Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Phát triển thị trường sức lao động Bình Dương dựa trên các quy luật kinh tế khách quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.53 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.............................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ............................................................ 3
3.1. Mục đích của đề tài ........................................................................ 3
3.2. Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................ 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 4
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................. 5
5.1. Cơ sở lý luận .................................................................................. 5
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................... 6
7. Kết cấu của đề tài ................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG,
THỊ TRƢỜNG SỨC LAO ĐỘNG VÀ CÁC QUY LUẬT KINH TẾ
KHÁCH QUAN HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƢỜNG SỨC LAO ĐỘNG
1.1. Sức lao động và hàng hóa sức lao động ................................................ 7
1.1.1. Sức lao động ............................................................................... 7
1.1.2. Hàng hóa sức lao động ............................................................... 7
1.1.2.1.Khái niệm ....................................................................... 7
1.1.2.2.Đặc điểm của hàng hóa sức lao động .............................. 8
1.2. Thị trƣờng sức lao động ....................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm ................................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm của thị trƣờng sức lao động......................................... 9
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thị trƣờng sức lao động ................... 9
1.3. Các quy luật kinh tế khách quan hoạt động trên thị trƣờng
sức lao động ....................................................................................... 10
1.3.1. Quy luật giá trị.......................................................................... 10
1.3.2. Quy luật cung – cầu .................................................................. 11


1.3.3. Quy luật cạnh tranh .................................................................. 11
1.4. Vai trò tổ chức và quản lý của Nhà nƣớc đối với thị trƣờng
sức lao động ....................................................................................... 13
1.4.1. Chính sách về giá cả sức lao động ............................................ 13
1.4.2. Chính sách về cơ cấu ngành nghề ............................................. 13

i


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
SỨC LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH DƢƠNG
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và xã hội của tỉnh Bình Dƣơng .............. 14
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tỉnh Bình Dƣơng .................. 14
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dƣơng ........................ 14
2.2. Sự hình thành, phát triển thị trƣờng sức lao động
tỉnh Bình Dƣơng ................................................................................. 15
2.3. Thực trạng thị trƣờng sức lao động tỉnh Bình Dƣơng ......................... 17
2.3.1. Thực trạng về số lƣợng lao động của tỉnh Bình Dƣơng ............. 17
2.3.2. Thực trạng về chất lƣợng lao động của tỉnh Bình Dƣơng .......... 17
2.3.3. Thực trạng về cầu lao động của tỉnh Bình Dƣơng ..................... 18
2.3.4. Thực trạng về cung lao động của tỉnh Bình Dƣơng ................... 19
2.3.5. Những bất cập trong cung – cầu lao động hiện nay
của tỉnh Bình Dƣơng ................................................................ 20
2.4. Thực trạng sự vận hành thị trƣờng sức lao động ở
tỉnh Bình Dƣơng ................................................................................. 20
2.4.1. Thực trạng sự vận dụng quy luật giá trị .................................... 20
2.4.2. Thực trạng sự vận dụng quy luật cung – cầu ............................. 21
2.4.3. Thực trạng sự vận dụng quy luật cạnh tranh ............................. 21
2.5. Thực trạng hoạt động tại các trung tâm dịch vụ việc làm
ở tỉnh Bình Dƣơng .............................................................................. 22

2.5.1. Thực trạng hoạt động tƣ vấn việc làm ....................................... 22
2.5.2. Thực trạng hoạt động giới thiệu việc làm.................................. 23
2.5.3. Thực trạng hoạt động đào tạo kỹ năng làm việc ........................ 23
2.6. Đánh giá tổng quan về thị trƣờng sức lao động trên địa bàn
tỉnh Bình Dƣơng ................................................................................. 24
2.6.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................ 24
2.6.2. Những hạn chế còn tồn tại ........................................................ 24
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................. 25
2.6.3.1.Nguyên nhân khách quan .............................................. 25
2.6.3.2.Nguyên nhân chủ quan ................................................. 25
CHƢƠNG 3: NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG SỨC LAO ĐỘNG
TỈNH BÌNH DƢƠNG
3.1. Những quan điểm cơ bản để phát triển thị trƣờng sức lao động
ở Bình Dƣơng ..................................................................................... 26
3.1.1. Quan điểm toàn diện ................................................................. 26
3.1.2. Quan điểm phát triển hàng hóa sức lao động ............................ 26
3.1.3. Quan điểm phát triển thị trƣờng sức lao động ........................... 27
ii


3.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển thị trƣờng sức lao động
ở tỉnh Bình Dƣơng .............................................................................. 28
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển về cầu hàng hóa sức lao động ......... 28
3.2.1.1.Giải pháp cầu – số lƣợng hàng hóa sức lao động .......... 28
3.2.1.2.Giải pháp cầu – chất lƣợng nguồn lao động .................. 29
3.2.1.3.Giải pháp cầu – cơ cấu nguồn lao động......................... 30
3.2.1.4.Giải pháp sử dụng có hiệu quả về cầu sức lao động ...... 30
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển nguồn cung lao động ....................... 31
3.2.2.1.Đào tạo nguồn lao động ................................................ 32

3.2.2.2.Nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn lao động................ 34
3.2.2.3.Kết nối cung – cầu thị trƣờng sức lao động ................... 35
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng cuộc sống
ngƣời lao động.......................................................................... 35
3.2.3.1.Tạo nguồn thu nhập cho ngƣời lao động ....................... 35
3.2.3.2.Tạo môi trƣờng làm việc và môi trƣờng sống
cho ngƣời lao động ....................................................... 36
3.2.3.3.Gắn chặt công tác bảo vệ môi trƣờng với công tác
bảo vệ sức khỏe ............................................................ 37
3.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện các chính sách kinh tế .................... 37
3.2.4.1.Chính sách thu hút nguồn lao động ............................... 37
3.2.4.2.Đảm bảo các chính sách an sinh xã hội đối với
ngƣời lao động .............................................................. 38
3.2.4.3.Chính sách phát triển thị trƣờng sức lao động ............... 38
KẾT LUẬN ............................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT

TỪ VIẾT TẮT

1

Sức lao động


SLĐ

2

Hàng hóa sức lao động

HHSLĐ

3

Thị trƣờng sức lao động

TTSLĐ

4

Ngƣời lao động

NLĐ

5

Tƣ liệu sản xuất

TLSX

6

Doanh nghiệp


DN

7

Công nghiệp hóa

CNH

8

Hiện đại hóa

HĐH

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
--- ---

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bàn về sức lao động (SLĐ) và thị trƣờng hàng hóa sức lao động
(HHSLĐ) trong lịch sử đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu dƣới nhiều góc
độ khác nhau. Các triết gia kinh điển của Chủ nghĩa Mác Lênin, đặc biệt là
Karl Marx khi phân tích về điều kiện ra đời của sản xuất tƣ bản chủ nghĩa,
ông cho rằng, trong chủ nghĩa tƣ bản các nhà tƣ bản đã tìm ra một loại hàng
hóa đặc biệt, đó là HHSLĐ. Đây là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn công
thức chung của tƣ bản, vạch rõ bản chất bóc lột của tƣ bản. Trong điều kiện
mới hiện nay của nền kinh tế thị trƣờng, nắm vững lý luận HHSLĐ, hiểu rõ

các thuộc tính của HHSLĐ, thị trƣờng sức lao động (TTSLĐ) lại càng có ý
nghĩa, có tính chất quyết định đối với ngƣời lao động (NLĐ), đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp (DN) trong nền kinh tế thị
trƣờng. Trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo nguồn lao động với cơ cấu hợp lý
về số lƣợng, chất lƣợng và chủng loại đáp ứng cân đối cung - cầu là sự cần
thiết khách quan trong kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam.
Nhìn lại công cuộc đổi mới của đất nƣớc hơn 25 năm qua, chúng ta đã
đạt đƣợc những thành công nhất định trên con đƣờng phát triển ở các lĩnh vực
của đời sống xã hội, đặc biệt là sự thành công của việc chuyển đổi từ cơ chế
kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu, bao cấp sang kinh tế thị trƣờng, sự phát
triển đồng bộ các loại thị trƣờng, đặc biệt là TTSLĐ. Đây là một trong những
thị trƣờng quan trọng và cơ bản của nền kinh tế. Bởi lẽ nó là thị trƣờng cấu
thành các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất và là yếu tố cơ bản quyết định
đối với quá trình sản xuất mà V.I.Lenin đã khẳng định: “Lực lƣợng sản xuất
hàng đầu của toàn thể nhân loại là ngƣời công nhân lao động”.
Việc chuyển sang kinh tế thị trƣờng và phát triển TTSLĐ ở tỉnh Bình
Dƣơng không là ngoại lệ, bởi tỉnh Bình Dƣơng cũng nằm trong guồng máy
1


chung của quá trình đổi mới cả nƣớc. Việc phát triển TTSLĐ ở tỉnh Bình
Dƣơng là một vấn đề cấp thiết không chỉ về mặt lý luận là phải nhận thức
thấu đáo về loại thị trƣờng mới mẻ này, phải hiểu rõ các nhân tố cấu thành
loại thị trƣờng để vạch ra chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh tế của tỉnh,
có kế hoạch đào tạo và sử dụng SLĐ hiệu quả, mà còn sự cấp thiết từ thực
tiễn khách quan trong quá trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH),
hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn nền kinh tế ở tỉnh Bình Dƣơng trong những năm qua đã có tốc
độ tăng trƣởng nhanh, song chƣa tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có của mình,
vẫn còn nhiều bất cập gây hạn chế không ít đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

Để giải quyết những bất cập ấy không có cách nào hiệu quả hơn là nghiên
cứu, tìm hiểu và đề ra giải pháp phát triển HHSLĐ và phát triển TTSLĐ trên
địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.
Từ những vấn đề cấp thiết trên đây về mặt lý luận, nghiên cứu TTSLĐ ở
tỉnh Bình Dƣơng là đòi hỏi mang tính thực tiễn trong giai đoạn phát triển kinh
tế thị trƣờng hiện nay. Chính vì những lý do đó, chúng tôi quyết định chọn đề
tài “Đẩy mạnh phát triển thị trường sức lao động trên địa bàn tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2016 – 2020 trên cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế
khách quan” nhằm tạo điều kiện tốt nhất, trở thành chìa khóa thúc đẩy tỉnh
Bình Dƣơng tăng trƣởng kinh tế nhanh và phát triển bền vững.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về HHSLĐ và TTSLĐ ở Việt Nam đã có nhiều công trình
nghiên cứu, nhiều đề tài khoa học, nhiều bài viết dƣới các góc độ khác nhau.
Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau đây:
Một số vấn đề về phát triển thị trường lao động ở Việt Nam – Lê Xuân
Bá, Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Hữu Hân – NXB Lao động Xã hội, 2003.
Cuốn sách xuất bản vào thời kỳ Việt Nam bắt đầu phát triển thị trƣờng sức lao

2


động, nó đề cập dƣới góc độ kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới về thị
trƣờng sức lao động.
Thị trường lao động Việt Nam: Thực trạng và giải pháp – Hoàng Ngọc
Hòa, Phạm Quang Phan, Nguyễn Hữu Tƣ, Nguyễn Thị Thơm – NXB Chính
trị Quốc gia, 2006. Cuốn sách đã đề cập dƣới góc độ về cung cầu lao động,
giá các lao động, chính sách đầu tƣ… Thực trạng, quan điểm và giải pháp
phát triển TTSLĐ Việt Nam.
Lao động – việc làm trong thời kỳ hội nhập – Nguyễn Thị Lan Hƣơng,
Nguyễn Bá Ngọc, Nguyễn Bích Ngọc – NXB Lao động Xã hội, 2009. Các tác

giả nghiên cứu về hội nhập kinh tế và các vấn đề lao động – xã hội, thực trạng
lao động, việc làm và các vấn đề xã hội. Trên cơ sở đó đã đƣa ra dự báo tác
động của tăng trƣởng kinh tế, hội nhập đến lao động, việc làm giai đoạn sau
này.
Các công trình trên đây đã đề cập phân tích HHSLĐ và TTSLĐ trên các
góc độ khác nhau. Song chƣa có đề tài nào làm sáng tỏ cơ sở lý luận nói
chung về TTSLĐ và nhất là cơ sở thực tiễn ở một tỉnh thuộc vùng Đông Nam
Bộ, khu vực kinh tế năng động đó là tỉnh Bình Dƣơng. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu của các tác giả trên đây vẫn là những tƣ liệu, kinh nghiệm
quý báu giúp chúng tôi nghiên cứu để vận dụng một cách có chọn lọc vào tỉnh
Bình Dƣơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về TTSLĐ trong nền
kinh tế thị trƣờng. Phân tích, đánh giá đúng thực trạng thị trƣờng sức lao động
ở Bình Dƣơng hiện nay,trên cơ sở đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp
nhằm phát triển thị trƣờng sức lao động ở Bình Dƣơng.

3


3.2. Nhiệm vụ của đề tài
 Phân tích làm rõ bản chất, đặc điểm, các yếu tố tác động đến
TTSLĐ và vai trò của TTSLĐ.
 Phân tích, đánh giá thực trạng TTSLĐ ở tỉnh Bình Dƣơng trong giai
đoạn hiện nay.
 Đƣa ra một số giải pháp nhằm phát triển TTSLĐ ở tỉnh Bình Dƣơng
giai đoạn 2016 – 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu HHSLĐ trên các mặt hoàn cảnh ra đời, hai thuộc tính của
hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị của HHSLĐ cùng các nhân tố ảnh hƣởng
đến giá cả HHSLĐ, các điều kiện nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, đảm
bảo an sinh xã hội, môi trƣờng.
Nghiên cứu những đặc trƣng chung về TTSLĐ, các quy luật kinh tế
khách quan hoạt động trên TTSLĐ nhƣ: quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh.
Nghiên cứu các nhân tố và các loại hình kết nối thị trƣờng của TTSLĐ
nhƣ hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm, các sàn giao dịch việc
làm, sự tác động của các tổ chức đoàn thể đến HHSLĐ và TTSLĐ ở tỉnh Bình
Dƣơng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Các tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác Lênin;
các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam; Thực tiễn phát triển TTSLĐ ở
tỉnh Bình Dƣơng.
Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2016 – 2020.

4


5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu dựa vào lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, lý luận về
kinh tế hàng hóa của Karl Marx, cụ thể là:
- Cơ sở lý luận về HHSLĐ, điều kiện ra đời, hai thuộc tính của
HHSLĐ là giá trị sử dụng và giá trị HHSLĐ, tiền lƣơng dƣới chủ
nghĩa tƣ bản là những cơ sở lý luận đƣợc vận dụng khi phân tích
HHSLĐ và TTSLĐ.
- Các quy luật kinh tế khách quan nhƣ: quy luật giá trị, quy luật cung

cầu, quy luật cạnh tranh là những quy luật của kinh tế hàng hóa và
tất yếu đƣợc vận dụng đối với HHSLĐ và TTSLĐ.
- Dựa vào các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, lần thứ XI và lần thứ XII về kinh
tế thị trƣờng, về TTSLĐ, về tái cơ cấu kinh tế, về phát triển nguồn
nhân lực, về giáo dục và đào tạo.
- Dựa vào các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, các
văn bản điều hành của UBND tỉnh Bình Dƣơng về phát triển kinh tế
xã hội, trong đó chủ yếu là những nghị quyết về phát triển giáo dục
và đào tạo, phát triển nguồn lao động để phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Bình Dƣơng.
Trên đây là những cơ sở lý luận dùng để lý giải những vấn đề thực tiễn
về phát triển HHSLĐ và TTSLĐ. Việc nắm vững những cơ sở lý luận nhằm
có thêm cơ sở, những luận cứ nhằm vận dụng vào đề tài một cách phù hợp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm đã sử dụng phép biện chứng duy vật làm phƣơng pháp luận chung
cho toàn bộ quá trình nghiên cứu của đề tài. Vận dụng hai nguyên lý cơ bản
mối liên hệ phổ biến và phát triển, ba quy luật, sáu cặp phạm trù, nghiên cứu
TTSLĐ đƣợc xem xét trong mối liên hệ phổ biến và phát triển, nghĩa là
5


nghiên cứu trong sự vận động, trong mối liên hệ với các thị trƣờng khác, với
các chính sách, tác động ảnh hƣởng đến thị trƣờng. Vạch ra các mâu thuẫn
trong quá trình phát triển TTSLĐ, mâu thuẫn nào là mâu thuẫn cơ bản, cách
giải quyết mâu thuẫn cơ bản và các mâu thuẫn khác, phù hợp với các quy luật
kinh tế khách quan của kinh tế thị trƣờng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Tổng hợp và hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến HHSLĐ và
TTSLĐ.

- Khẳng định phát triển TTSLĐ trong giai đoạn hiện nay là tất yếu
khách quan, là chiến lƣợc quan trọng, lâu dài trong phát triển kinh tế.
- Làm tài liệu tham khảo trong việc quản lý và phát triển TTSLĐ của
tỉnh trong thời gian tới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của đề tài gồm 3 chƣơng sau:
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG,
THỊ TRƢỜNG SỨC LAO ĐỘNG VÀ CÁC QUY LUẬT KINH TẾ KHÁCH
QUAN HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƢỜNG SỨC LAO ĐỘNG
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG SỨC LAO
ĐỘNG TỈNH BÌNH DƢƠNG
Chương 3: NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG SỨC LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH
DƢƠNG

6


CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG,
THỊ TRƢỜNG SỨC LAO ĐỘNG VÀ CÁC
QUY LUẬT KINH TẾ KHÁCH QUAN HOẠT ĐỘNG
TRÊN THỊ TRƢỜNG SỨC LAO ĐỘNG
1.1. SỨC LAO ĐỘNG VÀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
1.1.1. Sức lao động
Bất kỳ một hoạt động nào của con ngƣời, đặt biệt là hoạt động lao động
sản xuất, đòi hỏi cần phải có SLĐ. Tùy theo yêu cầu của từng loại lao động
cần phải có SLĐ khác nhau, bởi SLĐ là khả năng để lao động. Khi đề cập về

HHSLĐ và các bộ phận cấu thành SLĐ, Karl Marx cho rằng: “Sức lao động
hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại
trong một cơ thể, trong một con ngƣời đang sống,và đƣợc ngƣời đó đem ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”.
SLĐ là tiêu chuẩn cơ bản, tiêu chuẩn đầu tiên và là nhân tố cấu thành
HHSLĐ, đồng thời nó cũng là nhân tố quyết định đối với TTSLĐ và đƣợc
biểu hiện qua giá cả SLĐ trên thị trƣờng. SLĐ là khả năng để lao động, cho
nên nếu không có SLĐ thì ắt hẳn không có HHSLĐ và do vậy cũng không thể
có TTSLĐ.
1.1.2. Hàng hóa sức lao động
1.1.2.1.Khái niệm
Theo quan điểm của Karl Marx thì SLĐ là yếu tố cơ bản, yếu tố cần thiết
đóng vai trò quyết định trong tất cả mọi quá trình sản xuất, của các hình thái
kinh tế xã hội. Tuy nhiên, dƣới các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, để
SLĐ trở thành hàng hóa, theo Karl Marx cần phải có những điều kiện nhất
định:

7


Điều kiện thứ nhất, ngƣời lao động (NLĐ) đƣợc tự do về thân thể, đƣợc
quyền chi phối sức lao động của mình, đây là một trong hai điều kiện cơ bản,
điều kiện cốt yếu đầu tiên quyết định, bởi nếu không có SLĐ, không đƣợc tự
do về thân thể thì sẽ không thể tự mình có SLĐ để thực hiện quyền chi phối
SLĐ đó.
Điều kiện thứ hai, NLĐ bị mất hết tƣ liệu sản xuất (TLSX). Sở dĩ cần
thiết điều kiện này bởi nếu NLĐ có TLSX họ sẽ trực tiếp kết hợp SLĐ với
TLSX, kết quả là tạo ra sản phẩm nên cái họ bán sẽ là sản phẩm sản xuất ra.
Cho nên đây là điều kiện quyết định để SLĐ trở thành hàng hóa.
1.1.2.2.Đặc điểm của hàng hóa sức lao động

Trên cơ sở lý luận của Karl Marx, đã là hàng hóa thì phải có hai thuộc
tính đó là giá trị và giá trị sử dụng. HHSLĐ cũng không là ngoại lệ, nó cũng
có hai thuộc tính đó là giá trị và giá trị sử dụng. Song điều khác biệt của
HHSLĐ so với hàng hóa thông thƣờng là nó tồn tại trong cơ thể một con
ngƣời đang sống, đang lao động nên nó có những đặc trƣng riêng của nó.
1.2. THỊ TRƢỜNG SỨC LAO ĐỘNG
1.2.1. Khái niệm
Dƣới góc độ khái quát, thị trƣờng là nơi trao đổi mua bán hàng hóa nên
TTSLĐ cũng vậy. Tuy nhiên, điểm khác biệt của thị trƣờng này là nơi trao
đổi mua bán HHSLĐ, nghĩa là trao đổi mua bán mà hàng hóa lại nằm ngay
trong một con ngƣời cụ thể cả về vật chất, tinh thần và trình độ của NLĐ.
Việc trao đổi mua bán loại hàng hóa này không phải theo dạng “tiền trao,
cháo múc”, nghĩa là giữa trao đổi hàng hóa trên thị trƣờng và sử dụng hàng
hóa là hai quá trình diễn ra không đồng thời và khi sử dụng (tiêu dùng) SLĐ,
nó không mất đi hoặc chuyển sang dạng khác mà là tạo ra một kết quả mới
ngoài bản thân nó. Việc sử dụng hàng hóa còn tùy thuộc vào rất nhiều nhân tố
nhƣ đối tƣợng lao động, tƣ liệu lao động, môi trƣờng, khí hậu… Vì vậy, các
quan hệ trao đổi mua bán đều tùy thuộc vào loại hàng hóa đặc biệt này.
8


TTSLĐ rất đa dạng, nhiều vẻ, bởi tùy thuộc vào tính chất ngành nghề,
yêu cầu cụ thể của từng địa phƣơng, trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
TTSLĐ cũng hết sức phong phú, tùy thuộc vào lứa tuổi, yêu cầu của ngành
nghề, đƣợc phát triển rộng rãi trong từng địa phƣơng, trên khắp cả nƣớc và thị
trƣờng thế giới, vì nó là nhân tố quyết định sự phát triển của nền sản xuất xã
hội.
TTSLĐ cũng đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau, xuất hiện
trên nhiều thị trƣờng khác nhau, nhƣng có một điểm chung là bán SLĐ tại các
địa điểm nhất định nhƣ: trung tâm giới thiêu việc làm, văn phòng giao dịch,

sản giao dịch việc làm và thậm chí có thể ngay tại các đơn vị sản xuất kinh
doanh…
1.2.2. Đặc điểm của thị trường sức lao động
Việc mua bán HHSLĐ đòi hỏi ngƣời bán phải nắm chắc đƣợc SLĐ của
mình để đòi hỏi tiền lƣơng tƣơng xứng. Còn đối với ngƣời mua phải biết đƣợc
SLĐ mà mình cần mua. Nếu nhƣ thị trƣờng hàng hóa đòi hỏi chữ tín trong
kinh doanh thì TTSLĐ cũng không là ngoại lệ. Chữ “tín” đƣợc thể hiện ở chỗ
khi bán phải nói rõ khả năng lao động của mình về tính chất lao động và trình
độ lao động, còn ngƣời mua phải tính toán đến kết quả lao động để xác định
giá cả hay tiền lƣơng tƣơng xứng. Có nhƣ vậy mới đảm bảo thuận mua vừa
bán khi cung và cầu sức lao động trên thị trƣờng cân bằng cũng nhƣ khi có
những biến động về cung cầu.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường sức lao động
Nhân tố thứ nhất, Chất lượng hàng hóa sức lao động, nhân tố này phụ
thuộc vào các yếu tố nhƣ: thể chất của NLĐ, tính chất của lao động, yêu cầu
của tái cơ cấu kinh tế, yêu cầu sản xuất kinh doanh của DN hay yêu cầu của
thị trƣờng.
Nhân tố thứ hai, Số lượng hàng hóa sức lao động, nhân tố này phụ thuộc
vào các yếu tố nhƣ: số lƣợng lao động tại chỗ, số lƣợng lao động thu hút, số
9


lƣợng lao động theo dự báo phát triển kinh tế - xã hội, sự cân đối giữa đào tạo
và sử dụng.
Nhân tố thứ ba, Cơ cấu ngành nghề sức lao động, nhân tố này phụ thuộc
vào các yếu tố nhƣ: cơ cấu về chất, cơ cấu về lƣợng, cơ cấu theo yêu cầu của
tái cơ cấu kinh tế.
Nhân tố thứ tƣ, Phân nguồn lao động, nhân tố này phụ thuộc vào tính
hợp lý giữa các ngành nghề.
Nhân tố thứ năm, Yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, nhân tố này

phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: yêu cầu của quốc tế hóa, toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế; yêu cầu tái cơ cấu kinh tế nền sản xuất xã hội; yêu cầu
của quá trình CNH và HĐH.
1.3. CÁC QUY LUẬT KINH TẾ KHÁCH QUAN HOẠT ĐỘNG TRÊN
THỊ TRƢỜNG SỨC LAO ĐỘNG
1.3.1. Quy luật giá trị
Do yêu cầu của quy luật giá trị là sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa
trên cơ sở giá trị xã hội, trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá. Điều đó có
nghĩa là trong quá trình vận dụng phải nắm vững những đặc điểm cơ bản này.
Sự hoạt động của quy luật giá trị thể hiện ở vị trí, nội dung, yêu cầu và
tác dụng của quy luật. Vận dụng quy luật giá trị trên thị trƣờng HHSLĐ là
phải nắm vững các đặc tính của HHSLĐ, nghĩa là xác định đúng tiền lƣơng
nhằm đảm bảo NLĐ có đủ các tƣ liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất SLĐ, còn ngƣời sử dụng lao động thu đƣợc kết quả và hiệu quả lao động
cao. Quá trình trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá, thông qua giá cả là
tiền lƣơng và phải đảm bảo đúng và đủ kết quả lao động mà NLĐ đã tạo ra,
đó là lao động phức tạp hay lao động giản đơn.
Vận dụng tốt quy luật giá trị sẽ điều tiết đƣợc nguồn lao động từ nơi thừa
sang nơi thiếu, nhất là trong điều kiện tái cơ cấu kinh tế hiện nay ở Việt Nam
nói chung cũng nhƣ ở tỉnh Bình Dƣơng nói riêng. Hơn thế, việc gắn TTSLĐ
10


với các quan hệ của kinh tế thị trƣờng, việc tìm kiếm việc làm và có đƣợc thu
nhập cao trở thành động lực quan trọng đối với NLĐ. Để đạt đƣợc điều đó,
NLĐ phải ra sức học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ tay nghề mới có thể
đứng vững trong cạnh tranh, mới có đƣợc thu nhập cao và đời sống ổn định.
1.3.2. Quy luật cung – cầu
Là quy luật kinh tế khách quan hoạt động trên TTSLĐ. Tuy nhiên, hoạt
động của quy luật cung – cầu mang sắc thái riêng của loại hàng hóa đặc biệt

này. Trƣớc hết cung là lƣợng HHSLĐ cung cấp trên thị trƣờng; trong điều
kiện ở Việt Nam, lƣợng cung tùy thuộc vào quy mô tăng dân số tự nhiên.
Lƣợng cung trong điều kiện dân số vàng là một thuận lợi rất lớn nhƣng lƣợng
cung không đơn thuần là số lƣợng mà quan trọng hơn là đó là chất lƣợng và
cơ cấu. Còn cầu là nhu cầu sản xuất kinh doanh của DN, tùy theo tính chất
ngành nghề, tính chất của lao động, số lƣợng lao động của mỗi ngành và của
mỗi DN theo chu kỳ tái sản xuất, đòi hỏi nguồn lao động phải có cơ cấu đa
dạng.
Nắm vững và vận dụng quy luật cung – cầu, không phải ngay một lúc,
trong một chu kỳ sản xuất có thể giải quyết đƣợc mà đòi hỏi phải trong một
thời gian dài, chí ít cũng phải 20 năm mới có đƣợc lƣợng cầu tƣơng ứng.
Mặt khác, để đảm bảo quan hệ cung – cầu trên TTSLĐ phải thông qua
hoạt động của con ngƣời. Đối với NLĐ cần phải học tập, rèn luyện để có
đƣợc trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định, tăng cƣờng các kỹ năng nghề
mới đáp ứng nguồn cung. Đối với ngƣời sử dụng lao động phải dự báo nhu
cầu về nguồn lao động của DN cho kế hoạch sản xuất cả trƣớc mắt và lâu dài.
1.3.3. Quy luật cạnh tranh
Quy luật cạnh tranh phát huy tác dụng trên TTSLĐ rất lớn. Với mục
đích, nội dung, tính chất và ý nghĩa của từng loại cạnh tranh, nó không chỉ có
tác động đối với ngƣời bán SLĐ mà còn có ý nghĩa cả đối với ngƣời mua
SLĐ.
11


Cạnh tranh đƣợc xem xét dƣới góc độ chủ thể, đó là ngƣời bán và ngƣời
mua. Ngƣời bán muốn đứng vững trong cạnh tranh phải thƣờng xuyên học
tập, tích lũy kiến thức, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao chất lƣợng SLĐ của
mình. Ngƣời mua muốn có đƣợc SLĐ phù hợp với ngành nghề, hiệu quả kinh
tế cao phải trả tiền tƣơng xứng, phải có chiến lƣợc sản xuất kinh doanh để xác
định đúng về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu và phải có khoảng thời gian nhất

định để mua đƣợc loại HHSLĐ tƣơng xứng.
Dƣới góc độ phạm vi, cạnh tranh trong nội bộ ngành cần cùng một loại
SLĐ sẽ tạo điều kiện khuyến khích NLĐ tự học tập để nâng cao trình độ SLĐ
của mình mới có điều kiện, cơ hội tìm kiếm việc làm có thu nhập cao. Đây
cũng là cơ sở khuyến khích các DN sử dụng lao động tại chỗ, nâng cao chất
lƣợng SLĐ, giảm đƣợc các chi phí hỗ trợ khác. Đối với cạnh tranh giữa các
ngành, các vùng có cùng lao động cụ thể nhằm tạo điều kiện tốt nhất thông
qua các chế độ, chính sách thu hút lao động ở các vùng miền trong cả nƣớc,
nhất là lao động trình độ cao đáp ứng nhu cầu tái sản xuất, góp phần phân bổ
lại nền sản xuất xã hội, phân bổ nguồn lao động giữa các ngành nghề, các
vùng một cách hợp lý.
Điểm qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế khách quan trong kinh tế
thị trƣờng, các quy luật đó luôn hoạt động và phát huy tác dụng trong thị
trƣờng HHSLĐ. Điều đó đặt ra yêu cầu cao đối với các DN và các nhà quản
lý vĩ mô vì việc vận dụng các quy luật kinh tế khách quan trên TTSLĐ có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Nắm vững sự hoạt động của các quy luật kinh tế,
vận dụng thông qua các chính sách kinh tế sẽ đảm bảo TTSLĐ hoạt động
đúng hƣớng, theo bản chất nền kinh tế Việt Nam đang xây dựng là kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

12


1.4. VAI TRÒ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
THỊ TRƢỜNG SỨC LAO ĐỘNG
1.4.1. Chính sách về giá cả sức lao động
Cũng giống nhƣ hàng hóa thông thƣờng, giá cả là biểu hiện bằng tiền của
giá trị. Giá cả SLĐ cũng là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị SLĐ. Tuy
nhiên, giá trị HHSLĐ là do giá trị tƣ liệu sinh hoạt mà SLĐ cần có để sản
xuất, duy trì, phát triển và tiếp tục quá trình lao động. Số tiền chi trả cho

những giá trị tƣ liệu sinh hoạt ấy, để NLĐ sản xuất và tái sản xuất SLĐ, tạo
thành giá cả HHSLĐ.
Giá cả HHSLĐ không chỉ dựa trên cơ sở giá trị của nó mà còn chịu ảnh
hƣởng của quan hệ cung – cầu SLĐ, dao động xung quanh giá trị tự phát. Khi
cung của SLĐ vƣợt quá cầu, giá cả HHSLĐ sẽ giảm thấp xuống hơn giá trị
SLĐ, khi cung của SLĐ không đáp ứng cầu, giá cả HHSLĐ sẽ tăng lên. Vì
giá cả HHSLĐ đƣợc biểu hiện bằng tiền lƣơng, do đó sự thay đổi không diễn
ra trực tiếp mà thông quá một quá trình đó là lao động.
1.4.2. Chính sách về cơ cấu ngành nghề
Nhân tố ảnh hƣởng đến thị trƣờng là cơ cấu ngành nghề. Sở dĩ nhƣ vậy,
vì khi cơ cấu ngành nghề thay đổi sẽ làm cho quan hệ cung cầu về SLĐ thay
đổi, tƣơng ứng với mỗi đối tƣợng lao động, tƣ liệu lao động khác nhau đòi hỏi
SLĐ khác nhau. Trong điều kiện tái cơ cấu kinh tế, sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, trong đó cơ cấu ngành kinh tế đòi hỏi cần có đội ngũ lao động tƣơng
ứng. Từ cơ cấu nền kinh tế đến cơ cấu của từng DN đòi hỏi phải có nguồn
SLĐ tƣơng xứng cả về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu theo tính chất ngành
nghề.

13


CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG SỨC LAO ĐỘNG
TỈNH BÌNH DƢƠNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI CỦA TỈNH
BÌNH DƢƠNG
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tỉnh Bình Dương
Bình Dƣơng là một tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên để phát
triển kinh tế - xã hội. Đất đai rất đa dạng và phong phú về chủng loại; khí hậu

nắng nóng và mƣa nhiều, độ ẩm khá cao. Đặc biệt hầu nhƣ không có bão, mà
chỉ bị ảnh hƣởng những cơn bão gần; nằm giữa 3 con sông lớn, nhất là sông
Sài Gòn dễ dàng kết nối với các cảng lớn ở phía Nam và giao thƣơng với các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; tài nguyên rừng rất đa dạng và phong phú về
nhiều chủng loài. Rừng Bình Dƣơng còn cung cấp nhiều loại dƣợc liệu làm
thuốc chữa bệnh, cây thực phẩm và nhiều loài động vật, trong đó có những
loài động vậtquý hiếm; khoáng sản có nhiều loài tiềm ẩn dƣới lòng đất giúp
tỉnh phát triển các ngành nghề truyền thống nhƣ gốm sứ, điêu khắc, mộc, sơn
mài… đã tạo điều kiện cho tỉnh Bình Dƣơng phát triển toàn diện về kinh tế xã hội.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương
Tỉnh Bình Dƣơng thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trƣởng kinh tế
cao, phát triển công nghiệp, dịch vụ… năng động của cả nƣớc
Hệ thống giao thông thuận lợi với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
miền Đông, miền Tây Nam Bộ và các nƣớc Campuchia, Thái Lan…Bình
Dƣơng nằm trên các trục lộ giao thông huyết mạch của quốc gia nhƣ Quốc lộ
13, Quốc lộ 14, đƣờng Hồ Chí Minh, đƣờng Xuyên Á… cách sân bay quốc tế

14


Tân Sơn Nhất và các cảng biển chỉ từ 10 – 15km, thuận lợi cho phát triển kinh
tế xã hội toàn diện.
Dân cƣ tỉnh Bình Dƣơng, ngoài những ngƣời dân bản xứ ra thì còn có
một lực lƣợng lớn từ dân nhập cƣ.
Về văn hóa xã hội, mặc dù trong tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn,
song tỉnh đã thực hiện tốt, có hiệu quả các chính sách đảm bảo an sinh xã hội,
huy động nhiều nguồn lực để chăm lo đời sống nhân dân, xóa đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm.
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ phát triển với nhiều hình thức đa dạng,

phong phú nhằm phục vụ tốt nhu cầu giải trí của các tầng lớp nhân dân, đặc
biệt là công nhân xa quê.
Mạng lƣới thông tin liên lạc, internet tiếp tục đƣợc đầu tƣ mở rộng, đáp
ứng nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân. Hoạt động khoa học công nghệ
đƣợc chủ động triển khai tích cực.
2.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG SỨC LAO
ĐỘNG TỈNH BÌNH DƢƠNG
Thị trƣờng SLĐ ở tỉnh Bình Dƣơng, cũng giống nhƣ tất cả các TTSLĐ
của các tỉnh thành khác trong nền kinh tế thị trƣờng. Trƣớc hết sự hình thành
TTSLĐ xuất phát từ HHSLĐ, HHSLĐ lại phụ thuộc vào cơ cấu dân số, cơ
cấu lao động và cơ cấu ngành nghề. TTSLĐ của tỉnh Bình Dƣơng không là
một ngoại lệ, tuy nhiên nó có những đặc điểm riêng gắn với tình hình kinh tế
xã hội của tỉnh, nhất là trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của DN,
phát triển Thành phố mới Bình Dƣơng, một thành phố năng động của vùng
Đông Nam Bộ.
Trƣớc hết, do yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
một thành phố năng động đang trong quá trình CNH, HĐH, quá trình đô thị
hóa nền kinh tế; nhiều vấn đề bức xúc phải đáp ứng về dân số, giao thông,
môi trƣờng sống và phát triển các ngành sản xuất kinh doanh. Tái cơ cấu nền
15


kinh tế đặt trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, và tỉnh
Bình Dƣơng không là một ngoại lệ.
Từ yêu cầu đòi hỏi trên đây của quá trình sản xuất, nguồn lực lao động
trở thành nhân tố trung tâm, cốt lõi, đóng vai trò quyết định đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dƣơng. Do đó, đòi hỏi tất yếu phải tăng cơ
học, nghĩa là phải thu hút nguồn lao động từ vùng khác chuyển đến. Tuy
nhiên, nguồn lao động từ nơi khác chuyển đến không thể ngay một lúc có thể
giải quyết đƣợc quan hệ cung cầu về lao động của tỉnh chứ chƣa đề cập đến

nhiều vấn đề khác nhƣ môi trƣờng, đời sống, điều kiện vật chất, điều kiện
kinh tế xã hội mà tỉnh Bình Dƣơng cần phải giải quyết.
Sự hình thành TTSLĐ ở tỉnh Bình Dƣơng gắn liền với sự chuyển đổi cơ
chế kinh tế ở Việt Nam từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp
sang kinh tế thị trƣờng mà điểm nổi bật là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Sự xuất hiện TTSLĐ ở Việt Nam, cũng chính là sự xuất hiện TTSLĐ ở
tỉnh Bình Dƣơng. Tuy nhiên gắn với điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh, sự
hình thành và phát triển TTSLĐ ở tỉnh Bình Dƣơng là do những đặc điểm
riêng sau đây:
Đặc điểm thứ nhất, sự xuất hiện của hàng hóa SLĐ;
Đặc điểm thứ hai, do đặc trƣng của nền kinh tế nhiều thành phần nên có
nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tƣ liệu sản xuất;
Đặc điểm thứ ba, có sự tham gia của thành phần kinh tế Nhà nƣớc, kinh
tế tập thể, dựa trên chế độ công hữu với các mức độ khác nhau.

16


2.3. THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG SỨC LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH
DƢƠNG
2.3.1. Thực trạng về số lượng lao động của tỉnh Bình Dương
Cũng nhƣ cả nƣớc, tỉnh Bình Dƣơng đƣợc đánh giá là một tỉnh có lợi thế
về dân số và nguồn lao động. Lực lƣợng lao động trong độ tuổi từ 15 trở lên
năm 2013 là 1.197.700 ngƣời. Đây là nguồn lực vô cùng quan trọng để tỉnh
Bình Dƣơng tiếp tục thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hộ.
Tuy nhiên, cũng theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, các chuyên gia,
các nhà khoa học, các DN thì chất lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh Bình

Dƣơng vẫn còn khá thấp, chƣa đáp ứng đƣợc những yêu cầu đặt ra của DN,
của tỉnh nhà nên Bình Dƣơng cần phải có những giải pháp hữu hiệu để nhằm
cải thiện và đáp ứng nhu cầu của các DN, của tỉnh trong quá trình xây dựng
và phát triển kinh tế xã hội.
2.3.2. Thực trạng về chất lượng lao động của tỉnh Bình Dương
Sức khỏe thể chất của nguồn lao động tỉnh Bình Dƣơng còn thấp, đặc
biệt là các chỉ số cơ thể; do lực lƣợng lao động đang làm việc trong các DN
của tỉnh có hơn 70% là lao động nhập cƣ, nên chất lƣợng của nhóm này còn
thấp và không thật sự ổn định.
Trình độ văn hóa của NLĐ tỉnh Bình Dƣơng so với mặt bằng chung của
cả nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động.
Trình độ chuyên môn thấp, kỹ năng nghề, kỹ năng sống thấp, còn thiếu
đội ngũ lao động chất lƣợng cao. Xuất phát từ việc quy hoạch, khai thác chƣa
hợp lý và cơ bản là chƣa đƣợc tổ chức đào tạo một cách hệ thống, bài bản nên
chất lƣợng đào tạo không tƣơng xứng, ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng lao động
của tỉnh Bình Dƣơng.
Nguồn nhân lực không cao do sức dân còn thấp, việc bồi dƣỡng, chăm
sóc sức dân chƣa đƣợc quan tâm đúng mức khi mà chất lƣợng giáo dục đào
17


tạo ở các bậc học chƣa cao, tỷ lệ NLĐ qua đào tạo của tỉnh chỉ đạt 17%, trình
độ ngoại ngữ, công nghệ thông tin còn kém.
Do khu vực nông thôn đa phần dân cƣ có trình độ văn hóa và chuyên
môn thấp, thậm chí một bộ phận lớn NLĐ chƣa đƣợc đào tạo nghề hoặc chỉ
mới đƣợc đào tạo ở mức độ thấp. Điều này dẫn đến nguồn lao động của tỉnh
Bình Dƣơng đang hình thành 2 loại hình nhân lực chủ yếu, đó là: nhân lực
phổ thông chiếm một tỷ lệ cao và nguồn nhân lực chất lƣợng cao chiếm một
tỷ lệ còn rất thấp.
2.3.3. Thực trạng về cầu lao động của tỉnh Bình Dương

Tính đến tháng 4 năm 2014, toàn tỉnh Bình Dƣơng có 21.577 DN đăng
ký hoạt động, với số vốn đăng ký là 122.716 tỷ đồng và 19,65 tỷ USD.
Với tổng số 21.577 DN, trong những năm tiếp theo nhu cầu về lao động
là rất lớn, chƣa kể do các DN dần chuyển đổi, thay thế hệ thống dây chuyền
sản xuất công nghệ mới, tăng mức ứng dụng khoa học kỹ thuật lên cao thì đòi
hỏi số lƣợng lao động, chất lƣợng lao động cũng ngày càng tăng cao. Sẽ luôn
xảy ra tình trạng lực lƣợng lao động nhiều nhƣng vẫn thiếu lao động, thiếu là
thiếu lao động có trình độ văn hóa và chuyên môn cao, kỹ năng ngày càng đòi
hỏi nhiều và thừa chỉ là thừa lao động giản đơn (lao động chƣa qua đào tạo
hoặc chỉ qua đào tạo ở các lớp ngắn hạn 3 – 6 tháng nhƣ hiện nay).
Năm 2013 sang năm 2014, GDP của tỉnh Bình Dƣơng giảm từ 12,7%
xuống còn 10,7%, chuyển đổi lao động và dịch chuyển lao động trong nền
kinh tế gặp nhiều khó khăn do chậm dự đoán tình hình thừa, thiếu lao động
nên gây ra tình trạng thiếu hụt lao động ở khu vực công nghiệp và dịch vụ
nhƣng lại dƣ thừa lao động khu vực nông thôn. Mặt khác cũng xuất phát từ
chậm dự báo và thiếu chủ động nên hệ thống đào tạo nghề của tỉnh Bình
Dƣơng không theo kịp sự phát triển của nền kinh tế. Đây là bài toán khó cho
tỉnh Bình Dƣơng đến những năm 2020, 2025…

18


Một vấn đề đáng quan tâm đối với cầu lao động là DN ngày càng cần
nhiều lao động trẻ, mà để đáp ứng đƣợc đòi hỏi từ sự thay đổi của các dây
chuyền công nghề tiên tiến thì NLĐ phải có thời gian để học tập nâng cao
trình độ chuyên môn để đáp ứng những đòi hỏi của sự thay đổi của khoa học
– công nghệ. Điều này dẫn đến lực lƣợng lao động không tham gia lao động
sản xuất sẽ tăng lên, lực lƣợng lao động có kỹ thuật sẽ giảm xuống. Đây là
một áp lực rất lớn đối với tỉnh Bình Dƣơng trong vấn đề giải quyết nạn thất
nghiệp.

2.3.4. Thực trạng về cung lao động của tỉnh Bình Dương
Theo dự báo, đến năm 2015, tỉnh còn dƣ khoảng 17.000 lao động. Đến
năm 2020, lực lƣợng lao động cần giải quyết việc làm khoảng 12.000 ngƣời.
Tƣơng tự nhƣ vậy, dự báo đến năm 2025, số lƣợng lao động phải giải quyết
việc làm khoảng 12.000 ngƣời trong điều kiện sử dụng lao động tối ƣu.
Về đào tạo nghề, hệ thống đào tạo nghề của tỉnh vẫn còn thiếu về số
lƣợng và chƣa hợp lý về mặt chất lƣợng cũng nhƣ cơ cấu ngành nghề đào tạo.
Theo số liệu của Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Bình Dƣơng thì
năm 2013 trên địa bàn của tỉnh có 53 cơ sở đào tạo nghề, kể cả những DN có
đăng ký hoạt động dạy nghề. Kết quả đào tạo đƣợc 29.144 lao động, nhƣng
trong đó chủ yếu là đào tạo sơ cấp nghề, cấp tốc trong 3 – 6 tháng. Điều này
cho thấy nguồn nhân lực chất lƣợng cao vẫn còn là bài toán nan giải.
Về nguồn lao động nhập cƣ, thì hiện nay đây là nguồn lao động đang
chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ nguồn nhân lực của tỉnh. Nhờ những chính sách
ƣu tiên thu hút lực lƣợng có đào tạo trình độ tay nghề cao đến với tỉnh Bình
Dƣơng, nên nguồn lao động nhập cƣ luôn tăng hàng năm. Nếu nhƣ năm 2009,
số lƣợng lao động nhập cƣ là 567.446 ngƣời thì đến năm 2013 con số này
tăng lên 709.412 ngƣời, trong đó có 70% lao động là nữ. Đây đƣợc xem nhƣ
là một món quà tặng cho tỉnh Bình Dƣơng với nhiều thuận lợi nhƣng bên

19


cạnh đó tỉnh cũng phải giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến nguồn lao động
nhập cƣ này, đặc biệt là về mặt an sinh xã hội.
2.3.5. Những bất cập trong cung – cầu lao động hiện nay của tỉnh Bình
Dương
Cung – cầu không cân đối giữa số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu; giữa chất
lƣợng, số lƣợng với các chính sách bảo đảm cuộc sống cho NLĐ; giữa các
cấp đào tạo trong hệ thống đào tạo nghề của tỉnh nên TTSLĐ xảy ra tình

trạng: Cả NLĐ và DN đều có nhu cầu nhƣng cuối cùng DN cũng không tuyển
đƣợc lao động; ngƣợc lại, NLĐ cũng không kiếm đƣợc việc làm. Đơn giản là
NLĐ chỉ “bán cái họ có” và DN thì chỉ “mua cái họ cần” nên cung – cầu
không gặp nhau.
2.4. THỰC TRẠNG SỰ VẬN HÀNH THỊ TRƢỜNG SỨC LAO ĐỘNG
Ở TỈNH BÌNH DƢƠNG
2.4.1. Thực trạng sự vận dụng quy luật giá trị
Vận dụng quy luật giá trị đƣợc thể hiện trong mối quan hệ giữa tiền
lƣơng danh nghĩa và tiền lƣơng thực tế, cái mà NLĐ quan tâm là tiền lƣơng
thực tế chứ không phải tiền lƣơng danh nghĩa, phải đảm bảo cho tiền lƣơng
thực tế của NLĐ tái sản xuất lao động, trên cả hai mặt vật chất và tinh thần.
Tiền lƣơng trung bình của NLĐ tỉnh Bình Dƣơng là 4.410.000 đồng, đây
là mức lƣơng khá thấp so với giá cả thị trƣờng. Chế độ tiền lƣơng hiện đang
áp dụng cho NLĐ không phản ánh đúng giá trị SLĐ và không phù hợp với
những biến đổi của giá cả trên thị trƣờng. Tình trạng NLĐ nhận lƣơng chƣa
đủ đảm bảo các chi phí tối thiểu của cuộc sống dẫn đến NLĐ mất động cơ làm
việc cho DN, tình trạng nhảy việc khi có điều kiện thƣờng xuyên xảy ra gây
nhiều trở ngại cho DN, ảnh hƣởng đến năng suất và hiệu quả kinh doanh.
Trong những năm qua, sự vận dụng tốt quy luật giá trị đã có tác dụng
điều tiết sản xuất và lƣu thông. Việc điều tiết SLĐ, yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất từ DN này sang DN khác, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
20


chuyển dịch ngành nghề sẽ dẫn đến di chuyển SLĐ từ ngành này sang ngành
khác, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh Bình Dƣơng. Hơn thế
nữa, nhờ vận dụng tốt quy luật giá trị nên NLĐ hiểu đƣợc là phải thƣờng
xuyên học tập, nâng cao trình độ để thích ứng với sự phát triển ngành nghề
của nền kinh tế tỉnh nhà.
Thực tiễn nhờ hoạt động tốt của đội ngũ cán bộ hoạch định chiến lƣợc và

đội ngũ cán bộ vận dụng quy luật tại các DN đã góp phần không nhỏ vào việc
điều tiết thị trƣờng SLĐ, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành nghề
và đáp ứng đƣợc yêu cầu của tái cơ cấu các DN và tái cơ cấu nền kinh tế của
tỉnh Bình Dƣơng.
2.4.2. Thực trạng sự vận dụng quy luật cung - cầu
Thực tiễn sự hoạt động của quy luật này ở tỉnh Bình Dƣơng cho thấy, khi
các DN có yêu cầu tuyển dụng lao động chỉ có số ít lao động phổ thông đáp
ứng nhu cầu của các DN, còn đội ngũ lao động kỹ thuật chuyên môn nghiệp
vụ thì không đủ đáp ứng đƣợc cầu. Điều này đƣợc thể hiện rất rõ trong thời
gian qua các khu công nghiệp có nhu cầu tuyển dụng nhiều lao động nhƣng
không tuyển đƣợc.
Ngoài ra trong quá trình vận dụng vẫn còn những hạn chế nhất định,
chƣa có chiến lƣợc bền vững xác định cung cầu cho từng giai đoạn, từng DN
và trong lâu dài. Các DN cũng nhƣ các cấp chính quyền tuy có quan tâm
nhƣng chƣa đúng mức tới nguồn cung lao động, mới chỉ có nhấn mạnh đến
cầu, tình trạng thiếu chất lƣợng lao động trong từng giai đoạn cụ thể là một tất
yếu.
2.4.3. Thực trạng sự vận dụng quy luật cạnh tranh
Việc vận dụng quy luật cạnh tranh không chỉ hoạt động có tác dụng
trong việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ NLĐ mà còn có ý nghĩa đối với cả
ngƣời mua loại hàng hóa đặc biệt này. Ngƣời mua nào trả tiền lƣơng cao thì
NLĐ sẽ hăng hái tham gia lao động tích cực hơn, với năng suất cao hơn, với
21


×