Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ giáo dục '''' giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ''''

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.08 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN



PHAN THANH VÂN




GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử giáo dục
Mã số: 62 14 01 01



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC







THÁI NGUYÊN - 2010


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN




Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Văn Quân




Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:




Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Nhà nước
họp tại: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi: giờ ngày tháng năm






Có thể tìm hiểu Luận án tại
- Thư viện Quốc gia;
- Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên;

- Thư viện trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phan Thanh Vân (2004), "Giáo dục ý thức hành vi pháp luật cho học sinh",
Tạp chí Giáo dục, số 83, Chuyên đề Quý 1 năm 2004.
2. Phan Thanh Vân (2009), "Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”", Tạp chí Giáo dục,
số 214, kỳ 2-5/2009.
3. Phan Thanh Vân (2009), "Giáo dục kỹ năng sống - Điều cần thiết với trẻ em",
Tạp chí Giáo dục, kỳ 1-11/2009.
4. Phan Thanh Vân (2010), "Tích hợp mục tiêu giáo dục kỹ năng sống trong hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp", Tạp chí Giáo dục, số 239, kỳ 1, tháng 6/2010.

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế đã
và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá trình hình thành
và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Thực tiễn này khiến các nhà giáo dục và các
quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục kĩ năng sống (KNS) cho
thế hệ trẻ, trong đó có học sinh THPT. Nhận thức về KNS, cũng như việc thể chế hóa
giáo dục KNS trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam chưa thật cụ thể, đặc biệt về
hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở các cấp, bậc học còn hạn
chế. Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng,
đặc biệt là ở các đô thị và thành phố lớn. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến
tình trạng trên. Một trong những nguyên nhân đó là học sinh THPT chưa được tiếp
cận với chương trình giáo dục KNS; việc khai thác thế mạnh của hoạt động giáo dục
NGLL để thực hiện giáo duc kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường còn hạn
chế. Đó cũng là lý do để tác giả lựa chọn đề tài luận án với tiêu đề: "Giáo dục kỹ

năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho hoc sinh THPT bằng
con đường tích hợp giáo dục KNS với hoạt động giáo dục NGLL ở trường trung học
phổ thông.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục KNS cho học sinh THPT và hoạt động giáo dục NGLL ở
trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông thông qua hoạt động giáo dục NGLL.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất được các biện pháp có tính khả thi theo định hướng tích hợp các
thành tố của giáo dục KNS với các thành tố của hoạt động giáo dục NGLL thì có thể
nâng cao được hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh THPT.

2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KNS, giáo dục KNS, giáo dục KNS
cho học sinh THPT thông qua tổ chức hoạt động giáo dục NGLL.
5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua tổ chức hoạt
động giáo dục NGLL ở một số trường THPT.
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động
giáo dục NGLL và thực nghiệm một số biện pháp đã đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
- Các kĩ năng sống cơ bản được cần giáo dục cho học sinh THPT được xác định
trong nghiên cứu của luận án là: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng

đương đầu với cảm xúc, căng thẳng và kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.
- Thực nghiệm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp được thực hiện với chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp lớp 10, lớp 11 THPT.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu
Các nghiên cứu được triển khai tại Thành phố Hồ Chí Minh với 3 trường trung
học phổ thông đại diện cho 3 khu vực phát triển của thành phố: khu vực thành phố,
khu vực nông thôn và khu vực có nhiều khó khăn.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận: Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử và các tiếp cận hệ thông, tiếp cận tích hợp.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp,
khái quát hoá, hệ thống hoá để xây dựng khung lý thuyết của đề tài luận án.
7.2. 2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi., phương pháp phỏng vấn; phương pháp
chuyên gia; phương pháp trắc nghiệm, phương pháp thực nghiệm để tường minh thực
trạng và kết quả nghiên cứu nhằm chứng minh cho giả thuyết khoa học.

3

7.2.3. Phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp quan sát: Nghiên cứu thực trạng và kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lý các kết quả thực nghiệm sư phạm và kết
quả điều tra bằng phiếu hỏi.
8. Những luận điểm bảo vệ
- Giáo dục kỹ năng sống là mục tiêu, nhiệm vụ trong nhiệm vụ giáo dục nhân cách
toàn diện của giáo dục THPT.
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp là vận hành đồng thời các thành tố của giáo dục kĩ năng sống và các thành
tố của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để cùng thực hiện mục tiêu của hai hoạt động.
- Tích hợp là con đường có hiệu quả để thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đồng thời không làm quá tải các
hoạt động của học sinh THPT.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Về lí luận
Góp phần phát triển lý luận về giáo duc kĩ năng sống thông qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp thông qua các kết luận:
- Giáo dục kỹ năng sống (KNS) được xác định là nhiệm vụ của giáo dục THPT
nhằm phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh THPT trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.
- Tích hợp là phương thức có hiệu quả để thực hiện giáo dục KNS cho học sinh
THPT đồng thời góp phần giảm tải cho giáo dục THPT.
- Giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL là tích hợp
các thành tố cấu trúc của giáo dục KNS với các thành tố cấu trúc của hoạt động giáo dục
NGLL và vận hành đồng thời các thành tố đó theo mục tiêu giáo dục đã xác định.
9.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án đã khẳng định:
- Học sinh THPT rất hạn chế về KNS. Một trong những nguyên nhân của thực trạng
này là do giáo dục THPT chưa quan tâm thỏa đáng đến vấn đề giáo dục KNS cho học
sinh; chưa xác định được phương thức hiệu quả để giáo dục KNS cho học sinh.

4

- Tích hợp mục tiêu của giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo dục
NGLL; thiết kế các chủ để giáo dục KNS phù hợp với nội dung/hoạt động để thực
hiện chủ đề của chương trình hoạt động giáo dục NGLL, là những biện pháp thực
hiện phương thức tích hợp nhằm giáo dục KNS cho học sinh trong các trường THPT
một cách có hiệu quả.

10. Bố cục của luận án
Luận án gồm 145 trang, trong đó: Mở đầu (8 trang). Chương 1: Cơ sở lý luận và
thực tiễn (59 trang); Chương 2: Biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (37 trang); Chương 3: Thực nghiệm sư
phạm (29 trang). Kết luận và kiến nghị (3 trang). Các công trình khoa học đã công bố
có liên quan đến luận án (1 trang). Tài liệu tham khảo (8 trang). Phần phụ lục (27
trang). Luận án trình bày 28 bảng, 3 biểu đồ và 2 đồ thị.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Những nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống trên thế giới khá phong phú. Theo
tổng thuật của UNESCO, có thể khái quát những nét chính trong các nghiên cứu này
như sau: Nghiên cứu xác định mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống; Nghiên cứu
xác định chương trình và hình thức giáo dục kỹ năng sống. Chương trình, tài liệu giáo
dục kĩ năng sống được thiết kế cho giáo dục không chính quy là phổ biến và rất đa
dạng về hình thức.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
- Chủ yếu các đề tài phân tích làm rõ thực trạng trước tính cấp bách của vấn đề
kĩ năng sống, chưa tập trung giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lí luận một cách
có hệ thống về phương pháp, hình thức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, sinh viên
nói chung và học sinh trung học phổ thông nói riêng.

5

- Các đề tài đã đề cập đến những hình thức giáo dục kĩ năng sống cụ thể và chưa
có kết quả thử nghiệm rõ ràng, cụ thể nên tính thuyết phục chưa cao. Một số đề tài
nghiên cứu tương đối đầy đủ các nhiệm vụ: nghiên cứu lí luận, đánh giá thực trạng và

đề xuất các biện pháp giáo dục kĩ năng sống nhưng ở trên đối tượng sinh viên.
Do vậy, cần thiết phải khai thác nội lực của chính các hoạt động trong nhà trường
trung học phổ thông nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh ở bậc học này.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Kỹ năng sống
Kỹ năng sống (life skills) là khái niệm được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi
trong lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Tuy nhiên,
cho đến nay, khái niệm này vẫn nằm trong tình trạng chưa có một định nghĩa rõ ràng
và đầy đủ.
Tác giả luận án thể hiện sự thống nhất với quan niệm KNS của UNESCO. Theo
đó, khái niệm KNS được sử dụng trong nghiên cứu luận án là: “khả năng làm cho
hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con người có
thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống
hàng ngày”.
Có nhiều cách phân loại KNS, dù phân loại theo hình thức nào thì một số kĩ năng
vẫn được coi là kĩ năng cốt lõi như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng
đương đầu với cảm xúc, căng thẳng; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực;
kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng đặt mục tiêu Tác giả luận án đã
giới hạn các KNS được nghiên cứu trong luận án để giáo dục cho học sinh THPT
thông qua hoạt động giáo dục NGLL là các kĩ năng: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng
giáo tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng và kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
một cách tích cực.
1.2.1.2. Giáo dục kĩ năng sống
Khái niệm giáo dục cũng được hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau ở cấp độ
xã hội và cấp độ nhà trường. Từ nội hàm của khái niệm KNS và quan niệm về

6


hoạt động giáo dục đã trình bày trong luận án, tác giả luận án quan niệm, giáo dục
KNS là một quá trình với những hoạt động giáo dục cụ thể nhằm tổ chức, điều khiển
để học sinh biết cách chuyển dịch kiến thức (cái học sinh biết) và thái độ, giá trị (cái
học sinh nghĩ, cảm thấy, tin tưởng) thành hành động thực tế (làm gì và làm cách nào)
một cách tích cực và mang tính chất xây dựng.
Giáo dục KNS cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực trong xã
hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực phù
hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học dựa trên cơ sở giúp học
sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp.
1.2.2. Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT và các thành tố cấu
trúc của giáo dục KNS cho học sinh THPT
1.2.2.1. Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
Giáo dục KNS cho học sinh do yêu cầu tất yếu được đặt ra từ các phương diện
sau: Theo yêu cầu xã hội; theo quan điểm giáo dục; theo góc độ văn hoá, chính trị,
theo yêu cầu của sự phát triển bền vững.
1.2.2.2. Các thành tố cấu trúc của giáo dục KNS cho học sinh THPT
Giáo dục KNS cho học sinh THPT cũng như các quá trình, hoạt động giáo dục khác
trong trường THPT đều có cấu trúc xác định, trong đó các thành tố mục tiêu, nội dung
và phương pháp là những thành tố tạo sự khác biệt giữa giáo dục KNS với các quá trình,
hoạt động giáo dục khác.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và đặc điểm của giáo dục KNS cho học sinh THPT
ở các thành phố lớn
1.2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNS cho học sinh THPT
- Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
- Các yếu tố thuộc về chương trình giáo dục THPT
- Các yếu tố thuộc môi trường gia đình và xã hội
1.2.3.2. Đặc điểm của giáo dục KNS cho học sinh THPT ở các thành phố lớn
Từ đặc điểm về phát triển kinh tế xã hội, phát triển giáo dục của các thành
phố lớn, có thể xác định 2 đặc điểm chính của giáo dục KNS cho học sinh THPT ở

các thành phố lớn như sau: Ở các thành phố lớn, không chỉ nhu cầu được giáo dục

7

KNS của học sinh THPT phát triển mà yêu cầu về giáo dục KNS cho học sinh THPT
cũng rất cao. Giáo dục KNS cho học sinh THPT ở các thành phố lớn vừa thuận lợi
nhưng cũng gặp không ít khó khăn.
1.3. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGLL VÀ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KNS CHO HỌC
SINH THPT
1.3.1. Hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT
1.3.1.1. Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động tiếp nối của hoạt động trên
lớp, có mục tiêu giúp học sinh phát triển nhân cách toàn diện. Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp nhằm thực hiện các mặt giáo dục trong nhà trường do đó nội dung
hoạt động giáo dục được tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây: Hoạt động gắn
liền với nội dung văn hoá trong nhà trường, hoạt động thể dục, thể thao, văn nghệ,
nghệ thuật, các hoạt động xã hội - chính trị, lao động nghề nghiệp, các vấn đề về tình
bạn, tình yêu, hôn nhân, gia đình, các vấn đề về giữ gìn phát huy các giá trị bản sắc
văn hóa dân tộc, phòng chống các tệ nạn xã hội, các vấn đề về vai trò của thanh niên
trong xây dựng đất nước ở thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các vấn đề về hoà
bình hữu nghị, giáo dục hướng nghiệp, v.v
1.3.1.2. Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực hiện ba mục tiêu sau:
* Nhiệm vụ giáo dục về nhận thức
Giúp học sinh THPT có tri thức hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc cũng
như những giá trị tốt đẹp của nhân loại; củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên lớp (qua
các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ theo môn học, tham qua, sinh hoạt theo chủ đề ); có ý
thức chính trị, đạo đức pháp luật và lối sống lành mạnh, ý thức về quyền và trách nhiệm
đối với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; có ý thức về định hướng nghề nghiệp, lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực của cá nhân và yêu cầu phát triển ngành nghề

trong xã hội.
* Nhiệm vụ giáo dục về kỹ năng
Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng cơ bản đã được hình thành từ THCS để trên cơ sở đó
phát triển một số năng lực chủ yếu như: Năng lực tự hoàn thiện, khả năng thích ứng,

8

kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng kiên định, năng lực hoạt động
chính trị - xã hội, năng lực tổ chức quản lí, năng lực hợp tác, chia sẻ, thương lượng
nhằm giúp học sinh sống một cách an toàn, khoẻ mạnh, thích ứng với cuộc sống
không ngừng biến đổi.
* Nhiệm vụ về thái độ
Giáo dục cho học sinh có lý tưởng sống vì ngày mai lập nghiệp, có niềm tin vào
tương lai, có ý thức và tinh thần tự hào dân tộc. Biết tỏ thái độ trước những vấn đề
của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân; đấu tranh tích cực với
những biểu hiện sai trái của bản thân và của người khác (để tự hoàn thiện mình); biết
cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống. Bồi dưỡng cho các em tính tích cực,
chủ động sáng tạo tham gia vào các hoạt động tập thể của nhà trường và hoạt động xã
hội,giáo dục cho các em tinh thần đoàn kết hoà bình, hữu nghị.
1.3.1.3. Nội dung hoạt động giáo dục ngoài NGLL ở trường THPT
Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học phổ thông được
tiến hành theo các chủ đề lớn, mỗi chủ đề gồm nhiều nội dung chia nhỏ, chủ đề lớn được
thiết kế cho cả ba khối lớp, nhưng mục tiêu hoạt động, nội dung hoạt động ở các khối
lớp là không giống nhau mà được thiết kế theo cấu trúc đồng tâm theo đường xoáy trôn
ốc với mục tiêu, nội dung hoạt động ngày một nâng cao dần. Nội dung hoạt động được
thiết kế mang tính hệ thống, tính kế thừa, những kết quả hoạt động giáo dục ở lớp trước
là cơ sở, là tiền đề để tiến hành hoạt động giáo dục ở lớp sau, đồng thời những nội dung
hoạt động ở lớp sau nhằm củng cố các kết quả ở lớp dưới.
1.3.1.4. Đặc điểm của hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT
Nội dung hoạt động được tiến hành theo chủ đề, thông thường với các hoạt động thực

hiện một chủ đề nào đó của chương trình hoạt động giáo dục NGLL phụ thuộc rất nhiều
vào kịch bản và người dẫn dắt chương trình theo thiết kế của kịch bản. Kết quả của
hoạt động giáo dục ngoài giờ được phản ánh thông qua sự trưởng thành của nhân cách
học sinh chứ không phải bằng điểm số, kết quả này phải được thể nghiệm thông qua các
mối quan hệ hoạt động và giao lưu mới có thể nhận thấy và đánh giá được. Nội dung
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có thể khai thác thế mạnh để giáo dục KNS cho
học sinh THPT.

9

1.3.2. Bản chất và nguyên tắc của giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua
hoạt động giáo dục NGLL
1.3.2.1. Bản chất của giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo
dục NGLL
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua tổ chức hoạt động
GDNGLL là giáo viên tổ chức các hoạt động đa dạng phong phú nhằm kích thích học
sinh tham gia một cách tích cực, chủ động vào các quá trình hoạt động, thông qua đó
hình thành hoặc thay đổi hành vi cho người học theo hướng tích cực nhằm phát triển
nhân cách học sinh một cách toàn diện, giúp các em có thể sống một cách an toàn,
khoẻ mạnh, tích cực chủ động trong cuộc sống hàng ngày. Bản chất, giáo dục KNS
thông qua hoạt động giáo dục NGLL là thực hiện tích hợp hoạt động giáo duc NGLL
với giáo dục KNS. Nói cách khác đó là quá trình thực hiện giáo dục KNS và hoạt
động giáo dục NGLL theo quan điểm tích hợp. Quan điểm tích hợp trong tổ chức các
hoạt động giáo dục ở trường phổ thông được thể hiện ở hai hình thức: thứ nhất, một
mục tiêu giáo dục cần được thực hiện thông qua nhiều hoạt động giáo dục (các hoạt
động giáo dục khác nhau nhưng cùng hướng đến thực hiện một mục tiêu giáo dục nào
đó); thứ hai, một hoạt động giáo dục đồng thời thực hiện nhiều mục tiêu giáo dục.
1.3.2.2. Các nguyên tắc thực hiện giáo dục KNS thông qua hoạt động giáo dục
NGLL ở trường THPT
- Nguyên tắc tiếp cận hoạt động và nhân cách trong giáo dục KNS cho học sinh

thông qua tổ chức hoạt động GDNGLL.
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL phải
đảm bảo xuất phát từ quyền và bổn phận của học sinh.
- Phát huy thế mạnh của hoạt động giáo dục NGLL để giáo dục KNS cho học sinh THPT.
1.4. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP
1.4.1. Thực trạng KNS và nhu cầu được giáo dục KNS của thanh thiếu niên
1.4.2. Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng sống của học sinh trung học phổ thông
Để đánh giá về thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đề tài đã tiến hành khảo sát trên 500 học sinh THPT
và 250 giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

10
1.4.2.1. Nhận thức của giáo viên và học sinh về KNS
Để tìm hiểu nhận thức của giáo viên và học sinh THPT về KNS, tác giả luận án đã
liệt kê những quan niệm khác nhau về KNS (trong đó có quan niệm chính xác, đầy đủ)
và đề nghị giáo viên, học sinh lựa chọn các quan niệm đó theo chính kiến của mình.
Kết quả khảo sát cho thấy: Tỷ lệ giáo viên có ý kiến đúng về KNS là 53,6%; số
ý kiến còn lại lựa chọn những nội dung tương tự như KNS nhưng không phải là KNS
(định nghĩa chính xác). Với học sinh, tỷ lệ ý kiến đúng chỉ có 13,2%. Như vậy, phần
lớn học sinh THPT chưa có nhận thức đúng về KNS.
Thực trạng về Sự tiếp nhận thông tin liên quan đến KNS của học sinh THPT: Kết
quả khảo sát cho thấy: Có 50,52% số học sinh tiếp nhận thông tin về các KNS và khái
niệm KNS ở mức độ thỉnh thoảng. Có 33,8% học sinh cho rằng chưa bao giờ nghe thấy
khái niệm KNS và tên các KNS cụ thể. Trong đó, các kĩ năng như: kĩ năng giải quyết
mẫu thuẫn một cách tích cực, kĩ năng đương đầu với cảm xúc có tỷ lệ học sinh khẳng
định “chưa bao giờ nghe thấy” cao nhất (62,4% và 46,8%). Trong các KNS được liệt
kê, có đến 57,6% số học sinh THPT được hỏi cho rằng thường xuyên nghe nhắc đến kĩ
năng này.

1.4.2.2. Đánh giá của giáo viên về thực trạng KNS của học sinh THPT
Từ kết quả trên cho thấy: Kĩ năng sống của học sinh trung học phổ thông còn rất
nhiều hạn chế. Phần lớn các em chưa cần phải có sự trợ giúp mới có thể thực hiện tốt
những KNS cơ bản. Có những KNS học sinh đã được tiếp nhận thông tin ở mức độ
thường xuyên (kĩ năng giáo tiếp) nhưng không có học sinh nào được giáo viên đánh
giá thực hiện kĩ năng này một cách thuần thục. Những KNS cơ bản như: giải quyết
mâu thuẫn một cách tích cực; ứng phó với cảm xúc, căng thẳng; xác định giá trị là
những kĩ năng mà học sinh còn rất lúng túng khi thực hiện.
1.4.3. Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo
dục NGLL
1.4.3.1. Nhận thức của giáo viên về giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua
hoạt động giáo dục NGLL
Nhận thức của GV về bản chất, sự cần thiết của việc giáo dục KNS cho học sinh
THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL.

11
Kết quả khảo sát cho thấy: Có 10/250 ý kiến giáo viên hiểu giáo dục KNS cho học
sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL chỉ ở hình thức thể hiện. Phần lớn giáo viên
180/250 ý kiến cho rằng giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục
NGLL là lồng ghép giáo dục KNS vào hoạt động giáo dục NGLL. Kết quả này phản ánh
thực tế của một số trường THPT đã triển khai giáo dục KNS cho học sinh theo hình thức
này. Về mức độ cần thiết của giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục
NGLL: có 50/250 ý kiến vẫn còn phân vân hoặc cho rằng không cần thiết phải giáo dục
KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL; có 180/250 khẳng định giáo
dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL là rất cần thiết.
Quan điểm của giáo viên về mục đích giáo dục KNS cho học sinh THPT
thông qua hoạt động giáo dục NGLL
Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn giáo viên vẫn chưa nhận thức đầy đủ
về quan điểm sư phạm tích hợp trong giáo dục hiện đại nên không biểu đạt quan
điểm về giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp chính là vận dụng quan điểm sư phạm tích hợp vào giáo dục KNS cho học sinh
trong trường THPT.
1.4.3.2. Về mức độ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt
động giáo dục NGLL
Nhìn chung giáo viên của các trường THPT có thực hiện giáo dục KNS cho học
sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL nhưng vẫn còn ở mức độ thấp. Số lượng
giáo viên ít thực hiện chiếm tới 100/250 người, có thực hiện chiếm 90/250 người,
thực hiện thường xuyên chiếm tỉ lệ ít nhất là 60/250 người.
1.4.3.3. Biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo
dục NGLL
* Về cơ sở vận dụng các biện pháp
Trong tổng số 250 giáo viên khi được hỏi, chỉ có 40 người trả lời là họ sử dụng
các biện pháp đã được đào tạo vào để giáo dục KNS cho học sinh, còn 80 người nói
rằng các biện pháp giáo dục hiện tại của họ là do học được từ các bạn đồng nghiệp,
số còn lại 130 người chiếm tỉ lệ lớn nhất trả lời rằng họ sử dụng các biện pháp giáo
dục hiện tại đó là dựa vào kinh nghiệm cá nhân.

12
* Về mức độ tiếp cận các biện pháp
Phần lớn giáo viên đều có những hiểu biết về các biện pháp giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh. Tuy vậy, mức độ hiểu về các biện pháp có sự khác nhau. Biện pháp sử
dụng đồ vật tranh ảnh là nhiều người biết nhất, biện pháp đứng thứ 2 là biện pháp
đóng vai, thứ 3 là biện pháp tổ chức trò chơi, thứ 4 là tổ chức hoạt động nhóm, xếp
cuối cùng là biện pháp cung cấp kĩ năng sống thông qua hoạt động tổ chức để học
sinh tham gia.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
1. Khái niệm KNS được sử dụng trong nghiên cứu luận án là: “khả năng làm cho
hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con người có
thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống
hàng ngày”. Kỹ năng sống được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên “dù

phân loại theo hình thức nào thì một số kĩ năng vẫn được coi là kĩ năng cốt lõi như: kĩ
năng xác định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng;
kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực; kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ra
quyết định, kĩ năng đặt mục tiêu ”. Tác giả luận án đã giới hạn các KNS được
nghiên cứu trong luận án để giáo dục cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo
dục NGLL là các kĩ năng: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng đương
đầu với cảm xúc, căng thẳng và kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.
2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy: đa số học sinh THPT chưa có những
KNS cơ bản. Rất ít học sinh được tiếp cận ở mức độ thường xuyên với các thông tin
về KNS nói chung, từng KNS cụ thể nói riêng. Mặc dù giáo viên đã nhận thức được
bản chất, mức độ cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh nhưng họ còn lúng túng
về phương thức, biện pháp để thực hiện. Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ giáo viên có
quan điểm đúng về mục đích thực hiện giáo dục KNS thông qua hoạt động giáo dục
NGLL không cao. Các giáo viên chưa ý thức đầy đủ về việc tích hợp giáo dục KNS
cho học sinh với hoạt động giáo dục NGLL.
3. Từ thực tiễn nêu trên, vấn đề giáo dục KNS cho học sinh THPT là cần thiết.
Giáo dục KNS cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực trong xã
hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực phù

13
hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học dựa trên cơ sở giúp học
sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp.
Chương 2
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
2.1. CÁC NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO VIỆC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

2.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
THPT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGLL
2.2.1. Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL
2.2.1.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS vào mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL là
một trong số các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT theo quan
điểm giáo dục tích hợp.
2.2.1.2. Nội dung và cách thức hiện biện pháp
Tiếp cận nêu trên định hướng quá trình tích hợp mục tiêu giáo dục kĩ năng sống
vào mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL gồm các công việc sau:
- Thiết kế các mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống.
- Phân tích các mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL để tích hợp mục tiêu của
giáo dục KNS.
- Thể hiện mục tiêu tích hợp của giáo dục KNS và hoạt động giáo dục NGLL.
2.2.1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
2.2.2. Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các nội dung, hoạt động
thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT
2.2.2.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
Biện pháp cho phép tạo ra nội dung giáo dục mang tính trọn vẹn, thống nhất giữa
nội dung giáo dục KNS và nội dung của hoạt động giáo dục NGLL.

14
2.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Việc thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các chủ đề của hoạt động giáo dục
NGLL ở trường THPT được thực hiện qua các bước sau:
- Phân tích chương trình hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT để xác định
những chủ đề nào của chương trình có thể thiết kế được các chủ đề về giáo dục KNS.
- Thiết kế các chủ để giáo dục KNS để tích hợp vào nội dung hoạt động thực hiện
chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL.
2.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Đề thực hiện biện pháp cần các điều kiện sau:
- Giáo viên phải nắm vững chương trình, phân phối chương trình hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của từng khối lớp, đặc biệt là khối lớp trực tiếp giảng dạy và thực hiện
hoạt động giáo dục NGLL.
- Giáo viên nắm được nội dung của các KNS cơ bản cần giáo dục cho học sinh; có
kĩ năng thiết kế hoạt động giáo dục, thiết kế dạy học theo quan điểm dạy học tích cực.
- Cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng yêu cầu tối thiểu về các phương tiện phục
vụ chủ đề đã được thiết kế.
- Giáo viên phải có kỹ năng thiết kế tài liệu phát tay cho học sinh.
2.2.3. Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục NGLL để thực hiện mục tiêu giáo dục KNS đã được tích hợp
2.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
Biện pháp này nhằm làm phong phú các hình thức thực hiện hoạt động giáo dục
NGLL, tạo sức hấp dẫn cho học sinh trong các hoạt động giáo dục NGLL, trong và
bằng cách đó thực hiện tốt các nội dung giáo dục kỹ năng sống. Bên cạnh đó, biện
pháp còn tăng cường tính hiệu quả của của việc tích hợp mục tiêu của giáo dục KNS
với mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL cũng như việc thiết kế các chủ đề giáo
dục KNS trong việc thực hiện các nội dung, các hoạt động thực hiện theo chủ đề của
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
2.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
- Đổi mới hình thức hoạt động để thực hiện từng chủ đề trong chương trình
hoạt động giáo dục NGLL.

15
- Thiết kế các hình thức tổ chức để thực hiện các dạng hoạt động chính được xác
định trong chương trình hoạt động giáo dục NGLL.
2.2.3.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Biện pháp này đòi hỏi các trường THPT phải được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất;
đặc biệt phái có các phòng học bộ môn, các phòng chức năng. Mặt khác, để thực hiện
biện pháp này, cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên

các môn giáo dục thể chất, giáo dục âm nhạc, giáo dục mỹ thuật trong nhà trường. Mối
quan hệ của nhà trường với cộng đồng và các đơn vị, cơ quan trên địa bàn trường cũng
là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện tốt biện pháp này.
2.2.4. Các biện pháp hỗ trợ khác
2.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa của các biện pháp
Các biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cho các chủ thể tham gia vào quá
giáo dục KNS và tổ chức hoạt động giáo dục NGLL cho học sinh THPT đồng thời
phát triển các điều kiện để có thể thực hiện giáo dục KNS cho học sinh thông qua
hoạt động giáo dục NGLL có hiệu quả.
2.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
- Đổi mới quan niệm về giáo dục KNS; nâng cao nhận thức về quan điểm tích hợp
trong giáo dục KNS cho học sinh THPT.
- Tăng cường năng lực cho các chủ thể tham gia giáo dục KNS và tổ chức hoạt động
giáo dục NGLL trong trường trung học phổ thông.
- Phát huy tối đa vai trò chủ thể học sinh.
2.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Đề thực hiện đồng bộ các biện pháp hỗ trợ nêu trên cần có các điều kiện:
- Ban giám hiệu các trường THPT phải xác định giáo dục KNS cho học sinh là
nhiệm vụ giáo dục toàn diện của nhà trường, từ đó có kế hoạch để chỉ đạo thực hiện
giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL.
- Các chủ thể tham gia vào giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo
dục NGLL, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm, cán bộ đoàn chuyên trách trong nhà
trường phải được tập huấn về giáo dục KNS và hoạt động giáo dục NGLL.

16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua
hoạt động giáo dục NGLL, tác giả luận án đã xây dựng một số biện pháp để thực hiện
giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL. Các biện pháp
này phản ánh tương đối đầy đủ các yêu cầu của tích hợp giáo dục KNS cho học sinh

THPT với hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT, các biện pháp đó là:
- Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL.
- Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các nội dung, hoạt động thực hiện chủ
đề của hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT.
- Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động giáo
dục NGLL để thực hiện mục tiêu giáo dục KNS đã được tích hợp.
- Các biện pháp hỗ trợ khác.

Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. KHẢO NGHIỆM TÌNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
3.1.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp đã đề xuất
3.1.1.1. Mục đích
Xác định tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã xây dựng làm cơ sở cho
việc lựa chọn các biện pháp để thực nghiệm sư phạm.
3.1.1.2. Đối tượng
Đối tượng tham gia trưng cầu ý kiến đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp thuộc các nhóm đối tượng liên quan đến việc thực thi các biện pháp.
- Hiệu trưởng, hiệu phó các trường THPT: 25 người.
- Chuyên gia NC về QLGD: 20 người.
- Giáo viên THPT: 45 người.
3.1.1.3. Nội dung khảo nghiệm
Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến với các đối tượng để xác định tính cấp thiết và khả
thi của các biện pháp. Các biện pháp được coi là cấp thiết là những biện pháp cho phép

17
giải quyết được các vấn đề đặt ra của quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL. Các biện pháp có tính khả thi là các biện
pháp thỏa mãn được các yếu tố chi phối, ràng buộc biện pháp đó.

3.1.1.4. Phương pháp
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lí số liệu thu được qua phiếu trưng cầu ý
kiến và sử dụng phương pháp đánh giá của Trung tâm đào tạo quốc tế Crown Agents
(Worthing, Brightain, Vương quốc Anh) theo mức độ tác động của các nhóm đối
tượng tham gia thực hiện các biện pháp để phân tích định tính kết quả thu được.
3.1.2. Kết quả khảo nghiệm
3.1.2.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp
Bảng 3.1: Kết quả tổng hợp ý kiến của các đối tượng về tính cấp thiết của các biện pháp
Biện pháp
Mức độ
Rất cấp
thiết
Cấp
thiết
Không
cấp thiết

1. Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu của
hoạt động giáo dục NGLL
75,8 22,2 2,0
2. Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các nội
dung, hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục
NGLL ở trường THPT
73,9 24,7 1,4
3. Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục NGLL để thực hiện
mục tiêu giáo dục KNS đã được tích hợp
77,2 22,2 0,6
4. Các biện pháp hỗ trợ khác 63,3 35,0 1,7
3.1.2.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp

Kết quả đánh giá cho thấy, phần lớn các biện pháp có tính khả thi cao. Các biện
pháp có thể thực hiện thành công và không biện pháp nào có sự bác bỏ. Giá trị quyền
lực tác động vào thực thi các biện pháp tuy có khác nhau nhưng giá trị đánh giá lại rất
thống nhất. Vì vậy, tổng điểm tác động chung là 65,9 điểm.

18
Tóm lại, kết quả khảo nghiệm cho thấy, phần lớn số người được trưng cầu ý kiến đã
tán thành với những biện pháp được tác giả luận án xây dựng. Trong đó ý kiến đánh giá
ở mức độ rất cấp thiết và rất khả thi đạt tỷ lệ cao hơn các mức độ khác. Điều này chứng
tỏ các biện pháp đã xây dựng là phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giáo dục KNS cho học
sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3.2. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.2.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm
3.2.1.1. Mục đích thực nghiệm
- Kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục kĩ năng sống đã đề xuất.
- Khẳng định tác động tích cực của các biện pháp thực nghiệm tới KNS của học
sinh THPT về các phương diện: nhận thức, hành vi và thái độ.
3.2.1.2. Đối tượng thực nghiệm
Do có những khó khăn trong liên hệ địa điểm thực nghiệm (có rất ít trường THPT
đồng ý để tác giả luận án tổ chức thực nghiệm tại trường), vì thế, thực nghiệm chỉ
được thực hiện tại 2 trường trung học phổ thông là trường THPT Bình Phú và Trường
THPT Nguyễn Khuyến (TP Hồ Chí Minh) trong năm học 2007-2008 và 2008- 2009.
Mẫu thực nghiệm được xác định như bảng dưới.
Bảng 3.2: Mẫu thực nghiệm
TT

Tên trường
Số học sinh tham gia thực nghiệm
Nhóm TN Nhóm ĐC Tổng

1 THPT Nguyễn Khuyến 50 50 100
2 THPT Bình Phú 46 46 92
Tổng 96 96 192
3.2.1.3. Nội dung thực nghiệm
Trên cơ sở đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, lựa chọn thực
nghiệm sư phạm 2 biện pháp:
- Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động giáo
dục NGLL để thực hiện mục tiêu giáo dục KNS đã được tích hợp.

19
- Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các nội dung, hoạt động thực hiện
chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT.
3.2.1.4. Tổ chức thực nghiệm
Thực nghiệm được thực hiện vào học kì I của năng học 2008-2009. Trước khi
thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành thu thập số liệu đầu vào (pre-test) ở các nhóm
đối chứng và thực nghiệm.
Thực nghiệm sư phạm áp dụng mô hình thực nghiệm dưới đây:
R1: O1 X O2
R2 O3 Y O4
Trong đó:
R1 là nhóm thử nghiệm
R2 là nhóm đối chứng
X là các biện pháp can thiệp thực nghiệm
Y là các tác động khác
O1, O2 là kết quả số liệu trước và sau thử nghiệm biện pháp của nhóm
thực nghiệm.
O3, O4 là kết quả số liệu trước và sau thử nghiệm biện pháp của nhóm
đối chứng (thời gian O1 trùng với O3 và thời gian O2 trùng với O4)
3.2.1.5. Tiêu chí và công cụ đánh giá
Để đánh giá kết quả thực nghiệm, chúng tôi sử dụng 2 hệ thống đánh giá:

- Hệ thống đánh giá tính hiệu quả của biện pháp tác động thông qua sự thay đổi
nhận thức,thái độ và hành vi đối với KNS của học sinh THPT.
- Hệ thống đánh giá tính khả thi của biện pháp thử nghiệm.
3.2.2. Kết quả thực nghiệm
3.2.2.1. Phân tích nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm
Để phân tích so sánh số liệu nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm trước khi tổ
chức thử nghiệm, chúng tôi sử dụng kiểm định T- test với hai mẫu độc lập. Kết quả xử
lý số liệu bằng chương trình SPSS.

20
Từ phân tích các số liệu trên dẫn đến kết luận rằng biến động phương sai về điểm
năng lực trước thực nghiệm của hai nhóm là không khác biệt nhau. Điểm số trung
bình về năng lực trước thực nghiệm của hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa trong
khoảng 95% độ tin cậy.
3.2.2.2. Phân tích so sánh nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau khi tổ chức
thực nghiệm
Bảng 3.3: Phân phối tần suất kết quả sau TN của nhóm TN và nhóm ĐC
Nhóm N
Kết quả kiểm tra (%)

Cấp

độ 3 Cấp

độ 2 Cấp

độ 1 Cấp

độ 0


TN 96 14,9 27,1 42,7 15,3 6,3579
ĐC 96 0,7 3,2 29,7 66,4 3,8724
Phân tích số liệu từ bảng 3.3 cho thấy: Cột EVA có nghĩa kiểm định thực hiện trong
giả định hai nhóm điểm số sau TN của nhóm TN và nhóm ĐC có cùng phương sai và
và sử dụng kiểm định S. Giá trị của Sig = 0,9 < 0,1 nên giả định trên bị bác bỏ (tại 95%
độ tin cậy), tức phương sai của hai nhóm là bằng nhau. Mức ý nghĩa ở phép kiểm tra
hai phía có giá trị = 0,02 < 0,05; do vậy giá trị T có ý nghĩa tại 95% độ tin cậy. Khác
biệt giá trị trung bình là 1,978 có nghĩa với 95% độ tin cậy thì trung bình điểm năng
lực sau thử nghiệm của nhóm ĐC thấp hơn nhóm TN là 0,1978. Sai số chuẩn của khác
biệt này là 0,01636. Khoảng tin cậy 95% cho sự khác biệt trung bình điểm số năng lực
trước TN của hai nhóm TN và ĐC từ 2,111 đến 2,578.
Bảng 3.4: Bảng kiểm định T cho nhóm ĐC và TN
sau khi tổ chức TN
Phép kiểm tra S
cho sự bằng
nhau của những
phương sai
Phép kiểm tra T cho
sự bằng nhau của những trung bình
F Sig T Df
Sig
(2-t)
MD Std.ED

95% CID
L U
EVA

- TN
- ĐC


7,321

0,09

12,549

12,549


3331,887

335,114


0,02
0,02

1,978
1,978

1,636
1,636

2,111
2,111


2,578
2,578


21
Từ phân tích các số liệu trên dẫn đến kết luận rằng biến động phương sai về điểm
năng lực sau thực nghiệm của hai nhóm là có khác biệt nhau.
Điểm số trung bình về năng lực sau thực nghiệm của hai nhóm khác biệt có ý
nghĩa trong khoảng 95% độ tin cậy.
3.2.2.3. Phân tích nhóm thử nghiệm trước và sau thực nghiệm
Bảng 3.5: Phân phối tần suất kết quả trước và sau thực nghiệm
Lần N
Kết quả

kiểm tra (%)

Cấp độ 3

Cấp độ 2

Cấp độ 1

Cấp độ 0


Trư
ớc TN

96

0,8

2,2


25,9

71,2

3,7682

Sau TN 96 14,9

27,1

42,7

15,3

6,3579

So sánh


+ 14,1

+ 24,9

+ 16,8

-

55,9


2,5897


Nhìn vào bảng số liệu, chúng tôi thấy rằng nhận thức, thái độ và hành vi KNS
của học sinh THPT sau thử nghiệm cao hơn trước thử nghiệm. Tỷ lệ các học sinh
THPT có điểm số cấp độ 3 trước TN là 0,8%, còn sau TN là 14,9% (chênh lệch +
14,1%). Tỷ lệ các học sinh THPT có điểm số cấp độ 2 trước TN là 2,2%, còn sau
TN là 27,1% (chênh lệch + 24,9%). Tỷ lệ các học sinh THPT có điểm số cấp độ 1
trước TN là 25,9%, còn sau TN là 42,7% (chênh lệch + 16,8%). Tỷ lệ các học sinh
THPT có điểm số cấp độ 0 trước TN là 71,2%, còn sau TN chỉ là 15,3% (chênh
lệch - 55,9%). Điểm trung bình trước TN là 3,7682, sau TN là 6,3579 (chênh lệch
+ 2,5897).
3.3.2.3. Những thay đổi chung về KNS của học sinh THPT ở nhóm thực nghiệm
(về phương diện kiến thức, thái độ và kĩ năng)
Quá trình thực nghiệm đã khẳng định các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh
THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là khả thi, có tác động làm
thay đổi KNS của học sinh THPT về các phương diên: nhận thức, thái độ và hành vi.
Thông qua thực nghiệm, học sinh các lớp thuộc nhóm thực nghiệm đã được củng cố
các kĩ năng sống cơ bản là: Kĩ năng xác định giá trị; kĩ năng giao tiếp hiệu quả;
kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách
tích cực.
Với kết quả nêu trên, có thể khẳng định giả thuyết của thực nghiệm đã được
chứng minh.

22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Kết quả nghiên cøu khẳng định các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT
thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là khả thi, có tác động làm thay đổi
KNS của học sinh THPT về các phương diên: nhận thức, thái độ và hành vi.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
1. Kĩ năng sống là một chỉ số thực tế của nhân cách, là mặt biểu hiện của hành vi
nhân cách, đồng thời là yếu tố khẳng định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn mới về
sự trưởng thành và phát triển nhân cách con người dưới tác động của môi trường
sống và hoạt động giáo dục. Đối với nhiều nước trên thế giới, kĩ năng sống là mục
tiêu, nội dung quan trọng của chương trình giáo dục trung học.
2. Giáo dục kĩ năng sống là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của hệ thống
giáo dục, là kết quả của giáo dục đồng thời là nhiệm vụ quan trọng của mọi hoạt động
nhà trường, trong đó hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chiếm vị trí quan trọng.
Những kết quả được hình thành ở học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giơ lên lớp bao gồm nhiều nội dung phong phú, nhưng kết đọng lại là
ở kĩ năng sống ở lứa tuổi thanh niên có tác dụng làm nền tảng quan trọng để các em
gia nhập vào đời sống xã hội một cách chắc chắn.
3. Kết quả của luận án đã xác định các kĩ năng sống để hình thành cho học sinh
trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là các kĩ năng cơ
bản như xác định giá trị, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng
thẳng và kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực. Kết quả của việc hình thành
các kĩ năng này là giáo dục cho các em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là
xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục
tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức,
giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp.
4. Giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là quá
trình thiết kế, vận hành đồng bộ các thành tố của hoạt động giáo dục theo quan điểm
tích hợp. Nguyên tắc được xác định là dựa trên các ưu thế của nội dung và chương

×