Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại xã mùn chung, huyện tuần giáo, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 135 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
TRẦN VĂN MƯỜI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH Tự NHIÊN
DƯỚI TÁN RỪNG THỨ SINH PHỤC HỒI Tự NHIÊN
TẠI XÃ MÙN CHUNG, HUYỆN TUẦN GIÁO,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUÂN VĂN THAC sĩ SINH HOC • •


TRẰN VĂN MƯỜI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH Tự NHIÊN
DƯỚI TÁN RỪNG THỨ SINH PHỤC HỒI Tự NHIÊN
TẠI XÃ MÙN CHUNG, HUYỆN TUẦN GIÁO,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã so: 60 42 01 20

LUÂN VĂN THAC sĩ SINH HOC • •

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Đồng Tấn


3
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin cảm ơn TS. Lê Đồng Tấn - người đã hướng dẫn trực tiếp và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.


Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức
và cá nhân trong và ngoài trường. Nhân dịp này, tôi xin ừân trọng cảm ơn tập thể cán
bộ ủy ban nhân dân xã Mùn Chung, ủy ban nhân dân huyện Tuần Giáo - tỉnh Điện
Biên; phòng Sau đại học (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2); đặc biệt là sự giúp đỡ,
động viên của gia đình, bạn bè ừong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Văn Mưòi


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của TS. Lê Đồng Tấn. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng có ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.

Tác giả luận văn

Trần Văn Mười


5
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIÉT TẮT


6


MỤC

Viết tắt

Viết đầy đủ

D

Đường kính

Dt

Đường kính tán

H

Chiều cao

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

p

Hệ số tổ thảnh


STT

Số thứ tự

TB

Trung bình

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

Trang


4.5.1.
4.5.2.
2.6.
2.7.

Tác động của con người và ảnh hưởng của hoạt động khai thác


8


2.9.

2.8.

Trang

Bảng 4.1. Số lượng, tỉ lệ % các chi, loài cây tái sinh ở khu vực

2.10........................................................................................................

DANH MỤC CÁC BẢNG

2.11...................................................................................................................
2.12. DANH MỤC CÁC HÌNH
2.13. Trang
2.14. Hình 3.1. Bản đồ thảm thực vật lưu vực đầu nguồn sông Đà, xã
2.15.
2.16.


9

2.17.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

2.18. Trang
2.19. Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ % các loài, các chi thuộc các họ thực vật ở khu
2.20..................................................................................................................
2.21.......................................................................................................



1

2.22. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2.23.

Rừng là một bộ phận không thể thay thế được của môi trường sinh thái,

nó giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống con người. Ở nước ta rừng và đất
rừng chiếm 3/4 tổng diện tích lãnh thổ, song thực tế các khu rừng nguyên sinh của
chúng ta còn rất ít, chủ yếu là rừng thứ sinh ở mức độ thoái hóa khác nhau. Nguyên
nhân chủ yếu của sự suy giảm chất lượng rừng là do các hoạt động của con người tác
động vào như: do chiến tranh, do đốt nưorng làm rẫy, cháy rừng, sự di dân tự do, khai
thác quá mức, sự mở rộng đất nông nghiệp...

2.24.

Hiện nay, việc nghiên cứu bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái rừng đã

và đang là nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại. Vì rừng là nguồn tài nguyên vô cùng
quý giá. Ngoài gỗ và rất nhiều lâm sản có giá trị, rừng còn có vai ừò to lớn trong việc
bảo vệ môi trường, bảo vệ đất, giữ cân bằng sinh thái và sự phát triển bền vững của sự
sống trên trái đất. Không những thế rừng còn là noi bảo tồn và cung cấp nguyên liệu
về mặt di truyền cho sự tiến hoá của sinh giới. Mất rừng, làm suy giảm đa dạng sinh
học, độ che phủ giảm, đất đai bị xói mòn, rửa trôi, sông hồ bị bồi lấp, môi trường bị
thay đổi, hạn hán, lũ lụt gia tăng... ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều mặt của đời sống xã
hội, đặc biệt là những vùng dân cư sống ven rừng. Các thảm họa thiên tai gần đây đã
là sự cảnh tỉnh đối với công chúng nói chung và các nhà quản lý nói riêng về hậu quả

nghiêm ừọng của việc chặt phá rừng và suy giảm đa dạng sinh học. Vì vậy, việc phục
hồi tài nguyên rừng đã và đang là vấn đề được toàn xã hội quan tâm.

2.25.

Ở Việt Nam do nhiều nguyên nhân khác nhau (chiến tranh, nhu cầu lâm

sản ngày càng cao, việc chuyển đổi rừng sang đất nông nghiệp... như là kết quả tất yếu
của sự tăng dân số và đặc biệt là khai thác không kế hoạch) từ 14,3 triệu ha rừng tự
nhiên (độ che phủ 43%) năm 1943 giảm xuống còn 9,2 triệu ha (độ che phủ 27,8%)
năm 1993 (Trần Văn Con và cộng sự, 1991) [9]. Trong những năm vừa qua diện tích
rừng và độ che phủ đã tăng, nhưng chủ yếu là rừng trồng, rừng tái sinh, rừng sau khai


1

thác, rừng tre nứa... với trữ lượng nhỏ, sản phẩm rừng nghèo nàn nên chất lượng rừng
giảm sút.

2.26.

Hiện nay, đã có nhiều giải pháp cụ thể trong việc bảo tồn và phục hồi

rừng, nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần bảo đảm an ninh môi trường và phát
triển kinh tế. Tuy nhiên, các hệ sinh thái rừng ở nước ta rất đa dạng và phức tạp, trong
khi các nghiên cứu thường mới chỉ tập trung tại một vùng hay một khu vực nhất định
nào đó, việc nghiên cứu chưa thật sự đồng bộ và thiếu bền vững. Cho nên, tái sinh
rừng tự nhiên vẫn đang là nội dung càn được tiếp tục nghiên cứu.

2.27.


Mùn Chung là một xã thuộc huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. Mặc dù

có diện tích không lớn, nhưng do đa dạng về địa hình và thổ nhưỡng, cho nên có nhiều
kiểu rừng khác nhau với hệ thực vật rất đa dạng. Đây được xem là địa điểm thuận lợi
cho việc nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên, xây dựng các mô hình phục hồi rừng.
Với những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới
tán rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tình Điện
Biên.

2. Mục đích nghiên cứu
2.28.

Đánh giá năng lực tái sinh tự nhiên của các kiểu thảm thực vật phục hồi

tự nhiên trong vùng nghiên cứu.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.29.

Ỷ nghĩa khoa học: Góp phàn bổ sung dẫn liệu về đặc điểm tái sinh tự

nhiên của thảm thực vật rừng ở khu vực nghiên cứu nói riêng và vùng Tây Bắc nói
chung.

2.30.

Ỷ nghĩa thực tiễn: Ket quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc lựa

chọn giải pháp xúc tiến tái sinh rừng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế và nâng

cao chất lượng rừng phục hồi tự nhiên ở xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện
Biên.

4. Đóng góp mói của đề tài


1

2.31. Một số dẫn liệu cập nhật về cấu trúc rừng tái sinh phục hồi tự
nhiên tại khu vực nghiên cứu.


2.32. NỘI DUNG
2.33.
1.1.

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Một sổ khái niệm về tái sinh rừng

2.34.

Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái

tạo, hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm chí cả
một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có nhiều thuật ngữ
khác đang đươc sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và Allan (1998) sử dụng
thuật ngữ “Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại của toàn bộ quần xã sinh vật
giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên. Schereckenbeg, Hadley và Dyer (1990) sử
dụng thuật ngữ: “Rehabitilatic” để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp quản lý, điều

chế rừng đã bị suy thoái...

2.35.

Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà

khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng.

2.36.

Căn cứ vào nguồn giống, người ta chia thành 3 mức độ tái sinh như

sau:

-

Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống trực tiếp.

-

Tái sinh bán nhân tạo: nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng bổ sung
các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho quá trình tái sinh tiếp
theo.

-

Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.

2.37.


Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [15], tái sinh là một quá trình sinh học

mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự
xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng. Theo
tác giả thì vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vây,
tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phàn cơ bản của rừng,
chủ yếu là tầng cây gỗ. Tác giả cũng khẳng định tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa


rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.

2.38.

Bàn về vai trò của lớp cây tái sinh, Trần Xuân Thiệp (1996) [29] cho

rằng nếu thành phần loài cây tái sinh giống với thành phần cây đứng thì đó là quá
trình thay thế một thế hệ cây này bằng thế hệ cây khác. Ngược lại, nếu thành phàn loài
cây tái sinh khác với thành phần cây đứng thì quá trình diễn thế xảy ra.

2.39.

Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết

lập lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây con được
thiết lập đều có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường họp tái sinh nhân
tạo thì cây con cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người gieo trước đó. Nó được phân
biệt với các khái niệm khác như trồng rừng là sự thiết lập lớp cây con bằng việc trồng
cây giống đã được chuẩn bị trong vườn ươm. Vì đặc trưng đó nên tái sinh là một quá
trình sinh học mang tính đặc thù của các hệ sinh thái rừng.


1.2.

Lược sử nghiên cứu

1.2.1.

Trên thế giới

2.40.

Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng ừên thế giới đã ừải qua hàng thế kỷ,

nhưng với rừng nhiệt đới vấn đề này mới được tiến hành chủ yếu từ những năm 30
của thế kỷ XX trở lại đây.

2.41.

Từ những năm giữa thế kỷ XIX, do sự phát triển của ngành công

nghiệp hoá giấy, cho phép sử dụng một cách tổng họp các sản phẩm gỗ tự nhiên, nên
nhiều diện tích rừng đã bị khai thác trắng để làm nguyên liệu. Để phục hồi lại thảm
thực vật và đáp ứng nhu cầu về gỗ đang ngày càng gia tăng, trong Lâm nghiệp đã hình
thành xu hướng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng trồng nhân tạo cho năng xuất cao.
Nhưng sau thất bại trong tái sinh nhân tạo ở Đức và một số nước ở vùng nhiệt đới,
nhiều nhà khoa học đã nêu khẩu hiệu: “Hãy quay trở lại với tái sinh tự nhiên”
(Nguyễn Văn Thêm, 1992) [27].

2.42.

Đã có nhiều nghiên cứu hướng vào phân tích ảnh hưởng của các nhân


tố sinh thái đến quá trình tái sinh rừng như: ánh sáng, độ ẩm đất, thảm mục, độ dầy


rậm của thảm tươi, khả năng phát tán hạt... Trong đó ánh sáng (thông qua độ tàn che
của rừng) là nhân tố được đề cập nhiều nhất và được coi là nhân tố chủ đạo đóng vai
trò điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên [8], [32], [38].

2.43.

p. w. Richards [24] đưa ra nhận xét rằng ở rừng nhiệt đới có sự phân bố

số lượng cây trong các tầng rất khác nhau. Phần lớn các loài cây ưu thế ở tầng trên
trong rừng nguyên sinh thường có rất ít, thậm chí vắng mặt ở những tầng thấp hay cấp
thể tích nhỏ. Ngược lại, ở những rừng đơn ưu như rừng Mora gongiũ ở Guana, rừng
Mora exelsa ở Guana và Trinidat, rừng Eusdezoxylon ở Bomeo lại có đầy đủ đại diện
ở các lớp kích thước. Theo tác giả thì sự phân bố này là do đặc tính di truyền của các
loài cây, được thể hiện ở khả năng sinh sản và tập tính của chúng trong các giai đoạn
phát triển. Ông cũng cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ừong rừng mưa nhiệt đới ảnh
hưởng chủ yếu đến sự phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển
của mầm non thường không rõ.

2.44.

H. Lamprecht (1989) [41] căn cứ vào nhu cầu sử dụng ánh sáng ừong

suốt đời sống của các loài cây, ông đã phân chia rừng nhiệt đới thành các nhóm cây ưa
sáng, nhóm cây nửa chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.

2.45.


Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta đều nhận thấy rằng: tầng cỏ

và cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nhân tố dinh dưỡng khoáng của tầng
đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ
kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng, do đó thảm cỏ và thảm cây bụi sinh
trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh là không đáng kể. Ngược
lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh
mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng
(Nguyên Văn Thêm, 1992) [27].

2.46.

Phân chia các giai đoạn trong tái sinh tự nhiên đã được đa số các nhà

nghiên cứu thống nhất cho rằng, càn phải nghiên cứu quá trình tái sinh rừng và các
nhân tố ảnh hưởng từ khi hình thành cơ quan sinh sản, sự hình thành hoa, quả, các


nhân tố phát tán hạt, sự phù hợp của mùa vụ hạt giống với điều kiện khí hậu và sự phá
hoại của động vật, côn trùng cho đến khi cây con phát triển ổn định. Đa số các nhà
Lâm học của Liên Xô cũ đề nghị trong Lâm học chỉ nghiên cứu quá trình tái sinh rừng
bắt đầu từ khi cây có hoa, quả, thậm từ giai đoạn cây mạ trở đi (Đinh Quang Diệp,
1993) [11].

2.47.

Đối với rừng nhiệt đới, quá trình tái sinh tự nhiên có nhiều điểm khác

biệt. Căn cứ vào đặc điểm tái sinh Van Steenis (1956) [42] đã phân biệt hai kiểu tái

sinh tự nhiên phổ biến: đó là tái sinh phân tán liên tục dưới tán của các loài cây chịu
bóng và kiểu tái sinh theo vệt ừên các lỗ trống của các loài cây ưa sáng. Ông gọi
những loài cây tiên phong là các loài cây tạm cư, còn những loài cây mọc sau là
những loài cây định cư hay định vị.

2.48.

Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên của rừng nhiệt

đới, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của p. w. Richards (1964) [24], tác giả cuốn
“Rừng mưa nhiệt đới”. Nhận định về khả năng phục hồi rừng tự nhiên ông cho rằng
tất cả các quần xã thực vật do rừng mưa nhiệt đới sinh ra, từ thảm cỏ, thảm cây bụi,
đến rừng thứ sinh... nếu được bảo vệ, không chặt phá, đốt lửa và chăn thả, theo thời
gian, qua một số giai đoạn trung gian, chúng đều có thể phục hồi lại rừng cao đỉnh.
Các tác giả khác: G. Baur [1], Trần Ngũ Phương (1970) [22], Thái Văn Trừng (1978)
[35], A. Bratawinata (1994) [39], M. c. Godt và M. Hadley (1991) [40],... cũng đã đưa
ra nhận xét tương tự.

2.49.

Những kết quả nghiên cứu về thảm thực vật tái sinh trong đất sau

nucmg rẫy cũng như trên đất rừng sau khai thác đều cho thấy tiềm năng tái sinh tự
nhiên ừên đất rừng nhiệt đới là rất lớn và khả năng phục hồi tự nhiên thảm thực vật là
hiện thực [25], [26], [32], [38].

2.50.

Bernard Rollet (1974) có nhận xét: trong các ô tiêu chuẩn có kích


thước nhỏ (lm X lm, 1 m X 1,5 m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số
ít có phân bố Poisson.


2.51.

Zlobin (1970) [43] đề ra các chỉ tiêu và tiêu chuẩn phân loại chất lượng

và dự báo khuynh hướng phát triển của cây con. Aubreville A. (1951), đưa ra lý thuyết
tái sinh tuần hoàn thành bức khảm: tại một địa điểm và trong thời gian nhất định xã
họp của loài ưu thế sẽ được thay thế bằng xã hợp có thành phàn khác với xã họp cũ.

2.52.

Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard

(1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, càn thiết bổ sung
bằng ừồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới
Châu Á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng
nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy phải đề ra
các biện pháp lâm sinh cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán
rừng (Nguyễn Duy Chuyên, 1995) [7].

2.53.

Trong nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới, nhiều nhà Lâm học

còn đặc biệt quan tâm tới các phương thức tái sinh của các loài cây mục đích. Thứ tự
của các bước xử lý cũng như hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh rừng tự
nhiên được G. Baur (1976) tổng kết khá đày đủ trong tác phẩm “Cơ sở sinh thái học

của kinh doanh rừng mưa” [1].

1.2.2.

Ở Viêt Nam

2.54.

2.55.

m

Ở nước ta, vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới đã được tiến hành nghiên cứu

từ những năm 60 của thế kỉ XX. Với chuyên đề “Tái sinh tự nhiên” do Viện Điều ừa
Quy hoạch rừng thực hiện tại một số khu rừng trọng điểm thuộc các tỉnh: Quảng
Ninh, Yên Bái, Nghệ An (lưu vực sông Hiếu ), Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê) và
Quảng Bình (lưu vực sông Long Đại). Trên cơ sở các nguồn tài liệu và số liệu của các
đoàn, đội điều tra tài nguyên thu thập (nhận trong các báo cáo tài nguyên rừng hoặc
báo cáo lâm học, khi điều tra thuộc miền Bắc Việt Nam đã được Nguyễn Vạn Thường,
1991 [33] tổng kết và bước đầu đưa ra kết luận hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của
các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chu kỳ. Sự phân bổ cây tái sinh
rất không đồng đều, số cây mạ (cấp H < 20 cm) chiếm ưu thế rõ rệt so với số cây ở


các cấp tuổi khác. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng mọc nhanh khuynh hướng lan ừàn
và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Trong các loài cây gỗ cứng, sinh trưởng chậm
chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp và phân bố tản mạn. Thậm chí một số loài hoàn toàn vắng
bóng ở thế hệ sau những ừạng thái tự nhiên. Trong thành phàn cộng tác tái sinh, tác
giả cho rằng bất kỳ ở đâu có hiện tượng tái sinh tự nhiên thì ở đó có sự sống chung

của những cá thể khác loài, khác chi, thậm chí cả khác họ. Dựa vào thành phàn loài
cây mục đích chất lượng cây con, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh tự nhiên
rừng nhiệt đới theo tiêu chuẩn 5 cấp dựa theo số cây non/ha: rất tốt (>12.000 cây/ha),
tốt (8.000-12.000 cây/ha), trung bình (4.000-8.000 cây/ha), xấu (2.000-4.000 cây/ha),
rất xấu (< 2.000 cây/ha).

2.56.

Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [15], tái sinh là một quá trình sinh học

mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện của tái sinh là sự xuất hiện một thế
hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng. Các cây con này
dần dần sẽ thay thế vị trí của cây già cỗi (theo thời gian) hay đây chính là quá trình
phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Đồng thời, trong quá
trình tái sinh tự nhiên các kiểu phụ, kiểu ừái không có nhiều biến đổi cụ thể ừong hình
thái cấu trúc nhưng lại có biến đổi về tỷ lệ và thành phàn cá thể các loài cây ừong
quần xã thực vật do mỗi loài cây có chu kỳ phát dục riêng biệt, có thời gian ra hoa, kết
quả, có tập tính truyền giống và lan truyền khác nhau.

2.57.

Đã có rất nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về sự tái

sinh của thảm thực vật. David T. A. w. và Richards p. w. (1961) khi nghiên cứu về
thảm thực vật rừng nhiệt đới khẳng định: Tình hình tái sinh rất thưa thớt dưới tán rừng
của những loài cây đang chiếm ưu thế ở các tầng ừên. Các công trình nghiên cứu của
Richards p. w (1952); Barnard, Rollet (1974, 1996), về phân bố cây tái sinh rừng nhiệt
đới, đã cho rằng: trong các ô có kích thước nhỏ (lm X lm) và (lm X l,5m) cây tái sinh
tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có dạng phân bố Poisson. Zlobin (1970) [43]
đề ra các chỉ tiêu và tiêu chuẩn phân loại chất lượng và dự báo khuynh hướng phát



triển của cây con. Aubreville A. (1951), đưa ra lý thuyết tái sinh tuần hoàn thành bức
khảm: tại một địa điểm và ừong thời gian nhất định xã hợp của loài ưu thế sẽ được
thay thế bằng xã hợp có thành phàn khác với xã hợp cũ.

2.58.

Việc phân chia các giai đoạn trong quá trình tái sinh rừng, nhiều nhà

khoa học cho rằng cần phải nghiên cứu quá trình tái sinh rừng từ khi hình thành cơ
quan sinh sản cho đến khi cây con phát triển ổn định. Một số tác giả khác lại đề nghị
nên nghiên cứu từ giai đoạn ra hoa, mùa vụ hạt giống, sự phù họp của mùa vụ hạt
giống với điều kiện khí hậu.

2.59.

Trần Đình Lý và cộng sự (1995) [19], đánh giá năng lực tái sinh thảm

thực vật rừng Việt Nam. Những năm gần đây, diện tích rừng bị thu hẹp và suy thoái do
nhiều nguyên nhân, nên những công trình nghiên cứu về quá trình tái sinh phục hồi
rừng rất phong phú. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều cho rằng số lượng và chất
lượng của lớp tái sinh tự nhiên trong giai đoạn đầu của quá trình phục hồi thảm thực
vật rừng, các trạng thái IB, Ic, IIA, IIB đều có thể xếp vào đối tượng có khả năng
khoanh nuôi phục hồi rừng.

2.60.

Vũ Tiến Hỉnh (1991) [12], nghiên cứu đặc điểm tái sinh của rừng tự


nhiên cho thấy quá trình tái sinh là liên tục và tuổi rừng càng nhỏ thì số cây càng tăng.

2.61.

Thái Văn Trừng (1998) [36], cho rằng: quá trình tái sinh tự nhiên phụ

thuộc rất nhiều vào yếu tố ánh sáng chiếu xuống trái đất, đặc biệt giai đoạn cây mạ,
cây con trong các trạng thái thảm thực vật. Những cây mạ, cây non chịu được bóng
trong giai đoạn còn nhỏ dưới tán rừng thì mới có đủ các cấp tuổi của loài đó.

2.62.

Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1994) [16], đánh giá quá trình tái sinh

tự nhiên phụ thuộc vào 3 yếu tố chính sau đây: 1. Nguồn hạt giống, khả năng phát tán
hạt giống ừên một đon vị diện tích; 2. Điều kiện để hạt nảy mầm bén rễ (nhiệt độ, độ
ẩm...); 3. Điều kiện để cây mạ và cây con sinh trưởng và phát triển (đất, nước, ánh
sáng...).

2.63.

Trong quá trình nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng nhiệt đới, nhiều


nhà Lâm học còn đặc biệt quan tâm tới phương thức tái sinh của các loài cây mục
đích. Nguyễn Văn Thêm (1992) [27], nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên của Dầu
song nàng (Dipterocarpus dyeri) trong rừng kín ẩm thường xanh và nửa rụng lá nhiệt
đới mưa mùa ở Đồng Nai khẳng định: Tái sinh theo lỗ trống là kiểu phổ biến của Dầu
song nàng. Bên cạnh đó còn có nghiên cứu của Phạm Đình Tam (1987) về tái sinh các
lỗ trống ở rừng thứ sinh vùng Hương Sơn (Hà Tĩnh) cũng nhận xét: số lượng cây tái

sinh xuất hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau, lỗ ữống càng lớn cây tái sinh
càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán.

2.64.

Nguyễn Thế Hưng (2003) [14], nghiên cứu tái sinh của thảm thực vật

cây bụi tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) có đánh giá tái sinh trong các trạng thái thảm thực
vật: Còn hầu hết các trạng thái thảm thực vật có năng lực tái sinh ở mức trung bình
đến khá, trừ thảm cây bụi thấp. Cây gỗ tái sinh có mật độ 4513-5401 cây/ha. Chủ yếu
là cây gỗ tái sinh bằng chồi, thành phàn loài và cấu trúc đơn giản, ít loài có giá trị kinh
tế.

2.65.

Phạm Ngọc Thường (2002) [32], đánh giá quá trình tái sinh trên đất

sau nương rẫy cho rằng: Mỗi khoảng thời gian phục hồi, thảm thực vật tái sinh có đặc
trưng về tổ thành loài cây, mật độ, độ che phủ và chất lượng cây tái sinh khác nhau...
Chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cây tái sinh thể hiện trên 3 phương diện: kỹ thuật,
kinh tế và sinh vật học.

2.66.

Lê Đồng Tấn và cộng sự (2005), nghiên cứu về tái sinh tự nhiên dưới

tán rừng thứ sinh ở VQG Tam Đảo, đã thống kê được 53 loài cây tái sinh, trong đó có
26 loài là cây gỗ, đạt chiều cao sinh trưởng 6 cm trở lên; 17 loài cây bụi và gỗ nhỏ.
Thành phàn loài chủ yếu gồm: Trọng đũa (Ảrdisia crenata), Lấu (Psychotrìa rubra),
Ba chạc (Euodỉa lepta), Trám (Canarium album), Re (Phoebe ), Chẹo {Engelhartia

roxburghiana), Bời lời (Litsea umbellata). Mật độ cây tái sinh khá cao, dao động ừong
khoảng từ 16230-21030 cây/ha, trung bình 18165 cây/ha. Tỷ lệ cây chồi dao động
trong khoảng 17,39-46,15% thấp hơn so với tỷ lệ cây hạt 53,85-82,61%. Đồng thời


cũng chỉ ra rằng, do thành phần chủ yếu là cây bụi và cây tiên phong ưa sáng, nhưng
lại bị sinh trưởng ừong điều kiện bị che bóng nên chất lượng tái sinh không cao. Tỷ lệ
cây tốt 32,11%, cây trung bình 26,58% và cây xấu 41,31%.

2.67.

Nhiều tác giả khác cũng có những nghiên cứu về đặc điểm lớp tái sinh

tự nhiên trong các trạng thái thực bì khác nhau ở một số vùng sinh thái đồi núi của
Việt Nam như: Nguyễn Duy Chuyên (1995) [7], Nguyễn Hồng Quân (1984) [23], Đỗ
Hữu Thư và cộng sự (1995) [31], Hà Văn Tuế & nnk. (1995) [38]. Đinh Quang Diệp
(1993) [11] nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp vùng Easup - Đắc Lắc kết luận
độ tàn che của rừng, thảm mục, độ dày đặc của thảm tươi, điều kiện lập địa, lửa rừng
là những nhân tố có ảnh hưởng sâu sắc đến số lượng và chất lượng cây con tái sinh
dưới tán rừng, trong đó lửa rừng là nguyên nhân gây nên tái sinh cây đời chồi, về qui
luật phân bố cây trên mặt đất, tác giả nhận định khi tăng diện tích lên thì lớp cây tái
sinh có phân bố theo cụm.

2.68.

Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1994) [16] cho rằng nghiên cứu quá

trình tái sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để hướng sự can
thiệp của con người đi đúng hướng. Quá trình đó tuỳ thuộc vào mức độ tác động của
con người mà ta thường gọi là xúc tiến tái sinh, với mức cao nhất là tái sinh nhân tạo.

Theo tác giả thì quá trình tái sinh tự nhiên tuỳ thuộc vào 3 yếu tố chính sau:

-

Nguồn hạt giống, khả năng phát tán hạt trên một đơn vị diện tích.

-

Điều kiện để hạt có thể nảy mầm, bén rễ (nhiệt độ, độ ẩm, thảm tươi).

-

Điều kiện để cây mạ, cây con sinh trưởng và phát triển: đất, nước, ánh

2.69. sáng.
2.70.

Nguyễn Duy Chuyên (1995) [7] cho thấy nhiều loài cây tái sinh tự

nhiên dưới tán rừng có thể được biểu diễn bằng hàm toán học. Qua nghiên cứu cho
thấy ở diện tích nhỏ (lm X lm), (2m X 2m) phần lớn cây tái sinh tự nhiên ở khu vực
sông Hiếu (Hà Tĩnh) có phân bố cụm, ở trạng thái rừng trung bình (IHA2) cây tái sinh
có phân bố Poisson.


2.71.

Trần Đình Lý và các cộng sự (1995) nghiên cứu tái sinh tự nhiên thảm

thực vật rừng tại đảo Kế Bào, Lâm trường Hoành Bồ (Quảng Ninh). Nghiên cứu khả

năng tái sinh tự nhiên, diễn thế của thảm thực vật trên đất sau nương rẫy tại Chiềng
Sinh (Sơn La). Kết quả nghiên cứu đã đề xuất quy phạm khoanh nuôi phục hồi rừng tự
nhiên. Kết quả đề tài xây dựng quan niệm về phục hồi rừng và cơ sở lựa chọn đối
tượng khoanh nuôi phục hồi rừng dựa trên kết quả nghiên cứu ở các vùng sinh thái.

2.72.

Trần Xuân Thiệp (1996) [29] căn cứ vào số lượng cây tái sinh đã xây

dựng bảng đánh giá tái sinh cho các ừạng thái rừng (theo hệ thống phân loại của
Loschau 1961-1966): tốt, trung bình, xấu. Phân cấp chiều cao cây tái sinh để điều tra
gồm 8 cấp, về phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao có sự tương đồng giữa các
trạng thái rừng, phân bố giảm theo hàm Mayer từ cấp I- V (< 300 cm), cấp VI có
chiều cao > 300 cm do tính cộng dồn đến các cây có chiều cao tương ứng với đường
kính dưới 10 cm nên không thể hiện quy luật này nữa.

2.73.

Đỗ Hữu Thư và cộng sự (1995) [31] cũng đã đưa ra kết luận tương tự

về quy luật phân bố này đối với lớp cây tái sinh tự nhiên ở vùng núi cao Phan Si Pan.

2.74.

Lâm Phúc Cố (1996) [8] nghiên cứu rừng thứ sinh sau nương rẫy ở

Púng Luông, Mù Căng Chải, tinh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn và kết luận
diễn thế thứ sinh sau nương rẫy ở Púng Luông theo hướng đi lên tiến tới rừng cao
đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các giai đoạn phát triển, từ 4 loài ở giai đoạn I (dưới
5 năm), tăng lên 5 loài ở giai đoạn (trên 25 năm). Rừng phục hồi có 1 tàng cây gỗ giao

tán ở giai đoạn 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.

2.75.

Lê Đồng Tấn (2000) [25] nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên

sau nương rẫy tại Sơn La, tác giả kết luận: số lượng cây/ô tiêu chuẩn, mật độ cây giảm
dần từ chân đồi lên sườn và đỉnh đồi. Mật độ cây giảm khi độ dốc tăng. Tổ họp loài
cây ưu thế trên cả 3 vị trí địa hình và 3 cấp độ dốc là giống nhau, sự khác nhau chính
là hệ số tổ thành của các loài trong tổ họp đó, tính chất này càng thể hiện rõ ừên cùng
một địa điểm (một khu đồi). Độ cao có ảnh hưởng lên sự phân bố của các loài cây và


sự hình thành thảm thực vật. Thoái hoá đất có ảnh hưởng đến: mật độ cây, số lượng
loài cây và tổ thành loài cây...

2.76.

Phạm Ngọc Thường (2002) [32] nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên

và đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở Thái Nguyên và
Bắc Kạn. Tác giả đã rút ra một số kết luận: Quá trình phục hồi rừng sau nương rẫy
chịu tác động tổng họp của các nhân tố sinh thái: nguồn giống, địa hình, thoái hoá đất
và con người. Khoảng cách rừng tự nhiên gieo giống đến đám nương càng gần thì khả
năng gieo giống càng thuận lợi. Ở chân đồi số loài, mật độ cây gỗ tái sinh là lớn nhất
và ít nhất là ở đỉnh, độ dốc càng lớn thì quá trình phục hồi rừng càng khó khăn. Mật
độ cây gỗ giảm dần theo thời gian phục hồi rừng.

2.77.


Lê Ngọc Công (2002) [10] trong nghiên cứu quá trình phục hồi rừng

bằng khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên cho rằng ở đoạn đàu của
quá trình diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1-6 năm) mật độ cây tăng lên, sau đó giảm.
Quá trình này bị chi phối bởi quy luật tái sinh tự nhiên, quá trình nhập cư và quá trình
đào thải của các loài cây. Nhận xét được rút ra từ kết quả nghiên cứu cũng phù hợp
với các kết quả nghiên cứu của các tác giả Lê Đồng Tấn [25], Phạm Ngọc Thường
[32].

2.78.

Tóm lại, ừong quá trình tái sinh tự nhiên của các xã họp tự nhiên

nguyên sinh hay thứ sinh có hai phương thức:

2.79. + Thứ nhất, đó là phương thức tái sinh liên tục dưới tán rừng kín rậm của
những loài cây chịu bóng mọc chậm. Phương thức tái sinh này thường thưa thớt và
yếu ớt vì thiếu ánh sáng. Chỉ một số ít cây thoát khỏi giai đoạn đầu còn lại đa số phải
qua giai đoạn ức chế kéo dài chờ cơ hội vươn lên tầng cao khi có điều kiện sinh thái
thích họp.

2.80. + Thứ hai là phương thức tái sinh theo vệt để hàn gắn những lỗ ừống ừong tán
rừng của các loài cây ưa sáng mọc nhanh. Dưới tán kín hay thưa của chúng, những
loài cây định vị trong thành phần xã họp cũ thường đòi hỏi bóng trong 1-2 năm đầu,


sẽ mọc sau và dần dần vươn lên thay thế những loài cây tiên phong tạm thời có tuổi
thọ ngắn. Những cây tiên phong sẽ tự tiêu vong, hoặc sẽ bị tiêu diệt bởi tán kín rậm
của các loài cây định vị mọc sau, chỉ trừ một số ít loài cây tiên phong định cư có tuổi
thọ dài có thể tồn tại ừong thảnh phần của các xã họp đã tái sinh tự nhiên.


2.81.

Yếu tố chủ đạo đối với quá trình tái sinh dưới tán rừng là ánh sáng, còn

đối với quá trình tái sinh trên các lỗ ừống là mức độ thoái hoá của đất.

2.82.

Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hồi rừng, quản

lý rừng bền vững theo mục tiêu đề ra, tiết kiệm được thời gian, tiền của khi có sự hiểu
biết đầy đủ về bản chất qui luật của hệ sinh thái rừng, trước hết là quá trình tái sinh tự
nhiên [28], [31].

2.83.

Qua tổng quan nghiên cứu được trích dẫn ở trên cho thấy:

2.84.

Hầu hết các công trình tập trung nghiên cứu tình hình tái sinh dưới các

ừạng thái rừng tự nhiên (số lượng, mật độ cây tái sinh, đặc điểm lớp cây tái sinh và vai
trò của ánh sáng đối với quá trình tái sinh tự nhiên) mà chưa đề cập đến tái sinh ở các
ừạng thái thực bì khác nhau như: thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng thứ sinh nhân tạo (rừng
sau nương rẫy, sau khai thác kiệt). Đây là vấn đề càn được tiếp tục nghiên cứu.

2.85.


Những kết quả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng

ừên thế giới cho chúng ta những hiểu biết về các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái
sinh tự nhiên ở một số vùng. Đặc biệt là sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh
tự nhiên để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng
bền vững. Tuy thiên, thảm thực vật rừng nhiệt đới rất đa dạng và phức tạp, đời sống
của nó gắn liền với điều kiện tự nhiên ở từng vùng địa lý. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên
cứu quy luật tái sinh tự nhiên của các hệ sinh thái rừng ở các vùng địa lý khác nhau là
cần thiết.


2.86. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu

2.1.

Đổi tượng nghiên cứu

2.87.

Một số thảm thực vật rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại xã Mùn

Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.

2.2.

Phạm vỉ nghiên cứu

2.88.


Rừng tái sinh tự nhiên ở xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện

Biên.

2.3.

Thòi gian nghiên cứu

2.89.
2.4.

Từ tháng 5/2015 đến tháng 8/2016.

Nội dung nghiên cứu

-

Nghiên cứu đặc điểm thành phàn loài cây tái sinh.

-

Nghiên cứu đặc điểm tổ thành loài cây tái sinh.

-

Nghiên cứu chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh.

-

Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh.


-

2.90.

+ Nghiên cứu phân bố số cây theo cấp chiều cao.

2.91.

+ Nghiên cứu phân bố cây tái sinh trên mặt đất.

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên.

2.92.

+ Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố địa hình: vị trí địa hình, độ dốc,

hướng phoi.

2.93.

+ Nghiên cứu ảnh hưởng của sự thoái hoá đất.

2.94.

+ Nghiên cứu vai ừò của động vật và ảnh hưởng của sự chăn
thả.

2.95.
-


+ Nghiên cứu ảnh hưởng do tác động của con người.

Nghiên cứu đề xuất giải pháp phục hồi rừng.


×