Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

TIỂU LUẬN: Thực trạng công tác tuyển viên chức tại Phòng Nội vụ Huyện Mường Khương năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.28 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................4
Chương 1..................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ.............................4
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG................................................................................4
1.1 Tổng quan về huyện Mường Khương..............................................................................4
1.2 Phòng Nội vụ huyện Mường Khương..............................................................................5
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Phòng Nội vụ huyện Mường Khương.............5
1.2 Cơ cấu tổ chức..................................................................................................................5
1.2.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự.................................................................................................6
1.2.2 Mối quan hệ công tác của Phòng Nội vụ.......................................................................8
1.3 Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng..............................................................................9
1.3.1 Khái niệm và vai trò của tuyển dụng trong quản trị nhân lực.......................................9
1.3.2 Vai trò của tuyển dụng trong cơ quan hành chính nhà nước.......................................11
1.3.3 Nguyên tắc tuyển dụng................................................................................................12
1.3.3.1 Nguyên tắc tuyển dụng xuất phát từ nhu cầu công việc, vị trí công tác và chỉ tiêu
biên chế nước ta....................................................................................................................12
1.3.3.2 Nguyên tắc tuân thủ pháp luật..................................................................................13
1.3.3.3 Nguyên tắc công bằng, bình đẳng trong tuyển dụng................................................13
1.3.3.4 Nguyên tắc công khai...............................................................................................13
1.3.3.5 Nguyên tắc ưu tiên...................................................................................................13
1.4 Các bước để tổ chức tuyển dụng viên chức....................................................................14

Chương 2................................................................................................................16
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI...................16
PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG NĂM 2012...........................16
2.1 Cơ sở của việc tuyển chọn nhân lực phòng Nội vụ huyện Mường Khương..................16
2.2. Thực trạng quá trình tuyển dụng nhân lực tại Phòng Nội vụ Huyện Mường Khương. 17


Chương 3................................................................................................................23
GIẢI PHÁP , KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ.................23
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI PHÒNG NỘI VỤ......................................23
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG..............................................................................23


1.1 Định hướng phát triển của Phòng Nội vụ huyện Mường Khương.................................23
1.2Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Phòng Nội vụ Huyện
Mường Khương....................................................................................................................25
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác tuyển dụng. 25
3.2.2 Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức về công tác tuyển dụng..............25
3.2.3 Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, thông tin về quá trình tuyển dụng.....26
3.2.4 Thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch hóa nguồn viên chức tạo tiền đề cho hoạt
động tuyển dụng...................................................................................................................26
3.2.5 Tiến hành cải cách chính sách tiền lương đối với viên chức.......................................26
3.2.6 Về phương pháp tuyển dụng.......................................................................................26
3.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng viên chức tại Phòng Nội vụ
huyện Mường Khương.........................................................................................................27
3.2.1 Đối với UBND Huyện Mường Khương......................................................................27
3.2.2. Đối với Phòng Nội vụ................................................................................................27

KẾT LUẬN............................................................................................................28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

4

Từ viết tắt
UBND
HĐND
QTNL
CCVC

Từ viết đầy đủ
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Quản trị nhân lực
Công chức viên chức


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước mở của hội nhập, nền kinh tế thị trường đã khiến cho sự đối đầu giữa
các tổ chức ngày càng trở nên căng thẳng chính vì vậy, nguồn nhân lực cũng phải ngày
càng tự hoàn thiện để có thể đáp ứng được nhu cầu đặt ra của tổ chức.
Quá trình toàn cầu hóa đem đến cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở
Việt Nam rất nhiều cơ hội nhưng cũng đồng nghĩa với không ít thách thức. Để có
thể đứng vững và phát triển trong hoàn cảnh đó các doanh nghiêp, cơ quan, tổ chức
cần phải biết phát huy mọi nguồn lực của mình. Cùng với cơ sở vật chất, khoa học
kỹ thuật…thì nguồn nhân lực chính là nguồn lực quan trọng nhất, quý giá nhất của
mọi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức bởi vì con người làm chủ vốn vật chất và vốn
tài chính. Các yếu tố vật chất như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tài chính sẽ
trở nên vô dụng nếu không có bàn tay và trí tuệ của con người tác động vào. Thành
công của cơ quan, tổ chức không thể tách rời yếu tố con người.
Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao góp phần quan trọng vào việc

phát triển của tổ chức đó. Con người là tài sản quan trọng vì vậy vậy sự thành công
của một tổ chức một phần phụ thuộc vào chất lượng nguồn nhân lực đầu vào. Do
đó việc tuyển dụng công chức, viên chức là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong
việc phát triển của tổ chức.
Xuất phát từ những nhận thức của bản thân về công tác tuyển dụng công
chức và tầm quan trọng của nó, trong thời gian tìm hiểu thực tế, dưới sự giúp đỡ
của anh Nguyễn Văn Thà – Phó trưởng Phòng Nội vụ em đã lựa chọn đề tài:
“Thực trạng công tác tuyển viên chức tại Phòng Nội vụ Huyện Mường Khương
năm 2012”
2.Lịch sử nghiên cứu
Đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị nhân lực, vì
thế đã có khá nhiều người nghiên cứu về vấn đề này. Nghiên cứu vấn đề này đã có
đề tài của các giáo sư, tiến sĩ với những luận văn, luận án mang tầm vĩ mô, ngoài
ra còn có một số đề tài của sinh viên tại các trường Đại học, Cao đẳng như:
Chuyên đề “ Thực trạng công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại Công ty TNHH Phương Đông” của sinh viên Lê Thị Thu, Trường Đại học Lao
động xã hội, hay Luận văn “ Đào tạo và tuyển chọn nhân lực tại VNPT Hà Nội”
1


của Nguyễn Khắc Hiệp, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông…..Và một số
đề tài của các anh chị sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Về phía phòng Nội vụ huyện Mường Khương nơi em thực tập thì vấn đề này
cũng đã có các anh chị đã nghiên cứu tuy nhiên những nghiên cứu đó chưa thật sự
sâu và hoàn thiện. Trong quá trình nghiên cứu, em cũng nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh chị trong phòng Nội vụ nên em đã chọn đề tài tuyển dụng
làm đề tài cho bài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tại này là nhằm:
− Hiểu rõ những lý luận về tuyển dụng viên chức trong cơ quan Nhà nước

− Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng công tác
tuyển dụng nguồn nhân lực tại Phòng nội vụ Huyện Mường Khương
− Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác tuyển dụng viên chức tại
Phòng Nội vụ Huyện Mường Khương
− Đề ra các giải pháp để cải thiện các hạn chế còn tồn tại và hoàn thiện công
tác tuyển dụng viên chức tại Phòng Nội vụ Huyện Mường Khương.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Thời gian: Tìm hiểu thực trạng công tác tuyển dụng viên chức tại Phòng Nội
vụ huyện Mường Khương năm 2012
Không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi Phòng Nội vụ
Huyện Mường Khương
5 .Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề tuyển dụng viên chức tại Phòng nội vụ
Huyện Mường Khương năm 2012 đồng thời đưa ra một số hạn chế và giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn công tác tuyển dụng viên chức tại Phòng Nội vụ Huyện
Mường Khương trong thời gian tới
6. Phương pháp nghiên cứu
Có nhiều phương pháp để nghiên cứu nhưng do đặc thù của đề tài và đặc thù
của đơn vị em về thực tập nên em đã lực chọn các phương pháp sau để nghiên cứu
đề tài:
Phương pháp phân tích tài liệu: Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu
2


trong nghiên cứu này. Trong qua trình thực hiện đề tài, đọc và phân tích các loại tài
liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đó là những Pháp lệnh, Quyết định, Nghị
định, Thông tư, các văn bản Nhà nước đối với công tác tuyển dụng viên chức. Và
đề tài còn dựa trên những báo cáo, tổng kết của Phòng Nội vụ.
Phương pháp quan sát: Trong thời gian nghiên cứu chủ động quan sát những
gì liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đối tượng quan sát là cơ sở vật chất, điều kiện

sinh sống, việc làm của người dân.
Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp tổng hợp
Phương pháp đánh giá
7. Ý nghĩa đề tài
Về mặt lý luận: Qua việc nghiên cứu đề tài “ Thực trạng công tác tuyển
dụng viên chức tại Phòng nội vụ Huyện Mường Khương năm 2012” giúp em bổ
sung, củng cố và nâng cao nguồn kiến thức còn hạn hẹp, đề tài cũng góp phần làm
sáng tỏ những vấn đề liên quan đến tuyển dụng viên chức trong hiện tại cũng như
trong tương lai. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã xây dựng được các hệ thống, các tiêu
chí để đánh giá chất lượng viên chức từ đó tìm ra những điểm hạn chế cần khắc
phục.
Về mặt thực tiễn: Đề tài đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn công
tuyển dụng viên chức tại Phòng Nội vụ huyện Mường Khương từ đó góp phần
khắc phục những hạn chế trong quá trình tuyển dụng viên chức.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết thúc thì đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về phòng Nội vụ Huyện Mường
Khương
Chương 2: Thực trạng Công tác tuyển dụng viên chức tại Phòng Nội vụ
huyện Mường Khương năm 2012
Chương 3: Những giải pháp , khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tuyển
dụng viên chức tại Phòng Nội vụ huyện Mường Khương.

3


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ

HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG
1.1 Tổng quan về huyện Mường Khương
Tháng 11/1946 tỉnh Lào Cai được giải phóng khỏi ách Việt Nam Quốc dân
Đảng, chính quyền của ta đổi tên từ Châu sang huyện, chia Lào Cai thành 8 huyện,
trong đó có huyện Mường Khương. Đảng bộ huyện Mường Khương thành lập
ngày 1/3/1950, trong kháng chiến chống thực dân Pháp, tiễu Phỉ dưới sự lãnh đạo
của Đảng bộ huyện, nhân dân các dân tộc huyện Mường Khương anh dũng, kiên
cường chiến đấu giải phóng huyện Mường Khương vào ngày 11/11/1950.
Năm 1976 Quốc hội quyết định sáp nhập 3 tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Nghĩa Lộ
thành tỉnh Hoàng Liên Sơn, Mường Khương thuộc tỉnh Hoàng Liên Sơn.
Đến tháng 4/1950 Hội đồng Bộ trưởng quyết định chuyển 02 xã Bản Phiệt
và Bản Cầm về huyện Bảo Thắng. Đồng thời sáp nhập và đổi tên một số xã thành
16 xã được chia làm 4 khu vực: Khu vực vùng thấp gồm 03 xã: Bản Lầu, Bản Xen,
Lùng Vai; khu vực vùng trung huyện gồm 5 xã: Mường Khương, Tung Chung
Phố, Thanh Bình, Nấm Lư, Nậm Chảy; khu vực vùng cao gồm 4 xã: Cao Sơn, La
Pan Tẩn, Tả Thàng, Lùng Khấu Nhin; Khu Pha Long gồm 4 xã: Pha Long, Dìn
Chin, Tả Giá Khâu, Tả Ngài Chồ.
Huyện Mường Khương là huyện biên giới phía Đông Bắc tỉnh Lào Cai, cách
trung tâm tỉnh lỵ thành phố Lào Cai 50km, phía Đông và Đông Nam giáp huyện
Bắc Hà và Si Ma Cai; phía Nam giáp huyện Bảo Thắng; phía Bắc và Tây Bắc có
đường biên giới đất liền dài 76km tiếp giáp với huyện Hà Khẩu và huyện Mã
Quan, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), gồm có 9 xã giáp đường biên giới với nước
bạn Trung Quốc, 07 xã nội địa, địa bàn huyện có một cửa khẩu Quốc gia (Mường
Khương) và 01 cửa khẩu tiểu ngạch (Pha Long) tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giao lưu trao đổi và phát triển kinh tế, văn hóa giữa hai nước Việt Nam - Trung
Quốc. Toàn huyện có 14 dân tộc anh em cùng chung sống, tổng dân số trên 50
nghìn người, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 80% dân số, đông nhất là đồng
bào dân tộc Mông (43%). Sản xuất nông lâm nghiệp là chủ yếu. Là địa bàn có vị trí
quan trọng về Quốc phòng, an ninh của tỉnh Lào Cai và cả nước.
4



Mường Khương có 14 dân tộc anh em, người H’Mông là dân tộc đa số trong
huyện; 15 xã và 1 thị trấn: Bản Lầu, Bản Xen, Lùng Vai, Thanh Bình, Nậm Chảy,
Tung Chung Phố, La Pan Tẩn, Tả Giá Khâu, Lùng Khấu Nhin, Tả Thàng, Cao
Sơn, Dìn Chin, Nấm Lư, Tả Ngài Chồ, Pha Long; thị trấn Mường Khương.
UBND huyện gồm có 13 phòng ban chuyên môn: Văn phòng UBND huyện,
Phòng Nội vụ, Thanh tra huyện, phòng Tư pháp, phòng Tài chính - Kế hoạch,
phòng y tế, phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Dân tộc, phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng Kinh tế - Hạ tầng,
phòng Văn hóa và Thông tin, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; 05 đơn vị
sự nghiệp trực thuộc: Đài truyền thanh - Truyền hình huyện, Hội chữ thập đỏ
huyện, Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Du lịch huyện, Ban quản lý dự án rừng
phòng hộ huyện, Trung tâm Dạy nghề huyện.
1.2 Phòng Nội vụ huyện Mường Khương.
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Phòng Nội vụ huyện Mường
Khương
Tên cơ quan, tổ chức: Phòng Nội vụ huyện Mường Khương
Năm thành lập: 04/2008
Địa chỉ: Thị trấn Mường Khương – Huyện Mường Khương – Tỉnh Lào Cai
Số điện thoại: 0203.881.248
Số Fax: 0203.881.248
*) Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Phòng Nội vụ
Quá trình thành lập: Phòng Nội vụ huyện Mường Khương được thành lập từ
tháng 4/2008 trên cơ sở tách ra từ Phòng Nội vụ - Lao động thương binh và xã hội
huyện (Thực hiện theo Nghị định 14/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ).
Phòng Nội vụ huyện Mường Khương là cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND huyện. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ nói
chung. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý và tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện đồng thời chịu sự chỉ

đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
1.2 Cơ cấu tổ chức
- Cơ cấu tổ chức: Phòng Nội vụ hiện có 13 đồng chí, trong đó: Trình độ
chuyên môn: đại học 10 người; trung cấp 03 người; (có 08 công chức; 05 viên
5


chức) được chia thành các bộ phận chính:
Lãnh đạo: 03 đồng chí
Bộ phận công chức - viên chức gồm 02 đồng chí
Bộ phận chính quyền cơ sở: 02 đồng chí
Bộ phận cải cách hành chính: 01 đồng chí
Công tác thanh niên: 01 đồng chí
Bộ phận thi đua, khen thưởng: 01 đồng chí
Bộ phận tôn giáo: 01 đồng chí
Hành chính, kế toán: 01 đồng chí
Tổng số Đảng viên: 05 đồng chí sinh hoạt tại chi bộ Phòng Nội vụ.
1.2.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự
- Trưởng phòng: chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng Nội vụ.
Phụ trách, điều hành mọi nhiệm vụ, hoạt động của cơ quan; chủ tài khoản cơ
quan; trực tiếp phụ trách công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức
cấp huyện, xã; công tác quản lý nhà nước về lĩnh thanh niên; công tác địa giới
hành chính; công tác thi đua khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân huyện; chỉnh sửa các báo cáo thuộc lĩnh vực công tác của phòng trước
khi trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện ký ban hành.
Ký chuyển hồ sơ đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã khi
điều động công tác trong tỉnh, ngoài tỉnh.
- Phó Trưởng phòng 1:

Tham mưu Trưởng phòng phụ trách công tác chính quyền cơ sở; địa giới
hành chính; công tác cải cách hành chính và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Thay mặt Trưởng phòng giải
quyết một số công việc của Phòng khi Trưởng phòng vắng mặt và được ủy quyền.
Phụ trách công tác chính quyền cơ sở: công tác tuyển dụng, điều động, đào
tạo bồi dưỡng, HĐND; Biên chế khối xã, thị trấn; Cán bộ công chức, cán bộ
chuyên trách, không chuyên trách cấp xã; Công tác địa giới hành chính cấp huyện,
xã; giải quyết tranh chấp địa giới hành chính trên địa bàn; giải quyết các chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
6


Đôn đốc, triển khai, kiểm tra thực hiện công tác cải cách hành chính trong
các cơ quan đơn vị; UBND các xã, thị trấn.
Giúp Trưởng phòng tham mưu các cơ quan có thẩm quyền tổ chức và thực
hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo phân công của
UBND huyện và hướng dẫn của UBND tỉnh.
Thực hiện tổng hợp báo cáo tháng, quý, năm của cơ quan.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Trưởng phòng giao.
- Phó Trưởng phòng 2:
Tham mưu Trưởng phòng phụ trách công tác thi đua khen thưởng; quản lý
nhà nước về tôn giáo; công tác quản lý về chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008;
công tác Văn thư, lưu trữ và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và pháp luật về
nhiệm vụ được phân công;
Thay mặt Trưởng phòng giải quyết một số công việc của phòng khi Trưởng
phòng vắng mặt và được ủy quyền.
Đề xuất với UBND huyện triển khai, thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng trên địa bàn huyện;
Triển khai, thực hiện quản lý nhà nước về văn thư lưu trữ; thực hiện lưu trữ
hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính nhà nước, các

đơn vị sự nghiệp công lập; UBND các xã, thị trấn trên địa bàn do UBND huyện
quản lý.
Triển khai chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo TCVN ISO 9001: 2008 trong các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn huyện.
Kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước về tôn giáo, công tác tôn giáo; Tổ chức Hội xã hội; xã hội nghề
nghiệp trên địa bàn.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do trưởng phòng giao.

7


SƠ ĐỒ VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Trưởng phòng

Phó Trưởng phòng 1

Phó Trưởng phòng 2

Chuy
ên
viên
4

Chuy
ên
viên
3


Cán
sự 2

Cán
sự 1

Chuy
ên
viên
2

Chuy
ên
viên
1

Cán
sự 3

Chuy
ên
viên
7

Chuy
ên
viên
6

Chuy

ên
viên
5

(Nguồn Nghị định 14/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
1.2.2 Mối quan hệ công tác của Phòng Nội vụ
• Đối với Sở Nội vụ
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Nội vụ. Chấp hành đầy đủ các báo cáo chuyên ngành; tham dự các hội
nghị do Sở Nội vụ triệu tập; chịu sự kiểm tra, giám sát về chuyên môn của Sở Nội
vụ.
• Đối với UBND huyện
Chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn diện của UBND huyện; thực hiện đầy đủ,
chính xác nội dung công việc; tham mưu, đề xuất về lĩnh vực quản lý; xin ý kiến
chỉ đạo để thực hiện. Tham gia đầy đủ các hội nghị khi được UBND huyện mời
8


triệu tập.
• Đối với các cơ quan, phòng, ban, đơn vị
Phối hợp với Ban Tổ chức Huyện ủy để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng CBCC – CV; thực hiện công tác nhân sự theo kế hoạch chỉ đạo của Ban
Thường trực, Ban Thường vụ Huyện ủy.
Phối hợp với các phòng ban chuyên môn quản lý nhà nước và các đơn vị sự
nghiệp thuộc huyện để tuyển dụng, quản lý và đánh giá xếp loại CBCC – VC hàng
năm. Thực hiện chế độ chính sách đối với CBCC – VC theo quy định.
1.3 Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng
1.3.1 Khái niệm và vai trò của tuyển dụng trong quản trị nhân lực

*Khái niệm về quản trị nhân lực
Theo PGS.TS Trần Kim Dung: “Quản trị nhân lực là hệ thống các triết lý,
chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì con
người của một tổ chức lẫn nhân viên”.
“Quản trị là quá trình làm việc và thông qua người khác để thực hiện những
mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động.Vấn đề quản trị có sự phối
hợp giữa tính khoa học và tính nghệ thuật lãnh đạo”. Khái niệm này giúp chúng ta
nhận thấy quản trị là một hoạt động liên tục và cần thiết khi con người kết hợp với
nhau trong một tổ chức. Đó là quá trình nhằm tạo nên sức mạnh gắn liền các vấn đề
lại với nhau trong tổ chức và thúc đẩy các vấn đề chuyển động. Mục tiêu của quản trị
là tạo ra giá trị thặng dư tức tìm ra phương thức thích hợp để thực hiện công việc
nhằm đạt hiệu quả cá nhân nhà quản trị, là người trực tiếp đưa ra quyết định cuối cùng
phải biết lựa chọn.
“Nhân lực được hiểu là nguồn nhân lực của mỗi con người mà nguồn nhân
lực này bao gồm thể lực và trí lực”. Thể lực là sức khỏe của thân thể con người,
phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng sức khỏe, thu nhập, mức sống, chế độ ăn uống,
chế độ làm việc nghỉ ngơi, điều kiện chăm sóc sức khỏe. Thể lực con người còn
phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính và thời gian làm việc, chế độ dinh dưỡng và các
điều kiện chăm sóc sức khỏe, y tế…Trí lực là những suy nghĩ, hiểu biết, tiếp thu
kiến thức, tài năng cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách… của con người.
Trong sản xuất kinh doanh truyền thống, việc tận dụng các tiềm năng về thể lực
của con người là không bao giờ thiếu hoặc lãng quên và có thể nói như đã được
9


khai thác gần tới mức cạn kiệt. Sự khai thác các tiềm năng về trí lực của con người
mới còn ở mức mới mẻ, chưa bao giờ cạn kiệt, vì đây là kho tàng còn nhiều bí ẩn
của mỗi người.
Quản trị nhân lực ( QTNL) là công tác quản lý con người, trong tổ chức hoạt
động quản trị trong rất nhiều lĩnh vực: quản trị kinh doanh, quản trị tài chính, quản trị

tiếp thị, sản xuất… nhưng hoạt động quản trị nhân lực là hoạt động quan trọng nhất và
phức tạp nhất. Quản trị là một quá trình từ khâu hoạch định, tuyển mộ, chọn lựa
hướng dẫn, đào tạo, huấn luyện và phát triển nhân viên. Vì vậy quản trị là việc phát
huy tối đa những nguồn lực bên trong con người.
Khái niệm quản trị nhân lực được trình bày dưới nhiều giác độ khác nhau,
song dù ở giác độ nào thì “QTNL vẫn là tất cả các hoạt động của một tổ chức để thu
hút, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao
động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức về mặt số lượng và chất lượng”.
(Theo giáo trình Quản trị nhân lực trường Đại học Kinh tế Quốc dân)
* Khái niệm về tuyển dụng
Tuyển dụng là bước không thề thiếu trong quy trình quản lý nguồn nhân lực,
tuyển dụng cung cấp những con người cho tổ chức, cung cấp đối tượng quản lý
cho hoạt động quản lý nguồn nhân lực. Có nhiều cách hiểu khác nhau về tuyển
dụng:
- Theo đại từ điển Tiếng Việt – Bộ Giáo dục Đào tạo (1998) tuyển dụng là
việc tuyển chọn và nhận người vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức. Ở đây, khái
niệm tuyển dụng được tiếp cận ở phạm vi rộng là một tổ chức. Cụ thể hơn tuyển
dụng là sự tuyển chọn từ nguồn nhân lực xã hội những người đáp ứng yêu cầu vị
trí công việc vào làm việc trong cơ quan, tổ chức.
- Với cách tiếp cận ở một phạm vi hẹp hơn là trong phạm vi các doanh
nghiệp, công ty: tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút và khuyến khích những
cá nhân có đủ tiêu chuẩn thích hợp ở cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tham
gia ứng thí vào các chức danh cần người trong doanh nghiệp. Những ứng viên hội
đủ những tiêu chuẩn của công việc có thể sẽ được tuyển dụng.
- Theo giáo trình Tổ chức nhân sự - Học viện Hành chính quốc gia tuyển
dụng là tuyển thêm người hay bổ sung thêm người cho tổ chức cũng được hiểu như
là đưa thêm người mới vào làm việc chính thức cho tổ chức, tức là từ khâu đầu tiên
10



cho đến giai đoạn hình thành nguồn nhân lực của tổ chức. Tuyển dụng được chia
thành 2 giai đoạn: quá trình tuyển (hay còn gọi là quá trình thu hút người tham gia
dự tuyển) và quá trình lựa chọn trong số những người tham gia dự tuyển những
người đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đặt ra đối với nhân sự. Quá trình tuyển dụng
nhân lực bao gồm hai giai đoạn là tuyển mộ và tuyển chọn.
- Theo Nghị định 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức trong cơ quan hành chính nhà nước: “Tuyển dụng là
việc tuyển người vào làm việc trong biên chế của cơ quan hành chính nhà nước
thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển”. Nội dung của tuyển dụng bao gồm từ bước
đầu tiên để có người mới đến tham dự tuyển, đến khi họ được đưa vào bộ máy.
Tuyển dụng ở đây được dùng để chỉ một quá trình nhằm đưa được một người mới
mà cơ quan hành chính nhà nước cần và người đó được trở thành chính thức trong
danh sách nhân sự của tổ chức.
Quá trình đó gồm các giai đoạn
Xác định nhu cầu nhân sự mới cần đưa vào trong cơ quan; Thu hút người
lao động có những yêu cầu mà cơ quan hành chính nhà nước cần tham gia tuyển
chọn; Tuyển chọn người đáp ứng yêu cầu của cơ quan trong số những người tốt
nhất bằng nhiều hình thức khác nhau như: thi hoặc xét tuyển; Tập sự cho người
mới để họ làm quen với công việc và môi trường; Bổ nhiệm chính thức sau tập sự
vào danh sách nhân sự của cơ quan.
Như vậy, tuyển dụng cán bộ, viên chức vào cơ quan hành chính nhà nước là
quá trình bổ sung người mới cho cơ quan hành chính nhà nước. Là tập hợp các
hoạt động nhằm thu hút người mới tham gia đăng kí dự tuyển và lựa chọn các ứng
viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước
thông qua thi hoặc xét tuyển.
1.3.2 Vai trò của tuyển dụng trong cơ quan hành chính nhà nước
Tuyển dụng có vai trò quan trọng đối với mỗi cơ quan, tổ chức và được thể
hiện rõ nét trong các cơ quan hành chính nhà nước. Được xác định: “Là khâu đầu,
cơ bản của quá trình tổ chức lao động, diễn ra thường xuyên và theo quy định của
pháp luật, bao gồm toàn bộ các hoạt động nhằm mục đích chọn lựa một số người

đủ tiêu chuẩn, năng lực và phẩm chất vào những vị trí còn trống cho bộ máy hành
chính nhà nước”. Góp phần đáp ứng nhu cầu về nhân sự trong từng giai đoạn cụ
11


thể của cơ quan hành chính nhà nước; quyết định cả số lượng và chất lượng của
đội ngũ công chức hành chính nhà nước. Nếu không tiến hành tuyển dụng sẽ
không lựa chọn được những người phù hợp, đủ khả năng đảm đương, hoạt động
công vụ. Hoạt động tuyển dụng diễn ra công bằng, khách quan thì nhân sự được bổ
sung cho cơ quan hành chính nhà nước sẽ đảm bảo chất lượng, xóa bỏ quan niệm
chỉ “con ông, cháu cha” mới được làm việc trong cơ quan nhà nước và ngược lại.
Trong hệ thống cơ quan nhà nước, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
có vị trí quan trọng. Đây là các cơ quan sử dụng quyền lực nhà nước để tổ chức và
điều hành các hoạt động của đời sống xã hội. Do vậy, vai trò của hoạt động tuyển
dụng đội ngũ cán bộ, viên chức vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước
càng trở nên quan trọng. Nếu không tuyển dụng được người có năng lực, phù hợp
với vị trí công việc thì dễ sử dụng sai quyền lực nhà nước, không đạt hiệu quả trong
hoạt động công vụ gây thiệt hại cho nhà nước, phiền hà cho công dân,.… Như vậy,
tuyển dụng là hoạt động quan trọng nhằm bổ sung nguồn nhân lực kế cận vào biên
chế nhà nước và trực tiếp góp phần vào việc duy trì, phát triển cơ quan hành chính
nhà nước.
1.3.3 Nguyên tắc tuyển dụng
Là những tư tưởng xuyên suốt quá trình tuyển dụng. Hoạt động này có vai
trò quan trọng trong các cơ quan, tổ chức nói chung và cơ quan hành chính nói
riêng. Ở Việt Nam, tuyển dụng cán bộ, viên chức vào cơ quan hành chính nhà
nước tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
1.3.3.1 Nguyên tắc tuyển dụng xuất phát từ nhu cầu công việc, vị trí công
tác và chỉ tiêu biên chế nước ta
Là việc tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu thực tế của công việc, căn cứ
vào nhu cầu thực tế để tuyển người sẽ đảm bảo cho cơ quan có đủ lượng người làm

việc, người được tuyển cũng đáp ứng các yêu cầu của vị trí công tác trong cơ quan.
Qua đó các bộ phận thiếu người sẽ được bổ sung những người thực sự có khả năng
đáp ứng các yêu cầu của vị trí công tác. Việc tuyển dụng không chỉ căn cứ vào nhu
cầu công việc mà còn căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao. Biên chế là số người
chính thức làm việc trong cơ quan và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Vấn đề
này được đặt ra vì biên chế và ngân sách nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Khi tuyển dụng cán bộ, viên chức căn cứ vào biên chế sẽ đảm bảo việc trả
12


lương cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng bôi chi ngân sách nhà nước, hoặc xin
chỉ tiêu biên chế để tăng quỹ hoạt động của cơ quan.
1.3.3.2 Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Đòi hỏi việc tuyển dụng phải tuân theo hệ thống quy định của Pháp luật do
nhà nước ban hành, cán bộ làm công tác tuyển dụng không bị chi phối bởi những
thái độ chủ quan trong quá trình tuyển dụng như: cố tình tuyển số lượng vượt quá
biên chế, lựa chọn thí sinh căn cứ vào mối quan hệ thân quen…
1.3.3.3 Nguyên tắc công bằng, bình đẳng trong tuyển dụng
Đây là nguyên tắc mang tính chính trị - xã hội, bắt nguồn từ nguyên tắc Hiến
định: “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”. Nguyên tắc này thể hiện ở
chỗ mọi công dân Việt Nam có đầy đủ điều kiện theo quy định của Pháp luật, điều
kiện của ngạch cần tuyển đều có quyền tham gia dự tuyển các kì thi tuyển công
chức và được tuyển khi có đủ điều kiện trúng tuyển mà không có bất cứ sự phân
biệt nào. Sự bình đẳng trong tuyển dụng thể hiện tính công bằng đối với mọi đối
tượng tham gia dự tuyển có nghĩa là lấy kết quả tuyển dụng làm cơ sở để tuyển
chọn, dựa vào tiêu chuẩn, năng lực và kết quả thi tuyển để tuyển chọn công chức.
1.3.3.4 Nguyên tắc công khai
Là bảo đảm những gì liên quan đến quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn của người
đăng kí dự thi đều phải báo cho đối tượng được biết. Nếu như các nguyên tắc trên
là đòi hỏi thì nguyên tắc này là tiêu chí xác định các nguyên tắc đó. Có giá trị kiểm

soát các pháp nhân, đối với những cơ quan, những người có trách nhiệm làm công
tác tuyển dụng. Nội dung công khai gồm: Công khai tiêu chuẩn dự thi; Công khai
số lượng cần tuyển; Công khai hình thức tuyển chọn; Công khai chế độ sát hạch;
Công khai chế độ ưu tiên; Công khai những thay đổi trong quá trình thi tuyển (nếu
có). Như vậy, bảo đảm công khai trong tuyển dụng là kết quả của việc thực hiện
nguyên tắc khách quan, bình đẳng, công bằng trong tuyển dụng, nguyên tắc này
còn là cơ sở để thực hiện tốt việc kiểm soát đối với những người có trách nhiệm
làm công tác tuyển dụng.
1.3.3.5 Nguyên tắc ưu tiên
Không vi phạm nguyên tắc công bằng vì những chế độ ưu tiên được pháp
luật quy định và áp dụng chung trong phạm vi cả nước. Mặt khác nguyên tắc ưu
tiên còn thể hiện sự công bằng. Bởi nó thể hiện sự ghi nhận của nhà nước đối với
13


những người có cống hiến cho đất nước, sự nỗ lực học tập đạt kết quả cao cũng
như sự khác biệt, khó khăn về hoàn cảnh sống. Đồng thời thực hiện nguyên tắc này
cũng nhằm mục đích đảm bảo số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ,viên chức
cần thiết cho những vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
1.4 Các bước để tổ chức tuyển dụng viên chức
Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng viên chức;
- Chỉ tiêu biên chế được giao;
- Rà soát lại cơ cấu viên chức thực hiện có của cơ quan, đơn vị;
- Xác định nhu cầu vị trí công tác, cơ cấu và ngạch viên chức để xác định
biên chế và bố trí viên chức trong đơn vị: số lượng, ngạch viên chức cần tuyển và
tiêu chuẩn , điều kiện tuyển dụng
Bước 2: Nghiên cứu các văn bản có liên quan đến tuyển dụng;
Bước 3: Thành lập Hội đồng tuyển dụng;
- Xác định thành phần của Hội đồng và số lượng;
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng;

- Thành lập Ban Giám sát ( Do Thủ trưởng đơn vị Quyết định thành lập)
- Thành lập các Ban giúp việc cho Hội đồng;
+ Ban Thư kí ( Do Hội đồng thành lập);
+ Ban ra đề thi (Do Hội đồng thành lập);
+ Ban coi thi ( Do Hội đồng thành lập);
+ Ban chấm thi ( Do Hội đồng thành lập);
+ Ban phách ( Do Hội đồng thành lập);
Bước 4: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng:
- Dự thảo kế hoạch: Kế hoạch tuyển dụng cần phải đảm bảo đầy đủ các nội
dung gồm:Tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng ; Số lượng ngạch viên chức cần
tuyển theo cơ quan , đơn vị ; Thông báo công khai trước khi tuyển dụng; Chế độ
ưu tiên trong tuyển dụng; Nguyên tắc tuyển dụng; Cách tính điểm và trúng tuyển
trong kì thi tuyển hoặc xét tuyển….
- Hội đồng phê duyệt kế hoạch
Bước 5: Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tờ trình đề nghị phê duyệt
- Kế hoạch tuyển dụng
14


- Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Bước 6: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đã được duyệt
Bước 7 : Trình cấp có thẩm quyền công nhận kết quả trúng tuyển
Bước 8: Thông báo kết quả trúng tuyển và ra quyết định tuyển dụng.
Tiểu kết:
Nội dung trên đã khái quát được những nét chung nhất về huyện Mường
Khương nói chung và Phòng Nội vụ Huyện Mường Khương nói riêng. Nội dung
chương 1 đã nêu rõ được vai trò cũng như những chức năng nhiệm vụ, cơ cấu
phòng ban tại Phòng Nội vụ Huyện Mường Khương từ đó có thể thấy được vai trò
của Phòng trong việc tuyển dụng viên chức nói riêng và tuyển dụng cán bộ, công

chức nói chung tại Huyện Mường Khương
Ngoài ra, ở chương 1 đã nêu khá đầy đủ những cơ sở lý luận về tuyển dụng
nói chung và tuyển dụng viên chức nói riêng nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn các
vấn đề cần nghiên cứu trong chương 2

15


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI
PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG NĂM 2012
2.1 Cơ sở của việc tuyển chọn nhân lực phòng Nội vụ huyện Mường
Khương
Dựa vào phân cấp của tỉnh: Phân cấp của tỉnh QĐ số 43/2010/QĐ-UBND
của tỉnh Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

LÀO CAI

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 43/2010/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 08 tháng 12 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức Nhà nước thuộc UBND tỉnh Lào Cai

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy
định trình tự , thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự
nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở nội vụ tại Tờ trình số 440/TTr-SNV ngày
03/12/22010.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “ Quy định về phân cấp quản lý
tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc UBND tỉnh Lào Cai”
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.Quyết định
này thay thế Quyết định số 88/2006/QĐ-UBND ngày 18/12/2006 của UBND tỉnh
Lào Cai quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ công chức, viên chức Nhà
16


nước thuộc tỉnh Lào Cai.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,thành phố ; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị
có liên quan căn cứ quyết định thị hành./.
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)


Nguyễn Văn Vịnh
2.2. Thực trạng quá trình tuyển dụng nhân lực tại Phòng Nội vụ Huyện
Mường Khương.
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BNV và trên thực tế thì phòng Nội vụ
huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai đã tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng viên
chức những năm gần đây thông qua những kế hoạch, cụ thể là:
1. Kế hoạch tuyển viên chức
ỦY BAN NHÂN DÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 1270/KH-UBND

Mường Khương, ngày 26 tháng 9 năm 2012

KẾ HOẠCH
Về việc xét tuyển và tuyển dụng viên chức năm 2012
Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12, ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, ngày 12/4/2012 của Chính phủ về
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy
định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 08/12/2010 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công
chức, viên chức Nhà nước thuộc UBND tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Thông báo số 88/TB-SNV, ngày 07/3/2012 của Sở Nội vụ tỉnh Lào

17


Cai về việc giao chỉ tiêu biên chế hành chính sự nghiệp năm 2012 đối với UBND
huyện Mường Khương – Tỉnh Lào Cai.
UBND huyện Mường Khương xây dựng Kế hoạch xét tuyển và tuyển dụng
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện năm 2012 như sau:
I.BIÊN CHẾ TỈNH GIAO VÀ SỐ BIÊN CHẾ ĐANG THỰC HIỆN
1. Tổng số biên chế viên chức được UBND tỉnh giao năm 2012 là 1.817
biên chế, trong đó:
- Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: 1.642 biên chế, trong đó:
+ Khối các đơn vị trường học trực thuộc: 1.636 biên chế ( 1.594 biên chế; 42
hợp đồng);
+ Trung tâm dạy nghề: 06 biên chế
-Sự nghiệp Y tế: 96 biên chế ( 80 biên chế chuyên môn; 16 biên chế
DSKHHGĐ tại các trạm y tế).
- Sự nghiệp văn hóa truyền thanh: 38 biên chế , trong đó
+ Sự nghiệp VH-TTTT : 17 biên chế;
+ Sự nghiệp Đài truyền thanh truyền hình: 21 biên chế
- Sự nghiệp khác trong các phòng ban chuyên môn: 39 biên chế;
- Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP: 02 biên chế.
2. Số biên chế viên chức thực hiện đến ngày 25/09/2012 là : 1795 biên chế
- Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo : 1.624 biên chế, trong đó:
+ Khối các đơn vị trường học trực thuộc : 1.618 biên chế ( 1.581 biên chế ;
37 Hợp đồng);
+ Trung tâm dạy nghề: 06 biên chế;
- Sự nghiệp Y tế: 96/96 chỉ tiêu, trong đó:
+ Biên chế chính thức 83 chỉ tiêu ( 71 biên chế y tế cơ sở và 12 biên chế làm
công tác DSKHHGĐ);
+ Hợp đồng biên chế 13 chỉ tiêu ( 09 biên chế y tế cơ sở và 04 biên chế làm

công tác DSKHHGĐ).
- Sự nghiệp Văn hóa truyền thanh: 38/38 chỉ tiêu, trong đó:
+ Sự nghiệp văn hóa thông tin thể thao: 17/17 chỉ tiêu ( 16 biên chế và 01
Hợp đồng biên chế);
+ Sự nghiệp Đài truyền thanh truyền hình: 21/21 chỉ tiêu ( 20 biên chế và 01
18


Hợp đồng biên chế).
- Sự nghiệp khác trong các phòng , ban chuyên môn: 37/39 chỉ tiêu ( 30 biên
chế, 07 Hợp đồng biên chế).
- Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP: 02/02 chỉ tiêu.
3. Biên chế chưa thực hiện và đang hợp đồng: 45 chỉ tiêu, chia ra:
- Đang hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế: 25 chỉ tiêu, cụ thể:
+ Sự nghiệp Y tê 13 chỉ tiêu ( 09 y tế xã, 04 DSKHHGĐ).
+ Sự nghiệp khác 07 chỉ tiêu ( Văn phòng UBND huyện 01 chỉ tiêu; Hội chữ
thập đỏ 01 chỉ tiêu; Ban quản lý rừng phòng hộ : 05 chỉ tiêu).
+ Sự nghiệp Văn hóa truyền thanh : 02 chỉ tiêu ( Đài truyền thanh truyền
hình 01 chỉ tiêu; Trung tâm văn hóa thông tin thể thao 01 chỉ tiêu).
+ Sự nghiệp giáo dục và đào tạo 03 chỉ tiêu ( 01 nhân viên Y tế trường học ,
02 nhân viên Văn thư hành chính).
- Số biên chế chưa thực hiện 20 chỉ tiêu , cụ thể:
+ Sự nghiệp giáo dục và đào tạo: 18 chỉ tiêu;
+ Sự nghiệp khác : 02 chỉ tiêu ( Văn phòng UBND huyện 01 chỉ tiêu; Phòng
Nội vụ 01 chỉ tiêu)
II. CHỨC DANH, TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN ĐÀO TẠO VÀ NGẠCH
VIÊN CHỨC CẦN TUYỂN DỤNG NĂM 2012
Căn cứ tổng biên chế được Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai giao năm 2012 đối
chiếu với số biên chế hiện đang thực hiện ( thời điểm 25/09/2012). UBND huyện
Mường Khương dự kiến tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển đối với tổng số 28

biên chế ( 25 biên chế đang hợp đồng trong các cơ quan Hành chính Nhà nước, các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc; 03 biên chế thuộc sự nghiệp giáo dục và đào tạo cần
tuyển dụng mới), cụ thế:
1. Văn phòng UBND huyện
a. Số lượng: 01 chỉ tiêu;
b. Mã ngạch cần tuyển: 01.003;
c. Đối tượng tuyển: Những người tốt nghiệp Đại học Luật, Học viện Hành
chính hoặc Học viện Ngoại giao…hệ chính quy trở lên
2. Hội chữ thập đỏ:
a. Số lượng: 01 người;
19


b. Mã ngạch cần tuyển: 01a.003 hoặc 01.003;
c. Đối tượng tuyển: Những người tốt nghiệp Cao đẳng kế toán, Cao đẳng
Lao động thương binh xã hội, Đại học Luật… trở lên.
3. Trung tâm văn hóa Thông tin thể thao:
a. Số lượng: 01 người;
b. Mã ngạch cần tuyển: 01.003;
c. Đối tượng tuyển: Những người tốt nghiệp Đại học Văn hóa, Đại học Thể
dục Thể thao trở lên.
4. Đài truyền thanh truyền hình:
a. Số lượng: 01 người;
b. Mã ngạch cần tuyển: 01a.003 và 01.003;
c. Đối tượng tuyển: Những người tốt nghiệp Cao đẳng phát thanh truyền
hình, Cao đẳng Công nghệ thông tin, Đại học Công nghệ thông tin…trở lên
5. Ban quản lý rừng phòng hộ:
a. Số lượng: 05 người;
b. Mã ngạch cần tuyển: 13.072; 13.092; 13.095…;
c. Đối tượng tuyện: Những người tốt nghiệp Trung cấp nghề, Trung cấp

khuyến nông lâm nghiệp; Cao đẳng Kỹ thuật công nghiệp, nông nghiệp; Đại học
Nông nghiệp; Đại học Lâm nghiệp … trở lên.
6. Phòng Y tế:
a. Số lượng: 13 người;
b. Mã ngạch cần tuyển: 16.119; 16.121; 16.124…;
c. Đối tượng cần tuyển: Những người tốt nghiệp Trung cấp Y tế, chuyên
ngành: Nữ hộ sinh, y sỹ đa khoa, điều dưỡng…trở lên.
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo : 06 người, trong đó:
7.1 Nhân viên văn thư hành chính:
a. Số lượng: 02 người;
b. Mã ngạch cần tuyển: 01.008;
c. Đối tượng tuyển: Những người tốt nghiệp trung cấp hành chính, trung
cấp kế toán, trung cấp tin học, cao đẳng tin học, trung cấp thống kê văn phòng,
trung cấp nông lâm nghiệp…trở lên.
7.2 Nhân viên Y tế trường học:
20


a. Số lượng: 04 người;
b. Mã ngạch cần tuyển: 16.119;
c. Đối tượng tuyển: Những người tốt nghiệp trung cấp Y tế chuyên ngành Y
sỹ đa khoa, điều dưỡng… trở lên
III.TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Hình thức tuyển dụng: Đề nghị UBND tỉnh, Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai xem
xét ,cho phép UBND huyện Mường Khương thực hiện tuyển dụng viên chức năm
2012 bằng hình thức xét tuyển để huyện chủ động bố trí được con em các dân tộc
trên địa bàn đã tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp chưa bố trí được việc làm.
2. Dự kiến thành phần Hội đồng tuyển dụng viên chức Huyện Mường
Khương năm 2012 gồm 08 người:
- Chủ tịch UBND huyện – Chủ tịch Hội đồng;

- Trường phòng Nội vụ huyện – Phó Chủ tịch thường trực;
- Chuyên viên phòng Nội vụ - Thư ký;
- Chủ tịch Liên đoàn Lao động huyện – Thành viên;
- Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch huyện – Thành viên;
- Trưởng phòng Y tế huyện – Thành viên;
- Trưởng phòng Giáo dục – Đào tạo huyện – Thành viên;
- Mời tham gia Hội đồng: Trưởng ban tổ chức Huyện ủy.
( Trong cuộc họp xét tuyển viên chức huyện năm 2012, Hội đồng tuyển
dụng dự kiến mời dự họp Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có số biên chế được xét
tuyển cho ý kiến với Hội đồng nhưng không được tham gia biểu quyết tuyển dụng)
3. Thời gian tiến hành
- Từ ngày 15/9/2012 đến ngày 30/9/2012: Xây dựng Kế hoạch xét tuyển
dụng viên chức huyện năm 2012 gửi UBND tỉnh , Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai.
- Từ ngày 01/10/2012 đến hết ngày 14/10/2012: Thông báo Kế hoạch tuyển
dụng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng ( sau khi nhận được văn bản
trao đổi hình thức tuyển dụng của UBND tỉnh và Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai).
- Từ ngày 15/10/2012 đến hết ngày 31/10/2012: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự
tuyển, kiểm tra, tổng hợp danh sách.
- Từ ngày 01/11/2012 đến hết ngày 04/11/2012: Hội đồng tuyển dụng viên
chức huyện họp xét tuyển và hoàn thiện hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ thẩm định.
21


- Từ ngày 05/11/2012 đến ngày 14/11/2012: Thông báo kết quả thẩm định
tuyển dụng của Sở Nội vụ;
- Từ ngày 15/11/2012 đến hết ngày 20/11/2012: Ra quyết định tuyển dụng
Hợp đồng viên chức theo quy định.
4. Địa điểm thu nhận hồ sơ dự tuyển: “ Phòng Nội vụ huyện Mường
Khương”
Địa chỉ: Tầng 2 – Nhà hợp khối Trụ sở UBND huyện Mường Khương, Thị

trấn Mường Khương, Huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
Điện thoại: 0203.881.248 - Fax: 0203.881.248
Trên đây là Kế hoạch xét tuyển dụng viên chức năm 2012 của Uỷ ban nhân
dân huyện Mường Khương./.
Nơi nhận:

CHỦ TỊCH

-TT. Huyện ủy;
- Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai;
- Lãnh đạo UBND huyện;
- Lưu: VT,PNV.
Hoàng Duy Dũng

22


×