Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp của chi cục thuế huyện gia lộc, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 134 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





PHẠM THỊ THANH HÒA



GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CỦA CHI CỤC THUẾ
HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






PHẠM THỊ THANH HÒA



GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CỦA CHI CỤC THUẾ
HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02



GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS. TS. TRẦN HỮU CƯỜNG



HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Phạm Thị Thanh Hòa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự nỗ lực
cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và
tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo khoa Quản trị kinh doanh; Ban quản lý Đào tạo – Học
viện Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo
PGS. TS Trần Hữu Cường đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Tổ, Đội, Chi cục thuế huyện
Gia Lộc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu
phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.


Tác giả luận văn



Phạm Thị Thanh Hòa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình, sơ đồ, hộp viii
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp 4
2.1.1 Khái niệm kiểm tra thuế 4
2.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc của kiểm tra thuế 5
2.1.3 Vai trò của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 8
2.1.4 Nội dung và quy trình hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 9
2.1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 15
2.2 Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 19
2.2.1 Kinh nghiệm kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp của một số nước trên

thế giới 19
2.2.2 Kinh nghiệm kiểm tra đối tượng nộp thuế ở Việt Nam 24
2.2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra 29
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 31
3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Gia Lộc 31
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 34
3.1.3 Tình hình sản xuất của huyện 38
3.1.4 Giới thiệu về chi cục thuế huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dương 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 43
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 44
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 46
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 46
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp do chi cục
thuế Gia Lộc, tỉnh Hải Dương quản lý. 49
4.1.1 Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lộc 49
4.1.2 Tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại chi cục thuế huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương 55
4.1.3 Tiến trình công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế
huyện Gia Lộc 67
4.1.4 Đánh giá công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp từ góc độ chi
cục thuế và doanh nghiệp do chi cục thuế quản lý 87
4.1.5 Đánh giá chung hoạt động kiểm tra đối tượng nộp thuế 91
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp ở Chi cục thuế huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương 94

4.2.1 Hệ thống pháp luật và chính sách thuế 94
4.2.2 Cơ chế quản lý thuế 95
4.2.3 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thuế 96
4.2.4 Ý thức tự giác của doanh nghiệp nộp thuế 97
4.2.5 Môi trường kinh tế - xã hội 97
4.3 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế ở Chi cục
thuế huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương 98
4.3.1 Định hướng 98
4.3.2 Các giải pháp về tổ chức 99
4.3.3 Các giải pháp điều kiện 112
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 116
5.1 Kết luận 116
5.2 Kiến nghị 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
PHỤ LỤC 121

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Giải nghĩa
CC Cơ cấu
CĐ Cố định
CP Chính phủ
CCT Chi cục thuế
CQT Cơ quan thuế
BQ Bình quân
DN Doanh nghiệp
ĐTNT Đối tượng nộp thuế

GTGT Giá trị gia tăng
GTSXBQ Giá trị sản xuất bình quân
HC-TV-AC, NVDT Hành chính- tài vụ- ấn chỉ- nghiệp vụ dự toán
KK, TTHTNNT Kê khai, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
KT, QLN Kiêm tra, quản lý nợ
LĐ Lao động
NN Nông nghiệp
NTTS Nuôi trồng thủy sản
SL Số lượng
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNCN, TB Thu nhập cá nhân, Trước bạ
TTCN – XDCB Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng cơ bản
TTHTNNT Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Tr.đ Triệu đồng
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình đất đai của huyện Gia Lộc qua 3 năm (2011 - 2013) 33

3.2 Tình hình dân số, lao động, thu nhập và chi tiêu bình quân đầu
người/tháng huyện Gia Lộc 2004 - 2013 35


3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Gia Lộc năm 2014 36

3.4 Kết quả sản xuất của huyện Gia Lộc qua ba năm (2011 - 2013) 38

3.5 Các đội thuế của Chi cục thuế huyện Gia Lộc 40

3.6 Chức năng của các đội thuế thuộc Chi cục thuế huyện Gia Lộc 42

3.8 Số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng 45

4.1 Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện Gia Lộc 3 năm 49

4.2 Phân loại doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện Gia Lộc
3 năm 50

4.3 Kết quả thực hiện thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện
Gia Lộc, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2009-2013 54

4.4 Nguồn nhân lực phục vụ kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại
chi cục thuế huyện Gia Lộc (2009 - 2013) 58

4.5 Trình độ nguồn nhân lực phục vụ kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại chi cục thuế huyện Gia Lộc (2009 - 2013) 59

4.6 Năng lực cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp năm 2013 61

4.7 Hoạt động hỗ trợ công tác kiểm tra thuế của chi cục huyện Gia
Lộc qua ba năm 2011 - 2013 65


4.8 Nội dung công văn chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra qua 3
năm 2011 - 2013 68

4.9 Hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế năm 2011-2013 73

4.10 Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế tại cơ quan thuế năm 2011-2013 74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

4.11 Hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp năm 2011-2013 77

4.12 Vi phạm về đăng ký, kê khai và thực hiện kê khai thuế của các
doanh nghiệp do chi cục thuế huyện Gia Lộc quản lý 2011- 2013 79

4.13 Vi phạm qua kiểm tra hoá đơn doanh nghiệp của chi cục thuế
huyện Gia Lộc 2011 - 2013 80

4.14 Số vụ vi phạm về chế độ quyết toán và sử dụng hóa đơn của các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
(2011 - 2013) 82

4.15 Số vụ vi phạm tính thuế và nộp thuế của các doanh nghiệp do chi
cục thuế huyện Gia Lộc quản lý (2011 - 2013) 84

4.16 Kết quả đánh giá của cán bộ thuế trong chi cục đối với cán bộ
làm công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 89

4.17 Đánh giá của doanh nghiệp về công tác kiểm tra thuế của chi cục
thuế huyện Gia Lộc 90


4.18 Dự báo nguồn nhân lực phục vụ kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại chi cục thuế huyện Gia Lộc đến 2015, 2020 101

4.19 Dự báo kế hoạch hoạt động hỗ trợ công tác kiểm tra thuế của chi
cục huyện Gia Lộc đến năm 2015, 2020 114






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, HỘP

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức chi cục thuế huyện Gia Lộc 41
Sơ đồ 4.1 Quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế
huyện Gia Lộc 56
Hộp 4.1 Ý kiến của cán bộ thuế chi cục thuế huyện Gia Lộc về các vi phạm
trong kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 78
Hộp 4.2 Ý kiến của cán bộ thuế chi cục thuế huyện Gia Lộc về nguyên nhân
tăng vi phạm trong kiểm tra phát hành và sử dụng hóa đơn tự in 88
Biểu đồ 4.1 Đánh giá của doanh nghiệp về năng lực của cán bộ thuế trong
công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp chi cục thuế Gia Lộc 91












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thuế luôn là vấn đề quan trọng nhạy cảm của mọi quốc gia cũng như mọi
thời kì. Thứ nhất, nhạy cảm bởi vì đây là kênh lớn nhất lấy tiền ra khỏi xã hội của
CP mà người bị lấy chính là nhân dân (trực tiếp hoặc gián tiếp). Do đó ảnh hưởng
trực tiếp đến thu nhập của họ. Thứ hai, không phải ngẫu nhiên mà nó trở nên quan
trọng, không những là một công cụ tài khóa hiệu quả thường xuyên được CP sử
dụng để kiềm chế lạm phát mà còn là nguồn sống của cả một bộ máy điều hành đất
nước. Ngoài ra, khi nhìn vào số tiền và tốc độ tăng trưởng thuế hàng năm các
chuyên gia cũng có thể dự đoán được tình trạng kinh tế của mỗi vùng. Tuy nhiên,
do tính chất phức tạp của các hoạt động đa dạng của các thành phần trong nền kinh
tế thị trường còn đang non trẻ nên trong quá trình làm luật và áp dụng luật còn rất
nhiều vấn đề xảy ra. Các vấn đề như doanh nghiệp ma và trốn thuế vẫn diễn ra tràn
lan dẫn đến thất thu lớn cho đất nước gây ra thiệt hại cho nền kinh tế.
Luật quản lý thuế thuế từ quản lý theo sắc thuế nay chuyển sang quản lý theo
chức năng đó là: Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, thanh tra kiểm tra; kê khai kế
toán thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế. Do vậy, trong hệ thống quản lý thuế thì
kiểm tra thuế là một phạm trù lịch sử gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà
nước nhằm phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị. Hiện nay, để thực hiện cơ chế

tự khai tự nộp đạt hiệu quả thì chức năng kiểm tra là một mắt xích vô cùng quan
trọng trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Kiểm tra thuế là một đòi hỏi bức thiết, là yêu cầu khách quan. Kiểm tra là một trong
những hoạt động hết sức quan trọng nhằm đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh trong nền sản xuất hàng hoá, vận hành theo cơ chế thị trường.
Trong đó, kiểm tra thuế là một trong những hoạt động mang tính chất đặc thù.
Kiểm tra thuế trong thời gian qua không chỉ có những đóng góp đáng kể vào
chống thất thu thuế mà còn nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể
kinh tế phát huy nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao
động. Việc thực hiện kiểm tra thuế theo quy trình kiểm tra thuế góp phần quan trọng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

trong công tác quản lý thuế, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý
thuế, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của ngành thuế. Tuy nhiên, kiểm tra
thuế vẫn còn có những hạn chế, tồn tại nhất định đòi hỏi phải được nghiên cứu
nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt
ra, phù hợp với chương trình hiện đại hóa ngành thuế trong giai đoạn phát triển mới.
Chi cục thuế huyện Gia Lộc đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác
kiểm tra trong thời gian vừa qua. Chi cục đã chấp hành chủ trương của Tổng cục
thuế đã tập trung mọi biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sắp xếp lại bộ
máy, đổi mới hoạt động kiểm tra, xây dựng quy trình mới, tăng cường đào tạo lực
lượng kiểm tra viên Nhờ những hoạt động tích cực đó, công tác kiểm tra thuế thời
gian qua càng chuyển biến tích cực và đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Bên
cạnh đó, công tác kiểm tra thuế cũng còn những hạn chế, nội dung và quy trình
kiểm tra trực tiếp còn nhiều bất cập không đáp ứng được những yêu cầu nhiệm vụ
của công tác kiểm tra thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, việc
này chưa được hệ thống trong một nghiên cứu nào.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, với thời gian làm việc thực tế của bản
thân tại Chi cục thuế huyện Gia Lộc, tôi tiến hành đề tài “Giải pháp hoàn thiện

công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp của Chi cục thuế huyện Gia
Lộc, tỉnh Hải Dương ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm tra thuế. Đồng thời xác định các yếu tố ảnh
hưởng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp của chi cục thuế huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Gia Lộc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp do Chi cục thuế huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương quản lý.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nằm
trong diện kiểm tra thuế của chi cục thuế huyện Gia Lộc.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của việc
hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng
tới hoạt động công tác kiểm tra thuế ở Chi cục thuế huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
Từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp tại chi cục thuế huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi thời gian:

+ Thông tin số liệu thứ cấp liên quan đến các công tác kiểm tra thuế đối với
các doanh nghiệp 2011, 2012, 2013 và số liệu sơ cấp tập trung năm 2013, 6 tháng
đầu năm 2014.
+ Thời gian thực hiện đề tài: Năm 2013 - 2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm kiểm tra thuế
Theo Từ điển tiếng Việt (2010) của Hùng Thắng và Thanh Hương cùng biên
soạn, “kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”. Xét về chủ thể
thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt động kiểm tra đa dạng hơn kiểm tra rất nhiều.
Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là Nhà nước hoặc cũng có thể là một chủ thể phi
nhà nước, chẳng hạn như hoạt động kiểm tra của một tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội (Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ…), hoạt động
kiểm tra trong nội bộ một doanh nghiệp: kiểm tra của Giám đốc đối với các phòng,
ban, kiểm tra của Quản đốc đối với nguời lao động. Trên một bình diện rộng hơn
nữa, kiểm tra có thể là sự xem xét thực tế để đánh giá, nhận xét của bất kỳ một cá
nhân nào trong xã hội trong bất cứ hoạt động nào. Theo nghĩa hẹp kiểm tra là hoạt
động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác minh việc gì đó của đối tượng bị
quản lý xem có phù hợp hay không phù hợp trạng thái đã quy định trước. Chủ thể
kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất định như áp dụng xử phạt vi phạm
hành chính hoặc buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn chặn hành chính. Như
vậy khái niệm tra nằm trong khái niệm thanh tra “ tổ chức kiểm tra là công cụ đắc
lực của Đảng, của chính quyền trong việc kiểm tra sự chấp hành đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật, kế hoạch của Nhà nước, Pháp lệnh kiểm tra năm 1990
cũng quy định: “Kiểm tra Bộ, Ủy ban Nhà nước hướng dẫn, kiểm tra thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý”.

Từ sự phân tích trên, ta có khái niệm kiểm tra thuế là hoạt động xem xét
tình hình thực tế của đối tượng được kiểm tra để đánh giá, nhận xét và xử lý của cơ
quan thuế đối với việc thực hiện pháp luật thuế của người nộp thuế và công tác quản
lý, hành thu, kiểm tra của cán bộ thuế.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc của kiểm tra thuế
2.1.2.1.Mục tiêu của kiểm tra thuế
Theo Nguyễn Văn Thắng ( 2012), hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp các Đối
tượng nộp thuế và cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các Văn bản pháp luật về
công tác quản lý thu Ngân sách đảm bảo thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các
khoản thu vào ngân sách Nhà nước, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của
ngành thuế, phát hiện các kẽ hở của chính sách thuế, chủ động phòng ngừa và đấu
tranh có hiệu quả đối với các hành vi vi phạm pháp luật thuế.
Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật thuế
của các đối tượng nộp thuế và người thu thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu
tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực.
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra thuế cơ quan thuế các cấp
có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào cuộc sống thực tế,
đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật Thuế, đồng thời cải cách được các
quy trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn.
Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ đối tượng nộp thuế
nắm được nghĩa vụ và quyền lợi của đơn vị khi thực hiện Luật thuế; đồng thời nâng
cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ.
Thông qua công tác kiểm tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa
những hành vi tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng cơ quan thuế trong sạch

vững mạnh với đội ngũ cán bộ thuế tốt về phẩm chất đạo đức, giỏi về nghiệp vụ
chuyên môn.
Công tác kiểm tra thuế là công tác cần thiết của cơ quan thuế để tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước, đảm bảo việc thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế,
pháp lệnh cán bộ công chức và căn cứ văn bản pháp luật khác nhằm mục đích tích
cực ngăn ngừa, kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn thành
nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, xây dựng ngành thuế trong sạch vững mạnh.
Căn cứ vào các kế hoạch kiến nghị của kiểm tra thuế cơ quan thuế các cấp có
thể đề ra các giải pháp tích cực trong quản lý đưa luật thuế vào cuộc sống, đảm bảo
việc thực hiện công bằng trong việc thực hiện luật thuế, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Công tác kiểm tra thuế phải được thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền, trình
tự, thời hạn do pháp luật qui định phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, dân
chủ, kịp thời.
2.1.2.2 Nguyên tắc của kiểm tra thuế
Theo Nguyễn Văn Thắng ( 2012), mục đích của kiểm tra thuế là nhằm phát
huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của
Nhà nước, của nhân dân, của các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách
thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Để đạt được mục đích trên, công tác kiểm tra thuế phải tuân thủ những
nguyên tắc sau:
- Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân.
Kiểm tra thuế là việc thực hiện pháp luật nên kiểm tra thuế cũng phải tuân theo
pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm
tra; nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế; ngăn ngừa tình trạng làm trái pháp
luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm tra.

Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và công chức kiểm tra thuế
phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật qui định; xem
xét đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào qui định của pháp luật mà
không tuân theo ý kiến tác động của bất cứ một cơ quan hoặc một cá nhân nào.
- Hai là, nguyên tắc chính xác, khách quan
Đảm bảo chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong hoạt
động kiểm tra. Có chính xác trong công tác kiểm tra mới cho phép đánh giá đúng
thực trạng của đối tượng kiểm tra, giúp cho việc xử lý đúng người, đúng việc, đúng
pháp luật.
Nguyên tắc khách quan đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn trọng sự
thật, đánh giá sự vật, hiện tượng đúng như nó vốn có, không suy diễn hay qui chụp
một cách tùy tiện chủ quan. Tính khách quan và chính xác trong kiểm tra có quan
hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Có thái độ khách quan, không thiên vị mới
đảm bảo tính chính xác trong đánh giá, kết luận vấn đề và ngược lại, có chính xác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

mới thể hiện được việc làm khách quan.
Để thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải có quan điểm đúng
đắn, có bản lĩnh vững vàng và phải có kiến thức, năng lực cao.
- Ba là, nguyên tắc công khai, dân chủ và kịp thời
Công khai trong hoạt động kiểm tra tức là phải được dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc công
khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như sau: công khai quyết định kiểm tra, công khai
tiếp xúc với các đối tượng có liên quan và công khai kết luận kiểm tra. Tuy nhiên,
tuỳ theo tính chất vụ việc mà có hình thức công khai cho phù hợp, trong phạm vi
cho phép, vừa đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi
ích của Nhà nước và công dân, vừa đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn
trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Phải lôi cuốn quần chúng nhân dân tham gia

hoạt động kiểm tra, đấu tranh, ngăn ngừa, đẩy lùi tiêu cực, phát huy các nhân tố tích
cực. Đồng thời cũng chính nhân dân là lực lượng thúc đẩy các quyết định, kiến nghị
của kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận, thu
thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra
trình bày ý kiến của mình, nhất là khi xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân, cần tránh mọi biểu hiện tự mãn, áp đặt chủ quan, bất chấp ý kiến của người khác.
Kịp thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong kiểm tra nhằm nhanh chóng
khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý của Nhà nước. Để đảm bảo tính
kịp thời trong kiểm tra, cần qui định cụ thể thời gian đối với từng vụ việc kiểm tra,
tùy theo qui mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy theo số lượng và chất lượng của
đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra.
- Bốn là, nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế vì trong quá trình kiểm
tra, người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí
mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp và bí mật quốc gia. Nếu để lộ cho những
đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại đến lợi ích của quốc gia và các
doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ cần báo cáo cho những người có thẩm quyền được biết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Quán triệt nguyên tắc này không hề mâu thuẫn với nguyên tắc công khai, vì việc
công khai được thực hiện với những vấn đề được phép công khai, nên công khai và
phải công khai. Những vấn đề bí mật thì cần được bí mật.
- Năm là, nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là
phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm. Phải đảm bảo giúp
các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục đích của nó.
Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc trên đây chính là các điều kiện để thực hiện
đúng mục đích, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của kiểm tra một cách có hiệu quả

cao nhất, góp phần phát huy dân chủ XHCN và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước.
2.1.3 Vai trò của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
- Kiểm tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc
thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản
lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên
cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ
chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, kiểm tra
thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân
thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện,
bổ sung các chính sách cho phù hợp.
- Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội
phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế.
Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra thuế
chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá nhân có
đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay không? Qua đó sử dụng các
biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa
hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế.
Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng, cố tình lách
luật để trục lợi cá nhân. Kiểm tra thuế phải phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực
để ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính
cả về quy chế và tổ chức thực hiện.
Thông qua hoạt động kiểm tra thuế giúp hạn chế mức tối đa các thủ tục, quy
chế không cần thiết gây khó khăn cho các đối tượng nộp thuế trong quá trình cơ

quan thuế kiểm tra tại đơn vị.
2.1.4 Nội dung và quy trình hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
2.1.4.1 Nội dung hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp là nội dung cơ bản và quan trọng nhất
của công tác kiểm thuế. Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp nộp thuế phải
thực hiện đầy đủ việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, chế độ hạch toán kế toán,
hoá đơn, chứng từ…Tuy nhiên, trong thực tế còn nhiều đối tượng vi phạm các quy
định trên, vì vậy phải tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế nhất là theo
cơ chế tự khai tự nộp thuế, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi sai phạm.
Nội dung của công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp bao gồm:
Một là, kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế.
Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của đối tượng
kinh doanh. Mục tiêu của việc kê khai, đăng ký thuế nhằm giúp cho cơ quan quản lý
thuế quản lý chặt chẽ ĐTNT ngay từ khi bắt đầu hoạt động; quản lý hồ sơ ĐTNT để
lưu giữ, tra cứu, kiểm tra khi cần thiết.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp về đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai, nộp
thuế cơ quan thuế phối hợp với các ngành có liên quan để chuẩn bị điều kiện vật
chất phục vụ tốt công tác quản lý đối tượng còn sót chưa đăng ký kinh doanh hoặc
chưa đăng ký thuế.
Nội dung kiểm tra đăng ký thuế là xem xét trên từng địa bàn, trong từng loại
ngành nghề có bao nhiêu đơn vị thực tế có hoạt động kinh doanh, số lượng đơn vị đăng
ký và chưa kê khai đăng ký thuế và cơ sở kinh doanh đã đăng ký có làm đúng những
quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế không.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Đối với mỗi cơ sở kinh doanh khi kiểm tra cần đi sâu xem xét tính pháp lý
của đăng ký thuế; kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm, ngành nghề kinh doanh, thời
gian thực tế kinh doanh… nhằm phát hiện và xử lý những gian lận trong kê khai

đăng ký thuế. Cần coi trọng việc kiểm tra nội dung ghi trong đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế, vì đây là khâu đầu tiên trong quy trình quản lý thu thuế, để tránh bỏ
sót đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, bỏ sót nguồn thu.
Hai là, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ có liên quan mật thiết đến
việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của nhà nước. Nội dung kiểm tra này
bao gồm: kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật kế toán của các cơ sở kinh doanh,
việc lập và sử dụng hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc tính thuế. Nội dung của
kiểm tra chứng từ, hoá đơn là xác định tính hợp pháp, hợp lý, tính trung thực của
từng loại chứng từ, hoá đơn có liên quan như sau: hoá đơn bán hàng, phiếu xuất
kho, chứng từ thu chi…
Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn đảm
bảo chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn chặn kịp thời việc hạch toán sai để trốn lậu
thuế. Do vậy, nội dung kiểm tra này được tiến hành thường xuyên; đây là nội dung
kiểm tra phức tạp nhất, tốn nhiều thời gian và công sức nhất.
Ba là, kiểm tra việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Kê khai, tính thuế, nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân kinh doanh. Nội dung công tác kiểm tra việc kê khai tính thuế, nộp thuế bao gồm:
- Kiểm tra để xác định đúng đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế là yêu
cầu bắt buộc phải làm trước khi xác định mức thuế phải nộp. Trong thực tế, nhiều
hoạt động kinh doanh phức tạp phải kiểm tra để xác định đối tượng chịu thuế, đối
tượng nộp thuế đúng với quy định của từng sắc thuế tránh bỏ sót nguồn thu.
- Kiểm tra căn cứ tính thuế trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ, hoá
đơn và các tài liệu có liên quan nhằm xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã
nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của đơn vị. Đối chiếu số
liệu trên các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế đơn vị đã kê khai với số liệu kiểm tra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của đơn vị để phát hiện số thuế đơn vị kê

khai thiếu, số thuế ẩn lậu. Đây là một khâu rất quan trọng trong quá trình kiểm tra
thuế, đòi hỏi cán bộ thuế phải nắm vững nội dung những quy định của các Luật
thuế, các văn bản hướng dẫn thực hiện và đặc biệt phải thông thạo nghiệp vụ kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị để xác định xem cơ
sở kinh doanh có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế của các luật
thuế không, có dây dưa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng ngân sách nhà nước
không, có nợ đọng tiền thuế không. Đặc biệt chú trọng đến những cơ sở có biểu
hiện vi phạm nhiều lần, với số lượng lớn nhằm giảm thiểu tối đa khả năng thất thoát
tiền thuế của Nhà nước. Để đạt được yêu cầu trên, cần đối chiếu thời hạn nộp thuế
theo quy định của các luật thuế với thời gian nộp thuế của cơ sở kinh doanh qua các
chứng từ nộp thuế như giấy nộp tiền vào kho bạc, biên lai thuế.
Như vậy, việc kiểm tra đối tượng nộp thuế là công việc mang tính tổng hợp
cao, đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải nắm vững các văn bản pháp luật thuế, thông thạo
nghiệp vụ kế toán, hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội khác.
- Kiểm tra việc đăng ký, kê khai thuế, chế độ mở sổ sách kế toán, chứng từ,
hóa đơn.
- Kiểm tra quyết toán thuế.
- Kiểm tra việc hoàn thuế, khấu trừ thuế.
- Kiểm tra miễn giảm thuế.
2.1.4.2 Quy trình kiểm tra
* Các bước trong kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế
- Kiểm tra, phân loại hồ sơ khai thuế;
- Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế;
- Xử lý sau khi người nộp thuế đã giải trình;
- Xử lý đối với trường hợp người nộp thuế không giải trình;
- Tổng hợp báo cáo
* Các bước trong kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp nộp thuế
- Ban hành Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của doanh nghiệp nộp thuế;
- Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của doanh nghiệp nộp thuế;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12

- Lập biên bản kiểm tra;
- Xử lý kết quả kiểm tra thuế;
- Chuyển hồ sơ để kiểm tra thuế;
- Tổng hợp báo cáo
* Trình tự và thủ tục kiểm tra thuế
- Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
- Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài
chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi. Nội dung của quyết
định kiểm tra thuế;
- Thời hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày công bố
quyết định kiểm tra; trường hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với hàng hóa xuất khẩu
thì thời hạn không quá mười năm ngày;
- Trong trường hợp cần thiết, quyết định kiểm tra thuế được gia hạn một lần;
thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định;
- Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm viêc, kể từ ngày
hết thời hạn kiểm tra;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả
kiểm tra.
2.1.4.3 Các hình thức kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Việc kiểm tra thuế có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức đa dạng. Có thể
phân loại các hình thức này theo nhiều tiêu thức khác nhau:
a. Căn cứ vào tính chất kế hoạch của hoạt động kiểm tra
-
Kiểm tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình,
kế hoạch đã được phê duyệt.
-
Kiểm tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện người nộp thuế thuộc địa
bàn quản lý có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế; theo yêu cầu của việc giải quyết

khiếu nại, tố cáo
b. Căn cứ phạm vi kiểm tra thuế
*
Kiểm tra thuế toàn diện: là hoạt động kiểm tra được tiến hành trên tất cả các
vấn đề có liên quan đến việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Như tất cả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

các sắc thuế; nhiều kỳ tính thuế
*
Kiểm tra hạn chế: Kiểm tra hạn chế là loại kiểm tra có giới hạn về phạm vi và
nội dung, như kiểm tra một hoặc một số sắc thuế; kiểm tra một số chỉ tiêu nhất định
c. Căn cứ tính chất kiểm tra
- Kiểm tra thường xuyên là hoạt động kiểm tra diễn ra thường xuyên có giới
hạn nhất định về thời gian; là quá trình kiểm tra thuế cuối năm phải kiểm tra báo
cáo kế toán năm của các doanh nghiệp phải có các tài liệu khác có liên quan. Việc
kiểm tra thường xuyên có thể được thực hiện tại văn phòng cơ quan thuế hoặc
xuống kiểm tra tại các cơ sở kinh doanh của các doanh nghiệp theo các trường hợp
cần thiết mà các cán bộ thuế phải thu thập nghiên cứu, đánh giá các tài liệu đã lưu
trữ trong các hồ sơ;
- Kiểm tra có báo trước là việc kiểm tra tức thì không nằm trong kế hoạch
năm khi cần thiết nhưng trước khi kiểm tra phải báo cáo cho các doanh nghiệp biết
trước chậm nhất 07 ngày trước khi xuống kiểm tra để các doanh nghiệp bị kiểm tra
đó chuẩn bị các hồ sơ tài liệu liên quan để kiểm tra tập trung một số sắc thuế hay
một số chỉ tiêu của sắc thuế nào đó như kiểm tra chỉ tiêu thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ của thuế GTGT.
- Kiểm tra đột xuất là hoạt động kiểm tra khẩn cấp mà sẽ không báo cho đối
tượng bị kiểm tra biết trước.
d. Căn cứ vào địa điểm tiến hành kiểm tra
*

Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế
Kiểm tra tính chất đầy đủ, đúng đắn và kịp thời của việc ghi chép phản ánh
các chỉ tiêu trong Hồ sơ khai thuế.
Trường hợp phát hiện người nộp thuế không ghi chép, phản ánh đầy đủ, đúng
đắn và kịp thời các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo
Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung các chỉ tiêu
chưa phản ánh hoặc phản ánh sai trong hồ sơ khai thuế.
Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được
miễn, giảm; số tiền hoàn thuế theo phương pháp đối chiếu, so sánh:
Kiểm tra, đối chiếu báo cáo tình hình chấp hành việc in, phát hành, quản lý,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

sử dụng hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ theo quy định.
- Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế được thực hiện thường xuyên đối với các
hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong
hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của doanh nghiệp nộp thuế;
- Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu so
sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy định
của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
*Kiểm tra thuế tại trụ sở của doanh nghiệp nộp thuế
Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế tập trung vào các nội dung
trọng tâm sau:
-
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ đầu ra, đầu vào; có đối chiếu so
sánh với số liệu trên Tờ khai, các quy định của pháp luật thuế; Kiểm tra căn cứ xác
định các chỉ tiêu liên quan đến từng loại thuế mà DN phải nộp như:
+ Đối với thuế TNDN: Doanh thu tính thuế; Tổng thu nhập chịu thuế; Chi phí
được khấu trừ;

+ Đối với thuế GTGT: Căn cứ để tính thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào;
+ Đối với thuế Tài nguyên: sản lượng tài nguyên thương phẩm khai thác; giá
tính thuế đối với từng loại tài nguyên.
- Kiểm tra tình hình quản lý, phát hành và sử dụng hóa đơn đặt in;
- Kiểm tra số thuế được hoàn, được khấu trừ, được miễn, giảm theo quy định.
- Kiểm tra tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế đối với DN đã giải thể.
- Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người
nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ
thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan
quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại
trụ sở của doanh nghiệp nộp thuế;
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan nếu cơ quan
hải quan phát hiện hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến nghĩa vụ thuế,
số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn thì cơ quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

hải quan yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường
hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế là
đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận. Trường hợp không chứng minh được số thuế
đã khai là đúng hoặc quá thời hạn mà không giải trình được thì thủ trưởng cơ quan
hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh
nghiệp nộp thuế;
- Các trường hợp kiểm tra sau thông quan, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch,
kiểm tra chọn mẫu để đánh giá viêc tuân thủ pháp luật về thuế và kiểm tra đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
2.1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
2.1.5.1 Hệ thống pháp luật và chính sách thuế
Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật và chính
sách thuế. Nếu pháp luật thuế chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, cụ thể; quy trình, thủ tục,

hồ sơ khai thuế còn phức tạp, không minh bạch khó hiểu, khó vận dụng sẽ không
chỉ làm cản trở tới việc thực hiện nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế mà còn gây
tốn kém rõ ràng nghĩa vụ thuế, làm cho đối tượng nộp thuế khai sai số thuế phải
nộp, nộp thiếu hồ sơ, không đúng thời gian… Doanh nghiệp nộp thuế phải bỏ thêm
chi phí để khắc phục sai sót, cơ quan thuế tăng chi phí về quản lý và việc chấp hành
nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế cũng bị ảnh hưởng. Tuy không là căn cứ trực
tiếp của hoạt động quản lý thuế, nhưng pháp luật, chính sách thuế là yếu tố trực tiếp
chi phối hiệu quả quản lý và hiệu quả kiểm tra thuế. Pháp luật, chính sách thuế chi
phối tới hoạt động kiểm tra thuế:
+ Lựa chọn đối tượng để kiểm tra thuế.
+ Yêu cầu doanh nghiệp nộp thuế giải trình, chứng minh và cung cấp hồ sơ có
liên quan đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
+ Đưa ra quyết định về thực trạng chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp
nộp thuế sau khi kết thúc kiểm tra.
+ Đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền và doanh nghiệp nộp thuế thực
hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật thuế: Truy thu thuế,
phạt chậm nộp thuế, không được hoàn thuế…

×