Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Hoach dinh chien luoc ma tran IFE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.44 KB, 35 trang )

Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Ngành công nghiệp chế biến gỗ đã trở thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực đứng thứ
5 của Việt Nam sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản. Việt Nam đã trở thành nước
xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu Đông Nam Á. Chất lượng sản phẩm đồ gỗ Việt Nam luôn được
nâng cao, có khả năng cạnh tranh được với các nước trong khu vực.
Về lao động, ngành công nghiệp chế biến gỗ chiếm khoảng từ 250.000 – 300.000
lao động. Trong đó, 10% lao động có trình độ đại học trở lên; 45-50% lao động thường
xuyên được đào tạo, còn lại 35-40% lao động giản đơn theo mùa vụ. Mặc dù số lượng lao
động trong ngành hàng chế biến gỗ rất lớn nhưng đa số lao động chưa được đào tạo bài
bản, hoạt động thiếu chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, sự phân công lao động chưa hợp lý,
giảm sát, quản lý vẫn còn thiếu hiệu quả đang là những vấn đề nổi cộm hiện nay. Năng
suất lao động trong ngành chế biến gỗ ở Việt Nam còn thấp: bằng 50% của Philippines,
40% năng suất lao động của Trung Quốc và chỉ bằng 20% năng suất lao động của Liên
minh Châu Âu (EU). Với hiện trạng lao động như hiện tại, vấn đề đào tạo và bổ sung
nguồn nhân lực có kỹ thuật cao, có khả năng sử dụng tốt các công nghệ hiện đại trong sản
xuất là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với ngành hàng chế biến gỗ.
Nhìn chung, trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ, nền
kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới , sự thành
công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào những yếu tố bên ngoài
tác động như chính trị, lạm phát, thất nghiệp,... mà còn phụ thuộc rất nhiều vào những yếu
tố nội bộ doanh nghiệp như nguồn nhân lực, công nghệ, tài chính hay quy mô công ty,...
Xuất phát từ mong muốn có một cái nhìn tổng quan về Công ty Cổ phần Tập Đoàn Kỹ
Nghệ Gỗ Trường Thành bằng cách thông qua ma trận IFE để thấy được điểm mạnh, điểm
yếu của Công ty, qua đó cho ta thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng ma trận IFE
vào việc đánh giá môi trường nội bộ doanh nghiệp như thế nào, nhóm em chọn đề tài
“VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MA TRẬN IFE ĐỂ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG


NỘI BỘ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƯỜNG
THÀNH”.
NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 1


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài này với mục đích nghiên cứu về ma trận IFE (ma trận các yếu tố nội bộ), đồng thời
biết cách vận dụng vào thực tế cho Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường
Thành thông. Trên cơ sở đó biết được các điểm mạnh và điểm yếu của Công ty, nhằm
phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu, đồng thời làm tiền đề cho nhóm bạn nghiên
cứu và thực hiện các ma trận tiếp theo.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố nội bộ của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành
4. Phạm vi nghiên cứu
Lý thuyết về ma trận IFE.
Bài nghiên cứu được thực hiện thông qua các báo cáo của Công ty, những trang web, bài
báo liên quan đến Công ty,...
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích và so sánh.
6. Kết cấu tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Vận dụng ma trận IFE vào Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường
Thành


NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 2


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

Chương 1: Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ
Trường Thành
1.1 Tổng quan về Công ty
1.1.1 Một số thông tin cơ bản về Công ty
Tên tiếng Việt: Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành
Tên tiếng Anh: Truong Thanh Furniture Corporation
Tên viết tắt: TTFC hoặc TTF
Mã chứng khoán: TTF
Sản phẩm chính: Nội – ngoại thất bằng gỗ, ván sàn gỗ, cửa gỗ, ván dăm, ván ép, ván lạng,
rừng trồng..
Số nhân sự: 6500
Số nhà máy: 8 nhà máy tại Phú Yên, Dak Lak, TPHCM và Bình Dương
Công suất: 5500 container 40ft/năm
Là một trong những Tập Đoàn chế biến gỗ hàng đầu Việt Nam với hệ thống 8 nhà máy đa
số được trang bị công nghệ chế biến hiện đại của Châu Âu. Nhóm sản phẩm xuất khẩu
chính của Trường Thành bao gồm: Nội thất, Ngoại thất, Ván sàn và Particle Board; được
xuất sang nhiều thị trường lớn như EU, Mỹ, Úc… Công suất hiện tại của các nhà máy đạt
mức 5500 cont 40FT/năm. Thông qua việc áp dụng quy trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm theo chứng nhận ISO 9001:2008, FSC®-C011411 và BRC, chúng tôi hoàn toàn có
khả năng đáp ứng được yêu cầu của những khách hàng lớn trên khắp thế giới. Chính vì lẽ

đó, Tập Đoàn Trường Thành tự hào khi được trao tặng nhiều giải thưởng quốc gia, quốc
tế cao quý từ các tổ chức chất lượng uy tín trên khắp thế giới.
1.1.2 Logo Công ty Trường Thành

NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 3


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1993: Thành lập nhà máy đầu tiên tại Dak Lak, với chỉ 30 công nhân.
Năm 2000: Mua lại nhà máy VINAPRIMART của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
đầu tiên của tỉnh Bình Dương, chuyên sản xuất đũa gỗ, để chuyển thành nhà máy chế biến
ván sàn và đồ gia dụng nội – ngoại thất bằng gỗ cho thị trường xuất khẩu.
Năm 2002: Thành lập nhà máy thứ ba tại Thủ Đức, TPHCM để gia tăng công suất đáp
ứng đơn hàng ngày mỗi nhiều.
Năm 2003: Chuyển từ công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần.
Năm 2006: Sau gần 10 tháng tìm hiểu, thẩm định kết quả kinh doanh cũng như đánh giá
tiềm năng phát triển của TTF, Quỹ Aureos Đông Nam Á (ASEAF) đã trở thành cổ đông
nước ngoài đầu tiên của Công ty vào ngày 31/12/2006, đánh dấu một bước ngoặc quan
trọng cho sự phát triển của TTF. Bên cạnh đó, Tập đoàn còn cho ra đời thêm 1 nhà máy
nữa tại Dak Lak.
Năm 2007: Công ty tiếp tục thu hút vốn từ các nguồn cổ đông trong và ngoài nước, tăng
vốn điều lệ lên thành 150 tỷ đồng cùng với thặng dư vốn trên 470 tỷ đồng. Các cổ đông
chiến lược và các cổ đông lớn bao gồm Aureos South East Asia Managers Ltd, VOF
Investment Limited, Công ty CK Bảo Việt, Tong Yang, KITMC, Vina Capital,...Đồng

thời, TTF thành lập các công ty trồng rừng tại Dak Lak và Phú Yên với chấp thuận chủ
trương 100.000ha tại Việt Nam.
Năm 2008: Tiếp tục thành lập 1 nhà máy tại Phú Yên và 1 nhà máy hiện đại nhất Việt
Nam tại Bình Dương. Ngoài ra, TTF còn là một trong 30 doanh nghiệp đầu tiên được
Chính phủ chọn vào Chương trình Thương hiệu Quốc gia.
Năm 2008: Ngày 1/2/2008, Công ty đã nhận được quyết định số 24/QD-SGDHCM của
Sở Giao dịch Chứng Khoán TP.HCM (HOSE) cho phép niêm yết chính thức 15.000.000
cổ phần TTF. Và ngày giao dịch chính thức đầu tiên của TTF trên HOSE là 18/2/2008.
Đây là một cột mốc rất quan trọng của TTF.
Năm 2010: Tiếp tục xây dựng nhà máy thứ 8, chuyên sản xuất ván lạng, ván ép và ván
sàn kỹ thuật cao.

NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 4


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

Năm 2011: Thành lập Công ty TNHH Trồng rừng Trường Thành Oji (TTO), một liên
doanh giữa TTF và tập đoàn giấy lớn nhất Nhật Bản: OJI Paper về trồng rừng với quy mô
17.000 ha tại Phú Yên.
Năm 2012: Lần đầu tiên bị sụt giảm doanh số trong quá trình hình thành và phát triển,
cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hợp nhất đã bị lỗ khoảng 2,9 tỷ đồng,
mặc dù sau khi trừ đi Lợi ích của Cổ đông thiểu số thì Cổ đông của Công ty mẹ vẫn còn
lãi gần 2,5 tỷ đồng.
Năm 2013: Công ty đã gặp nhiều khó khăn, nhất là khó khăn về tài chính. TTF đã có
nhiều giải pháp tháo gỡ và chính thức bước vào giai đoạn tái cơ cấu tài chính với nhiều

bước thực hiện trong vòng 18 tháng kể từ tháng 11/2013.
Năm 2014: Trong năm 2014, TTF thực hiện tái cấu trúc tài chính mạnh mẽ và đã đạt
được 80% kế hoạch đề ra và bắt đầu dồn lực mạnh hơn cho việc phát triển kinh doanh,
xây dựng thương hiệu để trở về lại vị trí số 1 của ngành chế biến gỗ không chỉ về doanh
số mà cả về quy mô, công nghệ và hệ thống phân phối.
Năm 2015: Công ty chính thức công bố tái cơ cấu tài chính thành công, doanh số tăng
mạnh trở lại và lợi nhuận thu về lớn nhất kể từ trước đến nay.
1.1.4 Ngành nghề kinh doanh


Sản xuất đồ mộc, gỗ dán, gỗ lạng, ván ép, ván sàn nội thất;



Mua bán sản phẩm mộc, phụ tùng, phụ kiện ngành chế biến gỗ;



Sản xuất bao bì;



Đại lý ký gởi hàng hóa;



Mua bán thủy hải sản, sản phẩm nông lâm sản, phân bón;




Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;

NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 5


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh



Kinh doanh bất động sản;



Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng;



Hoạt động xây dựng chuyên dụng;



Trồng rừng và chăm sóc rừng;

1.1.5 Các công ty, nhà máy trực thuộc Công ty Trường Thành
Hiện nay, Tập đoàn Trường Thành có 8 nhà máy và 12 công ty con trực thuộc và 2 công
ty liên kết liên doanh

 8 nhà máy







02 tại Phú Yên
02 tại EaH’ Leo, Dak Lak
01 tại Thủ Đức, TPHCM
03 tại Tân Uyên, Bình Dương
Tổng cộng chiếm diện tích khoảng 40 hecta.
12 công ty con trực thuộc



Công ty CP Gỗ Trường Thành (TTDL1), Đắk Lắk



Công ty CP Bao bì Trường Thành (TTTD), Tp. Hồ Chí Minh



Công ty CP Chế biến Gỗ Trường Thành (TTDL2), Đắk Lắk



Công ty CP Công nghiệp Gỗ Trường Thành (TTI), Phú Yên




Công ty CP Chế biến Gỗ Trường Thành (TTBD2), Bình Dương



Công ty CP Trường Thành Xanh (TTG), Phú Yên



Công ty CP Lâm nghiệp Trường Thành (TTC), Đắk Lắk



Công ty CP Ván Công nghiệp Trường Thành (TTBD3), Bình Dương



Công ty CP Lâm nghiệp Trường Thành (TTDN1), Đắk Nông

NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 6


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh




Công ty CP Thương mại, Xuất Nhập Khẩu Trường Thành (TTDN 2), Đắk Nông



Công ty CP Vật liệu Xây dựng Trường Thành – Phước An



Công ty CP Nông lâm Công nghiệp Trường An

 2 công ty liên kết liên doanh:


Công ty TNHH Trường Thành OJI (TTO), Phú Yên



Công ty Bất Động Sản Phú Hữu Gia.

1.2 Sơ đồ hệ thống phân phối của Công ty

Thị trường xuất khẩu:
Đến 70% sản lượng sản phẩm gỗ của TTF là dành cho xuất khẩu đến các thị trường như
Châu Âu (Anh, Pháp, Ý, Hà Lan, TBN…), Nhật bản, Hoa Kỳ, Úc… Đối với thị trường
quốc tế, khách hàng chính đa số là hệ thống siêu thị hàng đầu trên thế cũng như hàng đầu

NHÓM TH: NHÓM 1


TRANG 7


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

của từng quốc gia, cũng như các chuỗi cửa hàng nhỏ hơn nhưng có thương hiệu mạnh và
đòi hỏi sản phẩm chất lượng cao, cụ thể là những công ty sau:

Thị trường nội địa:
Đối với thị trường trong nước, kế hoạch của Công ty là phát triển lên 20 đại lý cấp 1 trên
toàn quốc, với mục tiêu duy trì doanh số tiêu thụ nội địa chiếm 30% tổng doanh thu sản
phẩm của Công ty. Đây cũng là một giải pháp chia sẻ rủi ro của TTF và công ty cũng bắt
đầu phát triển thương hiệu mạnh mẽ hơn tại Việt Nam từ năm 2010. Trong năm 2010,
công ty đã duy trì và phát triển được mạng lưới gồm:
• Hệ thống siêu thị, cửa hàng trực thuộc TTF:
TT Địa chỉ

Điện thoại

1

DT 747, KP.7, Uyên Hưng, Tân Uyên, Bình Dương

(0650) 3 642 004

2

682 Minh Khai, P.Vĩnh Tuy, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội


(04) 36 320 192

• Hệ thống các đại lý và hệ thống phân phối liên kết của TTF:
T
T

Tên cửa hàng

Điện

Địa chỉ

thoại

TP.HCM
1

TT Điện máy Thiên Hoà 2-6B Trường Chinh, P.Tân Thới Nhất, Q.12, (08)

NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 8

54


Hoạch định chiến lược
2
2

3
4

GVHD : TS. Lê Cao Thanh
TP.HCM

361 361

TT Điện máy Thiên Hoà 571 Huỳnh Tấn Phát, P.Tân Thuận Đông, (08)
7
TT Điện máy Thiên Hoà
Gò Vấp

Q.7, TP.HCM
168 Quang Trung, P.10, Q.Gò Vấp, TP.HCM

336 337
(08)

HCM

5

Gia Thịnh 1

141 Ngô Gia Tự, P 2, Q.10, TP.HCM

6

Gia Thịnh 2


223 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.3, TP.HCM

7

Mặt Trời

381 Bạch Đằng, P.15, Q. Bình Thạnh

8

Happy House

47 Độc Lập, Q.Tân Phú, TP.HCM

39

897 897

TT Mua sắm Đệ Nhất 431 Hoàng Văn Thụ, P.4, Q.Tân Bình, Tp. (08)
Phan Khang

54

62

681 122
(08)

38


350 001
0909 567
520
0918 683
246

BÌNH DƯƠNG
9

Minh Trâm

10 TT Điện máy Thiên Hoà
11 Khang Phúc
12 Nội thất Lầm

511 Đại lộ Bình Dương, P.Hiệp Thành, (0650) 3
TP.Thủ Dầu Một, Bình Dương

897 755

333 Đại Lộ Bình Dương, P.Thuận Giao, (0650) 3
TX.Thuận An, Bình Dương

662 999

68/2 Kp. Thạnh Lợi,TT. An Thạnh, Thuận 0938 666
An, Bình Dương

656


41 đường DT 745, Khu Đông Tư, Lái Thiêu, 0919 435
Bình Dương

349

ĐĂK NÔNG
13 Furni-mart Đăk Nông

Tầng 2, Showroom ôtô Tấn Phát, đường 23/3, (0501)
Thị xã Gia Nghĩa, Đăk Nông

548 399

BẾN TRE
14 Quốc Hùng
NHÓM TH: NHÓM 1

325 Nguyễn Huệ, P.Phú Khương, TX.Bến (075)
TRANG 9

3


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh
Tre

500 818


PHÚ QUỐC
15 Kiều Lan

Khu phố 1, thị trấn Dương Đông, Phú Quốc, 0909 008
Kiên Giang

040

NHA TRANG
16 An Gia Phát

110 Thống Nhất, TP.Nha Trang, Khánh Hòa

0914 016
926

BÌNH ĐỊNH
17 Diệp Phượng
18 Thanh Dũng

Tổ 10, KP7, P.Bùi Thị Xuân, Phú Tài, (056)
TP.Quy Nhơn, Bình Định

3

510 030

174 Lê Hồng Phong, TP.Quy Nhơn, Bình 0986 349
Định


349

HÀ NỘI
19 Mê Linh Plaza

Km 8, đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài, (04)
Mê Linh, Hà Nội

38

869 996

HẢI PHÒNG
20

Đông Nghiêm

112 Tô Hiệu, P.Trại Cau, Q. Lê Chân, Hải 0912 499
Phòng

852

• Ngoài ra, còn một số khách hàng khác trong lĩnh vực trang trí nội thất và cung cấp
sản phẩm gỗ cho các công trình tại Việt Nam như Vincom, Huyndai, Vạn Phát
Hưng…

NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 10



Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

Chương 2: Cơ sở lý thuyết
2.1 Phân tích môi trường bên trong đối với doanh nghiệp
2.1.1 Ý nghĩa của việc phân tích môi trường bên trong
Trong từng lĩnh vực hoạt động mỗi tổ chức đều có những điểm mạnh, điểm yếu của
riêng mình. Những khả năng đặc biệt – Những điểm mạnh của một tổ chức mà các đối thủ
khác không thể dễ dàng sao chép được, làm được.
Để xây dựng lợi thế cạnh tranh cần phải tận dụng được những khả năng đặc biệt.
Một trong những mục tiêu quan trọng của thiết lập các chiến lược là cải thiện những điểm
yếu của tổ chức, biến chúng thành điểm mạnh và nếu có thể thì trở thành các khả năng
đặc biệt.
Phân tích môi trường bên trong là một bộ phận quan trọng, không thể thiếu của quản
trị chiến lược. Nếu không phân tích tốt môi trường bên trong, không nhận diện được đúng
những điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức thì sẽ không thể thiết lập được chiến lược hoàn
hảo.
Các phân tích môi trường bên trong là đánh giá toàn diện về tiềm năng thế mạnh và
điểm yếu của môi trường bên trong. Các yếu tố được đánh giá như:










Nguồn lực về con người: Cơ cấu tổ chức, cán bộ chủ chốt
Tài chính: Hiệu quả hoạt động, nguồn tài chính, thị phần
Hình ảnh công ty: Nhận biết sản phẩm, nhận biết thương hiệu…
Công nghệ
Kênh phân phối
Văn hóa công ty,
Hợp đồng độc quyền
Bằng sáng chế và bí mật thương mại, ...

2.1.2 Phân tích môi trường bên trong
Văn hóa doanh nghiệp
Trong một doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô lớn, là một tập
hợp những con người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhận
thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa… chính sự khác nhau này tạo ra
NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 11


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

một môi trường làm việc đa dạng và phức tạp. Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh gay gắt của
nền kinh tế thị trường và xu hướng toàn cầu hóa, buộc các doanh nghiệp để tồn tại và phát
triển phải liên tục tìm tòi những cái mới, sáng tạo và thay đổi cho phù hợp với thực tế.
Vậy làm thế nào để doanh nghiệp trở thành nơi tập hợp, phát huy mọi nguồn lực con
người, làm gia tăng nhiều lần giá trị của từng nguồn lực con người đơn lẻ, góp phần vào
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng

và duy trì một nề nếp văn hóa đặc thù phát huy được năng lực và thúc đẩy sự đóng góp
của tất cả mọi người vào việc đạt được mục tiêu chung của tổ chức – đó là Văn hóa doanh
nghiệp (VHDN).
Mặt khác xây dựng VHDN còn là một yêu cầu tất yếu của chính sách phát triển
thương hiệu vì thông qua hình ảnh văn hóa doanh nghiệp sẽ góp phần quảng bá thương
hiệu của doanh nghiệp. VHDN chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.
Nhân lực
Nhân lực là yếu tố quyết định đến sản xuất kinh doanh, nó bao gồm một số nội dung
chủ yếu sau:


Ban giám đốc doanh nghiệp

Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những người vạch ra
chiến lược, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với những công ty cổ phần, những tổng công ty lớn, ngoài ban giám đốc còn có hội
đồng quản trị là đại diện cho các chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định phương hướng kinh
doanh của công ty.
Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ, kinh nghiệm và khả
năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem lại cho doanh
nghiệp không chỉ những lợi ích trước mắt như: tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà còn uy
tín lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Đây mới là yếu tố quan trọng tác động đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp doanh nghiệp

NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 12



Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

Là những người quản lý chủ chốt có kinh nghiệm công tác, phong cách quản lý, khả
năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết sâu rộng lĩnh vực kinh
doanh sẽ là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp. Người quản lý làm việc trực tiếp với
nhân viên cấp dưới, với chuyên viên, vì vậy trình độ hiểu biết của họ sẽ giúp họ nảy sinh
những ý tưởng mới, sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của doanh nghiệp.
 Các cán bộ quản lý ở cấp phân xưởng, đốc công và công nhân
Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say nhiệt tình làm việc của họ là yếu
tố tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi khi tay nghề cao kết
hợp với lòng hăng say nhiệt tình lao động thì nhất định năng suất lao động sẽ tăng trong
khi chất lượng sản phẩm được bảo đảm. Đây là tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia
và đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn đảm bảo được điều này các doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ người lao động của mình, giáo dục cho họ lòng nhiệt tình hăng say và tinh thần
lao động tập thể.
Nguồn tài chính
Quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu tư,
mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo
nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố
vị trí của mình trên thị trường.
Máy móc thiết bị và công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện
năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm,
đến giá thành và giá bán sản phẩm.

Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc thiết bị và
công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngược lại không một doanh nghiệp nào

NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 13


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

mà được coi là có khả năng cạnh tranh cao trong khi trong tay họ là cả một hệ thống máy
móc thiết bị cũ kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu.
Ngày nay việc trang bị máy móc thiết bị công nghệ có thể được thực hiện dễ dàng,
tuy nhiên doanh nghiệp cần phải biết sử dụng với quy mô hợp lý mới đem lại hiệu quả
cao.
Hệ thống mạng lưới phân phối của doanh nghiệp
Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý và điều hành một
cách hợp lý thì nó sẽ là một phương tiện có hiệu quả để tiếp cận khách hàng. Doanh
nghiệp thu hút khách hàng bằng cách trinh phục (hình thức mua bán, thanh toán, vận
chuyển) hợp lý nhất.
2.2 Ma trận IFE
2.2.1 Ý nghĩa ma trận
 Tổng hợp những đánh giá điểm mạnh, điểm yếu
 Giúp đánh giá được nguồn lực chiến lược và năng lực lõi của tổ chức
 Cung cấp dữ liệu để xây dựng ma trận SWOT và ma trận QSPM
2.2.2 Các bước thực hiện ma trận IFE
Bước 1: Xác định từ 10-20 yếu tố điểm mạnh, điểm yếu quan trọng đối với DN trong

ngành
Bước 2: Xác định tầm quan trọng Ti của từng yếu tố đối với DN trong ngành (Ti = 0 ÷ 1).
Tổng Ti = 1
Bước 3: Tính điểm phân lọai của DN (ta nghiên cứu) đối với từng yếu tố (Pi = 1 ÷ 4). Pi
còn gọi là điểm năng lực
Bước 4: Tính điểm năng lực theo trọng số (Qi) của từng yếu tố đối với DN (DN ta nghiên
cứu): Qi = Ti * Pi
Bước 5: Tính tổng điểm năng lực : S = ∑TiPi, trong đó S = 1 ÷ 4 và S trung bình = 2.5

NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 14


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

Chương 3: Vận dụng ma trận IFE vào Công ty Cổ Phần Tập Đoàn
Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành
3.1 Bước 1
Bước 1: Xác định từ 10-20 yếu tố điểm mạnh, điểm yếu quan trọng đối với DN trong
ngành
Từ danh mục khoảng 130 yếu tố bên trong (được chọn lựa từ lý thuyết) -> Bằng phương
pháp phỏng vấn chuyên gia bằng bảng hỏi-> nhóm đã chọn 10 -20 yếu tố bên trong quan
trọng đối với DN trong ngành.
 15 yếu tố bên trong quan trọng đối với doanh nghiệp trong ngành gỗ như sau:
STT
1
2

3
4
5
6
7

Các yếu tố
Năng lực tài chính
Uy tín thương hiệu
Dịch vụ chăm sóc khách hàng và hậu mãi
Độ phủ của hệt thống phân phối
Công nghệ sản xuất hiện đại
Năng lực đảm bảo đầu vào
Đội ngũ quản trị có kinh nghiệm kinh doanh trên thị

8
9
10
11
12
13
14

trường quốc tế
Hệ thống kiểm soát chất lượng hữu hiệu
Năng lực nghiên cứu thị trường
Quy mô sản xuất
Giá thành so với đối thủ
Năng lực nghiên cứu phát triển sản phẩm phù hợp
Hệ thống kiểm soát bán hàng hữu hiệu

Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng với giá phù
hợp

15

Sự kết nối với chuỗi cung ứng toàn cầu.

Lý do chọn 15 yếu tố trên:
Yếu tố 1: Năng lực tài chính
NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 15


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

Quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu tư,
mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo
nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố
vị trí của mình trên thị trường.
Yếu tố 2: Uy tín thương hiệu
Chức năng này là sự cảm nhận của người tiêu dùng về sự khác biệt, về sự ưu việt
hay an tâm, thoải mái, tin tưởng khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ khi lựa chọn mà thương
hiệu đó mang lại. Nói đến sự cảm nhận là người ta nói đến ấn tượng nào đó về hàng hóa,
dịch vụ trong tâm trí người tiêu dùng. Sự cảm nhận của người tiêu dùng không phải tự
nhiên mà có, nó được hình thành tổng hợp từ các yếu tố của thương hiệu như màu sắc, tên
gọi, biểu trưng, âm thanh, khẩu hiệu, và sự trải nghiệm của người tiêu dùng. Cùng một

hàng hóa, dịch vụ nhưng cảm nhận của người tiêu dùng có thể khác nhau, phụ thuộc vào
thông điệp hoặc hoàn cảnh tiếp nhận thông tin, hoặc phụ thuộc vào sự trải nghiệm của
người sử dụng.
Một thương hiệu có đẳng cấp, đã được chấp nhận sẽ tạo ra một sự tin cậy đối với
khách hàng và khách hàng sẽ trung thành với thương hiệu và dịch vụ đó. Chất lượng hàng
hóa, dịch vụ là yếu tố quyết định lòng trung thành của khách hàng, nhưng thương hiệu là
động lực cực kỳ quan trọng đế giữ chân khách hàng ở lại với hàng hóa, dịch vụ đó và là
địa chỉ dể người tiêu dùng đặt lòng tin. Chức năng này chỉ được thể hiện khi thương hiệu
đã được chấp nhận trên thị trường.
Yếu tố 3: Dịch vụ chăm sóc khách hàng và hậu mãi
Việc duy trì mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp và khách hàng là vấn đề không hề
đơn giản. Nhất là làm thế nào để níu chân khách quay lại những lần tiếp theo thì lại càng
khó khăn hơn. Không chỉ dừng lại ở việc bán hàng, chăm sóc khách hàng sau bán hàng
cũng đòi hỏi nhiều kĩ năng. Làm tốt công việc này sẽ giúp các doanh nghiệp lấy được sự
tin tưởng và mở rộng được đối tượng khách hàng nhiều hơn.
Yếu tố 4: Độ phủ của hệ thống phân phối

NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 16


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý và điều hành một cách
hợp lý thì nó sẽ là một phương tiện có hiệu quả để tiếp cận khách hàng. Doanh nghiệp thu
hút khách hàng bằng cách trinh phục (hình thức mua bán, thanh toán, vận chuyển) hợp lý
nhất.

Yếu tố 5: Công nghệ sản xuất hiện đại
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện
năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm,
đến giá thành và giá bán sản phẩm.
Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc thiết bị và
công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh
Yếu tố 6: Năng lực đảm bảo đầu vào
Khi vào TPP, các doanh nghiệp Việt Nam để được hưởng các ưu đãi về thuế suất
của khối TPP, các sản phẩm của Việt Nam phải đảm bảo hai tiêu chí chính. Thứ nhất,
55% lượng gỗ nguyên liệu phải có xuất xứ từ trong khối TPP. Thứ hai, các sản phẩm gỗ
phải đảm bảo tính hợp pháp từ đất đai, khai thác gỗ, vận chuyển, chế biến, xuất khẩu, tài
chính, an sinh xã hội.
Song, hiện nay, Việt Nam nhập khẩu gỗ nguyên liệu chủ yếu từ các thị trường Đông
Nam Á (Lào, Myanmar, Malaysia, Cambodia...), Trung Quốc và Hoa Kỳ. Trong đó, Lào
là nước Việt Nam nhập khẩu gỗ nhiều nhất với tỷ trọng 28,9% tổng kim ngạch nhập khẩu
gỗ nguyên liệu.
Tỷ trọng nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ các quốc gia thuộc khối TPP năm 2013 chiếm
26,9% tổng kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu của Việt Nam. Đây là thách thức của
Việt Nam khi không đảm bảo được yêu cầu 55% lượng gỗ nguyên liệu có xuất xứ trong
khối TPP. Hơn nữa, thực tế gỗ nhập khẩu từ các nước Đông Nam Á đều rất khó khăn
chứng minh gỗ hợp pháp.

NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 17


Hoạch định chiến lược


GVHD : TS. Lê Cao Thanh

Do vậy, theo IPSARD, định hướng trong thời gian tới, Việt Nam cần chuyển dịch,
tăng nhập khẩu gỗ từ Úc, New Zealand, hạn chế nhập khẩu từ Lào, Cambodia,
Myanmar... để đảm bảo yêu cầu gỗ hợp pháp và nguồn gốc xuất xứ.
Yếu tố 7: Đội ngũ quản trị có kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường quốc tế
Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những người vạch ra
chiến lược, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với những công ty cổ phần, những công ty lớn, thị trường tiêu thụ không chỉ ở trong
nước mà còn ở nước ngoài, chính vì thế đội ngũ quản trị cần phải có kinh nghiệm, khả
năng đánh giá, có mối quan hệ tốt khi kinh doanh trên thị trường quốc tế. Đây mới là yếu
tố quan trọng tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Yếu tố 8: Hệ thống kiểm soát chất lượng hữu hiệu
Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử
dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.
Xét cho cùng, kiểm soát chất lượng là kiểm soát các yếu tố sau đây:
 Kiểm soát con người: Người thao tác phải:
Được đào tạo
Có kỹ năng thực hiện
Được thông tin về nhiệm vụ được giao
Có đủ tài liệu, hướng dẫn cần thiết
Có đủ điều kiện, phương tiện làm việc
 Kiểm soát phương pháp và quá trình, bao gồm
Lập quy trình sản xuất, phương pháp thao tác, vận hành;
Theo dõi và kiểm soát quá trình
 Kiểm soát đầu vào
Người cung cấp phải được lựa chọn
Dữ liệu mua hàng đầy đủ
Sản phẩm nhập vào phải được kiểm soát

 Kiểm soát thiết bị. Thiết bị phải:
Phù hợp với yêu cầu
NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 18


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

Được bảo dưỡng
 Kiểm soát môi trường
Môi trường thao tác (ánh sáng, nhiệt độ)
Điều kiện an toàn
Yếu tố 9: Năng lực nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là việc nhận dạng, lựa chọn thu thập, phân tích và phổ biến
thông tin với mục đích hỗ trợ việc ra quyết định có liên quan đến sự xác định và xử lý
những vấn đề và cơ hội Marketing. Như vậy nghiên cứu thị trường có vai trò cực kỳ quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là công cụ giúp cho doanh nghiệp
hiểu khách hàng và có thể chinh phục khách hàng thông qua việc thu thập và xử lý thông
tin đáng tin cậy về thị trường, nguồn hàng, thị trường bán hàng của doanh nghiệp.
Chính vì thế, doanh nghiệp nào có năng lực ngiên cứu thị trường tốt thì doanh
nghiệp đó có thể tránh và giảm bớt những rủi ro do sự biến động không ngừng của thị
trường đến hoạt động kinh doanh đồng thời đề ra những biện pháp ứng phó kịp thời đối
với những biến động đó. Nghiên cứu thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với bất
kỳ một doanh nghiệp nào; sự thành bại của doanh nghiệp một phần có sự đóng góp của
hoạt động nghiên cứu thị trường.
Yếu tố 10: Quy mô sản xuất
Nếu một doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp

đó có lợi thế về chi phí sản xuất, làm cho chi phí trên một đơn vị sản phẩm giảm dần, nếu
quy mô sản xuất tăng lên, trong khi chi phí cố định được dàn trải nhiều hơn, khi các sản
phẩm tạo ra nhiều hơn. Thông thường, hiệu quả vận hành sản xuất cũng tăng lên khi quy
mô tăng, khiến biến phí cũng giảm theo.
Yếu tố 11: Giá thành so với đối thủ
Doanh nghiệp cần so sánh giá thành đơn vị sản phẩm của mình với giá thành đơn vị
sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh để biết được mình đang có lợi thế hay bất lợi về chi
phí. Doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu mức giá cả của các đối thủ cạnh tranh, bằng cách
thu thập các biểu giá và cử người đi mua hàng của họ để có sự so sánh và đánh giá thích
hợp, hay tháo rời sản phẩm của đối thủ ra để nghiên cứu, phân tích những ưu thế và hạn
NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 19


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

chế của sản phẩm của họ. Doanh nghiệp cũng có thể tiến hành phỏng vấn người tiêu dùng
xem họ đánh giá như thế nào về giá cả và giá trị các sản phẩm tương đương của doanh
nghiệp và của đối thủ cạnh tranh.
Như vậy giá cả của đối thủ cạnh tranh là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây
dựng chiến lược định giá sản phẩm cạnh tranh của mình.
Yếu tố 12: Năng lực nghiên cứu phát triển sản phẩm phù hợp
Với những thay đổi rất nhanh chóng của thị hiếu người tiêu dùng, công nghệ sản
xuất và cạnh tranh thị trường, một doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào những sản
phẩm hiện có của mình được. Khách hàng luôn mong muốn và chờ đợi những sản
phẩm mới và hoàn thiện hơn. Các đối thủ sẽ làm hết sức mình để tung ra những sản
phẩm có khả năng cạnh tranh cao. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần có một chương trình

phát triển sản phẩm mới, phù hợp.
Yếu tố 13: Hệ thống kiểm soát bán hàng hữu hiệu
Các nhiệm vụ cơ bản của việc kiểm soát bán hàng:








Xử lý đơn đặt hàng của người mua
Xét duyệt bán chịu
Chuyển giao hàng
Gửi hóa đơn tiền gửi cho khách hàng và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền
Xử lý và ghi lại hàng bán bị trả lại và hàng bớt giá
Lập dự phòng phải thu khó đòi

Yếu tố 14: Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng với giá phù hợp
Hiện nay, có khoảng 3.900 doanh nghiệp gỗ lớn, nhỏ, ngày càng có nhiều doanh
nghiệp có uy tín trên thị trường như Hòa Phát, Đức Thành, Tân Đại Lộc,...Chính vì thế,
người tiêu dùng càng có nhiều sự lựa chọn hơn, doanh nghiệp ngày càng cạnh tranh khóc
liệt hơn, nhưng cũng chính vì điều đó doanh nghiệp sẽ cho ra đời những sản phẩm có tính
cạnh tranh cao hơn về chất lượng, mẫu mã, thời gian giao hàng, dịch vụ chăm sóc khách
hàng cũng tốt hơn mà doanh nghiệp cần phải đưa ra giá cả phù hợp hơn với người tiêu
dùng.
Yếu tố 15: Sự kết nối với chuỗi cung ứng toàn cầu.
NHÓM TH: NHÓM 1


TRANG 20


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

“Kinh tế Việt Nam luôn đạt được mức tăng trưởng cao, nhưng trong vài năm vừa
qua tốc độ tăng trưởng đã chậm lại so với các nước trong khu vực. Trong bối cảnh đó,
làm thế nào tiếp tục tăng trưởng khả năng cạnh tranh Việt Nam trên trường quốc tế, tham
gia chuỗi gia trị toàn cầu là những điều hết sức quan trọng.
Với chính sách mở cửa và tăng trưởng, các bạn đã đạt được sự tăng trưởng mạnh và
nhanh. Xuất khẩu của Việt Nam trong thập niên qua tăng trưởng liên tục, hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nan cũng tăng trưởng hơn nhiều. Hàng hóa xuất khẩu của Nam được xuất
trên hàng trăm quốc gia, nhưng khi kết nối với chuỗi cung cấp toàn cầu, thì hàm lượng
công nghệ, giá trị còn chưa cao.
Việt Nam đã, đang, sẽ ký kết nhiều hiệp định thương mại, nhưng để tận dụng được
cơ hội tư những hiệp định đó, thì các bạn cần phải nâng cao giá trị hàng xuất khẩu, tăng
cường năng suất lao động…Khả năng cạnh tranh, tham gia vào chuỗi giá trị cung ứng
toàn cầu, khả năng vận tải logistics của doanh nghiệp Việt Nam còn khiêm tốn.
3.2 Bước 2
Bước 2: Xác định tầm quan trọng Ti của từng yếu tố đối với doanh nghiệp trong ngành
(Ti = 0 ÷ 1). Tổng Ti = 1
Từ 10 -20 yếu tố nội bộ quan trọng với ngành gỗ (đã chọn trong bước 1) -> Bằng phương
pháp phỏng vấn chuyên gia bằng bảng hỏi nhóm 1 cũng đã tổng hợp được ý kiến của các
chuyên gia theo phương pháp cho điểm từ 1 – 4, với điểm 1: rất ít quan trọng cho tới điểm
4 : rất quan trọng đối với ngành gỗ-> Trọng số Ti của từng yếu tố

Bảng xác định trọng số Ti tổng hợp được:
STT

NHÓM TH: NHÓM 1

Các yếu tố
TRANG 21


(ai)

Trọng số
(Ti = ai/A)


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

1

Năng lực tài chính

4

0,089

2

Uy tín thương hiệu

4


0,089

3

Dịch vụ chăm sóc khách hàng và hậu mãi

4

0,089

4

Độ phủ của hệt thống phân phối

3

0,067

5

Công nghệ sản xuất hiện đại

3

0,067

6

Năng lực đảm bảo đầu vào


3

0,067

7

Đội ngủ quản trị có kinh nghiệm kinh doanh trên thị
trường quốc tế

3

0,067

8

Hệ thống kiểm soát chất lượng hữu hiệu

3

0,067

9

Năng lực nghiên cứu thị trường

3

0,067

10


Quy mô sản xuất

3

0,067

11

Giá thành so với đối thủ

3

0,067

12

Năng lực nghiên cứu phát triển sản phẩm phù hợp

3

0,067

13

Hệ thống kiểm soát bán hàng hữu hiệu

2

0,044


14

Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng với giá
phù hợp

2

0,044

2
45

0,044
1

15
Cộng

Sự kết nối với chuỗi cung ứng toàn cầu.
A=

3.3 Bước 3
Bước 3: Tính điểm phân lọai của DN (ta nghiên cứu) đối với từng yếu tố (Pi = 1 ÷ 4). Pi
còn gọi là điểm năng lực.
Bằng phương pháp thảo luận nhóm chuyên gia, nhóm 1 cũng đã tổng hợp được ý kiến cho
điểm phân loại (Pi) về phản ứng của Công ty Trường Thành đối với môi trường bên trong
như sau:

STT

1

Năng lực tài chính

NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 22


(ai)

Trọng số
(Ti = ai/A)

4

0,089

Trung
bình
(Pi)
3


Hoạch định chiến lược
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

Uy tín thương hiệu
Dịch vụ chăm sóc khách hàng và hậu mãi
Độ phủ của hệ thống phân phối
Công nghệ sản xuất hiện đại
Năng lực đảm bảo đầu vào
Đội ngủ quản trị có kinh nghiệm kinh doanh
trên thị trường quốc tế
Hệ thống kiểm soát chất lượng hữu hiệu
Năng lực nghiên cứu thị trường
Quy mô sản xuất
Giá thành so với đối thủ
Năng lực nghiên cứu phát triển sản phẩm phù
hợp
Hệ thống kiểm soát bán hàng hữu hiệu
Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng với
giá phù hợp
Sự kết nối với chuỗi cung ứng toàn cầu.


4
4
3
3
3

0,089
0,089
0,067
0,067
0,067

3
3,25
4
3
4

3
3
3
3
3

0,067
0,067
0,067
0,067
0,067


3,25
3
2
1,75
2

3
2

0,067
0,044

2
3

2
2

0,044
0,044

3,25
4

Lý giải về việc cho điểm năng lực: dựa vào những số liệu mà nhóm điều tra và thu thập
được từ Công ty Trường Thành để xem xét Công ty phản ứng với những yếu tố đó như
thế nào, từ đó mỗi chuyên gia trong nhóm sẽ đánh giá và cho điểm:
Yếu tố 1: Năng lực tài chính
Từ đầu năm 2014, công ty làm việc với 13 tổ chức tín dụng có dư nợ. Các ngân hàng
Vietcombank và Ngân hàng Quân đội đã bán nợ của Gỗ Trường Thành cho Công ty mua

bán nợ Việt Nam (DATC) 897 tỷ đồng. Như vậy, việc mua bán nợ đã giúp Gỗ Trường
Thành trong năm 2014 gần như hoàn thành kế hoạch tái cơ cấu 900 tỷ đồng nợ vay.
Hiện DATC đang có phương án cơ cấu và miễn lãi cho TTF.Với các khoản nợ khác,
Gỗ Trường Thành cũng đã ra được các giải pháp linh hoạt. Công ty đã chuyển khoản vay
tại Ngân hàng Quốc tế (VIB) thành vốn góp bằng việc phát hành 4 triệu cổ phiếu. Nhờ đó,
toàn bộ nguyên liệu gỗ teak được giải chấp, đưa vào sử dụng sản xuất kinh doanh. Teak là
loại nguyên liệu gỗ cao cấp nhập ngoại số lượng lớn nhưng tồn kho chiếm số tiền khá lớn,
cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho tình hình tài chính bị khó khăn
NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 23


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

thêm).Đối với khoản nợ của ngân hàng Kiên Long (KienlongBank) và Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, công ty đã đàm phán và chuyển từ nợ ngắn hạn
sang dài hạn.Với 3 đợt phát hành cho cổ đông hiện hữu và cho đối tác riêng lẻ trong năm
2014 với 77,3 triệu cổ phiếu, công ty đã thu về gần 550 tỷ đồng.
Yếu tố 2: Uy tín thương hiệu
Là doanh nghiệp tiên phong của ngành gỗ trong việc giao thương, kinh doanh quốc
tế từ những năm Việt nam vừa có chính sách mở cửa nến kinh tế, sản phẩm Trường
Thành hiện đã có mặt trên 120 quốc gia trên khắp thế giới.
Trường Thành được bình chọn danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 2006,
liên tiếp năm 2007, 2008, 2009, tiếp tục khẳng định được uy tín và chất lượng sản phẩm
của mình, duy trì niềm tin và sự ưa thích của khách hàng đối với sản phẩm, không ngừng
cải tiến và hoàn thiện, mở rộng hệ thống phân phối và dịch vụ cho khách hàng để tiếp tục
nhận được danh hiệu năm 2010.

Trường Thành duy trì được những thành tích đã đạt được trong thời gian qua như:
Giải thưởng Sao Bạch Kim chất lượng Quốc tế, hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2006
- 2009.
Tập Đoàn Trường Thành được vinh danh là 1 trong 62 doanh nghiệp nhận cúp vàng
giải thưởng “Thương hiệu kinh tế đối ngọai uy tín năm 2009” và Tổng giám đốc Võ
Trường Thành được bình chọn là 1 trong 34 “Nhà họat động kinh tế đối ngoại tiêu biểu”
của giải thưởng.Giải thưởng do Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Đài Truyền
hình Việt nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam chỉ đạo và chứng nhận, và sẽ
được tổ chức thường niên nhằm tôn vinh những tập thể và cá nhân tiêu biểu trong hoạt
động ngọai giao, những thương hiệu mạnh, uy tín trong hoạt động kinh tế đối ngoại được
các nước, vùng lãnh thổ, tổ chức kinh tế, … nước ngòai tín nhiệm, hợp tác, đầu tư. Giải
thưởng được bình chọn và trao cho Tập Đoàn Trường Thành ngòai việc ghi nhận thành
tích của Ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV Tập Đoàn, đó còn khẳng định vị trí vững chắc
của Trường Thành trong suốt chặng đường phát triển của ngành gỗ tại Việt Nam.
Vinh dự nhận Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt lần thứ 4, năm 2009, Gỗ Trường
Thành một lần nữa khẳng định uy tín thương hiệu của mình trong lĩnh vực chế biến gỗ nói
NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 24


Hoạch định chiến lược

GVHD : TS. Lê Cao Thanh

riêng và Thương Hiệu Việt nói chung. Góp một phần trong hoà nhập toàn diện của Việt
Nam với nền kinh tế thế giới.
Yếu tố 3: Dịch vụ chăm sóc khách hàng và hậu mãi
Trường Thành thường có những chương trinh khuyến mãi vào những dịp Lễ Tết để
thu hút khách hàng như : “Mừng xuân mới, cơ hội vàng mua hàng trường thành, giảm đến

55%”, “Cơ hội vàng - săn hàng giá gốc, giảm đến 43%”, “Quà tặng cảm ơn phụ nữ Việt
Nam nhân ngày 08/3”, chương trình khuyến mãi thanh lý hàng xuất khẩu”,”Giảm đến
47% sản phẩm nội thất phòng tắm bằng gỗ Teak”
Trường Thành áp dụng đồng thời nhiều biện pháp như làm kho dữ liệu khách hàng
để theo dõi phản hồi của khách hàng về sản phẩm, thành lập một đội ngũ chăm sóc khách
hàng để không chỉ xử lý những vấn đề về sản phẩm mà còn quan tâm đến việc duy trì
quan hệ khách hàng, đào tạo nhân viên về tầm quan trọng của việc xử lý các vấn đề phát
sinh sau khi mua hàng, … Chỉ cần chăm sóc tốt khách hàng hiện tại, bạn sẽ có thêm
khách hàng mới.
Ngoài ra những sản phẩm gỗ của Trường Thành thường được bảo hành 10-25 năm
và còn có danh mục “Hỏi đáp về sản phẩm” trên website của công ty để giải đáp thắc mắc
của khách hàng.
Yếu tố 4: Độ phủ của hệ thống phân phối
70% sản lượng sản phẩm gỗ của TTF là dành cho xuất khẩu đến các thị trường như
Châu Âu (Anh, Pháp, Ý, Hà Lan, TBN…), Nhật bản, Hoa Kỳ, Úc… Đối với thị trường
quốc tế, khách hàng chính đa số là hệ thống siêu thị hàng đầu trên thế giới cũng như hàng
đầu của từng quốc gia, cũng như các chuỗi cửa hàng nhỏ hơn nhưng có thương hiệu mạnh
và đòi hỏi sản phẩm chất lượng cao, cụ thể là Costco Wholesale, Tesco, Walmart, Lapyre,
Whalen, IKEA, ….. Vì thế công ty có thế mạnh là khả năng bán hàng trực tiếp đến các hệ
thống siêu thị, chuỗi bán lẻ, các nhà bán sỉ lớn trên thế giới mà không phải lúc nào cũng
phải thông qua các công ty trung gian như nhiều công ty khác cùng ngành.
Đối với thị trường trong nước, kế hoạch của Công ty là phát triển số lượng lớn đại lý
cấp 1 trên toàn quốc. Hiện nay, công ty đã duy trì và phát triển được mạng lưới gồm hơn
30 điểm bán hàng trên toàn quốc và đã khai trương siêu thị nội thất đầu tiên tại Hà Nội
NHÓM TH: NHÓM 1

TRANG 25



×