Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

bao cao chuyen deban do tu duy trong day hoc ngu van 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.66 MB, 41 trang )

PGD&ĐT-TP BẠC LIÊU
TRƯỜNG THCS TRẦN HUỲNH

CHUYÊN ĐỀ


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới dạy học môn
Ngữ Văn luôn được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu.
Nhiều phương pháp, biện pháp mới liên tục được đưa ra dù có
khác nhau nhưng đều thống nhất khẳng định vai trò của người
học không phải là những bình chứa thụ động mà là những chủ
thể nhận thức tích cực trong quá trình học tập. Như vậy, dạy
Văn là dạy cách tư duy, dạy cách đi tìm và tự chiếm lĩnh lấy kiến
thức. Đó là một định hướng giáo dục quan trọng hiện nay.
Bộ môn Ngữ Văn trong nhà trường THCS là một trong
những bộ môn có số tiết dạy nhiều, dung lượng kiến thức dài
và có độ khái quát rất lớn. Chính vì vậy, việc dạy Văn cũng gặp
nhiều khó khăn. Để giờ dạy có hiệu quả thì cả người dạy và
người học đều phải tập trung cao độ, chuẩn bị kĩ nếu không sẽ
không đủ thời gian.


Một số học sinh có xu hướng không thích học môn Ngữ
Văn hoặc ngại học môn Ngữ Văn do đặc trưng môn học thường
phải ghi chép nhiều, kiến thức lại khó và rộng. Một số em học
tập chăm chỉ nhưng kết quả chưa cao. Các em thường học bài
nào biết bài nấy, học phần sau không biết liên hệ với phần
trước, không biết hệ thống kiến thức, liên kết kiến thức với
nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước vào bài học
sau.


Bên cạnh đó, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách
ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc
một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức
trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” hoặc không biết
liên hệ, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau…


Chính vì vậy, nhằm hướng các em đến một phương
phương pháp học tập chủ động, tích cực. Không chỉ giúp các
em khám phá các kiến thức mới mà còn giúp các em hệ thống
được những kiến thức đó. Từ đó, giúp học sinh có được
phương pháp học tập tích cực, tăng tính độc lập, chủ động,
sáng tạo và phát triển tư duy. Chúng tôi đã đưa ra chuyên đề
“Thiết kế và sử dụng Bản đồ tư duy trong quá trình dạy học Ngữ văn 8”.


NỘI DUNG
1. BẢN ĐỒ TƯ DUY
1.1. Khái niệm Bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy (MindMap) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư
duy,…là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một
ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,
… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường
nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là
một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ
địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một
kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt
khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện”
nó dưới dạng Bản đồ tư duy theo một cách riêng. Do đó, việc
lập Bản đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của

mỗi người.


1. BẢN ĐỒ TƯ DUY
1.1. Khái niệm Bản đồ tư duy
1.2. Cấu tạo Bản đồ tư duy
- Ở giữa bản đồ là một ý tưởng chính hay hình ảnh trung
tâm.
- Ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát
triển bằng các nhánh chính thể hiện ý tưởng chính và đều
được nối với trung tâm.
- Các nhánh chính lại được phân thành các nhánh nhỏ nhằm
thể hiện chủ đề ở mức độ sâu hơn.
- Cứ thế sự phân nhánh tiếp tục và các kiến thức hay hình
ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo
ra một “bức tranh tổng thể” mô tả ý tưởng trung tâm một
cách đầy đủ và rõ ràng.


1. BẢN ĐỒ TƯ DUY
2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ BẢN ĐỒ TƯ DUY
2.1. Phương tiện thiết kế Bản đồ tư duy
Phương tiện để thiết kế Bản đồ tư duy khá đơn giản:
-Vẽ bằng tay: chỉ cần giấy, bìa cứng, bảng phụ, phấn màu,
bút chì màu, tẩy,…
-Vẽ bằng máy: dùng phần mềm Mindmap…
Vì vậy, có thể vận dụng với bất kì điều kiện cơ sở vật chất
nào của các nhà trường hiện nay. Điều quan trọng là giáo
viên hướng cho học sinh có thói quen lập Bản đồ tư duy
trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương,

để giúp các em có cách sắp xếp kiến thức một cách khoa
học, lôgic.


2. Quy trình thiết kế Bản đồ tư duy
- Để các tiết dạy Văn có sử dụng Bản đồ tư duy đạt hiệu quả.
Trước tiên, chúng tôi giới thiệu cho học sinh làm quen với Bản đồ
tư duy mà chúng tôi đã vẽ trên máy, trên giấy ( vẽ sẵn ở nhà )
hoặc trên bảng (vẽ trực tiếp trên lớp). Qua đó, nhằm dẫn dắt để
các em làm quen với Bản đồ tư duy và biết cách vẽ nó.
- Tập “đọc hiểu” Bản đồ tư duy, sao cho chỉ cần nhìn vào Bản đồ
tư duy bất kỳ học sinh nào cũng có thể thuyết trình được nội dung
một bài học hay một chủ đề, một chương theo mạch lôgic của
kiến thức.
- Hướng cho học sinh có thói quen khi tư duy lôgic theo hình thức
sơ đồ hoá trên Bản đồ tư duy.
- Sau đó chúng tôi cho học sinh thực hành vẽ Bản đồ trên giấy,
bìa cứng hoặc bảng phụ: Trước tiên, chúng tôi chọn key words tên chủ đề hoặc hình ảnh của chủ đề chính cho vào vị trí trung
tâm, chẳng hạn: Lão Hạc, Nói quá, Bài toán dân số, Từ tượng


thanh, từ tượng hình… để học sinh có thể tự mình ghi tiếp kiến
thức vào tiếp các nhánh “con”, “cháu”, “chắt”... theo cách hiểu
của các em.
- Các em có thể vẽ Bản đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân
và có thể vẽ ở trên lớp hay ở nhà tùy theo bài học và sự phân
công của giáo viên. Nếu vẽ ở nhà, khi đem đến lớp chúng tôi sẽ
sửa chữa và bổ sung nếu cần thiết.
* Các bước thực hiện:
Cho dù vẽ bằng tay hay bằng máy chúng tôi đều thực hiện theo

các bước sau:
-Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm
ngang) hoặc trên máy.
+ Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề.
Hình ảnh có thể thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử
dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó có thể bổ sung từ
ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.


+ Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não
như hình ảnh.
+ Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó
gợi ấn tượng sâu sắc về chủ đề.
- Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.
+ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh
to để làm nổi bật.
+ Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác
có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
- Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi
tiết hỗ trợ
+ Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các
từ khóa và hình ảnh.
+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không
gian vẽ và thời gian.


+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc
riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa.
+ Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối

các nhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến
các nhánh cấp 2…bằng đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần
trung tâm thì càng được tô đậm hơn.
+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì
đường kẻ cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý
của mắt nhiều hơn.
+ Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu.
Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ
thể hơn.
- Bước 4: Người vẽ có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các
ý quan trọng thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ
tốt hơn.


3. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH DẠY –
HỌC
3.1. Các hình thức sử dụng Bản đồ tư duy hỗ trợ quá trình
dạy – học
Có thể sử dụng Bản đồ tư duy ở bất kì phần nào trong tiết dạy
dưới bất kì hình thức nào.
3.1.1. Sử dụng Bản đồ tư duy để Kiểm tra bài cũ
Giáo viên đưa ra một từ khoá nêu lên nội dung kiến
thức của bài cũ rồi yêu cầu học sinh vẽ Bản đồ tư duy bằng
cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em tìm ra các nội dung liên
quan đến từ khóa đó để các em có thể vẽ các nhánh con và
hoàn thiện Bản đồ tư duy. Qua Bản đồ tư duy đó, học sinh sẽ
nhớ lại các nội dung đã học và từ đó khắc sâu kiến thức.




VĂN BẢN: CÔ BÉ BÁN DIÊM



3.1.2. Sử dụng Bản đồ tư duy để dạy bài mới
Chúng tôi đã sử dụng Bản đồ tư duy như là một đồ dùng
trực quan phục vụ cho việc giảng bài mới. Đặc biệt khi dạy bằng
giáo án điện tử. Đối với việc dạy bài mới, để sử dụng Bản đồ tư
duy có hiệu quả, chúng tôi phải chuẩn bị bài kĩ ở nhà. Từ nội
dung bài học, chúng tôi đúc kết thành một Bản đồ tư duy rồi vẽ
trên máy (nếu dạy bằng Giáo án điện tử) hoặc trên giấy roki
(nếu dạy Giáo án thường). Khi lên lớp, chúng tôi sẽ sử dụng
Bản đồ tư duy đó để hướng dẫn học sinh khai thác từng nội
dung của bài học. Mỗi nội dung ứng với một nhánh con của Bản
đồ.


VĂN BẢN : QUÊ HƯƠNG



TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH


Với việc sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy từng
bước giáo viên sẽ giúp học sinh tự mình phát hiện dần dần toàn
bộ kiến thức bài học. Bắt đầu bằng những kiến thức tổng quát
nhất - trọng tâm bài học - trung tâm bản đồ. Giáo viên giúp học
sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng tâm bài học,
những ý nhỏ trong từng ý lớn cứ như vậy đến khi giờ học kết

thúc cũng là lúc kiến thức tổng quát của bài học được trình bày
một cách sáng tạo, sinh động trên bản đồ. Không những cung
cấp cho học sinh kiến thức tổng thể, bản đồ tư duy còn giúp cho
học sinh nhìn nhận đa chiều mọi mặt của vấn đề, từ đó đưa ra
các ý tưởng mới, phát hiện mới, tìm ra sự liên kết, ràng buộc
các ý tưởng trong bài tức tìm ra mạch lôgic của bài học. Sau khi
hoàn thiện, học sinh nhìn vào bản đồ là có thể tái hiện, thuyết
trình lại được toàn bộ nội dung kiến thức bài học. Đồng thời học
sinh cũng có thể khẳng định được toàn bộ dung lượng kiến thức
của bài, xác định ý chính, ý phụ và lên kế hoạch học tập hiệu
quả.


Trong quá trình dạy bài mới, tùy theo tiết dạy và thời gian,
chúng tôi còn cho học sinh thảo luận nhóm bằng cách vẽ Bản đồ
tư duy theo các bước sau:
- Học sinh lập Bản đồ tư duy theo nhóm với sự gợi ý của giáo
viên.
- Học sinh đại diện của các nhóm lên báo cáo, thuyết minh về
Bản đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
- Học sinh khác thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện
Bản đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người
cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh Bản đồ tư duy, từ đó
dẫn dắt đến kiến thức của bài học.




3.1.3. Sử dụng Bản đồ tư duy để củng cố kiến thức sau mỗi
tiết học và hệ thống kiến thức sau mỗi chương, phần…

Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự
hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng
cách vẽ Bản đồ tư duy. Mỗi bài học được vẽ Bản đồ tư duy trên
một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các
em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng,
dễ dàng.



×