Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ ĐÌNH VINH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 60.31.01.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Tô Thị Ánh Dương

Hà Nội – 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn ngoài những nỗ lực của bản thân. Tôi xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo tại Học viện Khoa học Xã Hội đã tận tình
dạy dỗ, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình tôi theo học.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Tô Thị Ánh Dương
người trưc tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Trong quá trình làm luận văn cô
đã tận tình chỉ bảo, đôn đốc để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi đã cố gắng thực hiện luận văn một cách tốt nhất, tuy nhiên, do sự
phức tạp của vấn đề nghiên cứu và do hạn chế của bản thân nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
thêm của các quý thầy cô để hoàn thiện thêm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN



Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của tác giả nào. Các số liệu cũng như kết quả nghiên cứu trong Ḷn văn
là trung thực và chính xác. Tơi cũng xin cam đoan rằng mọi thơng tin trích
dẫn trong Ḷn văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Vũ Đình Vinh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................ 9
1.1. Những vấn đề liên quan tới tín dụng Ngân hàng thương mại .............. 9
1.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại ................................. 16
1.3. Nợ xấu .................................................................................................. 25
1.4. Kinh nghiệm q́c tế về nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân
hàng thương mại .......................................................................................... 29
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................................................. 38
2.1. Tổng quan về hệ thống Ngân hàng Việt Nam...................................... 38
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại
Việt Nam ..................................................................................................... 39
2.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng tín dụng của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam ......................................................................... 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................ 62
3.1.Định hướng phát triển các tổ chức tín dụng của Việt Nam. ................. 62
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại
Việt Nam ..................................................................................................... 63
3.3. Một số kiến nghị................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 74
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 77


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung viết tắt

AMC

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

CLTD

Chất lượng tín dụng

CSTT

Chính sách tiền tệ

DPRR

Dự phịng rủi ro


FED

Cục dự trữ liên bang Mỹ

KAMCO

Công ty quản lý tài sản của Hàn Quốc

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng Trương ương

RRTD


Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

VAMC

Cơng ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Tên bảng biểu

STT
Bảng 2.1

Tổng tài sản và nguồn vốn của hệ thống ngân hàng
Việt Nam, 2012- 2015

Bảng 2.2

Tốc độ tăng trưởng của Tổng tài sản và Nguồn vốn
của hệ thống ngân hàng, năm 2015 so với năm 2014

Bảng 2.3

Tăng trưởng tín dụng so với tăng trưởng GDP của
Việt Nam, 2005- 2015


Trang

40

41

42

Bảng 2.4

Tỷ trọng cơ cấu tín dụng theo lĩnh vực, 2011- 2015

43

Biểu đồ 2.1

Tốc độ tăng trưởng tín dụng, 2005 - 2015

42

Biểu đồ 2.2

Tỷ lệ nợ quá hạn của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam, 2011- 2015

Biểu đồ 2.3

Tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam, 2008- 2015


Biểu đồ 2.4

Trích lập dự phịng rủi ro của các Ngân hàng thương
mại, 2012- 2015

46

47

49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường tài chính đóng vai trò hết sức
quan trọng, sự lớn mạnh của thị trường tài chính ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế của một quốc gia. Chủ thể quan trọng của thị trường tài chính là hệ
thớng Ngân hàng (NH), nó có mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong
nền kinh tế thị trường. Vốn của Ngân hàng cho vay nó là đầu mối trong tất cả
các mối quan hệ kinh tế, nếu người sử dụng vốn đó hiệu quả thì cũng đồng
nghĩa với việc nó có hiệu quả đối với Ngân hàng và xã hội bởi nó sẽ góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế, đóng góp phát triển các công trình phúc lợi xã hội.
Hơn nữa sự xụp đổ của hệ thống Ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế nó có thể làm cho nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái trầm trọng
và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ xã hội.
Điều đáng sợ đới với Ngân hàng là rủi ro tín dụng và nó cũng là mợt
trong những ngun nhân chính gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán của
Ngân hàng. Có thể nói bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới cũng có thể lâm
và tình trạng đó, vì thế vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ cần
thiết đối với Ngân hàng, với khách hàng mà cịn đới với toàn xã hợi.

Thực tế, hoạt đợng tín dụng của các NH Việt Nam hiện nay cịn tiềm ẩn
nhiều rủi ro; tính ổn định, hiệu quả và tính cạnh tranh chưa cao. Đã có rất
nhiều biện pháp của Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro. Tuy nhiên nợ quá hạn, nợ
xấu vẫn tăng cao đặt hệ thống NH trong tình trạng báo động có thể dẫn đến đổ
vỡ. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là việc xử lý nợ xấu
là vấn đề cấp bách không những của ngành Ngân hàng mà còn của cả nền

1


kinh tế, bởi vì đây là một trong những nguyên nhân gây ra bất ổn kinh tế vĩ
mô.
Bởi vậy, để có một hệ thống ngân hàng phát triển ổn định, an toàn và có
tính cạnh tranh cao thì việc nâng cao chất lượng tín dụng là điều tất yếu.
Xuất phát từ lý do đó mà tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Nâng cao chất
lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, đã có mợt sớ cơng trình nghiên cứu về vấn đề tín
dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Các cơng trình
nghiên cứu được nhìn nhận ở nhiều góc đợ khác nhau như:
Ḷn án tiến sĩ “Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong q trình hội nhập” của Nguyễn
Thị Thu Đơng (2012). Ḷn án trình bày lý ḷn về tín dụng ngân hàng và
chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại. Nghiên cứu chất lượng tín dụng
tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam từ 2006 - 2010.
Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong xu thế hội nhập.
Luận án tiến sĩ “Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của

Trầm Thị Xuân Hương (2004). Luận án trình bày lý luận về hiệu quả tín dụng
của ngân hàng thương mại, các yếu cầu đặt ra đối với việc nâng cao hiệu quả
tín dụng của ngân hàng thương mại trong bới cảnh nền kinh tế đang trong quá
trình hợi nhập q́c tế. Đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại
trên cơ sở mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng của
thực trạng hệ thống ngân hàng thương mại trong giai đoạn đầu của q trình
hợi nhập q́c tế.

2


Luận án tiến sĩ “Nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng
thương mại trong điều kiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam” của
Đào Thị Lan Hương (2015). Luận án trình bày cơ sở lý luận về chất lượng tín
dụng và tái cơ cấu ngân hàng. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của
ngân hàng thương mại trong điều kiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt
Nam, từ đó đưa ra các phương hướng và giải pháp phát triển.
Luận án tiến sĩ “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam”
của Nguyễn Thị Hoài Phương (2012). Luận án trình bày lý luận nợ xấu ngân
hàng thương mại. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu ngân hàng ở một số nước trên
thế giới sau khung hoảng kinh tế. Thực trạng và giải pháp quản lý nợ xấu ở
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Cơng trình nghiên cứu “Xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại
Việt Nam theo thông lệ quốc tế” Lê Xuân Nghĩa (2007) đã đưa ra các tiêu chí
phân loại nợ chung nhất được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển
trên thế giới, cũng như quy định phân loại nợ, phòng ngừa, xử lý nợ xấu của
Ngân hàng thương mại theo thơng lệ q́c tế. Cơng trình cịn phân tích thực
trạng nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005
và đề xuất các giải pháp xử lý, phòng ngừa nợ xấu của các Ngân hàng thương
mại Việt Nam theo thông lệ quốc tế.

Bên cạnh những nghiên cứu về chất lượng tín dụng ngân hàng còn
những bài viết liên quan tới vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng
như:
Bài viết “Nợ xấu và giải pháp xử lý nợ xấu hiện nay” của Ngô Tri Long
(2012) đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản của nợ xấu, tác giả đưa ra quan
điểm và đề xuất một số giải pháp về xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
Việt Nam.

3


Bài viết: “Vấn đề nợ xấu nhìn từ cơ cấu tín dụng ngân hàng Việt Nam”
của Vũ Đình Ánh (2012) đã xem xét vấn đề nợ xấu nhìn từ cơ cấu tín dụng
NH Việt Nam, phỏng đoán gián tiếp cơ cấu của nợ xấu NH thơng qua phân
tích cơ cấu tín dụng NH Việt Nam. Cụ thể là: Cơ cấu tín dụng theo thành
phần kinh tế, cơ cấu tín dụng theo lĩnh vực kinh tế; cơ cấu tín dụng theo khu
vực NH.
Bài viết “Các công ty mua bán nợ trong tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng: Kinh nghiệm một số nước và những bài học” của các tác giả Đinh Xuân
Hà và Nguyễn Thùy Linh (2012) đã tổng kết kinh nghiệm hoạt động của các
công ty mua bán nợ (AMC) tại Hàn Quốc, Séc, Mỹ, Trung Quốc, Ba Lan.
Đồng thời đi sâu phân tích các phương pháp xử lý nợ xấu mà những công ty
này thực hiện. Đây là những kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam trong việc
thành lập và quản lý công ty mua bán nợ để xử lý nợ xấu trong hệ thớng NH
hiện nay.
Nhóm tác giả của Bợ Tài Chính (2012) nghiên cứu về “Kinh nghiệm
quốc tế trong xử lý nợ xấu ngân hàng” đã đề cập các quy định và thông lệ
quốc tế về phân loại nợ xấu; Mơ hình xử lý nợ xấu; Phương thức và cơ chế xử
lý nợ xấu của một số quốc gia trên thế giới.
Nghiên cứu của Tô Ngọc Hưng (2012): “Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của

một số quốc gia và bài học Việt Nam” đã chỉ ra những yếu kém của các ngân
hàng thương mại dẫn đến tình trạng nợ xấu cũng như giải pháp xử lý nợ xấu
của một số nước như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Hungary,… Từ đó, rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Trên thế giới hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến
chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng và cơ cấu tín dụng. Đặc biệt là nợ
xấu cũng được nhiều tác giả nghiên cứu như:

4


Nghiên cứu đưa ra minh chứng về các nhân tố tác đợng tới chất lượng tín
dụng của ngân hàng đã được Palf Ewert and Gerald Schenk nghiên cứu và
kiểm chứng một số NH của Đức “Determinants of bank lending performance
in Germany” (2000). Theo đó, các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng
bao gồm: Nhân tớ tḥc về doanh nghiệp như xếp hạng tín dụng, các hệ sớ tài
chính…; nhân tớ về hoạt đợng tín dụng như các điều khoản trong hợp đồng
tín dụng, đảm bảo tiền vay, cạnh tranh tín dụng và đặc biệt là quan hệ giữa
doanh nghiệp và NH.
Nir Klein (2013) “Non - Performing Loans in CESEE: Determinants and
impact on Macroeconomic Performance” cho rằng NH cần đảm bảo tránh
được việc cho vay quá mức, duy trì chất lượng tín dụng cao và hạn chế cho
vay ngoại tệ đới với những khách hàng vay khơng có tài sản bảo đảm hay các
công cụ hạn chế rủi ro. Thêm vào đó, những áp lực nợ xấu gây nên cho nền
kinh tế nhấn mạnh yêu cầu tái cơ cấu và làm trong sạch các khoản cho vay
của NH. Trong đó, việc xử lý nợ xấu cần đảm bảo lợi ích của cả người đi vay
và người cho vay. Một sớ gợi ý chính sách trong việc giải qút nợ xấu được
tác giả đề cập đến là các nhà hoạch định chính sách cần đưa ra những biện
pháp linh hoạt và chủ động hơn, bao gồm giảm thuế, loại bỏ trở ngại pháp lý
để giúp NH đẩy mạnh quá trình xử lý nợ xấu. Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng

đến hoạt động của NH mà theo Nir Klein, nợ xấu tăng cịn ảnh hưởng nghiêm
trọng đến những ́u tớ khác của nền Kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng
kinh tế thực, tỉ lệ thất nghiệp và lạm phát; do đó khẳng định quan điểm cho
rằng không thể có được sự tăng trưởng bền vững và lành mạnh nếu khơng có
mợt hệ thớng NH bình ổn và hiệu quả. Cũng từ quan điểm này, việc loại bỏ
nợ xấu tiếp tục tồn tại và tăng cao thì nguồn lực bị tắc nghẽn tại những khu
vực không mang lại lợi nhuận, kiềm chế sự phát triển của nền kinh tế và làm
suy giảm hiệu quả kinh tế.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: đưa ra một số giải pháp và kiến nghị chính sách
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về nâng cao chất lượng tín dụng của
các Ngân hàng thương mại, đặc biệt là kinh nghiệm về xử lý nợ xấu.
- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị chính sách nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của NHTM.
- Nghiên cứu kinh nghiệm các nước về nâng cao chất lượng tín dụng
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt đợng tín dụng tại NHTM Việt Nam.
- Từ thực trạng rút ra những hạn chế,nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm về hoạt đợng tín dụng, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng tín dụng tại NHTM Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:

6


+ Phạm vi về nội dung: nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng của
các ngân hàng thương mại Việt Nam.
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu thực trạng chất lượng tín
dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2005 đến 2015, tuy
nhiên luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 vì
đây là giai đoạn thực hiện đề án Tái cơ cấu các tổ chức tín dụng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
- Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính.
- Luận văn dựa sử dụng phương pháp diễn giải, quy nạp và tổng hợp,
phân tích và so sánh. Sử dụng các bảng biểu để so sánh, minh họa và rút ra
những kết luận.
- Sử dụng phương pháp thu thập thông tin thông qua các báo cáo, các số
liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục thống kê vàcác Ngân hàng
Thương mại.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại.
- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương
mại Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của các
Ngân hàng Thương mại Việt Nam.

7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, danh mục bảng biểu, kết luận tài liệu tham khảo và
phụ lục thì luận văn gồm 3 chương:

7


Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề liên quan tới tín dụng Ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm tín dụng
Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là mợt phạm trù kinh tế và cũng là
một sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển
cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh
tế hàng hoá phát triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua
nhiều hình thái kinh tế - xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng
được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo khái niệm cơ bản
sau:
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch

giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho
bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận
được phải cam kết hồn trả theo thời hạn đã thoả thuận”.[22]
Mới quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật
như: hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay
nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.

9


Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn
lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vớn
lẫn lãi.
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng
Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là mợt quan hệ kinh tế giữa người
cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận
đợng của giá trị vớn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá
từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay
về với người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu
thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lịng tin (sự tin tưởng vào khả
năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đới với người đi vay);
thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay); sự hứa
hẹn hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín dụng có các đặc trưng chủ yếu sau:
- Tín dụng là có lịng tin: bản thân từ tín dụng x́t phát từ tiếng la-tinh

“creditum” có nghĩa là sự giao phó hay sự tín nhiệm. Nghiên cứu khái niệm
tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn
trả. Sự hứa hẹn biểu hiện mức tín nhiệm hay lịng tin của người cho vay vào
người đi vay. ́u tớ lịng tin tuy vơ hình nhưng khơng thể thiếu trong quan
hệ tín dụng, đây là ́u tớ bao trùm trong hoạt đợng tín dụng, là điều kiện cần
cho quan hệ tín dụng phát sinh.
- Trong quan hệ tín dụng lịng tin được biểu hiện từ nhiều phía, khơng
chỉ có lịng tin từ mợt phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu
người cho vay không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì
quan hệ tín dụng có thể khơng phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm
nhận thấy người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khới lượng tín
dụng, về thời hạn vay,… thì quan hệ tín dụng cũng có thể khơng phát sinh.

10


Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lịng tin của người cho vay đối với người đi
vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc
hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng.
- Tín dụng có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông thường
khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay cịn gọi
là mua đứt bán đoạn), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản
vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị
khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời
gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn
cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản
lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay.
- Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và
vì thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người
cho vay chỉ bán giá trị sử dụng của khoản vay chứ không bán giá trị của

khoản vay, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó
được hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả
thuận nếu có là giá bán quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định.
Như vậy, khối lượng hàng hoá hay tiền tệ cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên
trở giá trị sử dụng của chúng, nó được phát ra qua các thời gian nhất định rồi
sẽ thu về chứ không được bán đứt.
- Tín dụng có tính hoàn trả: đây là đặc trưng tḥc về bản chất vận đợng
của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù
kinh tế khác. Sau khi kết thúc mợt vịng t̀n hoàn của tín dụng, hoàn thành
một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vớn tín dụng được người đi vay
hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi như đã thoả tḥn.
Mợt mới quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với

11


đầy đủ các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn.
1.1.3. Bản chất của tín dụng
Tín dụng là mợt phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, bản chất của tín
dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất
định, quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình
đẳng hai bên cùng có lợi. Tín dụng nói chung và tín dụng NH nói riêng đều có
hai chức năng cơ bản là:
- Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả có lãi.
Chức năng này gồm hai loại nghiệp vụ được tách hẳn ra là huy động vốn tạm
thời nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh tế.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế thơng qua các quan hệ tín dụng đới với
các tổ chức và cá nhân.
1.1.4.Phân loại tín dụng

* Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm, thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến 5
năm; được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vớn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất với quy mô lớn.
* Căn cứ vào đối tượng tín dụng:

12


- Tín dụng vớn lưu đợng: được sử dụng để hình thành vốn lưu động của
các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho
sản x́t…
- Tín dụng vớn cớ định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản x́t và lưu thơng
hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Tín dụng học tập: là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học
tập của sinh viên.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vớn cịn có thể có nhiều hình
thức tín dụng khác.
* Căn cứ vào chủ thể tín dụng:

- Tín dụng thương mại:
+ Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn,
đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình.
- Tín dụng NH:
+ Là quan hệ tín dụng giữa NH, các tổ chức tín dụng (TCTD) khác với
các doanh nghiệp và cá nhân.
+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa,

13


trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà cịn tham gia
cấp vớn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín
dụng tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng Nhà Nước:
+ Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu hiện là người đi vay,
người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, NH và nước ngoài.
+ Mục đích đi vay của tín dụng Nhà nước là bù đắp khoản bội chi ngân
sách.
* Căn cứ vào đối tượng trả nợ:
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng
là người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
* Căn cứ vào tính chất của khoản vay:
- Tín dụng có đảm bảo: các khoản vớn tín dụng phát ra đều có hàng hóa,
vật tư tài sản tương đương đảm bảo.
- Tín dụng khơng có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra khơng cần có

hàng hóa, vật tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đới với
các tổ chức, cá nhân để cấp vớn tín dụng.
1.1.5. Vai trò của hoạt đợng tín dụng ngân hàng
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vớn trong toàn bộ nền
kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản x́t được liên tục. Tín dụng cịn là cầu

14


nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là
phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn
vốn hình thành vốn lưu động và vớn cớ định của doanh nghiệp, vì vậy tín
dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ
khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Hoạt động của NH là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ
sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được
thực hiện mợt cách tập trung, chủ ́u là cho các xí nghiệp lớn, những xí
nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- Tín dụng là cơng cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất
khẩu Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó
tạo điều kiện phát triển các ngành khác.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của vớn tín dụng là sự vận đợng trên cơ sở hoàn trả và

có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vớn có
hiệu quả. Bằng cách tác đợng như vậy, địi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng
vớn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi
phí sản x́t, tăng vịng quay của vớn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của
doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.Trong

15


điều kiện kinh tế mở, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối
liền các nền kinh tế các nước với nhau.
1.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1.Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng về vốn vay
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của NH.
Chất lượng cho vay của NH đạt được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của các doanh nghiệp vay vốn. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của NH có
được thơng qua các doanh nghiệp bằng hình thức “giá của quyền sử dụng
vốn”. Lãi sẽ được thu đủ và đều đặn nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả. Ngược lại, NH sẽ không thu được lãi mà vốn cũng có nguy cơ hao hụt.
* Chất lượng tín dụng (CLTD) thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Đới với khách hàng: Tín dụng đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của
khách hàng với lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán, hình thức thanh toán
phù hợp, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhưng luôn đảm bảo các nguyên tắc tín
dụng.
- Đới với NHTM: Đưa ra các hình thức tín dụng phù hợp với phạm vi,
mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân NH mình để luôn đảm bảo tính cạnh
tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lãi.

- Đối với sự phát triển kinh tế - xã hợi: Tín dụng phải ln đảm bảo sự
lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung sản x́t, giải qút tớt mới quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và
tăng trưởng kinh tế.

16


Như vậy, chất lượng tín dụng NH là mợt khái niệm hoàn toàn tương đối,
nó vừa cụ thể (thể hiện qua chỉ tiêu có thể tính toán được: kết quả kinh doanh
của NH, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách
hàng, tác động đến nền kinh tế). Chất lượng tín dụng cịn chịu ảnh hưởng của
các nhân tố chủ quan (khả năng, trình độ quản lý của cán bợ tín dụng) và
khách quan (sự thay đổi trong môi trường kinh doanh, xu hướng phát triển
nền kinh tế, sự thay đổi giá cả thị trường).
- Chất lượng tín dụng là mợt chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức đợ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và thể hiện sức
mạnh của một NHTM trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
- Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được
nhiều khách hàng, thủ tục đơn giản, tḥn tiện, mức đợ an toàn trong tín dụng
cao, chi phí thấp.
- Chất lượng tín dụng khơng phải cái tự nhiên có mà nó là kết quả của
một quy trình kết hợp giữa con người với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau
vì mợt mục đích chung, do đó chất lượng tín dụng cần có sự quản lý.
Để có chất lượng tín dụng cao, cần phải có sự quản lý chất lượng đồng
bộ. Đây là một cách quản lý mới khơng chỉ đảm bảo chất lượng tín dụng mà
cịn cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ NH nhằm ngày càng thoả
mãn đầy đủ yêu cầu của khách hàng trong mọi công đoạn. Để làm được điều
này mỗi thành viên trong NHTM cần phải hiểu và thực hiện tốt quy trình

quản lý chất lượng tín dụng.
Như vậy, chất lượng tín dụng là mợt khái niệm tương đới rợng. Để có
chất lượng tín dụng tớt thì hoạt đợng tín dụng phải thực hiện có hiệu quả và
quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín. Cụ thể hơn,

17


chất lượng tín dụng là kết quả đạt được với hiệu quả và đợ tin cậy trong hoạt
đợng tín dụng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
- Chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu này phản ánh sự hài lịng của khách hàng, đồng thời NH cũng
phải đảm bảo hài hoà với an toàn và đạt hiệu quả tín dụng cao nhất.
- Chỉ tiêu định lượng
+ Chỉ tiêu dư nợ tín dụng: Chỉ tiêu phản ánh nguồn vớn cho vay của
NHTM được đầu tư vào nền kinh tế tại thời điểm xác định. Việc phân loại dư
nợ tín dụng tại mỗi thời điểm xác định được thể hiện ở nhiều tiêu thức khác
nhau như theo thời gian, theo ngành sản xuất, theo thành phần kinh tế, theo
đảm bảo tiền vay. Việc xác định mức dư nợ ở thời điểm để xác định quy mô,
mức độ đầu tư và đa dạng trong hoạt động cho vay của NH.
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng: Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ tăng trưởng tín
dụng của NHTM. Nếu các NHTM đẩy nhanh tớc đợ tăng trưởng tín dụng quá
cao trong thời gian ngắn sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng, ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng phải căn cứ tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng =

Dư nợ cho vay ći kỳ
Dư nợ cho vay đầu kỳ


+ Chỉ tiêu cơ cấu tín dụng: Chỉ tiêu này phản ánh quy mơ tín dụng đối
với từng thành phần kinh tế hay lĩnh vực SXKD. Phản ánh tập trung vốn đầu
tư vào đối tượng khách hàng hay một ngành nào đó của NH tại từng thời
điểm. Tùy tḥc vào chính sách khách hàng của mỡi NH mở rộng hay thu hẹp
phạm vi cho vay đối với từng nhóm khách hàng, lĩnh vực cho vay. Nếu một

18


NHTMquá tập trung cho vay vào một nhóm khách hàng, một lĩnh vực nào thì
mức độ
rủi ro cao và ảnh hưởng tới CLTD của NHTM.
Tỷ lệ dư nợ tín dụng =

Dư nợ tín dụng của (thành phần kinh tế)
Tổng dư nợ tín dụng

+ Hệ số sử dụng vốn: Đây là hệ số phản ánh kết quả sử dụng vốn của
ngân hàng.
Hệ sớ sử dụng vớn =

Tởng dư nợ bình qn
Tởng nguồn vớn bình qn

Chỉ tiêu phản ánh NH cho vay bao nhiêu trong tổng vốn huy động được,
đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của NH.
- Nếu chỉ tiêu này lớn, một mặt phản ánh tình hình cân đối giữa huy
động vốn và cho vay tốt, một mặt đánh giá khả năng huy động vốn chưa tốt.
- Nếu chỉ tiêu này nhỏ, một mặt phản ánh tình hình cho vay chưa tốt,
một mặt phản ánh tình hình huy đợng vớn tớt.

+ Vịng quay vớn tín dụng trong năm
Vịng quay vớn tín dụng =

Doanh sớ thu nợ
Dư nợ bình qn

Vịng quay vớn tín dụng trong năm thể hiện tớc đợ ln chủn của
nguồn vớn tín dụng. Đây là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng trong việc
đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tớt, nó
chứng tỏ nguồn vớn của NH đã luân chuyển nhanh, thu hồi vốn tốt. Với một
số vớn nhất định, vịng quay vớn tín dụng trong năm càng nhanh thì càng
nhiều khách hàng được vay vốn, được thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi
của Nhà nước.

19


×