Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Công tác cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay tại UBND huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.64 KB, 40 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Phạm Tiến Dũng, tôi thực hiện công trình nghiên cứu khoa học
với tên đề tài: “Công tác cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay tại UBND
huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh”
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin sử
dụng trong công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 7 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với TS. Bùi
Thị Ánh Vân người đã hướng dẫn giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Để hoàn thành đề tài này, trong quá trình khảo sát và thu thập, tổng hợp
thông tin tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ, chuyên viên tại
UBND huyện Vũ Quang.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu tôi gặp khá nhiều khó khăn, mặt
khác do trình độ nghiên cứu còn hạn chế và những nguyên nhân khác nên dù cố
gắng song đề tài của tôi không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Vì thế, tôi rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô trong trường cũng như các bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT...........................................................................................4
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.................................................................1
3.Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................1


4.Lịch sử nghiên cứu vấn đề...............................................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................2
6.Cấu trúc của đề tài............................................................................................................2
CHƯƠNG I.................................................................................................................................3
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN VŨ QUANG.......................................................3
1.1. Khái quát chung về huyện Vũ Quang.........................................................................3
Địa lý hành chính................................................................................................................3
1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Vũ Quang....................6
1.2.1.Chức năng..................................................................................................................6
1.2.2.Nhiệm vụ, quyền hạn.................................................................................................6
1.2.3.Cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND huyện Vũ Quang..........................................7
Tiểu kết chương 1...............................................................................................................8
CHƯƠNG II................................................................................................................................9
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH HUYỆN VŨ QUANG ...........................................9
TỈNH HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.................................................................9
2.1. Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước.................................................9
2.1.2. Nội dung chủ yếu của Chương trình:......................................................................10
2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính......................................................10
2.2.1.về việc xây dựng và ban hành các kế hoạch............................................................10
2.2.2. kết quả triển khai các kế hoạch ..............................................................................11
2.2.3. Về tổ chức, chỉ đạo điều hành cải cách hành chính. ..............................................11
2.3. Kết quả thực hiện công tác cchc................................................................................12
2.3.1. cải cách thể chế.......................................................................................................12
2.3.2. cải cách thủ tục hành chính.....................................................................................14
2.3.2.1 thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy
định của nhà nước ,các bộ, ngành. UBND tỉnh.................................................................14
2.3.2.2 kiểm soát thủ tục hành chính.................................................................................14
2.3.2.3. cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ...................................................17
2.3.4.4. xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức............21
2.3.2.5. Cải cách tài chính công........................................................................................23

2.3.2.6. Hiện đại nền hành chính.......................................................................................28
Tiểu kết chương 2.............................................................................................................30
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT........................................................31
3.1. Đánh giá chung..........................................................................................................31
3.1.1. Những ưu điểm.......................................................................................................31
3.2. Kiến nghị, đề xuất......................................................................................................32
Tiểu kết chương 3.............................................................................................................33
KẾT LUẬN..............................................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................36


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Từ viết tắt
CBCCVC
CCHC
HĐND
KH
TTg


QPPL
TTHC
UBND

Ý nghĩa
Cán bộ công chức viên chức
Cải cách hành chính
Hội đồng nhân dân
Kế hoạch
Thủ tướng
Quyết định
Quy phạm pháp luật
Thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Ngày nay, trước xu thế toàn cầu hóa kinh tế và văn hóa, cải cách hành
chính trở thành một trào lưu, là một nhu cầu tự thân, nỗ lực của hầu hết các quốc
gia trên thế giới, nhằm xây dựng một nền hành chính nhà nước hiện đại, năng
động hiệu quả, giảm phiền hà, một nền hành chính lấy đối tượng phục vụ làm
tôn chỉ, mục đích chủ yếu, để từ đó xây dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành
chính.
Ở Việt Nam hiện nay, công cuộc cải cách hành chính nhà nước đang là
tâm điểm trong các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới phát triển hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, “nhà nước của dân, do dân, vì
dân”, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, văn minh” và là điều kiện
căn bản để góp phần đạt được các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế -xã

hội quốc gia.
Đảng ta, tại Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần XI đã khẳng định tiếp tục
(xây dựng một nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng
bước hiện đại hóa” không chỉ là mục tiêu của công cuộc cải cách hành chính mà
còn là chủ trương góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế
-xã hội hiện nay và các giai đoạn tiếp theo.Với lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề
tài “Công tác cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay của huyện Vũ
Quang” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng công tác cải cách hành chính
tại huyện Vũ Quang.
Phạm vi nghiên cứu:công tác cải cách hành chính tại UBND huyện Vũ
Quang từ năm 2010 - 2015.
3. Mục đích nghiên cứu.
Trình bày đánh giá thực trạng và tình hình triển khai công tác cải cách
hành chính tại huyện Vũ Quang, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác hành chính.
3.Mục tiêu nghiên cứu
1


- Xác định ý nghĩa, tầm quan trong của công tác cải cách hành chính.
- Khảo sát thực trạng công tác cải cách hành chính.
- Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác cải cách hành chính.
4.Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
- Đề tài: “ Thực trạng cải cách hành chính và các giải pháp cải cách hành
chính ở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
- Đề án “ Thực trạng cải cách hành chính và các giải pháp, phương hướng
của cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thị Lan.
- Đề tài khoa học cấp Bộ: Cải cách dịch vụ hành chính công ở Việt Nam.

- “ Cải cách nền hành chính nhà nước ở Việt Nam thực trạng và triển
vọng” của TS. Dương Quang Tùng.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học “ Cải cách nền hành chính - thông qua thực
tiễn ở Nam Định” của Bùi Quang Sơn.
5.Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: kế thừa những thông tin tài liệu đã có.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: là phương pháp được tôi sử dụng
trong suốt quá trình làm đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát, phỏng vấn trực tiếp cán bộ làm việc,
nhân dân tại huyện Vũ Quang.
6.Cấu trúc của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài có
cấu trúc chia thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về UBND huyện Vũ Quang.
Chương 2: Thực trạng công tác cải cách hành chính ở huyện Vũ Quang
trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Đánh giá, kiến nghị và đề xuất.

2


CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN VŨ QUANG
1.1. Khái quát chung về huyện Vũ Quang
Vũ Quang là một huyện trực thuộc tỉnh Hà Tĩnh đây là huyện miền núi
biên giới được thành lập theo nghị định 27/NĐ-CP ngày 4 tháng 8 năm 2000 của
Chính Phủ Việt Nam
Địa lý hành chính
Huyện cách cách thành phố Hà Tĩnh 70 km về phía Tây, có 42 km đường

biên giới tiếp giáp với Lào. Huyện có vườn quốc gia Vũ Quang.
Huyện Vũ Quang có:


62.284 ha diện tích tự nhiên,



35.877 nhân khẩu,



12 đơn vị hành chính trực thuộc là Thị trấn Vũ Quang (Phần lớn là xã

Hương Đại trước đây) và các xã: Đức Liên, Đức Hương, Đức Bồng, Đức Lĩnh,
Đức Giang, Ân Phú, Hương Thọ, Hương Minh, Hương Điền, Hương
Quang và Sơn Thọ
Tài nguyên thiên nhiên
Những nguồn tài nguyên đặc thù của Vũ Quang đó là tài nguyên rừng và
khoáng sản.


Tài nguyên rừng của Vũ Quang hết sức đa dạng và phong phú, tập trung

chủ yếu ở Vườn Quốc gia Vũ Quang.Vườn Quốc gia Vũ Quang tiền thân là Lâm
trường Vũ Quang, sau đó đổi thành Khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang, rồi
Vườn Quốc gia Vũ Quang (30/07/2002). Hiện Vườn Quốc gia Vũ Quang có
khoảng 76% diện tích rừng là rừng tự nhiên bao gồm 2 kiểu rừng chính: - Rừng
kín thường xanh á nhiệt đới (phân bố trên độ cao 1000m): Loại rừng này chiếm
khoảng 20%diện tích Vườn, nổi bật với 2 loài ưu thế là Pơ Mu Fokiania

hodginsii và Hoàng Đàn Cupressus torulosa. - Rừng xanh kín nhiệt đới( Phân bố
ở độ cao dưới 1000m) có trữ lượng cao, nhiều cây gỗ lớn. Hiện đã thống kê gần
500 loài thực vật bậc cao với nhiều loài quý hiếm như: Lát hoa, Cẩm lai, Lim,
Dổi, Pơ mu, Hoàng đàn, Trầm hương... và nhiều loài dược liệu quý. Động vật
rừng rất đa dạng,trong đó có nhiều loài quý hiếm như: hổ, voi (Elephas
maximus), Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Mang lớn (Megamuntiacus
3


vuquangensis) , bò tót, voọc, chà vá... Tuy nhiên do lịch sử lâu đời, nhân dân
trong vùng chủ yếu sống dựa vào rừng, vì vậy hiện nay tình trạng khai thác gỗ,
săn bắt thú rừng ở đây vẫn diễn ra phổ biến.Bên cạnh đó, sự thờ ơ và lỏng lẻo
trong quản lý của các cơ quan chức năng đang dần đẩy nguồn tài nguyên rừng ở
đây đi vào cạn kiệt.


Những tài nguyên khoáng sản nổi bật của huyện là quặng sắt và vật liệu

xây dựng. Hiện tại,quặng sắt tại xã Sơn Thọ đang được tiến hành khai thác.
Những nguồn vật liệu xây dựng của huyện nổi bật là cát sỏi dọc bờ sông Ngàn
Trươi, đã được nhân dân trong vùng khai thác từ lâu đời. Trong công cuộc xây
dựng huyện mới, những nguồn tài nguyên này đã đóng góp rất lớn cho việc xây
dựng các công trình hạ tầng cơ sở của huyện, tiêu biểu là đường Hồ Chí Minh,
đoạn đi qua huyện...
Văn hóa lịch sử
Năm 2000, huyện Vũ Quang được thành lập trên cơ sở tách 6 xã thuộc
huyện Đức Thọ (gồm Đức Liên, Đức Hương, Đức Bồng, Đức Lĩnh, Đức Giang,
Ân Phú), 5 xã thuộc huyện Hương Khê (gồm Hương Thọ, Hương Minh, Hương
Đại, Hương Điền, Hương Quang) và 1 xã thuộc huyện Hương sơn: xã Sơn Thọ
Các di tích văn hóa ở Ân Phú: Ân Phú là mảnh đất có nhiều di tích văn

hoá về thờ cúng các vị thần linh, trong đó được các vua nhà Nguyễn phong sắc.
Trong các vị thần nhân dân Ân Phú thờ phụng có 5 vị là người thực trong lịch sử
đời nhà Trần, nhà Lê - gọi là nhân thần. Một là Lê Triều Hoàng Hậu, người họ
Ngôđầu đời nhà Lê (7 sắc), hai là Trần triều Trạng nguyên Kim Tử Vinh Lộc đại
phu (2 sắc, ba là tiền Lê đô chỉ huy sử Lê Ngọc Xán (1 sắc), bốn là Kim Quy
Sơn Tiền Trần Trạng nguyên [3], và năm là Tiền Lê Quốc tử giám giám sinh Lê
tiên sinh đại lang. Hiện nay trên đất Ân Phú còn có 2 di sản văn hoá thờ cúng
các vị thần hộ quốc giúp dân đã được các triều vua ban tặng đó là Đền Nhà Bà,
hay gọi là Đền Vại, và Điện xóm Dênh dưới chân núi Mồng Gà. Còn các di
danh những đền khác thờ các vị nhiên thần hộ quốc giúp dân hiển ứng trên núi
Mồng Gà, đã được các vua nhà Nguyễn ban sắc tặng, các sắc này hiện đang lưu
giữ tại Chùa Am (Đức Hoà-Đức Thọ), bao gồm 19 sắc phong.
Mộ và gia phổ của cha con trạng Sử Hy Nhan và Sử Đức Huy đang ở trên
Ân Phú và do hậu duệ của các ông bảo quản và thờ tự.
4


Ngoài ra ở Vũ Quang còn có các di tích và danh thắng:


Căn cứ địa Vụ Quang:



Nhà thờ Phan Đình Phùng



Mộ Phan Đình Phùng




Sơn phòng Phú Gia



Vườn Quốc gia Vũ Quang



Đền Thượng Trụ ở xã Đức Liên.



Đền Nhà Bà hay còn gọi là Đền Vại, nơi thờ Lê Triều Hoàng Hậu Ngô

Thị Quận Quân tại Ân Phú
Nhân vật nổi tiếng


Bốn trạng nguyên là : Sử Hy Nhan, Sử Đức Huy, Trần Thành Đốn, Trần

Tiết Việt đang thờ ở xã Ân Phú,


Binh bộ thượng thư Cù Ngọc Xán: Ông quê xã Ân Phú. Ông là Binh bộ

thượng thư đời nhà Lê, là phu quân của bà Ngô Thị Ngọc Điệp, Nhà Lê ban
quốc tính họ Lê, đời Khải Định có sắc phong thần hiệu là "Tiền Lê Đô chỉ huy
sứ Lê Ngọc Xán"



Nhà thơ Huy Cận: Tên thật là Cù Huy Cận (Sinh 31/5/1919, mất

19/2/2005), quê xã Ân Phú, dòng dõi Binh bộ thượng thư Cù Ngọc Xán. Ông là
Nhà thơ nổi tiếng, Nhà hoạt động Văn hóa xuất sắc. Ông nguyên là Bộ trưởng
Bộ Canh nông đầu tiên của Chính phủ Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng
đầu, Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Bộ trưởng đặc trách văn hóa nghệ thuật, Chủ tịch
ủy ban toàn quốc Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam, nguyên Đại biểu
Quốc hội nhiều khóa. Ông là Nhà thơ Việt Nam đầu tiên vinh dự được bầu làm
Viện sĩ Viện hàn lâm Thơ thế giới (được bầu năm 2001). Ông được Nhà nước
phong tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật (đợt 1), Huân
Chương Sao Vàng và nhiều Huân chương cao quý khác...


Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chính phủ Việt Nam nhiệm kỳ

2011-2016, Nguyễn Minh Quang: người xã Đức Lĩnh.
Lễ hội truyền thống


Ngày giổ Bà Lê Triều Hoàng Hậu Ngô Thị Quận Quân được tổ chức vào

ngày 12/2 âm lịch hàng năm tại Ân Phú


Ngày tế thần kì an (cầu an) gọi là ngày lục ngoạt tổ chức tại điện Cơn
5



Dênh, tế 12 vị thần để cầu an cho nhân dân Ân Phú tổ chứng vào ngày 15/6 âm
lịch hàng năm.
Làng Nghề


Làng gốm Cẩm Trang thuộc xã Đức Giang, huyện Vũ Quang.



Làng gốm Hợp Phát, thuộc xã Đức Giang, huyện Vũ Quang (Làng làm

nghề gạch là chủ yếu), hiện nay do bị cạnh tranh nên sản phẩm không tiêu thụ
được, dân trong làng nhiều người đã đi làm ăn xa.
Trước đây thợ gốm chủ yếu nung các loại sành nhỏ như: bình, vò, chậu
liển, be, hũ, vại....dùng trong gia đình. Ngày nay Cẩm Trang đã nung gạch, ngói
được quý khách hàng ưa chuộng. Nhưng do thiếu điều kiện như: giao thông, kỉ
thuật mới hiện đại, thị trường....Nên nghề gốm cổ truyền ở Cẩm Trang (Có cả
thôn Hợp Phát) nay đã mất mà chỉ có nghề nung gạch các loại
1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Vũ
Quang
1.2.1.Chức năng
- Văn phòng HĐND - UBND huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, có chức năng tham mưu tổng hợp cho HĐND và UBND về hoạt động
của HĐND, UBND; tham mưu cho Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của
Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND,
UBND và các cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho hoạt động của HĐND và UBND.
-Văn phòng HĐND - UBND có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,

nghiệp vụ của Văn phòng UBND tỉnh.
1.2.2.Nhiệm vụ, quyền hạn
Xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết,
báo cáo kiểm điểm công tác dưới sự chỉ đạo, điều hành của Thường trực HĐND,
UBND và Chủ tịch UBND huyện.
Giúp Thường trực HĐND và UBND huyện theo dõi, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, UBND các xã, thị trấn trong việc thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn để UBND huyện xem xét ra quyết định.
6


Đảm bảo việc thu thập, cung cấp thông tin, xử lý thông tin được thường
xuyên, kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác Thường trực HĐND, UBND
huyện và thực hiện chế độ thông tin báo cáo lên cơ quan Nhà nước cấp trên theo
quy định của pháp luật.
Phối hợp với Thanh tra huyện giúp Thường trực HĐND và UBND huyện
trong việc tổ chức tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Chuẩn bị nội dung và phục vụ các phiên họp của HĐND và UBND
huyện, các buổi làm việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện với các
cơ quan, đơn vị tổ chức và công dân.
Phối hợp với các cơ quan chức năng, phổ biến và tập huấn triển khai thực
hiện các văn bản QPPL của Nhà nước đến các ngành, các cấp và theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các ngành, các cấp trong huyện thực hiện những văn bản QPPL đó.
Quản lý về mặt hành chính bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành
chính.
Thực hiện thống nhất việc ban hành văn bản của HĐND và UBND huyện
đảm bảo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và các quy định của pháp luật.
Quản lý con dấu của thường trực HĐND và UBND huyện, tổ chức quản
lý công tác văn thư, lưu trữ, hành chính của Thường trực HĐND và UBND
huyện; thực hiện hướng dẫn thống nhất công tác quản lý hành chính Nhà nước

đối với các phòng, ban và các xã, thị trấn trong huyện.
Quản lý, tổ chức đội ngũ cán bộ công chức, tài chính, tài sản, trang thiết
bị được giao theo đúng quy định của Nhà nước; đảm bảo các điều kiện về vật
chất, kỹ thuật cho các hoạt động của Thường trực HĐND, UBND huyện.
Thực hiện những nhiệm vụ và lĩnh vực công tác khác được Thường trực
HĐND và UBND huyện giao.
1.2.3.Cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND huyện Vũ Quang
- Gồm 1 chánh văn phòng và 2 phó chánh văn phòng
- khố tham mưu tổng hợp gồm 5 phòng:
+ phòng tổng hợp
+ phòng kinh tế
+ phòng phòng tiếp công dân
+ phòng hành chính
7


+ phòng quản trị tài vụ
- Các đơn vị sự nghiệp
+ trung tâm tin học- công báo
+ Nhà khách.
Tiểu kết chương 1
Trên đây là sự khái quát về vị trí địa lý, con người, tài nguyên thiên nhiên;
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Vũ Quang. Đó là tiền đề
thuận lợi để công cuộc cải cách hành chính được thực hiện có hiệu quả.

8


CHƯƠNG II
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH HUYỆN VŨ QUANG

TỈNH HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước.
Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2011-2012 ban hành tại Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính
phủ; ngày 13/02/2012, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tỉnh ban hành Chương trình cải
cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt
là Chương trình) tại Quyết định số 323/QĐ-UBND. Theo đó, Chương trình đã
đặt ra 05 mục tiêu, 06 nhiệm vụ, 07 giải pháp, chia làm hai giai đoạn và phân
công trách nhiệm cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện Chương trình. Nội dung cụ thể như sau:
2.1.1. Mục tiêu chung:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh
bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
- Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước các cấp thông suốt,
trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp
quyền trong hoạt động điều hành của cơ quan hành chính nhà nước.
- Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất
nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng
lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể
chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú
trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công
chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất
9



lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
2.1.2. Nội dung chủ yếu của Chương trình:
- Cải cách thể chế;
- Cải cách thủ tục hành chính;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
-Cải cách tài chính công;
- Hiện đại hóa hành chính.
2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
2.2.1.về việc xây dựng và ban hành các kế hoạch
Căn cứ vào các văn bản quy định và hướng dẫn về cải cách hành chính
của nhà nước cấp trên, ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo các phòng chuyên môn
xây dựng kế hoạch cải cách hành chinh nhà nước,cụ thể:
- Ban hành Quyết định số 70b/QĐ-UBND ngày 05/01/2012 về việc ban
hành kế hoạch CCHC nhà nước năm 2012, trong đó xác định đầy đủ các
nội dung CCHC, các nhiệm vụ CCHC trên các lĩnh vực theo chương trình
CCHC của chính phủ,UBND tỉnh và quy định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp nhằm định rõ trách nhiệm triển khai theo thời gian thực hiện một
cách rõ ràng, cụ thể (có bản kế hoạch kèm theo).
- Ban hành quyết định về việc phân công nhiệm vụ thực hiện công tác cải
cách hành chính trên địa bàn huyện Vũ Quang có danh mục kèm theo
(theo văn bản số 89/QĐ-UBND 10/01/2012)
- Ban hành Quyết định số 130/QĐ-UBND ngày 08/02/2012 về việc ban
hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND của UBND
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác CCHC tại xã,thị trấn (theo văn bản
số 132/KH-UBND ngay 12/04/2012).
- Ban hành quyết định số 961/QĐ-UBND ngày 04/05/2012 về việc ban
hành kế hoạch tuyên truyền công tác CCHC nhà nươc giai đoạn 20122020 (có bản kế hoạch kèm theo ).

Ngoài ra huyện còn ban hành nhiều văn bản để chấn chỉnh tác phong, lề
lối làm việc cũng như đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn
tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với đội ngũ cán bộ, công chức,
10


viên chức theo các nội dung của chỉ thị 35, kết luận 05 của tỉnh ủy và quyết định
33/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh:
2.2.2. kết quả triển khai các kế hoạch
- Trên cơ sở quyết đinh số 70b/QĐ-UBND ngày 05/01/2012 về việc ban
hành kế hoạch CCHC nhà nước năm 2012, UBND huyện chỉ đạo các
phòng ban chuyên môn trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công
thực hiện và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, đến nay các mục tiêu nêu tại
kế hoạch đã triển khai thực hiện được khoãng 55%.
- Tổng số đơn vị huyện dư kiến đưa vào kế hoạch kiểm tra CCHC trong
năm 2012 là 6 đơn vị cơ sở kế hoạch tiến hành kiểm tra thường xuyên và
đột xuất 12/12 đơn vị. Đến nay đã thực hiện được 4 đơn vị được kiểm tra
đột xuất là 7 đơn vị;
2.2.3. Về tổ chức, chỉ đạo điều hành cải cách hành chính.
- Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành về CCHC của huyện đảm
bảo theo quy định. Hàng tháng UBND huyện đã chỉ đạo phòng nội vụ
huyện tiến hành tổ chức các hội nghị giao ban công tác cải cách hành
chính đối vớ các xã, thị trấn.
- Tổ chức cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ tham gia góp ý dự thảo
kế hoạch CCHC nhà nước tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2020 và thực hiện
kế hoạch CCHC nhà nước 2012 của tỉnh Hà tỉnh.
- Tổ chức quán triệt các văn bản quy định của Đảng, nhà nước về ý thức
trách nhiệm, lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ
lực lượng vũ trang theo chỉ thị 35, kết luận 05 của tỉnh ủy và quyết định
33/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh.

+ Ban hành Quyết định cử 03 cán bộ đầu mối thực hiện theo dõi, kiểm tra
việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức,
viên chức trong bộ máy cơ quan hành chính huyện đồng thời công bố
đường dây nóng thực hiện việc theo dõi, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật,
kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy
cơ quan hành chính huyện. cử 02 cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành
chính tại văn phòng HĐND-UBND huyện;
+ Chỉ đạo các phòng, ban, nghành cấp huyện,UBND các xã, thị trấn tiến
11


hành ký bản cam kết chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực
lượng vũ trang trên toàn huyện. việc ký cam kết thực hiện quyết định
33/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh được triển khai thực hiện đầy đủ,
đồng bộ (có danh sách kèm theo). Với tổng số 1.287 bản cam kết, trong
đó:
• Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ lực lượng vũ trang thuộc cơ quan
khối huyện: có 225 bản;
• Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị các xã, thị trấn: có 407 bản;
• Cán bộ, thuộc ngành giáo dục thuộc các trường mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở: có 665 bản
- Chỉ đạo, đôn đốc , kiểm tra việc thực hiện công việc tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa một cửa liên thông ở huyện và các
xã, thị trấn.
- Kiểm soát thủ tục hành chính, giải quyết các thủ tục hành chính cho cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp đảm bảo có hiệu quả, đúng hẹn theo quy định,
không để sai sót và hồ sơ tồn động.Thường xuyên rà soát, bổ sung, sửa đổi
các thủ tục hành chính để phù hợp với các quy định mới.
- Thường xuyên tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra kết quả thực hiện

CCHC tại các cơ quan, đơn vị căn cúa kế hoạch CCHC năm 2012 ban
hành kèm theo quyết định số 4241/QĐ-UBND ngay 29/12/2011 của
UBND tỉnh, đơn giản hóa thủ tục hành chính ở các phòng chuyên môn,
UBND các xã, thị trấn; kịp thời nhắc nhở một số mặt còn tồn tại, thiếu sót
tạo nên sự phối hợp trong công tác CCHC.
- Thực hiện chế độ báo cáo về công tác CCHC tại huyện Vũ Quang theo
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, báo cáo năm, đảm bảo đầy đủ về mặt số
lượng và nội dung theo hướng dẫn của sở nội vụ theo đúng với thời gian
quy định.
2.3. Kết quả thực hiện công tác cchc.
2.3.1. cải cách thể chế
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật: Công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL của huyện đã có nhiều
12


đổi mới. đầu năm đã tham mưu UBND huyện ban hành chương trình văn bản
QPPL năm 2012; ban hành kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra và rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPLnăm 2012. Do vậy hệ thống văn bản QPPL của UBND huyện
được ban hành theo kế hoạch mà các phòng, ban, đơn vị đã dự kiến; phối hợp
với các cơ quan, đơn vị làm tốt công tác thẩm tra trước khi ban hành văn bản
QPPL theo đúng quy định của pháp luật.
Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về các lĩnh vực quản lý
nhà nước thuộc thẩm quyền. Trong 6 tháng đầu năm 2012 UBND huyện đã ban
hành các chính sách:
-Về lĩnh vực nông nghiệp: Có chính sách hỗ trợ chăn nuôi theo QĐ
799b/2012/QĐ-UBND ngày 27/4/2012 về việc ban hành quy định bổ sung một
số chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo,
phát triển kinh tế huyện Vũ Quang năm 2012
- Về lĩnh vực di dân tái đinh cư: Có chính sách quy định các loại thu hồi

đất giải phóng măt bằng; chính sách hỗ trợ di dời giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ chính sách tái định cư cho dự án thủy lợi Ngàn Trươi- Cẩm Trang.
- Về lĩnh vực đất đai: Ban hành đề án phát triển quỹ đất 2020; các chính
sách ban hành về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 định Hướngtới
năm 2030; quy hoạch nông thôn mới v.v…
- Ở lĩnh vực Văn Hóa- Xã Hội: Phòng Lao động- Thương binh & Xã hội
huyện đã tham mưu cho UBND huyện ban hành một số cơ chế chính sách về
giảm nghèo bền vững; chính sách về dạy nghề, giải quyết việc làm cho lao động
ở nông thôn v.v…
- Lĩnh vực Nội Vụ: Đã tham mưu cho UBND huyện cơ chế chính sách
hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ bán chuyên trách ở thôn, xóm sau khi sáp
nhâp; các cơ chế, chính sách về tuyển dung, sử dung cán bộ công chức
cấp xã v.v…
Nhìn chung, các cơ chế, chính sách huyện ban hành đã phần nào góp phần
vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương đều đảm
bảo tính hợp hiến, hợp pháp, không có quy định nào trái với văn bản cấp trên,
đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý nhà nước tại địa phương.
Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
13


- Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND cấp huyện ban
hành 01 văn bản QPPL. Tiến hành thẩm định 04 dự thảo văn bản QPPL
của UBND cùng cấp. (tăng 02 văn bản so với cùng kỳ năm ngoái), đề nghị
UBND cùng cấp không ban hành 01 văn bản. góp ý 01 dự thảo văn bản
QPPL của HĐND, UBND cùng cấp, 02 dự thảo văn bản QPPL của cấp
trên. (nhiều hơn 02 văn bản so với cùng kỳ năm ngoái)
- Tổngsố văn bản QPPL đã tự kiểm tra 04 văn bản. Qua kiểm tra các văn
bản được ban hành đảm bảo quy trình thủ tục quy định. Tổng số văn bản
QPPL đã kiểm tra 12 văn bản. Qua kiểm tra phát hiện có không văn bản

sai sót về nội dung. Đã kiến nghị và xử lý 0 văn bản. Cơ quan ban hành đẵ
tiếp tục xử lý o văn bản. Có 0 văn bản sai sót về nội dung chưa được xử lý.
- Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo Nghị định số
40/2010/NĐ-CP: 6 tháng đầu năm chưa tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn
bản QPPL.
2.3.2. cải cách thủ tục hành chính
2.3.2.1 thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý
nhà nước theo quy định của nhà nước ,các bộ, ngành. UBND tỉnh
Công tác cải cách thủ tục hành chính ngày càng có hiệu quả, thời gian giải
quyết thủ tục nhanh hơn, hợp lý hơn, phương pháp thực hiện, thân thiện trong
thái độ phục vụ và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức khi tiếp
xúc với công dân đồng thời làm giảm chi phí và cải thiện chất lượng thực hiện
các thủ tục hành chính.
- Kiện toàn lại cán bộ đầu mối kiểm soátthủ tục hành chinh trên địa bàn
huyện theo quyết định số 1312/QĐ-UBND ngày 07/05/2012 của UBND
tỉnh về việc quy định hệ thống cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Chỉ đạo các xã, thị trấn bố trí công chức
Văn Phòng –Thống Kê làm cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính
tại cấp xã;
2.3.2.2 kiểm soát thủ tục hành chính
* Kiểm soát việc ban hành các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của đơn
vị:
-Thực hiện Quyết định số 937/QĐ-UBND ngày 30/03/2011 của UBND tỉnh
14


V/v ban hành kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; UBND
huyện đã ban hành Quyết định số 667/QĐ-UBND ngày 10/04/2011 về việc
triển khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính gửi các phòng ban chuyên
môn UBND huyện và UBND xã, thị trấn theo dõi kiểm soát thủ tục hành

chính đẵ tạo điều kiện cho UBND huyện trong điều hành, quản lý và kịp thời
nắm tình hình kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ sở.
- Căn cứ vào các văn bản quy định và hướng dẫn về cải cách hành chính
của nhà nước cấp trên, Uỷ ban nhân huyện đã chỉ đạo các công chức
chuyên môn xây dựng kế hoạch cải cách hành chính nhà nước, cụ thể; ban
hành Quyết định số 70b/QĐ-UBND ngày 05/01/2012 về việc ban hành kế
hoạch CCHC nhà nước năm 2012, trong đó xác định đầy đủ các nội dung
CCHC, các nhiệm vụ CCHCtrên các lĩnh vực theo chương trình CCHC
của chính phủ, UBND tỉnh và quy định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp nhằm định rõ trách nhiệm triển khai theo thời gian thực hiện một cách
rõ ràng, cụ thể; ban hành Quyết định số 1100/QĐ-UBND ngày 07/06/2012
về việc công nhận cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn huyện Vũ Quang; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn;
* Về rà soát, đánh giá và thực hiện các quy định vể đơn giản hóa thủ tục hành
chính:
- Tất cả các loại công văn, giấy tờ của tổ chức, cá nhân gửi đến có liên
quan đến cải cách thủ tục hành chính.(bao gồm một số lĩnh vực chính;Lao
động Thương binh& Xã hội, hành chính tư pháp lĩnh vực khiếu nại tố cáo,
chứng nhận miền núi… Tư pháp đăng ký hộ tịch, cấp giấy giải quyết chế
độ bảo trợ xã hội, cấp giấy xây dựng nhà ở, cấp giấy đăng ký quyền sử
dụng đất v.v…) Đều được vào sổ công văn và chuyển cho lãnh đạo huyện
giải quyết trong ngày, sau đó chuyển ngay cho các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ giải quyết và trả kết quả trong ngày.
- Việc thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo quy
định của chính phủ, trong đó nêu rõ kết quả sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi bõ, hủy bỏ thủ tục hành chính và các quy định liên quan đến thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị; hoặc đề xuất, kiến
15



nghị lên cơ quan có thẩm quyền xử lý
* Việc thống kê, công bố, cập nhật thủ tục hành chính:
Thực hiện Đề án 30 của chính phủ; trên cơ sở hướng dẫn của tổ công tác
đề án 30 của tỉnh; UBND huyện đẵ hoàn thành tốt việc thống kê thủ tục hành
chính cấp huyện trên địa bàn. Thực hiện tốt việc bán cáo tiến độ với UBND tỉnh
và Tổ công tác đề án 30, đảm bảo theo đúng thời gian quy định
Trên cơ sở Quyết định số 19/2/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày
17/7/2009 về công bố thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện trên địa
bàn tỉnh; UBND huyện đã triển khaicho các đơn vị phòng, ban chuyên môn và
các xã, thị niêm yết tại trụ sở UBND những nội dung thay đổi trong thực hiện
đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biệt trên lĩnh vực đất đai.
Thực hiện việc rà soát xét lại các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương đã được UBND tỉnh công bố. Việc
cập nhật, bổ sung thủ tục hành chính được quan tâm, chú trọng. tại các phòng
chuyên môn UBND huyện, trên cơ sở bộ thủ tục hành chính chung của cấp
huyện, UBND huyệnđã tổ chức họp quán triệt nghiên cứu các thủ tục hành chính
sau khi được UBND tỉnh công bố, triển khai cho cán bộ, công chức cập nhật nội
dung và áp dụng theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện đã kịp thời giải
thích, hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức khi đến giao dịch.
Đối với UBND xã, thị trấn, UBND huyện đã tổ chức họp, quán triệt nội
dung thực hiện theo đề án 30. Hầu hết lãnh đạo và cán bộ đã tiếp thu và tổ chức
thực hiện theo bộ thủ tục hành chính áp dụng cho cấp xã. Tuy nhiên, thực tế chỉ
có một số thủ tục hành chính liên quan đến hộ tịch, hộ khẩu, đất đai, chứng thực,
… Là thường xuyên giao dịch với nhân dân.
* kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ
chức đối với TTHC thuộc thẩm giải quyết của đơn vị:
- Thực hiện nghị định số 20/2008/NĐ-CPngày 14/2/2008 của chính phủ
về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính và chỉ thị số 09/CT-UBND ngay 17/3/2011 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về

việc triển khai thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của
Chính Phủ về kiểm soát thủ tục hành chính. Tiếp nhân, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thực hiện công khai địa chỉ
16


tiếp nhận, xử lý các phản ánh , kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính của UBND tỉnh tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các xã, thị
và phòng tiếp dân. Việc triển khai thực hiện các thủ tục hành chính sau khi công
bố, cơ bản đều nhận được sự đông tình của cá nhân, tổ chức khi đến giao dịch.
* Về công khai thủ tục hành chính:
- Công khai các thủ tục hành chính và bộ thủ tục hành chính đẵ được rà
soát: áp dụng chung cho cấp xã theo Quyết định số 19, 20/2009/QĐUBND ngày 17/7/2009 của UBND tỉnh. UBND huyện đã triển khai cho
các đơn vị phòng, ban chuyên môn và các xã, thị trấn niêm yết tại trụ sở
UBND, tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả những nội dung thay đổi trong
thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biệt là trên lĩnh vực đất đai,
Lao động – Thương binh&Xã hội;
- Thực hiện kiểm soát việc công bố, công khai bộ thủ tục hành chính cấp
huyện tại trụ sở UBND huyện, nhìn chung việc công bố, công khai các bộ
thủ tục đảm bảo theo quy định. Thực hiện tốt việc công khai. Niêm yết tại
trung tâm giao dịch“một cửa”
2.3.2.3. cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a. Rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,
biên chế của đơn vị.
- Hoàn thiện các nội dung về kiện toàn, sắp xếp các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án, tổ chức hội theo hướng tinh gọn, hợp
lý và theo số biên chế được giao. Đến nay đã điều chỉnh chức năng nhiệm
vụ tiếp dân từ Thanh tra nhà nước về Văn Phòng HĐND-UBND huyện; bổ
sung nhiệm vụ bồi thường nhà nước cho Phòng Tư pháp huyện; thay đổi
tên gọi phòng Công thương thành phòng Kinh tế -Hạ tầng huyện; kiện toàn

tại Trung tâm Phát triển Qũy đất—Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
thành Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện trực thuộc Phòng Tài
nguyên – Môi trường huyện; tiếp nhận và kiện toàn, sáp nhập đội chiếu
bóng lưu động huyện Vũ Quang vào trung tâm Văn hóa thông tin-Thể dục
thể thao huyện; tiếp nhận, sáp nhập Trạm bảo vệ thực vật, Trạm thú y
huyện vào Trung tâm ứng dụng, chuyển giao KHKT huyện và đổi tên
thành Trung tâm ứng dụng KHKT và bảo vệ cây trồng, vật nuôi trực thuộc
17


UBND huyện;
- Hiện nay UBND huyện đang xây dựng đề án sáp nhập tổ chức hội trực
thuộc trình sở nội vụ thẩm định; tiến hành xây dựng đề án sáp nhập các cơ
sở giáo dục trên địa bàn trình Sở GD-ĐT thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ
trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Triển khai thực hiện chỉ thị 09/CT-UBND ngày 22/3/2012 của UBND
tỉnh về tăng cường chỉ đạo sáp nhập thôn, xóm. UBND huyện đã tiến hành
điều tra, khảo sát thực trạng trên toàn huyện và trình Ban thường vụ
phương án sáp nhập thôn xóm ở 5 xã và quy hoạch lại, đổi tên thôn, xóm
thành tổ dân phố ở Thị trấn Vũ Quang; số thôn, xóm sau khi sáp nhập
giảm được 19 thôn, xóm. Hiện nay công tác chỉ đạo kiện toàn, sáp nhập về
cơ bản đã hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh qua Sở Nội Vụ.
- Chấp hành và thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan đến công tác kiểm
soát TTHC trên địa bàn huyện Vũ Quang.
b. Về kiểm tra, đánh giá tình tình tổ chức và hoạt động của các đơn vị
- Đối với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND huyện: hàng tháng
UBND huyện tổ chức giao ban và giao nhiệm vụ trọng tâm của tháng;
tháng sau kiểm tra lại những công việc trọng tâm đã giải quyết, xử lý
như thế nào và có đánh giá cụ thể đối với từng cơ quan, đơn vị trong
việc thực hiện nhiệm vụ của tháng đó.

- Sáu tháng đầu năm huyện đã tiến hành kiểm tra đột xuất 7 xã (gồm
Đức bồng, Đức liên, Sơn thọ, Hương minh, Hương thọ, Ân phú, Đức
giang) về một số nội dung trong cải cách hành chính và lề lối làm việc
của các xã. Nội dung kiểm tra gồm: Lịch công tác tuần, tháng của
UBND xã; kiểm tra thời gian làm việc của cán bộ, công chức cấp xã;
kiểm tra việc chấp hành các nội dung theo Quyết định 33/2011/QĐUBND của UBND tỉnh; đồng thời kiểm tra một số nội dung tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả cấp xã như: lưu trữ hồ sơ, tài liệu; niêm yết các
biểu mẫu, các quy trình giải quyết thủ tục hành chính v.v…
c.Tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đối với các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
- Hiện có các đơn vị sự nghiệp như: Trung tâm VHTT-TDTT & DL
18


huyện; Trung tâm Dạy nghề -GDTX- Hướng nghiệp Vũ Quang; Trung tâm
ứng dụng KHKT và bảo vệ cây trồng, vật nuôi huyện đã thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm với nguồn kinh phí thực hiện trên cơ sở định
biên được UBND tỉnh giao, hàng năm tự trang trải kinh phí để duy trì hoạt
động từ nguồn kinh phí được cấp chi thường xuyên.
d.Thực hiện cơ chế một cửa một cửa liên thông
Trong 6 tháng đầu năm 2012, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế một cửa một cửa liên thông tại UBND huyện Vũ Quang và các
xã, thị trấn đã có nhiều đổi mới, từng bước hoạt động có hiệu quả, đi vào chiều
sâu, tạo ra được những sự chuyển biến đáng ghi nhận. Các thủ tục giải quyết hồ
sơ theo trình tự và thời gian cơ bản tuân theo quy định của pháp luật giúp nhân
dân hiểu rõ hơn về các chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước, từ đó góp phần giảm các vụ khiếu kiện, khiếu nại vượt cấp hoặc trái
pháp luật, tạo lòng tin cho người dân.
* Số thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông:

- Lĩnh vực Lao động Thương binh và xã hội:
 Cấp mới sổ ưu đãi giáo dục đào tạo:9
 Cấp lại Bằng Tổ quốc ghi công: 11
 Cấp giấy giới thiệu thăm viếng mộ Liệt sĩ, cất bốc hài cốt liệt sĩ:12
 Xác nhận đơn ưu tiên con đối tượng NCC:700
 Giải quyết di chuyển hồ sơ NCC ngoại huyện, ngoại tỉnh:20
 Giảiquyết chế độ mai táng phí NNC:20
 Giải quyết cấp thẻ BHYT NCC 2012:58
- Lĩnh vực đất đai:
 Cấp giấy chứng nhận QSD đất: 20
 Cấp đổi, chuyển nhượng giấy chứng nhận QSD đất: 45
 Giao dịch bảo đảm bằng QSD:39
 Xóa đăng ký thế chấp:3
- Cấp mới giấy phép kinh doanh:56
- Cấp đổi giấy phép kinh doanh: 44
19


- Cấp giấy phép xây dựng: 10
- Cấp giấy chứng nhận miền núi: 755
- Lĩnh vực hành chính tư pháp:35
* Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho các
hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa, một cửa liên
thông.
- Ở cấp huyện:
Hiện đã có phòng làm việc riêng, tuy nhiên trang thiết bị chỉ mới đáp ứng
một phần, mới có bàn ghế cho cán bộ, công chức phụ trách và bàn ghế phục vụ
người dân đến làm việc. chưa có máy tính, máy photocopy, máy in, máy fax,
máy scan để phục vụ cho công việc chuyên dụng.
- Ở cấp xã, thị trấn:

Do điều kiện của địa phương ngân sách ít lại tập trung ưu tiên cho các
mục tiêu xây dựng nông thôn mới vì vậy cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho công tác chuyên môn tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một
cửa, môt cửa liên thông hầu như chưa có, đang còn hết sức thiếu thốn. Hiện chỉ
có 04 đơn vị có phòng làm việc đó là xã Ân phú, Đức Hương, Hương Điền và
Thị Trấn Vũ Quang (tuy vậy vẫn chưa đạt chuẩn theo quy định và cần được đầu
tư nâng cấp), còn lại các đơn vị khác chưa có phòng làm việc riêng nên đang
hoạt động chung với phòng tư pháp hoặc Văn phòng UBND, gây nên nhiều bất
cập trong việc thực hiện giao dịch;
Trang thiết bị làm việc chưa đáp ứng được so với yêu cầu công việc, hầu
hết còn thiếu bàn ghế; tủ đựng hồ sơ, tài liệu; máy tinh; máy photocopy; trang
phục cho đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
v.v… Làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ phạn tiếp nhận và trả kết
quả.
Về tình hình quản lý và sử dụng nguồn thu phí, lệ phí tại bộ phạn tiếp
nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông: Mức thu theo Nghị
quyết 97/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của HĐND tỉnh Hà Tỉnh về việc
quy định bổ sung một số loại phí, lệ phí, đảm bảo có phiếu thu của Chi cục Thuế
kèm theo hồ sơ và sổ theo dõi cập nhật hàng ngày, cứ mỗi tháng tiền thu phí, lệ
phí được nộp vào kho bạc nhà nước;
20


2.3.4.4. xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức
Tình hình thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND huyện:
- Công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ công chức: Đã hoàn tất thủ
tục tuyển dụng 26 công chức cấp xã có trình độ Đại học, cao đẳng theo hình
thức thu hút; 7 công chức theo hình thức đặc thù (công an, quan sự); tổ chức

thi tuyển dụng được 13 công chức cấp xã và bố trí vào các chức danh theo
quy định; tiến hành luân chuyển vị trí việc làm của 5 công chức cấp xã;
thuyên chuyển công tác 01 công chức huyện. Chuyển đổi vị trí công tác theo
Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của chính phủ và chỉ thị số 08/2011/CTUBND tỉnh. Tổ chức thu nhận 13 hồ sơ thi tuyển công chức cấp huyện gửi
Sở Nội Vụ theo thời gian quy định;
- Công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức: Thực hiện quy trình bổ
nhiệm 01 Trưởng phòng TC-KH; bổ nhiệm 2 Hiệu trưởng trường THCS, 2
hiệu phó (1 THCS, 1 MN). Hiện đang thực hiện quy trình để bổ nhiệm giám
đốc trung tâm KHLT và bảo vệ cây trồng vật nuôi huyện; Giám đốc Trung
tâm Dạy nghề GDTX và hướng nghiệp; Trưởng đại PT-THhuyện;
- công tác biên chế, tiền lương: Tiến hành xét duyệt biên chế quỹ tiền lương
đối với viên chức ngành Giáo dục cho 33 trường trên toàn huyện. Duyệt biên
chế quỹ tiền lương năm 2012 cho công chức cấp xã, thị trấn; các trường học.
Tiến hành thẩm định, duyệt chế độ phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm
ở vùng có KT-XH đặc biệt khó khăn theo Nghị định 116/2010/ND-CP của
chính phủ; thẩm định và duyệt chế độ phụ cấp công cụ cho các cơ quan, đơn
vị thuộc quyền quản lý theo quy định; triển khai chế độ tiền lương mới theo
Nghị định số 31/2012/NĐ-CP của chính phủ; chính sách tiền lương, chế độ
bảo hiểm xã hội đã có những cải cách, bước đầu góp phần ổn định cuộc sống
của cán bộ, công chức. Chế độ nâng bậc lương được làm đúng theo quy trình
hướng dẫn.
- Tổ chức kiểm điểm đánh giá, phân loại công chức, viên chức kết hợp với
việc đánh giá kết quả làm theo tấm gương, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
Bình xét các danh hiệu thi đua năm 2011 (cụ thể biểu mẫu kèm theo)
21


×