều
khiển bằng các cầu giao điện. Các máy bơm có thể bơm đơn độc hoặc đồng thời tùy
theo nhu cầu cung cấp nhiều hay ít. Thông thường các máy bơm này được chuyên dụng
xuất cho 1 loại phương tiện nhất định. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, một số máy
bơm có thể bơm cho một số loại phương tiện nhận hàng, chúng được thiết kế và lắp đặt
một cách thuận tiện nhất, phát huy tối đa tính năng sử dụng của nó. Khi xuất hàng xong
chúng được đóng lại bởi các van khóa.
Số lượng các phương tiện vào nhận hàng (cả đường thủy lẫn đường bộ) thông

thường gấp 60 lần số lượng tàu, xà lan vào nhập.
Quy trình xuất nhập xăng, dầu:
Tàu, xà lan lấy hàng từ Bơm
Tổng kho xăng dầu Nhà
Bè, Kho Vân Phong,
Nhà máy lọc dầu Dung
Quất

Bơm
Bồn chứa

Cấp phát cho các
phương tiện

5


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

Hình 2.2. Quy trình xuất nhập xăng, dầu tại Cảng

CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ NGUỒN TIỀM ẨN NGUY CƠ TRÀN DẦU CỦA KHO
CẢNG XĂNG DẦU K2
3.1. Các nguồn tiềm ẩn nguy cơ tràn dầu trong quá trình hoạt động.
a. Các khu vực tại cảng có thể gây ra tràn dầu tại:
STT

Mô tả hoạt động


Khu vực vị trí xảy ra
tràn dầu

1

Họng bơm xăng dầu,
Nhập xăng dầu từ tàu, xà lan đường ống dẫn dầu,
vào bồn chứa trên cảng
gioăng mặt bích, khoang
chứa dầu của tàu dầu

2

Xảy ra Cầu tàu, họng
Xuất xăng, dầu từ bồn chứa
bơm xăng dầu, đường
xuống tàu và xà lan để vận
ống dẫn dầu, gioăng mặt
chuyển đi nơi khác.
bích, khoang chứa dầu.

3

Hoạt động ra vào cảng của tàu Cầu tàu, vỡ khoang
chở xăng, dầu.
chứa dầu, chìm tàu.

4

Xuất xăng, dầu từ bồn cho các Khu vực trên cảng,

xe bồn đi cung cấp cho các cửa đường ống dẫn dầu,
hàng xăng dầu.
gioăng làm kín mặt bích

5

Các bồn chứa xăng dầu

6

Dầu tràn từ nơi khác trôi dạt tới
cảng

Khu vực bồn chứa

Nguyên nhân tràn dầu
- Tàu va chạm với cầu
cảng bị rò rỉ, nứt khoang
chứa dầu.
- Sự cố đường ống dẫn
dầu bị bục, hở gioăng làm
kín mặt bích đường ống
dẫn dầu của tàu.
Tàu va chạm với cầu cảng
bị rò rỉ, nứt khoang chứa
dầu.
- Sự cố đường ống dẫn
dầu bị bục, hở gioăng làm
kín mặt bích đường ống
dẫn dầu.

Tàu va chạm với cầu tàu,
các phương tiện khác
đang neo đậu tại khu vực
cảng.
Sự cố đường ống dẫn dầu
bị bục, hở gioăng làm kín
mặt bích đường ống dẫn
dầu.
Sự cố rò rỉ bồn chứa
trong quá trình lưu trữ.
Sự cố vỡ do thiên tai.

3.2. Đặc điểm và tính chất hóa lý của các loại dầu có nguy cơ tràn dầu.
Khu vực kho cảng xăng dầu K2 có nguy cơ tràn dầu bởi 2 loại: Xăng và dầu DO. Đặc
điểm và tính chất hóa lý của các loại dầu có nguy cơ tràn dầu được thể hiện như sau:
 Đặc điểm lý hóa của Dầu Diesel (DO)
Dầu Diesel (DO) là một hợp chất hữu cơ gồm nhiều thành phần phức tạp và có
nhiều đặc tính lý hóa khác nhau. Các tính chất này đóng một vai trò quan trọng trong
việc xác định các tác động và hậu quả gây ra cho môi trường từ những vụ tràn dầu trên
sông, trên biển.
6


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

Kho K2 chứa dầu Diesel (DO) và xăng làm nhiên liệu cho động cơ của tàu
thuyền, ô tô, máy móc công nghiệp.
Tiêu chuẩn TCVN 5689:2005 qui định các chỉ tiêu chất lượng cho nhiên liệu dầu
DO dùng cho động cơ Diesel của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và các
động cơ Diesel dùng cho mục đích khác.

Bảng 3.1. Chỉ tiêu chất lượng của dầu Diesel DO theo TCVN 5689:2005.
Tên chỉ tiêu

Mức

Phương pháp thử
TCVN 6701:2000
(ASTM
1. Hàm lượng lưu huỳnh, mg/kg, max.
0.05%S 0.25%S
D2622) /ASTM D5453
2. Chỉ số xêtan (*) , min.
46
ASTM D4737
TCVN
2698:2002 (ASTM
3. Nhiệt độ cất, 0C, 90% thể tích, max.
360
D86)
TCVN
6608:2000
(ASTM
4. Điểm chớp cháy cốc kín, 0C, min.
55
D3828) /ASTM D93
TCVN
3171:2003 (ASTM
5. Độ nhớt động học ở 40 0C, mm2/s (**)
2 - 4,5
D445)

6. Cặn cácbon của 10 % cặn chưng cất, %
TCVN 6324:1997 (ASTM
0,3
khối lượng, max.
D189) /ASTM D4530
TCVN
3753:1995 (ASTM
7. Điểm đông đặc, 0C, max.
+6
D97)
TCVN 2690:1995 (ASTM D
8. Hàm lượng tro, % khối lượng, max.
0,01
482)
9. Hàm lượng nước, mg/kg, max.
200
ASTM E203
1 Tạp chất dạng hạt, mg/l, max.
10
ASTM D2276
TCVN
2694:2000 (ASTM
Ăn mòn mảnh đồng ở 50 0C, 3 giờ, max.
Loại 1
D130)
TCVN
6594:2000
(ASTM
Khối lượng riêng ở 15 0C, kg/m3.
820 - 860

D1298)/ASTM D 4052
Độ bôi trơn, µm, max.
460
ASTM D 6079
1 Ngoại quan.
Sạch, trong
ASTM D 4176
(*)
Phương pháp tính chỉ số xêtan không áp dụng cho các loại dầu điêzen có phụ gia cải thiện
trị số xêtan.
(**)
1 mm2/s = 1 cSt.



Đặc tính lý hóa của Xăng:
Hiện tại Kho Cảng Xăng Dầu K2, kinh doanh xăng không chì RON 92 –II, RON 95 –
II. Các chỉ tiêu chất lượng và phương pháp thử tương ứng của Xăng không chì RON
92 và RON 95 được quy định trong Bảng 3.2
Bảng 3.2 - Chỉ tiêu chất lượng của Xăng không chì
TT

Tên chỉ tiêu

1

Trị số ốc tan (RON) phương pháp
nghiên cứu, min

2


Hàm lượng chì, g/l, max
Thành phần cất phân đoạn

Xăng không chì
RON92

RON95

92

95
0,013

TCVN 2703 (ASTM
D2699)
TCVN 7143 (ASTM
D3237) TCVN 6704
(ASTM D5059)

7


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

4

o
- Điểm sôi đầu, C
o

- 10 % thể tích, C, max
o
- 50 % thể tích, C, max
o
- 90 % thể tích, C, max
o
- Điểm sôi cuối, C, max
- Cặn cuối, % thể tích, max
o
Ăn mòn mảnh đồng ở 50 C trong 3
giờ, max

Báo cáo
70
120
190
215
2,0
Loại 1

TCVN 2694 (ASTM
D130)
TCVN 6593 (ASTM
D381)

5

Hàm lượng nhựa thực tế (đã rửa
dung môi), mg/100 ml, max


5

6

Độ ổn định ôxy hóa, phút, min

480

7

Hàm lượng lưu huỳnh, mg/kg, max

350

8

o
Áp suất hơi (Reid) ở 37,8 C, kPa,
min-max

43-68

TCVN 7023 (ASTM
D4953) ASTM D5191

9

Hàm lượng benzen, % thể tích,
max


2,5

TCVN 6703 (ASTM
D3606) TCVN 3166
(ASTM D5580)

10

Hydrocacbon thơm, % thể tích,
max

40

TCVN 7330 (ASTM
D1319) TCVN 3166
(ASTM D5580)

11

Olefin, % thể tích, max

38

TCVN 7330 (ASTM
D1319) ASTM D6296

12

Hàm lượng ôxy, % khối lượng,
max


2,7

13

Hàm lượng etanol, % thể tích

14

Khối lượng riêng ở 15oC, kg/m3

Báo cáo

15

Hàm lượng kim loại (Fe, Mn),
mg/l, max

5

16

Ngoại quan

Trong suốt, không phân
lớp và không có tạp chất

KPH

1)


TCVN 6778 (ASTM
D525)
TCVN 6701 (ASTM
D2622) TCVN 7760
(ASTM D5453) TCVN
3172 (ASTM D4294)

TCVN 7332 (ASTM
D4815)
TCVN 7332 (ASTM
D4815)
TCVN 6594 (ASTM
D1298) TCVN 8314
(ASTM D4052)
TCVN 7331 (ASTM
D3831)
TCVN 7759 (ASTM
D4176)

Ghi chú: 1) : Không phát hiện
3.3. Mô hình dự đoán hướng đi của vết dầu loang.
Cơ sở tính toán dự báo khu vực ảnh hưởng do dầu tràn dựa trên các số liệu về điều kiện
khí tượng thủy văn, tốc độ gió, dòng chảy và triều cường của sông Dinh.
8


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

a. Thủy triều.

Chế độ triều Biển Đông (Bán Nhật Triều không đều của Biển Đông) ngày có hai
đỉnh và hai chân triều. Do gần cửa sông nên dòng chảy chịu ảnh hưởng triều rất mạnh.
Biên độ triều cao. Nước sông mặn quanh năm.
b. Chế độ gió
Vũng Tàu có hai mùa rõ rệt tuỳ thuộc vào gió, gió thổi theo hai chiều gần như
ngược nhau, trừ những ngày chuyển tiếp. Gió mùa Tây Nam thổi vào mùa mưa (từ
tháng 5 đến tháng 10), gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4).
Gió thổi mạnh, tốc độ khoảng 35km/giờ. Tháng 4 và tháng 10 là những tháng
chuyển mùa, gió thổi nhẹ, ngoài khơi sóng nhỏ. Biển Vũng Tàu ít bão tố hoặc ảnh
hưởng của bão không đáng kể vì thế trở thnh nơi trú ngụ tốt cho thuyền bè.
Phân bố tốc độ gió trong năm và hướng thịnh hành hàng tháng được trình bày
trong bảng sau.
Bảng 3.3: Tốc độ gió bq và hướng thịnh hành trạm Vũng Tàu (Đơn vị: m/s)
Đặc
Vbq

Tháng

Cả

I

II

III

IV

V


VI

VII VIII

IX

X

XI

XII

4.7

5.7

4.9

3.6

2.2

3.2

3.5

4.0

3.4


3.1

3.6

3.7

3.8

E

E,

SW SW SW

SW

SW

E,

E,

E,

ENE,

Hướng ENE ENE
T.hành

ENE


ENE ENE ENE

SW

(Nguồn: Trung bình khí hậu)
c. Dự báo các hướng trôi dạt của dầu và khu vực bị ảnh hưởng
Tính toán mức lan truyền của dầu cho trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu tại vị trí Kho Cảng
xăng dầu K2 vùng nước sông Dinh khu vực cảng và các khu vực xung quanh, cụ thể như sau:
-

Khối lượng 100 tấn dầu tràn ra vùng nước khu vực cảng trong 5 giờ (giả thiết tàu chở
dầu neo đậu tại Cảng bị va chạm, và lượng dầu chứa trong khoang nhiên liệu bị tràn
hết ra khu vực mặt nước để dự báo hướng trôi dạt của dầu thể hiện dưới đây.
- Triều cường và triều kiệt.
- Hướng lan theo ảnh hưởng của thủy triều và dòng chảy do khu vực này lòng sông hẹp
và kín gió.
- Vùng: Sông Dinh, cửa sông Dinh với biển Đông, Vịnh Gành Rái, Sông Chà Và, Khu
vực đảo Long Sơn.
+ Mô phỏng hướng trôi dạt của dầu trên bản đồ Googlemap khi có triều kiệt và gió Đông Bắc

9


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

Triều kiệt, gió Đông
Bắc

Hình 2.4. Hướng trôi dạt của dầu khi có triều kiệt và có gió Đông Bắc

Nếu sự cố tràn dầu xảy vào thời điểm triều kiệt, gió Đông Bắc thì dầu sẽ trôi dạt
và khu vực bị ảnh hưởng sẽ là: vịnh Gành Rái, thoát ra cửa Sông Dinh ra đến biển
đông, các rạch của đảo gò găng khu vực rất nhạy cảm bởi đây khu vực nhiều hộ gia
đình nuôi trồng thủy sản. Vì vậy khi sự cố xảy phải có biện pháp ứng cứu phù hợp để
hạn chế mức độ ảnh hưởng do dầu loang. Công ty luôn chuẩn bị và sẵn sàng ứng cứu
với nguồn lực ứng cứu và biện pháp ứng cứu được thể hiện chi tiết ở Chương 4 và
chương 6 báo cáo.
+ Mô phỏng hướng trôi dạt của dầu trên bản đồ Googlemap khi có triều cường, gió
Tây Nam

Gió Tây Nam,
triều cường

Hình 2.5. Hướng trôi dạt của dầu khi có triều cường, gió Tây Nam
10


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

Hướng gió Tây Nam mùa khô thổi vào tháng 11 cho đến tháng 4 nếu sự cố tràn
dầu xảy vào thời điểm triều cường thì dầu sẽ trôi dạt và khu vực bị ảnh hưởng sẽ là:
Cảng tàu đi Côn Đảo, Cảng Hà Lộc và một số cảng nằm dọc Sông Dinh theo hướng đi
từ Vũng Tàu lên Bà Rịa.
− Không gian lan truyền của dầu sẽ rộng hơn, dầu tràn ra sẽ dễ dàng được pha loãng
và bốc hơi hơn và thời gian nhiễm bẫn sẽ dài hơn vào mùa nước cường có gió mùa
Tây Nam. Tuy nhiên về tổng thể, sự pha loãng này là rất chậm so với các khu vực
sông khác hay vùng biển khơi.
− Vệt dầu loang từ các nguồn trên sông Dinh sẽ có kích thước nhỏ hơn so với vệt
dầu tương tự xảy ra ngoài biển. Như vậy, có sự cố tràn dầu tại đây sẽ nguy hiểm hơn
các sự cố tràn dầu ở ngoài khơi vì:

+ Không gian lan truyền hẹp hơn, hàm lượng dầu sẽ cao hơn.
+ Thời cơ và điều kiện để dầu bốc hơi, pha loãng và phân hủy sinh hóa cũng kém hơn.
+ Khu vực sông Dinh là vùng kín gió hơn so với Sông Thị Vải.

11


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

CHƯƠNG 4
NGUỒN LỰC ỨNG CỨU SỰ CỐ TRÀN DẦU CỦA KHO
CẢNG XĂNG DẦU K2
4.1. Phương tiện, thiết bị ứng cứu của cơ sở
Kho cảng xăng dầu K2 thuộc Công ty TNHH MTV Xăng Dầu Bà Rịa đã ký hợp đồng
với Công ty Cổ phần Vận Tải Biển Hải Vân để cùng tham gia ứng cứu sự cố tràn dầu
khi có sự cố xảy ra. Vì vậy phương tiện, thiết bị ứng cứu sự cố tràn dầu tại kho cảng
xăng dầu K2 được thể hiện như sau:
Bảng 4.1. Trang thiết bị ứng cứu của Công ty CP Dịch Vụ Vận Tải Biển Hải Vân.
Số TT

1
2

Danh mục thiết bị

Tàu
Cano

Số lượng


1
1

Bảng 4.2. Trang thiết bị ứng cứu của Kho cảng xăng dầu K2
Số
TT

1

Danh mục
thiết bị
Phao quây
dầu

2

Bơm hút
dầu tràn

3

Tấm thấm
dầu

4

Phương tiện
kéo phao

Số lượng


360m

01 bộ

15 hộp
(200
tấm/hộp)
Huy động
các ghe
tàu đang
có mặt tại

Đặc tính kỹ thuật

Nhãn hiệu,
xuất xứ

Gồm 06 đoạn, mỗi đoạn 60m.
Tổng chiều cao của phao:
Hiệu Kepner
71,12cm, trong đó phần nổi
boom của
30,48cm, phần chìm 40,64cm.
Mỹ
Tổng lực căng: 7.830kg.
Lực căng của xích: 3.306kg
- 01 bơm hút dầu kiểu xách tay
ký hiệu #KP3TD, động cơ Diesel
YANMAR (máy Nhật), công suất

5Kw, lưu lượng 35m3/h.
- 06 đoạn hút dầu ký
#KH325 dài 7,5m, đường
Ф7,6cm, 18 phao treo
Ф7,6cm (miếng xốp) ký
KHF3S.

hiệu
Hiệu Saevac
kính
Delta
ống
Skimer của
hiệu
hãng
KEPNER
- 01 cụm hút dầu ký hiệu
(Mỹ)
#SV330 (bộ phao nổi mà có thể
điều chỉnh độ hút sâu, nông trên
mặt nước tùy theo độ dầy thân
lớp dầu tràn), 01 thanh định vị
bơm hút KW8DS.
Khả năng hút tối đa bằng 25 lần Hiệu SPC
trọng lượng bản thân.
200 (Mỹ).

Tình
trạng


Mới

Mới

Mới

12


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

5

Hệ thống
thông tin
liên lạc

6

Loa pin cầm
tay

7

Trang bị bảo
hộ

8

Hệ thống

cung cấp
điện

cầu cảng
05 máy bộ
đàm cầm
tay VHP,
điện thoại
di động

VHF: Sử dụng tổng đài 16 số liên
lạc cố định giữa các bộ phận, vị
trí làm việc trong kho.
Điện thoại di động: sử dụng sóng
của các nhà mạng

02
10 áo
phao, 02
phao cứu
sinh, 01
thang dây
1 trạm
biến áp, 1
máy phát
điện

9

Hệ thống

đèn chiếu
sáng

01 hệ
thống tại
cầu cảng

10

Hệ thống
PCCC trên
cảng

02 Hệ
thống

Trạm biến áp 250KVA
Máy phát điện 350KVA
Đảm bảo cung cấp điện 24h/24h

Trung Quốc

Mới

Nhật

Mới

Việt Nam


Mới

Việt Nam,
Nhật Bản

Mới

Hệ thống đèn 250W chiếu sáng
tại đường dẫn ra cầu cảng và tại
cầu cảng, đảm bảo độ sáng vùng
thủy diện trước mặt cầu cảng
phục vụ cho công tác ứng cứu ban
đêm
01 hệ thống cố định tại cầu cảng.
01 hệ thống tại kho chứa.

Nguồn: Công ty TNHH MTV Xăng dầu Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Các trang thiết bị được sử dụng để ứng cứu theo bảng 4.1 và bảng 4.2.
- Trang thiết bị được cất trữ tại kho của Kho cảng xăng dầu K2. Khi có sự cố xảy
ra sẽ được tập kết ra khu vực xảy ra sự cố để triển khai các công tác ứng cứu.
- Tàu ứng cứu chuyên dụng ứng cứu dầu tràn, ca nô dải phao sẽ được huy động tại
căn cứ của Công ty CP Dịch Vụ Vận Tải Biển Hải Vân đến Kho Cảng Xăng Dầu
K2.
- Các phương tiện và trang thiết bị ứng cứu tại kho cảng xăng dầu K2 chỉ đủ đáp
ứng khi có sự cố tràn dầu cấp I xảy ra. Khi sự cố tràn dầu cấp II và cấp III xảy ra
trước tiên Công ty sẽ thực hiện ứng cứu theo cấp I đồng thời thông báo đến Văn
phòng thường trực ban chỉ đạo PCLB và TKCN tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cảng Vụ Hàng Hải tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu, Trung Tâm Phối Hợp Tìm Kiếm và Cứu Nạn Hàng Hải khu vực III,
Bộ đội biên phòng tỉnh và các cơ quan ban nghành khác liên quan để xin hỗ trợ

công tác ứng cứu tràn dầu.
4.2. Nhân lực ứng phó của cơ sở
Công ty CP Dịch Vụ Vận Tải Biển Hải Vân là đơn vị chủ chốt sẽ triển khai công
tác ứng cứu tràn dầu khi xảy ra sự cố tràn dầu tại khu vực Kho cảng xăng dầu K2 thuộc
13


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

Công ty TNHH MTV Xăng Dầu Bà Rịa Vũng Tàu vì vậy nhân lực ứng phó sự cố tràn
dầu tại Kho cảng xăng dầu K2 chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm 1: Nhân lực ứng phó khu vực dưới nước thuộc Công ty CP Dịch Vụ Vận Tải
Biển Hải Vân.
+ Nhóm 2: Nhân lực ứng phó khu vực kho thuộc đội ngũ cán bộ công nhân viên thuộc
kho cảng xăng dầu K2.
Bảng 4.3. Nhân lực ứng phó sự cố tràn dầu của Công ty CP Dịch Vụ Vận Tải Biển Hải Vân.
Số TT
Chức danh
Số lượng
1
Đội trưởng - Phụ trách hiện trường
1
2
Phụ trách vận hành máy, triển khai thiết bị
1
3
Thợ vận hành
2
4
Thuyền viên

4
Tổng số
8
Nguồn: Phụ lục Hợp đồng dịch vụ ứng cứu sự cố tràn dầu
Bảng 4.4. Nhân lực ứng phó sự cố tràn dầu của Kho cảng xăng dầu K2
Số điện thoại
Số điện thoại khẩn cấp
STT
Họ và Tên
Tổ 1
1
Trần sỹ Dũng
2
Trần Văn Hưng
3
Đỗ Ngân
4
Lê Hoàng Duy
5
Thủy thủ tàu kéo
6
Thủy thủ tàu kéo
Tổ 2
1
Trần Xuân Khanh
2
Trần Văn Hoàn
3
Lại Văn Phồn
4

Phạm Ngọc Hòa
5
Lê Xuân Mai
6
Vũ Văn Đạt
7
Lê Trung Lực
8
Hoàng Anh Long
9
Vũ Xuân Cương
10
Nguyễn Văn Cảnh
11
Nguyễn Tri Phương
12
Đỗ Viết Thắng
Tổ 3
1
Nguyễn Văn Thụy
2
Nguyễn Quốc Việt

0643.832043 gọi về 130
BV 114
Bộ phận
Vaitrò

Cậpnhậtngày 15/08/2016
Y tế 115

Vị trí công tác
Số ĐTDD

Giao nhận
“”
Bảo vệ
“”
Tàu kéo
“”

Tổ trưởng
Thành viên
Thành viên
“”
“”
“”

CN cơ khí
CN giao nhận
CN bảo vệ
CN bảo vệ

0937316859
0906933470
0907714438
0908968435

Bảo vệ-PCCC
“”
“”

“”
“”
“”
“”
“”
“”
“”
“”
“"

Tổ trưởng
Thành viên
“”
“”
“”
“”
“”
“”
“”
“”
“”
“"

CN bảo vệ
CN bảo vệ
CN bảo vệ
CN bảo vệ
CN bảo vệ
CN bảo vệ
CN bảo vệ

CN bảo vệ
CN bảo vệ
CN bảo vệ
CN bảo vệ
CN bảo vệ

0918447875
0989822643
0983750062
0989780306
01685442316
0908124080
0909359678
01864198785
0987964660
0937650608
0916784465
0985246814

Giao nhận
“”

Tổ trưởng
Thành viên

CN giao nhận
CN giao nhận

0917201568
0983329091


14


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

3
Nguyễn Tài
4
Hà Đại Lâm
5
Phạm Đức Hiếu
Tổ 4
1
Lê Thị Thanh Thủy
2
Nguyễn Thị Lợi
3
Vũ Thị Lệ Hoa
4
Trần Thị Thơm
Ban chỉ huy
1
Lê Như Quy
1
Phạm Minh Biếu
2
Đào Văn Giáp
3
Hoàng Văn Hải


“”
“”
“”

“”
“”
“”

CN giao nhận
CN giao nhận
CN giao nhận

0939022095
0982025099
0901261269

Nghiệp vụ
“”
“”
Cây xanh

Tổ trưởng
Thành viên
“”
“”

Thủ kho
Thống kê
Hóa nghiệm

Cây xanh

0909047464
01669040072
01689796497
01218130370

Phó Giám Đốc
Hành chính
Hành chính
Hành chính

Đội Trưởng
Đội Phó
Đội phó
Đội phó

Trưởng kho
P. trưởng kho
P. trưởng kho

0903933734
0913720636
0913623059
0918353983

Nhiệm vụ của các đội ứng phó sự cố tràn dầu nêu trên tại kho cảng xăng dầu K2:
+ Chỉ huy hiện trường (Đội trưởng đội ứng cứu - Công ty CP Dịch Vụ Vận Tải
Biển Hải Vân) chịu trách nhiệm:
– Ngay lập tức đến hiện trường khi nghe loa báo động hay khi nhận được tin báo.

– Kiểm soát tất cả các hoạt động ứng phó tại hiện trường.
– Tiếp nhận sự chỉ đạo từ Trưởng ban ứng cứu, ban cố vấn và các nguồn hỗ trợ bên
ngoài.
– Đảm bảo rằng kế hoạch ứng cứu cập nhật thường xuyên.
– Thông báo cho ban cố vấn khi hiện trường tai nạn an toàn để làm việc.
+ Phó chỉ huy hiện trường (Đội phó đội ứng cứu - Công ty CP Dịch Vụ Vận Tải
Biển Hải Vân):
Phó chỉ huy hiện trường có trách nhiệm:
– Thay thế trong trường hợp chỉ huy hiện trường không có mặt tại Cảng.
– Hỗ trợ chỉ huy hiện trường công tác ứng phó khi có sự cố tràn dầu xảy ra.
– Quản lý đội ứng cứu.
+ Đội ứng cứu (Công ty CP Dịch Vụ Vận Tải Biển Hải Vân)
Thực hiện công tác ứng cứu theo sự chỉ đạo của Chỉ huy hiện trường khi có sự cố tràn
dầu xảy ra.
+ Đội sơ tán (Công ty TNHH MTV Xăng Dầu Bà Rịa Vũng Tàu):
Đội sơ tán có trách nhiệm;
– Cảnh báo và giúp sơ tán mọi người, trên tàu, nơi sản xuất.
– Giúp ban cố vấn giữ trật tự tại điểm tập trung.
– Báo cáo tình hình sơ tán và hỗ trợ cho chỉ huy hiện trường tại nơi xảy ra sự cố.
+ Đội hỗ trợ ứng cứu (Công ty TNHH MTV Xăng Dầu Bà Rịa Vũng Tàu)
Sử dụng nón bảo hộ màu xanh.
Đội ứng cứu khẩn cấp có trách nhiệm:
15


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

– Cung cấp thông tin về hiện trạng sự cố tràn dầu .
– Duy trì cơ sở vật chất cho việc ứng cứu.
– Hỗ trợ đội ứng cứu của Công ty CP Dịch Vụ Vận Tải Biển Hải Vân trong quá

trình ứng cứu sự cố.
+ Đội Bảo vệ (Công ty TNHH MTV Xăng Dầu Bà Rịa Vũng Tàu): bao gồm đội
bảo vệ hợp đồng, đội an ninh của Cảng, đội biên phòng.
Đội bảo vệ có trách nhiệm:
– Đón và hướng dẫn xe hỗ trợ bên ngoài từ cổng chính đến hiện trường.
– Ngăn chặn người không có trách nhiệm và phương tiện giao thông từ giới
truyền thông và người thân của người lao động vào hiện trường và gọi điện
thông báo cho ban cố vấn khi cần.
Nhân viên an ninh có trách nhiệm:
– Gọi trực tiếp cho cảnh sát PCCC trong trường hợp sự cố cháy xảy ra (khi ngoài
giờ làm việc, ngày nghỉ, lễ, tết).
– Sử dụng loa phóng thanh và đèn chiếu sáng cầm tay để cảnh báo và sơ tán mọi
người.
– Kích hoạt hệ thống báo động khẩn cấp tại cầu cảng khi có sự cố cháy xảy ra.
– Giữ an ninh, trật tự tại hiện trường trong thời gian xảy ra sự cố và giai đoạn
phục vụ công tác điều tra.
Nhân viên biên phòng có trách nhiệm:
– Gọi trực tiếp cho cảnh sát giao thông đường thủy, trạm biên phòng gần nhất để
giữ an ninh, trật tự khu vực cảng.
– Tham gia công tác giữ an ninh, trật tự nơi sự cố.
+ Đội chữa cháy (Công ty TNHH MTV Xăng Dầu Bà Rịa Vũng Tàu)
Đội trưởng đội chữa cháy/cứu hộ là cán bộ an toàn:
– Phối hợp, hỗ trợ Cảnh sát PCCC chữa cháy khi có sự cố cháy xảy ra.
– Đội có một số thành viên sẽ được đào tạo sử dụng bình dưỡng khí thở, kỹ năng
chữa cháy/cứu hộ.
– Giúp đội ứng cứu để cứu hộ và vận chuyển nạn nhân từ hiện trường đến nơi an
toàn.
+ Đội hỗ trợ kỹ thuật (Công ty TNHH MTV Xăng Dầu Bà Rịa Vũng Tàu)
Đội hỗ trợ kỹ thuật có trách nhiệm: Hỗ trợ chỉ huy hiện trường trong vấn đề kỹ thuật
và hậu cần như cô lập nguồn cấp điện/khí, vận chuyển vật tư và đảm bảo bơm chữa

cháy trong tình trạng hoạt động tốt.
+ Phòng Tổ chức – Hành chính (Công ty TNHH MTV Xăng Dầu Bà Rịa Vũng
Tàu)
Phòng Tổ chức –Hành chính có trách nhiệm:

16


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

– Phối hợp với ban an toàn để lên kế hoạch và tổ chức đào tạo kỹ năng cho các
thành viên đội ứng cứu sự cố theo yêu cầu của Nhà Nước và chính sách đào tạo
của Cảng.
– Duy trì danh sách liên lạc người thân nhân viên.
4.3. Nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài
Khi sự cố xảy ra vượt quá cấp I thì Công ty sẽ thông báo Văn phòng thường
trực Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Bộ đội biên phòng,
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Sở tài nguyên và môi trường tỉnh, cảng vụ vũng tàu, UBND
Phường 11 và các cơ quan có liên quan khác.
4.4. Kế hoạch đầu tư, mua sắm phương tiện và trang thiết bị ứng phó của Kho
cảng xăng dầu K2.
Phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng được Công ty đầu tư, trang bị theo kế
hoạch.
Tàu chở xăng, dầu thuộc đơn vị cung cấp. Các biện pháp phòng ngừa và ứng phó
sự cố tràn dầu, cháy bổ trên đường vận chuyển thuộc trách nhiệm nhà cung cấp.
Phương tiện PCCC của trạm sẽ được kiểm tra và giám sát định kỳ hằng năm dưới
sự giám sát của cảnh sát PCCC.
Định kỳ hằng năm, Kho cảng xăng dầu K2 sẽ kiểm tra toàn bộ trang thiết bị ứng
cứu sự cố để có kế hoạch mua sắm nhằm đảm bảo các phương tiện để thực hiện ứng
cứu khi sự cố xảy ra

Bảng 4.5. Kế hoạch đầu tư và mua sắm phương tiện, thiết bị ứng cứu của Kho K2
Số
TT
1

2
3
4

Nhãn
Tình
hiệu, xuất
trạng
xứ
Phao
quây 600m
Gồm 06 đoạn, mỗi đoạn 60m.
Hiệu
Mới
dầu
Tổng chiều cao của phao: Kepner
71,12cm, trong đó phần nổi boom của
30,48cm, phần chìm 40,64cm. Mỹ
Tổng lực căng: 7.830kg.
Lực căng của xích: 3.306kg
Tấm
thấm 10 hộp (200 Khả năng hút tối đa bằng 25 Hiệu SPC Mới
dầu
tấm/hộp)
lần trọng lượng bản thân.

200 (Mỹ).
Loa pin cầm 01
Nhật
Mới
tay
Trang bị bảo 20 áo phao
Việt Nam Mới
hộ
Danh mục
thiết bị

Số lượng

Đặc tính kỹ thuật

Nguồn: Công ty TNHH MTV Xăng Dầu Bà Rịa Vũng Tàu
Hiện tại, tàu ứng cứu tràn dầu được trang bị đầy đủ thiết bị của Công ty CP Dịch
Vụ Vận Tải Biển Hải Vân được neo đậu tại Cảng Đông Xuyên nên khi có sự cố xảy ra
tàu ứng cứu sẽ có mặt để tham gia ứng cứu trong thời gian khoảng 20 phút.
Dựa vào nhận lực và phương tiện chuẩn bị của cảng thì năng lực ứng phó sự cố đáp
ứng cho mức ứng phó là mức nhỏ (<20 tấn).
17


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

CHƯƠNG 5. PHÂN CẤP SỰ CỐ
Theo quy định tại Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 1 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, Quy mô sự cố
tràn dầu được phân cấp như sau:

5.1. Quy mô sự cố cấp I: dưới 20 tấn dầu tràn.
5.2. Quy mô sự cố cấp II: từ 20 tấn đến 500 tấn dầu tràn.
5.3. Quy mô sự cố cấp III: từ 500 tấn dầu tràn trở lên.
Các trường hợp dầu tràn khác nhau cần có những chiến lược và hành động ứng cứu
khác nhau. Mức độ ứng cứu phụ thuộc cơ bản vào khối lượng dầu tràn ra môi trường và loại
sự cố. Các biện pháp ứng cứu tiếp theo tùy thuộc vào khả năng gây tác động của chính sự cố
đó. Đối với chức năng của Kho Cảng xăng dầu K2 tiếp nhận tàu chở xăng, dầu. Nên trong
trường hợp tràn dầu xảy ra thì lượng dầu là rất lớn do khối lượng dầu này chứa khoang tàu
lớn, chứa bồn chứa lớn.
Căn cứ và khoản 2 điều 6 của quyết định số 02/2013/QĐ-TTg và trên cơ sở các
phương tiện, trang thiết bị và nhân lực hiện có chỉ đủ đáp ứng để ứng cứu sự cố tràn
dầu quy mô cấp I (< dưới 20 tấn). Vì vậy Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho
Cảng xăng dầu K2 được nghiên cứu trong phạm vi ứng cứu cấp cơ sở (dưới 20 tấn).
Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng cứu của Cảng và đơn vị dịch vụ ứng cứu (từ
20 tấn trở lên) Công ty TNHH MTV Xăng Dầu Bà Rịa Vũng Tàu sẽ báo cáo cho các cơ
quan chức năng để xin hỗ trợ ứng cứu.

18


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

CHƯƠNG 6: QUY TRÌNH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
6.1. Quy trình thông báo
6.1.1. Quy trình tổng thể
Người phát hiện sự cố

Di tản tài sản khu vực xung
quanh và các tài sản của
Kho


Ban chỉ huy ứng phó sự cố tràn
dầu kho cảng xăng dầu K2
Trưởng Ban: Lê Như Quy
0903933734

Thông báo: Văn phòng
thường trực ban chỉ đạo
PCBL & TKCN; cảnh sát
PCCC; Bộ đội biên
phòng, Sở tài nguyên và
Môi Trường, Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh, cảng vụ
Vũng tàu……..

Hình 6.1. Quy trình tổng thể thông báo sự cố tràn dầu
Đầu mối tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu:
– Ban chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu kho K2
– UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Sở Tài Nguyên & Môi trường; Văn phòng thường
trực ban chỉ đạo phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn;
– Chính quyền địa phương nơi gần nhất;
– Trung Tâm Phối Hợp Tìm Kiếm và Cứu Nạn Hàng Hải khu vực III;
– Cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn của các Bộ, ngành.
Công tác báo cáo trong ứng phó và khắc phục sự cố tràn dầu. Báo cáo sự cố tràn
dầu duy trì liên tục từ lúc phát hiện dầu tràn đến khi kết thúc hoạt động ứng phó sự cố
tràn dầu, bao gồm:
– Báo cáo ban đầu sự cố tràn dầu: Thực hiện khi phát hiện về sự cố tràn dầu.
– Các báo cáo sự cố tràn dầu: Thực hiện trong suốt quá trình ứng phó sự cố tràn
dầu.
– Báo cáo kết thúc sự cố tràn dầu: Thực hiện khi kết thúc các hoạt động ứng phó.

– Báo cáo tổng hợp sự cố tràn dầu: Thực hiện để tổng hợp tình hình ứng phó sự cố
tràn dầu từ lúc phát hiện dầu tràn đến khi kết thúc các hoạt động ứng phó sự cố
tràn dầu.
Nội dung báo cáo gồm:
– Thời gian xảy ra tràn dầu hoặc phát hiện sự cố.
– Vị trí vệt dầu hay sự cố.
– Nguồn và nguyên nhân tràn dầu (tên và loại tàu: đụng tàu, chìm tàu v.v...).
– Ước lượng khối lượng dầu tràn và khả năng xảy ra sự cố tràn tiếp theo.
19


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

– Mô tả về vệt dầu: hướng, độ dài, rộng và màu sắc.
– Loại và các đặc tính của dầu tràn.
– Điều kiện thời tiết (sóng, gió, dòng chảy...).
6.1.2. Sơ đồ thông báo
Sơ đồ thông báo nội bộ:
Người phát hiện sự cố

Thông báo cho Ban chỉ huy ƯPSCTD của Cảng
Trưởng ban Lê Như Quy: 0903933734

Thông báo cho các đơn
vị hợp đồng ứng cứu

Tổ chức, bố trí cán bộ,
nhân viên điều động đầy
đủ phương tiện, thiết bị


Thông báo các cán bộ phụ
trách tham gia ứng cứu

Thông báo cho nhân viên
tham gia ứng cứu khẩn cấp

Các đơn vị cùng tham
gia ứng cứu

Thông báo cho nhân viên
tham gia ứng cứu khẩn cấp

Lưu ý: Số điện thoại liên lạc và chức danh được đề cập của các cán bộ chủ chốt
trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu tại Cảng là cố định, nếu có sự thay đổi sẽ được
cập nhật cho phù hợp.
Khi trong giờ làm việc bình thường:
– Quy trình thông báo nội bộ sẽ được cô đọng theo sơ đồ bên dưới, khi sự cố xảy
ra thì người phát hiện nhanh chóng thông báo cho trưởng ban ứng phó khẩn
cấp, và cảnh báo an toàn cho người xung quanh.
– Trưởng ban ứng phó khẩn cấp khi nhận được tin báo thì nhanh chóng báo đến
các cơ quan nhà nước và công ty ứng cứu, đội ứng cứu của khẩn cấp của Cảng.
– Khi ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, lễ, tết: Trong thời điểm này thì nhân viên an
ninh tại Cảng sẽ giữ vai trò chỉ đạo đến đội bảo vệ, đội biên phòng đến khi
trưởng ban ứng phó khẩn cấp của Cảng đến tiếp quản hiện trường.
6.1.3. Thông báo đến khu vực lân cận
Quá trình thông báo sự cố tràn dầu của cơ sở đến các vùng lân cận theo sơ đồ sau:

20



Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

Ban chỉ huy ứng phó sự cố tràn
dầu kho cảng xăng dầu K2
Trưởng Ban: Lê Như Quy
0903933734

Thông báo: cho các công ty,
xưởng sản xuất xung quanh
Đơn vị lân cận

Khi sự cố tràn
dầu vượt khả
năng ứng cứu
tại chỗ

Thông báo: Văn phòng
thường trực ban chỉ đạo
PCBL & TKCN; cảnh sát
PCCC; Bộ đội biên phòng,
Sở tài nguyên và Môi
Trường, Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh, cảng vụ Vũng tàu……..

Hình 6.2. Sơ đồ thông báo, báo động đến khu vực lân cận
6.1.4. Các đơn vị, lực lượng, cơ quan có thể hỗ trợ ứng phó từ bên ngoài.
Ban chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu của kho cảng chịu trách nhiệm trực tiếp điều
hành các hoạt động ứng cứu và tuân thủ theo phương pháp ứng cứu ban chỉ huy.
Chỉ huy hoạt động ứng cứu tràn dầu theo nguyên tắc 04 tại chỗ: chỉ huy tại chỗ,
lực lượng tại chỗ, phương tiện vật tư và thiết bị tại chỗ, hậu cần tại chỗ.

Trong giờ làm việc bình thường:
– Chỉ huy hiện trường sẽ báo cáo cho Trưởng ban để biết tình hình sự cố tràn dầu để
xin sự hỗ trợ từ bên ngoài và huy động thêm lực lượng từ đơn vị ứng cứu tràn dầu
Công ty CP Dịch Vụ Vận Tải Biển Hải Vân.
Ngoài giờ làm việc:

– Nhân viên an ninh có thể gọi báo cảnh sát PCCC tại khu vực gần nhất khi có nguy
cơ cháy hoặc đám cháy ngoài tầm kiểm soát. Ngoài ra, việc gọi các đơn vị khác sẽ
do trưởng ban đến tiếp quản hiện trường thực hiện.
6.2. Quy trình tổ chức triển khai, ứng phó
6.2.1. Quy trình chung
Nói chung hoạt động ứng cứu khẩn cấp chỉ đạt hiệu quả khi xây dựng được một kế hoạch
ứng cứu theo tuần tự và có tổ chức, bao gồm những bước sau:
– Phát hiện ngay khi có sự cố xảy ra;
– Triển khai nhanh chóng đội ứng cứu;
– Triển khai đầy đủ các hoạt động ứng cứu;
– Thông báo tức thời và lập báo cáo;
21


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

– Đánh giá đúng tình hình của sự cố;
– Xác định và khắc phục nguyên nhân gây ra sự cố.
Tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu được chia làm 2 cấp: Cấp chỉ đạo ứng phó và Cấp
thực hiện công tác ứng phó.
– Cấp chỉ đạo ứng phó: Ban chỉ huy của kho cảng xăng dầu K2 và ban chỉ huy của
Công ty CP Dịch Vụ Vận Tải Biển Hải Vân.
– Cấp thực hiện ứng phó: Đội hỗ trợ ứng cứu của kho cảng xăng dầu K2 và đội ứng
cứu của Công ty CP Dịch Vụ Vận Tải Biển Hải Vân.

– Tùy thuộc vào quy mô của sự cố để tổ chức, triển khai công tác ứng cứu phù hợp nhất
(Chương 5 – Phân cấp quy mô sự cố).
 Đối với sự cố nhỏ dưới 20 tấn dầu tràn.
Phương án triển khai sự cố như sau:
Khi tàu biển cập Cảng làm hàng và xảy ra sự cố va chạm làm thủng tàu, dầu
loang ra sông... Trưởng ban ƯPSCTD nhanh chóng huy động đội hỗ trợ ứng cứu của
Cảng. Sau đó thông báo cho Công ty CP Dịch Vụ Vận Tải Biển Hải Vân huy động lực
lượng, phương tiện và các thiết bị tham gia ứng cứu đến khu vực xảy ra tràn dầu. Ban
đầu ban ứng cứu của Kho cảng xăng dầu K2 sẽ phối hợp với đơn vị ứng cứu khảo sát
chỗ thủng, nếu có thể thì bít vá tạm thời chống dầu tràn. Tiếp đó sẽ tiến hành triển khai
các phương án ứng cứu để kiểm soát và cô lập nguồn tràn dầu.
Đồng thời trưởng ban ƯPSCTD thông báo đến UBND tỉnh, Văn phòng thường
trực Ban chỉ đạo PCLB & TKCN tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung Tâm Phối
Hợp Tìm Kiếm và Cứu Nạn Hàng Hải khu vực III, Cảng Vụ Hàng Hải, Bộ đội biên
phòng tỉnh, Cảnh sát PCCC tỉnh được biết và hỗ trợ công tác ứng cứu.
Triển khai thực hiện theo phương án đã đề ra:
- Yêu cầu đơn vị ứng cứu bố trí nhân lực và phương tiện nhanh chóng có mặt tại hiện
trường để tham gia ứng cứu theo các thỏa thuận đã nêu trong hợp đồng.
- Đảm bảo cung cấp nhân lực và thiết bị đủ khả năng ứng cứu khi có sự cố tràn dầu.
- Thiết bị ứng trực theo hình thức trực thông tin. Sẵn sàng ứng phó những sự cố tràn
dầu có thể xảy ra tại Kho cảng xăng dầu K2.
- Đội ứng cứu luôn trong tình trạng sẵn sàng theo hình thức trực thông tin.
- Khi sự cố xảy ra tràn dầu, người phụ trách thông báo ngay cho các bên liên quan và
triển khai ngay các phương pháp ứng cứu để ngăn chặn sự lan rộng để đảm bảo an
toàn cho tài sản và tính mạng con người, tiến hành thu gom nhằm giảm thiểu tác hại
tới môi trường.
- Nhân viên trực ca 24/24h của đội ứng cứu phối hợp/ liên lạc thường xuyên với các
bên liên quan như: đại diện trên tàu/sà lan/ghe. Đại diện của Cảng để kiểm soát tình
hình.
- Đội ứng cứu đánh giá các yếu tố thời tiết, thủy văn để đưa ra phương án ứng cứu

hiệu quả nhất.
22


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

-

- Báo cáo đến các cơ quan như: UBND tỉnh, Ban chỉ huy quân sự tỉnh, văn phòng
thường trực ban chỉ đạo PCBL & TKCN tỉnh BRVT, Trung tâm tìm kiếm cứn nạn
hàng hải khu vực III và các cơ quan liên quan .

 Đối với sự cố tràn dầu trung bình từ 20 tấn cho đến 500 tấn.
Nếu xảy ra tại khu vực Kho cảng xăng dầu K2 thì triển khai các công tác ứng cứu như:
Sự cố tràn dầu nhỏ để ứng cứu sơ bộ, đồng thời triển khai công tác:
- Báo cáo đến các cơ quan như: UBND tỉnh, Ban chỉ huy quân sự tỉnh, Văn phòng
thường trực Ban chỉ đạo PCLB & TKCN tỉnh, Trung Tâm Phối Hợp Tìm Kiếm và
Cứu Nạn Hàng Hải khu vực III, Bộ đội biên phòng tỉnh, Cảnh sát PCCC tỉnh và các
cơ quan liên quan để huy động lực lượng ứng cứu.
- Tổ chức họp khẩn cấp giữa các ban lãnh đạo của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, các cơ quan
ban ngành và các bên liên quan để xin ý kiến chỉ đạo và đưa ra phương án ứng cứu.
- Huy động nhân lực và phương tiện phối hợp triển khai công tác ứng cứu với cơ
quan chức năng.
6.2.2. Sơ đồ, triển khai ứng phó
Phân công nhiệm vụ của các thành viên tham gia ứng cứu.
- Ban chỉ đạo ứng cứu sự cố tràn dầu phối hợp với chỉ huy hiện trường đưa ra quyết
định và biện pháp ngăn chặn nguồn ô nhiễm, triển khai hoạt động ứng cứu bảo vệ
sự ô nhiễm cũng như các sự cố ứng cứu sơ cấp khác.
- Đội ứng cứu trực tiếp thực hiện công việc hạn chế và ngăn chặn ô nhiễm lan rộng
làm ảnh hưởng tới những khu vực khác. Tiến hành sử dụng các phương tiện, thiết bị

và máy móc để quây và thu gom dầu tràn vào thùng chứa và túi chứa trên tàu
thuyền.
- Vận chuyển thùng chứa dầu, túi chứa dầu lên Cảng tại vị trí quy định để chứa dầu.
- Ban chỉ đạo đánh giá tình hình và đưa ra những giải pháp, yêu cầu trợ giúp về trang
thiết bị ứng cứu và nhân lực.
- Trực ban ứng cứu của Công ty CP Dịch Vụ Vận Tải Biển Hải Vân đậu tại khu vực
KCN Đông Xuyên sẽ thường xuyên cập nhật thông tin và duy trì khả năng sẵn sàng
tiếp viện về mọi mặt.

Sơ đồ thông báo thông tin sự cố tràn dầu như sau:
23


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Kho Cảng xăng dầu K2, Phường 11, Tp. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT

Bảo vệ, giao nhận, thủy thủ tàu
(phát hiện sứ cố, báo động thông tin)

Phụ trách cầu Cảng

Các vị trí làm việc tại cầu Cảng
liên lạc với nhau

Thông tin tổ trưởng, tổ phó
đội ứng cứu tràn dầu của Kho
cảng xăng dầu K2

Thông tin cho đơn vị ứng cứu (Công
ty CP Dịch Vụ Vận Tải Biển Hải
Vân)

ĐT:

Thông báo cho đội viên trong
đội triển khai công tác ứng cứu
tại Kho Cảng xăng dầu K2
Đội ứng cứu tràn dầu của
Công ty CP Dịch Vụ Vận Tải
Biển Hải Vân

Ban chỉ huy ứng cứu tràn dầu Kho cảng xăng dầu K2

Ban Chỉ Huy PCTT &
TKCN TP. Vũng Tàu
ĐT: 0643852851

Cảng Vụ Hàng hải Vũng
Tàu
Sdt: 0643 512 811

VP PCLB & TKCN
tỉnh
Sdt: 0643. 828 999

Cảnh sát PCCC phòng
số 2
Sdt: 0643 848157- 114

UBND tỉnh
Sdt: 064.3 851 737


Sở TN&MT
Sdt: 064.3852539

Ban CHQS TP. Vũng Tàu
Sdt: 0643. 852 848

Trung Tâm Phối Hợp Tìm
Kiếm và Cứu Nạn Hàng
Hải khu vực III
Sdt: 0643 850 950

Bộ chỉ huy Biên phòng
tỉnh
Sdt: 0643 838 707

6.3. Danh sách liên lạc nội bộ
24


×