Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tác động của việc duy trì và bảo vệ rừng đến sinh kế của người dân trong khu vực ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 70 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------------------------------------------------------------

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Tác động của việc duy trì và bảo vệ rừng đến sinh kế của
ngƣời dân trong khu vực ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên” đƣợc
thƣ̣c hiện tƣ̀ tháng 6/2008 đến tháng 8/2010. Luận văn sƣ̉ dụng nhƣ̃ng thông
tin tƣ̀ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc, đa
số thông tin thu thập tƣ̀ điề u tra thƣ̣c tế ở đị a phƣơng. Số liệu đƣợc sử lý bằng
phần mềm thống kê SPSS kết hợp với các phƣơng pháp phân tổ và kiểm định
thống kê.
Tôi xin cam đoan rằng , số liệu và kết quả nghiên cƣ́u trong lu ận văn này

NGÔ ĐỨC TOÀN

là hoàn toàn trung thƣ̣c và chƣa đƣợc sƣ̉ dụng để bảo vệ một học vị nào t
Việt Nam.

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC DUY TRÌ VÀ BẢO VỆ RỪNG ĐẾN
SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TRONG KHU VỰC ATK HUYỆN
ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60-31-10
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS-TS. Đỗ Anh Tài


Thái Nguyên – năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Tôi xin cam đoan rằng mọi sƣ̣ giúp đỡ cho việc thƣ̣c hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

ại


ii

iii

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện về thời gian, tinh thần cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS - TS. Đỗ Anh Tài đã trực tiếp
hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Joachim Krug thuộc Viện nghiên cứu
lâm nghiệp thế giới, đại học Hamburg - Đức đã đã tổ chức lớp huấn luyện về
các phƣơng pháp đánh giá chỉ số (Indicators) trong đánh giá sinh kế tại trƣờng

ĐH Kinh tế & QTKD Thái Nguyên tháng 5/2009.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng chí Đặng Huy Thành - Giám đốc Trung
tâm nƣớc SH & VSMT NT Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi về
thời gian cũng nhƣ công việc để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện
Định Hóa - Tỉnh Thái Nguyên, Hạt Kiểm Lâm, phòng Nông nghiệp&PTNT,
phòng Thống kê, Phòng lao động thƣơng binh xã hội, Phòng tài nguyên và
môi trƣờng, cán bộ và nhân dân các xã Phú Đình, Điềm Mặc, Bảo Cƣờng và
xã Quy Kỳ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra thực địa giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, đặc biệt là ngƣời vợ thân yêu đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày ........ tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài. .............................................................................................. 1

2.


Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................... 2
3.

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 3
4.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 3

5.

Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 3

CHƢƠNG 1 .......................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học về phát triển bền vững ...................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................................. 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................... 22
1.1.3. Thực trạng quản lý rừng tại khu vực ATK Định Hóa ................................................ 37
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu và đánh giá ...................................................................... 38
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ................................................................ 38
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 39
1.3. Một số công cụ sử dụng trong nghiên cứu ................................................................ 47
1.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá ........................................................................ 48
CHƢƠNG 2 ........................................................................................................................ 51

THỰC TRẠNG VIỆC DUY TRÌ VÀ BẢO VỆ RỪNG TRONG KHU VỰC ATK
HUYỆN ĐỊNH HÓA ......................................................................................................... 51
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................... 51

Ngô Đức Toàn

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................... 51


iv

v

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................................... 60
2.2. Thực trạng đời sống kinh tế của hộ gia đình khu vực ATK Định Hoá ................. 85

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VQG

Vƣờn Quốc gia

GTZ

Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức

UBND

Ủy ban nhân dân

PTNT


Phát triển nông thôn

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM DUY TRÌ VÀ BẢO VỆ RỪNG TRONG KHU
VỰC ATK HUYỆN ĐỊNH HÓA .................................................................................... 110

CHLB

Công hoà liên bang

3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hƣớng bảo vệ và phát triển rừng khu ATK huyện
Định Hóa ........................................................................................................................... 110

SPSS

Statistical Package For Social Sciences

R

Recreational Mathematics

MIS

Hệ thống thông tin môi trƣờng

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

PIC


Trung tâm thông tin công cộng

PSFE

Chƣơng trình rừng quốc gia

UTOs

tổ chức hợp tác kỹ thuật

WCS

Hiệp hội bảo vệ thú rừng

WWF

Quỹ thế giới bảo vệ các loài thú hoang dã

2.2.1. Nguồn lực con ngƣời .................................................................................................. 85
2.2.2. Nguồn lực xã hội ........................................................................................................ 90
2.2.3. Nguồn lực tự nhiên ..................................................................................................... 92
2.2.4. Nguồn lực tài chính và vật chất ................................................................................ 101
2.3. Tác động của quản lý rừng đến đời sống ngƣời dân ............................................. 107
2.4. Kết luận ...................................................................................................................... 109
CHƢƠNG 3 ...................................................................................................................... 110

3.1.1. Quan điểm bảo vệ và phát triển rừng khu ATK huyện Định Hóa ............................ 110
3.1.2. Mục tiêu .................................................................................................................... 111
3.1.3. Đị nh hƣớng bảo vệ phát triển rừng tại Định Hoá ..................................................... 111

3.2. Giải pháp phát triển tài nguyên rừng ..................................................................... 114
3.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế. ...................................................................................... 114
3.2.2. Nhóm giải pháp xã hội. ............................................................................................ 117
3.2.3. Nhóm giải pháp khoa học công nghệ. ...................................................................... 120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 124
1. Kết luận .......................................................................................................................... 124
2. Kiến nghị........................................................................................................................ 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 126
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 130
Phụ lục 01: Kết quả kiểm định ....................................................................................... 130


vi

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Bảng thống kê số hộ điều tra cơ sở ..................................................................... 41
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Định Hóa .................................................. 56
Bảng 2.2: Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Định Hóa ...................................... 61
Bảng 2.3: Tình hình lao động, việc làm và hộ nghèo của huyện Định Hóa ........................ 62
Bảng 2.4: Cơ cấu kinh tế của huyện Định Hóa qua 5 năm (2006-2010) ............................. 66
Bảng 2.5: Kết quả một số cây nông nghiệp chính trên địa bàn huyện Định Hóa qua ......... 69
Bảng 2.6: Tình hình phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Định Hóa ............................. 70
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu cơ bản về giáo dục của huyện Định Hóa .................................... 73
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu cơ bản về Y tế của huyện Định Hóa........................................... 74
Bảng 2.9 : Hiện trạng quản lý và sử dụng đất quy hoạch lâm nghiệp năm 2010 ................ 80
Bảng 2.10: Tình hình sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu và diện tích rừng thiệt hại ..................... 82
Bảng 2.11: Thời gian các hộ định cƣ trên địa bàn tính đến 31.12.2009 (năm).................... 85
Bảng 2.12: Thông tin chủ hộ ............................................................................................... 86
Bảng 2.13: Trình độ học vấn của các hộ điều tra ................................................................ 87
Bảng 2.14: Nhân khẩu bình quân / hộ (ngƣời) .................................................................... 87

Bảng 2.15: Sự thay đổi số lƣợng lao động trong hộ (% số ngƣời trả lời) ............................ 88
Bảng 2.16: Phân bổ thời gian làm việc trong hộ (% tổng quỹ thời gian) ............................ 89
Bảng 2.17: Tham gia công tác xã hội, đoàn thể, chính ........................................................ 90
Bảng 2.18: Các phƣơng tiện thông tin truyền thông về sản xuất nông nghiệp: (% số hộ gia
đình/tổng số) ................................................................................................................. 91
Bảng 2.19: Nguồn gốc đất đai của hộ (% số hộ) ................................................................. 93
Bảng 2.20: Diện tích đất bình quân của hộ (sào) ................................................................. 93
Bảng 2.21: Chất lƣợng đất ruộng của hộ ............................................................................. 95
Bảng 2.22: Nguồn nƣớc tƣới tiêu cho đất ruộng của hộ/(bình quân % diện tích) ............... 95
Bảng 2.23: Chất lƣợng đất ruộng bậc thang của hộ ............................................................. 96
Bảng 2.24: Nguồn nƣớc tƣới tiêu cho đất ruộng bậc thang của hộ ..................................... 96
Bảng 2.25: Tuổi của vƣờn cây lâu năm của hộ .................................................................... 97
Bảng 2.26: Loại cây lâu năm của hộ .................................................................................... 98
Bảng 2.27: Rừng và loại rừng của các hộ trong các khu vực .............................................. 99
Bảng 2.28: Tổng thu từ các hoạt động sản xuất trong hộ (1.000đ) ................................... 102
Bảng 2.29: Tổng thu từ các hoạt động phi nông nghiệp của hộ (1.000đ).......................... 104
Bảng 2.30: Tổng chi cho các hoạt động nông lâm nghiệp của hộ (1.000đ) ...................... 104
Bảng 2.31: Tổng thu nhập bình quân của hộ (1.000đ) ...................................................... 105
Bảng 2.32: Giá trị tài sản bình quân của hộ (1.000đ) ........................................................ 106
Bảng 2.33: Tỷ lệ hộ khai thác sản phẩm từ rừng ............................................................... 106
Bảng 2.34: Các loại sản phẩm khai thác từ rừng (% hộ trả lời)......................................... 107

vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Các hoạt động của hộ trong mẫu điều tra ........................................................ 89
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ phần trăm loại rừng trong các nhóm hộ ............................................... 100

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích sinh kế ..................................................................................... 17

Sơ đồ 1.2: Các nguồn lực trong đánh giá sinh kế của hộ gia đình nông dân ....................... 46
Sơ đồ 2.1: Sinh kế của các hộ theo 2 khu vực gần và xa rừng .......................................... 108


1

2

mà đã đƣợc Đảng và Chính phủ quan tâm rất nhiều. Hiện nay, đời sống của

MỞ ĐẦU

nhân dân vùng ATK tuy có đƣợc cải thiện nhƣng vẫn còn nhiều khó khăn. Có

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chƣa bao giờ vấn đề môi trƣờng lại đƣợc quan tâm và đề cập nhiều đến
nhƣ hiện nay, vì nó ảnh hƣởng trực tiếp hàng ngày hàng giờ đến cuộc sống

những khu vực ngƣời dân đã quản lý rừng rất tốt, việc quản lý rừng tại đây có
nhiều mục đích khác nữa là bảo tồn khu di tích lịch sử.

của vạn vật trên trái đất. Cùng với hiện tƣợng “hiệu ứng nhà kính”. Trái đất

Thế nhƣng thực tế ngƣời dân sống gần rừng có nhiều rừng lại đa phần là

và khí quyển đƣợc xem nhƣ là một nhà kính khổng lồ, trong đó trái đất của

hộ nghèo do vậy câu hỏi đặt ra: Liệu có phải việc họ phải bảo vệ rừng mà

chúng ta đang nóng dần lên, Môi trƣờng quanh ta đang ngày càng xấu đi bởi


nghèo đi không? Thực chất việc duy trì và bảo vệ rừng ATK Định Hóa ảnh

chính các tác động xấu của chúng ta đến môi trƣờng tự nhiên nhƣ: việc quản

hƣởng đến đời sống ngƣời dân là nhƣ thế nào? Ngƣời dân nơi đây đã chấp nhận

lý rừng không đƣợc tốt dẫn đến tệ nạn phá rừng, khai thác rừng trái phép ngày

đánh đổi những gì để phải bảo vệ rừng?…Đó là những câu hỏi mà chúng ta cần

càng nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu, khí thải của nền sản xuất công

phải nghiên cứu để có những giải pháp mang tính bền vững cho ngƣời dân nơi

nghiệp trên toàn thế giới... Môi trƣờng xấu đã tác động tiêu cực ngƣợc lại

đây, và giúp cho việc quản lý rừng ở những khu vực khác.

chính cuộc sống của chúng ta mà cái giá phải trả đó là các cơn lũ quét, lụt lội

Xuất phát từ lý do đó, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Tác động của

hay đất đai bị xói mòn và rửa trôi, sa mạc hóa, thiếu nƣớc cho sản xuất nông

việc duy trì và bảo vệ rừng đến sinh kế của ngƣời dân trong khu vực ATK

nghiệp và sinh hoạt của ngƣời dân, ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, không khí, dịch

huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”.


bệnh, hạn hán... Ở Việt Nam, Chính phủ và ngƣời dân cũng đã nhận thức rõ

2. Mục tiêu nghiên cứu

ràng vấn đề bảo vệ môi trƣờng này không còn là vấn đề riêng của một quốc

2.1. Mục tiêu chung

gia mà là vấn đề chung của toàn nhân loại. Bảo vệ môi trƣờng sống cho bản

Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá đƣợc sự tác động

thân chúng ta cũng chính là gìn giữ cho các thế hệ mai sau. Cùng với sự trợ

của việc duy trì và bảo vệ rừng nhằm phát triển sinh kế cho ngƣời dân trong

giúp của các tổ chức nƣớc ngoài về kinh nghiệm, phƣơng pháp kỹ thuật và

khu vực ATK Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.

vốn, chính phủ Việt Nam và các ban ngành có liên quan đã hợp sức cùng với

2.2. Mục tiêu cụ thể

ngƣời dân triển khai các dự án tại khu vực vùng đệm nhằm duy trì và bảo tồn

• Đánh giá thu nhập của hộ giữa các vùng

thiên nhiên, cải thiện môi trƣờng sống, nâng cao nhận thức và mức sống của


• So sánh cấu thu nhập của hộ giữa các vùng

ngƣời dân trong khu vực vùng đệm, nhờ đó mà gián tiếp duy trì và bảo vệ các

• Sự tham gia và các nguồn doanh thu

khu vực bảo tồn thiên nhiên.

• Sử dụng tài nguyên rừng phân theo nhóm hộ

Rừng ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên là một bộ phận đặc biệt quan
trọng trong quần thể di tích lịch sử cách mạng ATK – Định Hóa. Chính vì vậy

• Nhận thức về các hoạt động gây ô nhiễm
• Sự thay đổi thu nhập của hộ theo đánh giá của ngƣời dân
• Sự chuyển dịch kinh tế giữa các nhóm hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4


• Đánh giá tác động các nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu

Chƣơng 3: Giải pháp chủ yếu nhằm duy trì và bảo vệ trong khu vực ATK
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

CHƢƠNG 1

3.1. Đối tượng nghiên cứu
• Các hộ nông dân sinh sống trong khu vực ATK Định Hóa tỉnh Thái

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về phát triển bền vững

Nguyên.
• Môi trƣờng tự nhiên và xã hội thuộc khu vực ATK Định Hóa.

1.1.1. Cơ sở lý luận

• Các nguồn lực tại khu vực ATK Định Hóa.

1.1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững

• Các hoạt động sản xuất, kinh doanh giữa các nhóm hộ nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu trên phạm vi 03 xã là: Xã Phú Đình, xã Bảo

Năm 1992: Tại Rio de Janeiro, Brasil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị

thƣợng đỉnh về Trái đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trƣờng và Phát

Cƣờng, xã Quy Kỳ thuộc khu vực ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.

triển của Liên hiệp quốc (UNCED). Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống

Về thời gian: Nghiên cứu từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/08/2010

nhất những nguyên tắc cơ bản và phát động một chƣơng trình hành động vì sự

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

phát triển bền vững có tên Chƣơng trình Nghị sự 21 (Agenda 21). Với sự

Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá tác động trong thay đổi sinh kế của

tham gia của đại diện hơn 200 nƣớc trên thế giới cùng một số lƣợng lớn các tổ

ngƣời dân thuộc khu vực ATK Định Hóa tỉnh Thái Nguyên thông qua các

chức phi chính phủ, hội nghị đã đƣa ra bản Tuyên ngôn Rio về môi trƣờng và

hoạt động hỗ trợ của dự án. Xem xét khả năng duy trì và phát triển các nguồn

phát triển cũng nhƣ thông qua một số văn kiện nhƣ hiệp định về sự đa dạng

lực: Nguồn lực tự nhiên, nguồn lực về con ngƣời, nguồn lực về xã hội, nguồn
lực về vật chất, nguồn lực tài chính của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên
cứu. Từ việc nghiên cứu đó đề xuất các giải pháp để sử dụng và phát triển bền


sinh học, bộ khung hiệp định về sự biến đổi khí hậu, quản lý, bảo tồn rừng tự
nhiên.
Năm 2002: Hội nghị thƣợng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững nhóm

vững các nguồn lực nói trên.
Giới thiệu phƣơng pháp luận mới trong đánh giá sinh kế thông qua các

họp tại Johannesburg, Nam Phi là dịp cho các bên tham gia nhìn lại những

chỉ số (Indicators). Phần nghiên cứu này tác giả tham khảo thông qua các

việc đã làm trong suốt 10 năm qua theo phƣơng hƣớng mà Tuyên ngôn Rio và

chuyên gia thuộc Viện nghiên cứu và phát triển rừng thế giới.

Chƣơng trình Nghị sự 21 đã vạch ra, tiếp tục tiến hành với một số mục tiêu

5. Kết cấu của luận văn

đƣợc ƣu tiên. Những mục tiêu này bao gồm xóa nghèo đói, phát triển những

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo luận văn đƣợc
chia thành 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng việc duy trì và bảo vệ rừng trong khu vực ATK
huyện Định Hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




sản phẩm tái sinh hoặc thân thiện với môi trƣờng nhằm thay thế các sản phẩm
gây ô nhiễm, bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hội nghị
cũng đề cập tới chủ đề toàn cầu hóa gắn với các vấn đề liên quan tới sức khỏe
và phát triển. Các đại diện của các quốc gia tham gia hội nghị cũng cam kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

phát triển chiến lƣợc về phát triển bền vững tại mỗi quốc gia trƣớc năm 2005.

Phát triển bền vững bao gồm sự thay đổi công nghệ hiện đại, công nghệ

Việt Nam cũng đã cam kết và bắt tay vào hành động với Dự án VIE/01/021

sạch, công nghệ có hiệu quả hơn nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên hoặc

"Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chƣơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam" bắt

từ sản phẩm kinh tế - xã hội.

đầu vào tháng 11/2001 và kết thúc vào tháng 12/2005 nhằm tạo tiền đề cho
việc thực hiện Chƣơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam.

Muốn vậy, phải giải quyết các mâu thuẫn nhƣ sản xuất - nhu cầu - tài
nguyên thiên nhiên và phân phối, vốn đầu tƣ, cũng nhƣ công nghệ tiên tiến


Phát triển bền vững là một khái niệm mới nảy sinh từ sau cuộc khủng

cho sản xuất.

hoảng môi trƣờng, do đó cho đến nay chƣa có một định nghĩa nào đầy đủ và

Các nƣớc trên thế giới đều có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên

thống nhất. Sau đây là một số định nghĩa của Khoa học Môi trƣờng về phát

nhiên; điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, đƣa đến hiện tƣợng có nƣớc giàu

triển bền vững:

và nƣớc nghèo, nƣớc công nghiệp phát triển và nƣớc nông nghiệp. Do đó, cần

Theo Hội đồng thế giới về môi trƣờng và phát triển (World Commission

xem xét bốn vấn đề chính đó là: con ngƣời, kinh tế, môi trƣờng và công nghệ,

and Environment and Development, WCED) thì “phát triển bền vững là sự

qua đó phân tích phát triển bền vững và có đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền

phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của

vững.

các thế hệ tƣơng lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.


Về kinh tế, phát triển bền vững bao hàm việc cải thiện giáo dục, chăm lo

Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ƣu các lợi ích

sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ em, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng, tạo ra sự

kinh tế và xã hội trong hiện tại nhƣng không hề gây hại cho tiềm năng của

công bằng về quyền sử dụng ruộng đất, đồng thời xóa dần sự cách biệt về thu

những lợi ích tƣơng tự trong tƣơng lai [1].

nhập cho mọi thành viên trong cộng đồng xã hội.

Định nghĩa này bao gồm hai nội dung then chốt: Các nhu cầu của con

Về con ngƣời, để đảm bảo phát triển bền vững cần thiết nâng cao trình

ngƣời và những giới hạn đối với khả năng của môi trƣờng đáp ứng các nhu

độ văn hoá, khoa học kỹ thuật cho ngƣời dân, nhờ vậy ngƣời dân sẽ tích cực

cầu hiện tại và tƣơng lai của con ngƣời.

tham gia bảo vệ môi trƣờng cho sự phát triển bền vững. Muốn vậy phải đào

Phát triển bền vững là mô hình phát triển trên cơ sở ứng dụng hợp lý và

tạo một đội ngũ các nhà giáo đủ về số lƣợng, cũng nhƣ các thầy thuốc, các kỹ


tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của con

thuật viên, các chuyên gia, các nhà khoa học trong mọi lĩnh vực của đời sống

ngƣời thế hệ hiện nay mà không làm hại cho thế hệ mai sau [2].

kinh tế xã hội.

Phát triển bền vững là mục tiêu của tăng trƣởng kinh tế làm giảm sự khai

Về môi trƣờng, phát triển bền vững đòi hỏi phải sử dụng bền vững tài

thác tài nguyên cho phát triển kinh tế, sự suy thoái môi trƣờng trong tƣơng lai

nguyên nhƣ đất trồng, nguồn nƣớc, khoáng sản… đồng thời, phải chọn lựa kỹ

và làm giảm sự đói nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8


thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao sản lƣợng, cũng nhƣ mở rộng sản

nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai. Đó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào

xuất đáp ứng nhu cầu của dân số tăng nhanh.

nguồn tài nguyên đƣợc tái tạo tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự

Phát triển bền vững đòi hỏi không làm thoái hoá các ao hồ, sông ngòi,

đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của

các hoạt động uy hiếp đời sống sinh vật hoang dã, không lạm dụng hoá chất

con ngƣời, động vật và thực vật. Qua các bản tuyên bố quan trọng, khái niệm

bảo vệ thực vật trong nông nghiệp, không gây nhiễm độc nguồn nƣớc, không

này tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó không chỉ dừng lại ở nhân tố

khí và lƣơng thực.

sinh thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con ngƣời, nó hàm chứa sự bình

Về công nghệ, phát triển bền vững là giảm thiểu tiêu thụ năng lƣợng và
sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất, áp dụng có hiệu quả
các loại hình công nghệ sạch trong sản xuất. Trong sản xuất công nghiệp cần

đẳng giữa những nƣớc giàu, nghèo và giữa các thế hệ. Thậm chí nó còn bao

hàm sự cần thiết giải trừ quân bị, coi đây là điều kiện tiên quyết nhằm giải
phóng nguồn tài chính cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển bền vững.

đạt mục tiêu ít chất thải hoặc chất gây ô nhiễm môi trƣờng, tái sử dụng các

Theo ý kiến tác giả sẽ thống nhất khái niệm về phát triển bền vững theo

chất thải, ngăn ngừa các chất khí thải công nghiệp làm suy giảm tầng ozon

khái niệm của Hội đồng thế giới về môi trƣờng và phát triển (World

bảo vệ trái đất.

Commission and Environment and Development, WCED): “Phát triển bền

Phát triển bền vững và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá môi trƣờng. Mỗi mục tiêu phát triển có vị trí riêng của nó, song nó đƣợc gắn
với mục tiêu khác. Sự hoà nhập hài hoà hữu cơ này tạo nên sự phát triển tối
ƣu cho cả nhu cầu hiện tại và tƣơng lai vì xã hội loài ngƣời.

vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả
năng của các thế hệ tƣơng lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
1.1.1.2. Xu hướng phát triển bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” đƣợc biết đến ở Việt Nam vào khoảng
cuối thập niên 80 đầu thập niên 90. Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam khá muộn

Phát triển bền vững theo Brundtland
(Năm 1984: Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã ủy nhiệm cho bà Gro

nhƣng nó lại sớm đƣợc thể hiện ở nhiều cấp độ.


Harlem Brundtland, khi đó là Thủ tướng Na Uy, quyền thành lập và làm chủ

Về mặt học thuật, thuật ngữ này đƣợc giới khoa học nƣớc ta tiếp thu

tịch Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (World Commission on

nhanh. Đã có hàng loạt công trình nghiên cứu liên quan mà đầu tiên phải kể

Environment and Development-WCED), nay còn được biết đến với tên Ủy

đến là công trình do giới nghiên cứu môi trƣờng tiến hành nhƣ "Tiến tới môi

ban Brundtland. Tới nay, ủy ban này đã được ghi nhận có những công hiến

trƣờng bền vững” (1995) của Trung tâm tài nguyên và môi trƣờng, Đại học

rất giá trị cho việc đẩy mạnh sự phát triển bền vững.)

Tổng hợp Hà Nội [3]. Công trình này đã tiếp thu và thao tác hoá khái niệm

Theo Ủy ban Brundtland: "Phát triển bền vững là sự phát triển thoả
mãn những nhu cầu của hiện tại và không phƣơng hại tới khả năng đáp ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



phát triển bền vững theo báo cáo Brundtland nhƣ một tiến trình đòi hỏi đồng
thời trên bốn lĩnh vực: Bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt nhân văn,
bền vững về mặt môi trƣờng, bền vững về mặt kỹ thuật. "Nghiên cứu xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





9

10

dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam - giai đoạn I”
(2003) do Viện Môi trƣờng và phát triển bền vững, Hội Liên hiệp các Hội
Khoa học kỹ thuật Việt Nam tiến hành [4].

1.1.1.3. Nguyên lý chung về quản lý rừng bền vững
Trong khi khái niệm “bền vững” đƣợc thế giới bắt đầu sử dụng từ những
năm đầu thế kỷ 18 để chỉ lƣợng gỗ lấy ra khỏi rừng không vƣợt quá lƣợng gỗ

Trên cơ sở tham khảo bộ tiêu chí phát triển bền vững của Brundtland và

mà rừng có thể sinh ra, tạo tiền đề cho quản lý rừng bền vững sau này thì ở

kinh nghiệm các nƣớc: Trung Quốc, Anh, Mỹ, Đức, Pháp... các tác giả đã đƣa

Việt Nam mãi đến cuối thế kỷ 20 mới dùng khái niệm “Điều chế rừng” để

ra các tiêu chí cụ thể về phát triển bền vững đối với một quốc gia là bền vững

quản lý, kinh doanh lâm nghiệp với hy vọng sản lƣợng rừng đƣợc duy trì ở

kinh tế, bền vững xã hội và bền vững môi trƣờng, đồng thời cũng đề xuất một


những lần khai thác tiếp theo. Phƣơng án điều chế rừng đầu tiên của Việt

số phƣơng án lựa chọn bộ tiêu chí phát triển bền vững cho Việt Nam. "Quản

Nam (đƣợc thực hiện 7/1989) là Phƣơng án điều chế rừng lâm trƣờng Mã Đà

lý môi trƣờng cho sự phát triển bền vững (2000) do Lƣu Đức Hải và cộng sự

(Đồng Nai) với sự trợ giúp của chuyên gia nƣớc ngoài (Dự án VIE/82/002 do

tiến hành đã trình bày hệ thống quan điểm lý thuyết và hành động quản lý môi

UNDP/FAO trợ giúp) để phát triển Phƣơng thức điều chế rừng ở Việt Nam.

trƣờng cho phát triển bền vững [5]. Công trình này đã xác định phát triển bền

Nhiệm vụ chính là xây dựng một mẫu phƣơng án tiêu chuẩn; hƣớng dẫn lập

vững qua các tiêu chí: Bền vững kinh tế, bền vững môi trƣờng, bền vững văn

kế hoạch điều chế và đƣa ra những đề xuất cho việc điều chế rừng lâm trƣờng

hoá, đã tổng hợp từ nhiều mô hình phát triển bền vững nhƣ mô hình 3 vòng

Mã Đà. Cho đến nay, ngành lâm nghiệp vẫn đang dùng thuật ngữ “Điều chế

tròn kinh kế, xã hội, môi trƣờng giao nhau của Jacobs và Sadler (1990), mô

rừng”, coi nó nhƣ một công cụ, một phƣơng pháp truyền thống để quản lý


hình tƣơng tác đa lĩnh vực kinh tế, chính trị, hành chính, công nghệ, quốc tế,

rừng của các chủ rừng. Nghĩa là, tất cả các chủ rừng cho đến nay đều quản lý

sản xuất, xã hội của WCED (1987), mô hình liên kết hệ thống kinh tế, xã hội,

rừng theo cách lập phƣơng án điều chế đƣợc thực hiện theo những quy định

sinh thái của Villen (1990), mô hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội, môi

tại Quyết định 40/2005/QĐ-BNN, ngày 7/7/2005 của Bộ NN-PTNT về Quy

trƣờng của ngân hàng thế giới (World Bank).

chế khai thác gỗ và lâm sản khác.

Chủ đề này cũng đƣợc bàn luận sôi nổi trong giới khoa học xã hội với

Mặc dù khái niệm quản lý rừng bền vững đã có từ những năm cuối thập

các công trình nhƣ "Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp" (1997)

kỷ 80 của thế kỷ 20 và không ngừng phát triển nhƣng đến nay đối với cán bộ

của Phạm Xuân Nam [6]. Trong công trình này, tác giả làm rõ 5 hệ chỉ báo

lâm nghiệp khái niệm này vẫn còn khá mơ hồ về mục đích và các hoạt động

thể hiện quan điểm phát triển bền vững: Phát triển xã hội, phát triển kinh tế,


của quản lý rừng bền vững. Thật vậy, một kết quả điều tra mới đây của

bảo vệ môi trƣờng, phát triển chính trị, tinh thần, trí tuệ, và cuối cùng là dự

ORGUT cho thấy: có 85% số ngƣời đƣợc phỏng vấn trả lời là có biết về thuật

báo quốc tế về phát triển.

ngữ Quản lý rừng bền vững. Nhƣng khi hỏi tiếp theo là: Những hoạt động
chính để tiến tới quản lý rừng bền vững là gì? thì có tới 75 % trong số đó trả
lời là không biết (Báo cáo Đánh giá nhu cầu đào tạo về quản lý rừng bền vững

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

của Việt Nam do ORGUT thực hiện trong khuôn khổ Chƣơng trình quản lý

môi trƣờng, bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo

bền vững rừng tự nhiên và tiếp thị lâm sản - GTZ tài trợ).


tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái...).

Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã trở thành

Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trƣờng, cụ thể:

một nguyên tắc đối với quản lý kinh doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu

Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với

chuẩn mà quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới. Hiện tại có hai định nghĩa

năng suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì

đang đƣợc sử dụng ở Việt Nam.

và phát triển diện tích, trữ lƣợng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm

Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), QLRBV là quá trình quản lý

tăng năng suất rừng).

những lâm phận ổn định nhằm đạt đƣợc một hoặc nhiều hơn những mục tiêu

Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các

quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, nhƣ đảm bảo sản xuất liên tục những

luật pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn


sản phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di

và quyền lợi cũng nhƣ mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa

truyền và năng suất tƣơng lai của rừng và không gây ra những tác động không

phƣơng.

mong muốn đối với môi trƣờng tự nhiên và xã hội.

Bền vững về môi trƣờng là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì đƣợc khả

Theo Tiến trình Hensinki, QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo
cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả

năng phòng hộ môi trƣờng và duy trì đƣợc tính đa dạng sinh học của rừng,
đồng thời không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.

năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình

 Các nguyên lý quản lý rừng bền vững

thực hiện và trong tƣơng lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của

Nguyên lý thứ nhất là: Sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài

rừng ở cấp địa phƣơng, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác
hại đối với hệ sinh thái khác.


nguyên rừng:

1

Cuộc sống con ngƣời luôn gắn với sử dụng tài nguyên thiên nhiên và để

Các định nghĩa trên, nhìn chung tƣơng đối dài dòng nhƣng tựu trung lại

sử dụng nó, chúng ta cần phải bảo vệ nó vì tài nguyên thiên nhiên không phải

có mấy vấn đề chính sau:
Quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu
đề ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ...; phòng hộ

1

Bộ NN&PTNT: Cẩm nang ngành lâm nghiệp năm 2006-Chương Quản lý rừng bền vững tại trang web
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



là vô tận.Theo định nghĩa Brundtlan thì phát triển bền vững là “sự phát triển
đáp ứng đƣợc các nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hƣởng đến các khả
năng của các thế hệ tƣơng lai đáp ứng đƣợc các nhu cầu của họ” 2.

2

WCED (World Commission on Environment and Development) 1987. Our Common Future. Oxford University
Press, Oxford.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

14

Vấn đề chìa khoá để bảo đảm nguyên lý bình đẳng giữa các thế hệ trong

1.1.1.4. Mối quan hệ giữa quản lý rừng với sinh kế của người dân

quản lý tài nguyên rừng là bảo đảm năng suất và các điều kiện tái sinh của

Theo Trung tâm nuôi trồng Thuỷ sản Châu Á Thái Bình Dƣơng

nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo này. Một trong những nguyên tắc cần

(NACA): Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn

tuân thủ là tỷ lệ sử dụng lâm sản không đƣợc vƣợt quá khả năng tái sinh của

tài nguyên, đất đai, đƣờng xá..) và các hoạt động cần có để kiếm sống [7].

rừng.

Kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho đời sống kinh tế - xã


Nguyên lý thứ hai là: Trong quản lý tài nguyên rừng bền vững, sự phòng

hội của cộng đồng. Nhờ các chiến lƣợc sinh kế mang lại cụ thể là thu nhập

ngừa, nó đƣợc hiểu là: ở đâu có những nguy cơ suy thoái nguồn tài nguyên

cao hơn, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần, cuộc sống ổn định hơn, giảm

rừng và chƣa có đủ cơ sở khoa học thì chƣa nên sử dụng biện pháp phòng

rủi ro, đảm bảo tốt hơn an toàn lƣơng thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài

ngừa suy thoái về môi trƣờng.

nguyên thiên nhiên.

Nguyên lý thứ ba là: Sự bình đẳng và công bằng trong sử dụng tài
nguyên rừng cùng thế hệ : Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra sự
công bằng cho các thế hệ tƣơng lai thì chúng ta vẫn chƣa tạo đƣợc những cơ
hội bình đẳng cho những ngƣời sống ở thế hệ hiện tại. Rawls, 19713 cho
rằng, sự bình đẳng trong cùng thế hệ hàm chứa hai khía cạnh:
- Tất cả mọi ngƣời đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong
việc đƣợc cung cấp các tài nguyên từ rừng;

a) Khái niệm và phƣơng pháp tiếp cận sinh kế bền vững
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” đƣợc sử dụng đầu tiên nhƣ là một khái
niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway
(1992) định nghĩa về sinh kế bền vững nhƣ sau: Sinh kế bền vững bao gồm
con ngƣời, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lƣơng thực, thu nhập và tài sản
của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình nhƣ dƣ

nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa

- Sự bất bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể đƣợc tồn tại nếu:

phƣơng và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích ròng tác động đến sinh

(a) sự bất bình đẳng này là có lợi cho nhóm ngƣời nghèo trong xã hội và (b)

kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi

tất cả mọi ngƣời đều có cơ hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng nhƣ nhau.

sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tƣơng lai.

Nguyên lý thứ tƣ là tính hiệu quả. Tài nguyên rừng phải đƣợc sử dụng

Sinh kế bền vững: Một sinh kế đƣợc xem là bền vững khi nó phải phát
huy đƣợc tiềm năng của con ngƣời để từ đó sản xuất và duy trì phƣơng tiện

hợp lý và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái.

kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng đƣơng đầu và vƣợt qua áp lực cũng
nhƣ các thay đổi bất ngờ.
Sinh kế bền vững không đƣợc khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trƣờng
hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tƣơng lai. Trên thực tế thì nó nên thúc
3

Rawls, J. 1971: A Theory of Justice. Horwood University Press, Cambridge.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

16

đẩy sự hoà hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho các thế hệ
tƣơng lai.

- Vốn vật chất: bao gồm các công trình hạ tầng và xã hội cơ bản và các
tài sản của hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế, nhƣ giao thông, hệ thống cấp nƣớc

Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này phải hội tụ đủ những nguyến tắc

và năng lƣợng, nhà ở và cá đồ dùng, dụng cụ trong gia đình.

sau: Lấy con ngƣời làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của ngƣời dân,

Chiến lƣợc sinh kế là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp, sử

xây dựng dựa trên sức mạnh con ngƣời và đối phó với các khả năng dễ bị tổn

dụng và quản lý các nguồn vốn sinh kế của ngƣời dân nhằm để kiếm sống


thƣơng, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền

cũng nhƣ đạt đƣợc mục tiêu và ƣớc vọng của họ. Những lựa chọn và quyết

vững và năng động.

định của ngƣời dân cụ thể nhƣ là: Quyết định đầu tƣ vào loại nguồn vốn hay

Theo DFID (1999), một sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và
khả năng mà con ngƣời có đƣợc , chiến lƣợc sinh kế và kết quả sinh kế.
Các nguồn lực và khả năng mà con ngƣời có, đƣợc xem là các vốn hay
tài sản sinh kế bao gồm 5 loại sau:

tài sản sinh kế; Qui mô của các hoạt động để tạo thu nhập mà họ theo đuổi;
Cách thức họ quản lý và bảo tồn các tài sản sinh kế; Cách thức họ thu nhận và
phát triển những kiến thức, kỹ năng cần thiết để kiếm sống; Họ đối phó nhƣ
thế nào với rủi ro, những cú sốc và những cuộc khủng hoảng ở nhiều dạng
khác nhau; và họ sử dụng thời gian và công sức lao động mà họ có nhƣ thế

- Vốn con ngƣời: bao gồm kỹ năng, kiến thức và sự giáo dục của từng cá
nhân và các thành viên trong gia đình, sức khỏe, thời gian và khả năng làm
việc để họ đạt đƣợc những kết quả sinh kế.

nào để làm đƣợc những điều trên;...
Những mục tiêu và ƣớc nguyện đạt đƣợc là những kết quả sinh kế - đó là
những điều mà con ngƣời muốn đạt đƣợc trong cuộc sống cả trƣớc mắt và lâu

- Vốn xã hội: đề cập đến mạng lƣới và mối quan hệ xã hội, các tổ chức
xã hội và các nhóm chính thức cũng nhƣ phi chính thức mà con ngƣời tham
gia để từ đó đƣợc những cơ hội và lợi ích khác nhau.


dài, bao gồm:
- Sự hƣng thịnh hơn: Thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt
hơn; kết quả của những công việc mà ngƣời dân đang thực hiện tăng lên và

- Vốn tự nhiên: là các cơ sở các nguồn lực tự nhiên (của một hộ hoặc
một cộng đồng) mà con ngƣời trông cậy vào, ví dụ nhƣ đất đai, mùa màng,
vật nuôi, rừng, nƣớc và các nguồn tài nguyên ven biển.

nhìn chung lƣợng tiền của hộ gia đình thu đƣợc gia tăng.
- Đời sống đƣợc nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua đƣợc bằng tiền,
ngƣời ta còn đánh giá đời sồng bằng giá trị của những hàng hóa phi vật chất

- Vốn tài chính: là các nguồn lực tài chính mà con ngƣời có đƣợc nhƣ

khác. Sự đánh giá về đời sống của ngƣời dân chịu ảnh hƣởng bởi rất nhiều các

nguồn thu nhập tiền mặt và các loại hình tiết kiệm khác nhau, tín dụng và các

yếu tố, ví dụ nhƣ căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành viên gia

luồng thu nhập tiền mặt khác nhƣ lƣơng hƣu, tiền do thân nhân gửi về hay

đình đƣợc đảm bảo, các điều kiện sống tốt, khả năng tiếp cận các dịch vụ tốt,

những trợ cấp của nhà nƣớc.

sự an toàn của đời sống vật chất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

- Khả năng tổn thƣơng đƣợc giảm: Ngƣời nghèo luôn phải luôn sống
trong trạng thái dể bị tổn thƣơng. Do vậy, sự ƣu tiên của họ có thể là tập trung
cho việc bảo vệ gia đình khỏi những đe dọa tiềm ẩn, thay vì phát triển tối đa
những cơ hội của mình. Việc giảm khả năng tổn thƣơng có trong ổn định giá
cả thị trƣờng, an toàn sau các thảm họa, khả năng kiểm soạt dịnh bệnh gia
súc, vâng vâng.
- An ninh lƣơng thực đƣợc cũng cố: An ninh lƣơng thực là một cốt lõi
trong sự tổn thƣơng và đói nghèo. Việc tăng cƣờng an ninh lƣơng thực có thể
đƣợc thực hiện thông qua qua đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên
đất, nâng cao và ổn định thu hoạch mùa màng, đa dạng hóa các loại cây lƣơng
thực vv.
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên: Sự bền
vững môi trƣờng là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ trợ
cho các kết quả sinh kế khác. Sinh kế của con ngƣời phụ thuộc vào khối
lƣợng và chất lƣợng của những nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận.
Một sinh kế đƣợc xem là bền vững khi con ngƣời có thể đối phó và
những phục hồi từ những áp lực và các cú sốc đồng thời có thể duy trì hoặc
nâng cao khả năng và tài sản cả ở hiện tại lẫn trong tƣơng lai mà không gây

tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các thành tố của một sinh
kế có mối quan hệ nhân quả và chiến lƣợc sinh kế của con ngƣời chịu sự tác
động bởi các yếu tố bên ngoài. Điều này đƣợc thể hiện trong khung phân tích
sinh kế dƣới đây (DIFID,....):

Nguồn: theo DFID (2003)

b) Vai trò của rừng đối với sinh kế của ngƣời dân
Tài nguyên rừng bao gồm đất rừng, bải chăn thả gia súc, cây cối, động
vật rừng, các nguồn lâm sản khác và dƣợc liệu, nguồn gen, nguồn nƣớc,...
đƣợc xem là tài sản sinh kế (vốn tự nhiên) của mỗi hộ dân và cả cộng động.
Xét trong mối quan hệ với các nguồn lực khác, tài nguyên rừng là nguồn lực
tạo ra các nguồn lực khác: Bán sản phẩm thu lƣợm từ rừng sẽ cho những
khoản tiền mặt, bổ sung cho nguồn lực tài chính; Quản lý và sử dụng tài
nguyên rừng dƣới hình thức cộng đồng làm tăng mối liên kết và quan hệ giữa
các cá nhân, bổ sung cho nguồn vốn xã hội.

Sơ đồ 1.1: Khung phân tích sinh kế

Rừng là trung tâm sự sống của con ngƣời chừng nào con ngƣời còn sống
trên trái đất. (Bishop, 1999). Rừng mang lại nhiều lợi ích không những cho
địa phƣơng mà còn cho quốc gia và cả thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





19

20

Rừng là nơi sinh sống cho hơn 200 triệu ngƣời ở vùng nhiệt đới (Brown

Rừng là nơi phát triển các dịch vụ khác nhƣ du lịch sinh thái, khu nghĩ

et al, 1991). Họ có thể là những ngƣời dân sống ở vùng rừng qua nhiều thế hệ,

mát, địa điểm giải trí, ... Nó còn là nơi chứa đựng nguồn gen không những có

mới chuyển đến nhƣ là ngƣời đến định cƣ hoặc là sống tạm, hoặc là ngƣời nơi

giá trị kinh tế mà còn có giá trị khoa học và xã hội. Nguồn gen này luôn luôn

khác đến để khai thác rừng.

đƣợc tái tạo và nó có thể đƣợc sử dụng mãi mãi nếu nhƣ đƣợc quản lý tốt.

Rừng cung cấp gỗ và năng lƣợng cho con ngƣời. Giá trị các loại sản

Rừng có ý nghĩa quan trọng nhƣ là một nguồn tiết kiệm và sự bảo đảm

phẩm gỗ đƣợc buôn bán trên thị trƣờng thế giới hàng năm lên đến 36000 triệu

cho ngƣời nghèo đối phó với những rủi ro và bất thƣờng xảy ra. Rừng cung

USD. Ƣớc tính của FAO vào năm 1990, lƣợng tiêu thụ củi đốt và than củi của


cấp sản phẩm bù đắp sự thiếu hụt ở thời kỳ giáp hạt (vụ). Những bất thƣờng

cả thế giới lên đến 1800 triệu m3 (FAO, 1992a).

xảy ra trong cuộc sống nhƣ điều trị bệnh, ma chay, xây dựng nhà cửa, .... yêu

Rừng cung cấp các sản phẩm ngoài gỗ bao gồm thực phẩm, thảo dƣợc,
nhựa, sợi, thức ăn cho gia súc và những sản phẩm cần thiết khác. Số liệu
điều tra ở Camerun, Côte D‟lvoire, Ghana và Liberia cho thấy động vật rừng
chiếm từ 70 – 90% tổng lƣợng protêin động vật đƣợc tiêu thụ (FAO, 1993g).

cầu một lúc lƣợng tiền lớn. Cây rừng có thể mang lại cho những ngƣời nghèo
một khoản tiền lớn để họ có thể đáp ứng yêu cầu này. (Chambers, 1986).
ở Việt Nam, rừng và đất rừng chiếm 3/4 diện tích tự nhiên của Việt
Nam, là nơi sinh sống của hơn 2/3 dân số cả nƣớc (Qui, 1994). 75% dân số

Theo một nghiên cứu của Sounthone Ketphanh (Lào), ngƣời dân nông

cả nƣớc sống phụ thuộc vào nông nghiệp và rừng nhƣ là nguồn sống chủ yếu.

thôn dùng lâm sản để ăn (măng tre nứa, lá một số loại cây, cá suối và thịt

Dân số ngày càng tăng tạo ra áp lực lớn lên tài nguyên rừng, nhu cầu về các

chim thú), làm vật liệu xây dựng(mây tre, cây quanh vƣờn, lá lợp ), công cụ

sản phẩm rừng ngày càng cao (Rambo và Cúc, 1996).

săn bắn và canh tác . Với 90% dân cƣ sống ở vùng nông thôn có đến 50% thu


Mặc dụ đã có những tiến bộ đáng kể trong sản xuất lƣơng thực, sau
nhiều năm thiếu hụt lƣơng thực, Việt Nam đã trở thành nƣớc xuất khẩu gạo

nhập của các hộ dân nông thôn là từ lâm sản ngoài gỗ.
Rừng mang lại những lợi ích về môi trƣờng cho con ngƣời. Rừng có

đứng thứ 3 thế giới, nhƣng những tiến bộ này chỉ giới hạn chủ yếu ở vùng

chức năng bảo vệ môi trƣờng không những ở địa phƣơng mà còn cả khu vực.

đồng bằng có hệ thông thủy lợi tốt. Hàng triệu ngƣời nông dân ở vùng miền

ở những vùng có độ dốc cao, rễ cây rừng có tầm quan trọng trong việc ngăn

núi vẫn còn đối mặt với sự thiếu hụt lƣơng thực. Sản xuất nông nghiệp ở vùng

chặn xói mòn, sạt lở đất.

miền núi vẫn còn nhiều hạn chế lớn. Điều này đã làm cho ngƣời dân vùng núi

Rừng giúp ngăn cản gió, giữ và điều hòa lƣợng nƣớc mƣa và nƣớc ngầm.
Trong hệ thống canh tác nông nghiệp, rừng giúp duy trì độ màu mở của đất
thông qua chu trình dinh dƣỡng của cây rừng. Rừng tạo bóng mát, điều hòa
nhiệt độ và độ ẩm không khí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng nhƣ là nguồn sống của họ ( Mittelman,

1997) Nghèo đói và kém phát triển ở Việt Nam đã làm cho ngƣời nghèo ở
nông thôn và và cả Nhà nƣớc phụ thuộc nhiều vào nguồn tài nguyên rừng
nhƣ là một nguồn thu nhập. Trong 50 năm qua, sự khai thác và sử dụng tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

22

nguyên rừng quá mức là một trong những nguyên nhân làm phá hủy gần một
nữa tài nguyên rừng của cả nƣớc (GoV and GEF, 1994).

Tóm lại, rừng có vai trò rất quan trọng đối với con ngƣời, đăc biệt là
ngƣời dân sống ở vùng rừng và có cuộc sống phụ thuộc nhiều vào tài nguyên

Thực phẩm từ rừng nhƣ thịt động vật rừng, măng tre, củ quả, mật ong và

rừng. Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng không hợp lý của

nấm đƣợc sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày. Rất nhiều loài cây lấy cũ, cây

con ngƣời là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy thoái tài

rau và những sản phẩm rừng khác đƣợc sử dụng làm thức ăn trong thời kỳ

nguyên.


giáp hạt hoặc thiếu hụt lƣơng thực trầm trọng. ở nhiều vùng nông thôn Việt

1.1.2. Cơ sở thực tiễn

Nam, ngƣời dân phu thuộc hoàn toàn vào rừng nhƣ là nguồn lƣơng thực, thức

1.1.2.1. Một số hoạt động của tổ chức GTZ trên thế giới

ăn cho gia súc trong thời gian 4 tháng hoặc hơn trong năm (Gamelgaard,
1990; Mao 1987).

Tại Indonesia: Dự án cung cấp nƣớc sạch cho nông thôn tại Nusa
Tenggara Timur and Nusa Tenggara Barat. Dự án thực hiện từ tháng 7/2002

Theo tác giá Lƣơng Văn Tiến (1991), ở nƣớc ta ƣớc tính có 23 triệu tấn
củi đƣợc tiêu thụ hàng năm. Nhiều vùng miền núi ở nƣớc ta, nguồn thu nhập
từ việc bán sản phẩm rừng thƣờng cao hơn nguồn thu nhập từ bán các sản
phẩm nông nghiệp nhƣ lúa.

đến tháng 12/2008 [22].
Nội dung của dự án: Rất nhiều các khu vực nông thôn của các tỉnh miền
Đông và miền Tây của tỉnh Nusa Tenggara Timur và Nusa Tenggara Barat
của Indonesia chƣa đƣợc cung cấp nƣớc sạch. Hiện tƣợng thiếu nƣớc trầm

Hoạt động khai thác sản phẩm ngoài gỗ bao gồm việc canh tác, thu
lƣợm, bán và chế biến đã tạo việc làm cho hàng trăm ngàn ngƣời dân.
Theo kết quả điều tra của tác giả Nguyễn Giang Nam năm 2000, cộng
đồng ngƣời dân ở xóm Vành xã Mông Hóa - Kỳ Sơn - tỉnh Hòa đã sử dụng 45
loài Lâm sản ngoài gỗ cho nhu cầu gia đình và bán ra thị trƣờng. Qua tìm hiểu

tập quán khai thác và sử dụng các Lâm sản ngoài gỗ của đồng bào dân tộc
Mnông - xã ĐakR'tih - huyện Dakr - tỉnh Đaklak, Tác giả Huỳnh Văn Phong
đã điều tra xác định đƣợc ngƣời dân ở đây sử dụng 25 loài Lâm sản ngoài gỗ
để ăn, làm công cụ và bán. Theo kết quả điều tra của tác giả Trƣơng Thu về
tình hình sử dụng cây rừng làm thuốc, tác giả đã điều tra đƣợc khoảng 100
loài cây rừng dùng làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh hàng ngày.

trọng trong 8 tháng mùa khô thƣờng xuyên sảy ra, gần nhƣ không có quá trình
xử lý nƣớc thải và điều kiện vệ sinh yếu kém đã làm tăng nhanh số ngƣời bị
mắc bệnh tật làm ảnh hƣởng đến sự phát triển chung của khu vực.
Mục tiêu của dự án:
Ngƣời dân địa phƣơng tổ chức tự cung cấp hệ thống nƣớc sạch độc lập
dựa trên cơ sở có thể thực hiện đƣợc. Chính quyền địa phƣơng thực hiện theo
sự thành công về tổ chức và quản lý theo chiến lƣợc, kế hoạch và phổ biến
cách làm của họ cho những địa phƣơng khác.
Thực hiện: Dự án đƣợc tài trợ bởi ngân hàng phát triển KfW. KfW có
trách nhiệm xây dựng hệ thống cung cấp nƣớc sạch trong khi đó GTZ liên kết
với các thành viên địa phƣơng trở thành ngƣời đứng ra quản lý, xác nhận sự
cải thiện về hệ thống cung cấp nƣớc tại địa phƣơng. Huấn luyện cách đo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23


24

lƣờng và cung cấp thông tin về cung cấp nƣớc tại địa phƣơng là cơ sở cho họ
quản lý hệ thống cung cấp nƣớc cả trên phƣơng diện khoa học và tài chính và
thực hiện nó một chách độc lập. Trong trƣờng hợp này, họ trở nên tốt hơn khi
nắm đƣợc tình hình về thực tế cải thiện vệ sinh và sự bảo tồn các tài nguyên.
Dự án cũng chuẩn bị cho lãnh đạo địa phƣơng đối với luật để quản lý việc
cung cấp nƣớc một cách chính xác và phƣơng pháp để bảo tồn tài nguyên.

Đến khi kết thúc dự án, các cơ quan của chính phủ đƣa ra chính sách và
thƣớc đo và đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:
Cơ sở dữ liêụ về môi trƣờng công nghiệp (Không khí, nƣớc, rác thải..)
đối với khu vực đã lựa chọn là phải đƣợc ứng dụng thực tế.
Nhu cầu về việc ứng dụng hệ thống quản lý thông tin cho các khu vực
đƣợc lựa chọn của các công ty vừa và nhỏ để nâng cao hiệu quả sinh thái.

Kết quả đạt được:
Đến tháng 10/2005, trên mỗi huyện đã có 10 đơn vị quản lý và 40 tổ

Phương thức tiếp cận:

chức sử dụng nƣớc tuân thủ theo luật của từng cấp tại địa phƣơng. Đơn giản

Tất cả các hoạt động của dự án nhằm giới thiệu hệ thống thông tin hiện

việc cung cấp nƣớc chính xác theo kế hoạch và đƣợc xây dựng với sự tham

đại nhƣ cơ sở cho việc ra quyết định tốt hơn tại các nhóm mục tiêu khác nhau.


gia của ngƣời dân. Ngƣời sử dụng nƣớc máy có thể quản lý tài chính và chi

Nhiệm vụ đầu tiên là thực thi một hệ thống thong tin về môi trƣờng tại

phí độc lập. Trung bình mỗi ngày lƣợng nƣớc cung cấp tăng tới 40

Cục công nghiệp để theo theo dõi, phân tích và quản lý có hiệu quả khí thải

lít/ngƣời/ngày. Ngƣời dân tham gia cho biết tốt hơn về tầm quan trọng của

công nghiệp.Hệ thống sẽ dựa trên cơ sở dữ liệu lấy từ các báo cáo và từ chính

việc vệ sinh cá nhân khi dung nƣớc. Những ngƣời trong nhóm sử dụng nƣớc

các nhà máy. Gần đây, các dữ liệu này đƣợc báo cáo và xử lý theo định dạng

thƣờng xuyên thảo luận về bảo tồn tài nguyên trong các cuộc họp và thực thi

tƣơng tự (trên giấy). Kết quả là việc giới thiệu Hệ thống thông tin môi trƣờng

giảm ô nhiễm đến nguồn tài nguyên nƣớc.

(MIS) ban đầu lại tập trung vào việc nâng cao hiệu quả của các cải cách có

Tại Thái Lan

liên quan và của các quy trình xét duyệt. Hơn thế nữa việc này còn giúp cho

Dự án GTZ tập trung Quản lý hệ thống thông tin để hạn chế ô nhiễm


Cục công nghiệp có thể kiểm tra độ tin cậy của các dữ liệu đƣợc báo cáo một
cách liên tục và kiểm soát, phân tích sự phát triển của các vấn đề môi trƣờng

Công nghiệp thực hiện từ tháng 6/2005 đến tháng 5/2007.

công nghiệp theo từng lĩnh vực và khu vực. Các dữ liệu về ô nhiễm công

Nội dung:

nghiệp sẽ cung cấp một cách cơ bản cần thiết cho việc hoạch định chính sách

Các cơ quan của chính phủ thiếu những thông tin chính xác về ảnh
hƣởng đối với môi trƣờng bởi quá trình công nghiệp hoá và đó chính là cơ hội
lớn để cải thiện trong năng lực quản lý khí thải công nghiệp.
Mục tiêu:

phát triển công nghiệp. Theo quan điểm của lĩnh vực công nghiệp, hệ thống sẽ
nâng cao chất lƣợng dịch vụ công cộng cung cấp từ Cục công nghiệp.
Nhiệm vụ thứ hai tập trung vào việc thực hiện về hệ thống thông tin môi
trƣờng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) đã lựa chọn. Đối với tất cả
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thái Lan, hệ thống thông tin môi trƣờng là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





25

26

một công cụ hoàn toàn mới. Có rất ít công ty có kinh nghiệm về hệ thống

quan tâm, có tính thời sự, có thể hiểu đƣợc bởi những ngƣời không phải là

thông tin môi trƣờng. Hệ thống của hộ tập trung chính vào các vấn đề về tài

chuyên gia, và đáng tin cậy [23].

chính, nhƣ là sự chiếm lĩnh về nguồn vật chất.

Tại Trung Quốc

Nhiệm vụ chính thứ hai, các hệ thống của nƣớc này tập trung chủ yếu
vào các vấn đề liên quan đến kế toán, nhƣ việc mua các vật liệu thô và buôn
bán. Hệ thống quản lý thông tin đƣợc dự án phát triển và thúc đẩy sẽ chú
trọng vào phân tích dòng nguyên liệu và cung cấp những thông tin có giá trị
cho những nhà hoạch định, nhằm cải thiện tính hiệu quả kinh tế và tính cạnh
tranh của các công ty. Yếu tố sau sẽ là mấu chốt để khuyến khích các doanh
nghiệp vừa và nhỏ triển khai và sử dụng hiệu quả những hệ thống nhƣ vậy.
Mặc dù ban đầu chỉ có vài công ty trong các phân ngành đƣợc lựa chọn sẽ
giới thiệu MIS, nhƣng các công ty khác chắc chắn sẽ theo sau.

Nội dung:
Trong những năm qua Trung Quốc đã giành nhiều công sức nhằm cải
thiện an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, mặc dù đã có nhiều nỗ lực, những vấn đề

rất nghiêm trọng vẫn còn có nhiều tồn tại trong nghành nông nghiệp, chăn
nuôi và thuỷ sản, đặc biệt là về lĩnh vực sản xuất thức ăn cho thị trƣờng Trung
Quốc. Không biết phải làm thế nào cũng nhƣ phải tuân theo công nghệ nào thì
mới đạt đƣợc tiêu chuẩn quốc tế. Việc tích trữ, bảo quản và hệ thống phân
phối không đƣợc phát triển. Các vấn đề nhiễm khuẩn và nhiễm độc thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc trừ sâu và nhiễm một số kim loại nặng cho thấy kết quả là

Nhiệm vụ chính thứ ba nêu lên thực tại rằng cho đến nay, hầu nhƣ không

những thất bại, những rủi ro sức khoẻ đáng quan tâm đối với ngƣời tiêu dung

có dịch vụ tƣ vấn sở tại liên quan đến MIS nào cho các SME Thái Lan.

và dẫn tới sự bài trừ những sản phẩm thức ăn có nguồn gốc từ trung Quốc trên

Những dịch vụ này sẽ rất quan trọng nhằm đảm bảo tính bền vững của kế quả

nhiều thị trƣờng thế giới.

thứ 2, vì các SME sẽ cần nhiều hỗ trợ hơn trong việc triển khai và sử dụng
đầy đủ những hệ thống này. Do vậy, dự án sẽ triển khai một chƣơng trình đào

Mục đích:

tạo và đánh giá cho những tƣ vấn viên địa phƣơng và khuyến khích họ hỗ trợ

Dự án nhằm mục đích cải thiện chất lƣợng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

quá trình triển khai MIS trong 2 phần ngành đƣợc lựa chọn. Có thể giả định


Cách tiếp cận:

rằng các tƣ vấn viên địa phƣơng sẽ muốn tham gia. Hơn nữa, các tƣ vấn viên

Trong những năm qua, một số nghiên cứu đáng chú ý đã đƣợc thực hiện

sẽ muốn mở rộng dịch vụ của họ tới các ngành công nghiệp khác.
Nhiệm vụ chính thứ tƣ chú trọng vào việc thiết kế và triển khai trung tâm
thông tin công cộng (PIC) về các vấn đề môi trƣờng công nghiệp trên cơ sở

một cách kỹ lƣỡng đó là cần phải thiết lập một điều gì đó đáng phải làm nhằm
đảm bảo an toàn thực phẩm. Dự án nhằm mục đích đƣa ra những luận chứng
còn hạn chế để tìm ra các giải pháp có thể đạt đƣợc.

xem xét các lợi ích cụ thể của công chúng đƣợc các đại diện tiêu biểu trình
bày và các thông tin sẵn có (có thể là đƣợc cung cấp chủ yếu bởi MIS). Các
thông tin đƣợc công bố phải là các thông tin có liên quan, đƣợc công chúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




27

28


Nhà nƣớc nên phác thảo và thực thi một hệ thống quản lý để đảm bảo

Rất nhiều chƣơng trình và chiến lƣợc đƣa ra nhằm sử dụng các nguồn tài

rằng các xí nghiệp tự có trách nhiệm với sản phẩm của mình. Nhƣ vậy, hệ

nguyên hiệu quả hơn đều không thành công. Nguyên nhân là do mâu thuẫn về

thống thông thƣờng bao gồm những yếu tố sau:

quyền lợi, và hơn thế là thiếu cân đối và phối hợp hài hoà giữa các chƣơng

Đánh giá rủi ro để xác định xem có bao nhiêu ngƣời có thể bị ảnh hƣởng
và nghiêm trọng đến mức độ nào, nếu một công ty bán ra các sản phẩm bị
nhiễm độc.

trình này.
Hiện nay, chính phủ Cameroon đang thực thi chƣơng trình Rừng quốc
gia (PSFE) nhằm đạt đƣợc tiến triển ở những khu vực nhất định.

Dựa vào đánh giá rủi ro này, một hệ thống quản lý rủi ro sẽ đƣợc thiết kế
và triển khai. Điều này có thể cũng đòi hỏi sự điều chỉnh một số quy tắc hành
chính nhất định. Một phần là sự giám sát theo hoạch định của các sản phẩm
của các doanh nghiệp.

Mục tiêu:
Cộng đồng và các công ty tƣ nhân có thể quản lý tài nguyên hiệu quả và
đảm bảo đa dạng sinh học.
Mâu thuẫn giữa việc phát triển địa phƣơng và quốc gia với việc bảo vệ


Một bộ phận không thể thiếu của hệ thống quản lý rủi ro là hệ thống
khẩn cấp cho phép việc nhận dạng và xóa bỏ tất cả các sản phẩm bị nhiễm
độc khỏi hệ thống phân phối ngay khi mẫu xét nghiệm cho thấy có gây nguy
hại tới sức khỏe cộng đồng.

tài nguyên đƣợc giải quyết trong pham vi chƣơng trình bằng việc đƣa ra các
giải pháp phù hợp.
Ngƣời dân trong khu vực rừng cần bảo vệ khai thác nguồn tài nguyên
này một cách hợp lý .

Dự án GTZ sẽ tập trung và các sản phẩm đƣợc lựa chọn (hoa quả, rau và
thịt lợn) của 3 hạt của tỉnh Hebei và sẽ xem xét toàn bộ chuỗi từ sản xuất ban
đầu đến tiêu thụ. Thời gian triển khai dự án từ tháng 3 năm 2006 đến tháng 4

Phương thức tiếp cận:
GTZ ƣu tiên việc phối hợp và hài hoà các nhân tố ở các quốc gia liên
quan tới chƣơng trình PSFE tƣơng ứng với hành động của họ. Hơn nữa, thông

năm 2010 [24].
Tại Camaroon: Dự án quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên

qua việc liên kết chặt chẽ với Hiệp hội bảo vệ rừng Châu Phi (COMIFAC),
chƣơng trình này đƣợc tổ chức theo hƣớng siêu quốc gia trong khu vực.

Nội dung:

Trong nội dung chƣơng trình, GTZ hiện nay tập trung mũi nhọn vào việc thực

Mặc dù Cameroon với nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có rất triển


hiện chiến dịch toàn Châu Âu có tên là “Thi hành luật bảo vệ rừng, cai quản

vọng cho việc phát triển kinh tế và giảm đói nghèo. Nhƣng cho đến nay, tiềm
năng này vẫn chƣa đƣợc khai thác hiệu quả và đang trong tình trạng suy giảm
chất lƣợng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

và thƣơng mại‟ tại Cameroon.
Một hoạt động có tính quyết định nữa trong chƣơng trình là truyền đạt
các cách thức để thúc đấy việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và tuân thủ các



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30

quy định, luật lệ cũng nhƣ nâng cao nhận thức của ngƣời dân. Bộ lâm nghiệp

1.1.2.2. Một số dự án đã triển khai trong thời gian qua tại Việt Nam.

sẽ đƣợc tƣ vấn phƣơng pháp để cập nhật tiến độ dự án.

a) Chƣơng trình dự án 327:


Ở khu vực phía Tây Nam và Tây Đông của Cameroon, GTZ phối hợp

Đây là chƣơng trình hỗ trợ phát triển lâm nghiệp đƣợc thành lập theo

cùng các cơ quan chức năng, Quỹ thế giới bảo vệ các loài thú hoang dã

Nghị định 327/CT của Hội đồng Bộ trƣởng ban hành vào tháng 9 năm 1992.

(WWF) và Hiệp hội bảo vệ thú rừng (WCS) để xây dựng một tổ chức hợp tác

Mục tiêu của chƣơng trình là nhằm khuyến khích việc trồng vào bảo vệ rừng,

kỹ thuật (UTOs). Đây là thiết bị quy hoạch không gian, đƣợc thiết kế nhằm

cải thiện điều kiện sử dụng đất, nâng cao mức sống của ngƣời dân địa phƣơng

hài hoà giữa việc phát triển kinh tế và bảo vệ sinh thái ở những khu vực này.

(sống dựa vào rừng) và hỗ trợ chƣơng trình định cƣ.

Kết quả đạt được đến thời điểm hiện tại:

b) Chƣơng trình dự án 661:

Nhờ sự hỗ trợ của dự án GTZ, một chiến lƣợc quốc gia có tính nhất quán
cao với kế hoạch trung hạn và các mục tiêu rõ ràng đang đƣợc triển khai.
Quá trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng về lâm nghiệp và các bộ
phận khác đã mang lại những tiến bộ đáng kể trong quy hoạch không gian cho

Các quyết định 08/1997/QH10 và 661/QĐ-TTg đƣợc ban hành lần lƣợt

vào tháng 12/1997 và tháng 7/1998 nhằm xây dựng chƣơng trình trồng rừng
quốc gia, thƣờng đƣợc gọi là chƣơng trình 661 hay Chƣơng trình trồng 5 triệu
ha rừng. Chƣơng trình này thực chất là nối tiếp Chƣơng trình 327.

những khu vực riêng biệt dựa trên các nhân tố địa lý, sinh thái và phát triển
kinh tế. Kế hoạch quản lý ở hai khu vực này cũng đang đƣợc triển khai.

Chƣơng trình có 3 mục tiêu cơ bản: (1) Trồng mới 5 triệu ha rừng nhằm
tăng diện tích che phủ của rừng lên 43% trong giai đoạn 1998 đến 2010. Điều

Ngƣời dân địa phƣơng nhận đƣợc rất nhiều sự hỗ trợ trực tiếp nhƣ việc

này góp phần vào bảo vệ môi trƣờng, giảm thiên tai, tăng lƣợng nƣớc, bảo vệ

giúp đỡ một tổ chức phi chính phủ để phát triển các dịch vụ du lịch sinh thái,

nguồn gien và đa dạng sinh học; (2) Sử dụng đất trống nhƣ một công cụ sản

nhờ đó mà số lƣợng khách du lịch đến khu vực này tăng lên gấp đôi trong

xuất để tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo; định canh định cƣ; tăng

vòng ba năm. Các làng bản ở khu vực phía Tây Nam hiện nay đã có thể sử

thu nhập của ngƣời dân tại các vùng nông thôn miền núi. Đặc biệt là ngƣời

dụng hợp lý tài nguyên thô từ loài tre “Prunus africana” – một nguyên liệu rất

dân tộc thiểu và đảm bảo ổn định chính trị và xã hội, quốc phòng và an ninh,


cần thiết cho ngành công nghiệp dƣợc phẩm, phù hợp với kế hoạch quản lý và

đặc biệt tại khu vực biên giới; và (3) cung cấp gỗ cho các hoạt động công

khả năng khai thác.

nghiệp, củi và các sản phẩm rừng khác cho nhu cầu trong nƣớc và sản xuất

Những định hƣớng phát triển làng bản với sự trợ giúp của nƣớc Đức sẽ

hàng xuất khẩu. Tóm lại mục tiêu của chƣơng trình này là nhằm biến rừng

giúp ngƣời dân địa phƣơng sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên và các nguồn hỗ

thành một nguồn đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội miền

trợ tài chính của quốc gia cũng nhƣ quốc tế.

núi.

Thời gian thực hiệndự án từ tháng 10/2003 đến 9/2015 [25].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





31

32

Chƣơng trình đƣợc thực hiện thông qua các dự án có sự tham gia của

gia của đồng bào dân tộc thiểu số nông thôn vào tiến trình phát triển kinh tế

ngƣời dân tại địa phƣơng. Quyết định 661/QĐ-TTg nêu rõ “Nhân dân là lực

của tỉnh. Mục tiêu là giới thiệu phƣơng pháp lập kế hoạch phát triển chung

lƣợng chủ yếu trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và hƣởng lợi ích từ

dựa theo nhu cầu để phân phối nguồn lực. Sự quan tâm đến nhu cầu và bối

nghề rừng...”

cảnh văn hóa - xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số là điểm mấu chốt trong

Việc phân bổ quỹ cũng tƣơng tự nhƣ chƣơng trình 327, bao gồm cả các
tiêu chí đƣợc đặt ra cho việc chi trả các hoạt động trồng và bảo vệ rừng. Ví

việc điều chỉnh khung pháp lý để phát triển nông thôn và quản lý tài nguyên
thiên nhiên.

dụ, những hộ chăm sóc rừng đặc dụng và rừng phòng hộ đƣợc trả 50.000

Dự án hỗ trợ giới thiệu mô hình quản lý rừng cộng đồng có sự tham gia


đồng/năm/ha. Với những hoạt động nhƣ trồng rừng mới, đặc biệt trong các

trong giao đất, điều tra rừng và lập kế hoạch quản lý rừng. Đồng thời, hỗ trợ

khu vực cẩn khôi phục hệ sinh thái thì còn có thể đƣợc trả cao hơn (khoảng 2

các cơ quan liên quan xây dựng và thí điểm các thủ tục hành chính và tài

triệu đồng/ha)

chính cần thiết để thể chế hóa thủ tục và nhân rộng toàn tỉnh. Cùng với các cơ

Việc giải quyết thủ tục giao đất giao rừng và trao giấy chứng nhận quyền

quan khuyến nông thuộc Sở Nông nghiệp&PTNT và với sự tham gia của

sử dụng đất cho “ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân” cũng đƣợc đặc biệt

nông dân là dân tộc thiểu số. Dự án đã triển khai thí điểm và phổ biến các mô

quan tâm.

hình canh tác đất dốc và chăn nuôi gia súc phù hợp. Đồng thời giới thiệu các

Tuy nhiên, liệu các chính sách của Nhà nƣớc nhằm đảm bảo quyền sở
hữu đất của ngƣời dân có giúp tạo ra sinh kế bền vững cho ngƣời dân miền
núi không? Làm thế nào mà những chính sách này làm cho ngƣời dân chuyển
từ canh tác nƣơng rãy tự cung tự cấp sang định canh? Sự chuyển đổi này đã
làm thay đổi đời sống của ngƣời dân nhƣ thế nào? Hệ thống canh tác nào đã
xuất hiện trong hệ thống sử dụng đất mới đƣợc hình thành từ các chính sách

về đất đai? Trƣớc khi trả lời các câu hỏi này, trƣớc hết chúng ta hãy cùng
nhau xem xét phản ứng của ngƣời dân đối với những chính sách này nhƣ thế
nào.

phƣơng pháp khuyến nông có sự tham gia và hỗ trợ ngƣời dân tiếp cận các
nguồn tín dụng quy mô nhỏ. Để tạo cơ hội tăng thu nhập thêm cho ngƣời dân.
Dự án xúc tiến thúc đẩy mối liên kết giữa sản xuất, chế biến và thƣơng mại
thông qua xây dựng các chuỗi giá trị và Hợp tác Công - Tƣ. Dự án cũng tập
trung vào nâng cao năng lực và tập huấn cho các cán bộ ở các cơ quan và tổ
chức xã hội các cấp trong tỉnh. Các quy trình, hƣớng dẫn mới hoặc đƣợc
thông qua và các mô hình đã đƣợc thí điểm ở 4 xã mục tiêu của dự án ở huyện
Lak và Ea H‟Leo. Phân bổ tài chính công cho các buôn ngƣời dân tộc thiểu số
ở 2 huyện mục tiêu vùng dự án (Lak và Ea H'Leo) tăng từ 23 tỉ đồng (tƣơng
đƣơng khoảng 1,15 triệu Euro vào năm 2005) lên 35 tỉ đồng (tƣơng đƣơng

c) Một số dự án của GTZ đã triển khai tại Việt Nam.

1,75 triệu Euro) [11].

Dự án Phát triển nông thôn Đắk Lắk

Tại Đắc Nông

Từ năm 2003, Dự án Phát triển nông thôn Đắk Lắk đẩy mạnh sự tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





33

34

Ngày 16/4/08 tại Hà Nội, ông Đỗ Thế Nhữ, Phó Chủ tịch UBND tỉnh



Xây dựng mô hình điểm về sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên

Đắk Nông đã ký văn bản thoả thuận thực hiện Dự án Bảo vệ Môi trƣờng và

nhiên và thiết lập các hoạt động về quản lý bền vững diện tích rừng hiện có tại

Quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên tỉnh Đắk Nông với Bộ Hợp

thôn bản của 04 huyện của mỗi tỉnh (ít nhất mỗi Huyện 01 mô hình đƣợc thực

tác Kinh tế và Phát triển Liên bang Đức, do Tiến sĩ Guenter Riethmacher,

hiện có hiệu quả).

Giám đốc Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức tại Việt Nam (GTZ) đại diện.
* Mục tiêu của Dự án:




Nâng cao năng lực phát triển thể chế và tổ chức trong quản lý lâm

nghiệp cấp tỉnh, huyện và xã.

Cải thiện sự tham gia của ngƣời dân nghèo ở nông thôn, đặc biệt là
ngƣời dân tộc thiểu số vào công cuộc phát triển kinh tế của tỉnh Đắc Nông.
Hƣớng đi của dự án sẽ tập trung vào việc cải thiện nông nghiệp vùng cao, đƣa
vào áp dụng các mô hình nông lâm kết hợp, chú trọng phƣơng pháp quản lý
rừng dựa vào cộng đồng… để các hộ dân và ngƣời dân tộc thiểu số cùng thực
hiện. Phƣơng pháp này cũng sẽ đƣợc nhân rộng trên toàn tỉnh. Không chỉ góp

* Mục tiêu chính cần đạt là:


Nâng cao năng lực cho hệ thống các đối tác của dự án.



Cải thiện năng lực tổ chức và phát triển thể chế về quản lý rừng tại cấp

tỉnh, huyện và xã trong vùng dự án.


Phát triển mô hình thí điểm về sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên

phần thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam cũng nhƣ

và thiết lập các hoạt động bền vững diện tích rừng hiện có tại hai tỉnh Hoà

Chiến lƣợc Bảo vệ Môi trƣờng Quốc gia, dự án còn giúp xây dựng các


Bình - Sơn La.Tổng tiền viện trợ không hoàn lại là 2 triệu Euro.

phƣơng pháp và cách tiếp cận mới để thực hiện ở cấp Trung ƣơng và tỉnh. Kết

Thời gian thực hiện dự án: Từ 5/2007 – 5/2010 [13].

quả của dự án không chỉ dừng lại ở sự hỗ trợ phát triển mà còn tác động đến
đƣợc với đời sống ngƣời dân.

Dự án hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng và Chi cục kiểm lâm

Tổng số tiền viện trợ không hoàn lại là 2 triệu Euro [12].

thông qua việc phát triển các mô hình đồng quản lý các vùng ven biển bền
vững, quản lý rừng ngập mặn thích ứng với sự biến đổi khí hậu, cũng nhƣ xây

Tại Hòa Bình:

dựng một khuôn khổ chính sách điều tiết. Chƣơng trình sẽ đƣợc hỗ trợ thông

* Nội dung dự án:


Quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng

Nâng cao năng lực trong quản lý và lập kế hoạch phát triển rừng cho

cán bộ lâm nghiệp cấp huyện, xã để có đủ trình độ tƣ vấn hƣớng dẫn cho các
chủ rừng tƣ nhân và cộng đồng thực hiện đƣợc các hoạt động theo yêu cầu


qua xây dựng các đề án tài trợ bền vững cho các dịch vụ môi trƣờng, cung cấp
bởi các vùng đất ngập nƣớc ven biển.
Để bảo vệ và quản lý vành đai rừng ngập mặn hiệu quả, dự án sẽ áp dụng
Phƣơng pháp Hệ Sinh Thái, một chiến lƣợc để quản lý tổng hợp đất, nƣớc và

của dự án.

nguồn tài nguyên sinh vật nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững một cách hợp lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35

36

Thêm vào đó, dự án còn xây dựng “Quy hoạch phát triển du lịch” cho

* Mục tiêu dự án
Mục tiêu tổng thể của dự án là đảm bảo cho những ngƣời nghèo đƣợc

vùng dự án. Nâng cao năng lực quản lý và nhận thức môi trƣờng trong khu

hƣởng lợi cả về kinh tế và sinh thái từ việc quản lý và sử dụng các vùng ven


vực Phong Nha Kẻ Bàng, từ đó xây dựng và phát triển một ngành du lịch

biển bền vững. Mục tiêu của giai đoạn đầu (2007-2010) là hỗ trợ việc cùng

mang tính môi trƣờng bền vững, đem lại lợi ích trực tiếp cải thiện sinh kế của

quản lý vùng ven biển giữa những ngƣời sử dụng nguồn tài nguyên (ngƣời

nhân dân địa phƣơng.

dân địa phƣơng, những ngƣời nuôi tôm) và chính quyền địa phƣơng.
Các nhóm đối tƣợng của dự án là những ngƣời dân địa phƣơng sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng ven biển. Nhóm này bao gồm những

Ngoài ra, dự án GTZ hỗ trợ ban quản lý vƣờn quốc gia tăng cƣờng các
biện pháp bảo vệ, hỗ trợ không chỉ việc bảo vệ vƣờn mà còn tái sinh và bảo
tồn các loài động thực vật đang bị đe dọa.

ngƣời không có đất canh tác, phụ thuộc vào việc thu gom các nguồn tài

Thời gian hoạt động của dự án là 8 năm, chia làm 3 giai đoạn, 2 giai

nguyên chẳng hạn nhƣ cua, các loài động vật thân mềm, cá và mật ong để

đoạn đầu thực hiện trong 3 năm và giai đoạn cuối trong 2 năm. Giai đoạn 1

sinh sống cũng nhƣ những ngƣời nuôi tôm, phụ thuộc vào nguồn nƣớc ven

của dự án tính từ 10/2007 đến 10/2010 [15].


biển không bị ô nhiễm [14].

Kết hợp Bảo tồn và Phát triển Khu Dự trữ Sinh quyển tỉnh Kiên Giang

Bảo tồn và Quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên khu vực

Dự án sẽ tập trung triển khai hoạt động tại ba trọng điểm của Khu Dự trữ
Sinh quyển tỉnh Kiên Giang mà đã đƣợc UNESCO công nhận năm 2006, gồm

VQG Phong Nha-Kẻ Bàng.
Bằng các biện pháp hỗ trợ kỹ thuật, tổ chức hội thảo, và hỗ trợ tài chính,
dự án hoạt động nhằm tăng cƣờng cơ chế lập kế hoạch cấp huyện và xã theo
đƣờng hƣớng sử dụng các phƣơng pháp thân thiện với môi trƣờng và quản lý
bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng, Vƣờn Quốc gia Phú Quốc và khu vực rừng
phòng hộ ven biển thuộc Kiên Lƣơng và Hòn Chông.
Mục tiêu của Dự án là quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên
của tỉnh Kiên Giang và cải thiện quản lý các khu rừng phòng hộ.

Nhằm thúc đẩy sinh kế cho vùng đệm của vƣờn quốc gia, dự án hỗ trợ
việc lập kế hoạch của địa phƣơng và các cơ quan thực hiện việc lập “kế hoạch

Giai đoạn đầu của Dự án sẽ đặt trong tâm vào quản lý hiệu quả các khu
rừng phòng hộ và rừng ven biển.

phát triển bền vững kinh tế vùng đệm”. Mục tiêu tổng thể của kế hoạch là

Một số khảo sát ban đầu sẽ đƣợc thực hiện để điều tra động thực vật


phác thảo các cơ hội sinh kế thay thế mang tính bền vững và thân thiện với

trong vùng lõi các vƣờn quốc gia và các khu rừng phòng hộ ven biển. Đây sẽ

môi trƣờng, giảm sự phụ thuộc của ngƣời dân trong vùng vào nguồn tài

là cơ sở để giám sát tác động của Dự án cũng nhƣ việc triển khai các chiến

nguyên thiên nhiên của vƣờn quốc gia.

dịch nâng cao nhận thức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37

38

Các nhóm đối tƣợng của Dự án gồm ngƣời dân nghèo sử dụng nguồn tài

Định Hóa là huyện miền núi có diện tích rừng và đất lâm nghiệp lớn,


nguyên thiên nhiên thuộc rừng phòng hộ ven biển, đất ngập nƣớc và các khu

chiếm 2/3 diện tích rừng tự nhiên. Thu nhập chính của ngƣời dân dựa vào các

bảo vệ cũng nhƣ cán bộ trực thuộc các vƣờn quốc gia, các sở, ban, ngành liên

sản phẩm từ rừng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của rừng đối với đời sống

quan của tỉnh và huyện.

nhân dân trên địa bàn huyện. Trong những năm qua Huyện Định Hóa luôn

Tham gia Dự án còn có ngƣời dân, cán bộ khuyến nông, cán bộ địa
phƣơng và các cơ quan đoàn thể. Dự án sẽ giải quyết vấn đề xóa đói giảm

quan tâm đến công tác bảo vệ và phát triển rừng, các dự án về lâm nghiệp đều
đƣợc huyện tổ chức triển khai thực hiện.

nghèo thông qua các cơ hội cải thiện và đa dạng sinh kế, đặc biệt cho ngƣời
dân các dân tộc thiểu số nhƣ ngƣời Khmer và phụ nữ.

Từ năm 1992 đến năm 2002 huyện Định Hóa đã thực hiện chính sách
giao đất giao rừng cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân với 7.371 hộ, diện tích
= 21.053,75 ha. Thực hiện Chƣơng trình dự án 327/CT-TTg từ năm 1994 đến

Đầu ra của Dự án gồm:
 Đa dạng sinh học động, thực vật đƣợc đánh giá tại các điểm nóng

năm 1999; từ năm 1999 đến năm 2008 tiếp tục thực hiện chính sách khoán
rừng theo chƣơng trình dự án 661/QĐ-TTg.


 Các chiến lƣợc quản lý sử dụng đất cho Khu Dự trữ sinh quyển đƣợc
hoàn thiện
 Năng lực và kiến thức kỹ thuật cho các cơ hội tạo thu nhập, gồm cả
kiến thức thị trƣờng đƣợc cải thiện

phủ.
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu và đánh giá

 Nâng cao nhận thức về môi trƣờng và quản lý tài nguyên thiên nhiên
 Xây dựng đƣợc các kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trong Khu Dự
trữ Sinh quyển

1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
Mục tiêu của dự án bảo vệ khu vực rừng ATK Định Hóa là nhằm cải
thiện mức sống cho các hộ gia đình đang sinh sống tại khu vực ATK Định

 Xây dựng các hƣớng dẫn kỹ thuật quản lý nƣớc tại Vƣờn Quốc gia U
Minh Thƣợng

Hóa Thái Nguyên thông qua cải thiện thu nhập, việc làm... Việc xem xét mức
thu nhập, chi phí cho sản xuất và các nguồn thu nhập khác của các hộ sẽ làm

 Xây dựng các hƣớng dẫn kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy rừng cho

cơ sở cho việc đánh giá tác động dự án.
Để có những căn cứ đánh giá tác động của dự án đến sinh kế ngƣời dân

Vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng và Phú Quốc
 Năng lực lập kế hoạch, thiết kế và quản lý dự án đƣợc cải thiện [16].

1.1.3. Thực trạng quản lý rừng tại khu vực ATK Định Hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Dự án bảo vệ và phát triển rừng khu ATK Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2008 – 2020 theo quyết định 1134/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính



trong khu vực ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên thì các vấn đề mà tác
giả cần tập chung giả quyết là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




39

40

1. Thực trạng duy trì, bảo vệ rừng và đời sống của ngƣời dân trong khu
vực ATK nhƣ thế nào?

1.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để

2. Việc duy trì và bảo vệ rừng tác động đến sinh kế của ngƣời dân trong
khu vực nhƣ thế nào?

hệ thống hoá và tóm tắt về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến đề

tài này. Ngoài ra, thu thập số liệu thứ cấp tại phòng Nông nghiệp & PTNT,

3. Thu nhập của nhóm hộ sống gần rừng, có nhiều rừng, khai thác nhiều

phòng Tài nguyên và môi trƣờng, phòng thống kê và các phòng ban khác ở
huyện Định Hóa,... Nguồn gốc của các tài liệu này đều đƣợc chú thích rõ ràng

từ rừng và phụ thuộc ít vào rừng có gì khác biệt với nhau?
4. Nhận thức của các nhóm hộ có nhiều rừng, khai thác nhiều từ rừng và
phụ thuộc ít vào rừng về vấn đề trồng và bảo vệ rừng có đƣợc cải thiện hay
không?

sau mỗi biểu số liệu.
Phƣơng pháp điều tra số liệu sơ cấp: Chọn mẫu điều tra trong khu vực
nghiên cứu theo phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phỏng vấn trực tiếp chủ
hộ bằng các câu hỏi đã đƣợc chuẩn bị trƣớc và in sẵn. Thu thập các thông tin

5. Đánh giá của các nhóm hộ về ô nhiễm môi trƣờng tại khu vực.

sơ cấp tại các hộ nông dân trên địa bàn thuộc khu vực ATK huyện Định Hóa

6. Ngƣời dân có ủng hộ, tham gia nhiệt tình vào dự án hay không?

tỉnh Thái Nguyên theo 03 nhóm hộ thuộc 3 xã: Nhóm hộ dân có rừng đặc

7. Các hoạt động hỗ trợ về cơ sở hạ tầng nông thôn có tác động nhƣ thế

dụng (50 mẫu) và nhóm hộ có rừng sản xuất (50 mẫu) và có ít rừng (50 mẫu
điều tra) làm đối chứng.


nào đến sinh kế của ngƣời dân trong khu vực.
8. Khả năng tạo thu nhập mới của ngƣời dân sau khi tham gia dự án tại
địa phƣơng.

Mục tiêu của hoạt động điều tra thực địa nhằm thu thập đầy đủ, toàn diện
và chính xác các thông tin về đời sống sinh hoạt, các hoạt động sản xuất -

9. Đánh giá rủi ro trong phƣơng thức sinh sống mới sau khi khai dự án
rút khỏi địa phƣơng.

kinh doanh, tƣ tƣởng, ý thức của các hộ trong việc trồng và bảo vệ rừng thuộc
địa bàn nghiên cứu để từ đó có thể chỉ ra những tác động, thay đổi do các hoạt

10. Rừng tự nhiên thực tế đã đƣợc bảo vệ bởi cộng đồng địa phƣơng hay
chƣa?

động dự án mang lại.
* Cơ sở chọn mẫu điều tra

11. Những giải pháp nào mang tính bền vững cho việc duy trì và bảo vệ

Trong các phƣơng pháp thống kê cho phép sử dụng cách thức chọn mẫu
thống kê vì thế đề tài sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu theo nhiều cấp để lựa

rừng ?

chọn đủ số mẫu đại diện cho các tiểu khu vực trong vùng lựa chọn nghiên

1.2.2. Phương pháp nghiên cứu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

* Mục tiêu chọn mẫu điều tra

cứu. Trên cơ sở thực tế tại địa phƣơng ta có thể chia ra làm 3 tiểu vùng:



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




41

42

- Vùng 1: là Vùng thuộc khu vực trung tâm (nơi có rất ít đất rừng và
rừng) với đại diện là xã Bảo Cƣờng.

Tổng số mẫu lựa chọn sau khi kiểm tra và loại bỏ những mẫu không đủ
điều kiện phân tích còn 143 mẫu trong đó Vùng 1 có 47 mẫu điều tra, Vùng 2

- Vùng 2: là Vùng thuộc khu vực phía Tây Nam chủ yếu là rừng tự nhiên
và rừng thuộc khu bảo tồn ATK với đại diện là xã Phú Đình.
- Vùng 3: là Vùng thuộc khu vực phía Bắc (nơi có sự kết hợp giữa 2 loại
rừng trồng và rừng tự nhiên) với sự đại diện của xã Quy Kỳ.

có 48 mẫu điều tra và Vùng 3 có 48 mẫu. Thông tin đƣợc thu thập dựa trên
việc sử dụng bộ phiếu điều tra chuẩn đã đƣợc xây dựng (đình kèm theo phụ

lục) và làm cho phù hợp thông qua điều tra thử trên địa bàn với 10 hộ lựa
chọn ngẫu nhiên.

Bƣớc tiếp theo đề tài tiến hành lựa chọn một số thôn đại diện của các xã

Sau khi kết thúc quá trình phỏng vấn, tác giả đã cập nhật toàn bộ dữ

đã đƣợc lựa chọn và tiếp theo đó trên cơ sở danh sách các hộ trong các thôn

liệu đã phỏng vấn đƣợc trên chƣơng trình Excel của Microsoft để tiện cho

đã lựa chọn các hộ điều tra đã đƣợc xác định một cách ngẫu nhiên với quy mô

việc xử lý và làm cơ sở dữ liệu để sử dụng chƣơng trình SPSS 18.

mẫu đảm bảo lớn hơn 40 mẫu trong 01 nhóm (theo các tài liệu thống kê số
mẫu lớn hơn 30 cho phép tiệm cận với phân phối chuẩn và cho phép áp dụng
các công cụ thống kê, ở đây tác giả quyết định lựa chọn >40 mẫu mỗi nhóm).
Kết quả sau khi lựa chọn mẫu ngẫu nhiên chúng ta thu đƣợc kết quả nhƣ
sau ở bảng 1.1 dƣới đây:

1

2

3



* Phương pháp phỏng vấn cấu trúc:

Để thu thập số liệu cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã
điều tra các hộ sản xuất nông nghiệp bằng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp

Bảng 1.1: Bảng thống kê số hộ điều tra cơ sở
Vùng

Số liệu điều tra sơ cấp đƣợc tác giả thu thập trên thực địa thông qua các
phƣơng pháp sau:

Thôn

Số mẫu điều tra, phỏng vấn

một thành viên hiểu biết về nông nghiệp của gia đình. Điều này đảm bảo
lƣợng thông tin có tính đại diện và chính xác. Chúng tôi phỏng vấn thử 10 hộ

Bảo

Cốc Lùng

24

Nơi có rất ít đất rừng và

theo bộ mẫu câu hỏi đã đƣợc soạn thảo trƣớc. Sau đó xem xét bổ sung phần

Cƣờng

Làng Chùa 1


23

rừng

còn thiếu và loại bỏ phần không phù hợp trong bảng câu hỏi. Câu hỏi đƣợc

Đèo De

21

Nơi chủ yếu là rừng tự

soạn thảo bao gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Nội dung các câu hỏi

Khuôn Tát

7

nhiên và rừng thuộc

phục vụ cho đề tài nghiên cứu đƣợc thiết kế theo các nhóm thông tin sau:

Đồng Chẩn

20

khu bảo tồn ATK

1. Nhóm thông tin về xác định hộ gia đình.


Bản Pấu

23

Nơi có sự kết hợp giữa

2. Nhóm thông tin về các đặc điểm nhân khẩu của hộ.

2 loại rừng trồng và

3. Nhóm thông tin về các nguồn lực tự nhiên của hộ.

rừng tự nhiên

4. Nhóm thông tin về các nguồn thu nhập của hộ.

Phú
Đình

Quy Kỳ
Đồng Hẩu

Tổng cộng

25

5. Nhóm thông tin về hiện trạng sử dụng các nguồn lực tự nhiên từ rừng

143


tự nhiên, rừng trồng của hộ.

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×