Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học phổ thông cao bá quát, hà nội thông qua dạy học phần công dân với đạo đức môn giáo dục công dân lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.69 KB, 86 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
=====o0o=====

NGUYỄN THỊ NGỌC

GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CAO BÁ QUÁT,
HÀ NỘI THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN
VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10
HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Giáo dục công dân
ở trƣờng Trung học phổ thông
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. Nguyễn Quang Thuận

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình triển khai đề tài khóa luận, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
tận tình của thầy cô và bạn bè. Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Chính trị, trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Thuận, ngƣời đã định hƣớng cho em nghiên cứu đề tài,
cung cấp cho em những kiến thức lý luận, thực tiễn cùng với những kinh nghiệm
quý báu, nhiệt tình hƣớng dẫn, động viên khích lệ trong suốt quá trình nghiên
cứu để em hoàn thành khóa luận.


Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo, các em học sinh
Trƣờng THPT Cao Bá Quát, Hà Nội và tất cả các bạn sinh viên đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa học và khóa luận của mình.
Với điều kiện hạn chế về thời gian cũng nhƣ kiến thức của bản thân nên
khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận đƣợc sự đóng
góp của thầy cô cùng các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….tháng …. năm 2016
Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của thầy
Nguyễn Quang Thuận, tôi xin cam đoan rằng:
Đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không trùng với bất kì công
trình nghiên cứu nào của các tác giả khác.
Hà Nội, ngày ….tháng …. năm 2016
Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Ngọc


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GDCD

: Giáo dục công dân


GDKNS

: Giáo dục kỹ năng sống

HS

: Học sinh

KNS

: Kỹ năng sống

SGK

: Sách giáo khoa

THPT

: Trung học phổ thông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC PHẦN
“CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 .... 8
1.1. Cơ sở lý luận của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ............... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT ........... 24
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .............................................................................. 32
Chƣơng 2. QUY TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIÁO DỤC KỸ

NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG
DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN GDCD LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT............. 33
2.1. Quy trình thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT trong
dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ........................ 33
2.2. Điều kiện để thực hiện tốt quy trình thực hiện giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh THPT trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn
GDCD 10 ..................................................................................................... 41
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .............................................................................. 44
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH THPT TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC”
TRONG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CÔNG DÂN 10 Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CAO BÁ QUÁT, HÀ NỘI ............................. 45
3.1. Lập kế hoạch thực nghiệm .................................................................... 45
3.2. Tiến hành thực nghiệm ......................................................................... 46
3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 62
3.4. Một số đề xuất nhằm tăng cƣờng hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho
HS THPT qua dạy học phần “Công dân với đạo đức” trong chƣơng trình
Giáo dục công dân lớp 10 ............................................................................ 65
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .............................................................................. 73
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 77
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ý nghĩa cuộc sống không phải nó đem đến cho ta điều gì, mà là ở chỗ ta
có thái độ với nó ra sao; Không phải ở chỗ điều gì xảy ra với ta mà là ở chỗ ta
phản ứng với những điều đó nhƣ thế nào. Nếu con ngƣời có kiến thức, có thái
độ tích cực mới đảm bảo 50% sự thành công, 50% còn lại là những kỹ năng

cần cho cuộc sống mà ta thƣờng gọi là kỹ năng sống.
Không thể phủ nhận rằng kỹ năng sống đóng vai trò rất quan trọng trong
thời đại ngày nay. Thời đại của sự hội nhập và toàn cầu hóa trên thế giới kéo
theo sự phát triển và tiến bộ vƣợt bậc của nhiều lĩnh vực nhƣ kinh tế, chính
trị, văn hóa - xã hội đã và đang đặt ra những đòi hỏi cao hơn đối với đội ngũ
ngƣời lao động. Họ không chỉ cần có kiến thức chuyên môn vững vàng mà
còn phải có những kỹ năng sống cần thiết nhƣ kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm
việc nhóm, kỹ năng ra quyết định… Những kỹ năng này không chỉ giúp công
việc hiệu quả hơn mà còn giúp họ có cuộc sống lành mạnh và hạnh phúc.
Thực tế cũng chỉ ra những hệ quả tiêu cực của việc thiếu kỹ năng sống
của học sinh, sinh viên hiện nay. Nhiều bạn cảm thấy lúng túng trong mối
quan hệ với gia đình, bạn bè, với xã hội, không thể ứng phó đƣợc với những
áp lực trong cuộc sống hay dễ bị lôi kéo, kích động vào những tệ nạn xã hội.
Nhiều ngƣời có cuộc sống khép kín với thực tại, sống chìm trong thế giới ảo,
ít tham gia vào các hoạt động tập thể, ít khám phá và thể hiện khả năng tiềm
ẩn của mình, khó khăn trong việc hòa nhập với cộng đồng xã hội… Do đó,
việc giáo dục kỹ năng sống là một điều cần thiết, đặc biệt là với thế hệ trẻ, là
những học sinh, sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trƣờng.
Chính bởi vậy, giáo dục kỹ năng sống đã và đang đƣợc cả thế giới quan
tâm và bàn luận. Trong diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi ngƣời họp tại
Senegal (2000), Chƣơng trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó

1


mục tiêu 3 nói rằng: “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp
cận chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp”, còn mục tiêu 6 yêu cầu
“Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần phải đánh giá kỹ năng sống của người
học”. Giáo dục kỹ năng sống cho ngƣời học là một nhiệm vụ quan trọng đối
với giáo dục các nƣớc.

Ở nƣớc ta trong thời gian gần đây, giáo dục phổ thông đang đổi mới
mạnh mẽ theo hƣớng tiếp cận kỹ năng sống với bốn trụ cột đó là: “Học để
biết, Học để làm, Học để khẳng định mình và Học để chung sống”. Việc giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông đƣợc thực hiện thông qua nhiều
chƣơng trình, dự án nhƣ: giáo dục bảo vệ môi trƣờng, giáo dục phòng chống
ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS, giáo dục phòng chống tai nạn
thƣơng tích… Ngoài ra, các nội dung giáo dục kỹ năng sống cũng đƣợc tích
hợp trong một số môn học và hoạt động giáo dục có tiềm năng.
Môn GDCD là một trong những bộ môn quan trọng ở trƣờng THPT có
khả năng tích hợp những kỹ năng cần thiết để các em bƣớc vào cuộc sống.
Nội dung môn GDCD rất đa dạng, phong phú về nhiều lĩnh vực đồng thời
mang tính thực tiễn cao, đặc biệt là phần “Công dân với đạo đức”. Phần này
cung cấp những kiến thức về đạo đức, về mối quan hệ của công dân với tình
yêu, hôn nhân, gia đình, mối quan hệ với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc, với những vấn đề cấp thiết của nhân loại và tự hoàn thiện
bản thân. Đây là những nội dung hết sức gần gũi với các em trong cuộc sống
hàng ngày. Nó không chỉ dạy cho các em kiến thức đúng đắn về những mối
quan hệ trong cuộc sống mà các bài giảng phần “Công dân với đạo đức” còn
giúp các em phát triển các kỹ năng sống quan trọng nhƣ kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng tự nhận thức, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết xung đột…Từ đó giúp
các em giải đáp nhiều câu hỏi mà các em còn thắc mắc và tự nhận thức đƣợc
những khả năng và nhu cầu của bản thân, đồng thời có những suy nghĩ và

2


hành động tích cực trong cuộc sống.
Tuy nhiên, hiện nay việc giảng dạy môn GDCD nói chung và phần
“Công dân với đạo đức” nói riêng chƣa đƣợc quan tâm đứng mức, chƣa khai
thác hết tiềm năng, thế mạnh của môn học này. Nhiều trƣờng phổ thông dù đã

áp dụng những phƣơng pháp dạy học tích cực song chỉ đơn thuần là cung cấp
tri thức, vẫn có sự tách rời giữa lý luận với thực tiễn. HS dù học về đạo đức
nhƣng ít có sự thực hành đạo đức, xa rời cuộc sống hiện thực; những mối
quan hệ với gia đình, thầy cô, bạn bè, mái trƣờng và quê hƣơng đất nƣớc chƣa
đƣợc thể hiện sinh động và sâu sắc. Chính những hạn chế về nội dung và
phƣơng pháp dạy học đã kìm hãm, gây khó khăn cho việc GDKNS cho HS.
Bằng việc sử dụng những phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học thích hợp
trong giảng dạy phần “Công dân với đạo đức” trong chƣơng trình GDCD, GV
có thể giáo dục những KNS cần thiết cho các em hiệu quả hơn. Xuất phát từ ý
tƣởng trên, tôi lựa chọn đề tài: “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường
trung học phổ thông Cao Bá Quát, Hà Nội thông qua dạy học phần “Công
dân với đạo đức” môn Giáo dục công dân lớp 10 hiện nay”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Có rất nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu của các tổ chức, học giả trên
thế giới và trong nƣớc đã trình bày một cách khoa học cơ sở lý luận của vấn
đề KNS, GDKNS và các biện pháp, hoạt động GDKNS cụ thể nhƣ sau:
Trên thế giới
Trong những năm cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI, quan niệm về
GDKNS đƣợc nhiều chuyên gia, nhà nghiên cứu, các tổ chức quốc tế và các
nhà sƣ phạm quan tâm nghiên cứu. GDKNS cho HS thông qua giáo dục và
đào tạo ngày càng đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống.
Diane TillMan, “Những giá trị sống cho tuổi trẻ” (Nxb Tổng hợp TP Hồ
Chí Minh): “Giáo dục các giá trị sống để có kỹ năng sống ngày càng được
nhìn nhận là có sức mạnh vượt lên khỏi lời răn dạy đạo đức chi tiết đến mức
3


hạn chế trong cách nhìn hoặc những vấn đề thuộc về tư cách công dân. Nó
được xem là trung tâm của tất cả thành quả mà giáo viên và nhà trường tâm
huyết có thể hy vọng đạt được thông qua việc dạy về giá trị, kỹ năng

sống”[17,8].
Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) đã
đƣa ra nguyên tắc cơ bản để định hƣớng giáo dục kỹ năng sống trong thực
tiễn: “Tất cả thế hệ trẻ và người lớn có quyền hưởng lợi từ một nền giáo dục
chứa đựng các hợp phần học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi
người và học để khẳng định mình. Giáo dục hướng vào yêu cầu bồi dưỡng
năng khiếu tiềm năng và phát triển cá tính người học cần quan tâm kết hợp kỹ
năng thực hành và khả năng tâm lí xã hội, đánh giá chất lượng giáo dục phải
bao hàm đánh giá mức độ đạt được các kỹ năng sống và tác dụng của KNS
đối với xã hội và cá nhân” [7, 7].
Trong nước
Có nhiều chuyên gia và các nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu từ
nhiều góc độ:
Nguyễn Thanh Bình trong cuốn giáo trình “Giáo dục kỹ năng sống”
ngoài việc trình bày một số vấn đề chung về KNS và GDKNS còn đề cập đến
thực trạng GDKNS ở Việt Nam giúp cung cấp cho ngƣời đọc “cái nhìn tổng
quan về quá trình nhận thức về kỹ năng sống ở Việt Nam và thực hiện giáo
dục kỹ năng sống trong các bậc học qua đổi mới giáo dục và chương trình,
dự án hàm chứa kỹ năng sống do các tổ chức trong và ngoài nước tiến hành.
Qua đó có thể nhận thấy việc giáo dục kỹ năng sống còn hạn chế và cần phải
được quán triệt tiếp cận kỹ năng sống trong quá trình đào tạo”[3,63]. Qua
phần thực trạng mà tác giả trình bày, ngƣời đọc có thể hình dung một cách
tổng quát về GDKNS ở Việt Nam và thấy đƣợc những hạn chế, thiếu sót
trong quá trình tiếp cận này.

4


Nguyễn Dục Quang trong cuốn “Hƣớng dẫn giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh phổ thông” cho rằng: “Cách thức giáo dục kỹ năng sống được hiểu

bao gồm những phương pháp tiếp cận, các phương pháp dạy học tích cực và
các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cần quan tâm đến vai
trò của người học” [13, 26].
Có thể thấy rằng, GDKNS cho HS là vấn đề đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và
các bộ, ban ngành quan tâm ở nhiều góc độ khác nhau, đặc biệt là Bộ Giáo
dục và đào tạo chỉ đạo thực hiện từ năm học 2010 ở các trƣờng phổ thông.
Thông qua công văn chỉ đạo nhƣ: “Nghị quyết hội nghị Trung ƣơng 8 khóa
XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo”.
Nhƣ vậy có thế thấy rằng các tác giả trong nƣớc đã kế thừa có chọn lọc
và sáng tạo các thành tựu trên thế giới phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh trong
nƣớc để từ đó GDKNS đƣợc tiếp cận ở những phƣơng diện, khía cạnh khác
nhau từ các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho đến các môn học ở trƣờng, lớp
trong đó có môn GDCD. Tuy nhiên, những nghiên cứu một cách hệ thống về
khả năng lồng ghép nội dung GDKNS vào môn GDCD đặc biệt là phần
“Công dân với đạo đức” còn ít.
Trên cơ sở kế thừa, tham khảo các công trình của những nhà nghiên cứu
trƣớc đó. Tôi với tƣ cách là ngƣời bƣớc đầu nghiên cứu khoa học muốn góp
công sức của mình vào làm rõ thêm cơ sở khoa học của vấn đề GDKNS cho
HS THPT qua phần “Công dân với đạo đức” trong chƣơng trình GDCD lớp 10.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận đƣa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả GDKNS cho
HS THPT qua dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về KNS, và GDKNS cho
học sinh THPT qua dạy học môn GDCD.

5



- Thực nghiệm sƣ phạm về giáo dục KNS cho HS phổ thông qua dạy học
môn GDCD ở trƣờng THPT Cao Bá Quát, Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho
HS thông qua dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GGCD 10.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu lý luận và phƣơng pháp GDKNS cho HS
THPT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc GDKNS cơ bản cho học sinh THPT
trong phạm vi chƣơng trình GDCD lớp 10 phần “Công dân với đạo đức”.
Quá trình thực nghiệm giáo dục đƣợc thực hiện ở trƣờng THPT Cao Bá
Quát, Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp biện chứng duy vật, đề tài sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn sau:
+ Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: phƣơng pháp phân tích và tổng
hợp, phƣơng pháp logic và lịch sử, phƣơng pháp so sánh và hệ thống.
+ Các phƣơng pháp thực tiễn: phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm,
phƣơng pháp điều tra khảo sát, phỏng vấn, phƣơng pháp thống kê toán học.
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần bổ sung, hệ thống hóa, làm rõ cơ sở khoa học và các
phƣơng pháp dạy học đối với việc hình thành, phát triển những KNS cho HS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc dạy thực nghiệm một số bài giảng phần “Công dân với
đạo đức” ở trƣờng THPT Cao Bá Quát, Hà Nội, đề tài cung cấp một số tài liệu

6



tham khảo trong quá trình giảng dạy môn GDCD ở trƣờng THPT, đồng thời
góp phần nâng cao hiệu quả GDKNS cho HS ở các trƣờng THPT.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần
nội dung gồm 3 chƣơng, 8 tiết.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG
DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10
1.1. Cơ sở lý luận của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống
Có nhiều quan niệm về kỹ năng sống (KNS) và mỗi quan niệm lại đƣợc
diễn đạt theo cách khác nhau.
Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), KNS là cách tiếp cận
giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lƣu ý đến sự
cân bằng về tiếp thu tri thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
Theo tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc
(UNESCO), KNS gắn với bốn trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết
(learning to know) gồm các kỹ năng tƣ duy nhƣ: tƣ duy phê phán, tƣ duy sáng
tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả…; Học làm ngƣời
(learning to be) gồm các kỹ năng cá nhân nhƣ: ứng phó với căng thẳng, kiểm
soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…; Học để sống với ngƣời khác (Learning
to live together) gồm các kỹ năng xã hội nhƣ: giao tiếp thƣơng lƣợng, tự
khẳng định, hợp tác, làm việc nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để làm
(Learning to do) gồm các kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ nhƣ:

kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,… [7,7-8].
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) thì KNS là năng lực tâm lý - xã hội
thể hiện khả năng ứng phó một cách hiệu quả với những yêu cầu và thách
thức của cuộc sống. KNS còn đƣợc xem nhƣ khả năng duy trì trạng thái khỏe
mạnh về mặt tinh thần biểu hiện qua các hành vi phù hợp khi tích cực tƣơng
tác với ngƣời khác và với những ngƣời xung quanh cũng nhƣ nền văn hóa xã
hội. KNS đƣợc hình thành chủ yếu dựa trên những kỹ năng về mặt tinh thần

8


trong đó những kỹ năng này thể hiện vai trò điều tiết cuộc sống làm cho
những kỹ năng hoạt động hay những kỹ năng thể chất cũng đƣợc thực thi một
cách có hiệu quả.
Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể thấy rằng, KNS bao gồm một
loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con ngƣời.
Bản chất của KNS là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết
để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách
khác “KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi ngƣời, khả năng ứng xử
phù hợp với ngƣời khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trƣớc các
tình huống của cuộc sống” [7; 8].
Nhƣ vậy, KNS là khả năng làm thay đổi hành vi của mình, của ngƣời
khác phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp con ngƣời có thể kiểm soát, quản
lý có hiệu quả các nhu cầu trong cuộc sống, đồng thời giúp con ngƣời giải
quyết có hiệu quả những khó khăn, thách thức trong cuộc sống.
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá
nhân vì đó là khả năng của mỗi cá nhân, KNS còn mang tính xã hội vì trong
mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, ở mỗi vùng miền lại đòi hỏi ở mỗi cá
nhân có những kỹ năng thích hợp. Vì vậy, KNS không phải tự nhiên có đƣợc
mà phải hình thành dần trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện. Quá

trình đó diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
1.1.2. Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục KNS đƣợc áp dụng theo nhiều cách khác nhau và nhiều lĩnh
vực khác nhau, tùy từng địa phƣơng. Ở một số nơi, KNS đƣợc hƣớng vào
giáo dục vệ sinh, dinh dƣỡng và phòng bệnh. Một số nơi khác, giáo dục KNS
nhằm giáo dục hành vi, cách cƣ xử, giáo dục an toàn trên đƣờng phố, giáo dục
bảo vệ môi trƣờng, giáo dục phòng chống HIV/AIDS hay giáo dục lòng yêu
hòa bình.

9


GDKNS có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của ngƣời học từ thói
quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển thành
những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất
lƣợng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
GDKNS cần đƣợc thực hiện thống nhất trong nhiệm vụ giáo dục nhân
cách toàn diện thông qua quá trình dạy học và giáo dục vừa hƣớng tới mục
tiêu hình thành khả năng tâm lý xã hội để ngƣời học có thể vƣợt qua những
thách thức của cuộc sống, vừa phát triển toàn diện kiến thức, thái độ, hành
động, phát triển toàn diện các chỉ số thông minh và các lĩnh vực trí tuệ xúc
cảm, trí tuệ xã hội.
Việc GDKNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành
vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các
em có khả năng ứng phó tích cực trƣớc các tình huống của cuộc sống, xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi ngƣời, sống tích cực,
chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh.
1.1.3. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
- Nguyên tắc tương tác
KNS không thể đƣợc hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài

liệu mà phải thông qua các hoạt động tƣơng tác với ngƣời khác. Việc nghe
giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp HS thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó.
Nhiều KNS đƣợc hình thành trong quá trình HS tƣơng tác với bạn cùng học
và những ngƣời xung quanh (kỹ năng thƣơng lƣợng, kỹ năng giải quyết vấn
đề,…) thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà
trƣờng. Trong khi tham gia các hoạt động có tính tƣơng tác, HS có dịp thực
hiện ý tƣởng của mình, xem xét ý tƣởng của ngƣời khác, đƣợc đánh giá và
xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trƣớc đây theo một cách nhìn
nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tƣơng tác cao trong
nhà trƣờng tạo cơ hội quan trọng để GDKNS hiệu quả.

10


- Nguyên tắc trải nghiệm
KNS chỉ đƣợc hình thành khi ngƣời học đƣợc trải nghiệm qua các tình
huống thực tế. HS chỉ có kỹ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ
nói về việc đó. Kinh nghiệm có đƣợc khi học sinh đƣợc hành động trong các
tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng
phù hợp với điều kiện thực tế.
GV cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ
học sao cho HS có cơ hội thể hiện ý tƣởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết
phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và ngƣời khác.
- Nguyên tắc tiến trình
GDKNS không thể hình thành trong thời gian ngắn mà đòi hỏi phải có
quá trình: nhận thức, hình thành thái độ, thay đổi hành vi. Đây là một quá
trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó, nhà giáo
dục có thể tác động lên bất kỳ mắt xích nào trong tiến trình trên: thay đổi thái
độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi
tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.

- Nguyên tắc thay đổi hành vi
Mục đích cao nhất của giáo dục là giúp ngƣời học thay đổi hành vi theo
hƣớng tích cực. GDKNS thúc đẩy ngƣời học thay đổi hay định hƣớng lại giá
trị, thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng
con ngƣời là một quá trình khó khăn, không đồng thời. Có thời điểm, ngƣời
học lại quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trƣớc. Do đó, các nhà
giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để HS duy trì
hành vi mới và có thói quen mới, tạo động lực cho HS điều chỉnh hoặc thay
đổi giá trị, thái độ và những hành vi trƣớc đây để thích nghi hoặc chấp nhận
các giá trị, thái độ và hành vi mới. Ví dụ GV không nhất thiết phải luôn luôn
tóm tắt bài “hộ” HS mà cần tạo điều kiện cho HS tự tóm tắt những ghi nhận
cho bản thân sau mỗi giờ học, phần học.

11


- Điều kiện thời gian - môi trường giáo dục
GDKNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng.
Môi trƣờng giáo dục đƣợc tổ chức nhằm tạo cơ hội cho HS áp dụng kiến thức
và kỹ năng vào các tình huống “ thực” trong cuộc sống.
GDKNS đƣợc thực hiện trong gia đình, trong nhà trƣờng và cộng đồng.
Ngƣời tổ chức giáo dục KNS có thể là bố mẹ, thầy cô, là bạn cùng học hay
các thành viên trong cộng đồng. Trong nhà trƣờng phổ thông, GDKNS đƣợc
thực hiện trong các giờ học, trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể
- xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục khác.
1.1.4. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
Có 21 nội dung GDKNS cho HS trong nhà trƣờng phổ thông. Tuy nhiên,
trong giới hạn khóa luận tập trung làm rõ các kỹ năng nhƣ: kỹ năng hợp tác; kỹ
năng tìm kiếm và xử lý thông tin; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng thể hiện sự tự
tin; kỹ năng tƣ duy sáng tạo.

1.1.4.1. Kỹ năng giao tiếp
Sự tồn tại và phát triển của mỗi con ngƣời luôn gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của những cộng đồng xã hội nhất định. Không ai có thể sống, hoạt
động ngoài gia đình, bạn bè, địa phƣơng, tập thể, dân tộc, tức là ngoài xã hội.
Về bản chất, con ngƣời là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Chính bởi
vậy, nhờ có giao tiếp mà mỗi con ngƣời có thể tham gia vào các mối quan hệ
xã hội, gia nhập cộng đồng, phản ánh các quan hệ xã hội, kinh nghiệm xã hội
và chuyển chúng thành tài sản riêng của mình. Ngoài ra, giao tiếp cũng thỏa
mãn nhu cầu của con ngƣời nhƣ: nhu cầu thông tin, nhu cầu đƣợc thừa nhận,
nhu cầu đƣợc những ngƣời xung quanh quan tâm, nhu cầu đƣợc hòa nhập vào
những nhóm xã hội nhất định. Chính bởi vậy, việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp
là không thể thiếu đƣợc trong cuộc sống của mỗi cá nhân con ngƣời.
Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo
hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với

12


hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến ngƣời
khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ suy
nghĩ, ý tƣởng, nhu cầu, mong muốn, cảm xúc và đề nghị sự giúp đỡ tƣ vấn
khi cần thiết.
Kỹ năng giao tiếp giúp con ngƣời biết đánh giá tình huống giao tiếp và
điều chỉnh giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ cảm xúc, suy
nghĩ nhƣng không làm hại hay tổn thƣơng cho ngƣời khác. Kỹ năng này giúp
chúng ta có mối quan hệ tích cực với ngƣời khác, bao gồm biết gìn giữ mối
quan hệ tích cực với các thành viên trong gia đình đồng thời biết cách xây
dựng các mối quan hệ với bạn bè mới tạo nên niềm vui cuộc sống.
1.1.4.2. Kỹ năng thể hiện sự tự tin
Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân, tin rằng

mình có thể trở thành một ngƣời có ích và tích cực, có niềm tin về tƣơng lai,
cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ. Tự tin trái ngƣợc với sự
hèn nhát, rụt rè, thiếu niềm tin vào bản thân và lo sợ phải thất bại, không dám
theo đuổi ƣớc mơ. Sự tự tin trong cuộc sống có thể đƣợc biểu hiện ở những
việc làm nhỏ nhất nhƣ tự tin thuyết trình bài học trƣớc lớp, tự tin đóng góp
phát biểu ý kiến của mình cho tập thể lớp, cho đến những việc làm lớn hơn
nhƣ công bố phát minh của một nhà khoa học hay một nhà văn cho ra đời tác
phẩm của mình trƣớc công chúng.
Trong thời đại của sự hội nhập và toàn cầu hóa nhƣ hiện nay, con ngƣời
luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh và những thách thức trong cuộc sống,
chính bởi vậy tự tin là điều rất quan trọng giúp chúng ta khẳng định bản thân
và sẵn sàng đƣơng đầu với những khó khăn.
Kỹ năng thể hiện sự tự tin là một trong những kỹ năng giúp cá nhân giao
tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ của mình, quyết đoán trong việc
ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định đồng thời giúp ngƣời
đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống. Chính bởi vậy, kỹ năng

13


thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thƣơng lƣợng, ra quyết
định, đảm nhận trách nhiệm.
Viêc rèn luyện kỹ năng này rất thuận lợi đối với lứa tuổi HS THPT. Bởi
ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng, các em có nhiều cơ hội để thực hành.
Thông qua việc trau dồi tri thức, qua giao tiếp, trình bày các vấn đề trƣớc lớp,
tham gia tích cực vào các hoạt động tập thể, kỹ năng này của các em sẽ đƣợc
cải thiện đáng kể và không ngừng phát triển. Điều này rất hữu ích cho các em
trong tƣơng lai, khi tham gia vào các cộng đồng nghề nghiệp và cuộc sống xã
hội, giúp các em khẳng định đƣợc những giá trị của bản thân và kiên định với
những mục tiêu đã đặt ra.

1.1.4.3. Kỹ năng hợp tác
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một
công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam
kết và cùng làm việc hiệu quả với các thành viên khác trong nhóm. Biểu hiện
của ngƣời có kỹ năng hợp tác là:
+ Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm, tôn trọng
những quyết định chung, những điều đã cam kết.
+ Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với
các thành viên khác trong nhóm và biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế
hoạch hoạt động của nhóm, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý
kiến, quan điểm của mọi ngƣời trong nhóm.
+ Nỗ lực phát huy năng lực, sở trƣờng của bản thân để hoàn thành tốt
nhiệm vụ đã đƣợc phân công, đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên
khác trong quá trình hoạt động, biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vƣợt
qua những khó khăn, vƣớng mắc để hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động

14


chung, có trách nhiệm về những thành công hay thất bại của nhóm, về những
sản phẩm do nhóm tạo ra.
Đồng thời, để có đƣợc sự hợp tác hiệu quả cũng cần vận dụng tốt nhiều
kỹ năng sống khác nhƣ: tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, giải quyết
mâu thuẫn.
Nhƣ vậy, sự hợp tác trong công việc giúp mọi ngƣời hỗ trợ, bổ sung cho
nhau tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất, vƣợt qua khó khăn, đem
lại chất lƣợng và hiệu quả hơn cho công việc chung. Ngoài ra, trong xã hội
hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ thuộc vào nhau,
ràng buộc nhau biến mỗi ngƣời trở thành một chi tiết của cỗ máy lớn, phải

vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ.
Giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh trung học phổ thông qua các môn
học rất thuận lợi, có thể thực hiện đƣợc thông qua quá trình làm việc nhóm để
trình bày các vấn đề trƣớc lớp hay tham gia vào các trò chơi tập thể. Quá trình
này giúp các em có thể phát triển dần dần khả năng phân công, tổ chức, làm
việc một cách hiệu quả với các thành viên khác trong nhóm, đồng thời cũng
có thể thông qua đó, giáo viên đánh giá đƣợc những hạn chế bộc lộ trong kỹ
năng hợp tác của các em để từ đó có thể điều chỉnh dần dần.
1.1.4.4. Kỹ năng tư duy sáng tạo
Tƣ duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một
cách mới, với ý tƣởng mới, theo phƣơng thức mới, cách sắp xếp và tổ chức
mới, là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý
tƣởng, quan điểm, sự việc, độc lập trong suy nghĩ. Đó là kiểu giải quyết vấn
đề nhờ sự động não tối đa nhằm tạo điều kiện tìm ra phƣơng án tối ƣu dựa
trên những phƣơng án đƣợc nêu ra. Điều này thoạt đầu nghe có vẻ đơn giản
nhƣng thực ra là cả một quá trình phức tạp đòi hỏi sự nỗ lực cao độ của hoạt
động trí óc.

15


Ở những ngƣời khác nhau thì có năng lực sáng tạo khác nhau không chỉ
do khí chất tâm lý, tri thức, vốn sống, cảm xúc mà còn do tác động của môi
trƣờng xã hội, do trình độ và bản chất các nền kinh tế, văn hóa truyền thống
trong lịch sử dân tộc và nhân loại. Mỗi dân tộc do vậy cũng có những khả
năng và mức độ sáng tạo khác nhau cao thấp hoặc loại hình thiên về lý thuyết
hay thực hành, khoa học hay nghệ thuật, công nghệ hay lý luận, khoa học tự
nhiên hay xã hội.
Tƣ duy sáng tạo là một KNS quan trọng bởi vì trong cuộc sống con
ngƣời thƣờng xuyên bị đặt vào những hoàn cảnh bất ngờ hoặc ngẫu nhiên xảy

ra. Khi gặp những hoàn cảnh nhƣ vậy đòi hỏi chúng ta phải có tƣ duy sáng tạo
để có thể ứng phó một cách linh hoạt và phù hợp. Khi một ngƣời biết kết hợp
tốt giữa kỹ năng tƣ duy phê phán và tƣ duy sáng tạo thì năng lực tƣ duy của
ngƣời ấy càng đƣợc tăng cƣờng và sẽ giúp ích rất nhiều cho bản thân trong
việc giải quyết vấn đề một cách thuận lợi và phù hợp nhất.
Ở lứa tuổi HS THPT hiện nay, có nhiều em có khả năng tƣ duy sáng tạo
tốt thể hiện ở việc các em có khả năng vận dụng các kiến thức ở trƣờng để chế
tạo ra các sản phẩm hữu ích chẳng hạn nhƣ việc tái chế rác thải để tạo ra các
đồ vật nhƣ mô hình xe máy chạy bằng dầu thực vật, những chiếc hộp bút độc
đáo, mô hình Chùa Một Cột bằng que kem. Ngoài ra các em cũng sử dụng
những kiến thức công nghệ thông tin vào việc tạo ra những thƣớc phim ngắn
về bảo vệ môi trƣờng để cổ động cho phong trào này… Tuy nhiên bên cạnh
đó, cũng tồn tại không ít các em HS học tập mang tính sách vở, học thuộc
kiến thức một cách máy móc, thụ động chứ không có sự vận dụng, sáng tạo.
Các em học tập để có điểm cao chứ không phải vì mục đích vận dụng kiến
thức. Điều này làm giảm đáng kể hiệu quả của việc tiếp thu kiến thức của các
em, đồng thời không tạo ra sự hứng thú trong học tập. Chính bởi vậy, việc
giáo dục kỹ năng tƣ duy sáng tạo cho các em là điều không thể thiếu.

16


1.1.4.5. Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin
Trƣớc đây khi chƣa tiếp cận với công nghệ thông tin, nguồn tƣ liệu mà
con ngƣời có đƣợc chủ yếu thông qua những cuốn sách và sự tiếp thu kinh
nghiệm của những ngƣời đi trƣớc. Tuy nhiên, ngày nay, trong thời đại phát
triển của công nghệ thông tin với nhiều thành tựu rực rỡ đã tạo ra những công
cụ tìm kiếm thông tin tiện ích hơn rất nhiều. Với sự khám phá ra Internet, con
ngƣời đƣợc tiếp cận với một kho tàng sách khổng lồ của cả nhân loại và việc
tìm kiếm thông tin về các vấn đề, lĩnh vực trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên,

việc tìm kiếm này nếu không có những kỹ năng cần thiết thì rất dễ dẫn đến
tốn thời gian và tràn lan mà không đạt đƣợc hiệu quả cần thiết. Chính bởi vậy,
kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin trở thành một trong những KNS quan
trọng giúp con ngƣời có thể có đƣợc những thông tin cần thiết một cách đầy
đủ, khách quan, chính xác, kịp thời.
HS ở lứa tuổi THPT đã có sự phát triển và trƣởng thành nhất định về mặt
tƣ duy so với ở lứa tuổi trƣớc đó. Hơn nữa, ở các em có sự hứng thú tìm tòi và
học hỏi. Do đó quá trình học không chỉ dừng lại ở những kiến thức sách vở
mà đã mở rộng hơn thông qua việc tham khảo các nguồn thông tin khác nhau
nhƣ sách, báo, internet,.. Chính bởi vậy, nếu rèn luyện đƣợc các kỹ năng tìm
kiếm và xử lý thông tin cho các em, sẽ làm cho quá trình học tập trở nên hiệu
quả và chủ động hơn, kích thích đƣợc tính tự giác và sáng tạo trong học tập
của các em.
1.1.5. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT trong dạy học
phần “Công dân với đạo đức” môn Giáo dục công dân lớp 10
Các KNS cơ bản có thể giáo dục theo từng bài nhƣ sau:
Bài 10: Quan niệm về đạo đức
Một số KNS cơ bản có thể giáo dục trong bài nhƣ:

17


- Kỹ năng tƣ duy phê phán trong việc so sánh sự giống và khác nhau
giữa đạo đức với pháp luật, giữa đạo đức với phong tục, tập quán trong việc
điều chỉnh hành vi của con ngƣời.
- Kỹ năng xác định giá trị, tự nhận thức khi đánh giá việc thực hiện các
chuẩn mực đạo đức của bản thân.
- Kỹ năng xác định sự tự tin khi trình bày vai trò của đạo đức đối với cá
nhân, gia đình, xã hội.
Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học

Một số KNS cơ bản có thể đƣợc giáo dục trong bài nhƣ sau:
- Kỹ năng tƣ duy sáng tạo khi xem một số tranh, ảnh hoặc băng hình) có
nội dung liên quan đến bài học.
- Kỹ năng tƣ duy phê phán, so sánh các hành vi trong một tình huống
liên quan đến một trong các phạm trù đạo đức.
- Kỹ năng hợp tác
Bài 12: Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình
Một số KNS cơ bản có thể đƣợc giáo dục trong bài nhƣ sau:
- Kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định trong tình huống về những
điều nên tránh trong tình yêu.
- Kỹ năng hợp tác trong thảo luận về mối quan hệ gia đình và trách
nhiệm của các thành viên.
Bài 13: Công dân với cộng đồng
Một số KNS cơ bản có thể đƣợc giáo dục trong bài nhƣ sau:
- Kỹ năng giao tiếp, thể hiện sự tự tin
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về sống nhân nghĩa, hòa nhập,
hợp tác.
- Kỹ năng tƣ duy sáng tạo trong việc đề xuất các biện pháp thực hiện
trách nhiệm với cộng đồng.

18


- Kỹ năng hợp tác, đảm nhận trách nhiệm khi thực hiện kế hoạch, dự án.
Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Một số KNS cơ bản có thể đƣợc giáo dục trong bài nhƣ sau:
- Kỹ năng tƣ duy sáng tạo khi trình bày suy nghĩ, ý tƣởng về trách nhiệm
của công dân đối với việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Kỹ năng tƣ duy phê phán hành vi ảnh hƣởng xấu đến an ninh đất nƣớc.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề trong tình huống về xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

Bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại
Một số KNS cơ bản có thể đƣợc giáo dục trong bài nhƣ sau:
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về những vấn đề cấp thiết của
nhân loại (ô nhiễm môi trƣờng, bùng nổ dân số, dịch bệnh hiểm nghèo).
- Kỹ năng tƣ duy phê phán đối với những hành vi gây ô nhiễm môi
trƣờng, lây lan dịch bệnh hiểm nghèo.
- Kỹ năng tƣ duy sáng tạo trong đề xuất những biện pháp góp phần giải
quyết những vấn đề cấp thiết của nhân loại.
Bài 16: Tự hoàn thiện bản thân
Một số KNS cơ bản có thể đƣợc giáo dục trong bài nhƣ sau:
- Kỹ năng tự nhận thức, xác định giá trị của bản thân (điểm mạnh, điểm
yếu. sở trƣờng, tiêu chuẩn đạo đức).
- Kỹ năng giải quyết vấn đề trong những tình huống có nguy cơ ảnh
hƣởng đến sự phát triển lành mạnh của bản thân.
- Kỹ năng đặt mục tiêu và xác lập kế hoạch rèn luyện hoàn thiện bản thân.
Trên đây là những kỹ năng sống có thể giáo dục cho học sinh THPT qua
dạy học phần “Công dân với đạo đức” trong từng bài học. Những phân tích
này đƣợc thiết lập căn cứ vào mục tiêu chƣơng trình, nhu cầu, khả năng thực
tế của ngƣời học.

19


1.1.6. Một số phương pháp, kỹ thuật dạy học được sử dụng trong giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
1.1.6.1. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống
Phƣơng pháp giáo dục KNS là các phƣơng pháp tạo sự tƣơng tác giữa
ngƣời dạy và ngƣời học, giữa ngƣời học với nhau và đề cao vai trò tham gia
của HS trong việc học và thực hành kỹ năng.
Các phƣơng pháp này nhằm thực hiện mục đích cuối cùng của giáo dục

KNS là hƣớng đến xây dựng hành vi hoặc thay đổi hành vi chính bởi vậy chủ
yếu bao gồm các phƣơng pháp học tập chủ yếu nhƣ động não, làm việc theo
nhóm nhỏ, đóng vai, kể chuyện, kịch, trò chơi,…
* Phương pháp động não
Khái niệm: Động não là phƣơng pháp giúp HS trong một thời gian ngắn
nảy sinh đƣợc nhiều ý tƣởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là
phƣơng pháp có ích để phát hiện ra một danh sách các thông tin.
Để thực hiện phƣơng pháp động não, GV có thể tiến hành bằng việc nêu
câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần đƣợc tìm hiểu trƣớc cả lớp
hoặc trƣớc nhóm, sau khi nêu câu hỏi GV nên khích lệ HS phát biểu và đóng
góp ý kiến càng nhiều càng tốt; đồng thời, GV cần liệt kê tất cả mọi ý kiến lên
bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trƣờng hợp trùng lặp và
làm sáng tỏ các ý kiến chƣa rõ ràng. Sau khi phân tích tổng hợp ý kiến HS,
GV hỏi HS còn thắc mắc hay bổ sung gì không và đƣa ra kết luận.
Phƣơng pháp động não có tác dụng không nhỏ trong giáo dục KNS cho
HS, đó là: kích thích, dẫn dắt học sinh suy nghĩ, khám phá tri thức mới; kiểm
tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh; hình thành và rèn
luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng tƣ
duy sáng tạo, kỹ năng ra quyết định,…

20


×