Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Tuan8 thao tac lap luan va so sanh70

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.35 KB, 27 trang )



Câu 1: Nối các thông tin ở hai cột cho phù hợp

a. Cách phân tích

b. Mục đích của thao
tác lập luận phân tích

c. Yêu cầu của thao
tác lập luận phân tích

1. khi phân tích cần đi sâu vào từng yếu
tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu
ý tới mối quan hệ giữa chúng với nhau
trong một chỉnh thể toàn vẹn

2. khi phân tích cần chia, tách đối tượng
thành các yếu tố theo các tiêu chí, quan
hệ nhất định (…) rồi tổng hợp lại

3. làm rõ những đặc điểm về nội dung,
hình thức, cấu trúc, và các mối quan hệ
bên trong, bên ngoài của đối tượng


Câu 2
“ Chúng ta thừa nhận rằng trong thời đại bùng nổ thông tin, sách và ấn
phẩm, báo chí thì nhiều, nhưng quyền hưởng thụ văn hóa của nhân dân thì
vẫn còn khoảng cách khá xa giữa nông thôn và thành thị, đặc biệt là với
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Trước tình hình đó, nhiều tờ báo đã


tìm cách hạ giá bán để báo có thể đến tay bà con nghèo. Nhưng đối với
sách thì còn khó khăn hơn vì giá giấy, công in tăng mà sách lại in ít bản nên
giá sách không thể hạ. Từ đó, dẫn đến hệ quả dễ thấy là thị trường sách bị
thu hẹp chưa từng có”. (Nguyễn Hữu Giới)
Đoạn văn trên sử dụng thao tác lập luận phân tích dựa vào quan hệ nào?
A. Quan hệ nguyên nhân- kết quả
B. Quan hệ liên hệ, đối chiếu
C. Quan hệ nội bộ của đối tượng
D. Phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người bình luận.


Câu 3

“Trơ cái hồng nhan với nước non”

“Hồng nhan” vốn là một danh từ chỉ vẻ đẹp của người phụ nữ, rồi chỉ người
phụ nữ đẹp một cách trang trọng. Đem ghép chứ “cái” vào thành “cái hồng
nhan” làm cho hồng nhan được vật thể hóa, xóa đi màu sắc văn chương, để
hiện ra một thiếu phụ cô đơn. “Trơ” đây không chỉ là trơ trọi, cô đơn mà còn
có gì như là vô duyên vô phận, rất bẽ bàng và đáng thương, đáng giận. Cái
tiếng trống thời gian nó đang đánh vào cảm thức cô đơn của nàng. Người
phụ nữ đây tỉnh dậy không chỉ thấy mình nằm một mình trơ trọi, mà cảm
thấy rõ cái phận hồng nhan vô duyên của mình. “Nước non” là hình ảnh của
vũ trụ, của đời, của thế giới. Một số phận dang dở giữa đời.”
(“Đọc văn, học văn”- Trần Đình Sử)
Đoạn văn trên sử dụng thao tác lập luận phân tích dựa vào quan hệ nào?
A. Quan hệ nguyên nhân- kết quả
B. Quan hệ liên hệ, đối chiếu
C. Quan hệ nội bộ của đối tượng
D. Phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người bình luận.




1. Hiểu rõ vai trò của thao tác lập luận so sánh

2. Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh khi
viết một đoạn văn, một bài văn nghị luận


Làm văn: Thao tác lập luận so sánh
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so
sánh

II. Cách so sánh

III. Luyện tập


I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
VD1: “Từng nghe nói rằng: người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời
cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử.Nếu như
che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng thì đó không phải là ý
trời sinh ra người hiền vậy ”
(Chiếu cầu hiền- Ngô Thì Nhậm)
VD2: Yêu người, đó là một truyền thống cũ. Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc đã
nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với Kiều,
Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với Chiêu hồn thì cả loài người được bàn
đến…Chiêu hồn con người trong cái chết. Chiêu hồn con người trong từng giới, từng
loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của
từng loài một.

Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn
học chúng ta. ( Nghĩ mà xem, trước Chiêu hồn chưa có bài văn nào đem cái “run rẩy
mới” ấy vào văn học. Sau Chiêu hồn, lại càng không.) Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch
sử thơ ca, thì Chiêu hồn đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới:
cõi chết.
(TT Chế Lan Viên, tập 2.)


Câu hỏi tìm hiểu bài:
1. Xác định đối tượng so sánh và đối tượng
được so sánh?
2. Phân tích điểm giống và khác nhau giữa
đối tượng được so sánh và đối tượng so
sánh?
3. Phân tích mục đích so sánh trong 2 đoạn
trích?
4. Từ đó, hãy cho biết mục đích và yêu cầu
của thao tác lập luận so sánh?


I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
VD1: “Từng nghe nói rằng: người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời
cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử.Nếu như
che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng thì đó không phải là ý
trời sinh ra người hiền vậy ”
(Chiếu cầu hiền- Ngô Thì Nhậm)
VD2: Yêu người, đó là một truyền thống cũ. Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc đã
nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với Kiều,
Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với Chiêu hồn thì cả loài người được bàn
đến…Chiêu hồn con người trong cái chết. Chiêu hồn con người trong từng giới, từng

loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của
từng loài một.
Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn
học chúng ta. ( Nghĩ mà xem, trước Chiêu hồn chưa có bài văn nào đem cái “run rẩy
mới” ấy vào văn học. Sau Chiêu hồn, lại càng không.) Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch
sử thơ ca, thì Chiêu hồn đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới:
cõi chết.
(TT Chế Lan Viên, tập 2.)


Tiêu chí
Đối
tượng
được so
sánh
Đối
tượng so
sánh

Điểm
giống

Ví dụ 1
Người hiền tài

Ngôi sao sáng trên bầu trời
Sao sáng chầu về ngôi Bắc thần
-> người hiền phục vụ cho thiên
tử


Ví dụ 2
Bài “Văn chiêu hồn”

Bài “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán
ngâm khúc”, “Truyện Kiều”
Cùng nói về tình yêu thương con
người
-Cung oán ngâm, Chinh phụ ngâm chỉ
nói đến một hạng người

Khác
nhau

-Truyện Kiều nói đến cả xã hội người
-Văn chiêu hồn nói đến cả loài người

Mục
đích

Nhiệm vụ của người hiền tài
với dân tộc

Nét mới mẻ của Nguyễn Du khi
viết về con người


Ghi nhớ
a. Mục đích của thao tác lập luận phân tích:
- Làm sáng tỏ, vững chắc hơn luận điểm của đoạn văn
hay của bài văn nghị luận.

- Làm tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn của đoạn
văn, bài văn nghị luận

b. Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:
- Phải chỉ ra đối tượng so sánh và đối tượng được so
sánh.
- So sánh phải tìm ra được điểm giống và khác nhau
của đối tượng so sánh với đối tượng được so sánh


2

II. Cách so sánh
1. Phân loại các cách lập luận so sánh


Câu hỏi: Cách vận dụng lập luận so sánh ở hai VD dưới
đây có gì khác nhau?
VD1: “Thơ hay là hay cả hồn lẫn
xác, hay cả bài, như con gà ngon,
ngon ở từng phao câu đầu cánh lắt
lẻo khuỷu xương , không thể tóm
tắt thơ được, mà phải đọc lại”
(Theo Xuân Diệu)

So sánh tương đồng

VD2: “Những kẻ nho nhe năm ba câu
học vấn, mắt sáng nhỏ như hạt đậu,
kinh lịch chẳng ra khỏi nhà, gặp một

vài chú đi cày, năm ba chị hàng xén đã
tưởng mình là trí thức, trên trời dưới
đất chỉ có một mình ta, không phải là
người tự trọng.
Người tự trọng vốn ở trong
nhân quần, vốn tôn kính bậc tiền bối,
tài đức, kiến thức tự đủ, việc đã làm
không sợ khó, trí đã định không rụt rè,
thân mình mình tự trị, không sai pháp
luật, không trái đạo lí, không dối mình,
không dối người, không thấy người
giàu sang, quyền quý mà nịnh hót,
không thấy người bần hàn mà khinh
bỉ.”
(Theo Nguyễn Thái Học)

So sánh tương phản


1. Phân loại các cách lập luận so sánh

-So sánh tương
đồng:
Là so sánh giữa
hai hay nhiều
đối tượng để tìm
ra những nét
giống nhau làm
nổi bật vấn đề
nghị luận


-So sánh tương
phản:
Là so sánh giữa
hai hay nhiều đối
tượng để tìm ra
những nét khác
nhau nhằm làm
nổi bật vấn đề
nghị luận.


2

II. Cách so sánh
1. Phân loại các cách lập luận so sánh
2. Cách thức so sánh


Đề bài: Viết đoạn văn với yêu cầu sau:
So sánh cách cảm nhận về vẻ đẹp của hoa lựu
của hai nhà thơ Nguyễn Trãi
“Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ”
Cảnh ngày hè

và Nguyễn Du
“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”
Truyện Kiều



Phương Tây bây giờ đã đi đến cái sâu sắc nhất trong hồn ta. Ta
“Khicòn
Tắt có
đèn
Tất ngày
Tố vàtrước,
Bước buồn
đường
không
thểcủa
vuiNgô
cái vui
cáicùng
buồncủa
ngày
Nguyễn
Cônggiận
Hoan
ranhất
đời, nhất
tôi chắc
ít ai nghĩ
rằng,
thân ta
trước,
yêu, ghét
hờn
như ngày
trước.
Đã đành

người
dânnhư
dướicon
ách
đế quốc
lại có
chỉ phận
có chừng
ấynông
mối tình
người
muônphong
thưở.kiến
Nhưng
sống
nỗiNam
khổ ở
nào
hơn
khốnmối
khổtình
củacủa
chịtaDậu,
trênthể
đấtcó
Việt
đầu
thếnhưng
kỉ XX, nỗi
những

không
Pha.
Nhưng
khi Chí
Phèodấp
ngật
ngưởng
bước
từ
khỏianh
có cái
màu
sắc riêng,
cái dáng
riêng
của thời
đại.ra
“…Các
trang
của
Nam
thì người
ta liền
nhậnxanh
ra rằng,
đấy
cụ ta
ưa sách
những
màu

đỏCao
choét,
ta lại ưa
cái màu
nhạt…các
mới làkhuâng
hiện thân
đầy đủ
những
gọi làtakhốn
nhục gà
cụ bâng
vì tiếng
trùng
đêm gì
khuya,
nao khổ,
nao tủi
vì tiếng
dâncô
cùng
ở một
nước
địa: cụ
bị coi
giày
lúc nhất
đúng của
ngọ.người
Nhìn một

gái xinh
xắn,
ngâythuộc
thơ, các
như
đạp,
cào tội
xé,lỗi;
bị hủy
từ nhân
tính
hình.
Chịmột
đó là
mộtbịđiều
ta thìhoại
ta cho
là mát
mẻđến
nhưnhân
đứng
trước
Dậu
bánxanh.
chó, bán
báncủa
sữa,…
nhưng
chị là
còn

cánh
đồng
Cái con,
ái tình
các cụ
thì chỉ
sựđược
hôn gọi
nhân,
là người.
Phèo
phải
bán
cả diện
mạo
linh
hồn
củacái
nhưng
đối vớiChí
ta thì
trăm
hình
muôn
trạng:
cáivà
tình
say
đắm,
đi để

trởcái
thành
Vũ Đại.”
tìnhmình
thoảng
qua,
tìnhcon
gầnquỷ
gụi,dữ
cáicủa
tìnhlàng
xa xôi…”.
(TheoHoài
Nguyễn
Đăng
Mạnh)
(Theo
ThanhHoài
Chân)


Cách bước tạo lập thao tác lập luận so sánh
---Dẫn
dắt
ýýý (chuyển
ý)

nêu
luận
điểm

Dẫn
dắt
(chuyển
ý)

nêu
luận
điểm
Dẫn
dắt
(chuyển
ý)

nêu
luận
-Dẫn dắt ý (chuyển ý) và nêu luận điểm
điểm
---Khi
so
sánh,
đặt
đối
tượng
vào
cùng
một
binh
Khi
so
sánh,

đặt
đối
tượng
vào
cùng
một
binh
Khi
so
sánh,
đặt
đối
tượng
vào
cùng
một
-Khi so sánh, đặt đối tượng vào cùng một binh
binh
diện,
đánh
giá
trong
cùng
một
tiêu
chí.
diện,
đánh
giá
trong

cùng
một
tiêu
chí.
diện,
đánh
giá
trong
cùng
một
tiêu
diện, đánh giá trong cùng một tiêu chí.
chí.
---So
sánh
bao
giờ
cũng
khi
liền
với
nhận
xét,
So
sánh
bao
giờ
cũng
khi
liền

với
nhận
xét,
So
sánh
bao
giờ
cũng
khi
liền
với
nhận
-So sánh bao giờ cũng khi liền với nhận xét,
xét,
đánh
giá.
Hay
nói
khác,
so
sánh
phải
rút
ra
kết
đánh
giá.
Hay
nói
khác,

so
sánh
phải
rút
ra
kết
đánh
giá.
Hay
nói
khác,
so
sánh
phải
rút
ra
đánh giá. Hay nói khác, so sánh phải rút ra kết
kết
luận.
luận.
luận.
luận.


III. Luyện tập
Bài 1: Viết một đoạn văn dùng thao tác so sánh để
phát triển ý kiến sau:
“Đọc cuốn sách hay cũng như trò chuyện với người
bạn thông minh”


1. Xác định đối tượng được so sánh và đối tượng
so sánh
2. Xác định tiêu chí so sánh
3. Viết đoạn văn có sử dụng thao tác lập luận so
sánh



Câu 1: “Khác với nhiều nhà thơ Mới, mùa xuân hay mùa thu
trong thơ Chế Lan Viên không phải là chuyện cảnh trí thiên
nhiên, sự vận động của thời tiết. Ông có rất ít vần thơ miêu
tả, cảm nhận thiên nhiên kiểu như Mùa xuân chín của Hàn
Mặc Tử, Chiều xuân của Anh Thơ, Vội vàng của Xuân Diệu.
Hình tượng mùa xuân, mùa thu trong thơ Chế Lan Viên mang
ý nghĩa triết lí về thái độ sống” (Theo Chu Văn Sơn)
Đoạn văn nghị luận trên đã sử dụng cách lập luận so sánh theo
hình thức nào?
a. So sánh tương đồng
b. So sánh tương đồng, tương phản
c. So sánh tương phản


Câu 2: Em hãy hoàn thiện bảng so sánh thao tác lập luận
phân tích và thao tác lập luận so sánh
Thao tác lập luận phân tích
Tiêu chí
1. Mục đích

2. Yêu cầu


3. Phân loại

4. Cách tạo
một lập luận
trong bài văn
nghị luận

Thao tác lập luận so sánh


Câu 2: Em hãy hoàn thiện bảng so sánh thao tác lập luận
phân tích và thao tác lập luận so sánh
Tiêu chí

Thao tác lập luận phân tích

Thao tác lập luận so sánh

1. Mục
đích

Làm rõ những đặc điểm của đối
tượng.

Làm rõ đối tượng đang
nghiên cứu trong tương
quan với đối tượng khác.

2.
Yêu

cầu

Cần đi sâu vào từng yếu tố, từng
khía cạnh

tìm ra được điểm giống và
khác nhau của đối tượng

3.
loại

Phân

a.
b.
c.
d.

Quan hệ nguyên nhân- kết quả
Quan hệ liên hệ, đối chiếu
Quan hệ nội bộ của đối tượng
Phân tích theo sự đánh giá chủ quan của
người bình luận

4. Cách tạo
một
lập Cần chia, tách đối tượng thành các
luận trong yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ
bài
văn nhất định (…)rồi tổng hợp lại.

nghị luận

a. So sánh tương đồng
b. So sánh tương phản
Phải đặt đối tượng vào cùng một
bình diện, đánh giá trên cùng một
tiêu chí mới thấy được sự giống
nhau và khác nhau giữa chúng,
đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan
điểm của người nói (người viết)


×