Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

Tổng kết phần văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.65 KB, 13 trang )


NỘI DUNG CHÍNH:

1 Các bộ phận của văn học Việt Nam
2 Văn học dân gian Việt Nam
3 Văn học viết Việt Nam
4 Văn học trung đại Việt Nam


1. Hai bộ phận lớn của văn học Việt Nam
Văn học Việt Nam gồm hai bộ phận lớn: văn
học dân gian và văn học viết. Các bộ phận đó
mang đặc điểm chung của nền văn học dân tộc
và có những đặc diểm riêng cần chú ý.
a) Đặc điểm chung: Mang truyền thống dân tộc
và tiếp thu tinh hoa văn hoá, văn học nước
ngoài, hai nội dung lớn suyên suốt là: yêu nước
và nhân đạo.
b) Đặc điểm riêng:


ĐẶC ĐIỂM

VĂN HỌC DÂN GIAN

VĂN HỌC VIẾT

Thời điểm ra
đời

Ra đời sớm, từ khi chưa có


chữ viết

Ra đời khi có chữ viết

Tác giả

Sáng tác tập thể (nhân dân
lao động)

Sáng tác cá nhân
(trí thức)

Hình thức lưu
truyền

Truyền miệng (quá trình
diễn xướng dân gian)

Chữ viết (văn bản)

Hình thức tồn
tại

Tồn tại trong đời sống nhân
dân, trong các sinh hoạt
của đời sống cộng đồng,
đặc biệt trong các môi
trường lễ hội, diễn
xướng...


Cố định thành văn bản
viết, mang tính độc
lập của một tác phẩm
văn học, tồn tại qua
văn bản được lưu giữ

Vai trò, vị trí

Vai trò làm nền văn học
dân tộc

Vao trò nâng cao và kết
tinh những thành tựu
nghệ thuật của văn
bản văn học


2. Văn học dân gian Việt Nam
a) Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:
 Tính tập thể: Văn học dân gian là sáng tác của nhân dân,
nhưng không phải tất cả nhân dân đều là tác giả. Tính tập thể thể
hiện chủ yếu trong quá trình sử dụng tác phẩm.
 Tính truyền miệng: Văn học dân gian được lưu truyền từ đời
này qua đời khác thông qua hình thức truyền miệng (kể chuyện)
 Tính dị bản: Văn học dân gian là sáng tác tập thể và nó không
được cố định trong một văn bản nên khi lưu truyền sang các vùng
không gian khác nhau thì nó dần dà thay đổi.
b) Các thể loại của văn học dân gian:



c) Giá trị của văn học dân gian Việt Nam:
 Giá trị nhận thức (Kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống
của các dân tộc)
 Giá trị giáo dục (Có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người)
 Giá trị thẫm mỹ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc
riêng cho nền văn học dân tộc


3. Bộ phận văn học viết Việt Nam
Văn học viết Việt Nam chia thành hai thời kì lớn:
-

Văn học trung đại (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX)

-

Văn học hiện đại (từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX)

a) Đặc điểm chung:
-

Phản ánh hai nội dung lớn là yêu nước và nhân đạo.

-

Thể hiện tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong
mối quan hệ:
+ Quan hệ với thế giới tự nhiên
+ Quan hệ với quốc gia dân tộc
+ Quan hệ xã hội

+ Ý thức về bản thân


b) Đặc điểm riêng:
ĐẶC
VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
ĐIỂM
(Từ thế kỉ X đến thế kỉ
XIX)

Chữ viết
Thể loại

VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
(Từ đầu thế kỉ XX đến
hết thế kỉ XX)

Chữ Hán và chữ Nôm
Chủ yếu là chữ quốc ngữ
- Thể loại tiếp thu từ Trung - Thể loại tiếp biến từ văn
Quốc: cáo, hịch, phú, thơ
học trung đại: thơ
Đường luật, truyền kì,
Đường luật, câu đối,...
tiểu thuyết chương hồi,... - Thể loại văn học hiện
- Thể loại sáng tác trên cơ
đại: thơ tự do, truyện
sở tiếp thu: thơ Đường
ngắn, tiểu thuyết, các
luật viết băng chữ

loại kí (kí sự, tuỳ bút,
Nôm,...
phóng sự,...), kịch
- Thể loại văn học dân tộc:
nói,...
truyện thơ, ngâm khúc,
hát nói,...


Thi pháp

Tiếp thu từ
nước ngoài

-Thi pháp văn học trung
đại (tính quy phạm, bút
pháp ước lệ, tượng trưng,
dùng nhiều điển tích của
văn học Trung Quốc,…)

- Thi pháp văn học
hiện đại (chú ý “cái tôicảm xúc”, bút pháp tả
thực, có nhiều cáhc tân
nghệ thuật,…)

- Tiếp thu văn hoá, văn - Tiếp thu văn hoá, văn
học Trung Quốc
học phương Tây (chủ
yếu là Pháp)



4. Văn học trung đại Việt Nam
a) Hai thành phần văn học:
- Văn học chữ Hán
- Văn học chữ Nôm
Văn học chữ Hán
Ra đời từ thời Bắc thuộc, phát
triển từ thế kỉ X

Văn học chữ Nôm
Chữ ghi âm tiếng Việt từ chữ Hán
do người Việt tạo ra từ thế kỉ XIII

Chịu ảnh hưởng Trung Hoa.
Phát triển, xuất hiện nhiều tác giả,
Đậm bản sắc hiện thực, tài hoa, tác phẩm có giá trị: Nguyễn Du, Hồ
tâm hồn và tính cách Việt Nam Xuân Hương, Nguyễn Khuyến…


b) Bốn giai đoạn văn học:
- Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV
- Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII
- Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ
XIX
- Nửa cuối thế kỉ XIX


c) Những đặc điểm về nội dung của văn học trung đại:
Hai nội dung lớn xuyên suốt là Nội dung yêu nước và Nội dung
nhân đạo

- Nội dung yêu nước: với những biểu hiện phong phú, đa dạng
vừa phản ánh truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc,
vừa chịu sự tác động của tư tưởng “trung quân ái quốc” (Tỏ
lòng của Phạm Ngũ Lão, Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán
Siêu, Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi)
- Nội dung nhân đạo: bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo của
dân tộc Việt Nam. Bên cạnh đó là những ảnh hưởng tư tưởng
tích cực vốn có của Nho, Phật, Đạo (Nội dung nhân đạo Phật
giáo được thể hiện qua bài thơ Cáo bệnh, bảo mọi người; Lão
giáo, Nho giáo qua Vận nước; Nho giáo qua Tỏ lòng, Nhàn…).
Nội dung nhân đạo được thể hiện sâu sắc, có nhiều nét mới mẻ
qua các trích đoạn Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm và bài thơ Độc
Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du


HỌC KĨ
NẮM CHẮC ND CHÍNH
QUAN TRỌNG LÀ MINH HOẠ
ĐƯỢC CÁC NỘI DUNG ĐÓ

SOẠN BÀI TIẾP THEO



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×