Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

TIỂU LUẬN: Thực trạng công tác quản lý thu thuế khu vực NQD doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.37 KB, 80 trang )

TIỂU LUẬN:

Thực trạng công tác quản lý
thu thuế khu vực NQD


Lời mở đầu
Năm 2001 là năm chuyển giao thiên niên kỷ, năm đầu triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng IX và nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 2001-2005 đặt ra
trách nhiệm lớn cho cơ quan thuế các cấp.
Mặc dù có nhiều yếu tố khơng thuận lợi, do tình hình xuất khẩu hàng hố
gặp nhiều khó khăn, thiên tai lớn xảy ra ở một số tỉnh ĐBSCL và miền Trung...
nhưng được sự chỉ đạo của Đảng, của Chính phủ, sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ tài
chính, sự phối hợp tích cực của các ngành, các cấp, tồn ngành thuế đã nỗ lực phấn
đấu liên tục, chủ động khai thác nguồn thu, tăng cường các biện pháp chống thất
thu, chống nợ đọng đối với các sắc thuế, các khu vực trong phạm vi cả nước. Để
góp phần thực hiện các luật thuế mới, đặc biệt là luật thuế GTGT và luật thuế
TNDN, công tác chỉ đạo và quản lý thu theo quy trình mới đã có nhiều chuyển biến
tích cực, các doanh nghiệp tự kê khai, tự tính thuế và nộp thuế theo quy định, cơ
quan thuế xoá bỏ chế độ chuyên quản doanh nghiệp, nhiều biện pháp nghiệp vụ
hành thu được chú trọng củng cố và phát huy.
So với năm 2000, tổng thu NSNN tăng 12,1%; trong đó thu nội địa do ngành
thuế quản lý tăng 10,3%; cả nước có 61/61 địa phương hồn thành và hồn thành
vượt dự toán được giao. Dù áp dụng các luật thuế và quy trình quản lý thu thuế mới
nhưng nền kinh tế vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá ở mức gần 7%.
Mặc dù nhiều địa phương đã hoàn thành tồn diện ba chỉ tiêu chính (doanh
nghiệp Nhà nước, ngồi quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi),
trong đó số thu từ khu vực ngồi quốc doanh (NQD) năm 2001 tăng 12,6% so với
năm 2000, nhưng số thuế thu được từ khu vực này vẫn còn thất thu nhiều về hộ và
doanh thu tính thuế. Tình trạng để sót hộ, khốn doanh thu với mức thuế chưa sát
với hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế, ghi chép sổ sách kế toán


chỉ là hình thức...đã làm số thu từ khu vực NQD chưa tương xứng với tốc độ tăng
trưởng kinh tế và mức độ kinh doanh ở khu vực này.


Số thu từ khu vực KTNQD chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số thu NSNN,
song công tác quản lý thuế đối với khu vực này mang ý nghĩa hết sức quan trọng,
khơng chí góp phần tăng thu cho NSNN mà chính là thực hiện vai trị quản lý của
nhà nước đối với khu vực KTNQD, góp phần thực hiện sự bình đẳng và cơng bằng
xã hội. Xuất phát từ ý nghĩa trên, đề tài: “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
thu thuế đối với khu vực ngoài quốc doanh ở Cục thuế Hà nội” với mục tiêu:
dựa trên cơ sở lý luận cũng như những đánh giá về thực trạng, ưu nhược điểm của
công tác quản lý thu thuế khu vực NQD trong những năm qua trên địa bàn thành
phố Hà nội - trung tâm văn hố, chính trị, kinh tế, xã hội của cả nước, một môi
trường thuận lợi phát triển kinh tế NQD, từ đó chỉ ra nguyên nhân và đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn.
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực NQD rất rộng, đa dạng và phức
tạp. Phạm vi đề tài chỉ tập trung vào những giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
thu đối với hai luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
đối với khu vực NQD trên địa bàn quản lý của Cục thuế Hà nội.
Về nội dung của đề tài, ngồi phần mở đầu và kết luận có ba phần chính:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về cơng tác quản lý thu thuế khu vực NQD.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế khu vực NQD.
Chương III: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế khu vực NQD.


Chương I: Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu thuế ngoài quốc
doanh:
I. Một số vấn đề chung về kinh tế ngoài quốc doanh:
Trong định hướng xã hội chủ nghĩa về việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành
phần, báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khố VI tại Đại hội

đại biểu tồn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định yêu cầu:
- Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần. Lấy việc giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong
và bên ngoài cho CNH - HĐH, nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội, cải thiện đời
sống nhân dân làm mục tiêu hàng đầu trong việc khuyến khích phát triển các thành
phần kinh tế và các hình thức tổ chức kinh doanh.
- Chủ động đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế Nhà nước, kinh
tế hợp tác. Kinh tế Nhà nước đóng vai trị chủ đạo, cùng với kinh tế hợp tác xã dần
trở thành nền tảng. Tạo điều kiện pháp lý và kinh tế thuận lợi để các nhà kinh doanh
tư nhân yên tâm đầu tư làm ăn laau dài, mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết
giữa kinh tế Nhà nước với các thành phần kinh tế khác cả trong và ngồi nước, áp
dụng phổ biến các hình thức tư bản Nhà nước.
Như vậy, trong gần 30 năm ở miền Bắc và gần 10 năm ở miền Nam,
KTNQD đã không được chấp nhận, là đối tượng phải cải tạo, xoá bỏ, hạn chế. Đại
hội Đảng lần thứ VI với chủ trương xây dựng nề kinh tế thị trường nhiều thành phần
có sự quản lý của Nhà nước, khu vực KTNQD đã được thừa nhận là một khu vực
quan trọng của nền kinh tế.
I.1. Kinh tế thị trường và khu vực kinh tế ngồi quốc doanh.
Việc nghiên cứu KTNQD nói chung và thuế đối với KTNQD nói riêng đều
khơng thể tách rời việc nghiên cứu những đặc điểm của môi trường mà KTNQD tồn
tại và phát triển. Đó chính là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Việc chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch


hoá tập trung sang cơ chế thị trường là một nội dung bao trùm nhất của công cuộc
đổi mới. Cho đến nay, cơ chế thị trường đã đi vào cuộc sống và tạo ra nhiều bién
đổi lớn trong đời sống kinh tế xã hội. Trong đó, sự tồn tại của nền kinh tế nhiều
thành phần là một tất yếu khách quan, cần thiết để giải phóng sức sản xuất xã hội,
giải phóng mọi tiềm năng về vốn, lao động, kinh nghiệm... góp phần thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển.

Nếu xét trên giác độ sở hữu và quản lý, nền kinh tế được chia làm hai khu
vực: khu vực kinh tế trong nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Khu vực
kinh tế trong nước hiện nay có năm thành phần kinh tế: thành phần kinh tế Nhà
nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư bản tư nhân, thành phần kinh
tế cá thể, thành phần kinh tế tư bản Nhà nước; tất cả tồn tại trên cơ sở ba loại hình
sở hữu chủ yếu là sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
Nếu xét trên giác độ chức năng và mục tiêu, nền kinh tế gồm hai khu vực:
kinh tế quốc doanh (chủ yếu thực hiện chức năng dịch vụ cơng cộng vì mục tiêu là
lợi ích chung của toàn xã hội) và kinh tế ngoài quốc doanh (chủ yếu làm chức năng
kinh doanh vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận). Trong cơ cấu sản xuất xã hội,
KTNQD được coi là một thực thể khách quan, gồm các thành phần kinh tế được xác
định tuỳ theo đặc điểm kinh tế xã hội và quan điểm chính trị của mỗi quốc gia trong
từng giai đoạn khác nhau. Tại Việt nam, khu vực KTNQD tồn tại dưới các hình
thức: doanh nghiệp tư nhân, cơng ty TNHH, cơng ty cổ phàn, hợp tác xã, tổ sản
xuất, hộ kinh doanh cá thể... Từ năm 1986 đến nay, khu vực KTNQD đã tạo ra
khoảng 50% tổng sản phẩm trong nước, 1/3 giá trị sản lượng công nghiệp mỗi năm.
Khu vực này bộc lộ nhiều vai trị khơng thể phủ nhận, nhất là trong tình hình kinh tế
hiện nay:
- Thứ nhất, khu vực KTNQD góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của
nền kinh tế. Cùng với khu vực KTQD, KTNQD là cộng sự đắc lực đào xới những
mảnh đất màu mỡ của nền kinh tế chưa được sử dụng đến. Các doanh nghiệp ngồi
quốc doanh có khả năng tập trung vốn, trí tuệ vào các ngành kinh tế phát triển hay
những ngành kinh tế đòi hỏi nhiều hàm lượng tri thức như công nghệ thông tin cũng


như có khả năng lấp đầy những khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh không cần nhiều vốn và có mức lợi nhuận thấp mà các nhá đầu tư lớn ít quan
tâm tới.
- Thứ hai, khu vực KTNQD là cầu nối quan trọng để nền kinh tế nước ta
từng bước hoà nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới bởi lẽ đây là khu

vực năng động và hiệu quả cao.
- Thứ ba, khu vực KTNQD góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho nền
kinh tế, vấn đề thất nghiệp và tạo ra sự phát triển cân đối trong cơ cấu nền kinh tế.
Trung bình ở nước ta mỗi năm khu vực này đem lại việc làm cho hơn một triệu
người lao động.
- Thứ tư, KTNQD giải phóng năng lực sản xuất của người lao động, tạo ra
nguồn sản phẩm phong phú về số lượng và chất lượng đáp ững mọi nhu cầu của xã
hội. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, KTNQD luôn tập trung cao độ tinh thần
làm việc, phát huy mọi khả năng sãn có để có thể đem lại hiệu quả cao nhất. Một
mặt, đây là đối thủ cạnh tranh của khu vực KTQD, nếu một trong hai bên không
năng động, mạnh dạn đổi mới thì lập tức sẽ bị thị trường đào thải; mặt khác, sự kết
hợp sản xuất và tiêu thụ giữa hai khu vực tạo ra một dây truyền sabr xuất lớn trong
nền kinh tế, giúp quá trình sản xuất được rút ngắn.
- Thứ năm, KTNQD góp phần tăng thu cho NSNN. Thuế là nguồn thu chính
vào NSNN từ khu vực này. Trong năm 2001, tổng thu từ khu vực KTNQD đạt
102,4% dự toán năm, từ DNNN là 109% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
(trừ dầu thơ) là 113,5%.
- Thứ sáu, KTNQD tạo ra một thị trường vốn tín dụng lớn và hứa hẹn nhiều
tiềm năng. Với chính sách đổi mới, nền kinh tế tăng trưởng khá, khu vực KTNQD
ngày càng tăng về số lượng và quy mơ. Tính đến 12/2001, trên địa bàn Hà nội có
421 cơng ty cổ phần, 5223 cơng ty TNHH, 950 doanh nghiệp tư nhân, 543 hợp tác
xã và tổ sản xuất, trên 75000 hộ kinh doanh cá thể và 375 là thuộc các loại hình
khác.


I.2. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
KTNQD là khu vực kinh tế bao gồm các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh
doanh bằng nguồn vốn của cá nhân hoặc một số cá nhân đóng góp, theo cơ chế thị
trường vì mục tiêu lợi nhuận.
-Thứ nhất, KTNQD mang tính sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, do tư nhân

quản lý và phân phối lợi nhuận, hiệu quả sản xuất gắn liền với quyền lợi cá nhân
người sản xuất.
- Thứ hai, mục tiêu lớn nhất trong kinh doanh là lợi nhuận, họ có thế sẵn
sàng bằng bất kỳ giá nào để kiếm được thật nhiều lợi nhuận với những phương án
kinh doanh táo bạo và mạo hiểm. Do vậy nhiều khi gây hậu quả xấu cho xã hội.
KTNQD thường tự phát và khó quản lý, khơng ít cơ sở kinh doanh trái phép, kinh
doanh không kê khai nộp thuế, trốn thuế, lợi dụng hoá đơn chứng từ xin hoàn thuế
sai quy định.
- Thứ ba, tổ chức các cơ sở KTNQD phần lớn là quy mô nhỏ do vốn ít, cơ
cấu gọn nhẹ, linh hoạt, dễ dàng thích ứng nhanh với sự thay đổi của mơi trường
kinh doanh. Nhân viên thường đảm nhận công việc theo kiểu đa năng, chi phí nhân
cơng thấp.
Với những vai trị và đặc điểm trên, khu vực KTNQD ngày càng được
khuyến khích và đảm bảo môi trường thuận lợi để phát triển. Tuy vậy, khuyến khích
phát triển khu vực này khơng đồng nghĩa với việc buông lỏng quản lý, do vậy, hệ
thống pháp luật phải được thể chế hoá đầy đủ, rõ ràng cả tầm vĩ mơ và vi mơ để có
thể phát huy tối đa mặt tíc cực và hạn chế đến mức thấp nhất mặt tiêu cực của
KTNQD trong cơ chế thị trường.
I.3. Các sắc thuế chủ yếu đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
Từ ngày 1/1/1999 thực hiện chương trình cải cách thuế bước hai, hệ thống
thuế của Nhà nước ta bao gồm 10 sắc thuế, trong đó có 4 sắc thuế chủ yếu áp dụng
đối với khu vực KTNQD.


A. Thuế mơn bài:
Thuế mơn bài mang tính chất là thuế trực thu, động viên sự đóng góp trực
tiếp của cơ sở kinh doanh, tạo được một nguồn thu quan trọng cho nhu cầu chi tiêu
của NSNN ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa nhiều. Thuế mơn bài
có tác dụng kiểm kê, kiểm sốt các cơ sở kinh doanh, có căn cứ phân loại quy mơ
doanh thu lớn, vừa, nhỏ để áp dụng biện pháp quản lý thu thuế thích hợp.

Thuế mơn bài áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân có thực tế kinh doanh.
Thuế thu mỗi năm một lần và chủ yếu thu vào đầu năm. những cơ sở kinh doanh
hoạt động trong sáu tháng đầu năm phải nộp mức thuế môn bài cả năm. Nếu bắt đầu
hoạt động trong sáu tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế cả năm.
Thuế mơn bài hàng năm được quy định trong biểu thuế qua sáu bậc tương
ứng với số thu nhập bình quân tháng cao hay thấp.
Với mục đích kiểm kê, kiểm sốt các cơ sở thực tế kinh doanh, thuế mơn bài
khơng có quy định miễn giảm thuế.
B. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch vụ
phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Bản chất của thuế GTGT là loại thuế do người tiêu dùng hàng hoá hoặc dịch
vụ chi trả, là một yếu tố cấu thành trong giá thanh toán của sản phẩm hàng hoá.
Đối tượng của thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng tại Việt nam (trừ 26 nhóm hàng hố, dịch vụ quy định tại Thơng
tư số 122/2000/TT-BTC quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Thuế suất giá trị gia
tăng hiện nay ở Việt nam có 4 mức: 0%, 5%, 10%, 20%. Cụ thể:
- Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu.
- Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu.


- Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ phổ thông.
- Thuế suất 20% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ được coi là cao cấp cần
điều tiết cao.
Hiện nay ở nước ta áp dụng hai phương thức tính thuế GTGT:
Phương pháp khấu trừ áp dụng cho các đối tượng kinh doanh và các doanh nghiệp
Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp tư nhân, công ty
cổ phần, hợp tác xã và các tổ chức kinh doanh khác thuộc diện thực hiện chế độ sổ
sách kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định.

Phương pháp tính trực tiếp áp dụng đối với các cá nhân sản xuất, hoạt đọng trong
nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt nam khơng theo luật
Đầu tư nước ngồi tại Việt nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế tốn, hố
đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, các cơ sở kinh
doanh mua bán vàng, bạc, đá quý.
C. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB):
Thuế TTĐB mang tính chất là thuế gián thu áp dụng đối với 8 loại hàng hố
và 4 hình thức dịch vụ (quy định trong luật thuế TTĐB) được sản xuất trong nước
và nhập khẩukhông thuộc loại thật cần thiết cho nhu cầu đời sống thiết yếu nhằm
động viên sự đóng góp của người tiêu dùng cho NSNN, hạn chế sản xuất, nhập
khẩu và tiêu dùng nhiều các mặt hàng này.
Những cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB và
không phải nộp thuế GTGT. Thuế TTĐB chỉ nộp một lần tại khâu sản xuất (đối với
hàng hoá sản xuất trong nước), khâu nhập khấu (đối với hàng hoá nhập khẩu hoặc ở
khâu cung ứng dịch vụ (đối với dịch vụ chịu thuế).
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hố dịch vụ chịu thuế và
thuế suất. Theo quy định hiện hành, biểu thuế TTĐB có mức thuế suất cao gồm 12
mức thuế suất khác nhau từ 15% đến 100% được phân theo loại hàng hoá và dịch
vụ. Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB, thuế suất thuế TTĐB không phân
biệt hàng hoá nhập khẩu hay hàng hoá sản xuất trong nước.


Thuế TTĐB được xét miến giảm và hoàn thuế trong một số trường hợp cụ
thể được quy định trong luật thuế.
D. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của các
đối tượng nộp thuế, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hố, dịch vụ có
thu nhập chịu thuế.
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Mức thuế suất
chung là 32%, ngồi ra có một số trường hợp đặc biệt mức thuế suất có thể thấp hơn

hoặc cao hơn được quy định cụ thể trong luật thuế TNDN.
II. Quản lý thu thuế ngồi quốc doanh:
II.1. u cầu của cơng tác quản lý thu thuế ngồi quốc doanh:
u cầu chung của cơng tác quản lý thu thuế đó là phải thu đúng, thu đủ và
thu kịp thời theo đùng pháp luật. Tổng cục thuế đã nghiên cứu, ban hành các quy
trình chế độ nghiệp vụ cho từng loại đối tượng kinh doanh có thực hiện hố đơn, sổ
sách kế tốn hoặc khốn thuế thuộc diện quản lý thu thuế theo từng sắc thuế. Công
tác quản lý thu thuế phải thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ để nắm chắc cơ sở
kinh doanh thực tế, có cớ sở thu thuế đầy đủ về doanh số phát sinh theo từng cơ sở,
từng thời gian, đảm bảo được nguyên tắc lập sổ thuế, thông báo thuế và thu thuế
đúng với thời gian quy định và cơ sở để giải quyết xử lý nộp chậm, dây dưa tiền
thuế, trốn thuế. Việc tách công tác quản lý thành ba bộ phận nhằm tạo được sự hỗ
trợ trong tổ chức thuế, vừa chống được thất thu có hiệu quả, vừa khắc phục tuỳ tiện,
tiêu cực trong công tác quản lý thu thuế. Một yếu tố cơ bản để cơ quan thuế xác
định được việc thu thuế sát đúng với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh là phải
đảm bảo được việc thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kê khai đăng ký thuế, chế độ hoá
đơn chứng từ, sổ sách kế toán ở tất cả các cơ sở kinh doanh.
Ngồi u cầu cơ bản trên, cơng tác quản lý thu thuế đối với nền kinh tế
nhiều thành phần cịn phải đảm bảo u cầu về mặt tài chính tức là đảm bảo tỷ lệ


động viên hợp lý đối với các thành phần kinh tế, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách, phải bao quát đủ mọi nguồn thu để khai thác động viên cho ngân sách; đảm
bảo yêu cầu về mặt kinh tế tức là phải làm cho thuế trở thành công cụ chủ yếu của
Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế; đảm bảo yêu cầu về mặt xã hội là phải
góp phần từng bước thực hiện cơng bằng xã hội.
Để thực hiện tốt những yêu cầu trên, trong công tác quản lý cần phải quán
triệt một số quan điểm sau:
Thứ nhất, phát huy sức mạnh của các cấp, các ngành. Cơng tác thuế là nhiệm
vụ chung của chính quyền các cấp, do vậy phải có sự tăng cường chỉ đạo, lãnh đạo

của chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. Công tác thuế là một công tác chính
trị, kinh tế tổng hợp liên quan đến mọi thành phần kinh tế trong xã hội, là cuộc đấu
tranh gay gắt giữa lợi ích cá nhân cục bộ với lợi ích quốc gia, giữa quyền lợi và
nghĩa vụ của mọi công dân, mọi tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy
khơng thể tách cơng tác quản lý thu thuế của ngành thuế ra khỏi sự chỉ đạo của
chính quyền các cấp. Phải coi việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác thuế là nhiệm vụ trọng
tâm thường xuyên của địa phương. Các ngành nội chính cũng cần xác định mối
quan hệ với cơ quan thuế, vừa là phối hợp hỗ trợ, vừa là trách nhiệm cùng cơ quan
thuế thực hiện các luật thuế có hiệu quả.
Thứ hai là quan điểm đảm bảo bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế. Trong cơ chế
thị trường, mọi thành phần kinh tế được bình đẳng trước pháp luật để cạnh tranh
trong sản xuất kinh doanh. Do đó, hệ thống thuế cũng phải được thực hiện thống
nhất nhằm đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp cho NSNN giữa các doanh
nghiệp, tầng lớp dân cư. Về lâu dài cần nghiên cứu, thu hẹp tiến tới xoá bỏ mọi
phân biệt đối xử tràn lan về nghĩa vụ nộp thuế để đảm bảo sự bình đăngr và cạnh
tranh lành mạnh.
Thứ ba là giải quyết hài hồ mối quan hệ giữa lợi ích Nhà nước với người
nộp thuế . Do đó phải xác định rõ chức năng của từng sắc thuế và của cả hệ thống
thuế. Mỗi sắc thuế chỉ nên đảm nhận một số chức năng chủ yếu nhất định, đảm bảo
cho sắc thuế đó đơn giản, có thể thực hiện đầy đủ, có hiệu quả cao. Một chính sách


thuế được coi là hồn hảo khi nó đạt được các mục tiêu về mặt tài chính (đưa lại số
thu quan trọng cho ngân sách); về mặt xã hội (đảm bảo cơng bằng và hợp lý); về
mặt kinh tế (có tác dụng khuyến khích và thúc đẩy hoạt động sản xuất); về mặt
nghiệp vụ (đơn giản, dễ hiểu, dễ làm). Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế phát
triển do nhiều yếu tố khách quan, đặc biệt là quy luật cung cầu và quy luật giá trị,
do đó thuế có vai trị quan trọng trong điều tiết vĩ mơ chỉ nên tác động ở mức độ
vừa phải, góp phần, khơng phải là cơng cụ độc nhất. Chính sách và biện pháp quản
lý về thuế không can thiệp quá sâu vào mọi khía cạnh hoạt động tích cực hay tiêu

cực của từng doanh nghiệp và cần tạo mơi trường thơng thống mang tính bình
qn để cơ sở kinh doanh có thể chủ động, linh hoạt trong điều hành sản xuất kinh
doanh, tạo thu nhập cao và nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Thứ tư là quan điểm quần chúng của Đảng trong tuyên truyền, giáo dục về
thuế. Việc tun truyền, giáo dục chính sách, chế độ thuế khơng chỉ là truyền đạt
một chiều từ trên xuống mà thông qua công tác quản lý thường xuyên, cán bộ thuế
phải thấy được những khó khăn thực tế phát sinh trong tổ chức thực hiện. Phải lắng
nghe ý kiến, nguyện vọng của các nhà doanh nghiệp, trung thực phản ánh ý kiến lên
trên, nghiên cứu, sửa đổi bổ sung để chính sách thuế, chế độ thuế ngày càng phù
hợp với trình độ và khả năng đóng góp của nhân dân.
II.2. Nội dung của công tác quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh:
II.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế:
Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu thuế bao gồm ba cấp:
- Cấp trung ương: Tổng cục thuế là cơ quan quản lý Nhà nước về thuế (trực
thuộc Bộ tài chính).
- Cấp tỉnh hoặc cấp tương đương: Cục thuế chỉ đạo thống nhất việc thực hiện
các luật thuế, pháp lện thuế trên địa bàn (trừ thuế xuất nhập khẩu). Cục thuế chịu sự
chỉ đạo song trùng của Tổng cục thuế và Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
- Cấp huyện hoặc cấp tương đương: Chi cục thuế có chức năng trực tiếp tổ
chức công tác thu trên địa bàn theo đúng pháp luật. Chi cục thuế chịu sự chỉ đạo
song trùng của cơ quan thuế cấp trên và Uỷ ban nhân dân cùng cấp.


Đối với việc tăng cường tổ chức bộ máy quản lý có bốn yêu cầu cần phải đáp
ứng, đó là:
Thứ nhất, hệ thống quản lý thu thuế phải được kiện toàn, đảm bảo đủ điều
kiện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của hệ thống thuế.
Thứ hai, bộ máy quản lý thu thuế phải trở thành hệ thống thống nhất từ trung
ương đến địa phương, đảm bảo hiệu lực của hệ thống chính sách thuế.
Thứ ba, phẩm chất cách mạng và năng lực toàn diện của cán bộ quản ly thu

thuế phải được nâng cao về trình độ nghiệp vụ, chun mơn, về trình độ tổ chức
quản lý phù hợp với điều kiện mở rộng kinh doanh của tát cả các thành phần kinh tế
và thực hiện một chính sách thuế bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Thứ tư, quyền hạn, trách nhiệm giữa các cấp chính quyềnphải được xác lập
rõ ràng, có sự phân cơng cụ thể, hợp lý trong tổ chức chỉ đạo và thực hiện công tác
thuế. Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác thuế trên địa
bàn lãnh thổ.
II.2.2. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của công tác quản lý:
Để phát huy tác dụng tích cực của các luật thuế mới đối với nền kinh tế và
thực hiện tốt quy trình quản lý mới, cơng tác quản lý cần thực hiện các mục tiêu
sau:
- Đảm bảo công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp, hộ kinh
doanh trong nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh, tạo
điều kiện đổi mới máy móc thiết bị, cơng nghệ, thúc đẩy cơng tác hạch tốn kế toán
trong các doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh trong nước cũng như trên thị
trường quốc tế.
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, khai thác, phát hiện và khơi thơng các
nguồn thu cịn tiềm ẩn, hạn chế tình trạng nợ đọng thuế.
- Khuyến khích mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu để giải quyết việc làm cho
người lao động.


- Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các
doanh nghiệp cũng như các tầng lớp dân chúng trong xã hội.
Để đạt được các mục tiêu trên, cơng tác quản lý thu thuế có những chức năng
cơ bản sau:
- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện quyền và nghĩa vụ thuế, chẳng
hạn: các thủ tục về kê khai, đăng ký nộp thuế, quyết tốn hồn thuế...
- Đơn đốc tổ chức thu thuế.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các đối tượng thuế.

- Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
- Tuyên truyền giáo dục sâu rộng chính sách, chế độ thuế.
Ngồi ra, bộ máy tổ chức cịn có những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, thông qua công tác quản lý thu thuế và tình hình biến động về kinh
tế, xã hội, trình Nhà nước có những sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ thuế.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện thống nhất các quy định thuế chung cả nước.
Thứ hai, tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ thu các koại thuế hàng năm trên từng
địa bàn và trong phạm vi cả nước, đảm bảo hoàn thành và hoàn thành toàn diện
nhiệm vụ thu thuế được giao.
Thứ ba, tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên, đột xuất về thuế.
Thứ tư, quản lý thống nhất trong toàn ngành về biên chế, lao động, lương...
đối với cán bộ viên chức ngành thuế.
II.2.3. Đội ngũ cán bộ:
Mỗi cán bộ thuế phải nắm được lý luận cơ bản về khoa học kinh tế và khoa
học kỹ thuật để có thể phân tích, đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, hiệu quả kinh tế của từng cơ sở. Từ đó xác định đúng mức phải nộp
trong kỳ.
Cán bộ thuế phải có quan điểm chính trị vững vàng, tinh thần trách nhiệm và
kỷ luật cao, biết tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các tổ chức Đảng, chính quyền
các cấp và có sự phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan, quần chúng.


II.2.4. Quy trình quản lý thu thuế:
Theo Quyết định số 1368 TCT/QĐ-TCCB, ngành thuế bắt đầu áp dụng quy
trình quản lý, thu thuế mới từ 1/1/1999 đối với các doanh nghiệp quốc doanh trung
ương và địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo luật
đầu tư nước ngồi, cơng ty nước ngồi hoạt động tại Việt nam khơng theo luật đầu
tư nước ngồi, cơng ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, các cơ sở
kinh tế tập thể, hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp kinh tế, nhà khách, nhà nghỉ và các
tổ chức kinh tế khác của các cơ quan Nhà nước, Đảng, Đoàn thể, hội, đơn vị lực

lượng vũ trang nhân dân trung ương và địa phương, các hộ cá thể sản xuất kinh
doanh đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Nội dung:
II.2.4.1. Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận chính trong q trình quản lý thu:
Phòng quản lý thu:
- Quản lý đối tượng nộp thuế, theo dõi tình hình biến động về đối tượng nộp
thuế trên địa bàn quản lý. Phân tích tình hình thu nộp, tham gia việc lập dự toán thu,
khai thác các nguồn thu trong lĩnh vực được giao quản lý. Tham mưu đề xuất với
lãnh đạo Cục các biện pháp quản lý thuế.
- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế các thủ tục kê khai đăng ký thuế, kê khai
thuế, lập hồ sơ miễn giảm thuế, hồn thuế và quyết tốn thuế... giải đáp thắc mắc
của đối tượng nộp thuế liên quan tới việc tính thuế, thu nộp thuế. Lập và tổ chức lưu
giữ hồ sơ các doanh nghiệp.
- Thực hiện kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên các tờ khai, hồ sơ của doanh
nghiệp. Liên hệ với đối tượng nộp thuế để chỉnh sửa theo đúng quy định.
- Đề xuất và tham mưu cho lãnh đạo Cục giải quyết các trường hợp đề nghị
miễn giảm thuế, hoàn thuế. Lập các thủ tục xét miễn, giảm, hoàn thuế, kiểm tra hồ
sơ quyết tốn thuế. Cung cấp thơng tin về kết quả xét miễn, giảm, hồn thuế và
quyết tốn thuế cho bộ phận tính thuế.


- Thực hiện việc ấn định thuế cho các đối tượng nộp thuế không nộp hoặc
nộp chậm tờ khai thuế. Xác định các đối tượng nộp thuế cần phát hành lệnh thu
hoặc phạt hành chính thuế.
- Theo dõi tình hình nộp thuế. Phối hợp với phòng TT-XLTT thực hiện kiểm
tra sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ mua bán của các đối tượng có hiện tượng
khai man thuế, trốn lậu thuế...
Phịng kế hoạch-kế tốn- thống kê và phịng máy tính:
- Phân tích số liệu thống kê thuế để lập dự tốn thu hàng năm của tồn đơn
vị. Phân bổ kế hoạch và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của các chi cục và các
phòng quản lý thu. Tham mưu cho lãnh đạo Cục về khai thác các nguồn thu và các

biện pháp chỉ đạo thu.
- Thực hiện nhập tờ khai đăng ký thuế và quản lý hệ thống cấp mã số đối
tượng nộp thuế, in Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
- Xử lý tính thuế, tính nợ, tính phạt nộp chậm, in thơng báo thuế, nhận giấy
nộp tiền từ kho bạc, chấm nợ. Nhận các kết quả xét miễn, giảm, hồn thuế, quyết
tốn thuế và các kết quả thanh tra, kiểm tra từ các phòng quản lý thu, phòng TTXLTT và phòng nghiệp vụ,.. thực hiện các biện pháp thu nộp thuế.
- Thực hiện công tác kế toán, thống kê thuế theo chế độ quy định. Kiểm tra,
đối chiếu số thu với Kho bạc.
- Triển khai và phát triển công tác tin học cho Cục thuế và các chi cục thuế
trực thuộc Cục.
Phòng thanh tra-xử lý tố tụng:
- Kiểm tra phát hiện các đối tượng có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
nhưng không kê khai đăng ký nộp thuế để đưa vào diện quản lý thu thuế.
- Căn cứ vào các thông tin do bộ phận quản lý và bộ phận tính thuế cung cấp
về tình hình nộp từ khai thuế, nộp thuế và các nguồn thông tin khác để xác định các


đối tượng cần thanh tra, kiểm tra về thuế. Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình
lãnh đạo Cục duyệt. Tổ chức lực lượng kiểm tra và tiến hành kiểm tra các đối tượng
cần kiểm tra về hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kiểm tra sổ sách, hoá đơn,
chứng từ mua bán hàng hoá... phát hiện kịp thời các hành vi khai man thuế, trốn
thuế, đề xuất các biện pháp xử lý theo pháp luật.
- Hỗ trợ các phịng quản lý thu thuế để quản lý, đơn đốc thu nộp và thực hiện
các biện pháp cưỡng chế thu đối với các đối tượng chấy ỳ, cố tình vi phạm luật
thuế.
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý thu và tính thuế của các
bộ phận quản lý thu và bộ phận tính thuế để kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong
cơng tác quản lý thu thuế.
II.2.4.2. Nội dung quy trình:
II.2.4.2.1. Quy trình đăng ký thuế và cấp mã số thuế.

Doanh nghiệp ra kinh doanh phải liên hệ với Cục thuế (bộ phận ấn chỉ thuế)
để nhận và kê khai tờ khai đăng ký thuế theo mẫu quy định. Sau đó doanh nghiệp
gửi tờ khai đăng ký thuế kèm theo bản sao có cơng chứng quyết định thành lập và
giấy phép kinh doanh tới cơ quan thuế để được cấp mã số thuế.
Phịng hành chính sẽ nhận tờ khai đăng ký thuê của doanh nghiệp và nhận
các tệp tờ đăng ký từ các Chi cục gửi lên và ghi sổ nhận đăng ký thuế. Phân loại tờ
khai theo từng phòng quản lý thu để chuyển cho phòng quản lý thu và chuyển các
tệp đăng ký thuế của các Chi cục cho phòng KH-KT-TK (MT).
Phòng quản lý thu tiến hành kiểm tra các tờ khai đăng ký thuế, tiến hành sửa
đổi nếu có sai sót và chuyển tờ khai đăng ký thuế đã kiểm tra cho phòng KH-TKKT (MT). Phòng này nhận các tệp tờ khai và các tờ khai từ Chi cục và phòng quản
lý thu, thực hiện nhập các thơng tin vào máy tính. Máy tính sẽ gán mã số thuế cho
đối tượng nộp thuế. Cán bộ thuế nhập đăng ký thuế sẽ ghi lại mã số cho đối tượng
nộp thuế vào tờ khai đăng ký. Phòng KH-TK-KT (MT) truyền dữ liệu đăng ký thuế


về Tổng cục để kiểm tra tránh sự trùng lắp mã số trên toàn quốc. Sau khi kiểm tra
Tổng cục sẽ gửi trả kết quả cho Cục thuế và phòng KH-KT-TK (MT) tiến hành in
giấy chứng nhận đăng ký thuế và bảng kê danh sách mã số đối tượng nộp thuế
chuyển cho các phòng quản lý thu và các Chi cục để gửi tới đối tượng nộp thuế.
II.2.4.2.2. Quy trình xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế.
Phòng hành chính nhận tờ khai thuế, ghi sổ theo dõi và chuyển tờ khai cho
các phòng quản lý thu. Phòng quản lý thu nhận tờ khai và tiến hành kiểm tra phát
hiện lỗi. Phịng quản lý thu có trách nhiệm liên hệ với đối tượng nộp thuế để sửa lỗi
tờ khai. Sau khi kiểm tra tờ khai thuế, phòng quản lý thu tiến hành phân loại và
đóng tệp tờ khai theo ngày kiểm tra và gửi tờ khai ngay trong ngày cho phòng KHKT-TK (MT). Phòng này tiến hành nhập tờ khai vào máy tính, tiếp tục kiểm tra phát
hiện lỗi. Đối tượng nộp thuế sẽ phải liên hệ qua điện thoại hoặc trực tiếp đến cơ
quan thuế để sửa lỗi. Việc sửa lỗi tờ khai thuế GTGT phải diễn ra trước ngày 15
hàng tháng, sửa lỗi tờ khai thuế TNDN trước ngày 28/2 hàng năm. Nếu q thời hạn
thì phịng quản lý thu tiến hành ấn định thuế theo luật định.
Phịng KH-KT-TK (MT) tính nợ kỳ trước chuyển sang, tính thuế phải nộp kỳ

này dựa vào tờ khai và danh sách ấn định thuế để in thông báo thuế. Thông báo thuế
in xong được chuyển cho lãnh đạo Cục ký và được sao thành 2 bản: 1 bản cho đối
tượng nộp thuế giữ và 1 bản chuyển cho phòng quản lý thu lưu giữ hồ sơ của doanh
nghiệp.
Các trường hợp nộp chậm tiền thuế, kéo dài sẽ bị tính phạt nộp chậm hoặc
phạt hành chính hoặc lập lệnh thu được tiến hành theo Quyết định số 1368 của Tổng
Cục thuế.
Đối tượng nộp thuế căn cứ tờ khai tính thuế của mình để tự viết giấy nộp tiền
và nộp thuế vào kho bạc. Phòng KH-TK-KT (MT) hàng ngày nhận giấy nộp tiền từ
các Kho bạc hoặc các Chi cục chyển lên nhập số liệu từ giấy nộp tiền vào máy tính
để theo dõi tình hình nộp thuế của đối tượng nộp thuế. Phòng TT-XLTT và các


phòng quản lý thu khai thác đối tượng nộp thuế có nghi vấn về kê khai thuế trên
máy tính để tiến hành kiểm tra và xử lý.
II.2.4.2.3. Quy trình xử lý hoàn thuế.
Đối tượng nộp thuế lập hồ sơ theo quy định để đề nghị hoàn thuế và gửi đến
cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu.
Phòng quản lý thu tiến hành kiểm tra các thủ tục hồ sơ đề nghị hoàn thuế của
đối tượng nộp thuế và xác định số thuế hồn trả và lập phiếu trình lãnh đạo về việc
hoàn thuế cho doanh nghiệp. Thời gian cơ quan thuế nhận xử lý hồ sơ hoàn thuế và
ra quyết định hồn thuế chỉ được kéo dài tơí đa khơng quá 30 ngày. Trong thời gian
5 ngày kể từ khi nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế, kho bạc thực
hiện thủ tục hoàn thuế, lập chứng từ hoàn thuế và gửi 1 liên chứng từ hoàn thuế cho
cơ quan thuế.
II.2.4.2.4. Quy trình xử lý miễn thuế, giảm thuế, tạm giảm thuế.
Đối tượng nộp thuế thuộc diện được miễn, giảm, tạm giảm thuế theo luật
thuế phải lập hồ sơ đề nghị được miễn, giảm, tạm giảm thuế theo quy định để gửi cơ
quan thuế. Phòng quản lý thu có nhiệm vụ hướng dẫn, giải thích các thủ tục lập hồ
sơ để nghị miễn, giảm, tạm giảm thuế cho các đối tượng nộp thuế.

Phịng hành chính nhận hồ sơ đề nghi và ghi vào sổ nhận hồ sơ theo mẫu,
đóng dấu ngày nhận vào đơn đề nghị và chuyển tới các phòng quản lý thu.
Phòng quản lý thu nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra thủ tục hồ sơ để xác định số
thuế được miễn, giảm, tạm giảm. Sau đó trình lãnh đạo duyệt. Phịng hành chính
nhận được quyết định miễn, giảm, tạm giảm sao thành 3 bản: 1 bản lưu tại phịng
hành chính, 1 bản cho phịng quản lý thu, 1 bản cho đối tượng nộp thuế.
Phòng quản lý thu căc cứ vào quyết định miễn, gảm, tạm giảm thuế để lập
danh sách kết quả miễn, giảm, tạm giảm theo mẫu.


Phòng KH-TK-KT (MT) nhận danh sách quyết định nhập số thuế được miễn,
giảm, tạm giảm để điều chỉnh số thuế phải nộp từng kỳ của đối tượng nộp thuế.
II.2.4.2.5. Quy trình xử lý quyết tốn thuế.
Đối tượng nộp thuế trong thời hạn 60 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch
phải lập và gửi quyết toán thuế cho cơ quan thuế. Đối với đối tượng nộp thuế chia,
tách, sát nhập, giải thể trong thời hạn 45 ngày kể từ khi có quyết định sát nhập, chia
tách, giải thể...
Phịng hành chính nhận quyết tốn thuế, ghi vào sổ theo mẫu và đóng dấu
ngày nhận vào rồi chuyển tới các phịng quản lý thu. Phịng quản lý thu có trách
nhiệm kiểm tra số liệu quyết toán thuế và xác định số thuế cịn thừa hoặc thuế sau
quyết tốn của từng đối tượng nộp thuế.
Phòng quản lý thu lập danh sách đối tượng nộp thuế nộp chậm hoặc khơng
nộp quyết tốn, trình lãnh đạo quyết định phạt hành chính. Chuyển danh sách ghi số
tiền phạt hành chính cho phịng KH-TK-KT để theo dõi thu nộp.
II.2.4.2.6. Lập hồ sơ đối tượng nộp thuế.
Phòng quản lý thu có trách nhiệm tạo lập và quản lý hồ sơ các doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp sẽ có một cặp hồ sơ lưu trữ các tài liệu như đăng ký thuế, thông
báo thuế, các hồ sơ và quyết định hồn thuế, giảm, tạm giảm, quyết tốn thuế, các
biên bản kiểm tra, quyết định xử lý kiểm tra... thời gian lưu trữ hồ sơ trong suốt quá
trình tồn tại, hoạt động của doanh nghiệp, huỷ sau 10 năm kể từ khi doanh nghiệp

có quyết định giải thể, phá sản...
Phịng KH-KT-TK (MT) có nhiệm vụ lưu trữ các tờ khai, bảng kê, chứng từ
nộp thuế của đối tượng nộp thuế theo từng sắc thuế, kỳ thuế và theo phòng quản lý
thu. Thời gian lưu giữ trong vòng 5 năm.
II.3. Vai trị của quản lý thu thuế ngồi quốc doanh:


Thuế thu từ khu vực KTNQD chiếm tỷ trọng không lớn trong tổn thu NSNN.
Công tác quản lý thu thuế KTNQD không chỉ đơn thuần phục vụ cho mục tiêu thu
ngân sách mà chính là thực hiện vai trị quản lý Nhà nước đối với khu vực NQD,
thông qua công cụ thuế thực hiện yêu cầu quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói
chung. Quản lý thu thuế NQD có vai trị quan trọng trong việc đưa chính sách, pháp
luật vào cuộc sống kinh doanh và phát huy tác dụng của các chính sách đó.. cơng
tác quản lý thu thuế NQD cịn đảm bảo cơng bằng xã hội và tạo ra sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các đơn vị và thành phần kinh tế.
Thông qua công tác thuế đã góp phần tích cực trong việc tạo mơi trường kinh
tế, pháp lý và tạo sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh; thực hiện chức năng
kiểm soat, định hướng phát triển của Nhà nước đối với khu vực KTNQD; thúc đẩy
nền kinh tế hàng hoá phát triển nhanh chóng và đúng hướng; thúc đẩy các cơ sở
thực hiện hạch toán kinh doanh, huy động triệt để các nguồn vốn ngày càng có hiệu
quả, sử dụng nguồn lao động, thiết bị tốt hơn.
Cơng tác thuế góp phần quan trọng phát huy mặt tốt của nền kinh tế thị
trường và hạn chế mặt trái của nó. Một trong những “trục trặc” của cơ chế thị
trường là sự phân hoá thu nhập giữa người giàu và người nghèo, dễ phát sinh tệ nạn
tham nhũng làm tha hoá bản chất đạo đức do kinh doanh chạy theo lợi nhuận bất
chấp cả luật pháp. Hoạt động thu thuế góp phần điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội và tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các chủ thể kinh doanh.
Công tác quản lý thu thuế NQD có vai trị giáo dục ý thức và trách nhiệm của
công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Thông qua công tác tuyên

truyền pháp luật thuế của ngành thuế đã làm cho mọi người biết và hiểu các quy
định của Nhà nước để chấp hành. đối tượng nộp thuế thuộc khu vực KTNQD rất đa
dạng và phức tạp, nhiều nơi có trình độ dân trí chưa cao, ý thức chấp hành luật pháp
của nhân dân chưa nghiêm, sự hiểu biết về pháp luật và nhận thức về trách nhiệm
nghĩa vụ của công dân chưa đầy đủ, thông qua công tác quản lý thu thuế cán bộ thuế
đã truyền đạt chính sách pháp luật của đảng và Nhà nước, giới thiệu, giải thích


chính sách thuế cho đối tượng nộp thuế để họ hiểu và tự giác thực hiện nghĩa vụ của
mình. Từ đó, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách.
III. Kinh nghiệm về quản lý thu thuế ở các nước trên thế giới:
Thứ nhất, về chế độ kê khai, đăng ký và cấp mã số thuế:
Trước khi bắt đầu hoạt động, các cơ sở kinh doanh phải kê khai, đăng ký
thuế và nhận một mã số thuế riêng cho đơn vị , được ghi vào máy tính. Mọi hoạt
động kinh doanh đều phải được thường xuyên bổ sung vào hồ sơ theo mã số hoá
của đơn vị, thuận tiện cho việc tra cứu và xác định căn cứ tính thuế. Định kỳ theo
quy định của cơ quan thuế đối tượng nộp thuế phải lập tờ khai theo mẫu và trực tiếp
nộp thuế nào kho bạc cùng giấy nộp tiền.
Thứ hai, về hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán:
Mọi đơn vị kinh doanh lớn và vừa phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hoá
đơn, số sách kế tốn. Ngồi việc hố đơn ghi rõ mã số của đơn vị bán hàng, thuận
tiện tra cứu khi cần thiết, nên khuyến khích các đơn vị tự in hố đơn.
Thứ ba, về chính sách:
Chính sách thuế phải được quy định rõ ràng, đầy đủ. Từ đó, đối tượng nộp
thuế có thể thực hiện tự kiểm tr, tự tính thuế, tự kê khai, tự nộp thuế. Cán bộ thuế
làm công tác kiểm tra các đơn vị nghi vấn và xử lý khi có vi phạm.
Thứ tư, về cơng tác kiểm tra và cưỡng chế thuế:
Khi kiểm tra, thông qua hệ thống máy tính, phát hiện khai khơng đúng, sử
dụng hai hệ thống sổ sách, sử dụng chứng từ giả, quay vòng chứng từ phải lập biên
bản và xử lý thích đáng đối với từng loại sai phạm. kế hoạch kiểm tra, thanh tra

thường xun có sự dự tính đến hiệu qủa giữa chi phí bỏ ra và số thuế thu về. Tổ
chức cưỡng chế thuế được coi là khâu cuối cùng của công tác thu thuế. Trường hợp
dây dưa tiền thuế bị cưỡng chế thuế qua hình thức trích tiền trong tài khoản ngân


hàng, kê biên tài sản bán đáu giá. trường hợp vi phạm nặng, lập hồ sơ chuyển sang
toà án hành chính.
Thứ năm, về cơng tác tun truyền, giáo dục:
Tun truyền, giáo dục phải được tiến hành thường xuyên thông qua đăng
đầy đủ các văn bản trên báo, sách và các tờ rơi tóm tắt văn bản đầy đủ. Mở rộng các
trung tâm tư vấn thuế.
Thứ sáu, về đội ngũ cán bộ:
Cán bộ thuế phải được tuyển chọn qua các kỳ thi tuyển chặt chẽ, được đào
tạo bồi dưỡng đầy đủ theo chức danh cán bộ trong ngành. Tiền lương, thưởng khá
cao nhưng xử lý vi phạm cũng nghiêm minh để chống tiêu cực trong ngành.
Thứ bảy, về phương tiện vật chất:
Cơ quan thuế phải được trang bị đầy đủ về phương tiện làm việc: trụ sở,
phương tiện đi lại, mạng vi tính...


Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh ở Cục thuế Hà
nội.
I. Khái quát chung về Cục thuế Hà nội:
I.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục thuế Hà nội:
Cục thuế Hà nội là một trong 61 Cục thuế trong cả nước được thành lập theo
Quyết định số 314TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
việc thành lập Cục thuế Nhà nước. Cục thuế Hà nội ngoài đặc điểm là thực hiện
nguyên tắc song trùng lãnh đạo (vừa được sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng cục thuế
về nghiệp vụ cũng như về chỉ tiêu được giao thực hiện trong năm, vừa được sự lãnh
đạo về nhiều mặt của UBND tỉnh, thành phố nơi Cục thuế đóng trụ sở), cịn có đặc

điểm riêng là đóng trên địa bàn Hà nội-thủ đơ của cả nước, nơi có nhiều cơ quan
trung ương đóng. Do vậy, Cục thuế trong q trình thực hiện nhiệm vụ chịu nhiều
yếu tố tác động từ bên ngoài.
Về tổ chức bộ máy hành thu: Cục thuế Hà nội bao gồm 18 phịng (1800
người), trong đó có 10 phòng quản lý thu và 8 phòng thực hiện các chức năng khác,
ngồi ra có 12 chi cục thuế quận, huyện ở khắp trên địa bàn Hà nội.
Bộ phận lãnh đạo Cục bao gồm:
01 Cục trưởng: có nhiệm vụ quản lý chung, ngồi ra cịn trực tiếp chỉ đạo phịng thu
thuế đầu tư nước ngồi.
04 Cục phó: quản lý các phịng thu theo sự phân cơng như sau:
01 Cục phó phụ trách các phòng thanh tra, ấn chỉ, phòng thuế trước bạ.
01 Cục phó phụ trách 5 phịng thuế xí nghiệp quốc doanh: thuế giao
thông, bưu điện, xây dựng, nông, lâm, thương nghiệp.
01 Cuc phó phụ trách về nghiệp vụ chính sách và 2 phịng thu các
doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
01 Cục phó phụ trách phịng đầu tư, kế hoạch, máy tính.


Sơ đồ: Bộ máy hành thu

Cục thuế hà nội

Phòng
thuế đầu

Phòng
Kế hoạch

Chi cục
thuế


Phịng
thuế

Phịng
Nghiệp

Chi cục
thuế

Phịng
Máy tính

Chi cục
thuế

Phịng
thuế T.

Phịng
TCCB

Chi cục
thuế

Phịng
thuế văn

Phịng
Hành


Chi cục
thuế

Phịng
NQD và
QD quận

Phịng
TT-XL-TT

Chi cục
thuế

Phịng
ấn chỉ

Chi cục
thuế

Phịng
Tài vụ

Chi cục
thuế

Phịng
thuế

Phịng

NQD và
QD quận
Phịng
nơng lâm

Chi cục


×