Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp đề tài kế toán vốn bằng tiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.59 KB, 84 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ thuộc vốn lưu động của doanh nghiệp.
Mục đích của công tác hạch toán vốn bằng tiền nhằm nghiên cứu quá trình vận
động của tiền, giúp cho nhà quản lý có một cái nhìn khái quát quá trình lưu chuyển
tiền tệ tại đơn vị để đưa ra những quyết định kinh doanh tại những thời điểm thích hợp
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong quá trình đấu tranh tồn tại và khẳng định mình, một số doanh nghiệp đang
gặp nhiều khó khăn trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Chính vì lẽ đó mà doanh nghiệp phải tìm cách khai thác triệt để
các tiềm năng của bản thân mình và chính sách tài chính phù hợp để đạt được mục
đích tối đa hóa lợi nhuận. Vốn bằng tiền là một trong những yếu tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, là điều kiện kiên quyết để doanh nghiệp thực hiện
quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền là tài sản lưu động giúp các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh dùng thanh toán chi trả những khoản công nợ của mình.
Vậy một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có một
lượng vốn cần thiết, lượng vốn đó phải gắn liền với quy mô điều kiện sản xuất kinh
doanh nhất định và cũng phải có sự quản lý đồng vốn tốt để làm cho việc xử lý đồng
vốn có hiệu quả.
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những chuyển biến mạnh mẽ, việc
mở cửa nền kinh tế và nhất là việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đang
khiến doanh nghiệp đứng trước những thách thức không nhỏ. Quy mô kết cấu vốn
bằng tiền ngày càng phức tạp .
Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần thiết phải hoàn thiện
công tác kế toán vốn bằng tiền .
Sau thời gian thực tập được nghiên cứu thực tiễn cụ thể em đó cân nhắc và
mạnh dạn chọn đề tài “ Công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
Trường Giang A ” làm chuyên đề tốt nghiệp. Báo cáo này ngoài việc hệ thống hoá
những vấn đề liên quan đến hạch toán vốn bằng tiền còn nhằm đưa ra những ý kiến
chủ quan của mình vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán.


2. Mục đích nghiên cứu :
1


Dựa trên việc làm rõ cơ sở lý luận của đề tài, xem xét, phân tích thực trạng, tìm
ra các mặt tích cực, hạn chế, nguyên nhân dẫn đến hạn chế để đề xuất giải pháp hoàn
thiện kế toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán vốn bằng tiền.
- Phạm vi nghiên cứu là công tác tổ chức kế toán, quy trình quản lý, hạch toán vốn
bằng tiền tại Công ty TNHH Trường Giang A và chủ yếu là các nghiệp vụ phát
sinh trong tháng 8 năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu
nhằm đánh giá công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Trường Giang A .
Nội dung nghiên cứu của khóa luận gồm 3 chương :
- Chương I: Các vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền.
- Chương II: Thực tế công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
Trường Giang A .
- Chương III: Nhận xét và kiến nghị công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
TNHH Trường Giang A .

2


CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1. KHÁI NIỆM VỐN BẰNG TIỀN, CÁC LOẠI TIỀN VÀ VAI TRÒ CỦA
VỐN BẰNG TIỀN
1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền.

Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thuộc tài sản lưu động hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan
hệ thanh toán, vốn bằng tiền thực hiện chức năng vật ngang giá chung trong các mối
quan hệ mua bán trao đổi, là tài sản sử dụng linh hoạt nhất vào khả năng thanh toán
nhất thời của doanh nghiệp.
1.1.2 Các loại vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Các cách phân loại vốn bằng tiền :
 Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được phân chia thành :
• Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch
chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt
Nam như: đồng Đô la Mỹ (USD), đồng tiền chung Châu Âu (EURO), đồng yên Nhật
(JPY)…
• Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này
không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ.
 Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản
sau:
• Tiền mặt tồn quỹ: là vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh
nghiệp .
• Tiền gửi ngân hàng: là vốn bằng tiền được gửi tại các ngân hàng, các tổ
chức tài chính, kho bạc nhà nước.
• Tiền đang chuyển: là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của doanh
nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước, đã gửi vào bưu điện để chuyển trả
cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng.
3


1.1.3 Vai trò của các loại vốn bằng tiền

- Vốn bằng tiền đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó là mạch máu
lưu thông của các doanh nghiệp, có nó doanh nghiệp mới duy trì được hoạt động của
mình đồng thời thực hiện quy trình tái sản xuất mở rộng, đặc biệt với các đặc thù sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cần một lượng lớn vốn.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư
hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền cũng là
kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền
đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh
khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và sai sót. Việc sử dụng vốn bằng tiền
phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lí thống nhất của Nhà nước .
- Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, nó là loại tài sản của
doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.
Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng vốn
bằng tiền nhất định. Nó chính là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Vốn bằng tiền chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông
toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
1.2 . NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Vốn bằng tiền là một bộ phận VLĐ quan trọng của doanh nghiệp nó vận động
không ngừng, phức tạp và có tính lưu chuyển cao. Để góp phần quản lý tốt kế toán vốn
bằng tiền cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời những khoản thu, chi, số hiện có và tình
hình biến động của vốn bằng tiền.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các chế độ, quy định, các thủ tục
về quản lý vốn bằng tiền, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa
các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường xuyên, đối
chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối thống nhất.


4


1.3 QUY ĐỊNH CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
- Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “Đồng
Việt Nam”, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào Ngân hàng
phải quy đổi ngoại tệ ra “Đồng Việt Nam” theo tỷ giá hối đoái ngày giao giá hối đoái
tại ngày giao dịch (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào Ngân hàng hoặc thanh
toán công nợ ngoại tệ bằng “Đồng Việt Nam” thì được quy đổi ngoại tệ ra “Đồng Việt
Nam” theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có các TK 1112, 1122 được quy
đổi ngoại tệ ra “Đồng Việt Nam”, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán
theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một trong các phương pháp:
Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích
danh (như một loại hàng hoá đặc biệt).
Nhóm Tài khoản Vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ
theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phản ánh số chênh lệch này trên
các TK doanh thu, chi phí tài chính (nếu phát sinh trong giai đoạn SXKD, kể cả doanh
nghiệp SXKD có hoạt động đầu tư XDCB) hoặc phản ánh vào TK 413 (Nếu phát sinh
trong giai đoạn đầu tư XDCB - giai đoạn trước hoạt động). Số dư cuối kỳ của các tài
khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá gao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố ở thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
Ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên Tài khoản 007
“Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).
- Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng

tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý.
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách,
phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
được tính theo giá thực tế (giá hoá đơn hoặc giá được thanh toán) khi tính giá xuất của
5


vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng 1 trong 4 phương pháp tính giá hàng tồn
kho.
1.4 THỦ TỤC QUẢN LÝ CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
+ Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt
thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.
- Đáp ứng nhu cầu giao dịch như chi trả tiền mua hàng, tiền lương, thuế…trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Dự phòng chi tiêu nhằm duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của doanh
nghiệp chẳng hạn như do ảnh hưởng của yếu tố thời vụ khiến doanh nghiệp phải chi
tiêu nhiều cho việc mua hàng dự trữ trong khi tiền thu bán hàng chưa thu hồi kịp.
- Nắm bắt các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột
ngột như mua nguyên vật liệu khi giá thị trường giảm…
+ Tiền được coi là mạch máu lưu thông của doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi phải có
những nguyên tắc quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền để tránh thất thoát gian lận.
- Doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng để gửi các tài khoản tiền tạm
thời chưa dùng đến vào ngân hàng.
- Triệt để sử dụng phương thức thanh toán chuyển khoản giữa hai bên mua bán.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn đúng kế hoạch và nắm
vững số dư tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hàng ngày.
- Mọi trường hợp thừa thiếu đều phải truy cứu trách nhiệm
- Hạn chế tiền mặt tồn quỹ, chỉ giữ lại ở mức thấp nhất để đáp ứng nhu cầu
thanh toán mà không thể chi trả qua ngân hàng.

- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần, liên doanh không được bố trí kiêm
nhiệm các chức danh như giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ hoặc những người giữ
chức danh này có quan hệ tộc trong một gia đình nhằm đảm bảo tính khách quan trong
quản lý vốn.
- Tất cả các khoản tiền trong doanh nghiệp khi phát sinh nghiệp vụ thu chi nhất
thiết phải có chứng từ, chữ kí của người nhận, người giao và các bên có trách nhiệm
liên quan.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền, doanh nghiệp cần xây dựng các
nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi nhằm tránh sự mất mát, lạm dụng tiền
của doanh nghiệp.
6


- Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ không
- Xác định rõ trách nhiệm trong quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên kế
toán tiền mặt.
1.5 KẾ TOÁN CHI TIẾT VỐN BẰNG TIỀN
1.5.1 Chứng từ kế toán
a. Kế toán tiền mặt:
- Phiếu thu ( Mẫu 01 -TT )
- Phiếu chi ( Mẫu 02 -TT )
- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03-TT)
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu 04-TT)
- Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu 05 -TT )
- Biên lai thu tiền (Mẫu 06 -TT )
- Bảng kê VBĐQ (Mẫu 08 -TT )
- Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 08a - TT dùng cho tiền VN) và (Mẫu số 08b - TT
dùng cho ngoại tệ và VBĐQ).
- Bảng kê chi tiền (Mẫu 09 –TT)
Phiếu thu (hoặc Phiếu chi): Do kế toán lập từ 2 đến 3 liên (đặt giấy than viết

một lần hoặc in theo mẫu qui định), sau khi ghi đầy đủ nội dung trên phiếu và ký tên
vào phiếu, chuyển cho kế toán trưởng duyệt (riêng phiếu chi phải có chữ ký của thủ
trưởng đơn vị) một liên lưu tại nơi lập phiếu, các liên còn lại chuyển cho thủ quỹ để
thu (hoặc chi) tiền. Sau khi nhập (hoặc xuất) tiền thủ quỹ phải đóng dấu “đã thu” hoặc
“đã chi” và ký tên vào phiếu thu, giữ một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho người
nộp (hoặc nhận) tiền. Cuối ngày chuyển cho kế toán để ghi sổ.
b. Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Giấy báo Nợ
- Giấy báo Có hoặc bảng sao kê
- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
- Séc chuyển khoản
c. Kế toán tiền đang chuyển
- Phiếu chi: phản ánh việc xuất quỹ tiền mặt để gửi vào ngân hàng.
- Các bảng kê hoặc nộp séc, giấy nộp tiền trong trường hợp thu tiền bán hàng là
tiền mặt hoặc séc chuyển thẳng vào ngân hàng không qua quỹ.
7


- Các séc bảo chi.
- Các giấy báo Có, báo Nợ.
1.5.2. Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết bao gồm sổ, thẻ kế toán chi tiết, dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo
dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin
phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được
phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái Số lượng.
1.6 KẾ TOÁN TỔNG HỢP VỐN BẰNG TIỀN
1.6.1 Tài khoản kế toán
1.6.1.1 Kế toán tiền mặt
* Khái niệm

Tiền mặt là số vốn bằng tiền của Doanh nghiệp do thủ quỹ bảo quản tại quỹ két
của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý đá quý.
* Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất
quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng không qua
quỹ tiền mặt thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113
“Tiền đang chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký quỹ, ký cược tại
doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ
chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất theo quy định của chế
độ kế toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép
hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản nhập, xuất quỹ tiền mặt và tính ra
số tồn quỹ tại mọi thời điểm, sổ quỹ tiền mặt cũng được mở riêng cho từng loại tiền
mặt.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ
quỹ phải mở sổ quỹ tiền mặt ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản nhập, xuất quỹ,
tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Đồng thời kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối
chiếu số liệu trên sổ quỹ tiền mặt với số liệu trên sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt. Nếu
8


có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến
nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ phát sinh hoặc tỷ giá bình
quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp
vụ phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ bằng đồng Việt Nam thì quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có TK 1112

được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong
các phương pháp: bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá
đích danh. Ngoài ra tiền mặt ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng nguyên tệ trên
TK 007 “Ngoại tệ các loại”
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở TK 111 “Tiền mặt” chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
* Phương pháp kế toán
+ Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 111 – Tiền mặt
Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình thu chi (biến động tăng, giảm), tồn
quỹ tiền mặt của Doanh nghiệp.
+ Nội dung và kết cấu:
TK 111
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc..
bạc…nhập quỹ.

xuất quỹ.

- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… thừa - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc
phát hiện khi kiểm kê.

… phát hiện thiếu khi kiểm kê quỹ.

- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh - Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền giá lại só dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền
mặt ngoại tệ)..

mặt ngoại tệ)

Số dư: Số tiền mặt tồn quỹ hiện có

Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ.
- Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
*Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt
9


NKCT số 1
Chứng từ
gốc

Sổ cái TK
111

Sổ quỹ
Bảng kê chứng
từ số 1

Báo cáo tài
chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.1 : Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt

1.6.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
* Khái niệm
Tiền gửi ngân hàng là một loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân
hàng, kho bạc nhà nước, các Công ty tài chính bao gồm: tiền Việt Nam, vàng bạc, kim

khí quý đá quý.
* Nguyên tắc hạch toán
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải căn cứ trên các chứng từ gốc hợp lý hợp pháp
như: giấy báo Có, giấy báo Nợ, bảng sao kê hoặc Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc
chuyển khoản, séc bảo chi…
- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán
của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ Ngân hàng thì
doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp
thời. Nếu cuối tháng chưa xác định được nguyên nhân thì kế toán phải ghi sổ theo số
liệu của ngân hàng trên giấy báo Có, báo Nợ hay các bản sao kê. Sang tháng sau lại
tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải mở các sổ kế toán chi tiết để theo dõi TGNH
ở các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản và các sổ chi tiết này phải được theo
dõi theo từng loại tiền như tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý đá quý
cả về số lượng và giá trị.
Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ gửi
vào Ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trường hợp rút tiền
gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá phản ánh
10


trên sổ kế toán TK 112 bằng một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, nhập
trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước, thực tế giá đích danh.
- Trong giai đoạn SXKD (kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp
SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch
này được hạch toán vào bên Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá)

hoặc vào bên Nợ Tk 635 “Chi phí tài chính” (Lỗ tỷ giá). Các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh
lệch tỷ giá hối đoái thì hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
* Phương pháp kế toán
+ Tài khoản kế toán sử dụng
TK 112- Tiền gửi ngân hàng: dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà
nước
+ Nội dung, kết cấu:
TK 112
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng - Các khoản tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào Ngân bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân
hàng.

hàng.

- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.

giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.

Số dư: số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
bạc… còn gửi tại Ngân hàng.
+ Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam gửi tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng
- Tài khoản 1122 - Tiền Ngoại tệ gửi tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng
- Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức
tín dụng

* Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng

11


Chứng từ gốc

Bảng kê số 2

Sổ chi tiết tiền
gửi

NKCT số 2

Báo cáo kế toán

Sổ cái

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.2 : Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng
1.6.1.3. Kế toán tiền đang chuyển
* Khái niệm
Tiền đang chuyển là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của doanh nghiệp
đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước, đã gửi vào bưu điện để chuyển trả cho đơn
vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng.
* Nguyên tắc hạch toán
Kế toán phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng kho
bạc nhà nước, đã gửi qua bưu điện chuyển trả co các đơn vị khác,hay đã làm thủ tục
chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để chuyển trả cho các đơn vị khác chưa nhận
được giấy báo nợ, giấy báo có hay bản sao kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường

hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc nộp séc nộp thẳng vào Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho các dơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho Kho bạc Nhà nước.
* Phương pháp kế toán
+ Tài khoản kế toán sử dụng

12


TK 113- Tiền đang chuyển: dùng để phản ánh số hiện có và tình hình sự biến động
tăng, giảm các khoản tiền đang chuyển.
+ Nội dung, kết cấu:
TK 113
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, séc đã Số kết chuyển vào TK 112 hoặc các TK
nộp thẳng vào Ngân hàng, gửi qua bưu liên quan và số chênh lệch giảm tỷ giá
điện và số chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ ngoại tệ cuối kỳ do đáng giá lại số dư
cuối kỳ do đánh giá lại.
Số dư: Các khoản tiền còn đang chuyển

ngoại tệ.

+ Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
- Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
1.6.2. Phương pháp kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1.6.2.1 Kế toán tổng hợp thu, chi tiền mặt
TK 111
TK 112


TK 112, 113
Rút tiền gửi NH về
quỹ tiền mặt

Xuất quỹ tiền mặt gửi
vào NH
TK 121, 221, 128,
222, 228, 223

TK 511, 512, 515, 711
Doanh thu và thu nhập
khác

Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
bằng tiền mặt

TK 133

Nếu có
TK 311, 341

TK 133
Vay ngắn hạn, dài hạn

TK 131, 136, 138, 141
Thu hồi các hoản nợ,

Nếu có
TK 641, 642, 627,
635, 811

Chi phí phát sinh bằng

TK 121, 128, 221, 222

TK 144, 244
13


223, 228
Thu hồi các khoản đầu tư

Đi ký quỹ, ký

TK 122, 244

TK 311, 315, 331
Thu hồi các khoản ký quỹ,
ký cược

Xuất quỹ thanh toán các
khoản nợ phải trả

TK 344, 411, 461, 541
TK 333, 334, 336

Nhận ký quỹ, ký cược, vốn
góp liên kết, nhận kinh phí

TK 338 (3381)
Thiếu tiền quỹ

chờ xử lý

Thừa tiền quỹ chờ xử lý

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán Tiền mặt
1.6.2.2 Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng

TK 112
TK 111

TK 111
Xuát quỹ tiền mặt gửi
vào NH

Rút tiền gửi NH về quỹ

TK 121, 128, 221,
Thu hồi các khoản đầu tư
( Lỗ ghi Nợ 635, lãi ghi Có
515)

TK121, 128, 221, 222,
Đầu tư ngắn hạn, dài
hạn bằng tiền gửi NH

TK 311, 341

TK 211, 213, 241
Đi vay ngắn hạn, dài hạn ghi
tăng tiền gửi NH


Mua TSCĐ, BĐSĐT,
chi phí sửa chữa lớn …
TK 133

TK 144, 244
Thu hồi các khoản ký quỹ,
ký cược bằng tiền gửi NH

Nếu có
TK 152, 153, 156,
14


Mua vật tư, hàng hóa bằng
tiền gửi NH

TK 338, 344, 131
Nhận ký quỹ, ký cược, tiền
hàng ứng trước

TK 311, 315,

TK 411

Trả nợ bằng tiêng gửi NH
Nhận được vốn cấp, vốn góp
TK 621, 627,

TK 511, 512, 515, 71

Doanh thu và thu nhập
khác

Chi phí khác bằng tiền gửi
TK 133

TK 133
Nếu có
Nếu có

1.6.3. Sổ kế toán tổng hợp
1.6.3.1 Các loại sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái.
+ Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng
kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các
tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát
sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp. Sổ
Nhật ký phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng ghi sổ;
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
+ Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và
trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài
khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệpSố liệu kế toán trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp
tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng ghi sổ;
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

15


- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có
của tài khoản.
1.6.3.2 Các hình thức ghi sổ kế toán
*.Hình thức Nhật ký – Sổ cái
a. Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Kết hợp ghi sổ theo thứ tự thời gian với ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là
Nhật ký – Sổ cái. Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với việc ghi sổ kế toán chi tiết.
Hình thức Nhật ký – Sổ cái sử dụng các sổ kế toán sau:
- Sổ kế toán tổng hợp: Chỉ có một sổ duy nhất là Nhật ký – Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiét
b. Trình tự ghi sổ kế toán
Sổ quỹ

Chứng từ gốc
(phiếu thu, chi)

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chứng
từ gốc

Bảng tổng hợp chi
tiết

Nhật ký – Sổ cái


Báo cáo kế toán

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đôi chiếu
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký – Sổ cái

* Hình thức Chứng từ ghi sổ
16


a. Đặc điểm của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
- Các hoạt động kinh tế, tài chính được phản ánh trên chứng từ gốc đều được
phân loại, tổng hợp, lập Chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng Chứng từ ghi sổ để ghi vào
các sổ kế toán tổng hợp liên quan.
- Tách rời việc ghi sổ theo thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống trên hai sổ kế
toan tổng hợp riêng biệt: Sổ cái các tài khoản và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Tác rời ghi sổ kế toán tổng hợp với ghi sổ kế toán chi tiết vào hai loại sổ ké
toán riêng biệt.
Sổ sách sử dụng trong hình thức này gồm có:
- Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
b. Trình tự ghi sổ kế toán:
Chứng từ gốc
(phiếu thu, chi)

Sổ quỹ


Sổ, thẻ hạch toán chi
tiết

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CTGS

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đôi chiếu
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
* Hình thức Nhật ký chung
17


a. Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung:
- Tách rời việc ghi chép theo thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống toàn bộ các

nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ để ghi vào hai loại sổ kế toán riêng biệt
là : Sổ nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản .
- Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp với việc ghi chép kế toán chi tiết để
ghi vào hai loại sổ kế toán riêng biệt .
Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ nhật ký chung, các sổ Nhật ký chuyên dùng.
- Sổ cái.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết,
b. Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc
(phiếu thu, chi)

Sổ nhật ký
chuyên dùng

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Sổ, thẻ hạch
toán chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo kế toán

Ghi chú:


: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đôi chiếu
Sơ đồ 1.7:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

* Hình thức Nhật ký – chứng từ
18


a. Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
- Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc, đều được phân
loại, hệ thống hóa để được ghi vào bên Có của các tài khoản trên các sổ Nhật ký chứng
từ, cuối kỳ tổng hợp số liệu từ Nhật ký chứng từ để ghi vào Sổ cái các tài khoản .
- Kết hợp ghi sổ theo thời gian với ghi sổ theo hệ thống để ghi vào một loại sổ
kế toán tổng hợp là các sổ Nhật ký chứng từ. Kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết đồng thời trên cùng một mẫu sổ và trong cùng thời gian.
Sổ kế toán sử dụng trong hình thức Nhật ký chứng từ bao gồm:
- Sổ Nhật ký chứng từ, Sổ cái .
- Sổ các bảng kê, bảng phân bổ, sổ, thẻ kế toán chi tiết .
b. Trình tự ghi sổ kế toán :

Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Sổ quỹ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ


Thẻ và sổ kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đôi chiếu
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
* Hình thức kế toán trên máy vi tính
19


a. Đặc điểm hình thức kế toán máy
- Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn
hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán trên đây. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán
và báo cáo tài chính theo quy định.
- Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó ngưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
b. Trình tự ghi sổ kế toán:
Chứng từ kế toán


Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

MÁY VI TÍNH

Bảng tổng hợp chi
tiết

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy

CHƯƠNG 2
20


THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH TRƯỜNG GIANG A
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TRƯỜNG GIANG A
2.1.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Trường Giang A

2.1.1.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn Trường Giang A
Ngày thành lập: 01/01/2002
Địa chỉ trụ sở chính : Số 17, Đường Phạm Nguyễn Du , phường Vinh Tân, Tp.Vinh,
Nghệ An
Điện thoại: 0383.559.555
Mã số thuế: 2901260173
Tài khoản số: 0101 001 009430 tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN – CN Vinh
Ngày 01/01/2002 : UBND tỉnh Nghệ An cấp giấy phép kinh doanh số 2901260173
hình thành Công ty TNHH Trường Giang A với chức năng kinh doanh máy móc trang
thiết bị đồ điện gia dụng trong cả nước.
- Vốn và công nghệ và cơ sở vật chất
Vốn điều lệ : 20.000.000.000 VNĐ
Tổng tài sản cố định toàn Công ty : 29.567.732.917 VNĐ
Hệ thống bán lẻ 45 quầy và 20 đại lý.
- Thành công đạt được
Năm 2006 công ty được Hội đồng Bộ trưởng tặng cờ thi đua xuất sắc, hai đơn vị
cấp huyện được tặng thưởng huân chương lao động hạng 3.

Bảng 2.1 : Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây
21


.(so sánh %)
ĐVT: VNĐ
T
T
1

2

3
4
5
6
7

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Trong đó doanh
thu hoạt động
SXKD
Lợi nhuận trước
thuế
Chi phí thuế thu
nhập hiện hành
Lợi nhuận sau
thuế
Thu nhập bình
quân người lao
động
Đầu tư tài chính
Lãi cơ bản/ cổ
phiếu

Năm 2013

%

Năm 2014


260.306.188.48
0

267.777.000.000

52.496.000.000

53.390.000.000

6.047.598.677

8.490.696.422

1.511.899.669

2.122.674.106

4.535.699.008

6.368.022.316

1.737.000

3.300.000

6.993.260.458

6.481.735.144

2.268


3.191

7.470.811.520

2,87

894.000.000

1,70

%

Năm 2015
278.859.000.000

11.082.000.000 4,14
22.010.000.000 41,23

75.400.000.000
2.443.097.74
5
610.774.437

40,39

1.832.323.30
8
1.563.000


40,39

40,39

9.964.484.265
2.491.121.066
7.473.363.199

1.473.787.843 17,358
368.446.960 17,358
1.069.341.483 16,8

89,98

600.000 18,18
3.900.000

-511.525.314

-7,31

923

40,7

1.941.602.700

2.175

-4.540.132.444 -70,05

-1016 -31,84

( Nguồn Báo cáo Tài chính của Công ty TNHH Trường Giang A 3 năm gần đây )
 Tổng doanh thu năm 2014 tăng 2,87% so với năm 2013 tương ứng
7.470.811.520 VNĐ, doanh thu năm 2015 tăng 4,14% so với năm 2014 tương ứng
11.082.000.000 VNĐ, chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả.
 Đặc biệt doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng mạnh, cụ
thể doanh thu sản xuất 2014 tăng 1,7% so với năm 2013 tương ứng 894.000.000 VNĐ,
trong khi đó doanh thu sản xuất năm 2015 tăng tới 41,22% so với năm 2014 tương ứng
22.010.000.000 VNĐ.
 Do những thành tích đạt được, lợi nhuận sau thuế đều tăng, năm 2014 tăng
40,4% so với năm 2013 tương ứng 1.832.323.308 VNĐ, năm 2015 tăng 17,4% so với
năm 2014 tương ứng 1.105.340.883 VNĐ.
 Từ đó thu nhập bình quân của người lao đông được cải thiện đáng kể, năm
2011 tăng 89,98% so với năm 2013, năm 2015 tăng 18,18% so với năm 2014.
2.1.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành.
- Khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp để đảm bảo cho
việc thực hiện mở rộng tăng trưởng trên nguyên tắc kinh doanh có lãi đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội.
- Xây dựng chiến lược và phát triển ngành hàng kế hoạch kinh doanh phù hợp với điều
kiện thực tế.
22


- Tuân thủ các chính sách chế độ luật pháp của nhà nước có liên quan đến kinh
doanh của doanh nghiệp. Đăng ký kinh doanh theo đúng ngành hàng đã đăng ký, chịu
trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh của mình và chịu trách
nhiệm trước khách hàng về xuất xứ, chất lượng hàng hóa, về các hợp đồng kinh tế,
hợp đồng mua bán ngoại thương và các văn bản khác mà doanh nghiệp ký kết.

- Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định trong Bộ luật lao
động để đảm bảo đời sống cho người lao động.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của
Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty:
Công ty hoạt động kinh doanh với chức năng chính là kinh doanh trang thiết bị,
dụng cụ đồ điện gia dụng, sản phẩm của công ty gồm các loại day điện, phích cắm,
máng đèn, bóng đèn, quạt điện, hộp cầu giao, ......
Công ty đã tham gia cung ứng vật tư tiêu hao, lắp đặt trang thiết bị máy móc
cho các tập đoàn, nhà làm việc, siêu thị, trụ sở.... trên địa bàn Tỉnh Nghệ An như: Trụ
sở làm việc công ty Tắc xi Mai Linh, nhà làm việc tập đoàn SaRa, siêu thị điện máy
HC, Bệnh viện đa khoa Huyện Quỳnh Lưu, Bệnh Viện đa khoa huyện Diễn
Châu...........
Với mong muốn đem lại niềm tin, sự yên tâm cho khách hàng khi lựa chọn các
vật tư, thiết bị máy móc của công ty. Vậy nên cán bộ công nhân viên trong công ty
không ngừng học tập, sáng tạo, hoạt động chuyên nghiệp hơn nhằm cung cấp những
sản phẩm , vật tư thiết bị tiêu hao có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, dịch vụ hoàn hảo
đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Tạo niềm tin vững chắc cho mọi người và
doanh nghiệp.
Một số sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Công ty: Lĩnh vực sản xuất: Thiết bị
điện như dây điện, máng đèn, tủ kỹ thuật, bảng điện,phích cắm, ổ cắm, đế âm, đế nổi,
đui bóng đèn, công tắc các loại...
2.1.1.3 Tổ chức sản xuất kinh doanh
Với đặc thù là một công ty thương mại nên đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh của công ty là kinh doanh và mua bán Thiết bị điện như dây điện, máng đèn, tủ
kỹ thuật, bảng điện,phích cắm, ổ cắm, đế âm, đế nổi, đui bóng đèn, công tắc các
loại...theo các mô hình bán buôn, bán lẻ và cung ứng dịch vụ sau bán hàng. Hiện công
ty có đầy đủ phương tiện máy móc, xe ô tô, xe máy phục vụ cho công tác kinh doanh,
giao hàng đến các Đại lý, cựa hàng và các đơn vị trên địa bàn Nghệ An, Hà Tĩnh.

23


2.1.1.4 Tổ chức quản lý của Công ty
Ban đầu mới thành lập, công ty có số lượng nhân viên là 10 người, sau nhiều
năm xây dựng và phát triển Công ty TNHH Trường Giang A là 1 đơn vị có tầm cỡ
kinh doanh trong tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh nói riêng và khu vực Bắc miền Trung nói
chung. Đến nay thì số lượng nhân viên đã có đến 50 người.Trong đó: Trình độ đại học:
15 người, Cao đẳng: 20 người, trung cấp và thợ lành nghề bậc 3 trở lên 15 người.Với
cơ cấu như sau:
+ Bộ phận văn phòng, kế toán
: 18 Người
+ Lái xe và hộ trợ sau bán hàng
: 06 Người
+ Nhân viên bán hàng
: 18 Người
+ Bộ phận quản lý
: 08 Người
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, công ty đã từng bước điều chỉnh, tổ chức
phân công công việc để thực hiện việc kinh doanh được thuận tiện và phù hợp với tình
hình kinh tế hiện nay cũng như đem lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với khả năng và
phạm vi hoạt động của công ty.Trước hết là tập trung củng cố, hoàn thiện bộ máy quản
lý. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Đặc trưng của
mô hình này là một người lãnh đạo nhiều người nên nó tránh được tình trạng chồng
chéo mệnh lệnh. Đã được thể hiện qua sơ đồ sau:

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KINH DOANH


PHÒNG
KẾ TOÁN

PHÒNG
TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH

PHÒNG QUẢN LÝ CÁC
CỬA HÀNG, ĐẠI LÝ

(Nguồn:Phòng kế toán)
Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
+ Giám đốc: Là người đại diện pháp luật của Công ty thay mặt công ty ký các
hợp đồng kinh tế và quản lý toàn bộ Công ty.
+ Phó Giám đốc: Là người tham mưu cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu ban Giám đốc về công tác tổ chức và
quản lý hành chính Công ty. Giải quyết công việc hành chính hàng ngày.
24


+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập khai thác thông tin, tổ chức tiếp cận
thị trường trực tiếp thực hiện các hợp đồng tiêu thụ hàng hoá. Chịu trách nhiệm về tình
hình kinh doanh của Công ty, tham mưu, tư vấn cho Ban giám đốc Công ty về các
chiến lược kinh doanh.
+ Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm tra phản ảnh tình
hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh doanh, lập số liệu báo
cáo kết quả kinh doanh, lập số liệu thống kê báo cáo tài chính... Thường xuyên phản
ánh và cung cấp thông tin kịp thời, phản ánh chính xác cho Ban Giám đốc để có quyết

định kịp thời, đúng đắn cho kết quả hoạt động tại Công ty.
+ Phòng quản lý các cửa hàng , đại lý: Có nhiệm vụ quản lý, phân công hoạt
động tại các cửa hàng và đại lý, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh với giám đốc.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
+ Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy kế toán
Phòng kế toán có nhiệm vụ cung cấp số liệu cho việc ra quyết định của ban lãnh
đạo. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc
giám đốc về mặt Tài chính- Kế toán của công ty.
+ Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
tiền lương
và các
khoản trích
theo lương

Kế toán
vốn bằng
tiền và
thanh toán

Kế toán
vật tư ,
hàng hóa ,
TSCĐ


Thủ quỹ

Sơ đồ 2.3 : Tổ chức bộ máy kế toán công ty
• Kế toán trưởng:
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc mọi hoạt động của phòng
cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan tới tài chính và theo dõi các
hoạt động tài chính của công ty.
Tổ chức công tác kế toán thống kê trong công ty phù hợp với chế độ tài chính
của Nhà nước.
Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán.
25


×