BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
---------------------------
TRẦN THỊ DIỄM KIỀU
TRẦN THỊ DIỄM KIỀU
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Kế toán
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành:60340301
Mã ngành:60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN ANH TUẤN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 06 năm 2015
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 06 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP.HCM, ngày 25 tháng 7 năm 2015
Cán bộ hướng dẫn khoa học
NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên
: TRẦN THỊ DIỄM KIỀU
Giới tính : Nữ
Ngày, tháng, năm sinh : 15/10/1989
Nơi sinh : BẾN TRE
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM ngày 25
Chuyên ngành
MSHV
tháng 7 năm 2015
I-Tên đề tài:
TS TRẦN ANH TUẤN
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT
Họ và tên
: Kế toán
: 1341850024
Tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
Chức danh Hội đồng
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
II-Nhiệm vụ và nội dung:
1
PGS.TS Phan Đình Nguyên
2
TS. Phan Thị Hằng Nga
Phản biện 1
3
TS. Hà Văn Dũng
Phản biện 2
4
PGS.TS Nguyễn Thị Loan
5
TS. Phan Mỹ Hạnh
Chủ tịch
- Thực hiện nghiên cứu về phân tích tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
- Nghiên cứu lý luận và xây dựng mô hình các nhân tố tài chính tác động đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Uỷ viên
Việt Nam. Đặc biệt là sự tác động của nhân tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh
Uỷ viên, Thư ký
doanh thông qua mô hình nghiên cứu. Từ đó rút ra được kết quả các yếu tố tài chính
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được sửa
chữa.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn
tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
- Đề xuất một số kiến nghị trong việc điều chỉnh các yếu tố tài chính hợp lý nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
III-Ngày giao nhiệm vụ
: Ngày 18 / 08 / 2014
IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ : Ngày 15 / 06 / 2015
V-Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gởi lời tri ân tới Thầy Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu
Tôi xin cam đoan đề tài “Tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả
Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện
hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
thuận lợi cho tôi được có cơ hội học lớp Cao học kế toán niên khoá 2013 – 2015 tại
Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận
trường.
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô Phòng quản lý khoa học đào tạo
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
sau đại học và toàn thể quý Thầy Cô trong trường, những người đã truyền đạt kiến
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian theo học cao học tại Trường Đại học Công
gốc.
nghệ TP.Hồ Chí Minh.
Học viên thực hiện Luận văn
Tôi vô cùng biết ơn đến Thầy Tiến sĩ Trần Anh Tuấn, người đã tận tình, luôn
sát cánh cùng tôi, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các doanh nghiệp, các đồng nghiệp, các bạn đồng môn trong
lớp học đã cùng nhau học tập, cùng nhau thảo luận giúp tôi hoàn hiện bảng câu hỏi
khảo sát đề tài.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân luôn bên
cạnh động viên, hỗ trợ tôi thường xuyên, luôn cho tôi tinh thần làm việc trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành nghiên cứu này.
Học viên thực hiện
Trần Thị Diễm Kiều
iii
iv
TÓM TẮT
ABSTRACT
Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
During competition on the market any business that is interested in profits as it
quan tâm đến lợi nhuận vì nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trên
determines the survival of the enterprise in the market. But to be profitable, and
thương trường. Nhưng muốn có lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận là một vấn đề khó
improve profitability is a difficult problem for businesses, especially when the
khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt khi nền kinh tế thị trường càng phát triển đòi hỏi
economy is more developed markets require competition and innovation of all
sự cạnh tranh và đổi mới của tất cả các doanh nghiệp. Để có lợi nhuận thì doanh
businesses. To be profitable, the enterprises must have effective measures to
nghiệp phải có những biện pháp mang lại hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh
enhance business efficiency. Business efficiency is a significant categories are
doanh. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi
important in any economy. Therefore, the identification of financial factors
nền kinh tế. Vì vậy, việc xác định các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt
affecting business performance of the company is very important and growing
động kinh doanh của các công ty là rất quan trọng và ngày càng tăng các nghiên
research in the world as well as in Vietnam on this issue.
cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam về vấn đề này.
The author has conducted a study "Impact of financial factors to the business
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu “ Tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu
performance of companies listed on Vietnam's stock market," the period from 2011
quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
to 2014. Research Data is taken from the 80 companies listed on Vietnam's stock
Việt Nam” giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014. Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ
market. Author modeling study based on the theoretical background and previous
80 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả xây dựng mô
studies related to the research problem. Authors using Stata software for data
hình nghiên cứu dựa trên các cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan
processing.
đến vấn đề nghiên cứu. Tác giả sử dụng phầm mềm Stata để xử lý dữ liệu.
The study results showed that four factors affecting business performance is the
Kết quả nghiên cứu cho thấy: có 4 nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động
debt ratio and business risk negative impact, the fixed asset investment and the
kinh doanh là Tỷ lệ nợ và rủi ro kinh doanh tác động âm, đầu tư tài sản cố định và
uptime of the company positive impact . While 2 factor is firm size and growth rate
thời gian hoạt động của công ty tác động dương. Trong đó có 2 yếu tố là qui mô
without affecting business performance. The study results are consistent with
công ty và tốc độ tăng trưởng không có tác động đến hiệu quả kinh doanh. Kết quả
studies of the nations of the world and Vietnam.
nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của các quốc gia trên thế giới và Việt
Based on study results, the authors propose some legal authors propose suit
Nam.
companies in Vietnam to deliver the highest business efficiency.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giả pháp , kiến nghị phù
hợp với các công ty ở Việt Nam nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
v
vi
MỤC LỤC
2.2.5. Nghiên cứu của Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto and Ghulam Abbas
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
(2012) .................................................................................................................13
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
2.2.6. Nghiên cứu của Lucy Wamugo Mwangi, Muathe Stephen Makau,
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
George Kosimbei (2014) ....................................................................................14
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
2.2.7. Nghiên cứu của nhóm tác giả: Nguyễn văn Duy, Đào Trung Kiên,
DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH .......................................................................... ix
Nguyễn Thị Hằng, Đào thị Hương (2013) .........................................................14
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
2.2.8. Nghiên cứu Đỗ Dương Thanh Ngọc (2011) ...........................................15
1.1
Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2.2.9. Nghiên cứu của nhóm tác giả: Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam .....15
1.2
Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................1
2.2.10. Nghiên cứu của Lê Nguyễn Thanh Tuyền (2013)..................................15
1.2.1. Mục tiêu chung ...........................................................................................1
2.3. Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
1.2.1. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................1
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ......................................16
...........................................................................................2
2.3.1. Quy mô của doanh nghiệp ........................................................................16
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
2.3.2. Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp ............................................................16
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
2.3.3. Đầu tư tài sản cố định (TANG) ................................................................16
1.6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu .................................................................................2
2.3.4. Cơ cấu vốn (Tỷ lệ nợ)..............................................................................17
1.7. Kết cấu luận văn ...............................................................................................3
2.3.5. Rủi ro kinh doanh .....................................................................................17
CHƯƠNG II . CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................4
2.3.6. Thời gian hoạt động của công ty .................................................................17
Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................19
trên sàn thị trường chứng khoán Việt Nam. ............................................................4
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................19
2.1.2. Đo lường hoạt động hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ...5
3.2 Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................20
2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh ...................................................................7
3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................21
2.1.4. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với với doanh nghiệp .........8
3.4 Mô hình nghiên cứu .........................................................................................21
2.1.5. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................9
3.5. Mô tả các biến trong mô hình và phương pháp đo lường...............................22
2.1.6. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với doanh
3.5.1 Biến phụ thuộc (ROA): Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản.........................22
2.1.
nghiệp: ................................................................................................................10
3.5.2. Biến độc lập - Tỷ lệ nợ (D/E) ...................................................................22
2.2. Các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài nghiên cứu ..................................11
3.5.3. Biến kiểm soát ..........................................................................................23
2.2.1. Nghiên cứu của Weixu (2005) .................................................................11
3.5.3.1 Quy mô doanh nghiệp (SIZE) .............................................................23
2.2.2. Nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007) ....................................................11
3.5.3.2. Tốc độ tăng trưởng (GROWTH) .......................................................23
2.2.3. Nghiên cứu của Dimitris Maria Psillaki (2007) .......................................12
3.5.3.3. Đầu tư tài sản cố định (TANG) ..........................................................23
2.2.4. Nghiên cứu của Onaolapo and Kajola (2010) ..........................................13
3.5.3.4. Rủi ro kinh doanh (RISK) ..................................................................23
3.5.3.5. Thời gian hoạt động (AGE) ...............................................................24
vii
viii
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................27
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
4.1 Phân tích thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ...................................27
DN
: Doanh nghiệp
4.2. Phân tích tương quan Pearson giữa các biến. .................................................28
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
4.3. Phân tích hồi qui .............................................................................................30
HQKD
: Hiệu quả kinh doanh
4.4. Phân tích các biến có ý nghĩa .........................................................................33
GTTSL
: Giá trị tổng sản lượng
4.4.1 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu .....................................................................33
DT
: Doanh thu
4.4.2. Đầu tư vào tài sản cố định ........................................................................34
LN
: Lợi nhuận
4.4.3. Rủi ro kinh doanh .....................................................................................34
CSH
: Chủ sở hữu
4.4.4. Thời gian hoạt động kinh doanh...............................................................35
ROE
: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
4.5. Phân tích các biến không có ý nghĩa .............................................................35
ROA
: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
4.5.1. Tốc độ tăng trưởng (GROWTH) .............................................................35
D/E
: Tỷ lệ nợ
4.5.2. Qui mô công ty (SIZE) ............................................................................36
INDUST/IND
: Ngành nghề kinh doanh
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN.........................................................................................38
SIZE
: Qui mô công ty
5.1. Kết luận ...........................................................................................................38
STDVCF
: Mức sai lệch của dòng tiền
5.2. Giải pháp gợi ý ...............................................................................................39
TAX
: Thuế
5.3. Hạn chế ...........................................................................................................40
TANG
: Tài sản cố định
5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo ...........................................................................40
POLITICAL CRISIS
: Khủng hoảng chính trị
GROWTH
: Tốc độ tăng trưởng doanh thu
RISK
: Rủi ro kinh doanh
Sales
: Mức sai lệch của dòng tiền
SDTA
: Nợ ngắn hạn
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................41
LDTA
: Nợ dài hạn
Stata
: Phầm mềm thống kê Stata
ix
1
DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các biến độc lập và kỳ vọng về dấu .................................24
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả giữ các biến trong mô hình .....................................27
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các
Bảng 4.2: Hệ số tương quan Pearson ........................................................................29
doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường kinh
Bảng 4.3 Kết quả chạy mô hình hồi quy Pooled OLS : ............................................30
doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích
Bảng 4.4 Kết quả chạy mô hình fixed effect: ...........................................................30
hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết
Bảng 4.5 Mô hình Random effect: ............................................................................31
nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động SXKD luôn gắn liền với
Bảng 4.7 Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số:............................................................32
hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để tiến hành bất kỳ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................19
hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết hợp yếu tố con người và yếu tố
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu Tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt
vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch
động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.22
SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị
doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động
SXKD. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động SXKD không những chỉ cho
biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra
các yếu tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh để đưa ra những các
biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Theo các nghiên cứu trên thế giới thì có rất nhiều
yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một trong các yếu tố đó thì yếu
tố tài chính là có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của các yếu
tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tác động các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2
3
- Dựa trên những kết quả nghiên cứu có được đề xuất một số giải pháp cho cho các
Kết quả này giúp cho nhà quản trị công ty đưa ra những biện pháp về việc quản lý
nhà quản trị công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.3.
1.7. Kết cấu luận văn
Luận văn nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:
-
-
-
Đề tài nghiên cứu gồm có năm chương. Chương một giới thiệu chung về đề
Các yếu tố tài chính nào tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng phạm vi nghiên
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. Chương hai trình
Các yếu tố tài chính có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
bày cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước đây và các yếu tố tài chính tác động đến
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không?
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
Giải pháp nào giúp nhà quản trị của các công ty niêm yết trên thị trường
khoán Việt Nam, từ đó hình thành mô hình nghiên cứu và đề xuất các giả thuyết
chứng khoán Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thông
cho mô hình nghiên cứu. Chương ba phương pháp nghiên cứu trình bày quy trình
qua các yếu tố tài chính?
nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và đo lường các biến trong mô
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
hình nghiên cứu. Chương bốn trình bày kết quả nghiên cứu thu được từ quá trình
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của các yếu tố tài
phân tích, xử lý số liệu và chạy hồi quy tuyết tính đa biến. Chương năm ghi nhận
chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường
những kết luận quan trọng từ đề tài nghiên cứu, đồng thời nêu lên những hạn chế và
chứng khoán Việt Nam.
gợi ý hướng mở rộng cho đề tài nghiên cứu tiếp theo.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm: các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2011 – 2014.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu trên, tác giả đã sử dụng các tài liệu,
giáo trình liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh để làm cơ sở lý thuyết cho
đề tài nghiên cứu. Sau đó tác giả tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu thông qua
các bài nghiên cứu trước đây và khung lý thuyết đã chọn. Từ mô hình nghiên cứu
đã chọn tiến hành thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2011
– 2014. Cuối cùng dùng phần mềm Stata 12 để xử lý và phân tích hồi quy dữ liệu để
nhằm trả lời cho các câu hỏi trên. Thông qua kết quả, tiến hành so sánh với dấu kỳ
vọng trong khung lý thuyết đã trình bày ở trên để rút ra kết luận.
1.6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu này xem xét tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4
5
CHƯƠNG II . CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Như vậy: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, biểu hiện sự
Trong chương này tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến hiệu quả hoạt
phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, chương hai cũng trình bày những
các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
nghiên cứu thực nghiệm trước đây tại các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam
doanh với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất” (Bùi Xuân Phong,
về tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động công ty và các kết quả thu được
2007).
từ các nghiên cứu đó. Từ các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm được trình bày,
2.1.2. Đo lường hoạt động hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tác giả tổng hợp lại rút ra các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động
Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp xuất phát từ lý thuyết tổ chức và
kinh doanh của các công ty, sau đó xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác
quản trị chiến lược (Murphy, 1996). Hiệu quả hoạt động đo lường trên cả phương
động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty
diện tài chính và tổ chức. Hiệu quả hoạt động tài chính như tối đa hóa lợi nhuận, tối
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
đa hóa lợi nhuận trên tài sản, và tối đa hóa lợi ích của cổ đông là vấn đề cốt lõi của
2.1.
Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm
tính hiệu quả của doanh nghiệp.
yết trên sàn thị trường chứng khoán Việt Nam.
Việc đo lường hiệu quả hoạt động có thể bị tác động bởi mục tiêu của công ty mà
2.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
mục tiêu này có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn cách đo lường hiệu quả hoạt động
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế bao
của công ty và sự phát triển của thị trường chứng khoán và thị trường vốn. Ví dụ,
cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế.
nếu thị trường chứng khoán không phát triển cao thì đo lường hiệu quả hoạt động
Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi các doanh
theo thị trường sẽ không cho kết quả tốt. Các biến đại diện cho hiệu quả hoạt động
nghiệp sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả. Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
phổ biến là ROA và ROE hay lợi nhuận trên đầu tư ROI (Demsetz và Lahn, 1985;
động sản xuất kinh doanh, không chỉ là mối quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan
Gorton và Rosen,1995; Mehran, 1995; Ang, Cole và Line, 2000). Những đo lường
tâm của tất cả mọi người, mọi doanh nghiệp. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên
hiệu quả hoạt động theo kế toán này đại diện cho các chỉ số tài chính thu được từ
suốt, thể hiện trong công tác quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm
bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập đã được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng.
bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh . Doanh
Ngoài ra, còn có các đo lường hiệu quả hoạt động khác được gọi là đo lường hiệu
nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
quả hoạt động thị trường, như là giá mỗi cổ phần trên thu nhập mỗi cổ phần (P/E),
Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất
tỷ số giá thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu
mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại.
(MBVR), và chỉ số Tobin’s Q. Hiệu quả hoạt động đo lường bằng ROA và ROE
Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích thích
thường được sử dụng nhiều nhất.
người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất
Còn theo Lê Thị Phương Hiệp (2006), Bùi Xuân Phong (2007), hiệu quả kinh
kinh doanh.
doanh của DN được phản ánh qua các chỉ số :
Nếu gọi H là HĐKD thì H được thực hiện theo công thức như sau:
Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN = Doanh thu - Tổng chi phí. Chỉ số này phản ánh
H= Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào
hiệu quả tuyệt đối phần lợi nhận, tức là phần chênh lệch giữa kết quả đầu ra và chi
H= Kết quả đầu ra/Chi phí đầu vào
6
7
phí đầu vào và là số tiền doanh nghiệp thực thu được sau một quá trình hoạt động
Chỉ số này xác định công ty có thể tạo ra một tỷ suất lợi nhuận ròng đủ lớn trên
sản xuất kinh doanh.
những tài sản của mình. Chính vì vậy trong nghiên cứu này tác giả sử dụng chỉ số
Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của chỉ số này là rất khó để so sánh HQKD giữa các
ROA là đo lường hoạt động kinh doanh.
DN trong cùng ngành nghề với nhau. Ví dụ, những công ty ngành sản xuất dược
phẩm có qui mô lớn ( tổng tài sản lớn, tổng nguồn vốn lớn) thì tất nhiên sẽ tạo ra
những lợi nhuận lớn hơn các công ty có qui mô nhỏ, nhưng điều này không có
nghĩa là các công ty lớn hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn các công ty nhỏ.
Như vậy, chỉ số lợi nhuận không cho biết khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí
các chi phí đầu vào.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ
sở hữu bình quân. Chỉ số này cho biết bình quân một đồng vốn CSH được bỏ vào
đầu tư thì sao quá trình hoạt động (SXKD) chủ sở hữu thu lại được bao nhiêu đồng
lợi. Đây là một chỉ số được sử dụng rất phổ biến bởi tính đơn giản, dễ hiểu và dễ so
sánh giữa các công ty trong cùng ngành nghề với qui mô khác nhau hoặc giữa các
doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề khác nhau, hoặc giữa nhiều hoạt động đầu tư
khác nhau như tiền gởi tiết kiệm, bất động sản, chứng khoán, vàng, ngoại tệ, dự án
kinh doanh. Chính vì vậy nó sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra các quyết định tài trợ nhanh
chóng.
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của chỉ số ROE là nó có thể dễ dàng bị bóp méo
bởi các chiến lược tài chính của nhà quản trị doanh nghiệp. Ví dụ: nhà quản trị có
thể dự đoán được vì một lý do gì đó mà lợi nhuận của công ty có khả năng bị ảnh
hưởng và suy giảm nên doanh nghiệp sẽ tăng đầu tư vào dư nợ hoặc mua lại cổ
phiếu từ nguồn tiền mặt tích trữ và chính những hoạt động này, và chính những hoạt
động này sẽ giúp công ty cải thiện được đáng kể chỉ số ROE.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
bình quân. Chỉ số này cho biết bình quân một đồng tài sản bỏ vào đầu tư thì sau quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp sẽ thu lại được bao nhiêu đồng
lời. Đây là thước đo có thể tránh được những bóp méo có thể có do các chiến lược
tài chính của nhà quản trị doanh nghiệp tạo ra. Giống như chỉ số của ROE, chỉ số
ROA có tính đến số lượng tài sản được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh.
2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Tùy theo phạm vi, kết quả đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù hiệu quả
khác nhau như : hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất trong
qúa trình kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hiệu quả trực
tiếp của các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả
của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã hội. Từ đó ta có thể phân ra 2 loại :
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Hiệu qủa kinh tế của doanh nghiệp
Khi nói tới doanh nghiệp người ta thường quan tâm nhất, đó là hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp vì các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều với động
cơ kinh tế để kiếm lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp
Hiệu qủa kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập của sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong qúa trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế
và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
Hiệu quả kinh tế của từng yếu tố
Hiệu quả kinh tế từng là yếu tố, là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu
tố đó trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo quan
trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp làm cơ
sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế - xã hội
Hiệu quả kinh tế - xã hội là hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội và nền
kinh tế quốc dân. Nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, tạo thêm
8
9
công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người lao động và tái
lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan
phân phối lợi tức xã hội.
trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa
Tóm lại trong quản lý, qúa trình kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu
ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực
hiện ở các loại khác nhau. Việ phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định những biện pháp
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là
nâng cao hiệu quả kinh tế.
các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các
2.1.4. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với với doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản
hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do
vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ
quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn
2.1.5. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả sản
doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của
đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ qúa
doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử
của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản
dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi
xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá
nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần :
phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong
Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối
các công cụ hữu hiệu nất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu
Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các
vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có
nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh
thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết
nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện
quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh
pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm
của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được
nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư
như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Như
cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ
vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các
Thứ hai
nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm
- Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản xuất kinh
tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp
doanh của doanh nghiệp : Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện
nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là :
10
11
Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội hay
Nhằm đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài thông qua khả năng sinh
phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ
lời của vốn.
sinh môi trường.... Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các
Cung cấp thông tin để đánh giá giá trị của doanh nghiệp.
nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ
nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh
tế.
- Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài : Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó
2.2. Các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu của Weixu (2005)
Weixu thực hiện nghiên cứu “ Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh
doanh” vào năm 2005. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 1,130 công ty niêm yết trên sàn
mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là
giao dịch chứng khoán Thượng Hải, ngoại trừ các công ty hoạt động trong ngành
khác nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các
ngân hàng, bảo hiểm, công ty tài chính.
hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt qúa trình hoạt động của doanh nghiệp là
lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì
Các biến đưa vào mô hình nghiên cứu như sau:
Biến phụ thuộc: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực
Biến độc lập: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E), tốc độ tăng trưởng của tổng tài
tế để thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận
sản (GROWTH), qui mô công ty (SIZE)
có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín
Tỷ lệ nợ (D/E) tác động dương đến HQKD ở mức tỷ lệ nợ thấp và tác động âm ở
danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng...
mức có tỷ lệ nợ cao.
do do mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu
có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta không
thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà phải kết luận là
doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả và tính
hiệu quả trước mắt có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích
của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là
nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
2.1.6. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với doanh
nghiệp:
HQKD không có tương quan mạnh với tỷ lệ nợ dài hạn,
Biến qui mô công ty (SIZE) có tác động dương đến HQKD khá mạnh
Biến tốc độ tăng trưởng (GROWTH) không có tác động đến HQKD
Ưu điểm của nghiên cứu: Tác giả đã tiến hành phân tích hồi qui tìm ra được các mối
quan hệ giữa hiệu quả hoạt động kinh doanh và cơ cấu vốn.
Nhược điểm của nghiên cứu: Tác giả cần nghiên cứu thêm một số biến có tác động
đến hiệu quả kinh doanh.
2.2.2. Nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007)
Zeitun và Tian nghiên cứu “ các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nhằm đánh giá khả năng tạo ra kết quả, bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp được
vào năm 2007. Dữ liệu nghiên cứu được thực hiện từ năm 1989-2003 của 167 công
duy trì và tăng trưởng.
ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Amman – Jordan thuộc 16 ngành nghề
Nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn tài trợ nội bộ, nhằm tài trợ cho sự tăng
kinh doanh khác nhau trong lĩnh vực phi tài chính
trưởng cũng như đáp ứng khả năng vay từ bên ngoài.
Biến phụ thuộc:
12
13
ROA – Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản đại diện cho HQKD trên phương diện tài
Ưu điểm của nghiên cứu là tác giả đã tiến hành nghiên cứu theo hai chiều đê thấy
chính
được sự tác động qua lại. Nhược điểm : Tác giả cần thêm một số biến tham gia
Tobin Q – Tỷ số giữa giá thị trường của vốn cổ phần và giá trị của nợ trên tổng giá
trong mô hình.
trị sổ sách của tổng tài sản đại diện cho HQKD trên phương diện thị trường
2.2.4. Nghiên cứu của Onaolapo and Kajola (2010)
MBVR – Tỷ số giữa giá trị thị trường của vốn cổ phần trên giá trị sổ sách của vốn
Nghiên cứu của Onaolapo and Kajola vào năm 2010, đã thực hiện nghiên cứu “Các
cổ phần đại diện cho HQKD trên phương diện thị trường
nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh” trên phương diện tài chính của 30 công
Các biến độc lập: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E), tốc độ tăng trưởng của tổng
ty phi tài chính được niêm yết trên sàn chứng khoán Nigeria từ 2001 đến 2007.
tài sản (GROWTH), qui mô công ty (SIZE), mức sai lệch của dòng tiền trong 3 năm
Biến phụ thuộc: ROA, ROE
(STDVCF), thuế thu nhập (TAX), tài sản cố định (TANG), khủng hoảng chính trị
Biến độc lập: Tỷ lệ nợ (D/E), Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản (GROWTH), Qui
(POLITICAL CRISIS) và ngành nghề kinh doanh (INDUST)
mô (SIZE), tài sản cố định (TANG), Vòng quay tài sản (TURN), Năm thành lập
Kết quả nghiên cứu cho thấy
(AGE), ngành nghề kinh doanh (IND).
Các yếu tố tác động dương đến HQKD gồm GROWTH, SIZE, TAX
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ nợ, tài sản cố định tác động âm với HQHĐ,
Tỷ trọng tài sản cố định (TANG) tác động âm đến HQKD
Vòng quay tài sản, Qui mô công ty, năm thành lập tác động dương với HQHĐ.
Ưu điểm của nghiên cứu là xác định được một số yếu tố tác động đến hiệu quả kinh
Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác động đến hiệu quả HĐKD, cụ thể như:
doanh (ROA). Tuy nhiên cần phải nghiên cứu tác động đến hiệu quả kinh doanh đo
Ngành rượu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành in ấn, thuốc lá, thiết bị điện tử, có tác
bằng ROE.
động đến HQKD (ROA)
2.2.3. Nghiên cứu của Dimitris Maria Psillaki (2007)
Ngành rượu bia, thực phẩm và đồ uống, thuốc lá, ngành xây dựng có tác động mạnh
Dimitris Maria Psillaki thực hiện nghiên cứu “ Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu
đến HQKD (ROE)
quả kinh doanh của công ty” vào năm 2007. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm các công
Ưu điểm của nghiên cứu là tác giả đã tiến hành nghiên cứu đo lường hiệu quả kinh
ty ở Pháp thuộc lĩnh vực: dệt may, dược phẩm và lĩnh vực phát triển như máy tính,
doanh bằng 2 biến ROA và ROE trên tất cả các ngành nghề. Vì vậy trong bày
nghiên cứu và phát triển.
nghiên cứu này tác giả tham khảo mô hình nghiên cứu của Onaolapo and Kajola.
Nghiên cứu của Dimitris Maria Psillaki thực hiện nghiên cứu hai chiều, hai mô
2.2.5. Nghiên cứu của Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto and Ghulam Abbas
hình:
(2012)
Mô hình 1: tỷ lệ nợ và các yếu tố tác động đến HQKD
Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto and Ghulam Abbas thực hiện nghiên cứu “ Các
Mô hình 2: HQKD và các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ.
nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh ngành dệt may của Pakistan” trên lĩnh
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
vực tài chính trong thời gian 6 năm từ năm 2004 đến năm 2009. Nghiên cứu 141
Mô hình 1: Tỷ lệ nợ tác động dương đến HQKD khi tỷ lệ nợ ở mức trung bình
công ty ngành dệt may Parkistan.
Mô hình2: HQKD tác động đến tỷ lệ nợ và sự tác động này có ý nghĩa khi tỷ lệ nợ ở
Biến phụ thuộc : Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
mức từ thấp đến trung bình.
14
15
Biến độc lập: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E), qui mô công ty (SIZE), tốc độ
2.2.8. Nghiên cứu Đỗ Dương Thanh Ngọc (2011)
tăng trưởng của tổng tài sản (GROWTH), tài sản cố định (TANG), thuế thu nhập,
Tác giả Đỗ Dương Thanh Ngọc nghiên cứu “ Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu
rủi ro kinh doanh (RISK).
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Qui mô, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tài sản cố định
trường chứng khoán Hồ Chí Minh” thực hiện trên 40 BCTC của DN ngành xây
tác động âm đến HQKD, tốc độ tăng trưởng, thuế, rủi ro kinh doanh tác động dương
dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 – 2011.
đến HQKD.
Tác giả xây dựng mô hình và chạy dữ liệu trên phần mềm SPSS 11.5
2.2.6. Nghiên cứu của Lucy Wamugo Mwangi, Muathe Stephen Makau,
Biến phụ thuộc: ROA- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
George Kosimbei (2014)
Biến độc lập: Tỷ trọng tài sản cố định, Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản, qui mô
Tác giả nghiên cứu “Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp, Tỷ lệ nợ.
công ty phi tài chính niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán Nairobi Kenya” được
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ nợ tác động ngược chiều tới HQKD, các yếu tố Tỷ trọng
thực hiện trên 42 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán
tài sản cố định, Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản, qui mô doanh nghiệp không tác
Nairobi, Kenya,
động đến HQKD.
thời gian nghiên cứu 2006-2012. Kết quả hồi quy cho thấy đòn bẩy tài chính có tác
2.2.9. Nghiên cứu của nhóm tác giả: Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam
động tiêu cực đáng kể về mặt thống kê với hiệu quả kinh doanh đo bằng lợi nhuận
Tác giả nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
trên
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thành phố Cần Thơ (2011) giai đoạn 2008 đến 2009,
tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Nghiên cứu khuyến cáo
tiến hành trên 389 doanh nghiệp nhỏ và vừa.
rằng các nhà quản lý niêm yết các công ty phi tài chính nên giảm bớt sự phụ thuộc
Biến phụ thuộc: ROS – Tỷ suất lợi nhuận trên đầu tư
vào các khoản vay dài hạn như là một nguồn tài chính.
Biến độc lập: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp, học vấn của chủ doanh
2.2.7. Nghiên cứu của nhóm tác giả: Nguyễn văn Duy, Đào Trung Kiên,
nghiệp, qui mô doanh nghiệp, mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp, tốc độ tăng
Nguyễn Thị Hằng, Đào thị Hương (2013)
trưởng, sự hỗ trợ của nhà nước mà doanh nghiệp từng tiếp nhận.
Tác giả nghiên cứu “Ảnh hưởng cấu trúc vốn, quy mô, tăng trưởng doanh thu, tới
Tác giả sử dụng phần mềm thống kê SPSS.
hiệu quả hoạt động công ty ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán
Kết quả nghiên cứu: Tất cả các nhân tố trên đều có tác động tích cực tới hiệu quả
Việt Nam” giai đoạn 2008-2013.
hoạt động kinh doanh.
Biến phụ thuộc: ROE – Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu.
2.2.10. Nghiên cứu của Lê Nguyễn Thanh Tuyền (2013)
Biến độc lập: Tỷ lệ nợ ngắn hạn (SDTA), tỷ lệ nợ dài hạn (LDTA), qui mô (SIZE),
Tác giả nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Tốc độ tăng trưởng doanh thu (GROWTH).
các công ty ngành chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Kết quả cho thấy: Tỷ lệ nợ ngắn hạn tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh,
Nam” giai đoạn 2010 -2012.
các biến tỷ lệ nợ dài hạnn qui mô, tốc độ tăng trưởng doanh thu không có tác động
Biến phụ thuộc: ROA – Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
đến hiệu quả kinh doanh.
Biến độc lập: Qui mô công ty, quản trị nợ phải thu khách hàng, đầu tư tài sản cố
định, cơ cấu vốn, rủi ro kinh doanh, tốc độ tăng trưởng, thời gian hoạt động. Kết
16
17
quả nghiên cứu cho thấy: Các nhân tố quản trị nợ phải thu khách hàng, đầu tư tài
chiếm mất một lượng nguồn vốn rất lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh
sản cố định, cơ cấu vốn, rủi ro kinh doanh có tác động âm đến hiệu quả kinh doanh,
doanh, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Theo các kết quả
tốc độ tăng trưởng tác động dương đến hiệu quả kinh doanh, các nhân tố qui mô
nghiên cứu thực nghiệm của Zeitun và Tian (2007), Onaolapo và Kajola (2010),
công ty, thời gian hoạt động không có tác động đến hiệu quả kinh doanh.
Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto và Ghulam Abbas (2012) cho thấy tỷ trọng tài
2.3. Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
sản cố định có tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Giả thuyết 3: Đầu tư tài sản cố định tác động âm đến hiệu quả hoạt động kinh
2.3.1. Quy mô của doanh nghiệp
doanh
Quy mô của doanh nghiệp có thể được hiểu là quy mô về nguồn vốn, quy mô tài
2.3.4. Cơ cấu vốn (Tỷ lệ nợ)
sản, quy mô mạng lưới tiêu thụ … Theo thực tế thì các doanh nghiệp có qui mô lớn
Theo lý thuyết Modigliani và Miller, lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu và các nghiên cứu
sẽ có nhiều lợi thế kinh doanh hơn các doanh nghiệp có qui mô nhỏ. Vì các doanh
thực nghiệm trên thế giới như nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007), Onaolapo và
nghiệp lớn sẽ đễ thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Theo kết quả nghiên cứu của
Kajola (2010), Fozia Memon (2012) có thể thấy được việc lựa chọn và sử dụng
Zeitun và Tian (2007), Onaolapo and Kajola (2010) thì quy mô của doanh nghiệp
nguồn vốn như thế nào sẽ có tác động đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh
có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
nghiệp
Giả thuyết 1: Qui mô doanh nghiệp có tác động dương đến hiệu quả hoạt động kinh
Giả thuyết 4: Tỷ lệ nợ tác động âm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
doanh
2.3.5. Rủi ro kinh doanh
2.3.2. Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp
Theo lý thuyết kinh tế của F.B Hawley, lý thuyết cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận
Tăng trưởng là một trong những điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể đạt được
(risk - return tradeoff) và nghiên cứu thực nghiệm của Fozia Memon, Niaz Ahmed
các mục tiêu của mình trong suốt cuộc đời hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng
Bhutto và Ghulam Abbas (2012) cho thấy khi rủi ro càng cao thì hiệu quả HĐKD
trưởng giúp cho doanh nghiệp tích lũy về nguồn vốn và cơ sở vật chất máy móc để
càng tăng. Tuy nhiên, nghiên cứu thực nghiệm của Rami Zeitun và Gary Gang Tian
đầu tư mở rộng sản xuất đồng thời tạo dựng được uy tín đối với khách hàng cũng
(2007) đưa ra kết luận khi rủi ro càng tăng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh lại
như với các nhà cung cấp, các nhà đầu tư. Theo nghiên cứu của Zeitun và Tian
càng giảm.
(2007), tốc độ tăng trưởng có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động sản xuất
Giả thuyết 5: Rủi ro kinh doanh tác động âm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.6. Thời gian hoạt động của công ty
Giả thuyết 2: Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp tác động dương đến hiệu quả hoạt
Ở những công ty có thời gian hoạt động lâu sẽ có nhiều lợi thế hơn những công ty
động kinh doanh
mói thành lập vì họ sẽ tích lũy được các kinh nghiệm kinh doanh theo thời gian.
2.3.3. Đầu tư tài sản cố định (TANG)
Theo nghiên cứu của Onaolapo và Kajola (2010) thì thời gian hoạt động của doanh
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và có giá
nghiệp có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Nhưng theo thời gian sản xuất, giá trị của
Giả thuyết 6: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp tác động dương đến hiệu quả
tài sản cố định sẽ bị giảm sút, doanh nghiệp sẽ tiếp tục đầu tư vào tài sản cố định
hoạt động kinh doanh.
khác hoặc bỏ chi phí để sửa chữa nâng cấp. Việc đầu tư một tài sản cố định bị
18
19
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước cho thấy có nhiều đề tài nghiên cứu về
Chương này tác giả sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu đồng thời
Tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
mô tả các điều kiện lấy mẫu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
nghiệp. Tác giả xây dựng giả thuyết nghiên cứu . So với các bài nghiên cứu trước
Việt Nam trong giai đoạn 2011– 2014. Mặt khác, tác giả cũng đưa ra phương pháp
của Onaolapo và Kajola (2010), tác giả đã thêm biến mới như: rủi ro kinh doanh
nghiên cứu để xử lý dữ liệu, mô hình nghiên cứu, cách mô tả và đo lường các biến
(RISK) như trong nghiên cứu của Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto and Ghulam
trong mô hình nghiên cứu.
Abbas (2012). Ở bài nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu tác động của các yếu tố tài
3.1. Quy trình nghiên cứu
chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường
Xác định các vấn đề nghiên cứu.
chứng khoán Việt Nam nhưng trong mô hình nghiên cứu ngoài các biến được sử
dụng lại như Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu, quy mô công ty, đầu tư tài sản
vô hình, thời gian hoạt động của công ty tác giả còn thêm một số biến mới như: rủi
Mục tiêu nghiên cứu.
ro kinh doanh để kiểm tra xem các biến độc lập mới này có khả năng gây ra tác
động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh hay không.
Cơ sở lý thuyết và các nghiên
cứu trước.
Thiết lập mô hình nghiên cứu.
Thu thập và xử lý số liệu bằng
phần mềm Stata.
Thống kê mô tả
Hồi quy tính tuyến các
biến trong mô hình.
Nhận xét và đánh giá kết quả
nghiên cứu.
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
20
21
3.3. Phương pháp xử lý số liệu
3.2 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu sử dụng trong bài này là dữ liệu thứ cấp, được lấy từ báo cáo tài chính
Trong nghiên cứu này, phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm
(được kiểm toán) và các báo cáo khác của 80 công ty dược phẩm ở Việt Nam từ
thống kê Stata 12 để thực hiện: thống kê mô tả, kiểm tra mối tương quan, kiểm tra
2011–2014. Các công ty lấy mẫu là có đầy đủ dữ liệu trong giai đoạn nghiên cứu.
phương sai thay đổi và hồi quy tuyến tính đa biến các biến trong mô hình nghiên
Dữ liệu dùng cho nghiên cứu là loại dữ liệu bảng: Dữ liệu bảng là sự kết hợp của dữ
cứu.
liệu chéo và chuỗi thời gian. Dữ liệu bảng có lợi ích cụ thể là nó giả định rằng các
công ty khác nhau là không đồng nhất trong tự nhiên tức là có những yếu tố khác
Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến thông qua Hệ số xác định
R2 và R2 hiệu chỉnh.
nhau, nó cũng xem xét sự thay đổi trong dữ liệu, do đó nó cung cấp hiệu quả hơn
phương pháp dữ liệu chéo (Baltagi, 2001). Dữ liệu bảng cũng cung cấp một giải
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại phương sai
VIF (Variance Inflation Factor).
pháp cho tính không đồng nhất trong quan sát đó là một vấn đề phổ biến trong dữ
Dùng kiểm định Hausman để kiểm tra sự phù hợp của mô hình.
liệu chéo và dữ liệu bảng có thể dễ dàng xử lý số lượng lớn các quan sát
Dùng kiểm định Wald để kiểm tra phương sai thay đổi.
(Dougherty, 2011). Vì vậy, phương pháp dữ liệu bảng được sử dụng trong nghiên
Dùng Wooldridge test để kiểm tra tự tương quan
cứu này.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp dữ liệu bảng với 3 mô hình khác nhau: Mô hình
Diễn giải ý nghĩa các hệ số hồi quy và đánh giá ý nghĩa của từng biến độc
lập bằng cách sử dụng giá trị p - value so với mức ý nghĩa thống kê.
đánh giá tác động ngẫu nhiên - random effects (REM), mô hình đánh giá tác động
cố định - fixed effects (FEM) và mô hình Pooled OLS để đánh giá tác động.
3.4 Mô hình nghiên cứu
Để đảm bảo sự phù hợp của mô hình, nghiên cứu đã thực hiện một số kiểm định
Trong bài nghiên cứu này, tác giả phần lớn sử dụng mô hình Onaolapo và Kajola
Breusch-Pagan Lagrangian (để lựa chọn giữa Pooled OLS và REM), kiểm định
(2010). Bên cạnh đó, tác giả cũng có tham khảo mô hình của Fozia Memon, Niaz
Hausman (để lựa chọn giữa REM và FEM), kiểm định Wald (phát hiện phương sai
Ahmed Bhutto and Ghulam Abbas (2012) và Zeitun và Tian (2007), để nghiên cứu
sai số thay đổi) và kiểm định Wooldridge (phát hiện tự tương quan). Bên cạnh đó,
tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công
phương pháp FGLS cũng được sử dụng bởi nó có thể kiểm soát được hiện tượng
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
phương sai số thay đổi và tự tương quan (Judge, Hill et al, 1988).
ROA = ßo + ß1 DE + ß2 GROWTH + ß3 ln(SIZE) + + ß4 ln(TANG) +ß5
Điều kiện lọc dữ liệu:
ln(AGE) + ß6 ln(RISK) + ε
-
Các công ty phải kinh doanh liên tục trong suốt thời gian nghiên cứu
β0
-
Không có sáp nhập công ty
β1, β2, β3, β4, β5, β6
-
Các công ty phải có thời gian hoạt động lớn hơn thời gian nghiên cứu.
-
Các công ty nghiên cứu là các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
ε
.
ố chưa biết của mô hình.
: Sai số của mô hình
22
23
Trong bài nghiên cứu Niaz Ahmad Bhutto and Ghulam Abbas (2012) tính tỷ lệ nợ
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
bằng:
Thời gian hoạt động công ty
3.5.3. Biến kiểm soát
D/E = (Nợ phải trả x 100%) / Tổng tài sản
3.5.3.1 Quy mô doanh nghiệp (SIZE)
Biến phụ thuộc
Quy mô doanh nghiệp
Biến phụ
thuộc
ROA
Tốc độ tăng trưởng
Rủi ro kinh doanh
Qui mô của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng thu hút nguồn lực đầu tư từ bên
ngoài càng cao, khả năng cạnh tranh của công ty càng lớn. Điều này sẽ giúp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nên tác giả kỳ vọng có mối tương quan dương
gữa qui mô doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trong bày nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007), Onaolapo và Kajola (2010 ),quy
Tài sản cố định
mô công ty được đo lường bằng cách lấy logarit tự nhiên của Tổng tài sản.
Size = Ln(Tổng tài sản)
Biến độc lập
3.5.3.2. Tốc độ tăng trưởng (GROWTH)
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu Tác động của các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt
Tăng trưởng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, tốc
động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
độ tăng trưởng cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nên tác
3.5. Mô tả các biến trong mô hình và phương pháp đo lường
giả kỳ vọng có mối tương quan dương giữa tốc độ tăng trưởng và hiệu quả hoạt
3.5.1 Biến phụ thuộc (ROA): Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
động kinh doanh
ROA được thiết lập để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công
Trong bày nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007), Onaolapo và Kajola (2010), đo
ty. ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng
lường tốc độ tăng trưởng:
vốn đầu tư (hay lượng tài sản). Biến này được tính như trong nghiên cứu của
3.5.3.3. Đầu tư tài sản cố định (TANG)
Onaolapo và Kajola (2010)
ROA
=
GROWTH = [(DTn-DTn-1)x100%] / DTn-1
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Tài sản cố định là cơ sở vật chất để thực hiện sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc
Tổng Tài sản ròng
đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định sẽ làm tăng chí phí, lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tác giả kỳ vọng có mối
3.5.2. Biến độc lập - Tỷ lệ nợ (D/E)
tương quan âm giữa đầu tư tài sản cố định và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp sử dụng nhiều nguồn vốn vay sẽ dẫn đến tình trạng không đảm bảo
Theo nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007), Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto
khả năng thanh toán gây mất uy tín đến khách hàng, nhà đầu tư… dẫn đến ảnh
and Ghulam Abbas, Onaolapo và Kajola (2010 ). Đầu tư tài sản cố định được đo
hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tác giả kỳ vọng có mối tương quan âm giữa
bằng công thức sau:
tỷ lệ nợ và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
TANG= (TSCĐ x100%)/Tổng tài sản
3.5.3.4. Rủi ro kinh doanh (RISK)
24
25
Rủi ro kinh doanh là điều mà không ai muốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
trưởng
Rủi ro kinh doanh là những thiệt hại, mất mác, các yếu tố gây nguy hiểm cho hoạt
doanh thu
động kinh doanh. Vì vậy tác giả kỳ vọng có mối tương quan âm giữa rủi ro kinh
6
RISK
doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Rủi ro kinh
RISK=Ln[Độ lệch chuẩn của dòng
doanh
tiền(Lợi nhuận sau thuế +Khấu
Theo nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007), Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto
and Ghulam Abbas, Onaolapo và Kajola (2010 ) đo rủi ro kinh doanh là:
3.5.3.5. Thời gian hoạt động (AGE)
kinh doanh và có ưu thế trong việc cạnh tranh. Tác giả kỳ vọng có mối tương quan
dương giữa hiệu quả hoạt động kinh doanh và thời gian hoạt động.
Theo nghiên cứu của Onaolapo và Kajola (2010) đo thời gian hoạt động của công
ty:
AGE = số năm hoạt động của công ty
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các biến độc lập và kỳ vọng về dấu
Giả
thuyết về
SỐ
TT
chiều
BIẾN
TÊN BIẾN
CÁCH TÍNH
tương
quan với
biến phụ
thuộc
Hiệu quả
1
ROA
2
D/E
ROA=Lợi nhuận /Tổng tài sản
Tỷ lệ nợ
3
SIZE
Qui mô công SIZE=Ln(Tổng tài sản)
kinh doanh
D/E= Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu
ty
4
5
TANG
Đầu tư tài
TANG=Ln[(TSCĐX100%)/Tổng
sản cố định
tài sản]
GROWTH Tốc độ tăng
AGE
Thời gian
AGE=Ln(Số năm thành lập công
hoạt động
ty)
(Nguồn: Tác giả tự phân tích)
Công ty có thời gian hoạt động càng lâu thì sẽ tích lũy được nhiều kinh nghiệm
GROWTH= [(DTn-DTn-1)x100%]
+
+
-
hao)]
7
RISK = Độ lệch chuẩn của dòng tiền (Lợi nhuận sau thuế+Khấu hao)
/ DTn-1
+
26
27
Kết luận chương 3
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để phân tích tác động của các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu thu được từ quá trình phân tích số liệu
động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn
tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp của 80 công ty có niêm yết trên thị này trong giai
2011 – 2014 thông qua phần mềm xử lý thống kê Stata. Kết quả được trình bày dưới
đoạn từ năm 2011 đến năm 2014, bằng phương pháp phân tích dữ liệu của phần
dạng thống kê mô tả, kiểm định tương quan và hồi quy tuyến tính các biến trong mô
mềm Stata 12 và đưa ra mô hình nghiên cứu gồm một biến phụ thuộc là Tỷ suất
hình nghiên cứu. Sau đó tác giả nhận xét và phân tích kết quả thu thập được.
sinh lời trên tổng tài sản và sáu biến độc lập là Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E),
Quy mô công ty (SIZE), Tốc độ tăng trưởng (GROWTH), Đầu tư tài sản cố định
Với dữ những liệu được thu thập gồm có 80 công ty trên thị trường chứng khoán
(TANG), Rủi ro kinh doanh (RISK), thời gian hoạt động (AGE). Bên cạnh đó, tác
Việt Nam. Dữ liệu được nghiên cứu trong thời gian từ 2011 đến năm 2014 gồm có
giả cũng mô tả, đưa ra phương pháp đo lường và kỳ vọng dấu với các biến này.
80x4=320 mẫu quan sát được tác giả tập hợp lại theo dạng dữ liệu chéo gộp chung.
4.1 Phân tích thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình
Dữ liệu được trình bày dưới dạng bảng thống kê mô tả, biến độc lập và biến
phụ thuộc sẽ được mô tả các nội dung sau: tên biến, ý nghĩa biến, số mẫu quan sát,
giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, trung bình cộng, độ lệch chuẩn.
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả giữ các biến trong mô hình
Tên biến
Mẫu quan
sát
Trung bình
Độ lệch
Giá trị
Giá trị
chuẩn
nhỏ nhất
lớn nhất
ROA
320
7.1065
7.313863
-11.88
35.14144
DE
320
1.54292
1.312427
0.06966
8.013637
SIZE
320
14.43278
1.008376
12.31
16.95
TANG
320
3.083135
4.028313
-0.84383
31.72425
GROWT
320
0.378121
1.999437
-0.6844
35.69601
RISK
320
11.0865
1.075886
9.659753
14.99011
AGE
320
1.517819
0.558402
0
2.6391
Nguồn: Kết quả phân tích Stata từ số liệu thu thập
Thông qua kết quả trình bày ở Bảng 4.1, cho thấy hiệu quả kinh doanh (ROA) được
tính bằng lợi nhuận trên tổng tài sản từ các công niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011– 2014 có giá trị trung bình là 7,1560% .
Nghiên cứu trong nước gần đây cũng cho thấy hiệu quả kinh doanh ở mỗi công ty,
lĩnh vực không giống nhau như: trong bài nghiên cứu của Lê Nguyễn Thanh Tuyền(
28
29
2013), có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản là 8.799%, nhưng trong nghiên cứu của
Bảng 4.2 cho thấy ma trận phân tích hệ số tương quan Pearson. Phân tích này giúp
Đỗ Dương Thanh Ngọc (2011) có tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là 4.850%.
xác định các mối quan hệ tồn tại giữa các biến độc lập hoặc giải thích.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu được tính bằng tổng nợ chia vốn chủ sở hữu.
Bảng 4.2: Hệ số tương quan Pearson
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của các công ty được niêm yết trên sàn giao dịch
ROA
chứng khoán Việt Nam có giá trị trung bình là 1,5429, chứng tỏ các công ty đã sử
ROA
dụng nợ nhiều hơn vốn chủ sở hữu trong quá trình hoạt động.
DE
DE
SIZE
TANG
-0.5428
1
SIZE
0.0675
0.2425
công ty có giá trị trung bình nằm ở khoảng 14,4 công ty có quy mô thấp nhất là
TANG
0.1016 -0.1238 -0.0642
12,3 và công ty có giá trị quy mô cao nhất là 16,95.
GROWTH
0.0457 -0.0257
Đầu tư tài sản cố định của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
RISK
0.0849 -0.0273 -0.0143
Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu có giá trị thấp nhất là -0,84383, có giá trị
AGE
Quy mô của công ty được tính bằng cách lấy logarit của tổng tài sản, quy mô
trung bình là 3.083135. Và cao nhất là 31.72425 . Điều này cho thấy có một số công
ty có nguồn đầu tư vào tài sản cố định cao.
Tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2014 có giá trị trung bình là 0.378121, tốc độ tăng
trưởng cao nhất là 35.69601, thấp nhất là -0.6844. Ta thấy được có một số công ty
có tốc độ tăng trưởng cao.
Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp được đo bằng cách lấy logarit độ lệch
chuẩn của dòng tiền. Qua bảng thống kê mô tả, ta thấy được doanh nghiệp có mức
rủi ro trung bình là 11.0865, cao nhất là 14.99011 và thấp nhất là 11.0865.
Thời gian hoạt động của công ty được tính bằng cách lấy logarit số năm từ
khi công ty bắt đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, độ tuổi nhỏ
nhất là 0, trung bình là 1.517819 và lớn nhất là 2.6391.
4.2. Phân tích tương quan Pearson giữa các biến.
Phân tích tương quan là một phép phân tích được dùng để lượng hóa mức độ
chặt chẽ mối liên hệ giữa các biến định lượng trong mô hình nghiên cứu. Hệ số
tương quan giải thích mối quan hệ giữa hai biến. Nó cho thấy sự thay đổi của biến
này là do sự thay đổi của biến khác (Kohler, 1994). Hệ số tương quan có giá trị từ -
GROWTH RISK
AGE
1
-0.0263
1
1
0.0048 -0.0375
-0.006 -0.1171
1
0.0234
-0.002
1
0.0285
0.0357
0.0555
1
Nguồn: Kết quả phân tích Stata từ số liệu thu thập
Dựa vào hệ số tương quan Pearson trong bảng 4.2, tác giả tiến hành phân tích
mối tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình xem có tương quan mạnh hay
yếu để từ đó xem có dấu hiệu đa cộng tuyến hay không.
Biến DE có mối tương quan âm với biến ROA có nghĩa là các công ty sử
dụng nợ càng nhiều thì hiệu quả hoạt động kinh doanh càng giảm.
Biến SIZE có mối tương quan dương ROA có nghĩa là qui mô công ty càng
lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
Biến TANG có mối tương quan dương ROA có nghĩa là đầu tư vào tài sản
cố định càng nhiều thì hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao.
Biến RISK có mối tương quan dương ROA có nghĩa là rủi ro kinh doanh
càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao.
Biến GROWTH có mối tương quan dương ROA có nghĩa là tốc độ tăng
trưởng công ty càng lớn thì hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao.
Biến AGE có mối tương quan âm ROA có nghĩa là thời gian hoạt động của
công ty càng lâu thì hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng không cao.
Bên cạnh đó ta thấy có mối tương quan giữa các biến độc lập, ta thấy hệ số
1 đến 1. Trị tuyệt đối của hệ số càng gần 1 thể hiện mối tương quan càng cao. Giá
tương quan giữa các biến độc lập thấp, nên khó có thể xảy ra hiện tượng
trị âm thể hiện mối tương quan ngược chiều (Nguyễn Trọng Hoài và ctg, 2009).
đa cộng tuyến. Tuy nhiên để xem có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các
30
31
biến độc lập hay không thì cần phải kiểm định.Vấn đề này sẽ được kiểm
Bảng 4.5 Mô hình Random effect:
định trong phần tiếp theo.
ROA
4.3. Phân tích hồi qui
DE
-2.52249
0.258956
-9.74
0.000
SIZE
0.697569
0.539568
1.29
0.196
TANG
0.308841
0.098741
3.13
0.002
Bảng 4.3 Kết quả chạy mô hình hồi quy Pooled OLS :
GROWTH
-0.01148
0.081023
-0.14
0.887
Coef.
RISK
-0.45086
0.453546
-0.99
0.320
Tác giả tiến hành thực hiện hồi quy Pooled OLS và Fixed effect, sau đó thực
hiện kiểm định F về sự bằng nhau hệ số chặn giữa các công ty.
ROA
Std. Err.
t
P>t
Coef.
Std. Err.
z
P>z
DE
-3.26685
0.264813
-12.34
0.000
AGE
3.927045
0.4721
8.32
0.000
SIZE
1.536837
0.344776
4.46
0.000
_cons
-0.97932
9.329482
-0.1
0.916
TANG
0.077098
0.083888
0.92
0.359
GROWTH
0.116301
0.167711
0.69
0.489
RISK
0.486875
0.311715
1.56
0.119
AGE
-0.14824
0.605163
-0.24
0.807
_cons
-15.4883
6.147255
-2.52
0.012
Nguồn: Kết quả từ phần mềm STATA
Kết quả kiểm định Hausman:
Test:
Ho:
chi2(6) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
=
165.30
Prob>chi2 =
0.0000
(V_b-V_B is not positive definite)
Nguồn: Kết quả từ phần mềm STATA
Nguồn: Kết quả từ phần mềm STATA
Bảng 4.4 Kết quả chạy mô hình fixed effect:
ROA
Coef.
Std. Err.
t
P>t
DE
-2.10173
0.284196
-7.4
0.000
SIZE
-0.35084
0.883799
-0.4
0.692
TANG
0.422603
0.116182
3.64
0.000
GROWTH
-0.03288
0.07739
-0.42
0.671
RISK
-1.38473
0.657307
-2.11
0.036
AGE
4.176822
0.533055
7.84
0.000
_cons
23.13462
14.36061
1.61
0.109
Kiểm định F cho mô hình fixed và Pooled
OLS
Với p-value bằng 0.000 nhỏ hơn 0.05 cho thấy mô hình Fixed effect phù hợp
cho việc phân tích của tác giả.
Kiểm định tự tương quan của mô hình
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first-order autocorrelation
F( 1,
79) =
2.000
Prob > F =
0.1612
Nguồn: Kết quả từ phần mềm STATA
Kết quả kiểm định với p-value bằng 0.1612 lớn hơn 0.05 cho thấy mô hình
không tồn tại tự tương quan.
Kiểm định phương sai thay đổi
0.000
Nguồn: Kết quả từ phần mềm STATA
Kết quả cho thấy mô hình Pooled OLS không phù hợp đối với dữ liệu nghiên
cứu của tác giả. Tác giả tiếp tục sử dụng mô hình Random effect và sử dụng kiểm
định Hausman để tìm ra mô hình phù hợp nhất:
difference in coefficients not systematic
32
33
Việc dùng thêm hệ số Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh để xem mô hình hồi quy
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i
chi2 (80) =
Prob>chi2 =
có bị thổi phồng lên qua Hệ số xác định R2 không. Vì Hệ số xác định R2 sẽ tăng khi
1.2e+09
0.0000
đưa thêm biến độc lập vào mô hình nên dùng Hệ số xác định hiệu chỉnh sẽ an toàn
hơn khi đánh giá độ phù hợp của mô hình.
Nguồn: Kết quả từ phần mềm STATA
Kết quả kiểm định với p-value bằng 0.000 nhỏ hơn 0.05 cho thấy mô hình
tồn tại phương sai thay đổi. Để khắc phục các khuyết tật tác giả tiến hành chạy mô
hình hiệu chỉnh sai số robustness:
Coef.
Robust Std. Err. t
Dựa vào kết quả hồi quy ở bảng 4.7 cho thấy có 4 trong 6 yếu tố tác động
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam, trong đó có 1 yếu tố được sử dụng là yếu tố tài chính tác động
Bảng 4.7 Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số:
ROA
4.4. Phân tích các biến có ý nghĩa
mạnh đến hiệu quả kinh doanh là Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, còn lại 3 yếu tố
P>t
cũng góp phần tác động đến hiệu quả kinh doanh, bao gồm: Đầu tư tài sản cố định
DE
-2.10173
0.253225
-8.3
0.000
SIZE
-0.35084
0.944175
-0.37
0.711
TANG
0.422603
0.152036
2.78
0.007
GROWTH
-0.03288
0.046937
-0.7
0.486
RISK
-1.38473
0.585267
-2.37
0.020
AGE
4.176822
0.49726
8.4
0.000
Kết quả hồi quy bảng 4.7 cho thấy Hệ số chặn β1 = -2.10173, cho biết trong
_cons
23.13462
13.55621
1.71
0.092
điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tăng 1 đơn vị
R2
0.5014
VIF
VIF<10
Nguồn: Kết quả từ phần mềm STATA
Kết quả cho thấy các biến DE, TANG, RISK và AGE có tác động lên ROA.
Trong đó DE và RISK có tác động ngược chiều lên ROA (một trong 2 yếu tố này
tăng sẽ làm cho ROA giảm và ngược lại. TANG và AGE có tác động cùng chiều lên
ROA (một trong 2 biến này tăng sẽ làm cho ROA tăng theo và ngược lại) ; Hai biến
SIZE và GROWTH đều không có tác động lên ROA (giá trị p-value đều lớn hơn
0.05)
Với R-square bằng 0.5015 cho thấy mô hình giải thích được 50.14% sự thay
đổi của ROA thông qua các biến nghiên cứu.
Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) = 0.5015, kết quả này giải
thích được 50.14% sự thay đổi của ROA thông qua các biến nghiên cứu.
(TANG),rủi ro kinh doanh (RISK) và thời gian hoạt động của công ty (AGE).
Như vậy, mô hình chuẩn hóa được viết lại như sau:
ROA = -2.10173 DE + 0.422603 TANG -1.38473 RISK + 4.176822 AGE
4.4.1 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Giả thuyết 4: Tỷ lệ nợ có tác động âm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
thì dòng hiệu quả kinh doanh của công ty giảm xuống 2.10173 đơn vị và ngược lại.
Giá trị p -value = 0.000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%. Chứng tỏ giả thuyết đưa ra
phù hợp với kết quả nghiên cứu.
Như vậy nghĩa là Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có mối tương quan âm với HQHĐ
KD của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai
đoạn 2011 – 2014. Tỷ số này thấp hơn 1 nghĩa là doanh nghiệp sử dụng nợ ít hơn
vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản. Điều này có mặt tích cực là khả năng tự chủ
tài chính và khả năng còn được vay nợ của doanh nghiệp cao. Ngược lại, tỷ số này
lớn hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn là sử dụng vốn chủ sở
hữu để tài trợ cho tài sản. Điều này khiến cho thấy doanh nghiệp quá phụ thuộc vào
nợ vay, khả năng tự chủ tài chính cũng như khả năng còn được vay nợ của doanh
nghiệp thấp. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới HQHĐ KD.
34
35
Điều này giống với kết quả nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007), Onaolapo
Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2014. Các nhà quản lý công ty giảm thiểu được rủi
và Kajola (2010), Fozia Memon (2012), Nghiên cứu của Fozia Memon, Niaz
ro kinh doanh thì HQHĐ KD càng cao. Điều này phù hợp với nghiên cứu của
Ahmed Bhutto and Ghulam Abbas (2012), tỷ lệ nợ có tác động ngược chiều với
Nghiên cứu của Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto and Ghulam Abbas (2012) và
hiệu quả kinh doanh.
Onaolapo và Kajola (2010).
Nhưng theo nghiên cứu của Dimitris Maria Psillaki (2007) tỷ lệ nợ có tác động
4.4.4. Thời gian hoạt động kinh doanh
dương đến HQKD ở mức có tỷ lệ nợ trung bình.
Giả thuyết 6: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp tác động dương đến hiệu quả
4.4.2. Đầu tư vào tài sản cố định
hoạt động kinh doanh.
Giả thuyết 3 : Đầu tư tài sản cố định tác động âm đến hiệu quả hoạt động kinh
Theo kết quả hồi quy ở bảng 4.7 cho thấy Hệ số chặn β5 = -1.38473, cho biết trong
doanh.
điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi rủi ro kinh doanh giảm 1 đơn vị thì hiệu
Theo kết quả hồi quy ở bảng 4.7 cho thấy Hệ số chặn β4 = 0.422603, cho
biết trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi đầu tư tài sản cố định tăng 1 đơn
vị thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên 0.422603 đơn vị và ngược
quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên 1.38473 đơn vị và ngược lại.
Giá trị p -value = 0.000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%. Giả thuyết đưa ra không
phù hợp với kết quả nghiên cứu.
Theo kết quả này thì thời gian hoạt động của doanh nghiệp càng lâu thì hiệu
lại.
Giá trị p -value = 0.007 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%. Giả thuyết đưa ra không
phù hợp với kết quả nghiên cứu.
Theo kết quả này thì đầu tư tài sản cố định của công ty có mối tương quan
quả hoạt động kinh doanh càng hiệu quả. Nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu
Onaolapo và Kajola (2010).
4.5. Phân tích các biến không có ý nghĩa
dương HQHĐ KD của các công ty của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
4.5.1. Tốc độ tăng trưởng (GROWTH)
khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2014. Các công ty đầu tư vào tài sản cố
Giả thuyết 2: Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp tác động dương đến hiệu quả hoạt
định càng nhiều thì HQHĐ KD càng cao. Điều này trái với nghiên cứu của Nghiên
động kinh doanh
cứu của Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto and Ghulam Abbas (2012) và
Qua kết quả hồi quy cho thấy Hệ số chặn β2=-0.03288, cho biết trong điều kiện các
Onaolapo và Kajola (2010).
yếu tố khác không đổi, khi tốc độ tăng trưởng của công ty tăng 1 đơn vị thì HQHĐ
4.4.3. Rủi ro kinh doanh
kinh doanh của công ty giảm 0.03288 đơn vị và ngược lại. Giá trị p - value =0.486
Giả thuyết 5 : Rủi ro kinh doanh tác động âm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
lớn hơn mức ý nghĩa 5%. Bác bỏ giả thuyết nghiên cứu đưa ra.
Theo kết quả hồi quy ở bảng 4. cho thấy Hệ số chặn β6 = -1.38473, cho biết
Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng của các công ty niêm yết trên thị
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi rủi ro kinh doanh giảm 1 đơn vị thì
trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn này không có mối tương quan với
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên 1.38473 đơn vị và ngược lại.
hiệu quả hoạt động kinh doanh, Kết quả này khác với các nghiên cứu trước đây của
Giá trị p -value = 0.020 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%. Giả thuyết đưa ra không
phù hợp với kết quả nghiên cứu.
Theo kết quả này thì rủi ro kinh doanh của công ty có mối tương quan âm
HQHĐ KD của các công ty của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
các nước trên thế giới, Việt Nam. Trong bài nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007),
cho rằng tốc độ tăng trưởng của công ty có tác động tích cực đến HQHĐ KD của
công ty. Vì vậy, các công ty có tốc độ tăng trưởng cao hay thấp thì không ảnh
hưởng đến HQHĐ KD.
36
37
Kết luận chương 4
4.5.2. Qui mô công ty (SIZE)
Giả thuyết 1: Qui mô doanh nghiệp có tác động dương đến hiệu quả hoạt động kinh
Thông qua các bước kiểm định mô hình và kết quả hồi quy cho thấy rằng mô
hình nghiên cứu đề xuất phù hợp với dữ liệu mà tác giả đã thu thập trên thị trường
doanh
Theo kết quả hồi quy ở bảng 4.7 cho thấy Giá trị p - value = 0.711 lớn hơn
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2014. Kết quả các biến trong mô
mức ý nghĩa 5% nên bác bỏ giả thuyết nghiên cứu đưa ra.
hình nghiên cứu cũng đã giải thích được 50.14% sự biến thiên của hiệu quả hoạt
Điều này cho thấy rằng Qui mô của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
động kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TPHCM.
khoán Việt nam trong giai đoạn 2011 – 2014 không có tác động đến HQHĐ KD.
Trong đó biến:
Kết quả này giống với nghiên cứu ở Việt Nam của Nguyễn văn Duy, Đào Trung
Kiên, Nguyễn Thị Hằng, Đào thị Hương (2013), Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn
Nam, Lê Nguyễn Thanh Tuyền (2011), Đỗ Dương Thanh Ngọc (2013). Nhưng khác
với các nghiên cứu trước đây của các nước trên thế giới của Zeitun và Tian (2007),
Onaolapo và Kajola (2010) là qui mô công ty có quan hệ cùng chiều với HQHĐ
KD.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (DE), rủi ro kinh doanh (RISK) có tác động
tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đầu tư tài sản cố định(TANG) và thời gian hoạt động của công ty(AGE) có
tác động tích cực tới hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Riêng Quy mô công ty (SIZE), Tốc độ tăng trưởng(GROWTH) không có tác
động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả hồi quy cũng chứng minh được một vài điểm mới mà các nghiên
cứu trước đây ở Việt Nam chưa được xem xét là:
Nói chung, Nợ ( bao gồm nợ dài hạn và nợ nắn hạn) trong các công ty càng
cao thì hiệu quả kinh doanh càng thấp, rủi ro kinh doanh càng cao thì thấy được
hiệu quả kinh doanh càng giảm. Công ty có thời gian hoạt động lâu năm và đầu tư
tài sản cố định cao thì có hiệu quả kinh doanh tốt.