Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nhận thức của người dân về hôn nhân cùng giới (qua phân tích số liệu điều tra quốc gia về quan điểm của người dân đối với hôn nhân cùng giới năm 2013)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.46 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

NHẬN THỨC CỦA NGƢỜI DÂN VỀ HÔN NHÂN CÙNG GIỚI
(QUA PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ĐIỀU TRA QUỐC GIA VỀ QUAN ĐIỂM
CỦA NGƢỜI DÂN ĐỐI VỚI HÔN NHÂN CÙNG GIỚI NĂM 2013)

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI, năm 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

NHẬN THỨC CỦA NGƢỜI DÂN VỀ HÔN NHÂN CÙNG GIỚI
(QUA PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ĐIỀU TRA QUỐC GIA VỀ QUAN ĐIỂM
CỦA NGƢỜI DÂN ĐỐI VỚI HÔN NHÂN CÙNG GIỚI NĂM 2013)

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Vinh



HÀ NỘI, năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Đức Vinh.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực do
chính bản thân thu thập, phân tích và xử lý từ các nguồn khác nhau có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Hà


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến TS. Nguyễn Đức Vinh – người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn và
góp ý giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các quý thầy cô giáo
của Học viện Khoa học Xã hội đã tạo điều kiện giúp tôi trong quá trình học
tập để tôi có được kết quả như ngày hôm nay.
Dù đã rất cố gắng xong nghiên cứu này chắc chắn vẫn còn những thiếu
sót nhất định. Kính mong tiếp tục nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các
quý thầy cô để công trình nghiên cứu của tôi hoàn thiện hơn
Xin trân trọng cảm ơn./.



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÔN NHÂN CÙNG GIỚI ................... 17
1.1. Một số khái niệm nghiên cứu................................................................. 17
1.2. Lý thuyết và hƣớng tiếp cận .................................................................. 20
1.2.1. Lý thuyết kỳ thị xã hội ..................................................................... 20
1.2.2. Lý thuyết xã hội hóa vai trò giới ..................................................... 22
1.3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu và các quan điểm chính sách .................. 23
1.3.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .............................................................. 23
1.3.2. Hôn nhân cùng giới và các quan điểm đa chiều ............................ 26
Chƣơng 2 NHẬN THỨC VÀ QUAN ĐIỂM CỦA NGƢỜI DÂN VỀ HÔN
NHÂN CÙNG GIỚI ...................................................................................... 34
2.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu .................................................... 34
2.2. Nhận thức về ngƣời đồng tính và hôn nhân cùng giới ....................... 36
2.3. Quan điểm của ngƣời dân về những tác động của hôn nhân cùng
giới .................................................................................................................... 44
2.3.1. Tác động đến cá nhân ..................................................................... 45
2.3.2. Tác động đến gia đình .................................................................... 47
2.3.3. Tác động đến xã hội ........................................................................ 49
2.4. Quan điểm của ngƣời dân về việc hợp thức hóa hôn nhân cùng giới.52
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 62
1. Kết luận ....................................................................................................... 62
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ơ

HNCG

Hôn nhân cùng giới

ĐTN

Đồng tính nam

ISEE

Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trƣờng

LGBT

Cộng đồng ngƣời đồng tính, song tính, chuyển giới

KSĐG

Điều tra về quan điểm ngƣời dân đối với hôn nhân cùng giới


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Tỷ số giới tính và tuổi........................................................................ 35
Bảng 2: Mức độ biết về việc hai ngƣời cùng giới sống chung nhƣ vợ chồng
phân theo trình độ học vấn và nhóm tuổi (%) ................................................. 41
Bảng 3: Quan điểm của ngƣời dân về tác động của hôn nhân cùng giới lên cá
nhân họ phân theo mức độ quen biết ngƣời đồng tính (%)............................. 46

Bảng 4: Quan điểm của ngƣời dân về tác động của hôn nhân cùng giới lên xã
hội phân theo mức độ quen biết ngƣời đồng tính (%) .................................... 50
Bảng 5: Tỷ lệ ủng hộ pháp luật công nhận HNCG tƣơng quan với mức độ biết
về việc hai ngƣời cùng giới sống chung với nhau (%) ................................... 53
Bảng 6: Quan điểm của ngƣời dân về việc pháp luật nên có những quy định
nào về kết hôn cùng giới phân theo nhóm tuổi và mức độ quen biết ngƣời
đồng tính (%) ................................................................................................... 54
Bảng 7: Quan điểm của ngƣời dân về việc pháp luật nên có những quy định
nào về kết hôn cùng giới phân theo trình độ học vấn (%) .............................. 57


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tỷ lệ ngƣời dân biết về ngƣời đồng tính và hai ngƣời cùng giới có
quan hệ tình cảm (%) ...................................................................................... 37
Biểu đồ 2: Tỷ lệ ngƣời dân biết việc hai ngƣời cùng giới sống chung nhƣ vợ
chồng phân theo khu vực (%) ......................................................................... 40
Biểu đồ 3: Nguồn thông tin về hiện tƣợng hai ngƣời cùng giới tính chung
sống với nhau nhƣ vợ chồng (%) .................................................................... 41
Biểu đồ 4: Quan điểm của ngƣời dân về tác động của hôn nhân cùng giới đến
bản thân họ ở nông thôn và đô thị (%) ............................................................ 47
Biểu đồ 5: Quan điểm của ngƣời dân về tác động của hôn nhân cùng giới đến
gia đình phân theo khu vực (%) ...................................................................... 48
Biểu đồ 6: Quan điểm của ngƣời dân về tác động của hôn nhân cùng giới lên
xã hội phân theo nhóm tuổi (%) ...................................................................... 51
Biểu đồ 7: Quan điểm của ngƣời dân về việc pháp luật nên có những quy định
nào về kết hôn cùng giới phân theo vùng miền (%) ....................................... 56
Biểu đồ 8: Quan điểm của ngƣời dân về việc pháp luật nên công nhận những
quyền nào của các cặp đôi cùng giới (%) ....................................................... 58
Biểu đồ 9: Quan điểm của ngƣời dân về việc pháp luật nên công nhận những
quyền nào của các cặp đôi cùng giới phân theo nhóm tuổi (%) ..................... 59

Biểu đồ 10: Quan điểm của ngƣời dân về việc pháp luật nên công nhận những
quyền nào của các cặp đôi cùng giới phân theo trình độ học vấn (%) ........... 60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo một số nghiên cứu khoa học trên thế giới,hiện tƣợng ngƣời đồng
tính, song tính, chuyển giới là những xu hƣớng tính dục, bản dạng giới tự
nhiên của loài ngƣời (chiếm số ít) bên cạnh xu hƣớng dị tính (phổ biến) [25].
Kết quả nghiên cứu từ các quốc gia khác nhau trên thế giới cho thấy tỷ lệ
ngƣời đồng tính, song tính hiện dao động trong khoảng từ 1% - 9%. Chƣa có
số liệu thống kê chính thức nào tại Việt Nam về ngƣời đồng tính, song nếu lấy
tỷ lệ trung bình, “an toàn” mà nhiều nhà khoa học thừa nhận là 3% thì số
ngƣời đồng tính và song tính tạm tính ở Việt Nam trong độ tuổi từ 15-59 vào
khoảng 1,65 triệu ngƣời [9].
Hôn nhân cùng giới là hình thái hôn nhân của hai ngƣời có cùng giới
tính sinh học hoặc giới tính đã đƣợc công nhận trong giấy chứng sinh hoặc
khai sinh. Tính đến thời điểm tháng 6/2015 đã có 21 quốc gia trên thế giới
công nhận hôn nhân cùng giới, bao gồm cả Mexico và Hoa Kì.
Nhiều ngƣời đồng tính đang mong muốn và đấu tranh để đƣợc pháp
luật công nhận hôn nhân hợp pháp cho các cặp cùng giới. Theo kết quả cuộc
điều tra của Trung tâm ICS năm 2012 thực hiện với hơn 2000 ngƣời đồng tính
tham gia thì có 71% mong muốn đƣợc pháp luật cho phép kết hôn cùng giới,
25% muốn đƣợc sống chung có đăng ký, 4% muốn đƣợc sống chung không
đăng ký [9]. Những năm gần đây, cùng với những thay đổi trong đời sống xã
hội, việc công khai xu hƣớng tính dục thật đang trở nên ngày càng phổ biến ở
Việt Nam. Mặc dù không đƣợc pháp luật thừa nhận nhƣng việc các cặp đôi
cùng giới sống chung nhƣ vợ chồng là hiện tƣợng xã hội đang diễn ra ở nƣớc
ta hiện nay và đang nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của cộng đồng. Xung quanh


1


vấn đề sống chung và có hay không nên hợp pháp hóa hôn nhân cùng giới là
các luồng ý kiến trái chiều của dƣ luận xã hội.
Một bộ phận ngƣời dân đánh giá quan hệ hôn nhân giữa những ngƣời
cùng giới tính là không phù hợp với chức năng xã hội của hôn nhân. Đây
cũng là một trong những vấn đề xã hội nhạy cảm, liên quan đến quan niệm
truyền thống về hôn nhân và gia đình, làm ảnh hƣởng đến thiết chế gia đình
truyền thống, có thể gây rối loạn cuộc sống, khó khăn trong công tác quản lý.
Lập luận đƣợc đƣa ra trong quan điểm phản đối này xuất phát từ các lý do
nhƣ: quan hệ hôn nhân giữa những ngƣời đồng tính không thể sinh con để
duy trì nòi giống; làm tăng quan hệ tình dục đồng giới – một loại quan hệ tình
dục đƣợc coi là không an toàn; ảnh hƣởng xấu đến quyền lợi của trẻ em; vi
phạm các chuẩn mực đạo đức trong xã hội; đi ngƣợc với quy luật tự nhiên,
không phù hợp với đa số dân số trong xã hội [15].
Nhóm khác nhìn nhận vấn đề này trên phƣơng diện quyền con ngƣời và
cho rằng hôn nhân là quyền cơ bản, việc kết hôn giữa hai ngƣời cũng giới
cũng không ảnh hƣởng tiêu cực đến xã hội và quan hệ gia đình [13]. Theo
quan điểm của nhóm này, quyền con ngƣời của ngƣời đồng tính phải đƣợc
Nhà nƣớc, xã hội và gia đình tôn trọng và bảo đảm thực hiện. Cần chấp nhận
hôn nhân đồng giới đầy đủ và ngang bằng với hôn nhân của những ngƣời
khác giới vì đồng tính luyến ái là hiện tƣợng bẩm sinh, nhu cầu kết hôn của
ngƣời đồng tính là một nhu cầu tự nhiên giống nhƣ những ngƣời dị tính (có
xu hƣớng tính dục khác giới). Việc cấm kết hôn có thể tiếp tục dẫn tới sự kỳ
thị, ngƣời đồng tính dễ có những suy nghĩ hoặc hành động tiêu cực cho chính
bản thân họ, gia đình và xã hội.
Nhiều ngƣời khác lại có quan điểm trung lập, họ hiểu và không kì thị
ngƣời đồng tính cũng nhƣ mối quan hệ cùng giới và thừa nhận quyền chung


2


sống của hai ngƣời cùng giới nhƣng để đi đến hôn nhân theo pháp luật thì cần
có quá trình xem xét kĩ.
Pháp luật Việt Nam từ chỗ “cấm kết hôn giữa những người cùng giới
tính” đã chuyển sang “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính” (Theo khoản 2, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình sửa đổi năm 2014).
Nhìn nhận hôn nhân cùng giới ở góc độ nhân quyền hay ở giá trị truyền
thống là vấn đề vẫn còn đang gây tranh cãi. Dù có nhiều quan điểm trái chiều
nhƣng tất cả đều phản ánh nhận thức của xã hội về hôn nhân cùng giới rất
quan trọng. Việc ngƣời dân suy nghĩ về vấn đề này nhƣ thế nào có tác động
trực tiếp đến quyền bình đẳng của ngƣời đồng tính, chất lƣợng cuộc sống của
họ. Tìm hiểu nhận thức của ngƣời dân về hôn nhân cùng giới, những yếu tố
tác động tới quan điểm thái độ của ngƣời dân về vấn đề này để có thể tìm ra
hƣớng đi công bằng, tiến bộ nhất cho xã hội chính là mục tiêu của đề tài
nghiên cứu này.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Đánh giá về quan điểm, nhận thức, thái độ của xã hội đối với cộng
đồng ngƣời đồng tính nói chung và hôn nhân cùng giới nói riêng vẫn là một
hƣớng nghiên cứu khá mới mẻ ở Việt Nam nhƣng đã đƣợc quan tâm khá
nhiều trên thế giới trong mấy thập kỷ qua. Những nghiên cứu này ngày càng
nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của dƣ luận cũng nhƣ của các nhà làm chính
sách trên thế giới. Nhìn chung, hợp pháp hóa hôn nhân cùng giới là vấn đề
còn đang gây tranh cãi với nhiều quan điểm khác nhau.
Trên thế giới, hôn nhân cùng giới là vấn đề liên quan nhiều đến quyền
công dân và các khía cạnh chính trị, xã hội, đạo đức và tôn giáo. Những ngƣời
ủng hộ hôn nhân đồng giới dựa trên quyền chung của con ngƣời và sự bình
đẳng trƣớc pháp luật của tất cả các nhóm ngƣời. Những ngƣời phản đối đặt ra


3


vấn đề rằng “hôn nhân” có thực sự bao gồm các cặp cùng giới không? Các lý
do khác đƣợc đƣa ra là vấn đề con cái, giá trị truyền thống và những tác động
trực tiếp và gián tiếp của hôn nhân đồng giới đến cá nhân, gia đình, xã hội.
Ấn bản “Same-sex marriage and the constitution” của tác giả Evan
Gerstmann (2008) đề cập đến sự bảo hộ về mặt pháp lý lâu dài đối với quyền
kết hôn của các cặp đôi đồng tính ở Mỹ. Theo đó, Hiến pháp Mỹ sẽ đảm bảo
cho hôn nhân đồng tính của các cặp đôi bởi “độc tôn dị tính” trong hôn nhân
là một lập luận không hợp lý. Nhóm đồng tính nam hay đồng tính nữ là những
nhóm nên đƣợc bảo vệ cao vì họ là nhóm thiểu số, nếu vì khuynh hƣớng tính
dục mà bị kì thị thì đây thực sự là một hình thức trá hình của sự phân biệt giới
tính. Tác giả cũng đã chỉ ra và phân tích lịch sử các quyền cơ bản để kết hôn
và cho thấy kết hôn là một trong những quyền đƣợc công nhận lâu đời nhất.
Tác giả đã tổng hợp lý do giải thích cho việc loại trừ hôn nhân đồng tính ra
khỏi quyền kết hôn, đó là: (1) Việc kết hôn trong một mô hình gia đình truyền
thống bao gồm sinh sản và nuôi dạy con cái, (2) Con cái là vấn đề cốt lõi của
cuộc hôn nhân, (3) Hôn nhân đƣợc định nghĩa trên cơ sở hai giới. Mặc dù vẫn
có rất nhiều ngƣời có thể không đồng ý với những giá trị của hôn nhân đồng
tính và có những phản ứng thô bạo với những tuyên bố của các cặp đồng tính,
song điều đó không thay thế đƣợc cho lý tƣởng tất cả đều bình đẳng trƣớc
pháp luật [22].
Nghiên cứu “Same-sex marriage and negative externalities” của Laura
Langbein và Mark Yost (2009) nhằm mục đích đánh giá xem việc công nhận
về mặt pháp lý hoặc cấm hôn nhân đồng tính có bất kỳ ảnh hƣởng xấu nào
đến xã hội, đặc biệt là tới các giá trị gia đình truyền thống hay không. Sử
dụng dữ liệu từ năm 1990-2004 tại các tiểu bang của Hoa Kỳ, nhóm tác giả
đã kiểm định giả thuyết của Hội đồng Nghiên cứu Gia đình rằng hôn nhân
đồng tính sẽ có tác động tiêu cực đến tỷ lệ kết hôn, ly hôn, phá thai, tỷ lệ trẻ

4


sinh ra ở các bà mẹ đơn thân và tỷ lệ có con trong các hộ gia đình mà ngƣời
phụ nữ là chủ hộ. Kết quả của kiểm định cho thấy việc cho phép kết hôn
đồng giới không có ảnh hƣởng bất lợi đáng kể về mặt thống kê. Do đó lập
luận rằng hôn nhân đồng tính gây ra tác động tiêu cực đối với xã hội là
không hoàn toàn hợp lý [23]. Tuy nhiên đã có một bài viết của hai tác giả
Douglas Allen và Joseph Price phản đối kết luận của nghiên cứu trên, cho
rằng những căn cứ mà nghiên cứu này đƣa ra là chƣa hoàn toàn chính xác và
đủ sức thuyết phục. Lập luận phản đối đã chỉ ra những bất cập trong dữ liệu
nghiên cứu và cho rằng nghiên cứu về mối quan hệ đồng tính là rất phức tạp,
nếu chỉ dựa vào một nghiên cứu thực nghiệm là chƣa đủ để đi đến kết luận
và đánh giá.
Mục “Tôi là ngƣời Mỹ đồng tính” trong quyển Những trào lưu mới
trong xã hội Mỹ (Penn, 2009) viết rằng: Xu hƣớng chấp nhận ngƣời đồng
tính xuất phát trực tiếp từ sự thay đổi thái độ của xã hội đối với những ngƣời
đồng tính. Trở lại quá khứ, thời điểm mà hầu hết những ngƣời đồng tính này
vẫn còn ngồi trên ghế nhà trƣờng, chỉ có dƣới 30% ngƣời Mỹ cho rằng đồng
tính là “một cách sống tạm chấp nhận đƣợc” [14].
Tại Việt Nam, các nghiên cứu, các xuất bản phẩm về ngƣời đồng tính
nói chung mới đƣợc tiến hành và gia tăng mạnh trong khoảng 10 năm trở lại
đây với sự tham gia của khá nhiều tổ chức và các cơ quan nghiên cứu.Các
quan điểm về kết hôn cùng giới tại Việt Nam khá đa dạng với nhiều mức độ
khác nhau. Thời gian qua, các khảo sát xã hội học về quan điểm liên quan
đến quyền kết hôn của ngƣời đồng tính đã đƣợc thực hiện khá nhiều dƣới
nhiều hình thức.
Năm 2008, trung tâm phòng chống SHAPC với sự tài trợ của quỹ Ford
đã tiến hành nghiên cứu “Tình dục đồng giới nam ở Việt Nam, sự kì thị và hệ
5



quả xã hội” tại 6 thành phố Hà Nội, Thái Nguyên, Đà Nẵng, Nha Trang, TP.
Hồ Chí Minh và Cần Thơ với mục tiêu nhận diện thực trạng kì thị và hậu quả
của sự kì thị đối với nhóm đồng tính nam (ĐTN). Qua phân tích số liệu định
tính và định lƣợng của nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra nguyên nhân
lớn nhất dẫn đến sự kì thị với ngƣời ĐTN là do gia đình ngƣời ĐTN và ngƣời
dân trong cộng đồng hầu hết thiếu thông tin, kiến thức về tình dục đồng giới
nam. Chỉ có khoảng 1/3 ngƣời đƣợc hỏi (bao gồm ngƣời dân và cán bộ địa
phƣơng) trả lời là có biết mặt hoặc biết tên một ngƣời ĐTN nào đó. Phần lớn
ngƣời dân và cán bộ chính quyền ban ngành có rất nhiều ý kiến khác nhau về
nguyên nhân của tình dục ĐTN dựa trên sự cảm nhận và suy luận thiếu căn cứ
của mình. Nhìn chung, đa số ngƣời dân và cán bộ địa phƣơng coi đồng tính
nam là trái với tự nhiên (68%) và gần một nửa coi đó là “bệnh hoạn” (48%).
Có 36% ngƣời đƣợc hỏi cho rằng tình dục đồng giới là “tệ nạn xã hội” cần
xóa bỏ, 27% coi đó là kết quả của sự đua đòi, hƣ hỏng; khoảng 1/3 ngƣời
đƣợc hỏi tin rằng có thể “lây” ĐTN nếu chơi với họ. Song đối với những
ngƣời có quen biết ai đó là ĐTN thì họ thƣờng thông cảm hơn với nhóm này
và cho ý kiến về nguyên nhân của ĐTN gần với ý kiến của những ngƣời ĐTN
hơn so với những ngƣời chỉ đƣợc nghe thông tin mà chƣa có dịp tiếp xúc. Kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng nguyên nhân thứ hai dẫn đến sự kì thị với
ngƣời ĐTN là do gia đình và cộng đồng còn có nhiều định kiến về giới và vai
trò giới mà sâu xa là từ quan niệm về khuôn mẫu giới với hai hệ thống giá trị
trong đó các đặc điểm nam tính nữ tính đƣợc đặt ở hai thái cực riêng biệt.
Quan niệm trọng nam khinh nữ đã ăn sâu vào trong tƣ tƣởng, mặc định vai trò
duy trì nòi giống, nối dõi tông đƣờng cũng nhƣ là trụ cột trong gia đình của
nam giới. Gia đình và cộng đồng nhìn thấy sự tồn tại của tình dục đồng giới
nam nhƣng lại không chấp nhận nó, coi đó là một điều trái với tự nhiên và trái
với thuần phong mỹ tục [18].


6


Năm 2009, Viện Nghiên cứu Kinh tế - Xã hội và Môi trƣờng (ISEE) đã
tiến hành một nghiên cứu định tính về 40 cặp đồng tính nữ tại Hà Nội với một
mục tiêu khá mở: tìm hiểu về cuộc sống của những cặp nữ yêu nữ, những khó
khăn của họ, cách họ đối phó với khó khăn và khả năng tự thu xếp cho cuộc
sống. Kết quả nghiên cứu cho thấy, một trong những khó khăn đối với nhóm
nữ yêu nữ là sự phản đối từ phía cha mẹ, mà nguyên nhân chính là do cha mẹ
nhìn nhận quan hệ yêu đƣơng cùng giới cũng nhƣ quan niệm về đồng tính
luyến ái một cách tiêu cực. Những phụ huynh này quan niệm đồng tính luyến
ái là bệnh, là xấu xa, là trào lƣu hoặc ngộ nhận. Kể cả khi đƣợc cung cấp
thông tin và những tài liệu khoa học giải thích đây không phải là bệnh thì họ
vẫn khó chấp nhận quan niệm này. Có thể thấy quan niệm của cha mẹ về
đồng tính luyến ái phần nào phản ánh quan niệm phổ biến trong xã hội về
những ngƣời đồng tính và quan hệ tình cảm cùng giới hiện nay [7].
Nghiên cứu “Tác động của truyền thông về đồng tính luyến ái trên một
số báo in và báo mạng” (ISEE, 2011) đƣợc thực hiện trên cơ sở tập hợp 502
bài báo về ngƣời đồng tính và các vấn đề liên quan đăng trên 4 báo in gồm
Thanh Niên, Tuổi Trẻ, Tiền Phong, Công An Nhân dân và 6 báo mạng. Đây
là những bài báo đƣợc đăng trên các báo vào 3 năm: năm 2004, 2006 và 2 quý
đầu năm 2008. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các cộng đồng đồng tính gồm
những ai; các khái niệm liên quan đến xu hƣớng tình dục bị sử dụng nhầm
lẫn; khắc họa chân dung ngƣời đồng tính trên các phƣơng tiện truyền thông
đại chúng, đặc biệt là mức độ kỳ thị trong các bài báo. Theo đó có khoảng
40% các bài báo đăng trong năm 2004, 2006 và 2008 của 10 tờ báo lớn mang
tính kì thị với ngƣời đồng tính và khoảng 40% không mang tính kì thị. Nghiên
cứu đã chỉ ra rằng một trong những nguyên nhân của nhận thức và thái độ xã
hội về vấn đề đồng tính có thể nằm ở thông điệp mà các phƣơng tiện truyền


7


thông đại chúng đem lại. Những thông điệp mang tính định kiến sẽ tạo ra hay
củng cố những nhận thức sai lệch và thái độ kỳ thị [8].
Nghiên cứu “Sống chung cùng giới” do Viện Kinh tế, Xã hội và Môi
trƣờng thực hiện năm 2013 đi sâu tìm hiểu thực trạng mối quan hệ đồng giới
ở Việt Nam, bản chất mối quan hệ chung sống của ngƣời đồng giới và nhu
cầu hôn nhân của họ. Dựa trên những thông tin thu thập đƣợc từ phỏng vấn
sâu và điều tra trực tuyến trên các diễn đàn dành cho ngƣời đồng tính ở Việt
Nam, nghiên cứu đã khắc họa một bức tranh về cuộc sống của những cặp đôi
cùng giới. Theo đó, về nhu cầu của các cặp đôi cùng giới và cộng đồng đồng
tính – song tính – chuyển giới nói chung đối với việc hợp pháp hóa hôn nhân
cùng giới có 66% ngƣời trả lời trực tuyến cho biết sẽ lựa chọn hình thức kết
hôn với ngƣời cùng giới nếu đƣợc pháp luật công nhận. Có 97,4% ngƣời tham
gia trả lời mong muốn pháp luật có những hình thức công nhận sự tồn tại và
cung cấp bảo hộ đối với quan hệ cùng giới. Điều này xuất phát từ hai lý do:
thứ nhất, đó là nhu cầu cuộc sống thực tế của rất nhiều ngƣời đồng tính khi họ
muốn đƣợc chung sống, công khai cặp đôi của mình và đƣợc bảo đảm mọi
quyền lợi và nghĩa vụ trong hôn nhân. Thứ hai, luật hóa hôn nhân đồng giới
mang ý nghĩa đem lại sự bình đẳng cho mọi cá nhân trƣớc pháp luật [11].
Tuy nhiên một số kết quả nghiên cứu thực địa lại cho thấy nhìn chung,
quan niệm của xã hội về đồng tính cũng nhƣ hôn nhân cùng giới vẫn chƣa
đƣợc thay đổi một cách đáng kể.
Cuốn sách tổng luận các nghiên cứu “Người đồng tính, song tính và
chuyển giới ở Việt Nam” của Phạm Quỳnh Phƣơng (2013) nêu lên những
quan niệm khác nhau về hiện tƣợng đồng tính và nguyên nhân của đồng tính.
Theo tác giả, thái độ của cộng đồng xã hội với vấn đề này đều tỏ ra khoan
dung, không kì thị và phân biệt đối xử. Tuy nhiên có nhiều ý kiến tỏ ra quan


8


ngại việc kết hôn của những cặp đồng giới có thể làm nảy sinh một số vấn đề
xã hội. Thứ nhất, hôn nhân đồng giới có thể đe dọa thiết chế hôn nhân truyền
thống. Một số quan điểm lo ngại về khả năng xuất hiện xu hƣớng chán ghét
hôn nhân dị tính nếu ngƣời dân biết đến cộng đồng đồng tính và mong muốn
trở thành ngƣời đồng tính để tránh những xung đột mâu thuẫn đang diễn ra
trong một số gia đình dị tính khác. Thứ hai, hôn nhân đồng giới không đảm
bảo chức năng gia đình. Pháp luật về gia đình đƣợc xây dựng và thực thi
nhằm bảo vệ và duy trì các chức năng cơ bản của gia đình: kết hôn, sinh con
để duy trì nòi giống và bổ sung nguồn nhân lực, cố kết văn hóa và huyết
thống. Việc chấp nhận nhu cầu tạo dựng gia đình của ngƣời đồng tính không
đảm bảo đƣợc nguyên tắc này, có thể đe dọa phá vỡ cấu trúc gia đình. Thứ ba,
sự phát triển của trẻ em trong các gia đình dị tính có thể bị ảnh hƣởng. Quan
điểm này cho rằng chức năng xã hội hóa trẻ em trong gia đình của các cặp
đồng tính không thể ƣu việt nhƣ các gia đình bố mẹ dị tính bởi nhân cách con
cái phụ thuộc vào sự hiện diện của giới nam và nữ trong vai trò là bố là mẹ.
Thực tế hiện nay, trẻ dễ bị xã hội kì thị khi bố mẹ đẻ hay ngƣời nuôi dƣỡng
chúng là ngƣời đồng tính [15].
Tác giả Lê Thi (2004) trong cuốn sách Hỏi đáp về hôn nhân và gia đình
ở Việt Nam đã đƣa ra quan điểm phản đối hôn nhân đồng giới. Theo tác giả,
hôn nhân là một thể chế xã hội kèm theo những nghi thức xác nhận quan hệ
tính giao giữa hai ngƣời thuộc hai giới tính khác nhau (nam và nữ). Pháp luật
của Nhà nƣớc, phong tục tập quán truyền thống của ngƣời Việt Nam không
thừa nhận sự chung sống nhƣ vợ chồng giữa những ngƣời cùng giới nhƣ một
số nƣớc châu Âu bởi đó là sự đe dọa phá vỡ thiết chế và chức năng của gia
đình Việt Nam [19,tr.7-8].
Tác giả Nguyễn Thị Bích Hằng (2014) trong bài viết Đồng tính luyến ái
trong giới trẻ hiện nay cho rằng nên có một cách nhìn nhận cảm thông, khoan


9


dung nhƣng không nên có thái độ và hành động mang tính chấp nhận hay
khích lệ cho các quan hệ đồng tính luyến ái nói chung và hôn nhân đồng tính
nói riêng. Theo tác giả, đứng về phƣơng diện luật pháp không thể cho phép
hôn nhân đồng tính. Hôn nhân đồng tính là bƣớc đi xa hơn rất nhiều so với
quan hệ đồng tính. Chƣa nói tới khía cạnh thuần phong mỹ tục, văn hóa xã
hội và truyền thống gia đình Việt Nam, hôn nhân đồng tính là điều khó chấp
nhận đƣợc vì các khía cạnh luật pháp và hậu quả xã hội mà nó để lại là rất
phức tạp [5, tr.78-79].
Báo cáo quốc gia Là người đồng tính, song tính và chuyển giới ở châu
Á (UNDP,USAID. 2014) đã chỉ ra rằng quan điểm truyền thống về giới tính
và tính dục trong văn hóa Việt Nam nói riêng và văn hóa Á Đông nói chung
vẫn còn nặng nề và bảo thủ. Phần lớn cha mẹ của ngƣời đồng tính vẫn quan
niệm rằng giới tính, hôn nhân gia đình cần phải tuân thủ theo các giá trị
truyền thống. Vì vậy họ rất khó chấp nhận khi con cái mình có xu hƣớng tính
dục và biểu hiện lệch lạc so với chuẩn mực xã hội, từ đó có những hành động
phản đối gay gắt [20, tr.48]. Gia đình và xã hội nói chung thƣờng không đƣợc
tiếp cận với thông tin đúng về cộng đồng ngƣời đồng tính-song tính-chuyển
giới (LGBT) hoặc tiếp cận những thông tin tiêu cực từ truyền thông giải trí, vì
thế họ không hiểu về xu hƣớng tính dục và bản dạng giới nên khó thể đồng
cảm và chấp nhận.
Bài viết Nghi lễ, chuẩn mực và tính linh hoạt trong đời sống gia đình
của người Công giáo ở Việt Nam hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai
(2013) cho biết, đối với ngƣời Công giáo “Hôn nhân là sự kết hợp bất khả
tháo gỡ giữa một ngƣời nam và một ngƣời nữ, là nói đến sự kết hợp chặt chẽ
giữa hai ngƣời với nhau đã đƣợc chính tạo hóa se kết”. Đây có thể coi là một
chuẩn mực trong hôn nhân đối với những tín đồ Thiên Chúa giáo, họ quan

niệm hôn nhân là sự kết hợp giữa chỉ một ngƣời nam và một ngƣời nữ, “đồng

10


tính luyến ái là sự mù quáng của nhân loại” [12]. Quan điểm về tính đơn nhất
của hôn nhân, tức là chỉ chấp nhận hôn nhân một vợ một chồng trong cộng
đồng Công giáo cũng đƣợc khẳng định trong bài viết Tương đồng và khác biệt
giữa hôn nhân của người Công giáo với người ngoài Công giáo ở Việt Nam
của tác giả Đỗ Thị Ngọc Anh (2013). Điều này đã loại bỏ những hình thức
sống mới đang xuất hiện trong thời đại ngày nay: gia đình đồng tính luyến ái,
gia đình độc thân. Ngƣời Công giáo xem quan hệ tình dục với ngƣời cùng
phái là một hành động đi ngƣợc lại với chƣơng trình mà Thiên chúa đã kiến
tạo khi dựng nên con ngƣời [1].
Năm 2013, Viện Xã hội học, Viện Chiến lƣợc và Chính sách y tế, Viện
Nghiên cứu Xã hội-Kinh tế và Môi trƣờng đã phối hợp thực hiện một cuộc
điều tra quốc gia nhằm trƣng cầu ý kiến ngƣời dân về hôn nhân cùng giới
(HNCG) trên địa bàn 68 xã/phƣờng thuộc 8 tỉnh/thành phố. Cuộc điều tra
phản ánh tổng quát quan điểm xã hội về việc luật hóa HNCG, quyền của cặp
đôi cùng giới và tác động xã hội có thể có nếu hình thái hôn nhân này đƣợc
pháp luật công nhận. Kết quả khảo sát cho thấy ngƣời dân khá quan tâm đến
vấn đề hôn nhân cùng giới và ngày càng có nhiều ngƣời dân biết về đồng tính,
về hiện tƣợng hai ngƣời cùng giới sống chung nhƣ vợ chồng. Nghiên cứu đã
cung cấp những luận cứ quan trọng tại thời điểm nhà nƣớc đang xem xét sửa
đổi Luật Hôn nhân và Gia đình [6].
Những nghiên cứu, đánh giá xung quanh vấn đề đồng tính và HNCG
vừa qua đã phần nào phản ánh những góc nhìn đa chiều trong xã hội về vấn
đề này. Dựa trên kết quả Điều tra quốc gia về hôn nhân cùng giới năm 2013
và những nghiên cứu về cộng đồng ngƣời đồng tính đã có, trong luận văn này
tác giả sẽ đi sâu phân tích, đánh giá quan điểm, nhận thức của ngƣời dân về

vấn đề hôn nhân cùng giới từ đó có thể cung cấp một số thông tin cần thiết
cho quá trình hoạch định chính sách trong tƣơng lai.

11


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Nghiên cứu lý luận và tìm hiểu nhận thức, quan điểm của ngƣời dân đối
với thực trạng hôn nhân cùng giới, phát hiện và phân tích vấn đề, góp phần
cung cấp một số thông tin cần thiết cho quá trình hoạch định chính sách.
Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu lý luận, tìm hiểu nhận thức và quan điểm của ngƣời dân về
ngƣời đồng tính vàhôn nhân cùng giới.
Tìm hiểu quan điểm của ngƣời dân về việc hợp pháp hóa hôn nhân
cùng giới, tác động của hôn nhân cùng giới tới cá nhân, gia đình, xã hội
Góp phần cung cấp một số thông tin cần thiết cho quá trình hoạch định
chính sách
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nhận thức và quan điểm của ngƣời dân về hôn
nhân cùng giới
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung đánh giá nhận thức, quan điểm
của ngƣời dân về vấn đề hôn nhân cùng giới dựa trên số liệu nghiên cứu từ
cuộc khảo sát Trƣng cầu ý kiến ngƣời dân về hôn nhân cùng giới năm 2013

12


Khung phân tích nhận thức, quan điểm của người dân về vấn đề hôn nhân
cùng giới


Môi trƣờng xã hội,
văn hóa, chính sách,
truyền thông

Đặc điểm cá nhân
(Giới, tuổi, học vấn, tôn
giáo, nghề nghiệp,
tình trạng hôn nhân)

Nhận thức về ngƣời đồng tính
và hôn nhân cùng giới

Quan điểm về tác động
của hôn nhân cùng giới

Quan điểm về hợp pháp hóa
hôn nhân cùng giới

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng số liệu từ Cuộc điều tra về Quan điểm của người
dân đối với hôn nhân cùng giới do Viện Chiến lƣợc và chính sách y tế, Viện
Xã hội học và Viện Nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trƣờng thực hiện năm
2013.
Đây là cuộc điều tra chọn mẫu trên quy mô toàn quốc với sự tham gia
của 5303 cá nhân trong độ tuổi từ 18-69 đƣợc chọn ngẫu nhiên trên địa bàn 68
13



xã/phƣờng thuộc 8 tỉnh/thành phố ở cả 3 miền của Việt Nam nhằm tìm hiểu
nhận thức, thái độ và quan điểm của ngƣời dân về hôn nhân cùng giới trong
bối cảnh Quốc hội chuẩn bị bổ sung chỉnh sửa Luật Hôn nhân và Gia đình.
Bản thân tác giả cũng đã trực tiếp tham gia cuộc nghiên cứu với tƣ cách là
điều tra viên, trực tiếp phỏng vấn lấy ý kiến ngƣời dân về các vấn đề trong nội
dung nghiên cứu.
Cuộc điều tra này nhấn mạnh sự tham gia và tham vấn lấy ý kiến ngƣời
dân về hôn nhân cùng giới nhằm hiểu rõ hơn quan điểm xã hội về hình thái
hôn nhân này và những tác động xã hội có thể có nếu hôn nhân cùng giới
đƣợc pháp luật thừa nhận.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, đề tài chỉ sử dụng các số liệu
từ cuộc điều tra có liên quan đến quan điểm, nhận thức của ngƣời dân về
ngƣời đồng tính, về việc hợp pháp hóa hôn nhân cùng giới (bao gồm quan
điểm về việc pháp luật nên có những quy định nào về kết hôn cùng giới cũng
nhƣ nên công nhận những quyền nào cho các cặp đôi cùng giới) và quan điểm
về những tác động của hôn nhân cùng giới lên cá nhân, gia đình và xã hội.
Phương pháp phân tích tài liệu
Bên cạnh việc phân tích và xử lý số liệu từ Cuộc điều tra về Quan điểm
của ngƣời dân đối với hôn nhân cùng giới (sau đây gọi tắt là KSĐG 2013), đề
tài cũng tiến hành thu thập, tổng quan và phân tích các tài liệu thứ cấp có liên
quan đến ngƣời đồng tính và hôn nhân cùng giới.
Phƣơng pháp phân tích tài liệu là phƣơng pháp thu thập thông tin thứ
cấp thông qua các tài liệu có sẵn. Tài liệu trong điều tra xã hội học là vật chứa
đựng thông tin bằng ngôn ngữ, chữ viết, hiện vật, hình ảnh.
Sở dĩ đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích tài liệu bởi nó cung cấp cho
nhà nghiên cứu nhiều thông tin. Đặc biệt, những số liệu có đƣợc từ thống kê
14


có độ chính xác cao nên có thể sử dụng nhiều. Hơn nữa, sử dụng tài liệu có

sẵn ít tốn kém về công sức, thời gian, kinh phí, không cần nhiều ngƣời.
Đây là một phƣơng pháp quan trọng của đề tài nhằm phân tích các tài
liệu có sẵn làm căn cứ bổ sung, minh họa và làm rõ thêm kết quả nghiên cứu.
Các tài liệu có sẵn là các ấn phẩm đã xuất bản, các công trình nghiên cứu đã
công bố và các bài báo có liên quan đến chủ đề của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu này đƣợc tiến hành thông qua việc vận dụng một số khái
niệm, lý thuyết nhƣ: khái niệm đồng tính, khái niệm hôn nhân cùng giới, khái
niệm xu hướng tính dục; lý thuyết xã hội hóa vai trò giới, lý thuyết kì thị xã
hội để tìm hiểu quan điểm, nhận thức của ngƣời dân về vấn đề hôn nhân cùng
giới nhƣ: nhận thức về đồng tính, hôn nhân cùng giới; quan điểm về hợp pháp
hóa hôn nhân cùng giới; quan điểm về tác động của hôn nhân cùng giới đến
cá nhân, gia đình, xã hội... Qua đó, phần nào làm sáng tỏ hơn những lý thuyết
đã đƣợc vận dụng.
Ý nghĩa thực tiễn
Dựa trên kết quả điều tra Quốc gia về Quan điểm ngƣời dân đối với
hôn nhân cùng giới, nghiên cứu đã phân tích sâu và làm rõ nhận thức của
ngƣời dân về vấn đề đồng tính và hôn nhân cùng giới hiện nay. Trong bối
cảnh hôn nhân cùng giới ở nƣớc ta chƣa đƣợc pháp luật thừa nhận, kết quả
nghiên cứu của đề tài cung cấp một cái nhìn tổng quan về thực trạng nhận
thức của ngƣời dân về vấn đề này, từ đó là căn cứ để xây dựng nhận thức
công bằng, phù hợp về vấn đề hôn nhân cùng giới trong cộng đồng xã hội,
góp phần trong việc định hƣớng nghiên cứu tiếp theo về hôn nhân cùng giới
và làm cơ sở chocác nhà hoạch định chính sách.

15


7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc chia làm 2 chƣơng tƣơng ứng với 2 nội dung chính
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÔN NHÂN CÙNG GIỚI
1.1. Một số khái niệm làm việc
1.2. Lý thuyết và hƣớng tiếp cận
1.3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu và các quan điểm chính sách
Chƣơng 2: NHẬN THỨC VÀ QUAN ĐIỂM CỦA NGƢỜI DÂN VỀ HÔN
NHÂN CÙNG GIỚI
2.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu
2.2. Nhận thức về ngƣời đồng tính và hôn nhân cùng giới
2.3. Quan điểm của ngƣời dân về những tác động của hôn nhân cùng giới
2.4. Quan điểm của ngƣời dân về việc hợp pháp hóa hôn nhân cùng giới

16


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÔN NHÂN CÙNG GIỚI
1.1. Một số khái niệm nghiên cứu
Khái niệm nhận thức:
Theo quan điểm Triết học Mác-Lênin, nhận thức đƣợc định nghĩa là
quá trình phản ánh biện chứng hiện thức khách quan vào trong bộ óc của con
ngƣời, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, nhận thức là quá trình biện chứng
của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con ngƣời, nhờ đó con
ngƣời tƣ duy và không ngừng tiến đến gần khách thể.
Theo Từ điển Triết học: Nhận thức là quá trình tái tạo lại hiện thực ở
trong tƣ duy của con ngƣời, đƣợc quyết định bởi quy luật phát triển xã hội và
gắn liền với thực tiễn, nó phải là mục đích của thực tiễn, phải hƣớng tới chân
lý khách quan.

Theo cuốn Giải thích thuật ngữ Tâm lý – Giáo dục học: “Nhận thức là
toàn bộ những quy trình mà nhờ đó những đầu vào cảm xúc đƣợc chuyển họa,
đƣợc mã hóa, đƣợc lƣu giữ và sử dụng”.
Tóm lại, nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan trong ý thức
của con ngƣời.Nhận thức bao gồm nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính,
chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau.Cơ sở, mục đích và tiêu chuẩn của
nhận thức là thực tiễn xã hội.
Xu hướng tính dục:
Xu hƣớng tính dục là một trong bốn yếu tố tạo nên tính dục ngƣời: giới
sinh học (cấu trúc gen học, ngoại hình, tuyến nội tiết), bản sắc giới (cảm nhận
mình thuộc giới nam hay nữ), vai trò xã hội của giới (có hành vi cƣ xử theo
17


×