Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiền lương tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Dương Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.85 KB, 54 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn Ths.
Đỗ Thị Hải Hà - đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
bài báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Tổ chức và
quản lý nhân lực Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã truyền dạy cho em những
kiến thức rất bổ ích trong suốt lăm năm em học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cô chú và anh chị công
tác tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Dương Phong , đặc biệt các cô, chú
và các anh, chị phòng hành chính của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thiện bài báo cáo này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2016

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hồng

Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................1
BẢNG CHÚ THÍCH VIẾT TẮT................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................1
3.Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................2
4.Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
6. Kết cấu đề tài:....................................................................................................3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG TRONG ..............................4
DOANH NGHIỆP........................................................................................................4
1.1 Một số vấn để cơ bản về tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp................4
1.1.1 Khái niệm tiền lương, tiền công và tổ chức tiền lương..............................4
1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương........................................5
1.1.3. Vai trò của tổ chức tiền lương....................................................................7
1.1.4. Chức năng của TLTC.................................................................................7
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương......................................................8
1.1.6. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp............................................9
1.2. Chính sách tiền lương của Nhà nước đối với doanh nghiệp......................18
1.2.1Chính sách về tiền lương tối thiểu..............................................................18
1.2.2Cơ chế quản lý tiền lương...........................................................................19
CHƯƠNG 2................................................................................................................21
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY .............................21
TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG DƯƠNG PHONG.............................................21
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Dương Phong . 21
2.1.1 Tổ chức bộ máy của Công ty ....................................................................22
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý. 22
2.1.3 Thành tựu đạt được trong những năm gần đây.......................................23
2.1.4 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty 25
2.2 Tình hình sử dụng lao động.........................................................................26

2.3 Tổng quan về chính sách tiền lương của Công ty......................................27
2.1.1 Tạm ứng lương và điều kiện để CBCNV được tạm ứng lương...............28
2.1.2 Phụ cấp lương và BHXH...........................................................................28
2.5.1 Hình thức trả lương theo thời gian...........................................................29

Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.5.2 Hình thức trả lương khoán theo thời gian ...............................................36
2.3. Đánh giá thực trạng về công tác tiền lương tại công ty TNHH đầu tư và
xây dựng Dương Phong ......................................................................................41
2.3.2. Tồn tại........................................................................................................41
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM ......................43
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG DƯƠNG PHONG ........................................................43
3.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiền lương tại Công ty.
.............................................................................................................................. 43
3.1.1 Xây dựng lại hệ thống thang bảng lương theo vị trí công việc................43
3.1.2. Tăng cường quản lý thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên trong
Công ty.................................................................................................................44
3.1.3 Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương trong Công ty............................44
3.1.4 Xây dựng các chính sách về tiền phù hợp, đảm bảo các nguyên tắc tiền
lương để khuyến khích người lao động trong Công ty.....................................45
3.1.5 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tiền lương của Công
ty........................................................................................................................... 46

3.2 Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiền lương tại Công
ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Dương Phong...................................................46
3.2.1 Đối với Ban lãnh đạo Công ty....................................................................46
3.2.2 Đối với phòng Hành chính .......................................................................47
3.3.3 Đối với cán bộ công nhân viên...................................................................48
3.3.4 Tăng cường quản lý Nhà nước về tiền lương...........................................48
KẾT LUẬN................................................................................................................. 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................70

Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

BẢNG CHÚ THÍCH VIẾT TẮT
LLĐ
CBCNV

CBNV
NLĐ
NSDLĐ
SP
SX
SXKD
TC
BHXH
BHYT

KPCĐ

Luật lao động
Cán bộ công nhân viên
Lao động
Cán bộ nhân viên
Người lao động
Người sử dụng lao động
Sản phẩm
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn

Nguyễn Thị Hồng
Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội có tồn tại và phát triển được, mỗi người trong chúng ta luôn luôn
phải không ngừng học hỏi và lao động. Lao động là hoạt động nhằm biến đổi vật
thể tự nhiên thành những cái cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu con người cũng
như của toàn xã hội. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, sự xuất hiện nhiều

loại hình kinh doanh làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở
nên gay gắt hơn. Các doanh nghiệp muốn khẳng định mình, muốn tạo cho mình
một thế vững vàng trong cơ chế thị trường thì một trong những yếu tố có tính
chất quyết định là phải kích thích người lao động hăng say làm việc dưới sự
quản lý của doanh nghiệp. Muốn vậy thì các doanh nghiệp phải có một chính
sách tiền lương hợp lý cho người lao động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,
sức lao động của con người bị hao phí. Do đó để tái sản xuất sức lao động,
người lao động phải được hưởng một khoản tiền lương, tiền công xứng đáng với
sức lao động của họ bỏ ra.
Điều mà người lao động quan tâm tới đó chính là tiền lương ở mỗi doanh
nghiệp có đảm bảo tính công bằng đối với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra hay
không. Mặt khác, trong điều kiện tồn tại hàng hóa và tiền tệ, tiền lương là một
bộ phận của sản xuất tạo ra tùy theo quy chế quản lý mà tiền lương có thề được
xác định là một bộ phận của sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng trên mà việc vận dụng các công tác tiền lương
như thế nào ? Để đạt được hiệu quả cao mà thúc đẩy được sản xuất kinh doanh
phát triển đang là vấn đề được nhiều người và nhiều ngành quan tâm. Để tìm
hiểu và góp phần nâng cao biện pháp nội dung quản lý công tác tiền lương. Em
chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiền lương
tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Dương Phong ” làm đề tài báo cáo tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài em nghiên cứu với mục tiêu vận dụng những kiến thức đã học,
Nguyễn Thị Hồng

1
Lớp ĐHLT. QTNL 14Á


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nghiên cứu để tìm hiểu thực trạng công tác tiền lương tại công ty TNHH đầu tư
và xây dựng Dương Phong. Qua đó, em có thể thấy được mối liên hệ và sự khác
nhau giữa lý thuyết đã học và những hoạt động thực tiễn mà Công ty đang áp
dụng trong công tác tiền lương, trả lương cho người lao động. Qua đề tài này,
em có thể rút ra những kết luận, đưa ra những nguyên nhân và định hướng một
số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiền lương trong
công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: trong phạm vi công ty TNHH đầu tư và xây dựng
Dương Phong .
Về mặt thời gian: Phạm vi nghiên cứu trong 2 năm gần đây từ năm 2014
đến năm 2016.
4. Vấn đề nghiên cứu
Bài báo cáo tập trung nghiên cứu về những vấn đề cơ bản sau:
Nghiên cứu về cơ sở lý luận chung về tiền lương trong doanh nghiệp .
Nghiên cứu về thực trạng công tác tiền lương tại Công ty, đi sâu vào tìm
hiểu nghiên cứu thực trạng các hình thức trả lương, hệ thống thang bảng
lương ,mức lương tối thiểu, quy chế trả lương, quỹ lương và quản lý tiền lương
của Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Dương Phong .
Nghiên cứu về một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác tiền lương tại Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài việc sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –Lê nin trong
quá trình thực tập, thu thập tài liệu để viết báo cáo, em còn sử dụng một số
phương pháp khác như: quan sát, thu thập và xử lý thông tin, tổng hợp thông tin,
phân tích tài liệu. Sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu giúp bài báo cáo của
em có được những thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công

tác tiền lương của công ty một cách đầy đủ, khách quan và chính xác.

Nguyễn Thị Hồng

2

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

6. Kết cấu đề tài:
Báo cáo tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về tiền lương trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương tại công ty TNHH đầu tư và
xây dựng Dương Phong.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác tiền lương tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Dương Phong .

Nguyễn Thị Hồng

3

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn để cơ bản về tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tiền lương, tiền công và tổ chức tiền lương
Khái niệm tiền lương, tiền công
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), tiền lương là số tiền mà NSDLĐ trả
cho NLĐ theo một số lượng nhất định không căn cứ vào số giờ làm việc thực tế
thường được trả theo tháng hoặc nửa tháng.
Nói cách khác, tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập, bất luận tên gọi
hay cách tính nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định sử dụng giữa
NSDLĐ và NLĐ, bằng pháp luật hoặc pháp quy quốc gia NSDLĐ phải trả cho
NLĐ theo một hợp đồng được viết ra hay bằng miệng, cho một công nhận đã
thực hiện hay sẽ thực hiện, hay cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm.
Tóm lại: Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành trên cơ sở
thoả thuận của NLĐ và NSDLĐ thông qua hợp đồng lao động (bằng văn bản
hoặc bằng miệng), phù hợp với cung – cầu sức lao động trên thị trường lao động
và phù hợp với các quy định tiền lương của pháp LLĐ.
Tiền lương được NSDLĐ trả cho NLĐ một cách thường xuyên, ổn định
trong khoảng thời gian hợp đồng lao động (tuần, tháng, năm...)
Ví dụ: Trả lương cho NLĐ trong các doanh nghiệp, văn phòng đại diện,
cơ quan Nhà nước...
Tiền công: Tiền công là số tiền người thuê lao động trả cho NLĐ để thực
hiện một khối lượng công việc, hoặc trả cho thời gian làm việc (thường là theo
giờ), trong hợp đồng thoả thuận thuê nhân công, phù hợp với quy định của LLĐ
và pháp luật dân sự về thuê mướn lao động.
Ví dụ: Tiền công trả cho thuê lao động làm một khối lượng công việc cụ
thể như: khuân vác một khối lượng nguyên vật liệu xây dựng, quét sơn một
phòng làm việc, thuê gia sư làm việc trong 2 giờ...

Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ phù hợp với
số lượng, chất lượng lao động mà họ bỏ ra. Tiền lương danh nghĩa chưa phản
Nguyễn Thị Hồng

4

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

ánh đầy đủ về mức trả công lao động lao động thực tế cho NLĐ.
Tiền lương thực tế: Là số tư liệu sinh hoạt và dịch vụ, mà NSDLĐ trao
đổi bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng góp các khoản thuế,
khoản đóng góp theo quy định. Do đó có thể nói rằng, chỉ có tiền lương thực tế
mới phản ánh chính xác mức sống thực của NLĐ trong các thời điểm.
Bản chất tiền lương tiền công
Mặc dù “Tiền lương là giá cả của sức lao động được hình thành trên cơ
sở thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ”, nhưng tiền lương vẫn được nghiên cứu
trên hai phương diện: kinh tế, xã hội.
Về mặt kinh tế
Tiền lương là phần đối trọng của sức lao động mà NLĐ cung ứng cho
NSDLĐ. Qua hợp đồng lao động, NLĐ và NSDLĐ đã cam kết, NLĐ cung ứng
sức lao động của mình trong một thời gian nào đó và sẽ được nhận một khoản
tiền lương theo thỏa thuận từ NSDLĐ.
Về mặt xã hội
Tiền lương còn là số tiền đảm bảo cho NLĐ có thể mua được những tư
liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động của bản thân và dành một

phần để nuôi thành viên gia đình cũng như bảo hiểm lúc hết tuổi lao động.
Ngoài tiền lương cơ bản, trong quá trình quan hệ lao động, NLĐ còn nhận được
các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng và các loại phúc lợi. Do đó, tiền lương
còn có ý nghĩa như là khoản đầu tư cho NLĐ không ngừng phát triển về trí lực,
thể lực, thẩm mĩ và đạo đức.
Khái niệm tổ chức tiền lương
Tổ chức tiền lương (hay còn gọi là tổ chức trả công lao động) là hệ thống
các biện pháp trả công lao động căn cứ vào mức độ sử dụng lao động; phụ thuộc
vào số lượng, chất lượng lao động nhằm bù đắp chi phí lao động và sự quan tâm
vật chất vào kết quả lao động.
1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương
Nguyên tắc 1: Trả theo số lượng và chất lượng lao động
Trả lương phải theo số lượng và chất lượng lao động, không trả lương
Nguyễn Thị Hồng

5

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

bình quân chia đều. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải gắn với năng suất lao
động, kết quả sản xuất biểu hiện ở chất lượng và hiệu quả của lao động.
Nguyên tắc này mang ý nghĩa rất lớn, khuyến khích người lao động tích
cực tham gia đóng góp để có cơ sở để phân phối.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng
nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.

Yêu cầu của nguyên tắc này là không thể tiêu dùng vượt quá khả năng sản
xuất mà cần đảm bảo phần tích lũy. Tốc độ tích lũy càng cao thì tốc độ tăng
năng suất lao động càng cao. Muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy thì
trong từng giai đoạn phát triển cần duy trì tốc độ tăng năng suất lao động lớn
hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ gây ra
những khó khăn, lãng phí nguồn lực đầu vào, giảm sự cạnh tranh.
Nguyên tắc 3: Trả lương theo các yếu tố thị trường
Mỗi doanh nghiệp đều có những nguyên tắc tổ chức tiền lương nhằm đảm
bảo hệ thống tiền lương phù hợp với đặc điểm thực tiễn của doanh nghiệp và
gắn với thị trường trong từng giai đoạn phát triển để tăng sức cạnh tranh trên thị
trường.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những
người lao động làm nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Trả công lao động phải phân biệt được mức độ phức tạp của lao động và
điều kiện lao động, vị trí…Trên cơ sở đó nhằm khuyến khích chuyển dịch cơ
ngành nghề theo hướng hiện đại hóa, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả
lương theo ngành nghề.
Nguyên tắc 5: Tiền lương phụ thuộc vào khả năng tài chính
Nguyên tắc này đòi hỏi các doanh nghiệp không nên quy định cứng các
mức lương cho người lao động, vì trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương ở
doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào kết quả hoạt động cá nhân mà còn phụ
thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 6: Kết hợp hài hòa các dạng lợi ích trong trả lương
Xuất phát từ mối quan hệ hài hòa giữa ba dạng lợi ích: lợi ích xã hội, lợi
ích tập thể và lợi ích của người lao động. Vì vậy, yêu cầu trong trả lương cho các
cá nhân phải đạt được sự thống nhất giữa lợi ích trước mắt và lâu dài, lợi ích cá
nhân không mâu thuẫn với lợi ích tập thể và xã hội mà phải đặt trong mối quan
Nguyễn Thị Hồng

6


Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hệ hài hòa, hợp lý.
1.1.3. Vai trò của tổ chức tiền lương
Đối với NSDLĐ
Tổ chức tiền lương bao gồm hệ thống các biện pháp trả công lao động căn
cứ vào mức độ sử dụng lao động; phụ thuộc vào số lượng, chất lượng lao động
giúp NSDLĐ kiểm soát được tình hình quỹ lương, từ đó lên kế hoạch cho những
hợp đồng, dự án SXKD. Từ đó kiểm soát được rủi ro và tự tạo ra nhiều cơ hội
do nắm chắc được năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Trả lương hợp lý hơn góp phần tạo động lực hiệu quả cho NLĐ, kích
thích tinh thần phấn đấu trong công việc. Tổ chức tiền lương hiệu quả không
những khiến NLĐ trung thành với tổ chức, ổn định nhân lực mà còn thu hút
được nhân tài tài thị trường lao động chất xám.
Đối với NLĐ
Tổ chức tiền lương hợp lý đồng nghĩa với việc thực hiện đúng nguyến tắc
phân phối theo lao động. Tiền lương là phần thu nhập của NLĐ nếu được trả
lương công bằng sẽ khiến họ cảm thấy lợi ích của họ được đảm bảo, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất. Giá trị sức lao động càng được duy trì và phát
triển.
1.1.4. Chức năng của TLTC
Thước đo giá trị sức lao động
Tiền lương là giá cả sức lao động, là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động, được hình thành trên cơ sở giá trị lao động nên phản ánh được giá trị

sức lao động. Giá trị này phải được đo bằng lượng lao động xã hội cần thiết để
tạo ra nó và mối quan hệ cung cầu hàng hóa sức lao động đó trên thị trường lao
động. Nhờ khả năng phản ánh này, nó có chức năng thước đo giá trị sức lao
động, xác định đơn giá trả lương, là cơ sở để điều chỉnh giá cả sức lao động
Tái sản xuất sức lao động
Trong quá trình lao động, sức lao động bị hao mòn dần và để duy trì và
phát triển sức lao động, NLĐ còn phải học tập, tích lũy, rèn luyện kỹ năng, phải
sinh con và nuôi dưỡng chúng. Cho nên tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất
Nguyễn Thị Hồng

7

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

sức lao động phải gồm cả những tư liệu sinh hoạt cho họ và con cái họ. Như vậy
chức năng cơ bản của tiền lương là phải duy trì và phát triển được sức lao động
cho NLĐ.
Chức năng kích thích
Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của NLĐ nhằm thỏa mãn phần lớn
nhu cầu về vật chất và tinh thần của họ. Vì vậy, sử dụng các mức tiền lương
khác nhau là đòn bẩy kinh tế quan trọng để định hướng người quan tâm và động
cơ trong lao động trên cơ sở lợi ích các nhân, là động lực trực tiếp và tiền lương
có khả năng tạo động lực vật chất cho NLĐ. Người lao động khi nhận được tiền
lương thỏa đáng sẽ kích thích họ tích cực sáng tạo để làm tăng năng suất.
Chức năng bảo hiểm tích lũy

NLĐ không những duy trì cuộc sống hằng ngày trong thời gian còn khả
năng lao động và đang làm việc, mà còn có khả năng dành lại một phần tích lũy
dự phòng cho cuộc sống sau này nên họ sẽ trích một phần tiền lương của mình
để mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...
Chức năng xã hội
Chức năng này thể hiện ở góc độ điều phối thu nhập trong nền kinh tế
quốc dân, tạo nên sự công bằng trong trả lương cho NLĐ trong từng cùng ngành
nghề, khu vực và giữa những ngành nghề, khu vực khác nhau.
Như vậy, bản chất của tiền lương không chỉ bó hẹp trong phạm trù kinh tế
mà là một phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp rất quan trọng đối với sản xuất, đời
sống. Vì vậy, phải xây dựng một hệ thống chính sách tiền lương đúng đắn để
thúc đẩy NLĐ và xã hội phát triển.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và tiền công bao gồm như: Điều
kiện kinh tế xã hội, luật lao động, thương lượng tập thể, thị trường lao động, vị
trí địa lý và giá sinh hoạt từng vùng, khả năng tài chính của doanh nghiệp, công
việc và tài năng của người thực hiện nó...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương tiền công của NLĐ rất đa dạng,
phong phú, có thể chia ra các nhóm nhân tố sau đây:
Nguyễn Thị Hồng

8

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


Nhóm nhân tố 1: Xã hội và thị trường lao động. Gồm các nhân tố như
mức độ phát triển của nền kinh tế, mức sống của dân cư, tiền lương trung bình
trên thị trường lao động, chính sách lao động – xã hội, chính sách tiền lương...
Nhóm nhân tố 2: Doanh nghiệp. Khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh,
chính sách tiền lương của doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp...
Nhóm nhân tố 3: Công việc (Mức độ phức tạp, mức độ quan trọng, cung
cầu lao động của công việc, nghề).
Nhóm nhân tố 4: NLĐ. Đó là khả năng hiện tại (Kiến thức, kỹ năng, phẩm
chất lao động), tiềm năng cá nhân trong tương lai, kiến thức tay nghề tích lũy,
thâm niên nghề nghiệp, mức độ trung thành với doanh nghiệp, mức độ hoàn
thành công việc...
1.1.6. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
 Hình thức trả lương theo SP
Hình thức trả lương theo SP là hình thức trả lương cho NLĐ căn cứ vào
số lượng và chất lượng SP (hoặc dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Đối tượng áp
dụng: Áp dụng cho những công việc có thể định mức lao động
Cách tính đơn giản:

TLSP = ĐGx SLtt

Trong đó:
+ LSP : Lương trả theo SP
+ ĐG : Đơn giá SP
+ SLtt : Số lượng SP thực tế sản xuất trong kỳ
Đơn giá có thể tính:

ĐG =

L


CBCV

M

+ PC
SL

Hoặc ĐG = ( LCBCV + PC ) x M TG

Trong đó
+ LCBCV: Mức lương của NLĐ
+ MSL: Mức sản lượng NLĐ phải hoàn thành
+ MTG: Mức thời gian
Tiền lương của NLĐ nhận được nhiều hay ít vào đơn giá, số lượng và
chất lượng sản phẩm được nghiệm thu hay khối lượng sản phẩm đã hoàn thành
nên khuyến khích NLĐ hăng say làm việc để tăng khối lượng SP do gắn tiền
Nguyễn Thị Hồng

9

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

lương với kết quả kinh doanh, hiệu quả sản xuất. Cách tính tiền lương cũng đơn
giản, dễ hiểu, dễ tính.
Nếu công tác kiểm tra chất lượng không tốt NLĐ rất dễ chỉ chú trọng đến

sản lượng, chạy theo sản lượng sẽ làm chất lượng SP giảm xuống.
Phương pháp trả lương theo SP bao gồm 6 chế độ:
- Chế độ trả lương theo SP trực tiếp cho cá nhân
- Chế độ trả lương theo SP tập thể
- Chế độ trả lương theo SP gián tiếp
- Chế độ trả lương khoán
- Chế độ trả lương SP có thưởng
Nhưng trong phạm vi nghiên cứu của khó chỉ nêu một vài hình thức trả
lương SP tiêu biểu sau:
Chế độ trả lương theo SP trực tiếp cho cá nhân.
Chế độ trả lương SP trực tiếp cho cá nhân là chế độ trả lương căn cứ vào
số lượng SP (chi tiết SP hay khối lượng công việc) của công nhân đã hoàn thành
(đảm bảo chất lượng) và đơn giá tiền lương đã xác định.
Hình thức trả lương này áp dụng đối với những người trực tiếp sản xuất
mà quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối, tiền lương của họ do
chính năng suất, chất lượng lao động cá nhân của họ quyết định.
Cách tính:
Tính đơn giá:

ĐG =

L

CBCV

M

+ PC
SL


Hoặc ĐG = ( LCBCV + PC ) x M TG

Trong đó:
+ ĐG : Đơn giá SP
+ MLcbcv : Mức lương cấp bậc công việc
+ PC : Phụ cấp lương được tính vào đơn giá (nếu có)
+ Msl : Mức sản lượng
+ Mtg : Mức thời gian
Tính tiền lương :

TLSP = ĐGx SLtt

Trong đó:
+ TLsp : Tiền lương SP
+ ĐG : Đơn giá tiền lương
Nguyễn Thị Hồng

10

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ SLtt : Sản lượng thực tế công nhân hoàn thành
Chế độ trả lương này đơn giản, dễ hiểu, dễ tính công nhân có thể tự tính
được lương của mình, hạn chế lãng phí thời gian lao động, kích thích họ tăng
năng suất lao động. Nhưng công nhân ít quan tâm đến việc bảo đảm an toàn máy

móc thiết bị, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, tiết kiệm chi phí sản xuất nếu thiếu
những quy định và kiểm tra chặt chẽ.
Chế độ trả lương theo SP tập thể
Chế độ trả lương theo SP tập thể: là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng
SP hoặc khối lượng công việc cho tập thể công nhân đã hoàn thành (đảm bảo
chất lượng) và đơn giá tiền lương của đơn vị SP hay công việc đã xác định.
Áp dụng rộng rãi với tất cả tổ, nhóm (tập thể) công nhân mà công việc có
giao mức được.
Cách tính:
Tính đơn giá tiền lương SP tập thể:
ĐG =

∑ (LCBCV + PC )

M

Hoặc

ĐG = ∑ ( LCBCV + PC ) x M TG

SL

Trong đó:
+ ĐG : Đơn giá SP
+ Tổng (MLcbcv + PC) : tổng lương, phụ cấp tính theo CBCV của nhóm
+ Msl : Mức sản lượng
+ Mtg : Mức thời gian
Tính tiền lương :

TL SPtt = ĐG tt x SLtt


Trong đó:
+ TLSPtt : Tiền lương SP tập thể
+ ĐGtt : Đơn giá SP tập thể
+ SLtt : Sản lương thực tế của tổ, nhóm công nhân đã hoàn thành
Chế độ trả lương theo SP tập thể thực sự đã gắn thu nhập tiền lương với
kết quả lao động, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của cả tổ, nhóm, hoặc
cả dây chuyền phân xưởng, đến SP cuối cùng. Chế độ trả lương này tự nó đã đòi
hỏi việc tổ lao động khoa học, quan tâmđđến chất lượng, hiệu quả trong từng
Nguyễn Thị Hồng

11

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thao tác, từng bước công việc và cả quá trình sản xuất SP.
Tuy vậy, nhưng nếu không tthực hiện tốt việc kiểm tra, nghiệm thu SP và
chọn biện pháp chi lương hợp lý sẽ làm cho công nhân ỷ lại hoặc thiếu cố gắng,
không quan tâm đến kết quả lao động chung.
Chế độ trả lương theo SP gián tiếp
Chế độ trả lương theo SP gián tiếp là chế độ trả lương cho công nhân
làm các công việc phục vụ phụ trợ như công nhân điều chỉnh và sữa chữa máy
móc thiết bị, phục vụ vận chuyển, kho tàng, kiểm tra chất lượng SP… căn cứ
vào kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương SP và đơn giá tiền
lương tính theo mức lao động của công nhân chính.

Cách tính:

(

x

Hoặc:

Trong đó:
+ ĐGPi: Đơn giá tiền lương SP của công nhân phụ khi phục vụ công nhân
thứ i
+ LCBCNP: Lương cấp bậc công nhân của công nhân phụ
+ PCP: Phụ cấp của công nhân phụ
+ Mtgi: Mức thời gian của công nhân chính thứ i được công nhân phụ phục
vụ
+ MSLi: Mức thsản lượng của công nhân chính thứ i được công nhân phụ
phục vụ
+ HPvi: Hệ số phục vụ của công nhân phụ đối với công nhân chính thứ I,
đây là tỷ lệ thời gian mà công nhân phụ phục vụ công nhân chính đó trong tổng
số thời gian làm việc của công nhân phụ
+ TLSPCNP: Tiền lương SP của công nhân phụ
+ Qi: Sản lượng hoàn thành của công nhân chính thứ i
Nguyễn Thị Hồng

12

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trường hợp công nhân phục vụ 1 công nhân chính hoặc phục vụ 1 nhóm
công nhân chính có cùng định mức lao động như nhau thì HPV = 1.
Chế độ trả lương này có tác dụng khuyến khích công nhân phụ phục vụ
tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của
công nhân chính. Tuy nhiên, tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào năng
suất lao động của công nhân chính. Do vậy, tiền lương của công nhân phụ nhiều
khi không phản ánh chính xác kết quả lao động của công nhân phụ.
Chế độ trả lương SP có thưởng
Chế độ trả lương SP có thưởng là chế độ trả lương theo SP kết hợp thực
hiện với chế độ tiền thưởng khi NLĐ đạt được các chỉ tiêu và điều kiện thưởng.
Cách tính:

TLSPt = L +

Trong đó:
+ TLspt : tiền lương SP thưởng
+ L: tiền lương trả theo đơn giá cố định
+ m: tỉ lệ thưởng cho 1% vượt mức chỉ tiêu thưởng
+ h: % vượt mức chỉ tiêu thưởng
Trả lương SP có thưởng khuyến khích NLĐ tích cực làm việc, tích cực
học hỏi, tích lũy kinh nghiệm để hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu của Doanh
nghiệp. Khi áp dụng các chỉ tiêu này, mà chỉ tiêu, điều kiên thưởng, tỷ lệ thưởng
nếu xác định không hợp lý sẽ làm tăng chi phí tiền lương trong giá thành SP và
dẫn đến bội chi quỹ lương.
Chế độ trả lương SP lũy tiến
Chế độ trả lương SP lũy tiến là trả lương theo SP mà tiền lương của
những SP ở mức khởi điểm lũy tiến được trả theo đơn giá bình thường, còn TL

của những SP vượt mức khởi điểm lũy tiến được trả theo đơn giá lũy tiến.
Cách tính:

ĐG LT = (1 + k) x ĐGCĐ

Tỷ lệ k được xác định:

k=

Nguyễn Thị Hồng

x 100%

13

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trong đó:
+ k: Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
+ dcđ: Tỷ trọng số tiền tiết kiệm được trong chi phí SX cố định trong giá
thành

SP.
+ tc: Tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí SX cố định dùng để tăng đơn


giá.
+ dL: Tỷ lệ tiền lương của công nhân SX trong giá thành SP khi hoàn
thành vượt mức sản lượng.
Tính tiền lương SP Doanh nghiệp áp dụng 1 tỷ lệ tăng ĐG
TLSPt = ĐGCĐ x Q1 + (Qtt – Q1) x ĐGCĐ x (1 + k) (1)
Hoặc: TLSPt = ĐGCĐ x Qtt + (Qtt – Q1) x k x ĐGCĐ

Trong đó:
+ TLSPt: Tiền lương SP lũy tiến.
+ Q1: Mức sản lượng khởi điểm
+ Qtt: Mức sản lượng thực tế
+ ĐGCĐ: Đơn giá cố định
+ k: Tỷ lệ % tăng đơn giá.
Doanh nghiệp áp dụng nhiều tỷ lệ tăng đơn giá khác nhau
TLSPt = ĐGCĐ x Q1 +

+ (Qtt – Qn)

(1)

Hoặc:
TLSPt = ĐGtt x ĐGCĐ +

+ (Qtt – Qn)

(2)

Trong đó:
+ Q1: Mức sản lượng khởi điểm
+ Qi: Mức sản lượng quy định thứ I dùng xác định đơn giá lũy tiến

+ Qn: Mức sản lượng quy định thứ n dùng để xác định đơn giá lũy tiến
+ Qtt: Mức sản lượng thực tế
+ki: Tỷ lệ % tăng đơn giá của những SP vượt ở khoảng thứ i
+ kn: Tỷ lệ % đơn giá của những SP vượt ở khoảng thứ n
+ ĐGCĐ: Đơn giá cố định dùng để tính cho SP từ 1 đến Q1
Nguyễn Thị Hồng

14

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chế độ trả lương này khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động,
góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch. Nhưng nếu việc tổ chức quản lý
tương đối phức tạp, nếu xác định biểu tỷ lệ lũy tiến không hợp lý sẽ làm tăng giá
thành SP, giảm hiệu quả kinh tế doanh nghiệp.
 Hình thức trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương mà mức tiền công lao
động phụ thuộc vào thời gian thực tế làm việc, cần phải thực hiện thỏa đáng
những nhiệm vụ được giao. Hình thức trả lương này áp dụng cho những nơi mà
NLĐ không có khả năng ảnh hưởng đến tăng khối lượng lao động, không có chỉ
số khối lượng công việc hoặc các chỉ số đó được xác định bằng cả quá trình lao
động, những khâu có trình độ tự động hóa cao, hay những nơi mà chất lượng kết
quả lao động đòi hỏi cao hơn là khối lượng hoặc ở những nơi nguy hiểm.
Công thức tính:
TLTG = MLngạch, bậc x TLVTT

Trả lương theo thời gian cách tính đơn giản, dễ tính, được áp dụng rộng
rãi. Trả lương dựa vào thời gian làm việc thực tế khuyến khích NLĐ quan tâm
hơn tới thời gian lao động, chú trọng hơn đến chất lượng công việc.
Song hình thức trả lương này lại không gắn trực tiếp thu nhập của NLĐ
với kết quả lao động làm ra, chưa phản ánh được hiệu quả làm việc nên tiền
lương mang tính bình quân cao.
Một số hình thức trả lương theo thời gian
Chế độ trả lương thời gian đơn giản


Chế độ trả lương tháng: Là chế độ trả lương căn cứ vào mức lương

cấp bậc (chức vụ) tháng và các khoản phụ cấp được tính theo tiền lương tháng
Mức lương tháng = Mức lương cấp bậc ( chức vụ ) + Các khoản phụ
cấp ( nếu có )
Chế độ trả lương ngày: Là chế độ trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc
hay chức vụ ngày kể cả các khoản phụ cấp được tính theo tiền lương ngày (nếu
có) và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Công thức :

ML

ngày

TL

TGtháng

Nguyễn Thị Hồng


=

ML + PC
NC
tháng



= MLngày x N tt

15

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trong đó :
+ MLngày : mức lương cấp cấp bậc (chức vụ) ngày
+ MLtháng : mức lương cấp bậc hay chức vụ của tháng
+ NCĐ : số ngày làm việc chế độ theo tháng
+ Ntt : Số ngày làm việc thực tế
• Mức lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc của người lao
đđộng.
Công thức:


MLtuần =


Mức lương giờ (MLgiờ): là tiền lương trả cho giờ làm việc của NLĐ.

Công thức:

MLgiờ =

Khi thực hiện hình thức trả lương theo thời gian có thể áp dụng chế độ trả
lương tháng, lương tuần, lương ngày hoặc giờ tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ
thể và phương thức quản lý của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng: là sự kết hợp giữa trả lương
theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi NLĐ đạt được các chỉ tiêu về điều
kiện thưởng.
TLtgct = MLngạch,bậc x TGlvtt + Tth
Trong đó:
+ TLtgct : tiền lương thời gian có thưởng
+ MLngạch,bậc : mức lương ngạch, bậc của công nhân viên
+ TGlvtt : thời gian làm việc thực tế của công nhân viên
+ Tth : tiền thưởng do hoàn thành chỉ tiền thưởng.
Chế độ trả lương thời gian có thưởng phản ánh trình độ thành thạo và
thời gian làm việc thực tế, gắn chặt tiền lương với thành tích công tác từng
NLĐ; khuyến khích NLĐ quan tâm đến kết quả công tác. Tuy nhiên, cách tính
phức tạp, việc xác định chỉ tiêu thưởng không hợp lý thì dễ dẫn đến triệt tiêu
Nguyễn Thị Hồng

16

Lớp ĐHLT. QTNL 14A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

động lực.
1.1.6 Một số chế độ tiền lương khác
• Trả lương khi ngừng việc
- Ngừng việc do lỗi của NSDLĐ: NLĐ được trả nguyên tiền lương và
các khoản phụ cấp
- Ngừng việc do lỗi NLĐ: NLĐ không được hưởng lương.
- Ngừng việc do nguyên nhân khách quan: tiền lương do 2 bên thõa
thuận nhưng không thấp hơn tiền lương tối thiểu.
Công thức tính:
TLNV =

• Chế độ trả lương cho ngày nghỉ quy định
LLĐ đã quy định cụ thể về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi trong
năm của NLĐ, theo đó NLĐ được nghỉ các ngày lễ, ngày tết, ngày nghỉ phép,
nghỉ lễ đi họp, đi học tập…, nghỉ việc riêng được hưởng lương. Trong những
trường hợp nghỉ nói trên NLĐ được hưởng nguyên lương, kể cả các phụ cấp khu
vực, phụ cấp chức vụ.
Công thức tính : TLT,T,H,R = MLngày x 100% x Số ngày nghỉ (L,T,H,R)
• Trả lương làm việc vào ban đêm
Đối với làm đêm trả lương theo thời gian
Công thức tính
TLlàm vào ban đêm = MLgiờ x 130% x Số giờ làm việc vào ban đêm

Đối với làm đêm trả lương theo SP
Đơn giá ban đêm

: ĐGban đêm = ĐGban ngày x 130%
Tiền lương sản phẩm ban đêm : TLSP đêm = ĐGban đêm x Qtt đêm
• Trả lương khi làm thêm giờ
- Trường hợp hưởng lương thời gian
TLlàm thêm = MLgiờ (PC nếu có) x Tỷ lệ % được hưởng x Số giờ LT

Trường hợp có bố trí nghỉ bù
= MLngày,giờ (PC nếu có) x Tỷ lệ % được hưởng x Số ngày(giờ)
làm thêm

đã nghỉ bù

Tỷ lệ % được hưởng là: 50%, 100%, 200%.
- Trường hợp hưởng lương theo SP
TLLT = ĐGcố định xTỷ lệ % được hưởng x Số SP làm thêm

Nguyễn Thị Hồng

17

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Tỷ lệ % được hưởng là 150%, 200%, 300%.
Trường hợp làm thêm vào ban đêm được hưởng lương theo SP:


- Làm đêm
TLlàm đêm = ĐGcố định x (1+ % phụ cấp làm đêm) x Số SP làm đêm

- Làm thêm ban đêm
TLLT đêm = ĐGcố định x (1+ % phụ cấp làm đêm) x Tỷ lệ % được hưởng x Số
SP làm thêm ban đêm

(% PCLĐ

30%)

- Trả lương khi làm ra SP xấu
Quy định: những SP xấu trong tỷ lệ cho phép thì tính như SP tốt, những
SP xấu vượt quá tỷ lệ cho phép thì tính theo đơn giá thấp hơn ( Đơn giá SP xấu).
Công thức tính:
TLSP xấu = ĐGSP x Tỷ lệ % được hưởng x Số SP xấu vượt quá mức tỷ lệ cho
phép

1.2. Chính sách tiền lương của Nhà nước đối với doanh nghiệp
Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường Việt Nam phải thực hiện các
điều chỉnh về chính sách tiền lương để đảm bảo cho sự phát triển và hoạt động
lành mạnh của thị trường lao động. Chính vì thế, sự quản lý của Nhà nước về
tiền lương đối với các doanh nghiệp là việc tất yếu và cần thiết thông qua các
chính sách về tiền lương tối thiểu, chính sách về bảng lương, chính sách về cơ
chế quản lý tiền lương và một số chế độ khác.
1.2.1 Chính sách về tiền lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu chung được luật hóa, đảm bảo cho NLĐ làm công
việc đơn giản nhất trong điều kiện bình thường bù đắp lại sức lao động đơn giản
và một phần tích lũy tái sản xuất mở rộng. Nhà nước còn quy định mức lương
tối thiểu chung được dùng làm căn cứ để tính các mức lương trong hệ thống

thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương trong khu vực Nhà nước, tính các
mức lương ghi trong hợp đồng lao động đối với các doanh nghiệp có xây dựng
thang, bảng lương theo quy định của pháp luật. Cơ chế điều chỉnh lương hiện
nay là căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt và quan hệ cung
– cầu trên thị trường lao động.
Nguyễn Thị Hồng

18

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Hiện nay, mức lương cơ sở ( hay mức lương tối thiểu chung ) được thực
hiện theo Điều 3 của Nghị định 47/2016/NĐ – CP quy định mức lương cơ sở .
Từ ngày 01/05/2016, thực hiện điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu chung từ
1.150.000 đồng / tháng lên 1.210.000 đồng/ tháng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang. ( theo Nghị quyết 99/2015/QH13 – về dự toán
ngân sách nhà nước năm 2016, được Quốc hội thông qua ngày 11/11/2015 tại
Kỳ họp thứ 10 – Quốc hội khóa XIII ). Trước ngày 1/5/2016, mức lương tối
thiểu đang được thực hiện theo Nghị định 66/2013/NĐ – CP là : 1.150.000
đồng/tháng.
1.2.2 Cơ chế quản lý tiền lương
Nội dung của cơ chế quản lý Nhà nước về tiền lương được thể hiện thông
qua nội dung của hệ thống các chính sách, chế độ tiền lương; quy trình ban hành
và vận hành của các chính sách, chế độ tiền lương nhằm tạo điều kiện cho các tổ
chức, cơ sở, doanh nghiệp phát triển tạo động lực lao động cho NLĐ.

Đối với doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp:
Căn cứ vào hiệu quả XSKD, mức tiền công trên thị trường, doanh nghiệp
được toàn quyền thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể
mà trả lương.
- Nhà nước quy định các chế độ trả lương khi NLĐ làm việc những nơi
độc hại, nguy hiểm…
- Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế trả lương.
Tiền lương là giá sức lao động, được hình thành trên cơ sở thỏa thuận của
NLĐ và NSDLĐ thông qua hợp đồng lao động ( bằng văn bản hoặc bằng
miệng ). Đối với NLĐ tiền lương chính là thu nhập của họ nhưng lại là một
phần chi phí khá lớn mà NSDLĐ muốn cắt giảm. Trong chương này đề cập đến
những khái niệm và lý luận cơ bản về tiền lương như: khái niệm, bản chất của
tiền lương.Thông qua bản chất của tiền lương càng hiểu rõ hơn ý nghĩa, vai trò,
tầm quan trọng của tiền lương và tổ chức tiền lươngnhư thế nào trong doanh
nghiệp.
Nguyễn Thị Hồng

19

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 1, đi vào nghiên cứu sâu vào các công tác tiền lương bao gồm
( hình thức trả lương và những chính sách của Nhà nước quy định với 2 hình
thức trả lương cơ bản: trả lương theo SP và trả lương theo thời gian ). Là một

trong những phương pháp trả lương phổ biến nhất hiện nay tạo nền tảng của
những kiến thức chung về vấn đề trả lương tại các doanh nghiệp. Tóm lại,
chương 1 là nền tảng, là cơ sở để đi đến những nhận định trong thực tế, là
phương hướng cho những giải pháp vừa thiết thực lại vừa mang tính khả thi
cao.

Nguyễn Thị Hồng

20

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG DƯƠNG PHONG
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Dương
Phong
- Tên công ty: Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Dương Phong
- Tên giao dịch : DUONG PHONG CONSTRUCTION AND
INVESTMENT COMPANY LIMITED.
- Địa chỉ : Số 15/317 Ngõ Quỳnh , Phường Quỳnh lôi, Quận Hai Bà
Trưng, Tỉnh Hà Nội .
Mã số thuế: 0106630668
Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Dương Phong thực hiện sản xuất ,
kinh doanh đa ngành nghề, trong đó có một số ngành thế mạnh của công ty là :

+ Lắp đặt hệ thống, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí .
+ Lắp đặt hệ thống điện .
+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
+ Xây dựng công trình công ích
+ Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
+ Sản xuất đồ gồ xây dựng
+ Sản xuất bao bì bằng gỗ
Là một Công ty vừa và nhỏ , Công ty đã không ngừng nâng cao trình độ
kỹ thuật cũng như chất lượng công trình phù hợp với sự phát triển chung của đất
nước. Công ty đã có nhiều biện pháp đào tạo, tuyển chọn đội ngũ nhân viên có
trình độ Đại học, Cao đẳng có kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế, kỹ
thuật ngày càng được nâng cao. Thường xuyên chú trọng xây dựng cho các mối
quan hệ mật thiết với các cấp các ngành trên cơ sở uy tín và chất lượng của
mình, để tạo việc làm ổn định và không ngừng tăng lên, đảm bảo đời sống cho
nhân viên công ty , hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước .

Nguyễn Thị Hồng

21

Lớp ĐHLT. QTNL 14A


×