Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại xã mùn chung, huyện tuần giáo, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.75 MB, 129 trang )

B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2

TRẦN VĂN MƯỜI

N G H IÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH T ự NH IÊN
D Ư Ớ I TÁN R Ừ N G TH Ứ SINH PHỤC H ỒI T ự N H IÊN
TẠI XÃ M ÙN C H U N G , H UYỆN TUẦN G IÁO ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUÂN
• VĂN THAC
• s ĩ SINH HOC


HÀ NỘI, 2016


B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2

TRẰN VĂN MƯỜI

NG H IÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH T ự NH IÊN
DƯ Ớ I TÁN R Ừ NG TH Ứ SINH PHỤC H ỒI T ự NH IÊN
TẠI XÃ M ÙN C H U N G , H U Y ỆN TUẦN G IÁO ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã so: 60 42 01 20


LUÂN
• VĂN THAC
• s ĩ SINH HOC


Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Đồng Tấn

HÀ NỘI, 2016


1

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin cảm ơn TS. Lê Đồng Tấn - người đã hướng dẫn trực
tiếp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều
tổ chức và cá nhân trong và ngoài trường. Nhân dịp này, tôi xin ừân trọng
cảm ơn tập thể cán bộ ủ y ban nhân dân xã Mùn Chung, ủ y ban nhân dân
huyện Tuần Giáo - tỉnh Điện Biên; phòng Sau đại học (Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2); đặc biệt là sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè ừong
suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Văn Mưòi



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Lê Đồng Tấn. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa từng có ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận
văn này.

Tác giả luận văn

Trần Văn Mười


111

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIÉT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

D

Đường kính

Dt

Đường kính tán

H


Chiều cao

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

p

Hệ số tổ thảnh

STT

Số thứ tự

TB

Trung bình

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông



IV

MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơ n ..............................................................................................

i

Lời cam đo an ......................................................................................

ii

Bảng ký hiệu các chữ viết t ắ t..............................................................

iii

Mục lụ c ...............................................................................................

iv

Danh mục các bản g .................................................................................

V

Danh mục các h ìn h .............................................................................

vi


Danh mục các biểu đ ồ .........................................................................

vii

MỞ Đ Ầ U ................................................................................................
1. Lý do chọn đề t à i.........................................................................

1
1

2. Mục đích nghiên cứ u ......................................................................

2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễ n ...................................................

2

4. Đóng góp mới của đề tà i ............................................................

3

NỘI DUNG.............................................................................................
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆ U .................................................
1.1. Một số khái niệm về tái sinh rừ n g..........................................

4
4
4


1.2. Lược sử nghiên cứ u .....................................................................

5

1.2.1. Trên thể g iớ i..........................................................................

5

1.2.2. Ở Việt N a m ...........................................................................

8

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ..............................................

17

2.1. Đối tượng nghiên c ứ u ..............................................................

17

2.2. Phạm vi nghiên cứ u ..................................................................

17

2.3. Thời gian nghiên c ứ u ...............................................................

17


2.4. Nội dung nghiên cứ u ...............................................................

17


2.5. Phương pháp nghiên cứ u ........................................................

17

2.5.1. Điều tra thực đ ịa ...............................................................

17

2.5.2. Xử lý sổ liệ u ......................................................................

20

Chương 3. ĐIỀU KIỆN T ự NHIÊN - XÃ HỘI CỦA KHU

vực

NGHIÊN C Ứ U ...................................................................................

23

3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứ u ...................................

23

3.1.1. Vị tri địa lý, ranh giới, diện tíc h .......................................


23

3.1.2. Địa chất, địa h ìn h .............................................................

23

3.1.3. Khỉ hậu, thuỷ v ă n ..............................................................

24

3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên......................................................

25

3.2. Điều kiện xã hội khu vực nghiên cứ u ......................................

28

3.2.1. Dân tộc, dân s ổ ..................................................................

28

3.2.2. Các hoạt động kinh tế chủ y ể u ..........................................

28

3.2.3. Văn hóa, y tế, giáo d ụ c ......................................................

29


Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ THẢO LU ẬN ...............

31

4.1. Đặc điểm thành phần loài cây tái sinh trong vùng nghiên cứu.

31

4.2. Đặc điểm tổ thành loài cây tái sin h .........................................

35

4.3. Chất lượng, nguồn gốc cây tái sin h .........................................

37

4.4. Quy luật phân bố cây tái sin h ...................................................

40

4.4.1. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều c a o ..........................

40

4.4.2. Phân bổ cây tải sinh trên mặt đ ấ t.....................................

43

4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên.............


45

4.5.1. Yếu tổ địa hình: vị trí địa hình, độ dốc, hướng p h o i........

45

4.5.2. Ảnh hưởng của sự thoái hoá đ ấ t......................................

51

4.5.3. Vai trò của động vật và ảnh hưởng của sự chăn th ả .......

53

4.5.4. Tác động của con người và ảnh hưởng của hoạt động khai thác
54


4.6. Đề xuất giải pháp phục hồi rừ n g ...........................................

55

4.6.1. Giải pháp về chỉnh sách....................................................

55

4.6.2. Giải pháp về kỹ thuật........................................................

56


4.6.3. Giải pháp về tổ chức.........................................................

57

4.6.4. Giải pháp về tuyên truyền, giáo d ụ c ................................

57

4.6.5. Giải pháp về xã h ộ i..........................................................

58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN N G H Ị...........................................................

59

TÀI LIỆU THAM K HẢO..................................................................

61

PHU L ư c ...........................................................................................

66


V

DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 4.1. Số lượng, tỉ lệ % các chi, loài cây tái sinh ở khu vực
nghiên cứ u ...........................................................................................

31

Bảng 4.2. Tổ thành loài cây tái sinh ở khu vực nghiên cứ u ..............

36

Bảng 4.3. Chất lượng cây tái sinh ở khu vực nghiên c ứ u ..................

37

Bảng 4.4. Nguồn gốc cây tái sinh ở khu vực nghiên cứ u ..................

38

Bảng 4.5. Sự phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao...........................

41

Bảng 4.6. Phân bố cây tái sinh trên mặt đ ấ t.......................................

43

Bảng 4.7. Số lượng và chất lượng cây tái sinh theo vị trí địa hình....

45


Bảng 4.8. Số lượng và chất lượng cây tái sinh theo cấp độ d ố c........

47

Bảng 4.9. Số lượng và chất lượng cây tái sinh theo hướng phơi........

50

Bảng 4.10. Số lượng và chất lượng cây tái sinh theo mức độ thoái
h o áđ ấ t.................................................................................................

51


VI

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1. Bản đồ thảm thực vật lưu vực đầu nguồn sông Đà, xã
Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện B iên...........................

27

Hình 4.1. Rừng thứ sinh tại xã Mùn Chung - Tuần Giáo - Điện
B iên.................................................................................................

35

Hình 4.2. Phân bố đều cây tái sinh trên mặt đất ở khu vực nghiên

cứ u ...................................................................................................

44


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ % các loài, các chi thuộc các họ thực vật ở khu
vực nghiên cứ u ..................................................................................

34

Biểu đồ 4.2. Chất lượng cây tái sinh trong các OTC ở khu vực
nghiên cứ u .........................................................................................

39

Biểu đồ 4.3. Nguồn gốc cây tái sinh trong các OTC ở khu vực
nghiên cứ u .........................................................................................

39

Biểu đồ 4.4. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều ca o ..................

42



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng là một bộ phận không thể thay thế được của môi trường sinh thái,
nó giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống con người. Ở nước ta rừng
và đất rừng chiếm 3/4 tổng diện tích lãnh thổ, song thực tế các khu rừng
nguyên sinh của chúng ta còn rất ít, chủ yếu là rừng thứ sinh ở mức độ thoái
hóa khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu của sự suy giảm chất lượng rừng là do
các hoạt động của con người tác động vào như: do chiến tranh, do đốt nưorng
làm rẫy, cháy rừng, sự di dân tự do, khai thác quá mức, sự mở rộng đất nông
nghiệp...
Hiện nay, việc nghiên cứu bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái rừng đã
và đang là nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại. Vì rừng là nguồn tài nguyên
vô cùng quý giá. Ngoài gỗ và rất nhiều lâm sản có giá trị, rừng còn có vai ừò
to lớn trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ đất, giữ cân bằng sinh thái và sự
phát triển bền vững của sự sống trên trái đất. Không những thế rừng còn là
noi bảo tồn và cung cấp nguyên liệu về mặt di truyền cho sự tiến hoá của sinh
giới. Mất rừng, làm suy giảm đa dạng sinh học, độ che phủ giảm, đất đai bị
xói mòn, rửa trôi, sông hồ bị bồi lấp, môi trường bị thay đổi, hạn hán, lũ lụt
gia tăng... ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là
những vùng dân cư sống ven rừng. Các thảm họa thiên tai gần đây đã là sự
cảnh tỉnh đối với công chúng nói chung và các nhà quản lý nói riêng về hậu
quả nghiêm ừọng của việc chặt phá rừng và suy giảm đa dạng sinh học. Vì
vậy, việc phục hồi tài nguyên rừng đã và đang là vấn đề được toàn xã hội
quan tâm.
Ở Việt Nam do nhiều nguyên nhân khác nhau (chiến tranh, nhu cầu lâm
sản ngày càng cao, việc chuyển đổi rừng sang đất nông nghiệp... như là kết quả



2

tất yếu của sự tăng dân số và đặc biệt là khai thác không kế hoạch) từ 14,3 triệu
ha rừng tự nhiên (độ che phủ 43%) năm 1943 giảm xuống còn 9,2 triệu ha (độ
che phủ 27,8%) năm 1993 (Trần Văn Con và cộng sự, 1991) [9]. Trong những
năm vừa qua diện tích rừng và độ che phủ đã tăng, nhưng chủ yếu là rừng
trồng, rừng tái sinh, rừng sau khai thác, rừng tre nứa... với trữ lượng nhỏ, sản
phẩm rừng nghèo nàn nên chất lượng rừng giảm sút.
Hiện nay, đã có nhiều giải pháp cụ thể trong việc bảo tồn và phục hồi
rừng, nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần bảo đảm an ninh môi trường
và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, các hệ sinh thái rừng ở nước ta rất đa dạng và
phức tạp, trong khi các nghiên cứu thường mới chỉ tập trung tại một vùng hay
một khu vực nhất định nào đó, việc nghiên cứu chưa thật sự đồng bộ và thiếu
bền vững. Cho nên, tái sinh rừng tự nhiên vẫn đang là nội dung càn được tiếp
tục nghiên cứu.
Mùn Chung là một xã thuộc huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. Mặc dù
có diện tích không lớn, nhưng do đa dạng về địa hình và thổ nhưỡng, cho nên
có nhiều kiểu rừng khác nhau với hệ thực vật rất đa dạng. Đây được xem là
địa điểm thuận lợi cho việc nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên, xây dựng
các mô hình phục hồi rừng. Với những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: Nghiên
cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại
xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tình Điện Biên.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá năng lực tái sinh tự nhiên của các kiểu thảm thực vật phục hồi
tự nhiên trong vùng nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ỷ nghĩa khoa học: Góp phàn bổ sung dẫn liệu về đặc điểm tái sinh tự
nhiên của thảm thực vật rừng ở khu vực nghiên cứu nói riêng và vùng Tây
Bắc nói chung.



3

Ỷ nghĩa thực tiễn: Ket quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc lựa
chọn giải pháp xúc tiến tái sinh rừng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế
và nâng cao chất lượng rừng phục hồi tự nhiên ở xã Mùn Chung, huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên.
4. Đóng góp mói của đề tài
Một số dẫn liệu cập nhật về cấu trúc rừng tái sinh phục hồi tự nhiên tại
khu vực nghiên cứu.


4

NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một sổ khái niệm về tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo,
hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm chí
cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có nhiều
thuật ngữ khác đang đươc sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và Allan
(1998) sử dụng thuật ngữ “Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại của
toàn bộ quần xã sinh vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên.
Schereckenbeg, Hadley và Dyer (1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilatic” để
chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái...
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà
khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán
rừng.
Căn cứ vào nguồn giống, người ta chia thành 3 mức độ tái sinh như sau:

- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo
giống trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo: nguồn giống được con người tạo ra bằng cách
trồng bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho
quá trình tái sinh tiếp theo.
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [15], tái sinh là một quá trình sinh học
mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng
là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh
rừng. Theo tác giả thì vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây
gỗ già cỗi. Vì vây, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại


5

thành phàn cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Tác giả cũng khẳng định
tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái
rừng.
Bàn về vai trò của lớp cây tái sinh, Trần Xuân Thiệp (1996) [29] cho
rằng nếu thành phần loài cây tái sinh giống với thành phần cây đứng thì đó là
quá trình thay thế một thế hệ cây này bằng thế hệ cây khác. Ngược lại, nếu
thành phàn loài cây tái sinh khác với thành phần cây đứng thì quá trình diễn
thế xảy ra.
Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết
lập lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây
con được thiết lập đều có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường
họp tái sinh nhân tạo thì cây con cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người
gieo trước đó. Nó được phân biệt với các khái niệm khác như trồng rừng là sự
thiết lập lớp cây con bằng việc trồng cây giống đã được chuẩn bị trong vườn
ươm. Vì đặc trưng đó nên tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù

của các hệ sinh thái rừng.
1.2. Lược sử nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng ừên thế giới đã ừải qua hàng thế kỷ,
nhưng với rừng nhiệt đới vấn đề này mới được tiến hành chủ yếu từ những
năm 30 của thế kỷ XX trở lại đây.
Từ những năm giữa thế kỷ XIX, do sự phát triển của ngành công nghiệp
hoá giấy, cho phép sử dụng một cách tổng họp các sản phẩm gỗ tự nhiên, nên
nhiều diện tích rừng đã bị khai thác trắng để làm nguyên liệu. Để phục hồi lại
thảm thực vật và đáp ứng nhu cầu về gỗ đang ngày càng gia tăng, trong Lâm
nghiệp đã hình thành xu hướng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng trồng nhân
tạo cho năng xuất cao. Nhưng sau thất bại trong tái sinh nhân tạo ở Đức và


6

một số nước ở vùng nhiệt đới, nhiều nhà khoa học đã nêu khẩu hiệu: “Hãy
quay trở lại với tái sinh tự nhiên” (Nguyễn Văn Thêm, 1992) [27].
Đã có nhiều nghiên cứu hướng vào phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
sinh thái đến quá trình tái sinh rừng như: ánh sáng, độ ẩm đất, thảm mục, độ
dầy rậm của thảm tươi, khả năng phát tán hạt... Trong đó ánh sáng (thông qua
độ tàn che của rừng) là nhân tố được đề cập nhiều nhất và được coi là nhân tố
chủ đạo đóng vai trò điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên [8], [32], [38].
p.

w. Richards [24] đưa ra nhận xét rằng ở rừng nhiệt đới có sự phân bố

số lượng cây trong các tầng rất khác nhau. Phần lớn các loài cây ưu thế ở tầng
trên trong rừng nguyên sinh thường có rất ít, thậm chí vắng mặt ở những tầng
thấp hay cấp thể tích nhỏ. Ngược lại, ở những rừng đơn ưu như rừng Mora

gongiũ ở Guana, rừng Mora exelsa ở Guana và Trinidat, rừng Eusdezoxylon
ở Bomeo lại có đầy đủ đại diện ở các lớp kích thước. Theo tác giả thì sự phân
bố này là do đặc tính di truyền của các loài cây, được thể hiện ở khả năng sinh
sản và tập tính của chúng trong các giai đoạn phát triển. Ông cũng cho rằng,
sự thiếu hụt ánh sáng ừong rừng mưa nhiệt đới ảnh hưởng chủ yếu đến sự
phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển của mầm non
thường không rõ.
H. Lamprecht (1989) [41] căn cứ vào nhu cầu sử dụng ánh sáng ừong
suốt đời sống của các loài cây, ông đã phân chia rừng nhiệt đới thành các
nhóm cây ưa sáng, nhóm cây nửa chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta đều nhận thấy rằng: tầng cỏ và
cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nhân tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng, do đó thảm cỏ
và thảm cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái
sinh là không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai


7

thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng
là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Nguyên Văn Thêm, 1992)
[27].
Phân chia các giai đoạn trong tái sinh tự nhiên đã được đa số các nhà
nghiên cứu thống nhất cho rằng, càn phải nghiên cứu quá trình tái sinh rừng
và các nhân tố ảnh hưởng từ khi hình thành cơ quan sinh sản, sự hình thành
hoa, quả, các nhân tố phát tán hạt, sự phù hợp của mùa vụ hạt giống với điều
kiện khí hậu và sự phá hoại của động vật, côn trùng cho đến khi cây con phát
triển ổn định. Đa số các nhà Lâm học của Liên Xô cũ đề nghị trong Lâm học
chỉ nghiên cứu quá trình tái sinh rừng bắt đầu từ khi cây có hoa, quả, thậm từ

giai đoạn cây mạ trở đi (Đinh Quang Diệp, 1993) [11].
Đối với rừng nhiệt đới, quá trình tái sinh tự nhiên có nhiều điểm khác
biệt. Căn cứ vào đặc điểm tái sinh Van Steenis (1956) [42] đã phân biệt hai
kiểu tái sinh tự nhiên phổ biến: đó là tái sinh phân tán liên tục dưới tán của
các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh theo vệt ừên các lỗ trống của các loài
cây ưa sáng. Ông gọi những loài cây tiên phong là các loài cây tạm cư, còn
những loài cây mọc sau là những loài cây định cư hay định vị.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên của rừng nhiệt
đới, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của p.

w. Richards (1964) [24], tác

giả cuốn “Rừng mưa nhiệt đới”. Nhận định về khả năng phục hồi rừng tự
nhiên ông cho rằng tất cả các quần xã thực vật do rừng mưa nhiệt đới sinh ra,
từ thảm cỏ, thảm cây bụi, đến rừng thứ sinh... nếu được bảo vệ, không chặt
phá, đốt lửa và chăn thả, theo thời gian, qua một số giai đoạn trung gian,
chúng đều có thể phục hồi lại rừng cao đỉnh. Các tác giả khác: G. Baur [1],
Trần Ngũ Phương (1970) [22], Thái Văn Trừng (1978) [35], A. Bratawinata
(1994) [39], M.
tương tự.

c. Godt và M. Hadley (1991) [40],... cũng đã đưa ra nhận xét


8

Những kết quả nghiên cứu về thảm thực vật tái sinh trong đất sau nucmg
rẫy cũng như trên đất rừng sau khai thác đều cho thấy tiềm năng tái sinh tự
nhiên ừên đất rừng nhiệt đới là rất lớn và khả năng phục hồi tự nhiên thảm
thực vật là hiện thực [25], [26], [32], [38].

Bernard Rollet (1974) có nhận xét: trong các ô tiêu chuẩn có kích thước
nhỏ (lm

X

lm , 1 m X 1,5 m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một

số ít có phân bố Poisson.
Zlobin (1970) [43] đề ra các chỉ tiêu và tiêu chuẩn phân loại chất lượng
và dự báo khuynh hướng phát triển của cây con. Aubreville A. (1951), đưa ra
lý thuyết tái sinh tuần hoàn thành bức khảm: tại một địa điểm và trong thời
gian nhất định xã họp của loài ưu thế sẽ được thay thế bằng xã hợp có thành
phàn khác với xã họp cũ.
Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard
(1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, càn thiết
bổ sung bằng ừồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái
sinh rừng nhiệt đới Châu Á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot
(1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây
tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy phải đề ra các biện pháp lâm sinh cần thiết để
bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (Nguyễn Duy Chuyên,
1995) [7].
Trong nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới, nhiều nhà Lâm học
còn đặc biệt quan tâm tới các phương thức tái sinh của các loài cây mục đích.
Thứ tự của các bước xử lý cũng như hiệu quả của từng phương thức đối với
tái sinh rừng tự nhiên được G. Baur (1976) tổng kết khá đày đủ trong tác
phẩm “Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa” [1].
1.2.2. Ở Viêt Nam
m



9

Ở nước ta, vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới đã được tiến hành nghiên cứu
từ những năm 60 của thế kỉ XX. Với chuyên đề “Tái sinh tự nhiên” do Viện
Điều ừa Quy hoạch rừng thực hiện tại một số khu rừng trọng điểm thuộc các
tỉnh: Quảng Ninh, Yên Bái, Nghệ An (lưu vực sông Hiếu ), Hà Tĩnh (Hương
Sơn, Hương Khê) và Quảng Bình (lưu vực sông Long Đại). Trên cơ sở các
nguồn tài liệu và số liệu của các đoàn, đội điều tra tài nguyên thu thập (nhận
trong các báo cáo tài nguyên rừng hoặc báo cáo lâm học, khi điều tra thuộc
miền Bắc Việt Nam đã được Nguyễn Vạn Thường, 1991 [33] tổng kết và
bước đầu đưa ra kết luận hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ
đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chu kỳ. Sự phân bổ cây tái sinh rất
không đồng đều, số cây mạ (cấp H < 20 cm) chiếm ưu thế rõ rệt so với số cây
ở các cấp tuổi khác. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng mọc nhanh khuynh
hướng lan ừàn và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Trong các loài cây gỗ
cứng, sinh trưởng chậm chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp và phân bố tản mạn.
Thậm chí một số loài hoàn toàn vắng bóng ở thế hệ sau những ừạng thái tự
nhiên. Trong thành phàn cộng tác tái sinh, tác giả cho rằng bất kỳ ở đâu có
hiện tượng tái sinh tự nhiên thì ở đó có sự sống chung của những cá thể khác
loài, khác chi, thậm chí cả khác họ. Dựa vào thành phàn loài cây mục đích
chất lượng cây con, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh tự nhiên rừng
nhiệt đới theo tiêu chuẩn 5 cấp dựa theo số cây non/ha: rất tốt (>12.000
cây/ha), tốt (8.000-12.000 cây/ha), trung bình (4.000-8.000 cây/ha), xấu
(2.000-4.000 cây/ha), rất xấu (< 2.000 cây/ha).
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [15], tái sinh là một quá trình sinh học
mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện của tái sinh là sự xuất hiện
một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng.
Các cây con này dần dần sẽ thay thế vị trí của cây già cỗi (theo thời gian) hay
đây chính là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là



10

tầng cây gỗ. Đồng thời, trong quá trình tái sinh tự nhiên các kiểu phụ, kiểu
ừái không có nhiều biến đổi cụ thể ừong hình thái cấu trúc nhưng lại có biến
đổi về tỷ lệ và thành phàn cá thể các loài cây ừong quần xã thực vật do mỗi
loài cây có chu kỳ phát dục riêng biệt, có thời gian ra hoa, kết quả, có tập tính
truyền giống và lan truyền khác nhau.
Đã có rất nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về sự tái sinh
của thảm thực vật. David T. A.

w. và Richards p. w. (1961) khi nghiên cứu

về thảm thực vật rừng nhiệt đới khẳng định: Tình hình tái sinh rất thưa thớt
dưới tán rừng của những loài cây đang chiếm ưu thế ở các tầng ừên. Các công
trình nghiên cứu của Richards p.

w (1952); Barnard, Rollet (1974, 1996), về

phân bố cây tái sinh rừng nhiệt đới, đã cho rằng: trong các ô có kích thước
nhỏ (lm

X

lm) và (lm

X

l,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm,


một số ít có dạng phân bố Poisson. Zlobin (1970) [43] đề ra các chỉ tiêu và
tiêu chuẩn phân loại chất lượng và dự báo khuynh hướng phát triển của cây
con. Aubreville A. (1951), đưa ra lý thuyết tái sinh tuần hoàn thành bức
khảm: tại một địa điểm và ừong thời gian nhất định xã hợp của loài ưu thế sẽ
được thay thế bằng xã hợp có thành phàn khác với xã hợp cũ.
Việc phân chia các giai đoạn trong quá trình tái sinh rừng, nhiều nhà
khoa học cho rằng cần phải nghiên cứu quá trình tái sinh rừng từ khi hình
thành cơ quan sinh sản cho đến khi cây con phát triển ổn định. Một số tác giả
khác lại đề nghị nên nghiên cứu từ giai đoạn ra hoa, mùa vụ hạt giống, sự phù
họp của mùa vụ hạt giống với điều kiện khí hậu.
Trần Đình Lý và cộng sự (1995) [19], đánh giá năng lực tái sinh thảm
thực vật rừng Việt Nam. Những năm gần đây, diện tích rừng bị thu hẹp và suy
thoái do nhiều nguyên nhân, nên những công trình nghiên cứu về quá trình tái
sinh phục hồi rừng rất phong phú. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều cho
rằng số lượng và chất lượng của lớp tái sinh tự nhiên trong giai đoạn đầu của


11

quá trình phục hồi thảm thực vật rừng, các trạng thái IB, Ic, IIA, IIb đều có thể
xếp vào đối tượng có khả năng khoanh nuôi phục hồi rừng.
Vũ Tiến Hỉnh (1991) [12], nghiên cứu đặc điểm tái sinh của rừng tự
nhiên cho thấy quá trình tái sinh là liên tục và tuổi rừng càng nhỏ thì số cây
càng tăng.
Thái Văn Trừng (1998) [36], cho rằng: quá trình tái sinh tự nhiên phụ
thuộc rất nhiều vào yếu tố ánh sáng chiếu xuống trái đất, đặc biệt giai đoạn
cây mạ, cây con trong các trạng thái thảm thực vật. Những cây mạ, cây non
chịu được bóng trong giai đoạn còn nhỏ dưới tán rừng thì mới có đủ các cấp
tuổi của loài đó.
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1994) [16], đánh giá quá trình tái sinh tự

nhiên phụ thuộc vào 3 yếu tố chính sau đây: 1. Nguồn hạt giống, khả năng
phát tán hạt giống ừên một đon vị diện tích; 2. Điều kiện để hạt nảy mầm bén
rễ (nhiệt độ, độ ẩm...); 3. Điều kiện để cây mạ và cây con sinh trưởng và phát
triển (đất, nước, ánh sáng...).
Trong quá trình nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng nhiệt đới, nhiều
nhà Lâm học còn đặc biệt quan tâm tới phương thức tái sinh của các loài cây
mục đích. Nguyễn Văn Thêm (1992) [27], nghiên cứu quá trình tái sinh tự
nhiên của Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri) trong rừng kín ẩm thường
xanh và nửa rụng lá nhiệt đới mưa mùa ở Đồng Nai khẳng định: Tái sinh theo
lỗ trống là kiểu phổ biến của Dầu song nàng. Bên cạnh đó còn có nghiên cứu
của Phạm Đình Tam (1987) về tái sinh các lỗ trống ở rừng thứ sinh vùng Hương
Sơn (Hà Tĩnh) cũng nhận xét: số lượng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều dưới các
lỗ trống khác nhau, lỗ ữống càng lớn cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những
nơi kín tán.
Nguyễn Thế Hưng (2003) [14], nghiên cứu tái sinh của thảm thực vật
cây bụi tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) có đánh giá tái sinh trong các trạng thái


12

thảm thực vật: Còn hầu hết các trạng thái thảm thực vật có năng lực tái sinh ở
mức trung bình đến khá, trừ thảm cây bụi thấp. Cây gỗ tái sinh có mật độ
4513-5401 cây/ha. Chủ yếu là cây gỗ tái sinh bằng chồi, thành phàn loài và
cấu trúc đơn giản, ít loài có giá trị kinh tế.
Phạm Ngọc Thường (2002) [32], đánh giá quá trình tái sinh trên đất sau
nương rẫy cho rằng: Mỗi khoảng thời gian phục hồi, thảm thực vật tái sinh có
đặc trưng về tổ thành loài cây, mật độ, độ che phủ và chất lượng cây tái sinh
khác nhau... Chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cây tái sinh thể hiện trên 3
phương diện: kỹ thuật, kinh tế và sinh vật học.
Lê Đồng Tấn và cộng sự (2005), nghiên cứu về tái sinh tự nhiên dưới tán

rừng thứ sinh ở VQG Tam Đảo, đã thống kê được 53 loài cây tái sinh, trong
đó có 26 loài là cây gỗ, đạt chiều cao sinh trưởng 6 cm trở lên; 17 loài cây bụi
và gỗ nhỏ. Thành phàn loài chủ yếu gồm: Trọng đũa (Ảrdisia crenata), Lấu
(Psychotrìa rubra), Ba chạc (Euodỉa lepta), Trám (Canarium album), Re
(Phoebe ), Chẹo {Engelhartia roxburghiana), Bời lời (Litsea umbellata). Mật
độ cây tái sinh khá cao, dao động ừong khoảng từ 16230-21030 cây/ha, trung
bình 18165 cây/ha. Tỷ lệ cây chồi dao động trong khoảng 17,39-46,15% thấp
hơn so với tỷ lệ cây hạt 53,85-82,61%. Đồng thời cũng chỉ ra rằng, do thành
phần chủ yếu là cây bụi và cây tiên phong ưa sáng, nhưng lại bị sinh trưởng
ừong điều kiện bị che bóng nên chất lượng tái sinh không cao. Tỷ lệ cây tốt
32,11%, cây trung bình 26,58% và cây xấu 41,31%.
Nhiều tác giả khác cũng có những nghiên cứu về đặc điểm lớp tái sinh tự
nhiên trong các trạng thái thực bì khác nhau ở một số vùng sinh thái đồi núi
của Việt Nam như: Nguyễn Duy Chuyên (1995) [7], Nguyễn Hồng Quân
(1984) [23], Đỗ Hữu Thư và cộng sự (1995) [31], Hà Văn Tuế & nnk. (1995)
[38]. Đinh Quang Diệp (1993) [11] nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp
vùng Easup - Đắc Lắc kết luận độ tàn che của rừng, thảm mục, độ dày đặc


13

của thảm tươi, điều kiện lập địa, lửa rừng là những nhân tố có ảnh hưởng sâu
sắc đến số lượng và chất lượng cây con tái sinh dưới tán rừng, trong đó lửa
rừng là nguyên nhân gây nên tái sinh cây đời chồi, về qui luật phân bố cây
trên mặt đất, tác giả nhận định khi tăng diện tích lên thì lớp cây tái sinh có
phân bố theo cụm.
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1994) [16] cho rằng nghiên cứu quá
trình tái sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để hướng
sự can thiệp của con người đi đúng hướng. Quá trình đó tuỳ thuộc vào mức độ
tác động của con người mà ta thường gọi là xúc tiến tái sinh, với mức cao

nhất là tái sinh nhân tạo. Theo tác giả thì quá trình tái sinh tự nhiên tuỳ thuộc
vào 3 yếu tố chính sau:
- Nguồn hạt giống, khả năng phát tán hạt trên một đơn vị diện tích.
- Điều kiện để hạt có thể nảy mầm, bén rễ (nhiệt độ, độ ẩm, thảm tươi).
- Điều kiện để cây mạ, cây con sinh trưởng và phát triển: đất, nước, ánh
sáng.
Nguyễn Duy Chuyên (1995) [7] cho thấy nhiều loài cây tái sinh tự nhiên dưới
tán rừng có thể được biểu diễn bằng hàm toán học. Qua nghiên cứu cho thấy ở diện
tích nhỏ (lm

X

lm ), (2m X 2m) phần lớn cây tái sinh tự nhiên ở khu vực sông Hiếu

(Hà Tĩnh) có phân bố cụm, ở trạng thái rừng trung bình (IHA2) cây tái sinh có phân
bố Poisson.
Trần Đình Lý và các cộng sự (1995) nghiên cứu tái sinh tự nhiên thảm
thực vật rừng tại đảo Kế Bào, Lâm trường Hoành Bồ (Quảng Ninh). Nghiên
cứu khả năng tái sinh tự nhiên, diễn thế của thảm thực vật trên đất sau nương
rẫy tại Chiềng Sinh (Sơn La). Kết quả nghiên cứu đã đề xuất quy phạm
khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên. Kết quả đề tài xây dựng quan niệm về
phục hồi rừng và cơ sở lựa chọn đối tượng khoanh nuôi phục hồi rừng dựa
trên kết quả nghiên cứu ở các vùng sinh thái.


14

Trần Xuân Thiệp (1996) [29] căn cứ vào số lượng cây tái sinh đã xây
dựng bảng đánh giá tái sinh cho các ừạng thái rừng (theo hệ thống phân loại
của Loschau 1961-1966): tốt, trung bình, xấu. Phân cấp chiều cao cây tái sinh

để điều tra gồm 8 cấp, về phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao có sự
tương đồng giữa các trạng thái rừng, phân bố giảm theo hàm Mayer từ cấp IV (< 300 cm), cấp VI có chiều cao > 300 cm do tính cộng dồn đến các cây có
chiều cao tương ứng với đường kính dưới 10 cm nên không thể hiện quy luật
này nữa.
Đỗ Hữu Thư và cộng sự (1995) [31] cũng đã đưa ra kết luận tương tự về
quy luật phân bố này đối với lớp cây tái sinh tự nhiên ở vùng núi cao Phan Si
Pan.
Lâm Phúc Cố (1996) [8] nghiên cứu rừng thứ sinh sau nương rẫy ở Púng
Luông, Mù Căng Chải, tinh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn và kết
luận diễn thế thứ sinh sau nương rẫy ở Púng Luông theo hướng đi lên tiến tới
rừng cao đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các giai đoạn phát triển, từ 4 loài ở
giai đoạn I (dưới 5 năm), tăng lên 5 loài ở giai đoạn (trên 25 năm). Rừng phục
hồi có 1 tàng cây gỗ giao tán ở giai đoạn 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.
Lê Đồng Tấn (2000) [25] nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên
sau nương rẫy tại Sơn La, tác giả kết luận: số lượng cây/ô tiêu chuẩn, mật độ
cây giảm dần từ chân đồi lên sườn và đỉnh đồi. Mật độ cây giảm khi độ dốc
tăng. Tổ họp loài cây ưu thế trên cả 3 vị trí địa hình và 3 cấp độ dốc là giống
nhau, sự khác nhau chính là hệ số tổ thành của các loài trong tổ họp đó, tính
chất này càng thể hiện rõ ừên cùng một địa điểm (một khu đồi). Độ cao có
ảnh hưởng lên sự phân bố của các loài cây và sự hình thành thảm thực vật.
Thoái hoá đất có ảnh hưởng đến: mật độ cây, số lượng loài cây và tổ thành
loài cây...


×