Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: thực trạng công tác phục vụ bạn đọc thư viện Viện Xã hội học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 34 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Thị Hiền. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong đề tài là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có điều gì
sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người
khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến
nay, chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô,
gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, chúng
em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Văn hóa - Thông tin và Xã hội Trường Đại
học

Nội

vụ



Nội,

đã

cùng

với



tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường và quá trình thực hiện đề
tài. Nhà trường, Khoa đã tổ chức cho chúng em được thực hiện Đề tài nghiên
cứu khoa học đi sâu tìm hiểu về thư viện trong các Bệnh viện mà theo chúng
em là rất hữu ích đối với sinh viên ngành Khoa học Thư viện cũng như tất cả
các sinh viên thuộc các chuyên ngành, khoa trung tâm khác.
Cùng với đó, chúng em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh thư viện
Viện Xã hội học đã tạo điều kiện cho em thăm quan khảo sát và tài liệu trong
quá trình thực hiện đề tài .
Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Hiền đã tận tâm
hướng dẫn chúng em qua các lời góp ý, thảo luận về đề tài Công tác phục vụ
bạn đọc tại thư viện Viện Xã hội học. Nếu không có những lời hướng dẫn,
dạy bảo của cô thì bài báo cáo này của chúng em rất khó có thể hoàn thiện
được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô.
Bài thu hoạch được thực hiện trong khoảng thời gian gần 1 năm. Bước
đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của các thư viện
trong

kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không

tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để kiến thức của chúng em
trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2016
MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CDS/ISIS

Computerized Documentation System /
Integrated Set of Information Systems

CSDL

Cơ sở dữ liệu

XHH

Xã hội học

HLKHXHVN

Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam

KHXH & NVQG

Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia

TLSH

Tài liệu số hóa

NLTTS

Nguồn lực thông tin số


NDT

Người dùng tin


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài.
Tôi bước chân vào thư viện và khép cửa lại. Như thế là tôi đã tách khỏi
tính tham lam, lòng tự ái, tệ say rượu và sự lười biếng củng tất cả những thói
hư tật xấu do cái dốt nát, sự vô công rỗi nghề và cảnh sầu tư sinh ra. Tôi đắm
mình vào cái vĩnh hằng giữa những tác giả tuyệt diệu với một niềm tự hào,
với một cảm giác thỏa mãn đến mức cảm thấy thương hại tất cả các ông quan
lớn sang trọng và giàu có nhưng không được hưởng niềm hạnh phúc này.(D.
Henziut)
Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển đòi hỏi mỗi người
phải không ngừng nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn và trình độ hiểu
biết tổng hợp về xã hội. Thư viện và cơ quan thông tin luôn là một địa chỉ tin
cậy cho mọi tầng lớp nhân dân, không phân biệt tuổi tác, nghề nghiệp, trình
độ có nhu cầu học tập và nghiên cứu. Thư viện không chỉ là nơi lưu trữ các
loại tài liệu đơn thuần mà thư viện còn là có vai trò trong học tập, nghiên cứu,
giúp cho việc thừa kế và phát huy các phát minh khoa học … Nhận thức được
vai trò của thư viện trong mọi hoạt động sống của xã hội Đảng và nhà nước
đã có những chỉ dẫn thông qua Pháp lệnh thư viện. Trong Pháp lệnh thư viện
chỉ rõ tổ chức và hoạt động của thư viện là trách nhiệm của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hộinghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
( sau được gọi là tổ chức) trong hoạt động thư viện. Nhận thấy thư viện viện
xã hội học là nơi có nhu cầu tin cao với số lượng cán bộ, học sinh, sinh viên,

đặc biệt là nghiên cứu sinh. Chính vì vậy chúng em đã tìm hiểu về công tác
phục vụ bạn đọc của thư viện Viện Xã hội học. Đề tài này một phần giúp cho
mọi người hiểu rõ hơn tầm quan trọng của thư viện. Tại đó người dùng tin có
thể tìm hiểu và tham khảo tài liệu chuyên ngành chính trị - xã hội để phục vụ
nghiên cứu khoa học và giải trí. Tuy nhiên, tìm hiểu và khảo sát thực tế thì em
thấy rằng công tác phục vụ bạn đọc còn nhiều bất cập. Phương pháp sắp xếp,
5


xử lý tài liệu, phương pháp phục vụ còn chưa khoa học, và hợp lý. Dẫn dến
việc hoạt động của thư viện mang lại hiệu quả chưa cao. Mặc dù, Viện có số
lượng cán bộ, giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ, nhân lớn xã hội phát triện đòi hỏi việc
đáp ứng nhu cầu thông tin, trình độ ngày càng cao. Vì vậy, qua bài nghiên cứu
này chúng em muốn đưa ra thực trạng công tác phục vụ bạn đọc thư viện
Viện Xã hội học. Nhằm đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động và thúc đẩy sự phát triển của thư viện.
2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thư viện Viện Xã hội học

3.
-

Lịch sử nghiên cứu
Thưc trang công tác phuc vu ban đoc của thư viên Viên Xã Hôi Hoc – Ths. Lê

-

Thị Hoà

Tình hình tổ chức, quản lý, hoạt động công tác thông tin thư viện của Thư viện

-

Viện XHH – Ts. Phạm Liên Kết
Công tác nghiệp vụ của thư viện Viện Xã Hội Học – Ths. Lê Thị Dung
4. Mục đích nghiên cứu
Khi tham gia nghiên cứu khoa học, chúng em sẽ tập làm quen với một
đề tài nghiêncứu quy mô nhỏ, sẽ được tiếp cận với những vấn đề cụ thể, có ý
thức đào sâu suy nghĩ, và tập cách tư duy để tự nghiên cứu giải quyết một vấn
đề.Quá trình này sẽ giúp chúng em rèn luyện tư duy độc lập, biết bảo vệ lập
trường khoa học của mình giúp chúng em phát triển các kỹ năng mềm như
làm việc theo nhóm với sự chia sẻ ý thức và trách nhiệm,thêm vào đó là kỹ
năng tra cứu tư liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp.
Bên cạnh đó, việc thực hiện và bảo vệ một đề tài nghiên cứu khoa học sẽ
rèn giũa cho chúng em kỹ năng diễn đạt, trình bày một vấn đề, kỹ năng thuyết
trình, phong thái tự tin khi bảo vệ trước một hội đồng khoa học. Đây cũng là
trải nghiệm rất quý báu và thú vị mà không phải bất kỳ sinh viên nào cũng có
được trong quãng đời sinh viên của mình.
Bên cạnh những kiến thức và kinh nghiệm thu được thông qua việc
nghiên cứu khoa học, em còn được tạo điều kiện trong việc nâng cao kết quả
học tập.
6


Nghiên cứu công tác phục vụ bạn đọc thư viện Viện Xã Hội Học em phần
nào nắm được kiến thức thực tiễn của một thư viện chuyên ngành bổ sung
kiến thức cho bản thân trang bị kiến thức làm việc sau này.
Đồng thời đưa ra các ý kiến của mình nhằm thức đẩy sự phát triển và
hoàn thiện hơn cho hệ thống thư viện mà mình nghiên cứu.

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi, phỏng vấn.
6. Đóng góp của đề tài
- Sử dụng để làm tài liệu tham khảo
- Các giải pháp, đề xuất của đề tài có thể ứng dụng trong thực tiễn tại
Thư viện.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác phục vụ bạn đọc và khái quát về
thư viện Viện Xã hội học.
Chương 2: Thực trạng công tác phục vụ bạn đọc của thư viện.
Chương 3: Giải pháp.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC VÀ
KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN VIỆN XÃ HỘI HỌC
1.1 Cơ sở lý luận về công tác phục vụ bạn đọc
1.1.1 Khái niệm về công tác phục vụ bạn đọc
Công tác phục bạn đọc là hoạt động của thư viện nhằm tuyên truyền
và đưa ra phục vụ các dạng tài liệu giúp đỡ người tới thư viện trong việc
chọn lựa và sử dụng thư viện. Công tác này được tiến hành bởi sự kết hợp các
quá trình liên quan chặt chẽ với nhau của việc phục vụ mượn tài liệu, phục vụ
tra cứu thông tin. Có thể hiểu như sau về công tác phục vụ bạn đọc: Công tác
phục vụ bạn đọc hay việc tổ chức phục vụ tài liệu cho người đọc là một hoạt

động của thư viện nhằm thúc đẩy, phát triển và thoả mãn nhu cầu, hứng thú
đọc tài liệu thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn và cung cấp tài liệu dưới
nhiều hình thức. Công tác phục vụ bạn đọc bao gồm các hình thức tổ chức và
phương pháp phục vụ bạn đọc ở trong và ngoài thư viện.
Đồng thời công tác phục vụ bạn đọc còn là thước đo hiệu quả việc
luân chuyển tài liệu và tác dụng của nó trong đời sống.
Phục vụ bạn đọc là hoạt động của thư viện nhằm tuyên truyền và đưa
ra phục vụ các dạng tài liệu hoặc là bản sao của chúng, giúp đỡ người tới
thư viện lựa chọn và sử dụng những tài liệu phù hợp với mục đích lao động,
học tập, nghiên cứu. Công tác này được xây dựng trên sự kết hợp các quá
trình liên quan chặt chẽ với nhau trong hoạt động phục vụ thông tin, tra cứu.
1.1.2 Vai trò của công tác phục vụ bạn đọc
Công tác phục vụ bạn đọc giúp cho việc vận hành kho tài liệu đã
được bổ sung, xử lý kỹ thuật và tổ chức một cách khoa học.
Công tác phục vụ bạn đọc giúp cho bạn đọc thỏa mãn được nhu cầu
8


của mình về tài liệu.
Thông qua chất lượng phục vụ bạn đọc có thể đánh giá được hiệu
quả của thư viện.
Công tác phục vụ bạn đọc là một hoạt động rất quan trọng của thư
viện nói chung. Thông qua việc phục vụ bạn đọc nhằm thúc đẩy sự phát triển
của thư viện đồng thời thoả mãn nhu cầu đọc tài liệu của bạn đọc.
Mang sách, báo đến cho mọi người là mục đích, là trách nhiệm cao cả
của thư viện và cũng chính là mang hơi thở của cuộc sống, mang niềm tin yêu,
hạnh phúc, hướng tới giá trị chân - thiện - mỹ cho đối tượng bạn đọc của thư
viện. Mang sách báo đến cho mọi người cũng đồng nghĩa mang tri thức, mang
tinh hoa văn hóa và truyền thống lịch sử đã được tích lũy từ ngàn năm của
nhân loại đến cho mọi người. Sách, đó chính là cuộc sống. “ Mạch đời đập sau

trang sách như mạch máu đập dưới làn da”, với ý nghĩa đó một nhà văn hóa
lớn của Pháp và của thế giới – nhà văn Điđơrô đã viết: “ Ngừng đọc sách tức
là ngừng tư duy”, mà sự đọc là một phần rất lớn do thư viện đem lại.
Vì thế có thể nói công tác phục vụ bạn đọc là khâu then chốt có tính
chất quyết định đến toàn bộ hoạt động của thư viện có ảnh hưởng sâu sắc đến
sự phát triển của con người và xã hội.
Công tác phục vụ bạn đọc của thư viện luôn được coi là công tác quan
trong nhất của thư viện, bởi lẽ thông qua công tác này cán bộ thư viện mới
phục vụ được bạn đọc tốt nhất, có như thế thì lượng bạn đọc mới đến sử dụng
thư viện thường xuyên và đông hơn nhờ đó mà vốn tài liệu của thư viện tỉnh
Yên Bái mới được phát huy hết tác dụng trong phát triển mọi mặt của đất
nước, từ đó vị trí, vai trò xã hội của thư viện mới được khẳng định. Việc phục
vụ luôn luôn phải diễn ra song hành với các hoạt động khác của thư viện, chỉ
có thế thì thư viện mới có thể hoạt động tốt nhất và hiệu quả nhất.
Tất cả các hoạt động phục vụ bạn đọc là việc làm để tạo nên bộ mặt
của
một thư viện. Kết quả phục vụ bạn đọc là thước đo hiệu quả kinh tế và hiệu
9


quả xã hội của hoạt động thư viện. Để phục vụ bạn đọc tốt, qua thực tiễn
hoạt động của thư viện thì bạn đọc của thư viện gồm nhiều thành phần, lứa
tuổi, trình độ nghề nghiệp khác nhau và theo đó, nhu cầu, sở thích, điều
kiện, ... đến thư viện, khai thác thông tin cũng khác nhau. Vì vậy, muốn thu hút
nhiều người đọc đến sử dụng thư viện thì phải có nhiều hình thức phục vụ
phong phú, biện pháp phục vụ linh hoạt.
Phục vụ bạn đọc nhằm mục đích vận hành kho sách đã được bổ sung và
tổ chức tốt. Có thể nói rằng thư viện chưa tổ chức phục vụ bạn đọc thì chưa
có hoạt động thư viện. Và khi đó thư viện mới chỉ là một kho sách, một kho
lưu trữ.

Công tác phục vụ bạn đọc nhằm thoả mãn nhu cầu đọc của bạn đọc khi
sử dụng thư viện. Đây là quá trình sáng tạo, gồm quá trình tiếp thu, so sánh,
ứng dụng những gì đã được học và đã được đọc, đã được biết đến.
Mục đích quan trọng nữa của công tác phục vụ bạn đọc là thông qua
kết quả phục vụ bạn đọc có thể đánh giá hiệu quả xã hội của thư viện. Thư
viện càng đông bạn đọc đến khai thác, sử dụng thì vai trò, tác dụng xã hội
của thư viện đó càng cao.
1.2 Khái quát về thư viện Viện Xã hội học
1.2.1. Lịch sử hình thành Viện Xã hội học.
Viện Xã hội học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, là cơ
quan nghiên cứu khoa học cơ bản và ứng dụng, được thành lập ngày
9/9/1983 theo Nghị định số 96/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ). Tổ chức tiền thân của Viện là Ban Xã hội học thuộc Ủy ban Khoa học Xã
hội Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam) được thành lập
năm 1977, do GS.Vũ Khiêu, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam,
làm Trưởng ban. Sau 30 năm xây dựng và phát triển, Viện Xã hội học là nơi
quy tụ những nhà nghiên cứu hàng đầu trong lĩnh vực xã hội học, bên cạnh
công tác nghiên cứu và tư vấn, Viện còn xuất bản Tạp chí xã hội học, đảm
nhiệm vai trò giảng dạy chuyên ngành xã hội học tại Học viện Khoa học xã hội,
10


và nhiều cơ sở đào tạo khác ở Việt Nam và một số trường đại học ở nước
ngoài.
Viện Xã hội học có các chức năng chính sau: 1) Nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực tiễn cơ bản về phát triển xã hội và quản lý xã hội ở Việt Nam,
nhằm xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và Nhà nước; 2) Tổ chức dịch vụ tư vấn về xã
hội học; 3) Tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực về xã hội học của cả
nước; 4) Mở rộng quan hệ hợp tác và thúc đẩy hội nhập quốc tế về xã hội học.

Đội ngũ cán bộ nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu của Viện hiện nay
gồm 58 cán bộ trong biên chế và 10 cán bộ hợp đồng. Viện Xã hội học cũng là
cơ quan nghiên cứu tập trung nhiều nhà nghiên cứu xã hội học trình độ cao,
với 15 Tiến sĩ khoa học và Tiến sĩ (trong số đó, có 1 Giáo sư, 6 Phó Giáo sư), 22
Thạc sĩ, 16 Cử nhân chuyên ngành xã hội học. Về cơ cấu tổ chức, Viện Xã hội
học hiện có 7 phòng/trung tâm nghiên cứu thuộc các lĩnh vực: Nông thôn, Đô
thị, Dân số và Môi trường, Văn hóa, An sinh xã hội và Công tác xã hội, Điều tra
dư luận xã hội, Nghiên cứu và Tư vấn xã hội, cùng với các phòng nghiệp vụ
như: Tổ chức - Hành chính, Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế, Thông tin Thư viện, Tạp chí Xã hội học. Tạp chí Xã hội học ra đời từ năm 1983, là cơ
quan ngôn luận duy nhất của ngành Xã hội học Việt Nam hiện nay, xuất bản 4
kỳ tạp chí tiếng Việt mỗi năm và 2 kỳ tiếng Anh.
Viện đã trưởng thành trong thực tiễn thực hiện công cuộc Đổi mới toàn
diện đất nước. Từ sự chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ
chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dẫn đến những biến đổi xã
hội nhanh chóng và mạnh mẽ của thời kỳ Đổi mới toàn diện đã là hiện thực
sống động, là những “phòng thí nghiệm thực tế” cho các nghiên cứu xã hội học
giai đoạn vừa qua. Viện đã và đangtriển khai nhiều nghiên cứu nhằm nhận
diện và phân tích các biến đổi xã hội, chỉ ra các vấn đề xã hội cấp thiết đang
được đặt ra hiện nay, qua đó cung cấp thông tin, xây dựng luận cứ khoa học
11


góp phần vào việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Trong hơn 30 năm qua, Viện Xã hội học đã luôn luôn bám sát những
yêu cầu của Đảng, Nhà nước và xã hội để triển khai những hướng nghiên cứu
gắn liền với thực tế đời sống và đã có những đóng góp nhất định theo định
hướng này.
Các công trình nghiên cứu của Viện trong hơn 30 năm qua đã tập trung
vào việc nhận diện những biến đổi của cơ cấu xã hội và các khuôn mẫu hành
vi, lối sống của các nhóm xã hội, chỉ ra thực trạng và xu hướng biến đổi của

các nhóm xã hội quan trọng trong cơ cấu xã hội Việt Nam hiện nay. Điều này
cũng đã được khẳng định lại trong Định hướng nghiên cứu tổng quát của
Viện Xã hội học gần đây: Chủ đề bao trùm của các nghiên cứu xã hội học trong
thập niên tới là nghiên cứu động thái của những biến đổi xã hội ở Việt Nam
trong quá trình thực hiện công cuộc Đổi mới, phát triển kinh tế, đẩy mạnh
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1. Giai đoạn thứ nhất (1977 - 1986): Bước đầu tìm hiểu và xây dựng lực
lượng
2. Giai đoạn thứ hai (1986-2003): Nghiên cứu xã hội học phục vụ sự
nghiệp Đổi mới toàn diện đất nước
3. Giai đoạn thứ ba (2003-nay): Nghiên cứu xã hội học phục vụ quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập và phát triển bền vững đất
nước
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của viện Xã hội học
Chủ tịch viện

Phó chủ tịch viện

Hội đồng khoa học

Phó chủ tịch viện

Phó chủ tịch viện

12
Ban chức năng

Khoa học xã
hội


Khoa học nhân văn

Quốc tế

vùng

Nghiên cứu
khác

Sự nghiệp


Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Viện Xã hội học
Hiện nay, Thư viện Viện XHH có 3 cán bộ. Ngoài các kiến thức về chuyên
ngành thông tin - thư viện, các cán bộ còn được trang bị các kiến thức về
chuyên ngành XHH, Ngoại Ngữ, Tin học và các kĩ năng mềm khác nên việc bổ
sung và xử lý tài liệu chuyên ngành phục vụ người dùng tin luôn đạt yêu cầu
và đảm bảo chất lượng.
Tiểu kết chương 1
Qua chương 1em trình bày cơ sở lý luận, khái niệm công tác phục vụ
ban đọc, vài nét khái quát về thư viện Viện XHH; lich sử hình thành và cơ cấu
tổ chức của Viện.
Chương 2
KHẢO SÁT CÔNG TÁC THÔNG TIN – THƯ VIỆN
TẠI THƯ VIỆN VIỆN XÃ HỘI HỌC
2.1. Công tác phục vụ bạn đọc
Công tác phục vụ bạn đọc là chặng cuối cùng của toàn bộ chu trình
đường đi của tài liệu trong Thư viện. Đây là tấm gương phản ánh một cách rõ
nét và đầy đủ nhất trình độ tổ chức của Thư viện cũng như năng lực làm việc
của cán bộ thư viện ở tất cả các khâu từ bổ sung trao đổi, xử lý tài liệu đến

phục vụ bạn đọc. Công tác phục vụ bạn đọc luôn được Thư viện Viện XHH đặc
biệt quan tâm.
2.2. Chính sách phục vụ
Tại Thư viện Viện Xã Hội Học hiện nay, bạn đọc được chia thành hai
nhóm bạn đọc với các yêu cầu quản lý khác nhau:
Bạn đọc trong Viện bao gồm tất cả các cán bộ hiện đang công tác tại
13


Viện XHH và những nghiên cứu sinh đang được đào tạo tại Viện. Với đối
tượng này, Thư viện quản lý thông qua sổ mượn cá nhân. Những thông tin
liên quan đến bạn đọc trong Viện mà Thư viện đang quản lý gồm: Họ tên
người mượn, chức vụ, nơi công tác số điện thoại, địa chỉ, tài liệu mượn (ký
hiệu, tên tài liệu), ngày mượn, ngày trả,…
Hàng quý Thư viện sẽ dựa vào cuốn sổ mượn cá nhân của những bạn
đọc trong Viện để liệt kê những bạn đọc mượn tài liệu quá hạn hoặc mượn
quá nhiều tài liệu. Sau khi liệt kê đầy đủ, cán bộ Thư viện sẽ gửi danh mục đòi
sách đến từng cán bộ. Công việc này từ trước đến nay hoàn toàn được thực
hiện một cách thủ công. Đồng thời việc quản lý bạn đọc mượn tài liệu chỉ
được thực hiện thông qua cuốn sổ mượn cá nhân nên khi cần biết thông tin về
người mượn một cuốn sách hiện không có trong kho là rất khó, hầu như
không thể thực hiện ngay được.
Bạn đọc ngoài Viện có thể là cán bộ nghiên cứu tại các cơ quan nghiên
cứu khác, cán bộ dự án, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh
viên các trường đại học và viện nghiên cứu…. Với những đối tượng này, khi
đến Thư viện cần có giấy giới thiệu của cơ quan và phải làm thẻ đọc tại thư
viện. Thư viện quản lý bằng thẻ bạn đọc với những thông tin: Họ tên, ngày
tháng năm sinh, địa chỉ nơi ở, địa chỉ (cơ quan, trường, lớp, số điện thoại,
trình độ…). Những bạn đọc ngoài viện chỉ được phép đọc tài liệu tại chỗ,
không được mượn về.

2.3. Số lượt đăng ký thẻ bạn đọc
Theo quy định của Thư viện Viện XHH các cán bộ trong Viện đều được
cấp thẻ thư viện vì thế hiện nay thư viện có tổng số 60 thẻ/60 cán bộ.
Tổng số lượt đọc - mượn trung bình mỗi ngày có từ 08-15 người. Với số
tài liệu luân chuyển từ 40-60 cuốn.
2.4. Thời gian phục vụ
Thư viện phục vụ thời gian như sau:
- Buổi sáng: từ 8h30’ đến 11h30’
14


- Buổi chiều: từ 13h30’ đến 16h30’
Phục vụ từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần ( Trừ những ngày nghỉ lễ theo
quy định của Nhà nước). Nghỉ thứ 7, chủ nhật.
Tiểu kết chương 2
Qua chương 2 ta thấy đươc công tác phuc vụ, chính sách phục vụ, số lượt
đăng ký thẻ bạn đọc và thời gian phục vụ độc giả của thư viện Viện XHH.

Chương 3
GIẢI PHÁP
3.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thư viện nhằm nâng cao chất lượng phục
vụ từ đó nâng cao chất lượng phục vụ từ đó thu hút được đông đảo bạn đọc
đến với thư viện
- Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn, tập huấn về nghiệp vụ thư
viện cho cán bộ, bồi dưỡng thêm về tin học, ngoại ngữ.
- Có chính sách xây dựng phát triển nguồn lực thông tin phù hợp với
nhu cầu của người dùng tin, cần điều chỉnh và bổ sung một cách hợp lý.
- Mở thêm nhiều cuộc hội thảo được tổ chức thường xuyên nhằm nâng cao
trình độ nghiệp vụ cho cán bộ.

3.2. Công tác đào tạo người dùng tin
15


* Đối tượng, thành phần người dùng tin
Bao gồm:
- Các cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Cán bộ nghiên cứu
- Giảng viên
- Nghiên cứu sinh
- Học viên cao học
- Sinh viên.
- Học giả nước ngoài
* Đặc điểm người dùng tin
+ Về trình độ:
Viện XHH có 16 người là cử nhân chuyên ngành xã hội học và 4 người
là cử nhân của các chuyên ngành khác, chiếm 35%. Số lượng người có bằng
thạc sỹ là 23, chiếm 38%. Số người có bằng tiến sỹ là 17, chiếm 27%. Trong số
20 người có học vị tiến sỹ thì 07 người có học hàm Phó giáo sư và 01 người có
học hàm Giáo sư.
+ Về lĩnh vực hoạt động:
Kết quả thống kê về sử dụng ngoại ngữ của người dùng tin tại thư viện
Viện XHH được thể hiện ở bảng sau:
Bảng phân bố số lượng người dùng tin theo các ngôn ngữ
Ngôn ngữ

Số người sử

Tỷ lệ


dụng
Tiếng Anh

58

72

Tiếng Nga

18

15

Tiếng Pháp

17

20

Tiếng Trung

19

23

Tiếng Bungari

2

0,7


Tiếng Hungari

2

20

Như vậy, việc nhiều người sử dụng tiếng Anh trước hết là do nhu cầu
16


nghiên cứu, hợp tác. Tài liệu về XHH bằng tiếng Anh là khá nhiều nên các cán
bộ nghiên cứu xã hội đa phần đều nắm ngoại ngữ này.
3.3. Hoàn thiện bộ máy tra cứu truyền thống, từng bước hiện đại
hoá bộ máy tra cứu
Xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thư viện trong bệnh
viện. Việc làm này dựa trên tiêu chuẩn nghiệp vụ của Nhà nước đồng thời kết
hợp với chủ trương, phương pháp xây dựng và phát triển ngành thư viện trên
cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý
Bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và hoạt động thư viện.
Con người là nhân tố quyết định sự phát triển của các cơ quan, tổ chức.
Cho nên đào tạo cán bộ là một hoạt động nhằm không ngừng nâng cao trình
độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ cũng như thực tiễn, tạo ra một đội ngũ cán
bộ có khả năng đảm nhận các chức vụ quản lý và hoạt động thư viện. Chính vì
ý nghĩa quan trọng của nhân tố con người trong sự phát triển chung của đất
nước, mà tại các Đại hội Đảng, Đảng ta luôn nhấn mạnh việc phát triển nhân
tố con người và tại Đại hội Đảng IX, Đảng ta lại một lần nữa khẳng định mục
tiêu của chúng ta: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”.
Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trình độ của đội ngũ cán bộ thư viện
làm công tác quản lý thư viện

Nâng cao trình độ các mặt cho đội ngũ cán bộ thư viện, bồi dưỡng cán
bộ của hệ thống thư viện.
Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, hoạt động và tăng cường cơ
sở vật chất phục vụ bạn đọc.
Đổi mới cơ chế tài chính, huy động các nguồn lực tài chính cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Chú trọng bổ sung một số kỹ năng mới bên cạnh các kiến thức chuyên
môn như kiến thức thông tin, kỹ năng có thể chuyển đổi như kỹ năng giao
17


tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, suy nghĩ có phân tích,tin học,
ngoại ngữ và kiến thức y học. Các kỹ năng này cho phép người học có khả
năng học suốt đời và thích ứng với sự thay đổi thường xuyên của công nghệ
thông tin và môi trường làm việc.
Xây dựng thư viện số, thư viện điện tử, liên kết hoạt động và chuẩn hóa
hoạt động thông tin - thư viện bệnh viện là xu hướng không chỉ mang đến cơ
hội phát triển mà còn mang đến những thách thức lớn đối với hoạt động của
thư viện bệnh viện trên thế giới và ở Việt Nam.
Hướng tới áp dụng CNTT vào một số hoạt động của thư viện như:
-

Xây dựng CSDL.
Mục lục điện tử.
Cho phép tìm kiếm tài liệu bằng mục lục trực tuyến.
Trao đổi vốn tài liệu liên thư viện…
Sử dụng một số phần mềm thư viện như: Dspace, vemis.library, koha, ilibme,
libol, …
3.4. Bổ sung xây dựng vốn tài liệu
* Chính sách bổ sung

Thư viện Viện XHH bổ sung nguồn lực thông tin trong quá trình sưu
tầm, nghiên cứu và lựa chọn những tài liệu có nội dung tư tưởng tốt, có giá
trị khoa học, thực tiễn, nghệ thuật cao để đáp ứng các nhu cầu đọc và nhu cầu
tin của người dùng chính thư viện đó và của xã hội.
Công tác bổ sung của thư viện bị tác động bởi các yếu tố:
- Chế độ chính trị - xã hội của đất nước
- Đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương
- Loại hình thư viện, chức năng, nhiệm vụ và đối tượng phục vụ của nó
- Tình hình xuất bản của đất nước: xuất bản càng nhiều thì phải tăng số
lượng sách bổ sung
- Ngân sách cụ thể của thư viện
- Trình độ chính trị, chuyên môn, văn hóa chung của người trực tiếp làm
công tác bổ sung.
Việc đảm bảo cho vốn tài liệu luôn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
18


của thư viện chính là duy trì “sự sống” cho thư viện. Việc bổ sung được tiến
hành đều đặn, kịp thời sẽ đảm bảo cho mọi hoạt động thư viện. Nếu công tác
bổ sung bị gián đoạn hoặc ngừng trệ thì mọi hoạt động của thư viện cũng bị
ảnh hưởng. Chính vì vậy, cán bộ Thư viện Viện XHH, khi tiến hành công tác bổ
sung luôn luôn tính đến chức năng, nhiệm vụ của Viện XHH, nhu cầu người
dùng tin của thư viện và kinh phí hàng năm cấp cho thư viện.
Chính sách phát triển của từng thư viện phần lớn phụ thuộc vào chính
sách chung của lãnh đạo Viện KHXHVN. Trong những năm qua Thư viện Viện
XHH đã quan tâm nhiều đến việc xây dựng NLTTS.
Tại Thư viện Viện XHH thì việc nộp tư liệu (nộp các sản phẩm của đề tài
cấp bộ, cấp viện, luận án, luận văn, báo cáo điền dã…) đã được quy định rất rõ
và là một yêu cầu bắt buộc đối với mỗi cán bộ nghiên cứu.
Bên cạnh đó còn một yêu cầu đối với hầu hết các thư viện thuộc Viện

HLKHXHVN, đó là vấn đề không được đưa những tài liệu số hóa toàn văn ra
phục vụ người dùng tin. Lý do chung đối với một số thư viện này là số hóa
những tài liệu quý hiếm chỉ có độc bản nhằm lưu trữ chứ không phải để phục
vụ vì vấn đề bản quyền, lãnh đạo Viện sợ rằng sẽ không đảm bảo được vấn đề
bản quyền, sợ sẽ bị sao chép cắt dán nội dung tài liệu... Đây là một hạn chế rất
lớn để đưa NLTTS ra khai thác phục vụ người dùng tin.
Các thư viện cũng chưa có quy định về việc chia sẻ NLTT giữa các thư
viện thuộc Viện HLKHXHVN.
- Bổ sung cho việc mua sắm trang thiết bị công nghệ, xây dựng cơ sở dữ
liệu, biên soạn thư mục, triển lãm, giới thiệu sách báo, nói chuyện chuyên đề.
- Bổ sung cho việc đầu tư xây dựng, tu sửa trụ sở thư viện.
- Bổ sung cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; các hoạt động
tham quan, khảo sát thực tế ở trong nước và nước ngoài.
- Kinh phí dành cho hoạt động thư viện bệnh viện nên được bổ sung
thêm phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.

19


3.5. Tăng cường công tác tuyên truyền
- Đổi mới và nâng cao chất lượng tài liệu
- Nâng cao chất lượng bộ máy tra cứu
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu sách
- Đổi mới phương thức phục vụ
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
- Tổ chức triển lãm, trưng bày sách
Tiểu kết chương 3
Qua chương 3 đưa ra môt số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ
ban đọc: Nâng cao trình độ đội ngũ cán bô, đào tạo người dùng tin, hoàn thiện
bộ máy tra cứu, bổ sung xây dựng vốn tài liệu, tăng cường công tác tuyên

truyền.

20


KẾT LUẬN
“Thư viện không nên chỉ là nơi giữ sách, cũng không nên chỉ là nơi đọc
sách, giải trí nhẹ nhàng. Nó phải là một trung tâm nghiên cứu - sự nghiên cứu
mà bất kì một con người có lý trí nào cũng cần phải có.” (Phêđôrốp).
Thư viện là một thiết chế quan trọng không thể thiếu trong cấu trúc
thống nhất của các thiết chế phục vụ văn hóa, thông tin cho người dân. Thư
viện được phân bố đều khắp ở tất cả các vùng của lãnh thổ, địa phương, đơn
vị, trường học, phục vụ rộng rải tất cả mọi người, không phân biệt tuổi tác,
dân tộc, tôn giáo, trình độ, giới tính, ngôn ngữ, quốc tịch và địa vị xã hội…góp
phần nâng cao trình độ dân trí, học tập suốt đời và giải trí cho nhân dân.
Trong đó, thư viện được xem như một trung tâm sinh hoạt văn hóa thông tin
của cộng đồng dân cư.
Thực tế công tác phục vụ bạn đọc của thư viện Viện Xã Hội Học trong
những năm gần đây đã đạt được những thành tựu nhất định như: Phổ biến
thông tin chuyên ngành xã hội. Song bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế bởi
những yếu tố tác động, cản trở quá trình hoạt động và phát triển của thư viện
: Cơ sở vật chất cũ kỹ xuống cấp, chưa có quy hoạch phát triển ngành đồng bộ,
máy móc thiết bị chưa hiện đại, tài liệu bổ sung hàng năm chưa nhiều, thiếu
các dịch vụ hỗ trợ, chế độ chính sách chưa thu hút, chưa có chế độ phụ cấp đặc
thù. Vì vậy, trong công tác quản lý thư viện cần bổ sung và điều chỉnh hợp lý
hơn để hạn chế tối đa những mặt yếu kém, mặt thiếu nhằm phát huy những
thành tựu làm cho hoạt động của thư viện ngày càng có nhiều hiệu quả, đáp
ứng được những nhu cầu của người dùng tin
Đặc biệt, trong quá trình đổi mới ngày càng đi lên của đất nước, quy mô
và diện mạo của đất nước ngày càng thay đổi, khởi sắc hơn. Thì bên cạnh đó,

thư viện cũng cần được quan tâm và chú trọng hơn để phù hợp với sự phát
triển của đất nước. Điều đó đòi hỏi công tác hoạt động của thư viện càng phải
có sự nỗ lực không ngừng của các cấp Đảng, Nhà nước, lãnh đạo các đơn vị
quan tâm.
21


Để thư viện đạt kết quả cao thì chúng ta cần phải có những giải pháp
hữu hiệu mang tính đột phá như phát triển nguồn tin, đào tạo đội ngũ cán bộ
thông tin chuyên nghiệp, đầu tư trang thiết bị và phát triển cơ sở hạ tầng, mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Cần quy định rõ tiêu chuẩn của một thư viện như thế nào; cần có các
văn bản pháp luật quy định rõ cơ quan nào có trách nhiệm quản lý thư viện
chuyên ngành, phân cấp phân quyền quản lý và kiểm tra rõ ràng hơn.

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Phan Tân (2001), Tin học trong công tác thông tin –thư viện ,
Đại học Quốc gia, H.
2.Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Nxb. Văn hóa thông tin,
Hà Nội.
3.Trần Mạnh Tuấn (1998),Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện, H.
4.Trần Mạnh Tuấn (2008), Nghiên cứu, xây dựng hệ thống sản phẩm và
dịch vụ thông tin tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam hiện nay : Đề tài
nghiên cứu cấp Bộ. – H.: Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
5. Vũ Thị Lê (2012), “Phát triển nguồn lực thông tin số tại các thư viện
thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ Khoa học thư
viện. Đại học Văn hóa Hà Nội.


23


PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Nội quy Thư viện Viện Xã hội học.
VIỆN XÃ HỘI HỌC
NỘI QUY THƯ VIỆN
(Điện thoại : 04 62730714)

2.

Thời gian phục vụ :
Từ thứ 2 đến thứ 5 hàng tuần (trừ các ngày lễ, Tết)
Sáng :
8h30 – 11h30
Chiều :
14h – 16h30
Thứ sáu : Thư viện làm nghiệp vụ, không phục vụ bạn đọc .
Bạn đọc ngoài Viện Xã hội học cần làm thẻ đọc và xuất trình thẻ hoặc giấy giới

3.

thiệu của cơ quan, trường học khi vào thư viện
Bạn đọc không mang tài liệu cá nhân(túi, cặp sách, đồ ăn, nước uống…) vào

1.
-

phòng đọc; giữ gìn trật tự, vệ sinh trong thư viện, không cắt xén tranh ảnh, tư

4.

liệu, không viết, vẽ, đánh dấu …lên tài liệu của thư viện
Đối với báo, tạp chí để tại phòng đọc, khi đọc xong phải để lại tại nơ quy định,

5.

không được mang ra khỏi phòng đọc
Bạn đọc phải kiểm tra tài liệu trước khi mượn, nếu phát hiện hư hỏng, đề nghị

6.

báo ngay cho Thủ Thư
Khi mượn tài liệu trong kho, bạn đọc phải điền đầy đủ thông tin vào phiếu yêu
cầu, Thủ thư sẽ lấy tài liệu phục vụ. Bạn đọc không được tự ý vào kho lấy tài

7.

liệu(kể cả cán bộ trong Viện)
Thư viện có máy tính để phục vụ tra cứu tài liệu thư viện trên phần mềm
chuyên môn, bạn đọc không được sử dụng máy tính này vào các mục đích

8.

khác .
Cán bộ trong Viện được phép mượn tối đa 06 tài liệu trong thời hạn 01 tháng
và được gia hạn thêm với điều kiện phải mang tài liệu đến Thư viện trong

9.


thời hạn quy định và tài liệu đó chưa có bạn đọc khác yêu cầu..
Bạn đọc ngoài Viện chỉ được mượn và đọc tài liệu tại chỗ. Mỗi lần mượn tối

đa 02 tài liệu, nếu muốn mượn tiếp phải trả lại tài liệu đã mượn.
10. Nếu có nhu cầu photo tài liệu, bạn đọc cần liên hệ Thủ thư để đăng kí photo.
11. Trong trường hợp trả muộn, bạn đọc phải nộp phạt 1000đ/ngày/tài liệu.
12. Trong trường hợp làm mất hoặc hư hỏng tài liệu, bạn đọc phải đền tiền gấp
(03) giá trị của tài liệu.


Nội quy nhằm đảm bảo mọi điều kiện thuận tiện cho bạn đọc đến làm
việc tại Thư viện, đồng thời bảo quản tài sản công. Rất mong được bạn đọc
tôn trọng. Mọi trường hợp vi phạm nội quy sẽ bị xử lý tùy theo mức độ vi
phạm.


×