Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế thành phố vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử
dụng trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và trung thực, kết quả đóng góp của luận
văn là mới và đến thời điểm này chưa được công bố trong bất cứ công trình nào
khác trước đây.
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Lam


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập theo chương trình Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh
doanh tại trường Đại học Bách Khoa, tác giả đã hoàn thành chương trình và hoàn thiện
luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Vinh”.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các Thầy giáo, cô giáo của
Trường Đại học Bách Khoa. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô đồng nghiệp đã
giúp đỡ tác giả, đặc biệt thầy PGS.TS. Nghiêm Sĩ Thương là ngưởi trực tiếp hướng
dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................1


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP ..............................................................................................................4
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ ...................................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động kiểm tra thuế ............................................4
1.1.2. Phân loại kiểm tra thuế ......................................................................................5
1.1.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế ...................................................................................6
1.1.4. Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế ...........................................................................9
1.1.5. Nội dung và trình tự tổ chức kiểm tra thuế .....................................................11
1.1.5.1 . Kiểm tra tại cơ quan thuế .....................................................................12
1.1.5.2. Kiểm tra tại trụ sở NNT............................................................................14
1.1.6. Vai trò của công tác kiểm tra thuế ...................................................................19
1.2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ..........................................................................20
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DN .................................................................................................................22
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài: .....................................................................................22
1.3.2. Các nhân tố bên trong:..................................................................................23
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ..................................................................................................25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VINH ................................26


2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI Ở TP VINH ...................26
2.2. TỔNG QUAN VỀ CHI CỤC THUẾ TP VINH .................................................27
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế TP Vinh .......................................27
2.2.2. Cơ cấu tổ chức................................................................................................28
2.2.3. Cơ sở vật chất Chi cục Thuế Vinh...................................................................32
2.2.4. Ðặc điểm về địa bàn quản lý thuế của Chi cục Thuế TP Vinh .................33
2.2.5 Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách qua các năm ........................34
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VINH THỜI GIAN VỪA QUA ..................37
2.3.1. Ðặc điểm các DN thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Thuế TP Vinh:......37
2.3.2 Tổ chức công tác kiểm tra thuế đối với DN tại chi cục thuế TP Vinh .......39
2.3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế về số lƣợng: ............................43
2.2.4. Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý qua kiểm tra ......................................45
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ TP VINH ....................................................................48
2.4.1. Những mặt thành công ..................................................................................48
2.4.2. Hạn chế còn tồn tại trong công tác kiểm tra thuế thời gian qua và
nguyên nhân của những hạn chế................................................................................50
2.4.2.1. Những điểm hạn chế: .............................................................................50
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................54
a. Nguyên nhân bên ngoài: ............................................................................54
b. Nguyên nhân bên trong ...............................................................................59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................65
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ TP VINH ......................66


3.1. Định hƣớng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
thuế Thành phố Vinh ...................................................................................................66
3.2. Các giải pháp hoàn thiện hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục thuế Thành phố Vinh...................................................................67
3.2.1. Giải pháp 1: Nhóm giải pháp về lãnh đạo và tổ chức thực hiện ...................67
3.2.1.1.Cơ sở của giải pháp ..................................................................................67
3.2.1.2. Nội dung giải pháp: .................................................................................67
* Bƣớc thực hiện kiểm tra thuế ..................................................................................71
3.2.1.3. Kết quả của giải pháp ..............................................................................81
3.2.2. Giải pháp 2: Nhóm giải pháp về nhân sự ........................................................81
3.2.2.1.Cơ sở của giải pháp ..................................................................................81

3.2.2.2. Nội dung giải pháp: .................................................................................81
3.2.2.3. Kết quả của giải pháp ..............................................................................85
3.2.3. Giải pháp 3: Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất và khoa học công
nghệ: ..........................................................................................................................85
3.2.3.1.Cơ sở của giải pháp ..................................................................................85
3.2.3.2. Nội dung giải pháp: .................................................................................86
(Nguồn: Báo cáo ứng dụng tại Chi cục Thuế Tp Vinh 2015) ...............................87
3.2.3.3. Kết quả của giải pháp ..............................................................................87
3.3. KIẾN NGHỊ...........................................................................................................88
3.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Thuế ............................................................................88
- Tổng cục Thuế nên tham mƣu sƣa đổi quy định tăng thêm thời gian cho
cuộc kiểm tra. ...............................................................................................................88
3.3.2 Kiến nghị với Cục thuế Tỉnh Nghệ An .........................................................88
3.3.3. Kiến nghị với UBND TP Vinh ......................................................................89
3.3.4 Kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan trong công tác phối hợp ............89


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................90
KẾT LUẬN .......................................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................92
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................94


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
BHP
BHXH
BTC
CBCC
CCT

CP
CQT
DN
GTGT

KH
KQ
NNT
NS

SD
TCT
TK
TNDN
TNHH
TP
UBND
VP
XLVP

NGHĨA ĐẦY ĐỦ
Bất hợp pháp
Bảo hiểm xã hội
Bộ Tài Chính
Cán bộ công chức
Chi cục Thuế
Cổ phần
Cơ quan Thuế
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng

Hóa đơn
Kế hoạch
Kết quả
Người nộp Thuế
Ngân sách
Quyết định
Sử dụng
Tổng Cục Thuế
Tài khoản
Thu nhập Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
Uỷ ban nhân dân
Vi phạm
Xử lý vi phạm


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Tình hình thực hiện thu ngân sách tại Chi cục Thuế TP Vinh giai đoạn
2011-2015...................................................................................................................... 35
Bảng 2. 2: Số DN thuộc đối tượng QLT tại Chi cục Thuế TP Vinh tính đến ngày
31/12/2015..................................................................................................................... 37
Bảng 2. 3: Kết quả thu NS đối với DN tại Chi cục Thuế TP Vinh từ 2011-2015 ........ 38
Bảng 2. 4: Số thu NS từ DN so với tổng thu toàn Chi cục Thuế từ 2011-2015 ........... 38
Bảng 2. 5: Tình hình hoàn thành kế hoạch kiểm tra tại trụ sở CQT ............................. 43
Bảng 2. 6: Tình hình hoàn thành kế hoạch kiểm tra tại trụ sở DN ............................... 44
Bảng 2. 7: Kết quả xử lý vi phạm và xử lý qua kiểm tra tại CQT ................................ 45
Bảng 2. 8 : Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý vi phạm qua KT tại trụ sở DN........... 46

Bảng 2. 9: Kết quả vi phạm và xử lý vi phạm về sử dụng hóa đơn qua kiểm tra tại
trụ sở NNT .................................................................................................................... 47
Bảng 2. 10: Trình độ cán bộ kiểm tra tại Chi cục Thuế Vinh ....................................... 61
Bảng 2. 11: Số máy tính hiện có của đội kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Vinh ............ 63
Bảng 3. 1 : Kế hoạch tuyển dụng nhân sự phụ trách kiểm tra thuế đến năm 2018....... 84
Bảng 3. 2: Kế hoạch đào tạo đội ngũ nhân sự đến năm 2018 ....................................... 84
Bảng 3. 3: Các chương trình đào tạo dự kiến................................................................ 85
Bảng 3. 4: Bổ sung máy tính đến năm 2018 ................................................................. 86
Bảng 3. 5: ứng dụng chung cho các chương trình hiện có ............................................ 87


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1-1: Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế từ trung ương đến địa phương ................... 10
Sơ đồ 2-1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế TP Vinh ............................................ 31
Sơ đồ 2-2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ phận KT thuế đối với DN tại Chi cục Thuế TP
Vinh .............................................................................................................................. 39
Sơ đồ 3-1: Sơ đồ tổ chức thực hiện công tác kiểm tra: ................................................ 79
Sơ đồ 3-2: Sơ đồ phối hợp với các cơ quan liên quan: ................................................ 80


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý Nhà nước về thuế nhằm đảm bảo cho Nhà nước có một nguồn thu
ổn định, đáp ứng được vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo môi trường kinh doanh
bình đẳng và lành mạnh, thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
Chi cục thuế thành phố Vinh quản lý thuế ở đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh với
khoảng 4.700 doanh nghiệp và hơn 9.000 hộ kinh doanh. Với đặc điểm địa bàn
rộng, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, công tác kế toán tại doanh nghiệp
còn non yếu, các doanh nghiệp chưa tự giác trong việc nộp thuế, còn nhiều tình

trạng trốn tránh thuế, chưa chấp hành đúng, đầy đủ pháp luật Thuế. Suy thoái kinh
tế toàn cầu cùng với những chính sách thắt chặt đầu tư, kiềm chế lạm phát từ vĩ mô
đã ảnh hưởng không nhỏ tới kinh tế thành phố. Trong khi đó, kế hoạch thu ngân
sách lại không giảm, đòi hỏi Chi cục Thuế thành phố Vinh phải nỗ lực thi đua tìm
các giải pháp mới, quản lý chặt chẽ nguồn thu, chống thất thu thuế. Kiểm tra thuế là
một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế
nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các
hành vi vi phạm của họ. Tuy nhiên kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Vinh chưa thực sự phát huy hết chức năng vốn có của nó vẫn còn những
vấn đề tồn tại, hạn chế, những điểm bất cập cần phải được khắc phục, hoàn thiện.
Hiệu quả công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế chưa cao, một số lỗi khai sai
của NNT còn chưa được kiểm tra phát hiện kịp thời. Do vậy số thu ngân sách từ các
doanh nghiệp chỉ chiếm số nhỏ trong tổng thu ngân sách trên địa bàn chưa tương
xứng với số lượng doanh nghiệp hoạt động.
Xuất phát từ những lý do trên, Tôi đã chọn Đề tài “Hoàn thiện công tác
kiểm tra thuế đối với Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Vinh” làm luận
văn Thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

1


Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về công tác kiểm tra thuế; nghiên cứu, đánh
giá thực trạng những vấn đề trong kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế TP Vinh, tác giả đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP Vinh trong giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm tra thuế đối với Doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế Thành phố Vinh, Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực tiễn công tác kiểm tra thuế đối với

các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh do Chi cục thuế Thành phố Vinh thực
hiện giai đoạn 2011 đến 2015; các giải pháp đề xuất hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Thành phố Vinh trong thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Với cương vị là một cán bộ công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế TP Vinh, Tác
giả thu thập thông tin từ thực tế công việc, nghiên cứu tài liệu, văn bản, hệ thống văn
bản pháp luật có liên quan. Trên cơ sở đó, Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh, các phương pháp thống kê, chứng minh để nghiên cứu
kết quả khảo sát đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Các phương pháp được sử
dụng để nghiên cứu và viết luận văn được tác giả sử dụng đó là:
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
+ Hệ thống văn bản pháp luật về thuế.
+ Thông tin trên các website, tạp chí, truyền hình có liên quan
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
+ Báo cáo tổng hợp kết quả thu NSNN năm 2011- 2015.
+ Số liệu trên các chương trình Quản lý thuế.
- Phương pháp xử lý thông tin:
+ Phương pháp tổng hợp, so sánh chuẩn
+ Dùng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế: Kết
quả thực hiện kế hoạch kiểm tra về số lượng, phát hiện vi phạm và xử lý qua kiểm
tra.

2


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý thuyết: Đề tài đã hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về hoạt động
kiểm tra người nộp thuế
Về mặt thực tiễn: Đề tài tiến hành xem xét, đánh giá thực trạng thực hiện
công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh, đồng thời

đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp trên địa bàn này.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế Thành phố Vinh.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế Thành phố Vinh.

3


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động kiểm tra thuế
Khái niệm:
Theo từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học biên soạn, kiểm tra là "xem
xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét" [8]. Theo Đại từ điển Tiếng Việt của
GS.TS Nguyễn Như Ý, kiểm tra là "xem xét thực chất, thực tế" [14]. Theo từ điển
Luật học, kiểm tra là "xem xét tình hình thực tế thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm
vụ quyền hạn nói chung hay một công tác cụ thể được giao để đánh giá, nhận xét ..."
[13].
Theo Giáo trình Nghiệp vụ Thuế của Học viện Tài chính, ''Kiểm tra thuế là
hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm
tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm
tra để có những nhận xét, đánh giá'' [4].
Theo Giáo sư Michel Bouvier, Tác giả Cuốn “Nhập môn về Luật thuế đại
cương và Lý thuyết thuế”, kiểm tra thuế là ''hoạt động nhằm xem xét tính trung

thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai'' [5]
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu Kiểm tra thuế là hoạt động xem xét
tình hình thực tế của đối tượng được kiểm tra để đánh giá, nhận xét và xử lý của cơ
quan thuế đối với việc thực hiện pháp luật thuế của người nộp thuế và công tác quản
lý, kiểm tra của cán bộ thuế.
Kiểm tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của cơ quan quản lý thuế
nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế,
bảo đảm tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho người nộp
thuế luôn ý thức rằng có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ
tự giác tuân thủ pháp luật thuế.

4


Kiểm tra thuế là việc cơ quan Thuế tiến hành kiểm tra tính đầy đủ, chính xác
của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về
thuế của nguời nộp thuế.
Đặc điểm, yêu cầu của hoạt động kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với những đặc điểm cơ bản:
- Phạm vi hoạt động của kiểm tra thuế rộng. Bởi đối tượng kiểm tra thuế là
mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật thuế. Đặc
điểm này chi phối trình độ chuyên sâu, chuyên nghiệp của cán bộ làm công tác kiểm
tra thuế; chi phối phương pháp, kỹ năng, kỹ thuật kiểm tra thuế;
- Kiểm tra thuế là hoạt động thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với người nộp
thuế. Đặc điểm này chi phối đạo đức nghề nghiệp, văn hoá ứng xử, tác phong mẫu
mực của cán bộ làm công tác kiểm tra thuế.
- Kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì ảnh hưởng tới lợi ích
kinh tế của các đối tượng kiểm tra. Các đối tượng nộp thuế thường xuyên tìm mọi
biện pháp nhằm tránh, lách và trốn thuế, gây khó khăn cho công tác kiểm tra thuế.
Đặc điểm này đòi hỏi cán bộ kiểm tra thuế phải không những vững về chuyên môn

nghiệp vụ thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất của các hoạt động kinh tế khác.
Đồng thời, đòi hỏi phẩm chất đạo đức và bản lĩnh của cán bộ kiểm tra phải vững
vàng.
- Kiểm tra thuế trong cơ chế thị trường vừa phải đối mặt với những cám dỗ,
cạm bẫy dễ sa ngã; đồng thời phải đối đầu với sức ép, áp lực khác nhau, thậm chí
ảnh hưởng đến danh dự và tính mạng của người làm công tác kiểm tra thuế. Đây là
một đặc điểm ảnh hưởng rất lớn đến tư tưởng, tình cảm, hành vi công vụ của cán bộ
kiểm tra thuế; đến hiệu lực hiệu quả của công tác kiểm tra người nộp thuế; đến uy
tín và danh dự của ngành thuế.
1.1.2. Phân loại kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế cũng được phân chia thành nhiều loại khác nhau theo những
tiêu thức khác nhau.
* Theo tính kế hoạch

5


Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra thuế có hai hình thức là kiểm
tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất.
Kiểm tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế
hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp
luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế xây dựng kế hoạch
kiểm tra và trình các cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh
tra, kiểm tra đã được phê duyệt.
Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
* Theo nội dung và phạm vi kiểm tra.
Theo tiêu thức này, kiểm tra thuế được chia thành hai loại là kiểm tra toàn
diện và kiểm tra bộ phận.

Kiểm tra toàn diện: Với hình thức này, cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra
toàn bộ công tác quản lý thu của một cơ quan thuế hoặc toàn bộ quá trình kê khai,
nộp thuế với tất cả các sắc thuế của một đối tượng nộp thuế.
Kiểm tra bộ phận: Hình thức này thường được áp dụng khi kiểm tra một hoặc
một vài sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế hoặc một vài quy trình quản lý thuế
* Theo địa điểm tiến hành kiểm tra
- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế: công tác kiểm tra các hồ sơ liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh được thực hiện tại cơ quan
thuế.
- Kiểm tra tại cơ sở kinh doanh: công việc kiểm tra được thực hiện tại trụ sở
của người nộp thuế; cho phép cán bộ kiểm tra tiếp cận với tình hình thực tế, tài liệu
cụ thể của cơ sở như các sổ sách, chứng từ kế toán, quỹ tiền mặt thực tế, sản phẩm
tồn kho thực tế…
1.1.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Mục đích của kiểm tra thuế là nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử
lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của các

6


doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa
Để đạt được mục đích trên, công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân thủ
những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện
pháp luật do đó phải tuân theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc tuân thủ
pháp luật đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác
kiểm tra thuế; ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hoá hoạt động kiểm
tra thuế.
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật thể hiện:

+ Khi tiến hành kiểm tra thuế tại cơ sở kinh doanh phải có quyết định kiểm
tra do người có thẩm quyền ban hành.
+ Trong quá trình kiểm tra thuế, các cán bộ kiểm tra phải thực hiện đúng
chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; xem xét sự đúng sai của
đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý kiến
của bất cứ cơ quan nào.
- Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan: Nguyên tắc trung thực,
chính xác, khách quan đóng vai trò rất quan trọng trong công tác kiểm tra, đảm bảo
đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, phản ánh đúng sự thật không thiên
vị bóp méo sự việc, giúp cho việc xử lý các sai phạm đúng người, đúng việc, đúng
pháp luật.
Nguyên tắc khách quan, chính xác đòi hỏi hoạt động kiểm tra phải tôn trọng
sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có và phải thực hiện một cách thận
trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi hoạt động kiểm tra phải phản ánh đúng bản
chất của sự vật, hiện tượng; khi có đủ căn cứ mới được phép đưa ra quyết định.
Quyết định đưa ra không vì quyền lợi cá nhân; đồng thời phải tỷ mỷ, cẩn thận và có
kiến thức chuyên môn vững vàng.

7


Đảm bảo được nguyên tắc này cũng là đảm bảo cho mục đích của kiểm tra là
cán cân công lý trong việc thực hiện sự công bằng, tạo niềm tin trong quần chúng
nhân dân.
- Nguyên tắc công khai, dân chủ: Kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân
chủ, kịp thời tạo điều kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm
bảo công khai, dân chủ là yêu cầu quan trọng của công tác kiểm tra thuế vì thông
qua đó phát huy được sức mạnh và vai trò quần chúng nhân dân trong công tác giám
sát tuân thủ pháp luật. Yêu cầu kịp thời nhằm khắc phục yếu kém, bất cập trong

quản lý nhà nước, ngăn chặn hành vi tiêu cực, tránh tổn thất.
Tính công khai được thể hiện ở những vấn đề như: công khai quyết định
kiểm tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố công khai
kết luận kiểm tra. Trong tuỳ trường hợp cụ thể, việc xác định phạm vi công khai và
hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người
tố cáo, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao
nhất.
Tính dân chủ trong hoạt động kiểm tra thuế thể hiện sự tôn trọng khách quan,
tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Điều đó đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp
nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng
kiểm tra được trình bày ý kiến của mình. Thực hiện nguyên tắc dân chủ trong hoạt
động kiểm tra thuế nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt, bất chấp ý kiến người
khác; đồng thời giúp cơ quan thuế các cấp xử lý kịp thời những phát hiện vi phạm
pháp luật thuế qua kiểm tra thuế.
- Nguyên tắc tiến hành kiểm tra phải thực hiện đúng quy trình, theo kế hoạch,
nội dung đề cương được duyệt: Quy trình của hoạt động kiểm tra là xây dựng và
chuẩn hoá nội dung, các bước công việc trong hoạt động kiểm tra, trách nhiệm của
từng bộ phận, từng cán bộ tham gia quy trình.
Thực hiện theo quy trình giúp công tác kiểm tra thuế được thuận lợi, công
việc thực hiện theo chuyên môn, không thiếu sót trong quá trình kiểm tra. Quy trình
kiểm tra hợp lý sẽ tạo hiệu quả cao trong quá trình kiểm tra.

8


- Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc hiệu quả là nguyên tắc được đặt ra trong
hầu hết các hoạt động quản lý. Trong hoạt động kiểm tra thuế, nguyên tắc hiệu quả
phải được chú trọng, hiệu quả được xác định trên cơ sở so sánh giữa kết quả đạt
được với nguồn lực chi phí đã bỏ ra hoặc được xem xét trên cơ sở tác động thực tế
của hoạt động này đến các mục tiêu quản lý thuế.

- Nguyên tắc bảo vệ bí mật: Những cán bộ kiểm tra thuế thường xuyên tiếp
cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp,
bí mật quốc gia. Nếu những thông tin bí mật bị lộ thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
ích tổ chức, quốc gia. Các cán bộ kiểm tra thuế chỉ được báo cáo cho những người
có thẩm quyền biết, đảm bảo tính bí mật đối với những thông tin quan trọng trong
quá trình kiểm tra.
- Nguyên tắc không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm
tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra: Thủ trưởng cơ quan kiểm tra cần nghiên cứu, xem xét kỹ các căn cứ
và những điều kiện khác có liên quan trước khi ra quyết định kiểm tra và thành lập
Đoàn kiểm tra để tránh trùng lặp, cố gắng tránh hiện tượng liên tiếp có nhiều Đoàn
kiểm tra đến một cơ quan, đơn vị. Trong quá trình kiểm tra, Trưởng đoàn và các thành
viên Đoàn kiểm tra cần thực hiện đúng kế hoạch kiểm tra, đúng quyền hạn, trình tự thủ
tục và đúng thời gian, thời hiệu kiểm tra.
1.1.4. Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế
Trước 1/7/2007, hệ thống thanh tra thuế được tổ chức thống nhất từ trung
ương đến địa phương trên cơ sở mô hình tổ chức bộ máy ngành thuế ngay từ khi
thành lập hệ thống thuế Nhà nước theo Nghị định Số 281 và Thông tư Số 38TC/TCCB ngày 25/8/1990 của Bộ Tài chính (Thông tư Số 38).
Thực hiện Quyết định Số 106/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính
quy định nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các vụ và Văn phòng thuộc
Tổng cục Thuế, Quyết định 108/QĐ-TCT năm 2010 của Bộ Tài chính quy định
nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế ,
Quyết định 503/QĐ-TCT năm 2010 của Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ quyền hạn

9


và cơ cấu tổ chức của các chi cục thuế trực thuộc cục Thuế và Quyết định 504/QĐTCT năm 2010 của Tổng cục Thuế quy định nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các Chi cục Thuế trực thuộc Cục thuế, hệ thống thanh tra thuế cũng vẫn được tổ
chức theo mô hình 3 cấp từ trung ương đến địa phương như sau (Sơ đồ 1.1):

Sơ đồ 1-1: Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế từ trung ƣơng đến địa phƣơng

Bộ Tài chính

Tổng cục Thuế

Thanh tra
Tài chính

Các ban chuyên
môn, nghiệp vụ

Đại diện
TCT

Ban
Thanh tra

Phòng Thanh
tra
Cục Thuế

Các phòng
chuyên môn,
nghiệp vụ

Các phòng
thanh tra

Chi cục thuế


Đội nghiệp vụ

Đội kiểm tra

10

Các Cục, Vụ
...


Theo mô hình này, ở trung ương có Phòng Thanh tra và Xử lý tố tụng về thuế
đặt tại Cơ quan Tổng cục Thuế (bao gồm cả bộ phận Thanh tra tại Đại diện Tổng cục
Thuế tại TP. Hồ Chí Minh), ở địa phương có Phòng Thanh tra và xử lý tố tụng về
thuế (Cục thuế) và tại Chi cục Thuế có Đội Kiểm tra và xử lý tố tụng về thuế.
Hệ thống thanh tra thuế là bộ máy giúp việc của thủ trưởng cơ quan thuế các
cấp, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cơ quan thuế cùng cấp và sự chỉ đạo về nghiệp vụ
của cơ quan thanh tra thuế cấp trên.
Ở cấp trung ương, với việc chuyển đổi từ cấp phòng lên cấp ban, tạo cho Ban
Thanh tra có đủ tư cách, vị thế chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ trong toàn ngành và có
vị thế giao dịch với các cơ quan khác khi cần thiết.
Ở cấp địa phương (chủ yếu tại các Cục thuế), tổ chức bộ máy thanh tra thuế
được tăng cường, số lượng phòng thanh tra được thành lập nhiều hơn (3 phòng tại
Cục Thuế Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh và 2 phòng tại các cục
thuế các tỉnh, thành phố thuộc đồng bằng, trung du, duyên hải miền Trung và Tây
nguyên có số biên chế từ 600 người trở lên, hoặc có số thu từ 500 tỷ trở lên).
Tính đến tháng 6 năm 2007, ngoài một số đơn vị thực hiện thí điểm chuyển
đổi tổ chức bộ máy thu thuế sang mô hình tổ chức theo chức năng, công tác thanh
tra, kiểm tra NNT ở cấp trực tiếp quản lý ĐTNT (Cục thuế, Chi cục thuế) được thực
hiện bởi cả bộ phận thanh tra (phòng, đội) kiểm tra và các phòng (đội) chuyên quản

ĐTNT.
1.1.5. Nội dung và trình tự tổ chức kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là một trong những chức năng vô cùng quan trọng trong công
tác quản lý thuế nhằm phát hiện và ngăn ngừa những hành vi gian lận của đối tượng
nộp thuế, thực hiện chống thất thu ngân sách, tiến tới đảm bảo công bằng trong việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Theo qui trình kiểm tra thuế được ban hành trong quyết định của Tổng cục
thuế trước đây là số 528/QĐ-TCT ngày 29/05/2008, ngày 20/4/2015 Tổng Cục thuế

11


ban hành quy trình kiểm tra mới theo Quyết định số 746/QĐ-TCT, bao gồm quy
trình kiểm tra tại cơ quan thuế, quy trình kiểm tra tại trụ sở NNT.
1.1.5.1. Kiểm tra tại cơ quan thuế
a. Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra tính chất đầy đủ, đúng đắn và kịp thời của việc ghi chép phản ánh
các chỉ tiêu trong Hồ sơ khai thuế.
Truờng hợp phát hiện nguời nộp thuế không ghi chép, phản ánh đầy đủ, đúng
đắn và kịp thời các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo
Thủ truởng co quan Thuế ra thông báo yêu cầu nguời nộp thuế bổ sung các chỉ tiêu
chưa phản ánh hoặc phản ánh sai trong hồ sơ khai thuế.
- Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác dịnh số thuế phải nộp; số tiền thuế
đuợc miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối chiếu, so sánh:
- Kiểm tra, dối chiếu Báo cáo tình hình chấp hành việc in, phát hành, quản lý,
sử dụng hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ theo quy dịnh.
b. Trình tự kiểm tra:
Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại trụ sở cơ quan thuế theo các bước sau:
Bước 1. Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế và lựa chọn
cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế

Bộ phận kiểm tra thuế và công chức kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai
thuế của NNT trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành, những thông tin chưa được
nhập vào cơ sở dữ liệu của ngành và những thông tin liên quan từ các nguồn thông
tin của các cơ quan như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, thanh tra, công an, toà
án... để kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa chọn các cơ kinh
doanh có rủi ro về việc kê khai thuế.
Bước 2. Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế.
Từng bộ phận kiểm tra thuế phải trình Thủ trưởng cơ quan thuế danh sách
NNT phải kiểm tra hồ sơ khai thuế theo đánh giá rủi ro. Căn cứ vào danh sách số
lượng NNT phải kiểm tra hồ sơ khai thuế đã được Thủ trưởng cơ quan thuế duyệt,

12


trưởng phòng kiểm tra thuế hoặc đội trưởng kiểm tra thuế giao cụ thể số lượng NNT
phải kiểm tra hồ sơ thuế cho từng công chức kiểm tra thuế.
Bước 3. Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế.
Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức
kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế bao gồm: Hồ sơ
khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo tháng; các loại hồ sơ
khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm của người nộp thuế được giao.
Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được
miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối chiếu, so sánh như sau:
+ Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế.
+ Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo (nếu có).
+ Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ
khai thuế (nếu có) với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế (nếu có) tháng
trước, quý trước, năm trước.
+ Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh tương
đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng đăng ký kinh doanh.

+ Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác (nếu
có).
Bao gồm: Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế.
Và kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được
miễn, giảm; số tiền hoàn thuế...
Bước 4. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính
xác của các thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm hồ sơ khai thuế được
chấp nhận.
Đối với hồ sơ khai thuế, số liệu khai phát hiện thấy chưa chính xác hoặc có
những chỉ tiêu cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn,
giảm; số thuế được hoàn... cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị NNT
giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu

13


NNT được giải trình hoặc bổ sung thêm thông tin, tài liệu tối đa hai lần. Hết
thời hạn theo thông báo lần 2 của cơ quan thuế mà NNT không giải trình, bổ sung
thêm thông tin tài liệu hoặc trong thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế, NNT
giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu nhưng không chứng minh được số thuế
khai là đúng thì cơ quan thuế: Quyết định ấn định số thuế phải nộp hoặc Quyết định
kiểm tra tại trụ sở của NNT .
Thủ tục hành chính khi công chức kiểm tra thuế báo cáo trưởng bộ phận kiểm
tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thông báo giải trình (bổ sung thông tin tài liệu)
hoặc Quyết định ấn định thuế như sau
* Thủ tục trình Thủ trưởng cơ quan thuế để thực hiện ra thông báo giải trình,
bổ sung thông tin, tài liệu, thông báo khai bổ sung:
- Thông báo (Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu), phải có tờ
trình và kèm theo các tài liệu:

+ Dự thảo thông báo;
+ Bản nhận xét kết quả kiểm tra;
+ Hồ sơ khai thuế.
- Thông báo khai bổ sung phải có tờ trình và kèm theo các tài liệu:
+ Dự thảo thông báo khai bổ sung;
+ Bản giải trình hoặc các thông tin tài liệu của người nộp thuế bổ sung theo
thông báo lần thứ nhất hoặc biên bản làm việc (đối với trường hợp người nộp thuế
trực tiếp đến cơ quan Thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu).
+ Toàn bộ hồ sơ trình theo thông báo giải trình, bổ sung thông tin tài liệu.
* Hồ sơ trình Quyết định ấn định số thuế phải nộp gồm:
- Tờ trình nêu rõ các căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
- Dự thảo thông báo ấn định số thuế phải nộp.
- Các tài liệu kèm theo thông báo giải trình, bổ sung hồ sơ và thông báo yêu
cầu khai bổ sung thuế.
1.1.5.2. Kiểm tra tại trụ sở NNT
a. Nội dung kiểm tra:

14


Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở nguời nộp thuế tập trung vào các nội dung
trọng tâm sau:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ đầu ra, đầu vào; có đối chiếu
so sánh với số liệu trên Tờ khai, các quy dịnh của pháp luật thuế; Kiểm tra căn cứ
xác định các chỉ tiêu liên quan dến từng loại thuế mà DN phải nộp như:
+ Ðối với thuế TNDN: Doanh thu tính thuế; Tổng thu nhập chịu thuế; Chi phí
đuợc khấu trừ; …
+ Ðối với thuế GTGT: Căn cứ để tính thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu
vào; …
+ Ðối với thuế Tài nguyên: sản luợng tài nguyên thương phẩm khai thác; giá

tính thuế đối với từng loại tài nguyên…
- Kiểm tra tình hình quản lý, phát hành và sử dụng hóa đơn dặt in;
- Kiểm tra số thuế đuợc hoàn, duợc khấu trừ, đuợc miễn, giảm theo quy định.
- Kiểm tra tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế dối với DN đã giải thể.
b. Trình tự kiểm tra:
Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại trụ sở cơ quan thuế theo các bước
sau:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra
Bộ phận kiểm tra Chi cục thuế tổ chức các nhóm để tập hợp, phân tích các
thông tin chuyên sâu về các DN đã dự kiến kiểm tra theo kế hoạch. Mỗi nhóm gồm
một nhóm trưởng và 2 thành viên, thực hiện các bước công việc này gồm các nội
dung sau:
- Thu thập dữ liệu trên các ứng dụng của Cơ quan thuế như: doanh thu, các
chỉ tiêu trên tờ khai thuế GTGT khai theo tháng hoặc theo quý; thuế GTGT mua
vào, bán ra; Báo cáo quyết toán thuế TNDN theo năm… Từ đó phân tích hồ sơ để
chuẩn bị cho việc tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT.
- Xác định nội dung, phạm vi và hình thức kiểm tra tại cơ sở của DN: Căn
cứ kết quả sau khi phân tích và kiểm tra tại cơ quan thuế, Trưởng nhóm phân tích
lập Phiếu đề xuất kế hoạch kiểm tra DN, kèm theo toàn bộ hồ sơ trong quá trình tập

15


hợp, phân tích thông tin và biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra tại cơ quan thuế,
trình lãnh đạo Bộ phận kiểm tra Chi cục thuế xét duyệt, trong phiếu trình ghi rõ đề
nghị:
+ Hình thức quyết định;
+ Xác định qui mô, phạm vi của cuộc kiểm tra;
+ Xác định thời gian của cuộc kiểm tra;
+ Định hướng các nội dung chính mà đoàn kiểm tra cần đi sâu làm rõ.

Căn cứ vào Phiếu đề xuất kế hoạch kiểm tra của nhóm phân tích, Bộ phận
kiểm tra Chi cục thuế dự kiến thành viên đoàn kiểm tra. Riêng đối với các trường
hợp kiểm tra đột xuất hoặc giải quyết đơn thư khiếu tố thì tùy theo tính chất, nội
dung từng vụ việc, các đoàn kiểm tra được thành lập theo chỉ đạo của Chi cục
trưởng Chi cục Thuế.
NNT sẽ được xem xét để chấp nhận hay không chấp nhận hoãn thời gian
kiểm tra trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT nếu NNT có văn bản đề
nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra. Trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở
của NNT mà NNT chứng minh được số thuế khai là đúng thì trong thời hạn 5 ngày
làm việc Trưởng đoàn kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định bãi
bỏ Quyết định kiểm tra thuế.
Bước 2: Tiến hành kiểm tra
Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT phải được tiến hành chậm nhất là 10
ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế.
Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế
và giải thích nội dung kiểm tra theo quyết định. Sau khi công bố quyết định kiểm
tra, Đoàn kiểm tra thuế và người nộp thuế phải có biên bản xác định thời gian và nội
dung công bố quyết định kiểm tra theo Mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự phân
công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công việc được giao.
Kết thúc phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác định

16


×