Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Thực trạng nghề Quản trị nhân lực trong bối cảnh Toàn cầu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.37 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm Nhân sự
1.1.2 Khái niệm nhân lực
1.1.3 Khái niệm Quản trị nhân lực
1.1.4 Khái niệm Nghề quản trị nhân lực
1.1.5 Khái niệm về TCH
1.2 Khái quát chung về QTNL
1.2.1 Vai trò QTNL
1.2.2 Chức năng QTNL
1.2.3 Mục tiêu QTNL
1.2.4 Nhiệm vụ QTNL
1.3 Khái quát chung về Nghề QTNL
1.3.1 Tiêu chuẩn nghề QTNL
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến nghề QTNL
1.3.2 Sự cần thiết của nghề QTNL trong bối cảnh TCH
1.4 Khái quát TCH
1.4.1 Đặc trưng TCH
1.4.2. Tác động TCH
1.4.3 Phản ứng xung quang TCH
2 Thực trạng nghề QTNL trong bối cảnh TCH
2.1 Thực trạng nghề QTNL trong bối cảnh TCH
2,2 Cơ hội và thách thức nghề QTNL trong bối cảnh TCH
2.2.1 Cơ hôi
2.2.2 Thách thức


3 Định hướng phát triển nghề QTNL tại Việt nam trong bối cảnh tch
3.1 Tăng cường hội nhập hướng đến chuẩn mực toàn cầu cho nghề QTNL
tại Việt Nam



LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng toàn cầu hoá xuất hiện vào khoảng những năm 1870 –
1913, cho đến ngày nay nó đã trở nên phổ biến và ngày càng diễn ra hết sức
sôi động trên hầu hết mọi mặt của đời sống xã hội. Nói chung toàn cầu hóa
được nhắc đến rất nhiều trong các cuộc họp, các buổi nghị sự giữa nguyên
thủ các quốc gia bên cạnh những vấn đề nổi cộm của thế giới hiện nay như:
khủng bố, phát triển kinh tế, ô nhiễm môi trường, xung đột sắc tộc, tôn
giáo,.. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục nghiên cứu, cân nhắc và lựa
chọn các hình thức, bước đi thích hợp nhằm phát huy hiệu quả những lợi
thế của đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa. Nhưng vấn đề đặt ra ở đây là


hiểu nó thế nào cho đúng để đưa ra quyết sách phát triển đúng đắn cho nền
văn hóa bản địa, và giữ vững ổn định xã hội.
Trong quá trình đổi mới và phát triển, nổi cộm lên một vấn đề đó là
vấn đề về quản trị nhân lực, quản trị nhân lực được đánh giá như như một
sức mạnh quan trọng của các quốc gia, có tính quyết định trong cạnh tranh
kinh tế và thiết lập lại trật tự thế giới mới trong bối cảnh toàn cầu hóa. Đây
là xu thế tất yếu buộc mỗi quốc gia phải giải quyết vấn đề phức tạp này. Để
tìm hiểu rõ hơn vấn đề này nên người viết quyết định chọn đề tài “ Nghề
quản trị nhân lực trong bối cảnh toàn cầu hóa”
Trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận, người viết xin chân thành
cảm ơn giảng viên Th.S Dương Thị Thu Hường, rất mong nhận được những
ý kiến phản hồi, đánh giá, đóng góp của cô, để bài tiểu luận hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

1. Cơ sở lý luận
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm nhân sự

NS là thuật ngữ được sử dụng để chỉ cán bộ, công nhân trong một tổ
chức ( TS. Lê Thanh Hà, Quản trị nhân lực Tập 1, NXB Lao động – Xã
hội )
1.1.2 Khái niệm nhân lực
Nhân lực là NNL trong mỗi con người. Nó bao gồm cả thể lực và trí
lực. Nó thể hiện ra bên ngoài bởi khả năng làm việc. Nó bao gồm sức khỏe
( chiều cao, cân nặng, độ lớn, sức bền của lực…), trình độ ( kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm ), tâm lý, ý thức, mức độ cố gắng, sức sáng tạo, lòng
đam mê…


NNL của tổ chức là nguồn lực của toàn bộ cán bộ, công nhân viên lao
động trong tổ chức đó đặt trong mối quan hệ phối kết howphh các nguồn
lực riêng của mỗi ngườ, sự bổ trợ những khác biệt trong nguồn lực của mỗi
cá nhân thành nguồn lực của tổ chức. ( TS. Lê Thanh Hà, Quản trị nhân lực
Tập 1, NXB Lao động – Xã hội )
1.1.3 Khái niệm QTNL
QTNL là việc thiết kế xây dựng hệ thống các triết lý, chính sách và
thực hiện các hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì
nguồn lực con người trong một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả
tổ chức và người lao dộng
1.1.4 Khái niệm nghề QTNL
Nghề QTNL là còn được gọi là nghề “ Khai thác nguồn tài nguyên
con người”. Những người làm nghề này phải có những kiến thức tổng quan
và chuyên sâu về nguồn nhân lực để có thể xử lý các công việc hằng ngày,
nắm bắt mối quan hệ tương tác giữa con người với con người. Đồng thời
triển khai các công tác về điều hành và quản lý hành chính nhân lực, thực
hiện nhiều chính sashc lao động, quản trị NL và đào tạo NL, các nguyên lý
quản trị kinh tế
1.1.5 Khái niệm TCH

Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã
hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày
càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa,
kinh tế, v.v... trên quy mô toàn cầu. ( Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
1.2 Khái quát chung về QTNL
1.2.1 Vai trò QTNL
Con người là trung tâm của mọi hoạt động và QTNL là trung tâm của
mọi hoạt động quản trị. QTNL hiệu quả là nền tảng để đạt được hiệu quả
của mọi hoạt động quả trị khá


Đối với các nhà quản lý, QTNL giúp cho họ thấy rõ vai trò tầm quan
trọng của con người trong sản xuất. Nó cho thấy vốn nhân lực là nguồn vốn
lâu bền và nguồn vốn vô hạn.
Nó giúp các nhà quản lý biết cách làm việc với người khác, biết tạo
ảnh hưởng và lôi kéo làm việc với mình, thay mình.
Quản trị có hiệu quả NNL sẽ là chìa khóa giải phóng sức sáng tạo của
con người và của tập thể.
1.2.2 Chức năng QTNL
Thực hiện chắc năng thu hút nhân lực, QTNL phải thực hiện các hoạt
động để đảm bảo đủ nhân lực để triển khai thực hiện các hoạt đọng c ủa
mình
Thực hiện chức năng đào tạo – phát triển,QTNL phải đảm bảo NL
trong tôt chức đáp đứng được yêu cầu về chất lượng đối với mọi điều kiện
phát triển của khoa học công nghệ, những thách thức mới trong mọi giai
đoạn.
Thực hiện chức năng duy trì NL, QTNL phải đảm bảo đủ NL về số
lượng và chất lượng trong mọi thời kỳ mọi giai đoạn hoạt động cũng như
đảm bảo sử dụng có hiệu quả NNL của TC
1.2.3 Mục tiêu QTNL

Kết quả tối ưu cho tổ chức: Thể hiện qua việc làm cho người lao
động đóng góp giá trị hữu hiệu nhất cho TC.
Kết quả tối ưu cho NLD: thể hiện qua sự thảo mãn của NLĐ. Làm
cho NLĐ đạt được mục tiêu riêng của bản thaankhi tham gia vào quá trình
lao động ở TC
1.2.4 Nhiệm vụ QTNL
Để thực hiện được các chức năng và mục tiêu trên thì, nhiệm vụ
QTNL bao gồm:
- Hoạch định và dự báo các nhu cầu NS
- Thu hút tuyển mộ NV
- Tuyển chọn NV
- Huấn luyện, đòa tạo, phát triển NNL


- Bố trí sử dụng, quản lý NV
- Thúc đẩy, động viên NV
- Trả công lao động
- Đánh giá thực hiện công việc của NV
- An toàn và sức khỏe
- Thực hiện giải quyết tương quan NS ( các quan hệ lao động như:
khen thưởng, kỷ luật, sa thải, tranh chấp lao động…)
1.3 Khái quát chung về nghề QTNL
1.3.1 Tiêu chuẩn nghề QTNL
Về kiến thức
- Hiểu và biết cách vận dụng kiến thức pháp luật lao động vào các hoạt
động quản trị nhân lực; biết cách tra cứu, nghiên cứu để vận dụng các quy
định pháp lý liên quan.
- Hiểu và biết cách vận dụng các kiến thức về tâm lý học, xã hội học,
hành vi tổ chức trong phân tích tâm lý, hành vi của người lao động, nhóm,
tập thể lao động làm căn cứ cho thực hiện các hoạt động quản trị.

- Hiểu và biết cách phân tích về dân số, nguồn nhân lực và sự biến đổi
cung cầu trên thị trường lao động.
- Hiểu rõ bản chất, vai trò, phương pháp, quy trình, thủ tục, trách nhiệm
và cách thức triển khai các hoạt động của công tác quản trị nhân lực.
- Có thể phân tích, đánh giá hiện trạng công tác quản trị nhân lực trong
các tổ chức; tham mưu cho lãnh đạo cấp trên trong công tác tổ chức bộ máy
và xây dựng hệ thống chính sách về nhân lực.
Về kỹ năng
Kỹ năng cứng
- Có thể phân tích, đánh giá hiện trạng công tác quản trị nhân lực trong
các tổ chức
- Thành thạo trong việc thực hiện các nghiệp vụ QTNL


- Có thể tham gia trực tiếp vào công tác quản lý, kiểm tra, giám sát vấn
đề thực thi pháp luật về lao động trong các tổ chức, đơn vị
- Có thể tham mưu cho cấp trên trong đánh giá hiệu quả các hoạt động
về quản trị nhân lực.
- Có kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính, các biểu mẫu, quy chế, quy
trình trong công tác quản trị nhân lực.
- Có kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề trong quản trị nhân lực.
Kỹ năng mềm
- Có kỹ năng giao tiếp.
- Có kỹ năng lập kế hoạch, quản lý thời gian.
- Có khả năng làm việc độc lập đồng thời có kỹ năng làm việc nhóm và
tổ chức làm việc nhóm.
- Có kỹ năng thuyết trình, thuyết phục, động viên, khích lệ.
- Sử dụng được bộ công cụ Microsoff office, internet và phần mềm
quản trị nhân lực trong môi trường internet.
Thái độ

- Tôn trọng pháp luật, lối sống tích cực, có tinh thần hướng về tập thể.
- Biết lắng nghe và quan tâm đến những người xung quanh.
- Có thái độ cầu thị và ý chí phấn đấu vươn lên.
- Tự tin, linh hoạt, điềm tĩnh, kiên nhẫn, sáng tạo, khéo léo, có bản lĩnh.
- Có trách nhiệm, gương mẫu và phong cách làm việc chuyên nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến nghề QTNL trong tổ chức
Quy mô Tổ chức
Các yếu tố bên trong TC
- Quan điểm của lãnh đạo cấp cao về quan điểm của công tác QTNL
- Đặc điểm công việc trong tổ chức
- Trình độ nhân lực


- Mức độ áp dụng kỹ thuật và công tác QLNL
Các yếu tố bên ngoài
- Tình hình thị trường lao động và sự cạnh tranh
- Các quy định pháp luật và các chính sách của chính phủ
1.3.3 Sự cần thiết của nghề QTNL trong xu thế TCH
1.4 Khái quát TCH
1.3.2 Biểu hiện TCH


Gia tăng thương mại quốc tế với tốc độ cao hơn tốc độ tăng trưởng
kinh tế thế giới



Gia tăng luồng tư bản quốc tế bao gồm cả đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài




Gia tăng luồng dữ liệu xuyên biên giới thông qua việc sử dụng các
công nghệ như Internet, các vệ tinh liên lạc và điện thoại



Gia tăng trao đổi văn hoá quốc tế, chẳng hạn như việc xuất khẩu
các văn hoá phẩm như phim ảnh hay sách báo.



Toàn cầu hoá cũng tác động đến ý thức con người, khiến con người
chú ý hơn đến những vấn đề có ảnh hưởng toàn cầu như vấn đề nóng lên
của khí hậu, khủng bố, buôn lậu ma tuý và vấn đề nâng cao mức sống ở
các nước nghèo.



Sự tràn lan của chủ nghĩa đa văn hoá và việc cá nhân ngày càng có
xu hướng hướng đến đa dạng văn hoá



Làm mờ đi ý niệm chủ quyền quốc gia và biên giới quốc gia



Gia tăng việc đi lại và du lịch quốc tế




Gia tăng di cư, bao gồm cả nhập cư trái phép



Phát triển hạ tầng viễn thông toàn cầu




Phát triển các hệ thống tài chính quốc tế



Gia tăng thị phần thế giới của các tập đoàn đa quốc gia





Gia
tăng
vai
trò
của
các
tổ
chức
như WTO, WIPO, IMF chuyên xử lý các giao dịch quốc tế


quốc

tế

Gia tăng số lượng các chuẩn áp dụng toàn cầu; v.d. luật bản quyền
1.3.3. Tác động TCH
a. Về khía cạnh Kinh tế

Các tổ chức quốc gia sẽ mất dần quyền lực, quyền lực này sẽ chuyển
về tay các tổ chức đa phương như WTO.
Toàn cầu hóa cũng làm cho hiện tượng "chảy máu chất xám" diễn ra
nhiều và dễ dàng hơn, kéo theo biến tướng là nạn "săn đầu người".
b. Về khía cạnh văn hóa, xã hội và ngôn ngữ
Một sự đa dạng cho các cá nhân do họ được tiếp xúc với các nền văn
hoá và văn minh khác nhau
Một sự đồng nhất đối với các dân tộc qua ảnh hưởng của các dòng
chảy thương mại và văn hoá mạnh
Ở góc độ ngôn ngữ, chúng ta thấy khuynh hướng rõ ràng hướng tới
đồng nhất hoá việc dùng "tiếng Anh toàn cầu" ("globish", viết tắt
của global English
c. Về khía cạnh chính trị
Toàn cầu hoá sẽ làm tăng lên nhiều lần các mối quan hệ giữa các
công dân trên thế giới và cũng như các cơ hội cho từng người. 1.3.4 Phản
ứng xung quang TCH
2 Thực trạng nghề QTNL trong bối cảnh TCH
2.1 Thực trạng nghề QTNL trong bối cảnh TCH


Toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu của thế giới đương đại trong

những thập kỷ gần đây. Đó là hệ quả tất yếu của sự phát triển lực lượng sản
xuất lôi kéo tất cả các quốc gia dân tộc, các khu vực và các tổ chức quốc tế
vào vòng xoáy của nó. Từng quốc gia, dân tộc cũng như toàn nhân loại
đang đứng trước những vấn đề kinh tế - xã hội gay gắt. Toàn cầu hóa sẽ tác
động đến xu hướng phát triển nghề QTNL. Do những thay đổi về công
nghệ, chi phí truyền thông, chi phí vận chuyển ngày càng giảm, sự tương
tác giữa các quốc gia phát triển ngày càng tăng,…. Toàn cầu hóa đã làm
cho các nền kinh tế phát triển nhanh chóng hơn và trở thành một thị trường
toàn cầu, tương tác và phụ thuộc lẫn nhau.
Trong xu thế toàn cầu hóa, sự cạnh tranh khốc liệt trên phạm vị toàn
cầu thể hiện trên cả hai cấp độ là giữa các quốc gia và giữa các doanh
nghiệp. Sự gia tăng mức độ cạnh tranh làm cho nền kinh tế thay đổi nhanh
chóng và khó có thể dự báo trước được. Các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau dựa vào sự khác biệt của mình về chất lượng của nghề quản trị nguồn
nhân lực và đi liền với điều đó là các sản phẩm và dịch vụ mà các doanh
nghiệp tạo ra. Trong bối cảnh toàn cầu hóa thì lợi thế cạnh tranh của từng
sản phẩm và dịch vụ, cũng như những khác biệt mang lại lợi ích đối với
người tiêu dùng chỉ là tương đối và dễ bị sút giảm hoặc đánh mất do các sản
phẩm cạnh tranh xuất hiện. Như vậy mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững
trên thị trường thì cần phải có những định hướng và chính sách phù hợp về
nghề quản trị nguồn nhân lực.
Toàn cầu hóa đã tác động đến việc phát triển của nghề QTNL theo
nhiều cách khác nhau. So với trước đây, ngày nay các doanh nghiệp cần
phải bổ sung nhiều hơn các kỹ năng cho đội ngũ nhân viên của mình để
thích ứng với các cơ hội và thách thức do toàn cầu hóa và sự thay đổi công
nghệ tạo ra. Thái độ, kiến thức và các kỹ năng của lực lượng lao động trong
từng doanh nghiệp sẽ quyết định chất lượng đến các sản phẩm và dịch vụ.
Trong xu thế toàn cầu hóa, cách mạng thông tin đã cải thiện chất
lượng cuộc sống của người lao động: Xu hướng mong muốn có thời gian để
chăm sóc gia đình ngày càng phổ biến và ngày càng có nhiều người làm

việc ở nhà nhờ những cải tiến về truyền thông và kỹ thuật máy tính và điều
này tác động nhiều đến những tiến triển nghề QTNL.
Toàn cầu hóa đã tác động đến lực lượng lao động. Các nước phát
triển có nguồn lao động kỹ thuật được đào tạo,tay nghề cao, có nhiều cán


bộ kỹ thuật và quản lý cao cấp, có nhiều học giả tài năng trong nhiều lĩnh
vực... nhưng lại thiếu lao động giản đơn, tiền lương thấp. Ngược lại, các
nước đang phát triển lại thừa lao động giản đơn, nhưng rất thiếu lao động có
kỹ thuật và trí tuệ. Nhờ có toàn cầu hóa phát triển, các nguồn nhân lực này
có điều kiện di chuyển, trao đổi cho nhau, giúp nhau tạo ra các lợi thế so
sánh. Dòng lao động giản đơn và học sinh di chuyển từ các nước đang phát
triển sang các nước phát triển. Dòng lao động lành nghề có trí tuệ di chuyển
từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Các công ty của các
nước phát triển cũng có thể lập nhà máy sử dụng lao động tại các nước kém
phát triển, rồi bán hàng hóa về nước...
Toàn cầu hóa ảnh hưởng đến vấn đề huy động Nguồn Nhân lực: nếu
trước đây chỉ tập trung vào công nhân trực tiếp sản xuất hoặc lứa tuổi trẻ thì
ngày nay người ta đã hiểu rằng huy động Nguồn Nhân lực không phải ai
khác mà chính là vấn đề của các nhà quản lý, công việc kinh doanh đã trở
thành vấn đề mang tính quốc tế. Những thay đổi về công việc và tuổi thọ
con người được nâng cao cho nên huy động nguồn Nhân lực ngày càng
được coi trọng.
Toàn cầu hóa tác động đến vấn đề thất nghiệp: Phá sản, thất nghiệp,
làm trầm trọng thêm các vấn đề về lao động, xã hội. Xu hướng toàn cầu hóa
kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ thất nghiệp lại càng gia tăng ở một số quốc
gia.
Toàn cầu hóa tác dộng đến các tổ chức. Tổ chức đã thay đổi từ việc
thực hiện công việc theo chức năng sang thực hiện công việc đa chức năng.
Công việc từ nhiệm vụ đơn giản nhờ chuyên môn hóa hẹp sang công việc

đa năng. Người lao động trong môi trường hiện đại cần giỏi chuyên môn
của mình nhưng đồng thời cần am hiểu các chuyên môn có liên quan. Tổ
chức được xây dựng một cách gọn nhẹ hơn ít tầng nấc hơn để có thể chuyển
tải thông tin nhanh chóng hơn và dễ dàng phản úng với sự thay đổi của môi
trường. Việc tinh giảm gọn nhẹ bộ máy còn có ý nghĩa quan trọng trong
việc giảm chi phí tăng khả năng cạnh tranh. Các giá trị văn hóa của tổ chức
cũng đã thay đổi từ bị động sang thế chủ động. Mối liên hệ giữa các bộ
phận ngày càng phụ thuộc vào nhau một cách chặt chẽ hơn .Vì thế mà sự
liên kết giữa các cá nhân để hoàn thành công việc cũng được tăng lên. Điều
này được thực hiện trong một tổ chức đa văn hóa sẽ làm tiến trình phát triển
nghề QTNL trở nên phức tạp và khó khăn.


Trước xu thế toàn cầu hóa, Nghề QTNL đang có những bước phát
triển và không ngừng thay đổi mạnh mẽ để hòa nhập mình vào với tiến
trình chung của thế giới. Nghề QTNL luôn và sẽ đóng góp vào sự phát triển
của các Tổ chức,
2,2 Cơ hội và thách thức nghề QTNL trong bối cảnh TCH
2.2.1 Cơ hôij
Toàn cầu hoá tác động đến từng con người, mọi lĩnh vực trong đó có
cả nghề QTNL. Cũng như các nghề khác, toàn cầu hoá đã mang lại cơ hội
phát triển cho những người làm nghề QTNL. Họ có điều kiện để giao lưu,
học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến. Trong xu thế toàn cầu hóa,
nghề QTNL sẽ luôn vận đông và thay đổi tạo tiền đề phát triển cho mỗi TC
nói riêng và mỗi quốc gia nói chung. Đặc biệt là việc thu hẹp dần khoảng
cách về trình độ phát triển giữa các nước trên thế giới. Các tập đoàn toàn
cầu đang chuyển mình thành những công ty xuyên quốc gia, dịch chuyển
công việc đến nơi có người tài giỏi giải quyết, với một khoảng thời gian và
chi phí hợp lý cùng với quá trình dịch chuyển nhân sự đa quốc gia. Ngày
càng nhiều công ty đang coi đa nguyên hóa nghề QTNL là chiến lược phát

triển chủ yếu và nâng cao tổng thể công ty.
2.2.2 Thách thức
Trước đây, nghề QTNL chưa được đề cao cũng như còn phát triển ì
ạch là việc riêng của mỗi tổ chức, quốc gia, thì ngày nay, như người ta đã
nói, không có và không thể có một quốc gia đứng độc lập hoàn toàn tách
biệt khỏi với thế giới bên ngoài trong bối cảnh toàn cầu hoá. Bởi vậy, trong
xu thế TCH, để tránh lạc hậu, thì nghề QTNL đã nhanh chóng tiếp thu và
triển khai các công nghệ, kỹ thuật và các chuẩn nghiệp vụ mới mà các
chuyên gia của các nước phát triển đã nghiên cứu và phổ biến. Chính điều
này đã làm cho nghề QTNL hoà nhập theo sự phát triển của các nghề trên
thế giới. Song cơ hội mà toàn cầu hóa mang lại cho nghề QTNL lại không
đồng đều. Các tổ chức, quốc nào có tiền lực tài chính, có trình độ cao và
quan hệ hợp tác tốt thì sẽ ngày càng được phát triển hơn. Chính vì vậy mà
nó cũng tạo ra sự chênh lệch khá xa về trình độ giữa các nước phát triển và
đang phát triển.
Trong xu thế toàn cầu hoá, nghề QTNL chịu rất nhiều ảnh hưởng từ
sự phát triển ucuar thế giới . Nghề QTNL đã nhanh chóng hội nhập, phát


triển và tiếp nhận những cái mới. Tuy nhiên, tại các nước đang phát triễn
vẫn còn lúng túng trong vấn đề định hướng phát triển, trước sự thay đổi
nhanh chóng của thế giới. Họ không muốn tụt hậu trong xu thế hội nhập,
nhưng xét về mặt nhân lực, tài lực, vật lực họ đều đang rất yếu, chưa đủ
điều kiện để phát triển đồng bộ.
Cũng như các nghề khác, trong xu thế hội nhập, nnghề QTNL đang
đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Toàn cầu hoá đem lại khả năng giải
quyết một số vấn đề chung mà từ trước tới nay chưa giải quyết được. Tuy
nhiên, toàn cầu hoá luôn có hai mặt của nó, không nên chấp nhận một cách
quá dễ dàng các vấn đề toàn cầu hoá mang lại, mà phải nghiên cứu để khai
thác và tận dụng những mặt tích cực của nó. Nghề QTNL cũng nên xem xét

và cân nhắc kỹ trong việc lựa chọn một hướng sao cho phù hợp với khả
năng và hoạt động có hiệu quả, tránh những sự thay đổi không cần thiết gây
tốn thất lớn.
3 Định hướng phát triển nghề QTNL tại Việt nam trong bối cảnh tch
3.1 Mục tiêu định hướng phát triển nghề QTNL tại VN trong bv TCH
TCH đã và đang đặt ra rất nhiều các yêu cầu nghề QTNL. Những
người làm nghề QTNL đòi hỏi trình độ chuyên môn thực tế chứ không chỉ
dựa trên bằng cấp. Nuớc ta cũng như hầu hết các nước châu Á khác, hệ
thống giáo dục và đào tạo rất chú trọng tới việc học thuộc lòng, thay vì
khuyến khích tính sáng tạo. Kết quả thu được là một lực lượng lao động có
thể nói là khá xuất sắc về “các cơ hội bắt chước” và tương đối thành công
trong việc biến các công nghệ và sản phẩm hiện có thành những cách kiếm
tiền mới khôn ngoan”, nhưng nhìn chung thiếu tố chất sáng chế, đổi mới và
thử nghiệm. Chế độ khoa cử, chủ nghĩa hình thức đã làm cho hàng triệu
người chạy theo bằng cấp, hư danh mà không chú trọng đến chất lượng đào
tạo.
Trong quá trình hội nhập, thị trường lao động ngày nay ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc sàng lọc và đánh giá chất lượng đào tạo.
Thị trường nước ta đang diễn ra sự mất cân đối giữa cung và cầu nghiêm
trọng. Quá trình hội nhập cũng đòi hỏi cần phải tìm cách khắc phục tình
trạng mất cân đối đang xảy ra theo nhiều phương tiện khác nhau: giữa các
vùng lãnh thổ, giữa các khu vực kinh tế giữa các loại hình doanh nghiệp,
giữa các ngành nghề, giữa các cấp trình độ đào tạo, đó là chưa nói đến chất
lượng đào tạo và khả năng hành nghề…


Trong quá trình hội nhập, chiến lược phát triển nghề QNTL cần có
cách tiếp cận mới, trong đó nhấn mạnh đến năng lực giải quyết vấn đề trong
những hoàn cảnh không chắc chắn và hay thay đổi bởi đó là dặc trưng của
thời kỳ mới.

3.2 Định hướng phát triển nghề QTNL tại Việt nam trong bối cảnh
tch
3.2.1 Tăng cường hội nhập hướng đến chuẩn mực toàn cầu cho nghề
QTNL tại Việt Nam
Tăng cường hội nhập tất cả các lĩnh vực trong bối cảnh TCH sẽ dẫn
đến sự thay đổi tích cự cho nghề QTNL tại Vieệt Nam. Những người làm
nghề QTNL thời hiện đại phải luôn biết học hỏi, lắng nghe, thậm chí không
ngại mạo hiểm để hiểu hơn về nguồn nhân lực của mình. Đó không đơn
thuần chỉ là học thêm ngôn ngữ khác mà còn bao gồm cả việc học hỏi về
bối cảnh thương mại, kinh tế, chính trị, thể thao, nghệ thuật, văn học, âm
nhạc của các quốc gia khác trên thế giới.
NL trong bối cảnh TCH hết sức đa dạng về văn hóa với nhiều giải
pháp sáng tạo sẽ là một lợi thế cho sự phát triển cả doanh nghiệp nhưng
cũng là thách thức đối nghề QTNL. Những yêu cầu cần thiết để nghề
QTNL đạt hiệu quả cao trong môi trường TCH là: Khả năng biết trân trọng
con người và cân nhắc góc nhìn đa dạng, toàn cầu; Có sự đồng cảm với
hoàn cảnh, tâm lý của từng nhân viên, dễ dàng đón nhận những quan điểm
khác biệt cũng như những trải nghiệm mới; Nhận thức và tôn trọng văn hóa
của từng quốc gia.
Người làm nghề QTNL ở Việt Nam phải hiểu và hòa nhập văn hóa,
phong tục cũng như ý niệm thời gian ở những quốc gia khác nhau để giao
tiếp, tổ chức, xử lý công việc phù hợp và hiệu quả. Họ còn phải dành thời
gian ra khỏi thành phố lớn mình đang sống để khám phá những thị trấn nhỏ,
và các khu ngoại ô, ăn trưa với món ăn bản xứ theo giờ giấc địa phương
mới hiểu được nhiều hoàn cảnh đời sống từng nhân viên của mình để hiểu
và chia sẻ với họ.
Những ứng xử văn hóa khác như cách thức chào hỏi, tặng quà, sử
dụng óc hài hước một cách hiệu quả… giúp cho việc QTNL đạt hiệu quả
hơn.
Như vậy, người làm nghề QTNL ngày nay không còn là người chỉ lo

chuyên về tuyển dụng, hành chính, phúc lợi, xếp loại lương cho nhân viên,


mà trở thành một phần quan trọng của bộ mặt doanh nghiệp, là cầu nối giữa
chiến lược và đội ngũ và là người phát triển sức mạnh đội ngũ, kiến tạo văn
hóa của doanh nghiệp, tổ chức…
Để làm được điều này, đội ngũ cán bộ làm nghề QTNL cần trang bị
cho bản thân những kiến thức và năng lực mới theo chuẩn mực toàn cầu, từ
đó chủ động đưa ra những chiến lược tìm kiếm, phát triển và giữ chân
người tài thành đội ngũ lãnh đạo kế nhiệm cho Việt Nam trong tương lai.
3.2.2 Tăng cường sự can thiệp của chính phủ
Hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục và đào tạo để có thể đáp
ứng được các tiêu chuẩn của nghề QTNL, chúng ta cần quan tâm vào việc
hoàn thiện các hệ thống chính sách về đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực huy
động nguồn lực cho đào tạo, cũng như các chính sách có liên quan khác.
Tích cực huy động vốn cho phát triển giáo dục và đào tạo.
Nhà nước cũng cần tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho
tất cả các trường, có chính sách quản lý công bằng để khuyến khích sự cạnh
tranh lành mạnh về chất lượng đào tạo vì lợi ích của người học cũng như sự
phát triển của nghề QTNL trong tương lai.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên mới và nâng cao trình độ giáo viên cũ:
Ta cần quy hoạch và phát triển đội ngũ các cán bộ giảng dạy trên cơ
sở xác định các chuẩn mực đã được xác định nhằm sớm tạo ra một đội ngũ
cán bộ giảng dạy đủ mạnh cho sự nghiệp giáo dục. Chuẩn hoá đội ngũ cán
bộ giáo viên để tạo ra một thế hệ giáo viên đủ năng lực trình độ đáp ứng
cho yêu cầu giảng dạy mới. Đồng thời cần có các chính sách trả công phù
hợp để họ yên tâm với nghề, nhằm nâng cao chất lượng giảng
-Đổi mới quy trình và nội dung phương pháp giảng dạy:
Đổi mới quy trình nội dung của phương pháp đào tạo theo hướng đa
dạng hoá chương. Các hội đồng ngành và hội đồng môn học giúp các

trường rà soát, bỏ những nội dung không thiết thực, bổ sung những nội
dung cầnthiết theo hướng đảm bảo kiến thức cơ bản, cập nhật các kiến thức
tiến bộ khoa học công nghệ. Tiếp thu với các chương trình giáo dục của các
nước trong khu vực.
- Tăng cường hợp tác quốc tế.


Tăng cường hợp tác quốc tế là một trong những chính sách để tận
dụng nguồn tài chính cơ sở vật chất, công nghệ cao, chuyên gia giỏi trong
lĩnh vực đào tạo. Đầu tư cho giáo dục rất tốn kém, nhất là đào tạo đối với
những nghề cần có kỹ năng và chuyên môn cao như nghề QTNL, vì vậy cần
phải tranh thủ sự hợp tác giúp đỡ từ bên ngoài. Hơn nữa việc khuyến khích
các cơ sở đào tạo liên kết với nước ngoài là để ta có thể nhanh chóng hoà
nhập vàtiếp cận được với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Liên kết chặt chẽ đào tạo , nghiên cứu khoa học:
Trong quá trình đào tạo nghề QTNL, cần phát huy tiềm năng của
đội ngũ cán bộ khoa học trình độ cao,ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa
học phương tiện kỹ thuật vào nâng cao chất lượng đào tạo.Thực hiện
nguyên lý gắn đào tạo với nghiên cứu, quá trình đào tạo phải gắn với một
cơ sở sản xuất để một mặt tận dụng trang thiết bị sẵn có, công nghệ sẵn có.
mặt khác giúp cho học viên quen với vị trí làm việc sau này.
3.2.3 Chú trọng đầu tư của các doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, giải pháp quan trọng nhất vẫn là nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp phát triển tốt mới thu được thu hút
được người lao động lao động vào làm việc. Đào tạo bồi dưỡng các cán bộ
chó chuyên môn tốt giải quyết hài hoà các quan hệ, trước hết là quan hệ lợi
ích giữa người lao động và doanh nghiệp. Những lợi ích này bao gồm cả lợi
ích kinh tế và lợi ích phi kinh tế thông qua chính sách trả tiền lương và tiền
công phù hợp, bố trí sử dụng hợp lý trên cơ sở năng lực và nhu cầu sử dụng
nguồn nhân lực, đảm bảo đúng người đúng việc để phát huy tối đa sở

trường của từng người tạo dựng một môi trường làm việc bình đẳng, cộng
tác tích cực với nhau giữa những người lao động, giữa người lao động với
người quản lý. QTNL là một trong không nhiều các nhân tố thành công cơ
bản của các doanh nghiệp nên chi phí đào tạo nguồn nhân lực phải được coi
là một khoản đầu tư chính đáng và mang tính chiến lược của doanh nghiệp.
Đây sẽ là biện pháp tạo sự gắn bó, trung thành và tâm huyết trong làm việc
của Doanh nghiệp.
3.2.4 Những người làm nghề QTNL phải luôn vận động trong BC
TCH
Không ngừng nâng cao trình độ kỹ năng làm việc của cá nhân.
Trong BC TCH, có lẽ hơn ai hết, mỗi một người QLNL đều có thể nhận
thấy xu thế nguồn nhân lực chỉ có thể được sử dụng khi có những kỹ năng


cần thiết đối với người tuyển dụng, hiện nay không còn tình trạng nguồn
nhân lực xin việc qua sự quen biết giới thiệu hay vì bất cứ lý do nào khác.
Các DN tuyển dụng tuyển nhân lực thông qua chính những gò mà nguồn
nhân lực đóng góp cho doanh nghiệp. Do vậy người làm nghề QTNL phải
có đầy đủ kỹ năng, trình độ đáp ứng được các yêu cầu của DN. Không
những thế còn phải thường xuyên cập nhật kiến thức, phải không ngừng
học hỏi để có thể đáp ứng được các yêu cầu ngày ngày thay đổi không
ngừng. Việc học, học nữa, học mãi là một tiêu chí không thể thiếu được
trong điều kiện nền kinh tế số hiện nay. Không ngừng rèn luyện kỷ luật
lao động .Đồng thời với việc không ngừng nâng cao trình độ năng lực của
bản thân, việc tu dưỡng kỷ luật lao động cũng là một yếu tố vô cùng cần
thiết.
LỜI KẾT
Trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay, vai trò của
nghề quản trị nhân lực được nâng cao hơn bao giờ hết. Nghề QTNL trở
thành yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành công của các tổ chức.

Vì vậy quản trị nguồn nhân lực sao cho có hiệu quả là một vấn đề cấp thiết
và là thách thức đối với hầu hết các doanh nghiệp. Sự biến đổi mạnh mẽ,
thường xuyên của môi trường, tính chất của sự cạnh tranh và hội nhập, yêu
cầu phải đáp ứng công việc ngày càng cao của cán bộ công nhân viên trong
bối cảnh TCH đã và đang tạo sức ép lớn cho các doanh nghiệp. Điều này
đỏi hỏi các nhà quản lý các doanh nghiệp phải có các chính sách và giải
pháp thích ứng nhằm quản trị nguồn nhân lực một cách có hiệu quả.
Nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất đối với sự phát
triển bền vững và ổn định của các doanh nghiệp. Nguồn nhân lực được coi
là nguồn "tài sản vô hình", giữ một vị trí đặc biệt trong cơ cấu tổ chức. Phát
triển nguồn nhân lực là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá trình độ phát triển
của tổ chức. Hiện nay, nghề QTNL của các doanh nghiệp Việt Nam còn
nhiều vấn đề cần khắc phục, đặc biệt là trước bối cảnh TCH. Các doanh
nghiệp Việt Nam cần phải mạnh dạn cải tiến, thay đổi phương thức quản lý
cũ, học tập và ứng dụng các phương thức quản trị nguồn nhân lực hiện đại
trên thế giới, nhằm phát huy lợi thế và từng bước nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên trường quốc tế. Việc đổi mới phương thức quản trị
nguồn nhân lực của các doanh nghiệp Việt Nam cần thực hiện ở tất cả các
khâu, bao gồm: Tuyển dụng, đào tạo và phát triển, sử dụng nguồn nhân lực


và các chế độ chính sách đối với nguồn nhân lực. Có như vậy các doanh
nghiệp mới tạo ra cho mình được một đội ngũ nhân lực có hiệu quả. Phát
huy được tối đa năng lực của người lao động. Từ đó thúc đẩy sự phát triển
của các doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung



×