Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Su dung so do tu duy trong day tieng viet 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.3 KB, 24 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta đang trên đà phát triển cho nên một trong những mục tiêu quan
trọng nhất hiện nay là giáo dục. Vì vậy mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm
xây dựng con người mới đó là thế hệ thiết tha gắn bó với phẩm chất và lý tưởng
của dân tộc, có đạo đức trong sáng, ý chí kiên cường để xây dựng và bảo vệ
thành quả. Bên cạnh đó sự phát triển của CNH – HĐH trên đường tiến tới, cần
phải tư duy sáng tạo, có kỷ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp. Cho
nên mục tiêu của giáo dục là đào tạo ra những con người toàn diện để đáp ứng
yêu cầu của đất nước hiện nay.
Qua quá trình giảng dạy trên lớp để đạt mục tiêu trên người giáo viên phải
có sự thay đổi trong khi dạy để tạo sự hứng thú, say mê trong giờ học vì ở tuổi
các em thích cái mới, cái sáng tạo sự chủ động do sự tư duy mà ra. Việc dạy rập
khuôn truyền thống với những câu vấn đáp đã trở thành phương pháp cũ, thời kì
đổi mới đòi hỏi học sinh phải biết phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo.
Là một giáo viên đứng lớp, dạy môn Ngữ văn 7,8, tôi rất đau lòng về tình
hình học tập của các em hiện nay, học sinh thích học môn tự nhiên hơn môn xã
hội. Vì môn xã hội viết nhiều, nói nhiều dẫn đến các em phải học nhiều. Mà
môn cơ sở Văn + Toán quan trọng nhất trong các môn khác. Vậy ta phải làm gì?
Để tạo cho các em có hứng thú học môn Văn Giáo viên phải đem hết khả năng
của mình để giúp đỡ các em và chỉ ra phương pháp học tốt, nắm được những
kiến thức cơ bản vững chắc dần dần các em sẽ yêu thích môn Ngữ văn hơn. Bên
cạnh đó không những giáo viên tích cực mà cả học sinh cũng cần phải phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mình để giúp các em hứng thú học môn
Ngữ văn mà nhất là môn Tiếng Việt.
Từ những yêu cầu trên tôi đã đưa ra đề tài “ Sử dụng bản đồ tư duy
trong quá trình dạy Tiếng việt lớp 7 tại trường THCS Trịnh Hoài Đức” để
giúp các em có phương pháp học tập mới, tích cực, sáng tạo, chủ động để phát
triển tư duy của mình một cách nhanh chóng và đem lại hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề ra các biện pháp để sử dụng bản đồ tư duy vào quá trình giảng dạy


Tiếng Việt lớp 7 tại trường THCS Trịnh Hoài Đức.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
a. Khách thể nghiên cứu: Quá trình sử dụng bản đồ tư duy vào việc giảng
dạy Tiếng Việt lớp7 tại Trường THCS Trịnh Hoài Đức, thị xã Thuận An, tỉnh
Bình Dương.
b. Đối tượng nghiên cứu: biện pháp để sử dụng bản đồ tư duy vào quá trình
giảng dạy Tiếng Việt lớp 7.
1


4. Giả thuyết khoa học:
Nếu áp dụng được các biện pháp đã nghiên cứu vào quá trình dạy học, sẽ
nâng cao được chất lượng của quá trình dạy tiếng việt 7 tại Trường THCS Trịnh
Hoài Đức.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực hiện giải quyết các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về bản đồ tư duy.
- Đề xuất biện pháp sử dụng bản đồ tư duy vào quá trình giảng dạy Tiếng
Việt lớp 7.
6. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp sử dụng bản đồ tư duy vào quá trình
giảng dạy Tiếng Việt lớp 7 tại Trường THCS Trịnh Hoài Đức, tỉnh Bình Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các đề tài, báo cáo của các tổ
chức trong và ngoài nước, nghiên cứu nội dung các văn bản, văn kiện, tài liệu
của ngành giáo dục, của Đảng và nhà nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu để
hình thành cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu về điểm kiểm tra chung Tiếng việt
học kì I.
8. Những đóng góp của đề tài:

Qua nghiên cứu của đề tài giúp chúng ta có nhận thức cơ bản, có cái nhìn
khái quát tầm quan trọng của việc sử dụng bản đồ tư duy vào quá trình giảng
dạy Tiếng Việt lớp 7.
Đề tài nghiên cứu dựa trên các lý luận khoa học về bản đồ tư duy, đề ra các
biện pháp sử dụng sơ đồ tư duy cho phù hợp vào quá trình giảng dạy Tiếng Việt
lớp 7 cho học sinh tại Trường THCS Trịnh Hoài Đức, thị xã Thuận An, tỉnh
Bình Dương.

2


PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
1. Khái niệm bản đồ tư duy:
Sơ đồ tư duy hay còn gọi là Lược đồ tư duy, Bản đồ tư duy (Mind Map) là
PPDH chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tòi,
đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến
thức,...bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc,
chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt, đây là một dạng sơ đồ mở, không yêu
cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, các em có thể vẽ thêm hoặc bớt các
nhánh, mỗi em có thể vẽ một kiểu khác nhau, dùng những màu sắc, hình ảnh,
chữ viết và các cụm từ diễn đạt khác nhau,... Tuy cùng một chủ đề nhưng mỗi
em có thể “thể hiện” nó dưới dạng Sơ đồ tư duy theo cách riêng của mình. Do
đó, việc lập Sơ đồ tư duy phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
2. Bản đồ tư duy giúp gì cho bạn?
Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não (xem phụ lục), bản đồ tư
duy sẽ giúp bạn:
- Sáng tạo hơn
- Tiết kiệm thời gian

- Ghi nhớ tốt hơn
- Nhìn thấy bức tranh tổng thể
- Tổ chức và phân loại suy nghĩ của bạn
- Động não về một vấn đề phức tạp...

Cơ chế hoạt động của bộ não con người
3


3. Một số hướng dẫn khi tạo bản đồ tư duy:
Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Tại sao lại phải dùng hình
ảnh? Vì một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp bạn sử dụng trí
tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp chúng ta tập trung
được vào chủ đề và làm cho chúng ta hưng phấn hơn.
Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như
hình ảnh
Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp
hai,.... bằng các đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng
được tô đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đường với nhau, bạn sẽ hiểu và
nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng
Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ
Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,...)
Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong
được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.
Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

4



Chương 2:
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG VIỆC
GIẢNG DẠY TIẾNG VIỆT 7
1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm sâu sắc của các ban ngành giáo dục và BGH Trường với
sự giúp đỡ nhiệt tình của các ban đồng nghiệp.
Sự phân công chuyên môn hợp lý và tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho công
tác giảng dạy, sự giúp đỡ của hội phụ huynh học sinh, cũng như sự quan tâm của
gia đình các em để các em thấy được việc học tập môn Văn là rất cần thiết.
Bản thân của các em cũng phải có ý thức cố gắng vươn lên.
2. Khó khăn:
Đa phần các em không thích học môn Văn với năng lực tiếp thu bài chậm
kiến thức trong bài trừu tượng, khó hiểu và các bài tập trong lớp khó dẫn đến
các em thường chán nãn.
Do quan niệm của 1 số phụ huynh sai lầm về bộ môn này chỉ quan tâm đến
các môn học khác nên các em không có thời gian học môn Ngữ văn.
Các trò chơi giải trí đầy rẩy đã chiếm hết thời gian của các em cho nên đến
lớp các em không tập trung nên lờ mờ, uể oải giờ học biến thành giờ ngủ.
Các em không chú tâm đến việc đọc sách báo cho nên câu văn của các em
lượm thượm không rõ ràng cho nên hành văn rất sơ sài, ít ý…
Ngoài ra 1 số các em do hoàn cảnh gia đình khó khăn còn phải phụ giúp gia
đình. Một số học sinh ở nơi khác chuyển đến nên việc nắm bắt phương pháp dạy
chưa đồng bộ vì vậy mà các em không có điều kiện để học tốt.
Từ những yêu cầu về khó khăn và thuận lợi đó. Tôi cần phải có những thay
đổi mới trong cách dạy để các em khắc phục được khó khăn để vươn lên học tốt
môn Văn. Không để các em phải vì học yếu mà chán nản, bỏ bê việc học.
3. Biện pháp giải quyết:
3.1 Sự chuẩn bị của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ
tư duy:
Như các bạn cũng biết việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng

dạy hết sức cần thiết giúp học sinh tìm hiểu thêm về thế giới tự nhiên như tranh
ảnh mà bài giảng yêu cầu phát huy năng lực và tư duy tìm hiểu của học sinh.
Song song với việc sử dụng công nghệ thông tin đó là sử dụng Bản đồ tư duy
như một phương tiện bổ trợ trong việc giảng dạy như: củng cố kiến thức, ôn tập
chương trình cho học sinh.
Việc sử dụng bản đồ tư duy giúp học sinh năm kiến thức một cách mau lẹ,
kích thích học sinh động não, tư duy nhiều hơn trong học tập, nắm được kiến
thức trọng tâm, xem lại nội dung của bài một cách nhanh chóng.
5


Giáo viên cần nhắc nhở các em mang theo đầy đủ các dụng cụ: giấy vở, bìa
lịch cũ, bìa cứng, bút chì, hộp màu, tẩy,...
Giáo viên cần chuẩn bị trước: phòng máy, máy chiếu, bảng phụ, phấn
màu, ... và một số BĐTD đã vẽ sẵn trên trên máy, trên giấy vở, trên bìa lịch, trên
bảng phụ...
Giáo viên khi hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ cần tuần tự theo các bước sau:
Bước 1: “Làm quen”
Giáo viên giới thiệu một số BĐTD vẽ sẵn cho học sinh làm quen,giới thiệu
cấu trúc BĐTD theo mạch kiến thức của bài học cho học sinh nắm, rồi hướng
dẫn cách vẽ một BĐTD (Cung cấp cho học sinh phương pháp vẽ BĐTD).
Bước 2: “Đọc hiểu”
Giáo viên chọn những BĐTD có kết cấu đơn giản cho học sinh quan sát.
Sau đó, cho học sinh dựa vào BĐTD để thuyết trình nội dung bài học được vẽ
trong sơ đồ. (Luyện cho học sinh tư duy lô-gic, tư duy hệ thống và kĩ năng
thuyết trình )
Bước 3: “Tập vẽ”
Giáo viên đưa ra chủ đề bằng từ khóa (hoặc hình ảnh) ở trung tâm màn
hình (hoặc trên bảng đen). Cho học sinh thực hành vẽ BĐTD trên giấy hoặc bìa
lịch hay bảng phụ.

Đặt các câu hỏi gợi ý để học sinh suy nghĩ và vẽ các nhánh cấp 1, cấp 2,
cấp 3... (Luyện kĩ năng vẽ BĐTD)
Bước 4: “Trang trí”
Sau khi học sinh vẽ xong sườn của BĐTD, giáo viên gợi ý cho học sinh vẽ
chèn thêm những hình ảnh cần thiết để minh họa cho nội dung của bản đồ, gợi ý
cho học sinh chỉnh sửa đường nét, sử dụng màu sắc để phân biệt, làm nổi bật
mạng lưới các ý trong sơ đồ.(Kĩ năng hội họa - dấu ấn sáng tạo riêng)
Bước 5: “Chia sẻ kinh nghiệm”
Giáo viên thu một số BĐTD học sinh vừa vẽ theo từng loại (Sơ đồ không
triển khai đủ các ý chính, sơ đồ vẽ quá chi tiết đến vụn vặt, sơ đồ vẽ không đúng
trọng tâm kiến thức, sơ đồ dùng quá nhiều hình ảnh, màu sắc lòe loẹt,... )
Cho học sinh quan sát, nhận xét, góp ý chỉnh sửa, bổ sung.
Giáo viên lắng nghe, định hướng cho học sinh chỉnh sửa, bổ sung.
Giáo viên hướng dẫn các em vẽ bản đồ tư duy sau mỗi tiết học để các em
có một tập bản đồ tư duy về các bài: Từ láy, đại từ, quan hệ từ, từ trái nghĩa, từ
nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa, từ đồng âm, điệp từ từ đó học sinh có thể dễ dàng
tổng hợp lại kiến thức về chương cho nhóm khác nhận xét, bổ sung… Có thể
cho học sinh vẽ thêm đường, nhánh khác ghi thêm ý vào các nhánh, sau đó thảo
luận chung trước lớp để rèn luyện thêm kỹ năng vẽ của học sinh.
Học sinh thực hành vẽ BĐTD trong khi trả bài cũ là thích hợp nhất, vừa
củng cố được kiến thức, vừa luyện tập kĩ năng sử dụng BĐTD.

6


Ví dụ minh họa:
Dạy bài “ Từ láy” Tiếng Việt 7 tập 1, giáo viên không đặt câu hỏi khi học
sinh lên trả bài hoặc làm bài tập sau đó giáo viên nhận xét và ghi điểm như
phương pháp cũ nữa mà áp dụng BĐTD , giáo viên đưa từ khóa “ Từ láy” yêu
cầu học sinh vẽ bản đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi rồi các em vẽ tiếp các

nhánh con của bài. Sau đó các em khác nhận xét, bổ sung, giáo viên nhận xét ghi
điểm.
Câu hỏi: Em hãy cho biết từ láy có mấy loại, kể tên? Ý nghĩa của từ láy là
gì? Em hãy vẽ sơ đồ tư duy khái quát về từ láy.

.
3.2 Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học bài mới và ghi bảng:
Giáo viên phải làm thế nào để kích thích học sinh có nhu cầu, phấn đấu,
tìm tòi suy nghĩ, để cho tiết học sôi nổi. Trước tiên là hệ thống soạn giảng phải
đặt ra 1 hệ thống câu hỏi. Câu hỏi phải rõ ràng, dể hiểu, nếu câu hỏi khó thì giáo
viêm phải gợi ý để phù hợp với từng đối tượng với những em mất kiến thức cơ
bản cũng có thể trả lời được. Một trong những phương pháp dạy học hiện đại
mới nhất được đưa vào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy phương
pháp này có hiệu quả đã làm giảm bớt đi tâm lý không thích học văn, khơi gợi
học sinh về cái nhìn mới của môn ngữ văn nói chung môn Tiếng việt nói riêng.
Vì bản đồ tư duy ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu ý
tưởng được kết hợp giữa các từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc với cấu trúc,
hoạt động và chức năng của bộ não của con người.
Bản đồ tư duy thể hiện sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rõ ràng bằng
việc sử dụng màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng, giúp học sinh tạo ra một bức
tranh liên kết những gì chặt chẽ mà giáo viên cung cấp.
Việc sử dụng bản đồ tư duy giúp học sinh tự học và tìm hiểu bài mới, ở nhà
học sinh có thể củng cố lại bài bằng cách vẽ bản đồ tư duy vào tập soạn ở nhà để
đến lớp giáo viên đưa ra câu hỏi học sinh có thể trả lời một cách trôi chảy nhớ
7


vào khả năng tư duy của học sinh nhằm củng cố kiến thức, kỹ năng ghi chép của
học sinh. Do đầu tư suy nghĩ, tự viết và vẽ ra bản đồ tư duy của học sinh và
nhằm củng cố kiến thức, kỹ năng ghi chép của học sinh. Do đầu tư suy nghĩ, tự

viết và vẽ ra bản đồ tư duy giúp học sinh học tập tích cực hơn, năng động nhiều
hơn để phát huy tính sáng tạo, có óc thẩm mỹ hội họa về những đường nét, màu
sắc của từng bản đồ tư duy ở mỗi em về cách hiểu bài của mình. Từ đó giáo viên
thấy được chỗ nào sai để sửa chửa bản đồ tư duy của các học sinh. Trong quá
trình dạy bài mới, tùy theo thời gian và dung lượng của bài, giáo viên cho học
sinh thảo luận nhóm với sự dẫn dắt của mình.
+ Học sinh đại diện nhóm lên trình bày bản đồ tư duy của nhóm mình.
+ Học sinh chỉnh sửa và bổ sung hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức
của bài học đó.
Ví dụ minh họa:
Khi dạy bài “Từ ghép Hán Việt” có thể tạo bài giảng bằng bản đồ tư duy,
giáo viên ghi cụm từ khóa “Từ ghép Hán Việt” lên trung tâm. Sau đó, giáo viên
đưa ra hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh tìm hiểu bài học rồi chuyển sang trình
chiếu như bài giảng Powerpoint.

8


Ví dụ minh họa:
Tiết 68 – 69

ÔN TẬP TIẾNG VIỆT

I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Hệ thống hoá những kiến thức về: Cấu tạo từ: từ ghép, từ láy; từ loại: đại
từ, quan hệ từ, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ; từ Hán
Việt, các phép tu từ.
2. Kĩ năng : Giải một số yếu tố Hán Việt đã học, tìm thành ngữ theo yêu cầu.
3. GDHS nâng niu, trân trọng sự giàu đẹp của tiếng Việt.

II. Chuẩn bị.
1. Phương tiện :
GV: Giáo án PowerPoint, tài liệu tham khảo.
HS : soạn bài trả lời theo yêu cầu SGK
2. Phương pháp: Vấn đáp, tái hiện, quy nạp, …
III. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định. (1’)
2. Kiểm tra. (5’)Sự chuẩn bị ở nhà của học sinh.
3. Bài mới:(1’) Để hệ thống hoá các kiến thức về tiếng Việt đã học ở HK1
Bài tập 1: Cho 4 nhóm chuẩn bị 1 phút Sau đó thuyết trình theo sơ đồ đã
chuẩn bị(Phần từ phức và đại từ)
Gv nhận xét, sửa chữa, chốt trên sơ đồ mẫu. Hs nhắc lại khái niệm, đặc điểm,
chức năng từng phần.

9


Bài tập 2: - Lập bảng so sánh quan hệ từ với Danh từ, Động từ, Tính từ và ý
nghĩa và chức năng.
Tổ 3 thuyết trình, Gv nhận xét, chốt trên phông chiếu.
Từ loại
Ý nghĩa
chức năng
Ý nghĩa

Danh từ, tính từ,
động từ

Quan hệ từ


Biểu thị người, Sự vật, hoạt Biểu thị ý nghĩa quan
động, tính chất
hệ

Có khả năng làm thành Liên kết các thành
phần của cụm từ, của câu
phần của cụm từ, câu
BT3: Ôn tập từ Hán Việt: Tổ 4 trình bày, Gv nhận xét, chốt trên bảng phụ:
- Giải nghĩa những yếu tố HV SGK.
Nguồn gốc của từ HV?
=>Do hoàn cảnh lịch và quá trình giao lưu văn hoá lâu dài giữa 2 dân tộc Việt,
Hán.
Làm thế nào để phân biệt các yếu tố Thuần Việt với các yếu tố HV?
=> Dựa vào ngữ cảnh, cách dịch nghĩa, từ điển HV.

Chức năng

10


Chuyển tiết 2:
Lý thuyết:
Gv ôn tập lí thuyết: Yêu cầu Các nhóm trình bày trên sơ đồ đã phân công, Gv
nhận xét, chốt trên bảng phụ:

11


12



13


Thực hành:
Bài tập 3:
- Kích thước: nhỏ - to, bé - to, dài - ngắn
- Khối lượng: nặng - nhẹ, lớn - bé, nhiều – ít
-Thắng – thua
- Chăm chỉ - lười biếng
Bài tập 6:
Thành ngữ Hán Việt
Thành ngữ thuầnViệt
Bách chiến bách thắng
Trăm trận trăm thắng
Bán tín bán nghi
Nửa tin nửa ngờ
Kim chi ngọc diệp
Lá ngọc cành vàng
Khẩu Phật tâm xà
Miện nam mô bụng bồ dao găm
Bài tập 7:
a) đông ruộng mênh mông và vắng lặng  đồng không mông quạnh.
b) phải cố gắng đến cùng  còn nước còn tát
c) làm cha làm mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái của con
cái con dại cái mang.
d) giàu có, nhiều tiền bạc, trong nhà không thiếu thức gì giàu nứt đố
đổ vách
4. Củng cố:
- Nhắc lại các nội dung bài học.

HS khá giỏi: phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa.
5. Dặn dò:
- Học bài - Học thuộc lòng các khái niệm, bài học đã ôn tập
- Làm lại các bài tập trong Sgk.
- Chuẩn bị: Làm các đề trong SGK: Ôn tập tổng hợp.
3.3 Củng cố kiến thức sau tiết dạy:
Kết thúc tiết dạy giáo viên hướng dẫn học sinh tự gợi ý về câu hỏi để hệ
thống kiến thức trọng tâm. Những kiến thức cần nhớ qua cách vẽ bản đồ tư duy.
Ở mỗi bài các em có thể tự vẽ theo nội dung của từng bài, việc này giúp các em
ôn tập và xem lại kiến thức khi cần thiết một cách mau lẹ.
Sử dụng bản đồ tư duy trong bài “Điệp ngữ”
A. Mức độ cần đạt:
1. Kiến thức:
- Học sinh hiểu được thế nào là điệp ngữ và giá trị của điệp ngữ.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng sử dụng điệp ngữ khi nói và viết.
3. Thái độ:
14


- Giáo dục học sinh tính sáng tạo khi nói và viết.
B. Chuẩn bị:
- Gv: Giáo án + SGK+bảng phụ + bản đồ tư duy
- Học sinh: Xem lại kiến thức văn biểu cảm.
C. Phương pháp:
- Gợi mở, nêu vấn đề
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định
2. Bài mới
Hoạt động của Giáo viên + Học Nội dung bài học

sinh
* Hoạt động 1:

I/ Điệp ngữ và tác dụng

- Gv treo bảng phụ. Ghi khổ thơ
đầu và khổ thơ cuối của bài “Tiếng
gà trưa”.

- Nghe, Vì
• Có những từ ngữ nào lập đi
- Điệp ngữ
lập lại trong 2 khổ thơ
• Việc lập đi lập lại có tác - Làm nổi bật ý gây cảm xúc mạnh

- Tre giữ, anh hùng, Tre gắn bó với
- Gv đưa ví dụ khác lên bảng “ Tre con người trong lao động sản xuất
giữ làng, giữ nước, giữ đồng lúc và chiến đấu.
chín. Tre hy sinh để bảo vệ con
người. Tre anh hùng lao động! Tre * Ghi nhớ: SGK/152
anh hùng chiến đấu!
dụng gì?

- Những từ lập lại có mục đích gì?
Thế nào là điệp từ
- Hs trả lời, Gv nhận xét và chốt ý
• Hs đọc ghi nhớ SGK/152

II/ Các dạng điệp ngữ:


a. Khổ đầu bài thơ “ Tiếng gà trưa”
lập lại ba lần từ “nghe” các từ này
- Gv treo bảng phụ và ghi khổ đầu cách nhau
bài thơ “Tiếng gà trưa”
b. Điệp ngữ: “Khăn xanh, khăn
VD1, VD2/ SGK/153
xanh, khăn xanh” các từ nối tiếp ở ý
Gv: So sánh khổ thơ đầu và 2 thơ
vd trên có gì khác nhau.
c. Điệp từ: “thấy, ngàn dâu” lập lại
Cách dùng từ như thế có tác từ ngữ cuối câu trước và đầu câu
* Hoạt động 2:

15


dụng gì?

sau, làm liền mạch đoạn thơ.
III/ Luyện tập:

- Gv: Có mấy loại điệp ngữ? nêu 1. a/ “Dân tộc đã gan góc” nhấn
tên?
mạnh dân tộc Vn anh hùng đứng
- HS cho Vd để nhận biết (bài Cảnh lên chống pháp xâm lược.
khuya, Bài ca Côn sơn, Sài gòn Tôi b/ Từ “Trông” sự trông ngóng cho
yêu)
thời tiết được thuận lợi để cộng việc
cầy cấy đỡ vất vả.
- Gv gọi Hs lên bảng làm bt 1

- Gv gọi hs nhận xét
- Gv sửa bài hs
4/ Củng cố:
- Hệ thống lại kiến thức đã học bằng bản đồ tư duy.

5/ Dặn dò:
- Làm bài tập 2,3 Sgk/153
- Học bài cũ
- Soạn bài mới “ Làm thơ lục bát”.

16


4. Kế hoạch thực hiện:
Thời gian
Tháng 9
Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Nội dung thực hiện
Đưa học sinh vào nề nếp, định hướng
để các em có thói quen, kỹ năng theo
đặc trưng bộ môn tiếng việt.
Chú trọng hướng dẫn cách tự học ở
nhà, nhất là đối với những bài luyện
tập; Hướng dẫn học sinh làm quen với
việc thu nhận kiến thức qua BĐTD;

Định dạng các tiết, các bài, các mục sử
dụng phương tiện dạy học này.
Tích cực trong việc kiểm tra sự chuẩn
bị bài của học sinh, thay đổi hình thức,
thời gian kiểm tra bài cũ( kết hợp kiểm
tra khi giảng bài mới); Thực hiện dùng
sơ đồ vào phần luyện tập, củng cố ở
các tiết 22, 27, 35.
vận dụng BĐTD vào bài ôn tập.
Hoạt động nhóm nhằm củng cố, khắc
sâu kiến thức, giúp nhau tự luyện tập,
ôn tập qua sơ đồ.

17

Bổ sung,
điều chỉnh kế hoạch


Chương 3
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Việc sử dụng bản đồ tư duy giúp giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy,
giúp học sinh tích cực học tập, đào sâu kiến thức một cách thiết thực và có hiệu
quả. Việc sử dụng bản đồ tư duy nhằm giúp học sinh tính sáng tạo và phát triển
tư duy, tăng tính chủ động. Về phía giáo viên tiết kiệm được thời gian, tăng sự
linh hoạt trong bài giảng. Nắm vững kiến thức thông qua bản đồ tư duy nhờ vào
bản đồ tư duy mà tôi thấy học sinh yếu, kém đến khá, giỏi đã biết vận dụng và
ghi chép và tổng hợp kiến thức bài hơn, gọn hơn các em hiểu bài nhanh hơn nhất
là môn Tiếng Việt lớp 7 trong học kì I.
Tôi đã áp dụng phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy

Tiếng việt lớp 7 lớp 7A8 và 7A9 trường THCS Trịnh Hoài Đức.
Học sinh: Hai lớp tôi dạy có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính,
dân tộc. Cụ thể như sau:
Số HS các nhóm

Dân tộc

Tổng số

Nam

Nữ

Kinh

Khơme

Lớp 7A8

44

20

24

44

1

Lớp 7A9


45

18

27

45

0

Về ý thức học tập: các em ở hai lớp này đều ngoan, tích cực và chủ động.
Điểm kiểm tra chung tiếng việt của 2 lớp 7A8 và 7A9 trong học kì I có
biến chuyển tốt, tỉ lệ điểm trên trung bình của lớp 7A8 là 84%, tỉ lệ điểm trên
trung bình của lớp 7A9 là 95%.
Biểu đồ tỉ lệ điểm sau khi sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học tiếng việt
của lớp 7A9

18


Biểu đồ tỉ lệ điểm sau khi sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học tiếng việt
của lớp 7A8

19


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Tóm lại, việc vận dụng BĐTD trong dạy học, kiểm tra, đánh giá sẽ dần

hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có
cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng BĐTD kết hợp với các
phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính
khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với học sinh
ở cấp THCS hiện nay. Vì vậy, việc tăng cường sử dụng BĐTD trong quá trình
dạy học nói chung, trong đó có dạy học Ngữ văn là việc làm rất cần thiết, góp
phần đáp ứng yêu cầu của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”.
2. Kiến nghị:
* Đối với giáo viên Ngữ văn:
Việc ứng dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy đây chỉ là kết quả ban đầu.
Để việc ứng dụng bản đồ tư duy phát triển lâu dài thì đòi hỏi giáo viên luôn luôn
học tập không ngừng, nghiên cứu tìm tòi và sáng tạo hơn nữa để tạo sự say mê
hứng thú đến với học sinh trong môn Tiếng việt nói riêng và Ngữ Văn nói
chung.
* Đối với tổ chuyên môn:
Thường xuyên dự giờ góp ý, xây dựng tiết dạy cho GVvề phần mềm này.
* Đối với BGH:
Cần tập huấn thêm cho GV một số phần mềm về mô hình BĐTD.
Đầu tư đồ dùng dạy học: ( phấn màu, hộp bút màu, bảng phụ)

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ sản phẩm bản đồ tư duy môn Ngữ văn THCS, GV Lê Kim Phương,
THCS Ngô Mây, tỉnh Bình Định.
[2] Chuyên đề sơ đồ tư duy, Nguyễn Thanh Văn (THCS-BTCX Trà Mai)
[3] Thiết kế, sử dụng BĐTD góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
TS. Nguyễn Mạnh Hưởng-Tổ Phương pháp dạy học môn Lịch sử-khoa Lịch sửTrường ĐHSP Hà Nội.


21


NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


22


NHẬN XÉT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC THỊ XÃ THUẬN AN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

23


NHẬN XÉT CỦA SỞ GIÁO DỤC TỈNH BÌNH DƯƠNG

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

24



×