Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tiểu luận: Quy hoạch, đào tạo cán bộ lãnh đạo sở nội vụ tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.42 KB, 34 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài tiểu luận kết thúc hoc phần "Quy hoạch, đào tạo
cán bộ lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An" là công trình nghiên cứu của tôi trong
thời gian qua. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự hông trung thực
trong việc sử dụng thông tin trong công trình nghiên cứu này.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài này , em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo Bùi Thị Ánh Vân. Thời gian được sự chỉ bảo hướng dẫn nhiệt tình của
cô đã giúp em củng cố thêm kiến thức bản thân.
Em xin cám ơn Phòng Công chức-viên chức-đào tạo Sở Nội vụ tỉnh
Nghệ An đã giúp em trong quá trình thu thập số liệu phục vụ cho đề tài này.
Tuy đã rất cố gắng nhưng do kiến thúc cũng như khả năng còn hạn chế
nên bài báo cáo của em không tránh những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy, cô để em nhận ra sự hạn chế và qua
đó em có thêm tư liệu mới trên con đường nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC: cán bộ công chức.
CCVC: công chức viên chức.
CNH-HĐH: công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
HĐND: hội đồng nhân dân.
TNHH: trách nhiệm hữu hạn.
UBND: ủy ban nhân dân.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................1


LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài...........................................................................................................1
2.Lịch sử nghiên cứu..........................................................................................................1
3.Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................2
4.Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu................................................................................................2
6.Bố cục của đề tài...........................................................................................................2

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH ĐÀO TẠO CÁN BỘ
LÃNH ĐẠO SỞ NỘI VỤ TỈNH NGHỆ AN.....................................................3
1.1Khái niệm......................................................................................................................3
1.1.1. Nguồn nhân lực........................................................................................................3
1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức..................................................................................4
1.1.3 Quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực.......................................................................4
1.2. Sự cần thiết của quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực đối với nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực...................................................................................................................5
1.2.1.Với Nhà nước.........................................................................................................5
1.2.3. Với người lao động:................................................................................................6
1.3. Làm tốt công tác rà soát đánh giá cán bộ.................................................................6
1.4 Căn cứ để xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.......................................7
1.5 Tầm quan trọng của công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ, công chức trong giai
đoạn hiện nay....................................................................................................................8
1.5.1 Đào tạo, bồi dưỡng phục vụ tiêu chuẩn cán bộ, công chức..................................8
1.5.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH........8

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ CỦA
SỞ NỘI VỤ TỈNH NGHỆ AN..........................................................................10
2.1 Đối tượng quy hoạch................................................................................................10

2.2. Công tác Tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý hội, quỹ...........................................10
2.3. Thực trạng về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh
Nghệ An hiện nay,...........................................................................................................13
2.3.1. Số lượng.................................................................................................................13
2.3.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã....................................................13
2.5.2.1 Mục tiêu tổng quát...............................................................................................17
2.5.2.2Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................18
2.6.1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố....................................................19


2.6.2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn..............................................................19
2.6.3. Đối với cán bộ, công chức....................................................................................20

CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP QUY HOẠCH VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CỦA
SỞ NỘI VỤ TỈNH NGHỆ AN..........................................................................21
3.1. Giải pháp ..................................................................................................................21
3.1.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ, công chức gắn với đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức ..........................................................................................21
3.1.2. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu đào tạo...................................................23
3.1.3 Hoàn thiện công tác quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức............25
3.1.4 Hoàn thiện hệ thống các chương trình đào tạo, bồi dưỡng...............................26
3.2 Khuyến nghị...............................................................................................................26

KẾT LUẬN......................................................................................................28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................29


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Trong bối cảnh Việt Nam đã chính thức tham gia vào quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, nền kinh tế đang chuyển mình mạnh mẽ thì bất cứ ngành nào, tổ
chức, doanh nghiệp nà cũng phải ý thức và sẵn sàng đối mặt với những khó khăn,
thử thách mới, Trước tình hình đó để tồn tại và phát triển các tổ chức, doanh
nghiệp cần có đội ngũ nhân viên giỏi. Điều đó đồng nghĩa ói việc phải đặt công
tác quy hoạch đào tạo cán bộ lãnh đạo của tổ chức lên hàng đầu.
Chúng ta có thể nhận thấy sự khác biệt lớn trong bối cảnh kinh tế Việt Nam
giữa những ngành phát triển như công nghệ thông tin và những ngành chưa phát
triển như công nghiệp dịch vụ hay ngành công nghiệp không sản xuất. Đối với
những nền kinh tế có tốc độ phát triển nhanh thì việc tồn tại những khác biệt này là
điều không thể tránh khỏi.Việc Việt Nam phát triển hạ tầng cơ sở xã hội như đường
xá, đường ray tàu, nguồn cung cấp nước, giáo dục… để giữ tốc độ phát triển nhịp
nhàng đặc biệt là ở những ngành chưa phát triển là điều quan trọng. Quản lý nguồn
nhân lực cũng là nhiệm vụ cần tiến hành trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế.
Trước tình hình này, việc coi trọng công tác quản trị nhân lực, nhất là việc
xây dựng kế hoạch quy hoạch, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cần thiết và
cấp bách, nhằm có đủ nguồn nhân lực để vượt qua được những thử thách khắc
nghiệt của nền kinh tế thị trường vốn đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nền
kinh tế thế gới. Nhận thức được điều đó, em đã chọn đề tài: "Quy hoạch, đào tạo
cán bộ lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An".
2. Lịch sử nghiên cứu.
Tìm hiểu về vấn đề Quy hoạch, đào tạo cán bộ lãnh đạo đã có nhiều đề tài
nghiên cứu ở mức độ vĩ mô. Ở mức độ vĩ mô có thể kể đến đề tài sau:
" Quy hoạch đào tạo cán bộ nguồn, thực trạng và giải pháp của công ti
TNHH Thanh Việt" của tác giả Nguyễn Ngọc Linh trưởng phòng nhân sự công tu
1


TNHH Thanh Việt. Bài viết này chỉ nghiên cứu trong phạm vi công ty TNHH
Thanh Việt. Bài viết của em nghiên cứu về đề tài này tuy là cùng vấn đề thực trạng

giải pháp công tác quy hoạch đào tạo nhân lực trong cơ quan nhà nước, cụ thể là Sở
Nội vụ tỉnh Nghệ An.
3. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu quy hoạch đào tạo cán bộ lãnh đạo nhằm mục đích tìm hiểu về
thực trạng quy hoạch, đào tạo, kế hoạch, quá trình, phương pháp đào tạo và phát
triển nguồn cán bộ lãnh đạo ủa tổ chức. Quy hoạch và đào tạo cong nhằm mụ đích
tìm hiểu chất lượng của đội ngũ cán bộ.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu những vấn đề về quy hoạch, đào tạo cán bộ lãnh đạo ở phạm vi
vĩ mô, tức là tổ chức cụ thể, ở đây là Sở Nội Vụ tỉnh Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu.
• Phương pháp quan sát
• Phương pháp ghi chép
• Phương pháp phân tích tài liệu
6. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài chia thành 3 phần
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy hoạch đào tạo cán bộ Sở Nội Vụ tỉnh Nghệ
An.
Chương 2: Thực trạng công tác quy hoạch đào tạo cán bộ Sở Nội vụ Tỉnh
Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ Sở Nội vụ tinhe
Nghệ An.

2


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH ĐÀO TẠO CÁN BỘ
LÃNH ĐẠO SỞ NỘI VỤ TỈNH NGHỆ AN
1.1Khái niệm.
1.1.1. Nguồn nhân lực.

Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: ” Nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con ngườihiện có thực tế hoặc
tiềm năng để phát triển kinh tế-xã hội trong một cộng đồng”. Việc quản lý và sử
dụng nguồn lực con người khó khăn phức tạp hơn nhiều so với các nguồn lực khác
bởi con người là một thực thể sinh vật – xã hội, rất nhạy cảm với những tác động
qua lại của mọi mối quan hệ tự nhiên, kinh tế, xã hội diễn ra trong môi trường sống
của họ.
GS. Phạm Minh Hạc cho rằng “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng
lao động của một nước hay một địa phương, tức là nguồn lao động được chuẩn bị
(ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào
đó TS Nguyễn Thanh xác định “nguồn nhân lực đó là tổng thể sức dự trữ, những
tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người trong
việc cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội”.
Theo quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam: nguồn lực con người là quý
báu nhất, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn
hạn hẹp, đó là người lao động có trí tuệ cao, tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt
đẹp, được đào tạo và bồi dưỡng, phát huy bởi nền giáo dục tiên tiến gắn liển với
một nền khoa học hiện đại
Ngoài ra, một số tác giả nghiên cứu nguồn nhân lực Việt Nam và phát
triển nguồn nhân lực Việt Nam cũng đưa ra những quan điểm khác nhau về nguồn
nhân lực. Như vậy có thể hiểu khái niệm nguồn nhân lực là nguồn lực con người.
“Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người, một trong những
nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển của xã hội. Nguồn nhân lực khác với
3


các nguồn lực khác ở chỗ nó chịu sự tác động của nhiều yếu tố về thiên nhiên, tâm
lí xã hội và kinh tế. Có thể nói nguồn nhân lực là 1 khái niệm khá phức tạp và được
nghiên cứu nhiều khía cạnh, nhiều mức độ khác nhau.
1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức.

- Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Luật CBCC 2008: “Cán bộ
là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
-Theo khoản 2 Điều 4 Luật CBCC 2008: “Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp.
1.1.3 Quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực.
Là sự chuẩn vị nguồn cán bộ cho các chức danh lãnh đạo, quản lý đảm bảo
sự chủ động trong công tác nhân sự. Đồng thời, công tác quy hoạch cán bọ còn là
căn cứ để xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng luân chuyển, điều động cán bộ một
cách hợp lí nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ vững vàng về chính trị, trong sáng
về đạo đức, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, đủ về chất lượng và cơ cấu
4


nhằm đáp ứng được yêu cầu của xã hội trong thời kì CNH-HĐH đất nước trong
thời kì mới.
1.2. Sự cần thiết của quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực đối với nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.

1.2.1.Với Nhà nước
Hội nghị toàn quốc khóa VII giữa nhiệm kỳ Đảng ta xác định “Công nghiệp
hóa thực chất là xây dựng cơ sở vật chât - kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội. Đó không
chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền
kinh tế mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn với đổi mới căn bản về công nghệ,
tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của nền kinh tế
quốc dân”
Công nghiệp hóa hiện đại hóa là quá trình ứng dụng những tiến bộ khoa học
tiên tiến để phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện nhiệm vụ trọng đại đưa nền kinh
đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển vấn đề phát huy nội lực là giải pháp
quyết định. Có nhiều yếu tố tác động tới nền kinh tế trong đó quan trọng nhất là
nguồn lực con người
“Nguồn gốc của sự phồn vinh và phát triển lâu dài ở mỗi quốc gia nằm ở
tiềm lực sáng tạo của mỗi cá nhân”
1.2.2.Với doanh nghiệp:
- Giảm bớt được sự giám sát, sử dụng tốt những người có năng lực làm việc
cho công ty
- Giảm bớt tai nạn, tăng sự hợp tác tốt hơn giữa những người lao động với
nhau
- Tăng sự ổn định của tổ chức, năng suất, hiệu quả thực hiện công việc
- Ổn định và nâng cao chất lượng lao động, tạo điều kiện áp dụng khoa học
tiên tiến vào doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ
trong và ngoài ngành
5


- Đào tạo đội ngũ chuyên môn kế cận, làm nòng cốt cho công ty trong giai
đoạn mới
- Lợi ích của người lao động và mục tiêu của tổ chức có thể kết hợp thống
nhất với nhau, tăng sự gắn bó của mỗi người lao động với doanh nghiệp

1.2.3. Với người lao động:
- Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động
- Tạo cho người lao động có cách nhìn mới tư duy mới cơ sở để phát huy
tính sáng tạo trong công việc thích ứng với môi trường hiện tại và các biến động
trong tương lai
1.3. Làm tốt công tác rà soát đánh giá cán bộ.
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2014 đúng thời
hạn, thẩm quyền và không chồng chéo về đối tượng. Tập trung thực hiện các cuộc
thanh tra về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức. Thực hiện tốt
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện tốt chế độ tiếp công dân. Chủ trì các
cuộc thanh tra liên ngành, tham gia thành viên các đoàn giải quyết khiếu nại tố cáo
khi được UBND tỉnh giao đảm bảo chất lượng, đúng pháp luật. Triển khai có hiệu
quả công tác phòng, chống tham nhũng của ngành Nội vụ theo quy định của pháp
luật;
- Năm 2014, đã thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức bộ máy và quản lý cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước tại 06 cơ quan, đơn vị và có Kết luận thanh tra
tại 05 cơ quan, đơn vị: Kỳ Sơn, Yên Thành, Nghi Lộc, Quế Phong, Thanh Chương;
đối với UBND huyện Tương Dương dự kiến công bố Kết luận thanh tra vào cuối
tháng 11/2014. Sở Nội vụ đã tham mưu cho UBND tỉnh thành lập đoàn công tác để
kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị 10/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chỉ thị
17-CT/TU của Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các huyện,
thành, phố, thị xã, UBND các xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trên địa
6


bàn tỉnh, tạo chuyển biến rõ rệt trong chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong
các cơ quan, đơn vị nhà nước;
- Tham mưu giải quyết đơn thư do UBND tỉnh giao 07 đơn: 01 đơn khiếu
nại, 06 đơn phản ánh, kiến nghị. Sở Nội vụ đã có Báo cáo kết quả kiểm tra, xác
minh và tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết đơn phản ánh, kiến nghị về công tác

tổ chức cán bộ tại Trung tâm khuyến nông Nghệ An; báo cáo, đề xuất UBND tỉnh
hướng xử lý nội dung Báo Lao động Nghệ An (ra ngày 06/3/2014) nêu: "Huyện
Thanh Chương đua nhau xài bằng giả"; đơn khiếu nại của ông Lê Văn Minh khiếu
nại Quyết định kỷ luật buộc thôi việc của Chủ tịch UBND thành phố Vinh đối với
ông Lê Văn Minh; đơn kiến nghị của ông Cụt Văn Huông (huyện Tương Dương)
kiến nghị hưởng chế độ theo Nghị định số 67 và đơn của ông Lữ Văn Chính (huyện
Con Cuông) về việc xếp lương theo ngạch bậc bằng cấp lý luận chính trị (các vụ
việc đang trong thời hạn giải quyết theo yêu cầu của UBND tỉnh). Các vụ việc:
Đơn phản ánh công tác tuyển dụng, hợp đồng tại Bệnh viên đa khoa tỉnh Nghệ An;
công tác tuyển dụng, hợp đồng sai nguyên tắc tại Trường Cao đẳng sư phạm Nghệ
An đang trong thời hạn giải quyết;
- Trong năm 2014 theo chương trình kế hoạch kiểm tra các đơn vị được
kiểm tra đã chủ động chuẩn bị báo cáo và hồ sơ phục vụ Đoàn kiểm tra, đồng thời
khắc phục những tôn tại trong công tác tuyển dụng, hợp dồng trong biên chế việc
chấp hành kỷ luật kỷ cương hành chính v.v..;
- Phòng Nội vụ một số huyện đã tăng cường kiểm tra công tác quản lý, sử
dụng công chức, viên chức; việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính. Một số
đơn vị làm tốt như: Thành phố Vinh, Thị xã Hoàng Mai, Anh Sơn.
1.4 Căn cứ để xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Nhiệm vụ chính trị của mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị và của toàn ngành,
- Hệ thống tổ chức hiện có định hướng mô hình tổ chức trong thời gian dài’4
- Tiêu chuẩn cãn bộ của thời kì đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, tiêu chuẩn
7


chung của cán bộ lãnh đạo, quản lý đã được nêu trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ
3 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) và được bổ sung, cụ thể hóa tại kết
luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX).
1.5 Tầm quan trọng của công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ, công chức
trong giai đoạn hiện nay.

1.5.1 Đào tạo, bồi dưỡng phục vụ tiêu chuẩn cán bộ, công chức.
Trong công tác quản lý cán bộ, công chức việc đào tạo, bồi dưỡng phục vụ
tiêu chuẩn cán bộ, công chức đặc biệt có vai trò trọng, là khâu không thể thiếu được
trong toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện kế hoạch. Do đó, trong công tác quy
hoạch cán bộ, điều cần nhấn mạnh là phải nắm vững tiêu chuẩn cán bộ, công chức
để đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đúng, đồng thời đòi hỏi mỗi cán bộ, công
chức phải thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện theo yêu cầu tiêu chuẩn đề ra. Nhìn
chung đội ngũ cán bộ công chức hiện nay, xét về mặt chất lượng và cơ cấu còn
nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kì đẩy mạnh CNH-HĐH. Cho nên
phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng sao cho đội ngũ cán bộ, công chức
toàn diện cả về lí luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng
lực thực tiễn. Việc xây dựng kế hoạch và chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả và thiết thực trong công tác đào tạo,
bồi dưỡng cũng chính là nhằm góp phần để đạt mục tiêu và các yêu cầu đã đề ra
trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kì
mới mà Nghị quyết của Đảng đã đề ra.
1.5.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phục vụ cho sự nghiệp
CNH-HĐH.
Mục tiêu của CNH-HĐH nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ nghĩa xã
hội, bảo đảm tăng cường kinh tế nhanh và vững chắc, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của người dân. Để thực hiện được mục tiêu này thì yêu cầu

8


phải có đội ngũ cán bộ, công chức đủ tâm và đủ tầm để thực hiện. Tuy nhiên đội
ngũ cán bộ, công chức hiện nay còn nhiều khiếm khuyết, hụt hẫng vè trình độ, năng
lực, thiếu kiến thức về quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước về kỹ năng hành chính,
vừa hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp công tác và các kiến thức bổ
trợ khác. Để khắc phục những mặt yếu kém này đòi hỏi phải tăng cường công tác

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức với mục tiêu, yêu cầu và phương pháp giảng
dạy có thay đổi mới. Nhiều vấn đề cũ cần phải bổ sung tri thức mới, nhiều vấn đề
trước đây không đào tạo nay phải tiến hành đào tạo từ đầu nhằm tạo ra đội ngũ cán
bộ, công chức ngang tầm với nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang thời kì CNH-HĐH để
đạt được mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành công nghiệp hiện đại.

9


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ CỦA SỞ
NỘI VỤ TỈNH NGHỆ AN.
2.1 Đối tượng quy hoạch.
- Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 14/1/2014 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ,
công chức, viên chức ban hành kèm theo Quyết định số 57/2012/QĐ-UBND ngày
10/08/2012 của UBND tỉnh Nghệ An.
- Quyết định 84/2014/QĐ-UBND ngày 04/11/2014 ban hành quy định về
tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn, quản lý, sử dụng và chế độ chính sách đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
2.2. Công tác Tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý hội, quỹ.
- Tham mưu trình UBND quyết định giao biên chế, số lượng người làm
việc năm 2014;
- Tham mưu UBND tỉnh trình Ban chỉ đạo, Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh kế hoạch biên chế, số lượng người làm việc năm 2015;
- Thực hiện kịp thời, có hiệu quả việc thẩm định, tham mưu trình UBND
tỉnh phê duyệt cơ cấu, chức danh, vị trí, số lượng người được tuyển dụng cho 69
đơn vị theo luật cán bộ công chức, viên chức và Quyết định 57 của UBND tỉnh.
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm
báo cáo tổng hợp Bộ Nội vụ theo yêu cầu. Bổ sung, điều chỉnh biên chế, tổng số

người làm việc cho 31 cơ quan, đơn vị. Trình Bộ Nội vụ xem xét bổ sung biên chế
công chức năm 2014;
- Thẩm định trình UBND tỉnh: quyết định thành lập mới, sáp nhập, hợp
nhất, chia tách, giải thể, điều chỉnh, bổ sung chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức
bộ máy cho 22 cơ quan, đơn vị (trong đó Thị xã Hoàng Mai 9 đơn vị); tham mưu
ban hành văn bản, chỉ thị chấn chỉnh tình trạng hợp đồng lao động, giáo viên,
10


nhân viên dôi dư trong các đơn vị sự nghiệp, nhất là trong ngành giáo dục đào tạo;
thành lập 14 Hội. Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh quyết định
công nhận 15 Hội đặc thù có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh. Quyết định chế
độ thù lao cho 15/15 Hội đặc thù theo Quyết định số 30/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; UBND các huyện đã phê duyệt, công nhận thành lập 65 Hội cấp xã.
Phê duyệt điều lệ hội cấp tỉnh 5 hội.
- Hướng dẫn thẩm định và cùng phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây
dựng đề án vị trí việc làm trong các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Rà soát tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên chức và người lao động toàn
tỉnh (thực hiện theo Kế hoạch 106/KH-TU ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Tỉnh
ủy Nghệ An);
- Tham mưu kịp thời quy trình công tác cán bộ, bổ nhiệm, kỷ luật cán bộ,
công chức diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý, Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định;
- Phòng Nội vụ, phòng Tổ chức biên chế đã tham mưu cho UBND cấp
huyện, các sở, ban, ngành triển khai thực hiện có hiệu quả về công tác tổ chức biên
chế theo yêu cầu đề ra, trên các lĩnh vực: xây dựng kế hoạch biên chế, số lượng
người làm việc; xây dựng đề án vị trí việc làm; quản lý sử dụng biên chế công chức,
viên chức không vượt quá chỉ tiêu được UBND tỉnh giao; tổ chức bộ máy của cơ
quan, đơn vị trực thuộc đảm bảo quy định; Thực hiện cơ bản nghiêm túc Quyết định
57/2012/QĐ-UBND về phân cấp, bước đầu có giải pháp tích cực để giải quyết biên

chế, hợp đồng lao động dôi dư trong các đơn vị.
- Về Xây dựng chính quyền: Chính quyền các cấp đã từng bước đổi mới từ
phương thức quản lý, điều hành, xác định rõ trách nhiệm của tập thể, của cá nhân
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất
lượng hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới; Góp
phần phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn. Chất
11


lượng đội ngũ cán bộ, công chức từng bước được nâng lên; Thực hiện có kết quả
bước đầu việc đẩy mạnh phân cấp giữa chính quyền các cấp, các lĩnh vực trọng điểm
phân cấp như: Đầu tư, xây dựng, tài chính, ngân sách, quản lý đô thị, tổ chức cán bộ,
giáo dục và y tế ...;
Sở Nội vụ đã hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện đúng trình tự
bầu bổ sung các chức danh của HĐND và UBND cấp huyện; Thẩm định, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả miễn nhiệm và bầu bổ sung cho các
thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện khi có sự thay đổi. Phòng Nội vụ các huyện,
thành, thị cũng đã hướng dẫn cấp xã bầu bổ sung các chức danh HĐND và UBND
xã có sự thay đổi. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn
kết quả bầu cử bổ sung và miễn nhiệm cấp xã kịp thời gian theo đúng Luật định;
Tham mưu văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Đoàn giám sát Ủy
ban pháp luật Quốc hội, kết quả 10 năm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân các cấp trong thi hành Luật tổ chức HĐND và UBND.
- Công tác quản lý CCVC: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức nhằm thực hiện hiệu quả các nội dung đã được quy định tại Quyết định số
1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Tham mưu cho UBND
tỉnh thành lập Ban chỉ đạo của tỉnh và hướng dẫn phòng Nội vụ cấp huyện tham
mưu UBND huyện thành, thị thành lập Ban chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức. Đến nay, Ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện đều đã ban hành kế
hoạch và quy chế hoạt động cụ thể nhằm xây dựng một nền công vụ "chuyên

nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”. Hiện nay, ngành đang
nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh tổ chức thí điểm ứng dụng công nghệ thông tin,
áp dụng hình thức thi trên máy tính trong một số kỳ thi tuyển công chức, thực hiện
xét tuyển không qua thi;
Ngành đã tham mưu cho UBND tỉnh công bố nhu cầu các lĩnh vực ngành
nghề thu hút về công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước với 150 chỉ tiêu. Sau
12


thời hạn công bố Sở Nội vụ đã nhận được 368 hồ sơ của các thí sinh tốt nghiệp ĐH
loại giỏi. Kết quả tuyển dụng thu hút được 70 công chức.
2.3. Thực trạng về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã của tỉnh Nghệ An hiện nay,
Thực hiện đúng kế hoạch thi tuyển công chức vào các cơ quan hành chính
nhà nước đã đề ra từ đầu năm 2014.
2.3.1. Số lượng
Thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 121/2003/NĐCP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức xã, phường thị trấn, Nghị định số92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương,
đến nay theo số liệu thống kê tổng số cán bộ, công chức cấp xã toàn tỉnh là 10.294
người. Trong đó: cán bộ chuyên trách 4.990 người; công chức xã 5.304 người.
2.3.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
a) Cán bộ chuyên trách cấp xã.
Tổng số 4.990 người, trong đó: nam 4.224 người chiếm 84,6%, nữ 766
người chiếm 15,4%.
+ Tuổi đời: Dưới 35 tuổi 564 người chiếm 11,3%; 35 - 45 tuổi 1.610 người
chiếm 32,3%; 46 - 55 tuổi 2.228 người chiếm 44,6%; trên 55 tuổi 588 người chiếm

12%.
+ Trình độ văn hoá: Cấp I: 38 người chiếm 0,8%; Cấp II: 675 người chiếm
13,5%; Cấp III: 4.277 người chiếm 85,7%.
+ Trình độ chuyên môn: Chưa qua đào tạo: 1.503 người chiếm 30,12%. Sơ
cấp 500 người chiếm 10,0%; Trung cấp, cao đẳng 1.779 người chiếm 35,7%; Đại
13


học: 1.208 người chiếm 24,2%.
+ Trình độ lý luận chính trị: Sơ cấp 1.102 người chiếm 22,1%; Trung cấp
3.199 người chiếm 64,1%; Cao cấp, cử nhân: 95 người chiếm 1,9%.
+ Quản lý hành chính Nhà nước: Chưa qua đào tạo, bồi dưỡng 2.779 người
chiếm 55,7%; đã qua bồi dưỡng 1.829 người chiếm 36,7%; Sơ cấp 271 người
chiếm 5,4%; Trung cấp 95 người chiếm 1,9%; Cử nhân 16 người chiếm 0,3%.
+ Ngoại ngữ: Có chứng chỉ A trở lên: 488 người chiếm 9,8%; chưa qua đào
tạo, bồi dưỡng 4.502 người chiếm 90,2%.
+ Tin học: Có chứng chỉ A trở lên: 927 người chiếm 18,6%; chưa qua đào
tạo, bồi dưỡng 4.063 người chiếm 71,4%.
Căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì các chức danh cán bộ chuyên trách như:
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp xã ở khu vực đồng bằng, đô thị phải có trình
độ chính trị và trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. Kết quả thống kê cho thấy,
số cán bộ chuyên trách cấp xã chưa đạt chuẩn về chuyên môn theo quy định là còn
nhiều (2003 người chiếm 40,12%), việc nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ
này là nhiệm vụ cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
b) Công chức cấp xã.
Tổng số 5.304 người, trong đó: nam 3.778 người chiếm tỉ lệ 76,1%, nữ
1.526 người chiếm tỉ lệ 23,9%.
+ Tuổi đời: Dưới 35 tuổi 2.755 người chiếm 52%; 35 - 45 tuổi 1.367 người

chiếm 33,5%; 46 - 55 tuổi 983 người chiếm 10,54%; trên 55 tuổi 199 người chiếm
4,5%.
+ Trình độ văn hoá: Cấp I: 24 người chiếm 0,46%; Cấp II: 195 người chiếm
3,68%; Cấp III: 5.085 người chiếm 95,88%.
+ Trình độ chuyên môn: Chưa qua đào tạo: 307 người chiếm 5,79%. Sơ cấp
14


105 người chiếm 1,98%; Trung cấp, cao đẳng 3.755 người chiếm 70,8%; Đại học
1.209 người chiếm 22,8%.
+ Trình độ lý luận chính trị: Sơ cấp 1.627 người chiếm 30,68%; Trung cấp
1.182 người chiếm 22,29%; Cao cấp, cử nhân: 6 người chiếm 0,12%.
+ Quản lý hành chính Nhà nước: Chưa qua đào tạo, bồi dưỡng 3.120 người
chiếm 58,83%; đã qua bồi dưỡng 1.069 người chiếm 20,16%; Sơ cấp 92 người
chiếm 1,74%; Trung cấp 39 người chiếm 0,74%; Cử nhân 3 người chiếm 0,06%.
+ Ngoại ngữ: Có chứng chỉ A trở lên: 1.184 người chiếm 22,33%; chưa qua
đào tạo, bồi dưỡng 4.120 người chiếm 77,68%.
+ Tin học: Có chứng chỉ A trở lên: 1.527 người chiếm 28,79%; chưa qua
đào tạo, bồi dưỡng 3.777 người chiếm 71,21%.
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định 07 chức danh công chức cấp xã như Trưởng Công an, Chỉ huy Trưởng
Quân sự, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Địa chính - Xây dựng, Văn phòng
- Thống kê, Văn hóa - Xã hội phải có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên và có
chuyên ngành phù hợp chức danh công chức đảm nhận. Tuy vậy, đến nay, theo số
liệu thống kê ở trên cho thấy lượng công chức xã, phường, thị trấn chưa đạt chuẩn
trên địa bàn tỉnh còn nhiều (412 người chiếm 7,77%), chất lượng còn khá thấp so
với trình độ chuẩn theo Quyết định 04/2004/QĐ-BNV cũng như thực tế yêu cầu
quản lý đặt ra. Công tác bồi dưỡng bổ sung kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ,
cập nhật tình hình kinh tế xã hội, nắm bắt chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước chưa được chú trọng.

2.4. Công tác đào tạo cán bộ, công chức, viên chức.
Năm 2014, với sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; với sự nỗ
lực, quyết tâm, ngành Nội vụ đã tham mưu, triển khai thực hiện tốt các quy định
của Chính Phủ, các Bộ, Ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ:
15


- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án, cụ thể như:
Đề án đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức,
viên chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020;
Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2014, năm 2015;
Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã năm 2014, 2015 theo Quyết
định 1956/QĐ-TTg; Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng tiếng Lào nhằm thực hiện đề án
đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chỉnh sửa
và ban hành tài liệu bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái và tham mưu chủ trương chỉnh
sửa bộ tài liệu tiếng H’Mông; Văn bản chấn chỉnh việc mở các lớp quản lý nhà
nước; Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày
12/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015; Báo cáo thực hiện chính sách trong
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số; Báo cáo thực
hiện các đề án phát triển nguồn nhân lực theo NQ02-NQ/TU; cử cán bộ, công chức,
viên chức đi học nước ngoài. Thẩm định hồ sơ mở lớp và kiểm tra, giám sát việc
thực hiện mở lớp theo kế hoạch và có chất lượng.
- Đổi mới trong công tác xây dựng kế hoạch hiệu quả, chất lượng:
Thực hiện quy chế phối hợp trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức của Tỉnh ủy, Sở Nội vụ chủ trì hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng kế
hoạch, tiến hành thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cấp tỉnh. Kế hoạch được xây dựng một cách khoa học, đảm bảo tính hiệu
quả, nâng cao chất lượng, tiết kiệm ngân sách, tránh lãng phí trong đào tạo bồi

dưỡng. Trước khi mở lớp, tiến hành thẩm định hồ sơ mở lớp của từng nội dung,
đảm bảo kế hoạch được thực hiện một cách chặt chẽ, tránh sai sót. Ngoài ra còn
thực hiện Hướng dẫn kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng cấp huyện;
Phòng Nội vụ các huyện, thành, thị cũng đã chủ động phối hợp với Ban Tổ
16


chức Huyện, thành, thị ủy tham mưu cho cấp ủy, chính quyền ban hành quyết định
phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của địa phương năm 2014 và tổ chức triển
khai thực hiện.
- Đổi mới trong xác định nội dung, hình thức đào tạo bồi dưỡng phù hợp
với từng đối tượng:
Trên cơ sở thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng được xây dựng với nhiều nội dung, hình thức phù hợp đồng thời áp
dụng những chương trình mới, phương pháp mới đáp ứng việc cập nhật những kiến
thức, kỹ năng còn yếu và thiếu cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức:
- Kết quả đào tạo, bồi dưỡng năm 2014 toàn tỉnh: Hệ đào tạo có 22 lớp với
1.910 học viên; Hệ bồi dưỡng có 219 lớp, với 24.238 học viên.
2.5. Quan điểm, mục tiêu
2.5. 1. Quan điểm
Đẩy mạnh công tác đào tao, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển
biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ kiến thức, trình độ
năng lực quản lý, điều hành, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính
trị, tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
2.5. 2. Mục tiêu
2.5.2.1 Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2020, cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo đạt 100%

tiêu chuẩn về trình độ các mặt theo quy định. Hàng năm, mỗi cán bộ, công chức
cấp xã được tham gia ít nhất 1 khóa bồi dưỡng thời gian tối thiểu là 7 ngày để cập
nhật kiến thức chuyên ngành, nắm bắt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, tình hình kinh tế xã hội của đất nước, địa phương. Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm
17


chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã
hội và thực thi công vụ thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2.5.2.2Mục tiêu cụ thể
Căn cứ mục tiêu chung của Chính phủ, thực trạng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn tỉnh, đề án đề ra mục tiêu cụ thể như sau:
a) Giai đoạn 2011 - 2015, phấn đấu đạt:
* Đối với cán bộ cấp xã:
- 90% cán bộ có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Trong đó có 20%
đến 30% có trình độ đại học.
- 100% cán bộ cấp xã hàng năm được bồi dưỡng kiến thức lý luận chính trị,
bồi dưỡng bổ sung kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế
xã hội, nắm bắt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước (mỗi năm
tham gia ít nhất 1 khóa, mỗi khóa tối thiểu 7 ngày).
* Đối với công chức cấp xã:
- 100% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.
Trong đó, có 30% đến 40% có trình độ đại học.
- 100% công chức cấp xã được bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước, bồi
dưỡng bổ sung kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế xã
hội, nắm bắt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước (mỗi năm
tham gia ít nhất 1 khóa, mỗi khóa tối thiểu 7 ngày).
b) Giai đoạn 2015 - 2020, phấn đấu đạt:
* Đối với cán bộ cấp xã:

- 95% cán bộ có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Trong đó có 30%
đến 40% có trình độ đại học.
- 100% cán bộ cấp xã hàng năm được bồi dưỡng kiến thức lý luận chính trị,
bồi dưỡng bổ sung kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế
xã hội, nắm bắt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước (mỗi năm
18


tham gia ít nhất 1 khóa, mỗi khóa tối thiểu 7 ngày).
* Đối với công chức cấp xã:
- 100% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.
Trong đó có từ 40% đến 50% có trình độ đại học.
- 100% công chức cấp xã được bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước, bồi
dưỡng bổ sung kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế xã
hội, nắm bắt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước (mỗi năm
tham gia ít nhất 1 khóa, mỗi khóa tối thiểu 7 ngày)
2.6. Tổ chức thực hiện.
2.6.1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Tổ chức rà soát, phân loại cán bộ, công chức cấp xã thành các nhóm đủ
tiêu chuẩn; chưa đủ tiêu chuẩn; trong, ngoài độ tuổi quy hoạch chưa được đào tạo
chuyên môn... Căn cứ kết quả thống kê, phân loại, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của
đề án để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của địa
phương theo từng năm, từng giai đoạn.
- Tổ chức và phối hợp tổ chức thực hiện mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo
chương trình, kế hoạch.
- Bố trí sử dụng hợp lý cán bộ, công chức cấp xã trong phạm vi quản lý sau
khi đào tạo. Chỉ đạo UBND cấp xã trên địa bàn tiếp nhận, bố trí, phân công công
tác cho cán bộ, công chức đúng vị trí, chuyên môn đã được cử đi đào tạo theo quy
định hiện hành.
- Báo cáo kết quả thực hiện và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức cấp xã về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 20/11 hàng năm.
2.6.2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Chọn cử cán bộ, công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo
tiêu chuẩn và trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt;
- Tạo điều kiện hỗ trợ cho cán bộ, công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi
19


dưỡng thuận lợi, đạt kết quả tốt;
- Bố trí công tác phù hợp đối với cán bộ, công chức sau khi được đào tạo,
bồi dưỡng theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
2.6.3. Đối với cán bộ, công chức
- Chấp hành nghiêm túc quyết định của cấp có thẩm quyền về việc cử tham
gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Bố trí công tác hợp lý, tham gia đầy đủ thời gian và chấp hành đầy đủ nội
quy, quy chế của cơ sở đào tạo, tích cực học tập rèn luyện đạt kết quả học tập cao
nhất;
- Kết quả học tập, rèn luyện trong quá trình tham gia các khóa đào tạo, bồi
dưỡng được làm căn cứ để đánh giá xếp loại, thi đua khen thưởng và bố trí công tác
đối với cán bộ, công chức.

20


×