Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.32 KB, 107 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






NGUYỄN THẾ GIANG






HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ













THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






NGUYỄN THẾ GIANG




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt








THÁI NGUYÊN - 2014
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử

dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thế Giang
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh”, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi
xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
giáo Khoa Sau đại học trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên và thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt - Tổng biên
tập Tạp chí nghiên cứu kinh tế - Viện kinh tế Việt Nam - người đã định hướng,
chỉ bảo và dìu dắt tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, các đồng
chí cán bộ, lãnh đạo các phòng liên quan và các doanh nghiệp đã tạo điều
kiện, cung cấp số liệu khách quan cũng như có những ý kiến góp quý báu, tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề
tài tại đơn vị.
Cuối cùng tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bè bạn đã
giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân tôi hoàn thành chương

trình học tập cũng như đề tài nghiên cứu./.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thế Giang






iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Khái quát tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 2
3. Mục tiêu nghiên cứu 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
5. Những đóng góp chủ yếu của luận văn 6
6. Kết cấu của luận văn 6

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 7
1.1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu 7
1.1.2. Nguyên tắc kiểm tra thuế 10
1.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và sự cần thiết của công tác kiểm
tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 13
1.2.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh 13
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế 13
1.2.3. Sự cần thiết của công tác kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc doanh 15
1.2.4. Nội dung cơ bản công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh theo quy trình kiểm tra thuế 17
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh 20
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.3. Kinh nghiệm thực tế kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ở Cục Thuế
một số tỉnh thành phố - bài học cho Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 26
1.3.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế đối với DN ở Cục Thuế một số tỉnh
thành phố 26
1.3.2. Bài học cho Cục Thuế Bắc Ninh 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 32
2.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu 32
2.2.1. Tiếp cận theo ngành nghề 32
2.2.2. Tiếp cận có sự tham gia 32
2.3. Các phương pháp nghiên cứu 32
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu 32
2.3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 33

2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu 34
2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 34
2.4.1. Tỷ lệ kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế 34
2.4.2. Tỷ lệ hồ sơ thuế phải điều chỉnh thuế 35
2.4.3. Tỷ lệ số thuế điều chỉnh qua kiểm tra 35
2.4.4. Tỷ lệ hoàn thành kiểm tra thuế tại trụ sở NNT 35
2.4.5. Tỷ lệ doanh nghiệp đã kiểm tra thuế tại trụ sở NNT 36
2.4.6. Tỷ lệ doanh nghiệp có phát hiện sai phạm 36
2.4.7. Số thuế truy thu bình quân trên một đợt kiểm tra thuế 36
2.4.8. Số doanh nghiệp đã kiểm tra trên số cán bộ của bộ phận kiểm tra 36
2.4.9. Tỷ lệ số thuế truy thu sau kiểm tra trên tổng thu nội địa do ngành
thuế quản lý 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH
BẮC NINH 39
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 40
3.1.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh 41
3.2. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 42
3.2.1. Quá trình hình thành 42
3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 44
3.2.3. Đội ngũ cán bộ công chức 45
3.2.4. Công tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 47
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế và công tác kiểm tra thuế đối với
DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 49

3.3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với DN NQD tại Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh 49
3.3.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD tại Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh 51
3.4. Đánh giá chung về công tác kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc
doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 73
3.4.1. Những kết quả đạt được 73
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 75
Chƣơng 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH 79
4.1. Mục tiêu, yêu cầu đặt ra đối với công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 79
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc
doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 80
4.2.1. Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm tra thuế đối với DN NQD 81
4.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế 83
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin về người nộp thuế 84
4.2.4. Hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm 85
4.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế 86
4.2.6. Tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra thuế 87
4.2.7. Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác kiểm tra thuế 87
4.2.8. Một số giải pháp khác 88
4.3. Một số kiến nghị với các cấp, các ngành về tăng cường hiệu lực
công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 90
4.3.1. Đối với chính sách thuế 90
4.3.2. Đối với Tổng cục Thuế 91

4.3.3. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh 93
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96























vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CBCC : Cán bộ, công chức
CNTT : Công nghệ thông tin
CQT : Cơ quan thuế
DN : Doanh nghiệp
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
NNT : Người nộp thuế
NQD : Ngoài quốc doanh
NSNN : Ngân sách Nhà nước
QLT : Quản lý thuế
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNDN : Thu nhập doang nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
XHCN : Xã hội chủ nghĩa

viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả thu thuế ngoài quốc doanh năm 2011-2013 50
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT đối với các
DN ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Bắc Ninh 53
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT 58
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT 59
Bảng 3.5: Số liệu tình hình kê khai doanh thu tại một số DN năm 2011 64
Bảng 3.6: Số liệu khai chi phí hợp lý của một số DN năm 2010 67
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện công tác kiểm tra thuế năm 2011 - 2013 đối
với các DN ngoài quốc doanh do Cục thuế Bắc Ninh quản lý 73


ix
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 44
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ quy trình kiểm tra thuế 51
Biểu đồ 3.1: Trình độ chuyên môn của công chức Văn phòng Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh từ năm 2011 đến năm 2013 45
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu công chức thực hiện chức năng quản lý thuế từ năm
2011 đến năm 2013 46


























1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007, sau hơn 6 năm đi
vào cuộc sống, Luật Quản lý thuế đã tạo bước tiến quan trọng: quy định thống
nhất chính sách quản lý thu đối với toàn bộ các sắc thuế, thay đổi căn bản
phương thức quản lý thuế theo hướng chặt chẽ, hiệu quả, tạo sự đồng bộ, nâng
cao tính rõ ràng, minh bạch; tăng cường vai trò kiểm tra giám
; tạo môi trường thuận lợi cho Người
nộp thuế (NNT) tuân thủ pháp luật về thuế, NNT tự tính, tự khai, tự giác nộp
đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) và tự chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ thuế của mình… Bên cạnh những kết quả đạt được, công
tác quản lý thuế, hiện vẫn còn tồn tại những hạn chế, thiếu sót, đó là: ý thức
chấp hành pháp luật thuế của nhiều NNT chưa cao nên tình trạng dây dưa nợ
đọng tiền thuế kéo dài, tình trạng lách luật để gian lận trong kê khai trốn, lậu
thuế còn diễn ra, nhất là tình trạng khai sai, khai giảm doanh thu, tăng chi phí
kinh doanh nhằm làm giảm lợi nhuận để trốn lậu thuế giá trị gia tăng (GTGT)
và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ở nhiều Doanh nghiệp (DN), đáng
chú ý là khu vực DN ngoài quốc doanh (NQD), dẫn đến thất thu cho NSNN.

Cũng do đặc điểm của loại hình DN NQD là: toàn bộ vốn, tài sản đều thuộc
sở hữu tư nhân; trình độ quản lý cũng như ý thức chấp hành pháp luật của số
đông nhà quản lý DN còn hạn chế; mọi cơ chế, hoạt động đều hướng tới mục
tiêu tất cả vì lợi nhuận. Để đạt được mục đích đôi khi, có DN NQD còn xem
thường pháp luật, trốn lậu thuế gây hậu quả cho xã hội… Trong bối cảnh đó,
thực hiện chức năng kiểm tra thuế trong công tác quản lý thuế của ngành thuế
luôn có vai trò đặc biệt quan trọng, nhằm phát hiện, xử lý, truy thu về cho
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

NSNN sồ tiền thuế gian lậu, góp phần tạo môi trường bình đẳng trong sản
xuất kinh doanh giữa các DN.
Bắc Ninh, tuy là một tỉnh có diện tích nhỏ, nhưng lại có thuận lợi về vị
trí địa lý cho phát triển kinh tế (nằm sát trung tâm kinh tế lớn Hà Nội, các trục
giao thông quan trọng, có thế mạnh về kinh tế làng nghề ), cùng với nhiều
chính sách ưu đãi khuyến khích phát triển kinh tế - hướng tới mục tiêu trở
thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015, nhờ vậy Bắc Ninh được coi là một
điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hàng năm, Bắc
Ninh có số lượng DN được thành lập mới gia tăng nhanh, nhất là các DN
NQD. Đây cũng là một vấn đề đặt ra đòi hỏi cần phải tăng cường công tác
quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế đối với các DN NQD nói
riêng của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
Trong những năm vừa qua công tác kiểm tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Bắc
Ninh đã luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo Cục Thuế cũng như
việc triển khai có hiệu quả của các bộ phận chuyên môn. Hàng năm, thông
qua công tác kiểm tra thuế, Cục Thuế đã phát hiện, chấn chỉnh hàng trăm lỗi
sai sót về ghi chép, hạch toán sổ sách kế toán, sai sót trong việc khai thuế, nộp
thuế của NNT khi chấp hành pháp luật thuế; phát hiện và xử lý truy thu nhiều
tỷ đồng cho NSNN, góp phần đáng kể vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ

thu ngân sách của tỉnh. Tuy nhiên, công tác kiểm tra thuế, nhất là công tác
kiểm tra thuế đối với DN NQD ở Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh do vẫn còn những
bất cập nên vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ những đòi hỏi ngày càng cao của
công tác quản lý thuế nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh” để làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Khái quát tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Kể từ khi Quốc Hội Khóa XII thông qua Luật quản lý thuế và có hiệu
lực thi hành từ 01/7/2007, đã có một số công trình nghiên cứu về công tác
thanh tra, kiểm tra thuế được công bố. Tuy nhiên, ở mỗi công trình nghiên
cứu khác nhau mà tác giả đã được tiếp cận thì mỗi tác giả lại có cách tiếp cận
khác nhau về địa điểm, lĩnh vực và nội dung nghiên cứu, từ đó phân tích,
đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp khác nhau theo từng địa bàn, lĩnh
vực mà các tác giả nghiên cứu. Ví dụ công trình: “Hoàn thiện công tác thanh
tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai” của tác giả Hồ Hoàng Trường
hoàn thiện năm 2011. Công trình nghiên cứu này, tác giả đã đã xây dựng mục
tiêu nghiên cứu, đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh,
kiểm tra thuế tại Tỉnh Đồng Nai theo 3 nhân tố sau:
+ Cơ quan thuế thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ thì công tác thanh,
kiểm tra thuế tốt và ngược lại.
+ Chính sách, pháp luật của Nhà nước rõ ràng, chặt chẽ thì công tác
thanh kiểm tra thuế tốt và ngược lại.
+ Doanh nghiệp hiểu rõ về các quy định, nghiêm túc thực hiện và tuân
thủ đúng các quy định thì công tác thanh, kiểm tra thuế tốt và ngược lại
Bằng phương pháp sử dụng phiếu điều tra về công tác thanh tra, kiểm

tra thuế tại tỉnh Đồng Nai, bao gồm 15 câu hỏi, trong đó nhân tố CQT gồm 7
câu hỏi, nhân tố chính sách pháp luật của Nhà nước gồm 3 câu hỏi từ và nhân
tố DN gồm 5 câu hỏi. Đối tượng điều tra là cán bộ làm công tác thanh tra,
kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Đồng Nai với số lượng mẫu là 150 người.
Sau khi có kết quả điều tra, khảo sát, tác giả đã sử dụng các phương
pháp phân tích và đi đến kết luận: 3 thành phần xác định công tác thanh, kiểm
tra thuế tại cục thuế tỉnh Đồng Nai đã thay đổi. Các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác thanh, kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh Đồng Nai lúc này là:
+ Nhân tố mối liên hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp có vai trò
khá quan trọng trong việc đánh giá công tác thanh, kiểm tra thuế của Cục thuế
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

tỉnh Đồng Nai. Nếu DN thường xuyên cập nhật chính sách thuế, thực hiện tốt
các quy định về thuế và CQT luôn cập nhật chính sách thuế mới cho các DN
thì DN sẽ thực thi tốt chính sách thuế. DN có nhân viên chuyên trách công tác
thuế, sẽ thực hiện tốt hơn DN không có nhân viên chuyên trách công tác thuế.
+ Nhân tố Cơ quan thuế là thành phần cũng có tầm ảnh hưởng đến
công tác thanh, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Đồng Nai. Cán bộ, viên chức
làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế có hiểu biết về lĩnh vực DN mà mình
trực tiếp làm công tác thanh, kiểm tra thuế và Quy trình thanh, kiểm tra thuế
rõ ràng, cụ thể, thì công tác thanh tra, kiểm tra sẽ được thực hiện tốt.
+ Nhân tố doanh nghiệp là thành phần ảnh hưởng rất lớn đến công tác
thanh kiểm tra thuế tại Đồng Nai. DN thực hiện tốt các quy định về thuế nếu
được hướng dẫn cụ thể từ cán bộ quản lý thuế trực tiếp. Ban lãnh đạo DN có
quan tâm đến công tác thuế thì DN sẽ thực hiện tốt công tác thuế.
Từ kết luận trên tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác
thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, theo hướng hoàn thiện các
nhân tố ảnh hưởng đã được khẳng định nêu trên.

Với một số công trình nghiên cứu khác mà tác giả đã tìm hiểu và tham
khảo thì đều nhận thấy rằng: ở mỗi công trình nghiên cứu thì ngoài phần lý
luận chung, mỗi tác giả đều có những phân tích đánh giá theo các khía cạnh
khác nhau của công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở từng địa bàn, từng đối tượng
nghiên cứu cụ thể, từ đó để đưa ra những giải pháp khác nhau nhằm hoàn
thiện công tác thanh tra, kiểm tra ở địa bàn nghiên cứu.
Tuy nhiên, về nội dung nghiên cứu cụ thể công việc kiểm tra thuế của
CQT đối với các DN NQD để đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm
tra thuế theo hướng hoàn thiện quy trình, hoàn thiện phương pháp kiểm tra
thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh từ góc độ quản lý kinh tế thì vẫn chưa có
công trình nghiên cứu cụ thể nào. Vì vậy vấn đề “Hoàn thiện công tác kiểm
tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc
Ninh” vẫn là một đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu.
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DN
NQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, để đề xuất các giải pháp góp phần hoàn
thiện công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh của Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu thực tế.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
kiểm tra thuế đối với DN trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các DN
NQD trên địa bàn tỉnh của Cục Thuế Bắc Ninh thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với
DN NQD trên địa bàn tỉnh của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu thực

tế góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược cải cách hệ thống thế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung quản lý thuế về kiểm tra thuế và các quy trình kiểm tra thuế
đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá công tác kiểm tra
thuế đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: các số liệu thống kê được phân tích từ năm 2011 đến
2013 và các thời kỳ liên quan
- Về nội dung:
+ Lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế;
+ Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD tại Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh;
+ Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các DN NQD tại
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
5. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm tra thuế đối
với các DN NQD trong nền kinh tế thị trường.
- Nêu được bức tranh tổng thể về công tác kiểm tra thuế đối với DN
NQD trên địa bàn nghiên cứu, chỉ ra những điểm mạnh, những hạn chế và
nguyên nhân, góp phần cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc đổi mới, hoàn thiện
công tác quản lý thuế đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác kiểm
tra thuế đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế đối với
DN Ngoài quốc doanh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các DN ngoài
quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với
DN ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.


7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

1.1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu
1.1.1.1. Khái niệm
Kiểm tra thuế: kiểm tra thuế là hoạt động của CQT trong việc xem xét
tình hình thực tế của đối tượng được kiểm tra từ đó đối chiếu với chức năng,
nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để đánh giá, nhận xét và
đưa ra biện pháp xử lý của CQT về việc thực hiện pháp luật thuế của NNT và
công tác quản lý, hành thu, kiểm tra của cán bộ thuế
Mức độ thấp hơn thanh tra: kiểm tra với thời gian ngắn, thường là 5
ngày khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở CQT.
Nội dung và phương pháp đơn giản: kiểm tra tờ khai thuế tháng, quý,
năm theo phương pháp thủ công, ví dụ như so sánh, đối chiếu dữ liệu trên tờ

khai thuế với dữ liệu trên hệ thống máy tính của CQT, kiểm tra tính pháp lý
của hồ sơ khai thuế, đối chiếu số liệu giữa các trang của từng tờ khai và giữa
các tờ khai khác nhau…
Phạm vi thường hẹp, thực hiện kiểm tra theo chuyên đề đã có kế hoạch
lập ra sẵn; kiểm tra những vấn đề hiện tại, dễ nhận biết mà không cần đòi hỏi
các biện pháp nghiệp vụ để xác minh tài liệu, chứng cứ mà vẫn có những kết
luận, đánh giá đúng đắn, chính xác. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện có
dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng thì phải kiến nghị tổ chức thanh tra thuế.
Phần kết thúc phải có nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm, phải có
thưởng phạt nghiêm minh, những trường hợp vi phạm pháp luật thuế đến mức
độ phải xử lý thì kiến nghị với cơ quan thẩm quyền ban hành quyết định xử
phạt, nếu nghiêm trọng thì kiến nghị tổ chức thanh tra.
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Gần với khái niệm kiểm tra thuế là khái niệm thanh tra thuế.
Thanh tra thuế: là hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, là hoạt động kiểm soát thực tế đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân
chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế nhằm kết luận đúng,
sai, đánh giá ưu điểm khuyết điểm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế,
phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật thuế.
Thanh tra là một hoạt động kiểm tra nên giữa thanh tra và kiểm tra có
những điểm giống nhau và khác nhau:
Điểm giống nhau cơ bản là: chúng đều phải xem xét tình hình thực tế
của đối tượng nhằm phát hiện, phân tích, đánh giá thực trạng của tình hình,
làm rõ đúng sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục. Do vậy giữa
thanh tra và kiểm tra có thể có cùng nội dụng hoặc phương pháp tiến hành
trong những pham vi công việc nhất định.
Điểm khác nhau cơ bản như sau:

Thứ nhất, chủ thể của thanh tra không đồng nhất với đối tượng thanh
tra. Chủ thể của thanh tra là tổ chức thanh tra chuyên trách của Nhà nước; đối
tượng của thanh tra là đối tượng quản lý của Nhà nước; còn chủ thể của kiểm
tra có thể đồng nhất, có thể không đồng nhất với đối tượng kiểm tra. Chẳng
hạn, khi đơn vị tự kiểm tra thì chủ thể và khách thể kiểm tra là một.
Thứ hai, tính chất của thanh tra là một hoạt động quyền lực của cơ quan
quản lý nhà nước. Kiểm tra là một hoạt động trung tính, có thể là hoạt động
quyền lực quản lý nhà nước, mà có thể là hoạt động quản lý đơn thuần.
Thứ ba, mục đích của thanh tra là phát hiện những sai lệch của đối tượng
kiểm tra để điều chỉnh và ngăn chặn những sai lệch ấy (sai lệch có thể là vi phạm
pháp luật, có thể chỉ là không đúng kế hoạch, không đúng yêu cầu )
Thứ tư, hoạt động kiểm tra có phạm vi rộng hơn, diễn ra ở tất cả các
hoạt động kinh tế - xã hội và được thực hiện một cách thường xuyên liên tục.
Hoạt động thanh tra có phạm vi hẹp hơn, vì hoạt động thanh tra là kiểm tra ở
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

giai đoạn sau khi các hoạt động kinh tế - xã hội đã phát sinh. Hoạt động thanh
tra phải giải quyết các “tồn đọng” trong quản lý, giải quyết các khiếu tố đối
với các vi phạm của đối tượng kiểm tra.
Thứ năm, về hình thức tổ chức: để tiến hành hoạt động thanh tra phải
thành lập đoàn thanh tra, trong khi kiểm tra có thể phải thành lập đoàn kiểm
tra hoặc có thể chỉ do một người tiến hành, không nhất thiết phải thành lập
đoàn. Cũng có trường hợp cấp trên yêu cầu cấp dưới tự kiểm tra một hoặc
một số nội dung và báo cáo kết quả bằng văn bản cho cấp trên.
Công tác thanh tra và kiểm tra tuy có những điểm khác nhau, song đều
là những hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý của Nhà nước.
Việc phân biệt thanh tra và kiểm tra không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà
còn có ý nghĩa thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo, tránh sự chồng chéo,

giảm bớt phiền hà cho các đối tượng được thanh tra, kiểm tra.
1.1.1.2. Đặc điểm kiểm tra thuế
Thứ nhất, kiểm tra thuế có phạm vi rộng: Đối tượng kiểm tra thuế là
các tổ chức, cá nhân trong ngành Thuế, là NNT bao gồm mọi tổ chức và cá
nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Thứ hai, kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp, vì nó đụng
chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của NNT; để che giấu các hành vi trốn thuế
nhằm đảm bảo lợi ích vật chất của mình, các đối tượng nộp thuế thường tìm
mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác kiểm tra của CQT.
Thứ ba, kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để
xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng được kiểm tra, đòi hỏi người
cán bộ thuế không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản
chất của hoạt động kinh tế của đối tượng kiểm tra, tức là người cán bộ kiểm
tra thuế còn phải có am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi kế toán, sâu sắc trong tư
duy lôgic Đồng thời, người cán bộ kiểm tra thuế cần phải có phẩm chất đạo
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên phải làm việc trong môi trường
có sự cám dỗ về vật chất.
1.1.1.3. Yêu cầu kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động có tính chất pháp lý cao, liên quan đến lợi
ích kinh tế và chính trị của nhiều đối tượng trong xã hội. Do đó, công tác
kiểm tra thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, xử lý đúng
người đúng tội, không bao che, quy chụp cho các đối tượng được kiểm tra.
Đây là những yêu cầu hàng đầu của kiểm tra thuế vì chỉ khi đạt được yêu cầu
này thì mới đạt được mục đích của công tác kiểm tra thuế, mới làm cho kiểm

tra thuế trở thành cán cân công lý, mới có được sự tin tưởng của quần chúng
nhân dân.
Thứ hai, kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời, tạo
điều kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo công
khai, dân chủ là yêu cầu quan trọng của công tác kiểm tra thuế vì thông qua
đó phát huy được vai trò và sức mạnh của quần chúng nhân dân trong công
tác giám sát tuân thủ pháp luật. Yêu cầu kịp thời được đặt ra trong công tác
kiểm tra thuế nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý nhà
nước, ngăn chặn đúng lúc các hành vi tiêu cực, tránh những tổn thất nặng nề
cho Nhà nước và cho nhân dân.
Thứ ba, kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế, ngăn
ngừa loại trừ những hành vi trốn lậu thuế, đây là yêu cầu thiết yếu của công
tác kiểm tra thuế. Phải đạt được yêu cầu này thì công tác kiểm tra thuế mới
làm tròn nhiệm vụ và chức năng của mình theo quy định.
1.1.2. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Mục đích của kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa,
xử lý những sai phạm gây tổn thất đến lợi ích của nhà nước, của nhân dân,
của các DN, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Để đạt được mục đích trên, công tác kiểm tra thuế phải tuân thủ những
nguyên tắc nhất định, Đó là các nguyên tắc sau:
1.1.2.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Pháp luật là thể hiện ý chỉ của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của
nhân dân. Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật cho nên hoạt
động kiểm tra thuế phải tuân thủ pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết
để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra, nâng cao hiệu lực của công tác

kiểm tra thuế, ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hoá hoạt động
kiểm tra thuế.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có ý nghĩa là các cơ quan và cán bộ
kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà pháp
luật quy định; xem xét sự đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào
quy định của pháp lụât, không tuân theo ý kiến của bất kỳ một cơ quan hoặc
các nhân nào. Kết luận kiểm tra phải theo đúng quy định của pháp luật và
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.1.2.2. Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Đảm bảo tính trụng thực chính xác, khách quan là vấn đề có tính
nguyên tắc cao trong công tác kiểm tra thuế, có như vậy mới cho phép đánh
giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người, đúng việc,
đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra
thuế phải tôn trọng sự thực, đánh giá sự vật hiện tượng như nó vốn có, không
suy diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một cách
thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra thuế phải phản
ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư không thiên lệch;
không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên
môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.1.2.3. Nguyên tắc công khai dân chủ
Công khai trong kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ
của nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công khai
quyết định kiểm tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và

công bố công khai kết luận kiểm tra thuế. Tuy nhiên, tuỳ trường hợp cụ thể
mà xác định phạm vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp để đảm
bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi ích của nhà
nước và công dân, đảm bảo hiệu quả công tác kiểm tra thuế cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra thuế là thể hiện sự tôn trọng khách
quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc; dân chủ trong hoạt động kiểm
tra nhằm lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng
quần chúng như là những tai mắt của lực lượng kiểm tra. Thực hiện nguyên
tắc này phải coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có
liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý kiến của
mình, nhất là khi giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.
1.1.2.4. Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế là vì trong quá trình
kiểm tra người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên
quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của DN, bí mật quốc gia. Nếu để lộ cho
những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và
các DN, Do vậy, họ chỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền biết
1.1.2.5. Nguyên tắc hiệu quả
Thực hiện tốt nguyên tắc này mới đảm bảo cho công tác kiểm tra
thuế đạt được mục đích của nó; nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải
đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa
những thiếu sót, vi phạm; phải đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực
hiện đúng chính sách thuế.
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và sự cần thiết của công tác kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DN NQD là tên gọi chung của những DN không có vốn đầu tư của Nhà
nước, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; DN NQD
mang đầy đủ đặc điểm của một DN như có con dấu, trụ sở giao dịch ổn định,
có tài sản, được đăng ký kinh doanh…Bên cạnh đó các DN NQD còn có
những đặc điểm riêng. Đó là:
- DN NQD là loại hình DN có tư liệu sản xuất, phương thức sản xuất
thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể người sáng lập.
- Số lượng các DN NQD nhiều hay ít phụ thuộc vào cung, cầu thị
trường hàng hoá, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quan điểm của Đảng và Nhà
nước trong việc khuyến khích hay kiềm chế các hoạt động kinh tế vĩ mô.
- Quy mô sản xuất kinh doanh của các DN NQD thường nhỏ, vốn ít, sử
dụng công nghệ máy móc thường lạc hậu, thậm chí lỗi thời.
- Các DN NQD có tính năng động cao, dễ thích nghi với hoàn cảnh, sự
thay đổi của nền kinh tế, thể hiện: ngành kinh doanh rất phong phú, đa dạng
như sản xuất, kinh doanh thương mại, cung cấp các dịch vụ… nhưng chủ yếu
tập trung vào kinh doanh thương mại, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
Tuy nhiên, đây lại là loại hình DN có ý thức chấp hành pháp luật thường
không cao, thường xuyên gian lận thuế gây thất thu thuế, nhất là thuế GTGT
và thuế TNDN.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế
Trong công tác quản lý thuế, hiệu quả công tác kiểm tra thuế không
chỉ được xem xét, đánh giá đơn thuần ở khía cạnh vật chất (hiệu quả kinh tế)
mà còn được xem xét, đánh giá dưới giác độ hiệu quả việc thực hiện các
chính sách kinh tế, phát huy các tác dụng vốn có của mỗi sắc thuế đối với đời
sống xã hội - chính trị. Vì vậy, các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

tra thuế được chia 2 nhóm là:

1.2.2.1. Các tiêu chí định lượng
Các tiêu chí định lượng thể hiện ở kết quả thực tế của nghiệp vụ kiểm
tra đã được tiến hành, đó là kết quả cụ thể của việc thực hiện nhiệm vụ được
giao hoặc kết quả đem lại từ các nghiệp vụ kiểm tra. Các tiêu chí này thường
bao gồm:
- Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra về từng chỉ tiêu định lượng của
kế hoạch. Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch về số đối tượng kiểm tra so với kế hoạch năm; tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch về số thời gian kiểm tra so với kế hoạch năm; tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch về số vụ việc khiếu tố giải quyết được so với kế hoạch năm và tỷ lệ
kiểm tra hàng năm so với tổng số đối tượng kiểm tra
- Tình hình vi phạm pháp luật thuế đã phát hiện qua kiểm tra: đánh giá
tiêu chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: tỷ lệ vi phạm pháp luật thuế trên
tổng số đối tượng kiểm tra, tổng số tiền thuế truy thu qua kiểm tra và số tiền
thuế truy thu bình quân trên đối tượng kiểm tra…
- Chi phí vật chất và thời gian cho kiểm tra. Đánh giá tiêu chí này
thường dựa vào các chỉ tiêu như: thời gian bình quân 1 cuộc kiểm tra, số đối
tượng được kiểm tra bình quân trên cán bộ kiểm tra hàng năm và chi phí bằng
tiền trực tiếp cho kiểm tra…
- Hiệu quả trực tiếp của kiểm tra. Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào
các chỉ tiêu như: chi phí kiểm tra so với số thuế truy thu được đã nộp NSNN;
tỷ lệ giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định truy thu thuế theo biên bản
kiểm tra thuế khi giải quyết khiếu nại của đối tượng kiểm tra; tỷ lệ các trường
hợp đối tượng kiểm tra chấp nhận hoàn toàn kết luận kiểm tra và tỷ lệ số thuế
truy thu được nộp vào NSNN trên tổng số thuế truy thu.
Mặc dù chúng ta có thể tính toán cụ thể được một số chỉ tiêu như đã kể
trên, song thực tế đa số các chỉ tiêu đều chưa thực sự phản ánh rõ hiệu quả

×