i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Tăng cường kiểm soát thu thuế TNDN
từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đỗ Thị Bắc - Giảng viên Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Thái Nguyên và sự giúp đỡ của Ban Lãnh
BÙI XUÂN KHOA
đạo, cán bộ của Cục thuế Thái Nguyên. Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn
toàn do kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tôi. Các tài liệu , số liệu sử dụng
trong luận văn do Tổng Cục thuế, Cục thuế Thái Nguyên cung cấp và do cá
TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TỪ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
nhân tôi thu thập trên các trang website, báo cáo của Ngành thuế, sách, báo,
tạp chí Thuế, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công
bố... Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2012
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 - 34 - 01
Học viên
Bùi Xuân Khoa
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
iii
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ,
giảng viên Trường Đại học Kinh t ế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã
trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập
của mình.
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHƢ̃ VIÊT TẮT .................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................... x
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này, tôi đã được sự chỉ dẫn tận tình của
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ................................................................ 2
PGS.TS. Đỗ Thị Bắc. Tôi xin gửi tới các nhà khoa học, các thầy cô giáo lời
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
cảm ơn trân trọng nhất.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 2
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục thuế Thái Nguyên,
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
cán bộ các Phòng chuyên môn, cán bộ các Chi cục thuế đã giúp đỡ và tạo điều
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT
kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu để làm luận văn.
THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ CÁC DOANH
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ................................................................................ 4
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2012
Học viên
1.1. Khái niệm, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................... 4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................... 4
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................. 4
1.2. Thuế và công tác tăng cường kiểm soát thu thuế TNDN từ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................................................... 6
Bùi Xuân Khoa
1.2.1. Khái niệm về thuế............................................................................ 6
1.2.2. Vai trò của thuế ............................................................................... 7
1.2.3. Hoạt động kiểm soát thu thuế TNDN.............................................. 9
1.3. Nội dung cơ bản của thuế TNDN ............................................................ 13
1.3.1. Phạm vi áp dụng thuế TNDN ........................................................ 13
1.3.2. Phương pháp tính thuế TNDN đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh ....................................................................................... 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
v
1.3.3. Căn cứ tính thuế TNDN từ hoạt động sản xuất kinh doanh .......... 15
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 37
1.3.4. Phương pháp tính thuế thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn,
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THU THUẾ THU
chuyển nhượng chứng khoán ........................................................... 18
1.3.5. Phương pháp tính thuế TNDN từ chuyển nhượng bất
NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................... 38
động sản .......................................................................................... 22
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên ........................ 38
1.3.6. Ưu đãi thuế TNDN ........................................................................ 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 38
1.3.7. Nơi nộp thuế TNDN ...................................................................... 27
1.3.8. Các văn bản pháp quy liên quan đến kiểm soát thu thuế TNDN ....... 28
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thu thuế TNDN từ các
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................ 39
3.2. Thực trạng kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.......................................................... 43
doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................................ 28
3.2.1. Tổng quan về Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .................................... 43
1.4.1. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 29
3.2.2. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN từ các doanh nghiệp nhỏ
1.4.2. Nhân tố khách quan ....................................................................... 29
1.5. Kinh nghiệm kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................. 52
3.3. Đánh giá kiểm soát thu thuế TNDN từ các các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ................................. 30
và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 76
1.5.1. Kinh nghiệm kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh
3.3.1. Những mặt đạt được ...................................................................... 76
nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên thế giới ............................... 30
1.5.2. Kinh nghiệm kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ........................................................ 31
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong kiểm soát thu thuế
TNDN từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................... 33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 35
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ...................................................... 78
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
KIỂM SOÁT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 82
4.1. Quan điểm, định hướng về tăng cường kiểm soát thu thuế TNDN
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35
từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............ 82
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
4.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 82
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................. 35
4.1.2. Căn cứ và định hướng ................................................................... 83
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 35
4.2. Những giải pháp tăng cường kiểm soát thu thuế TNDN từ các
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ....................................................... 36
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................... 89
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 37
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế .............................................. 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
vii
4.2.2. Công tác chỉ đạo điều hành ........................................................... 90
4.2.3. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách thuế và hỗ
trợ người nộp thuế ........................................................................... 90
DANH MỤC CHƢ̃ VIÊT TẮT
STT
NGUYÊN NGHĨA
TỪ VIẾT TẮT
1
HĐND
Hội đồng nhân dân
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và phối hợp với
2
UBND
Uỷ ban nhân dân
các cơ quan chức năng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
3
NNT
Người nộp thuế
quản lý thuế...................................................................................... 92
4
NSNN
Ngân sách nhà nước
5
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
6
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
7
GDP
Tổng sản phẩm trong nước
8
DN
Doanh nghiệp
9
HTX
Hợp tác xã
10
NNT
Người nộp thuế
4.2.5. Về công tác kê khai - kế toán thuế ................................................ 95
4.2.6. Công tác quản lý nợ thuế ............................................................... 96
4.2.7. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ nghiệp vụ
của đội ngũ cán bộ quản lý thuế ...................................................... 97
4.2.8. Cải cách thủ tục hành chính thuế .................................................. 97
4.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát thu thuế TNDN từ
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................ 98
4.3.1. Đối với Nhà nước .......................................................................... 98
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính -Tổng Cục thuế ........................................... 99
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên .............................................. 101
4.3.4. Đối với Cục thuế ......................................................................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.11: Kết quả truy thu thuế và xử phạt qua thanh tra, kiểm tra
thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiêp theo quy mô và loại ................................... 4
Bảng 2.1. Loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa điều tra .................................. 36
Bảng 3.1. Trình độ học vấn của cán bộ công chức Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên năm 2011 ............................................................................. 44
Bảng 3.2. Kết quả thu ngân sách tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 2011 ................................................................................................... 54
Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011 ................................................. 69
Bảng 3.12: Tổng hợp phiếu điều tra ý kiến của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh thái nguyên về công tác tuyên truyền
hỗ trợ, cung cấp thông tin ................................................................. 71
Bảng 3.13: Tổng hợp phiếu điều tra của các DN nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên về việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế ........... 74
Bảng 3.3. Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo đơn vị
quản lý giai đoạn 2009 - 2011 .......................................................... 56
Bảng 3.4. Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo loại hình
doanh nghiệp giai đoạn 2009 - 2011 ................................................. 56
Bảng 3.5. Kế hoạch thu thuế TNDN và kết quả thu NS thuế TNDN
của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2009 -2011 ................. 57
Bảng 3.6. Tình hình nộp thuế TNDN của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
phân theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2009 - 2011 ................. 58
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm
2009 - 2011 ....................................................................................... 65
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế từ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2009 2011 ................................................................................................... 67
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
giai đoạn 2009 - 2011 ....................................................................... 68
Bảng 3.10: Tình hình thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa giai đoạn 2009 - 2011 ................................................................ 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
x
1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ..... 51
Biểu đồ 3.1: Tỉ trọng thu ngân sách các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
tổng thu NSNN tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009-2011 .................. 55
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, là công cụ phân phối thu
nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế và là công cụ bảo vệ kinh
tế trong nước, cạnh tranh với nước ngoài.
Thuế TNDN là thuế trực thu đóng góp tỷ lệ đáng kể trong thu NSNN,
mặc dù Luật thuế TNDN đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với tình hình thực
tế trong giai đoạn hiện nay, tuy nhiên Luật vẫn còn bao hàm nhiều chính sách
kinh tế xã hội khác nên việc quản lý thu thuế TNDN còn khó khăn phức tạp
hơn việc thu thuế gián thu như thuế GTGT. Mặt khác, Luật quản lý thuế số
13/QH11 năm 2006 ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 được thực hiện
theo hướng rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện tối đa cho người nộp thuế tự kê
khai, tự nộp thuế nhưng đồng thời cũng có biện pháp chế tài là trao quyền
kiểm tra, giám sát để xử lý nghiêm minh những đối tượng cố tình vi phạm
pháp luật về thuế cho cơ quan thuế theo chức năng, tạo điều kiện cho người
nộp thuế có môi trường lành mạnh, công bằng trước pháp luật. Tuy nhiên, do
là giai đoạn mới bắt đầu chuyển đổi mô hình quản lý nên dẫn đến còn có
những người nộp thuế chưa tự giác kê khai, nộp thuế theo quy định dẫn thuế
chưa được nộp đúng, nộp đủ và kip thời theo quy định.
Với tầm quan trọng của thuế TNDN, nhưng thực tế cho thấy, việc kiểm
soát thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp vẫn còn một số tồn tại, hạn chế. Để
đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng
cường kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp nói chung, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng, tôi đã chọn đề tài:
“Tăng cường kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
3
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
chủ yếu nhằm tăng cường kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp nhỏ
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng
và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình phát
kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên và đối với các địa phương có điều kiện
Thái Nguyên, đưa ra các giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thu thuế
tương tự.
TNDN nhằm kiểm soát thu thuế TNDN có hiệu quả, chống thất thu NSNN.
5. Kết cấu của luận văn
2.2. Mục tiêu cụ thể
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chương:
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề kiểm soát
thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát thu thuế TNDN.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2009 - 2011
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát thu thuế TNDN từ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Chương 4: Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát thu
thuế TNDN từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.1. Đối tượng nghiên
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề kiểm soát thuế TNDN từ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa; các loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH, công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân, HTX; cộng đồng và các vùng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Các doanh nhgiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Cục
thuế tỉnh Thái Nguyên và 9 Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi về thời gian: từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn hệ thống hoá những lý luận cơ bản về thuế TNDN đồng thời
tiến hành phân tích thực trạng kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát thu thuế
TNDN từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5
Chƣơng 1
kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT THU THUẾ
nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa với mục tiêu phát triển kinh tế là hàng
1.1. Khái niệm, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
đầu, có quy mô nhỏ và vừa nhưng rất năng động, nhạy bén trong sản xuất
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa tại Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 như sau: Doanh nghiệp là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao
động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)(Chính Phủ, 2009).
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiêp theo quy mô và loại
Quy mô
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Khu vực
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
II. Công nghiệp
và xây dựng
III. Thương mại
và dịch vụ
Số lao động
Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn vốn
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
10 người trở
20 tỷ đồng
xuống
trở xuống
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Số lao
động
cạnh tranh lành mạnh.
kinh doanh. Các doanh nghiệp này có kỹ năng đáp ứng được những nhu cầu
nhỏ, lẻ của thị trường. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo sự năng động, hiệu
quả cho nền kinh tế. Số lượng các doanh nghiệp này tăng nhanh, có khả năng
chuyển hướng kinh doanh khi thị trường gặp bất lợi, khả năng thích nghi cao
trong việc sử dụng đồng vốn, sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, có thể
thâm nhập vào mọi ngõ ngách, nhu cầu của thị trường mà các doanh nghiệp
lớn không vươn tới được, nó có tác dụng hỗ trợ rất lớn cho các doanh nghiệp
lớn hơn, trong việc gia công và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
Số lao động
vốn
từ trên 10
từ trên 20 tỷ
từ trên 200
người đến
đồng đến 100
người đến
200 người
tỷ đồng
300 người
từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
người đến đồng đến 100 người đến
200 người
tỷ đồng
300 người
từ trên 10
từ trên 10 tỷ
từ trên 50
người đến
đồng đến 50
người đến
50 người
tỷ đồng
100 người
(Trích Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 )
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí đặc biệt trong nền kinh tế, là bộ phận
quan trọng tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP), góp phần giải phóng và
phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã
hội, góp phần phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng
thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo
việc làm, xoá đói, giảm nghèo...Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận
đóng góp tỷ trọng tương đối lớn cho thu NSNN.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng khai thác tiềm năng lao
động, nhân lực trong xã hội như về vốn, điều kiện tự nhiên, các thợ thủ công,
các nghệ nhân, các làng nghề truyền thống thu hút được lao động phổ thông
vào lao động nông thôn, phát huy lợi thế của từng vùng để phát triển kinh tế
góp phần xoá đói giảm nghèo.
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nước ta đang phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần đa dạng hoá và tăng thu nhập
nghĩa với nhiều thành phần kinh tế và hình thức sở hữu. Các thành phần
trong dân cư, nâng cao mức sống của người dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
7
kinh tế đặc biệt là với việc phát triển thương mại, dịch vụ, tiêu thụ công
tập trung vào NSNN là những khoản thu nhập của Nhà nước được hình thành
nghiệp ở nông thôn, phá thế độc canh thuần nông trong sản xuất nông nghiệp
trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức
và nông thôn.
giá trị. Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì nguồn lực chính trị và thực hiện các
Ở thành thị, các khu công nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là vệ
tinh sản xuất gia công sản phẩm, dịch vụ vận tải, tiêu thụ sản phẩm hàng
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Thuế được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
hoá cho các doanh nghiệp lớn, thoả mãn một phần nhu cầu tiêu dùng xã
Có rất nhiều các quan điểm nhìn nhận thuế dưới nhiều hình thức khác
hội. Do vậy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tăng sức cạnh tranh
nhau, nhưng đứng trên góc độ tài chính, có thể xem xét thuế dưới khái niệm
cho nền kinh tế.
như sau:
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển tạo nguồn thu thuế ngày càng
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình
tăng và bền vững cho NSNN. Ngoài ra các doanh nghiệp này còn tham gia
sự của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của
đóng góp tài chính cho đất nước thông qua các hoạt động từ thiện các phòng
cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và
trào do Nhà nước, đoàn thể phát động như xoá đói, giảm nghèo, xây dựng
pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí
nhà tình nghĩa, trường học, ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, thiên tai.
cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản thu qua
Tuy nhiên, một trong những hạn chế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
là quy mô nhỏ hẹp, nguồn vốn ít, trình độ công nghệ lạc hậu, kinh nghiệm
thuế được thể chế bằng luật.
1.2.2. Vai trò của thuế
quản lý hạn chế, đầu tư vốn dàn trải, phân tán. Do vậy, khi thị trường gặp bất
Một quốc gia có nguồn tài chính lành mạnh thì thu Ngân sách phải dựa
lợi, các doanh nghiệp này sẽ gặp nhiều khó khăn hơn các doanh nghiệp lớn.
chủ yếu vào thuế thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Các khoản chi tiêu của
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa được Nhà nước hỗ trợ nhiều về các mặt
Nhà nước được đáp ứng thông qua các nguồn thu từ thuế, phí, ngoài ra còn
như tín dụng, mặt bằng sản xuất kinh doanh, đào tạo nhân lực...
các nguồn thu khác như bán tài nguyên, vay nợ, nhận viện trợ… tuy nhiên các
1.2. Thuế và công tác tăng cƣờng kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh
nguồn thu ngoài thuế rất hạn chế không bền vững phụ thuộc vào nhiều điều
nghiệp nhỏ và vừa
kiện ràng buộc. Do đó, đối với NSNN thuế là nguồn thu chủ yếu, mang tính
1.2.1. Khái niệm về thuế
ổn định và tăng trưởng hàng năm khi nền kinh tế phát triển. Thuế chính là
Thuế xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời
để có tiền chi tiêu cho sự tồn tại và hoạt động của mình, Nhà nước đặt ra chế
công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đời sống xã hội của Nhà nước. Do vậy,
Thuế có một vai trò đặc biệt quan trọng, thể hiện:
độ thuế khóa do dân cư đóng góp để hình hành quỹ tiền tệ của mình. Tất cả
- Thuế kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Nhà nước
mọi hoạt động của Nhà nước cần phải có nguồn tài chính để nuôi bộ máy Nhà
sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong một thời gian nhất định tác
nước mà nguồn đầu tiên là các khoản thu về thuế. Các khoản thu về thuế được
động vào cung cầu thị trường nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh. Khi nền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
9
kinh tế suy thoái sản xuất kinh doanh ngừng trệ, Nhà nước giảm thuế đánh
Hình thức kiểm soát là những biểu hiện ra bên ngoài của hoạt động
vào sản xuất để các cơ sở sản xuất tăng lợi nhuận kích thích việc đầu tư vào
kiểm soát gồm: Giám sát, kiểm toán, kiểm tra và thanh tra. Trong luận văn chỉ
sản xuất Nhà nước giảm thuế đánh vào tiêu dùng nhằm kích thích tiêu dùng
tập trung vào nghiên cứu hình thức thanh tra và kiểm tra thuế TNDN từ các
(ví dụ chính sách kích cầu sản xuất và tiêu dùng chống suy giảm kinh tế 2008
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- 2010 của Chính phủ).
Quản trị kiểm soát là việc kiểm tra, thanh tra thuế TNDN phải tuân theo
- Khi nền kinh tế phát triển cao để chống lạm phát, hạn chế đầu tư Nhà
hướng dẫn của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 12/12/2006; Luật
nước tăng đánh thuế để hạn chế tiêu dùng và đầu tư sản xuất ồ ạt nhằm duy trì
thuế TNDN; các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành về thuế TNDN hiện
cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh hợp lý.
hành; quy trình thanh tra, kiểm tra của Tổng Cục thuế.
- Thuế thực hiện tái phân phối các nguồn tài chính, phân phối lại của
1.2.3. Hoạt động kiểm soát thu thuế TNDN
Luật quản lý thuế được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 29/11/2006
cải vật chất góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Kiểm soát là việc theo dõi, xem xét đánh giá hoạt động, phát hiện sai
có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007. Luật quản lý thuế là đạo luật mới, thay
lệch vi phạm, áp dụng các biện pháp cần thiết để giảm thiểu, phòng ngừa sai
đổi căn bản phương thức quản lý thuế từ thủ công truyền thống sang phương
lệch, vi phạm, đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra. Kiểm soát đối với hành
pháp quản lý thuế chuyên nghiệp, hiện đại có vai trò hết sức quan trọng trong
chính nhà nước là hoạt động đặc biệt thuộc chức năng nhà nước và xã hội,
việc quản lý điều hành chính sách thuế. Luật quản lý thuế là luật tổ chức thực
nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hành chính nhà nước.
Kiểm soát thu thuế TNDN là việc kiểm tra, thanh tra việc các doanh
nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với NSNN.
Mục tiêu của kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp nhỏ và
vừa là nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế TNDN phải nộp
vào NSNN. Đồng thời, kiểm soát thu thuế nhằm hạn chế việc kê khai thiếu,
kê khai chậm, gian lận và trốn thuế, góp phần nâng cao ý thức về nghĩa vụ và
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc kê khai, nộp thuế đảm bảo
công bằng xã hội, tạo môi trường công khai minh bạch trong việc nộp thuế,
tạo điều kiện tối đa cho người nộp thuế, không gây phiền hà, sách nhiễu cho
người nộp thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hiện các luật thuế. Luật này quy định người nộp thuế tự kê khai, tự tính và tự
nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về việc khai thuế, tính thuế. Vì vậy, thanh tra,
kiểm tra thuế là một chức năng quan trọng của cơ quan thuế.
1.2.3.1. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường
xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các
thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người
nộp thuế (Quốc hội, 2007).
Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối
chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên
quan, các quy định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá
trong trường hợp cần thiết đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Việc xử lý kết quả kiểm tra thuế được quy định như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
11
Trường hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền
Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết
thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế
định kiểm tra thuế và công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế được
được hoàn, cơ quan quản lý thuế thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình
quy định cụ thể tại điều 80 Luật Quản lý thuế (Quốc hội, 2007).
hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và
1.2.3.3. Thanh tra thuế
bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế
được chấp nhận; nếu sau khi giải trình và bổ sung hồ sơ mà không đủ căn cứ
Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh
doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần.
chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế yêu cầu người
Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
nộp thuế khai bổ sung.
Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ
Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà
người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai
bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì
thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải
nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời
hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định kiểm tra thuế mà người nộp thuế chứng minh
được số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan
quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế (Quốc hội, 2007).
1.2.3.2. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà
người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai
bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì
quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.2.3.4. Nghĩa vụ và quyền của đối tượng thanh tra thuế, kiểm tra thuế
Các doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra thuế có nghĩa vụ chấp hành
quyết định thanh tra, kiểm tra thuế; cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã
cung cấp; chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra, kiểm tra thuế, quyết định xử
lý của cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; ký biên bản thanh tra, kiểm tra trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra, kiểm tra thuế.
Các doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra thuế có quyền giải trình về
những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra thuế; Bảo lưu ý
kiến trong biên bản thanh tra, kiểm tra thuế; từ chối cung cấp thông tin, tài
liệu không liên quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc bí
thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải
mật Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; khiếu nại với
nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế về quyết định, hành vi của trưởng
Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế được quy định cụ thể tại điểm 2 điều 78
Luật Quản lý thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thuế khi có
căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật. Trong khi chờ giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
13
quyết khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện các quyết định đó; yêu
thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm
cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; tố cáo hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế.
pháp luật của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra
Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về thuế TNDN phải xem
thuế, thành viên khác của đoàn thanh tra, kiểm tra thuế (Quốc hội, 2007)..
xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo
1.2.3.5. Kết luận thanh tra, kiểm tra thuế
và có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến
Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả
thanh tra, kiểm tra thuế, người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế phải có
văn bản kết luận thanh tra, kiểm tra thuế. Kết luận thanh tra thuế phải có các
việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có
quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không
đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu
nội dung sau đây:
- Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra
không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận
thuộc nội dung thanh tra, kiểm tra thuế;
- Kết luận về nội dung được thanh tra, kiểm tra thuế;
được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. (Quốc hội, 2007).
- Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của
1.3. Nội dung cơ bản của thuế TNDN
cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi
1.3.1. Phạm vi áp dụng thuế TNDN
Thuế TNDN là một sắc thuế quan trọng nhất của thuế trực thu đánh vào
phạm hành chính theo quy định của pháp luật...
thu nhập chịu thuế của tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế
vụ có thu nhập chịu thuế. Đây là sắc thuế được tính trên thu nhập chịu thuế
Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người
nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và
thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN
được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp,
các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Việc kiểm soát thuế TNDN nói chung và kiểm soát thuế TNDN từ các
người nộp thuế.
Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng là thực hiện kiểm soát việc đăng ký thuế,
kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế của các doanh nghiệp nhỏ
liên quan (Quốc hội, 2007).
1.2.3.6. Xử lý kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Căn cứ vào kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế ra quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả
và vừa theo các quy định của Luật Quản lý thuế, luật thuế TNDN, các Nghị
định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế, Luật thuế TNDN.
Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
15
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh
doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước , Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác
Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật
định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp
chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác
mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại
dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể,
hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước ; Văn phòng Luật
phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về
sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
kế toán (Bộ Tài chính, 2008c).
Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh
dầu khí, Công ty điều hành chung.
Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập
kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm
Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;
cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển
đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời
Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với
Các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước
doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh
ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp
1.3.2. Phương pháp tính thuế TNDN đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính được xác định theo công thức
cùng không vượt quá 15 tháng (Bộ Tài chính, 2008c).
sau (Bộ Tài chính, 2008):
Thuế TNDN
phải nộp
Thu nhập
=
tính thuế
x
Thuế suất
Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính
thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công
nghệ thì thuế TNDN phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN
phải nộp
= (
TNDN. Kỳ tính thuế TNDN năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế TNDN năm cuối
Thu nhập
tính thuế
-
Phần trích lập quỹ khoa
học và công nghệ
thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế
) x
Thuế suất
thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tương tự
và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.3.3. Căn cứ tính thuế TNDN từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Thu nhập chịu thuế
thuế TNDN ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế TNDN đã
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
nộp nhưng tối đa không quá số thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật
thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
thuế TNDN (Bộ Tài chính, 2008c).
trước theo quy định (Bộ Tài chính, 2008c).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
17
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
-
Thu nhập được
miễn thuế
+
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh
Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây (Bộ Tài chính, 2008c):
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
2008c).
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
chịu thuế
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác (Bộ Tài chính,
Thu nhập
thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
=
Doanh
Thu
-
Chi phí
được trừ
+
Các khoản
thu nhập khác
doanh của doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng
- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, trừ phần giá
doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí
trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không
được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh
được bồi thường;
nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
thuế suất tương ứng (Bộ Tài chính, 2008c).
- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán
riêng để kê khai nộp thuế TNDN, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh khác (Bộ Tài chính, 2008c).
Doanh thu
do pháp luật Việt Nam quy định;
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch
vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được
tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ (Bộ Tài chính, 2008).
Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
thì doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Ngược lại, doanh nghiệp nộp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ
vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan
thuế và giá thực tế xuất kho;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng
không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
- Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
19
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập
sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh
có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán của doanh
doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao
nghiệp đã tham gia đầu tư chứng khoán cho một hoặc nhiều tổ chức cá nhân
động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy
khác.Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm: chuyển nhượng cổ
định của pháp luật;
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định
- Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng
nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN;
(Bộ Tài chính, 2008c).
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được
từ chuyển nhượng một phần
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu
thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá định của Luật thuế TNDN.
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả
thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh chi phí bằng ngoại tệ.
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập
tính thuế
=
Giá
chuyển nhượng
Giá mua
-
của phần vốn
chuyển nhượng
-
Chi phí
chuyển nhượng
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên
chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo
hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không
Thuế suất thuế TNDN là 25%. Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến
bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán
50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh (Bộ Tài chính, 2008c).
hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá
1.3.4. Phương pháp tính thuế thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn, chuyển
thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng.
nhượng chứng khoán
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được
từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư
cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn
gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự.
- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng
trường hợp như sau:
bộ doanh nghiệp) (Bộ Tài chính, 2008c).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
21
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần
vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn được xác định trên cơ sở sổ sách, hoá
chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng (Bộ
Tài chính, 2008c).
đơn, chứng từ kế toán của tổ chức chuyển nhượng vốn tại thời điểm góp vốn
- Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
và được các bên tham gia doanh nghiệp hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng
chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch
doanh xác nhận.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị phần vốn tại thời
chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá
điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn
khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán,
góp, chứng từ thanh toán.
trung tâm giao dịch chứng khoán.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ (đã
+ Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp
được Bộ Tài chính chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ
nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng
thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác
chuyển nhượng.
định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng
- Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:
đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng
nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm
chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch
chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định
chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán theo
bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm góp vốn hoặc thời điểm mua
lại phần vốn góp.
+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp
đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí
chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một
cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác
nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần
thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ
tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển
nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được
xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức
thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua
chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp
đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần
thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ
tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
23
khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao
dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có
chứng từ chứng minh.
nhượng chứng khoán là 25%.
=
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của
hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).
Xác định số thuế TNDN phải nộp:
phải nộp
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập
tính thuế và thuế suất (Bộ Tài chính, 2008c).
Thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
Thuế TNDN
Căn cứ tính thuế
Thu nhập
tính thuế
Thu nhập chịu thuế
x
Thuế suất thuế
TNDN
1.3.5. Phương pháp tính thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập thuộc diện nộp thuế
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng
doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của
bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển
nhượng bất động sản (Bộ Tài chính, 2008c).
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển
Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất, cho thuê lại đất của doanh
Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định
nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không
theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản tại thời điểm chuyển nhượng bất
phân biệt có hay chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất
động sản (Bộ Tài chính, 2008c).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được
(Bộ Tài chính, 2008c).
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm các hình thức sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chuyển nhượng
quyền thuê đất; cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
xác định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất hàng năm sau đó doanh nghiệp này cho thuê lại đất có hay chưa có kết cấu
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chuyển nhượng
hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
quyền thuê đất; cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả
gắn với tài sản trên đất, bao gồm: Nhà ở; Cơ sở hạ tầng; Công trình kiến trúc
tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được
trên đất; Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm
phân bổ cho số năm trả tiền trước.
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (cây trồng, vật nuôi);
- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có
Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh
không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng,
thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do
công trình kiến trúc trên đất.
các bên thoả thuận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
25
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi
hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất do các bên đương sự thoả thuận hoặc giá do Hội đồng định giá
xác định.
cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp
thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh khác...
b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm (Bộ Tài
chính, 2008c):
- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc
Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
quyền sử dụng đất.
a) Nguyên tắc xác định chi phí (Bộ Tài chính, 2008c):
- Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi
để tính thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng
dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án,
2
chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp
quyền sử dụng đất.
đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện,
phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi
cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông…
thường về tài sản trên đất; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chưa được trừ vào tiền sử dụng
- Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.
đất hoặc tiền thuê đất phải nộp Ngân sách; tiền sử dụng đất phải nộp NSNN
và các chi phí khác đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất. Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo
Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng
Chi phí phân
tích đất đã
chuyển nhượng
khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch
toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ
theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh
công thức sau:
bổ cho diện
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề
=
Tổng diện tích đất được giao làm dự án (trừ
diện tích đất sử dụng vào mục đích công
Diện tích
x
cộng theo quy định của pháp luật về đất đai)
đất đã
thu của doanh nghiệp.
Không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản
chuyển
chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.
nhượng
Thuế suất thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản là 25%.
Trường hợp một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được
Số thuế TNDN trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất
sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên
động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
nhân (x) với thuế suất 25%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
27
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
1.3.6. Ưu đãi thuế TNDN
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN: Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ
áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo
quy định và đăng ký, nộp thuế TNDN theo kê khai (Bộ Tài chính, 2008c).
Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công
nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Trong thời gian đang ưu đãi thuế TNDN nếu doanh nghiệp thực hiện
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực: Công
nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng
nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công
thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
nghệ; Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát
Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp không hạch toán riêng thu
nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ
bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ
hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu
tướng Chính phủ quyết định; Sản xuất sản phẩm phần mềm.
nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng
Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập
thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm thu
của doanh nghiệp có được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản xuất
nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường
kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ tính
Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối
với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
thuế (Bộ Tài chính, 2008c).
Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp
dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo
nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những
trường hợp ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất (Bộ Tài chính, 2008c).
Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh
doanh được hưởng ưu đãi thuế vừa có hoạt động kinh doanh không được
hưởng ưu đãi thuế thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh
tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động được áp dụng đối
với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và Quỹ tín dụng nhân dân.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi doanh nghiệp chuyển sang
được hưởng ưu đãi thuế và hoạt động kinh doanh không được ưu đãi thuế để
áp dụng mức thuế suất 25%.
kê khai nộp thuế riêng.
1.3.7. Nơi nộp thuế TNDN
Ưu đãi về thuế suất (Bộ Tài chính, 2008c)
Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng
đối với:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào NSNN thông qua ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của
pháp luật. Đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
29
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh
nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính thì nộp thuế ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất theo tỷ lệ
1.4.1. Nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố thuộc về bản thân chủ thể quản lý, tức là cơ quan quản
lý thuế.
Trình độ kỹ năng của công chức thuế: Công chức thuế là những người
chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
trực tiếp thi hành công vụ về thuế, chính sách thuế. Trình độ kỹ năng của
1.3.8. Các văn bản pháp quy liên quan đến kiểm soát thu thuế TNDN
công chức thể hiện qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ thuế, kinh nghiệm,
Về cơ chế chính sách kiểm soát nguồn thu thuế TNDN nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2009 - 2011 thực hiện theo hướng dẫn của
thái độ trong quá trình công tác sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả quản lý thu
thuế công tác thu thuế.
Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Nghị định số 85/200//NĐ-CP ngày
Các yếu tố thuộc về mục tiêu hoạt động: Mục tiêu hoạt động là những
25/5/2007 và Nghị định số 106/2011/NĐ-Chính phủ ngày 28/10/2010 sửa đổi
muc tiêu mà công tác quản lý thu thuế TNDN đã đặt ra trong một thời kỳ.
bổ sung một số điều Nghị định số 85/2007/NĐ-Chính phủ quy định chi tiết
Trong công tác lập dự toán thu thuế TNDN cũng cần đặt ra các chỉ tiêu kế
một số điều của Luật quản lý thuế, Thông tư 28/2011/TT-BTC về Luật Quản
hoạch phấn đấu thực hiện. Các chỉ tiêu này cần được xây dựng có căn cứ
lý thuế.
thực tiễn, việc lập cần được tiến hành một cách nghiêm túc, trung thực khách
Luật số 14/2008/QH12 thuế TNDN, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành luật thuế TNDN và thông tư số 130/2008/TT-BCT
ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
124/2008/NĐ-CP, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP...
Về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, thu nợ và cưỡng chế thuế, miễn
giảm thuế, hoàn thuế…thực hiện theo các quy trình đăng ký thuế, quy trình về
quan và khoa học. Quản lý kinh tế bằng kế hoạch là một phương pháp khoa
học,vì vậy, dự toán thu thuế là một khâu quan trọng trong quản lý thuế.
Yếu tố thuộc về công nghệ là yếu tố giúp cho công tác quản lý thuế
TNDN được thực hiện khoa học, nhanh chóng. Công nghệ thể hiện như là các
phương tiện hỗ trợ công việc như là máy tính, phần mềm quản lý...
1.4.2. Nhân tố khách quan
quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế; quy trình miễn, giảm thuế; quy
Hệ thống văn bản pháp luật về thuế và quản lý thu thuế: Muốn công tác
trình hoàn thuế; quy trình thanh tra; quy trình kiểm tra thuế...do Tổng Cục
quản lý thu thuế TNDN được thuận lợi, khoa học thì yếu tố đầu tiên và quan
thuế ban hành.
trọng nhất đó là cần có hệ thống văn bản pháp luật về thuế và quản lý thu thuế
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Công tác quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn
chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Việc đánh
giá các nhân tố tác động đến công tác quản lý thu thuế TNDN sẽ rất có ý
nghĩa trong quản lý điều hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TNDN hoàn thiện, thống nhất, chặt chẽ rõ ràng và dễ hiểu. Muốn vậy, cần có
những nghiên cứu toàn diện về kinh tế xã hội, cơ chế thu thuế làm cơ sở ban
hành quy trình quản lý thống nhất.
Người nộp thuế: là người thực hiện hành vi chấp hành pháp luật thuế.
Nhận thức và tinh thần trách nhiệm, tự giác của người nộp thuế có vai trò đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
31
biệt quan trọng đối với công tác quản lý của cơ quan thuế, công tác tổ chức
thu thuế góp phần nâng cao hiệu quả thu thuế, tiết kiệm chi phí về thời gian
b) Kinh nghiệm của Singapore
Singapore là một nước quản lý tốt thuế và có những nét tương đồng với
quản lý thuế ở Việt Nam.
và tiền bạc.
Các yếu tố môi trường bên ngoài: là các yếu tố tác động trên phạm vi
Để thuận lợi cho việc kê khai, cơ quan thuế của Singapore áp dụng 3
phương thức kê khai các tờ khai thuế là kê khai trên giấy, kê khai thuế điện tử
rộng. Các yếu tố thuộc môi trường bao gồm:
+ Môi trường kinh tế: Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế được xem
qua điện thoại, kê khai thuế điện tử qua Internet. Hệ thống kê khai thuế điện
xét trên các chỉ tiêu chung của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu
tử này có sẵn 24 giờ/ngày và dễ dàng sử dụng do được thiết kế tương tự với
nhập bình quân đầu người, lạm phát, thị trường lao động, hành hoá và vốn...
mẫu trên giấy, quy trình kê khai đơn giản. Một trong những nhân tố quyết
+ Môi trường xã hội: Các yếu tố thuộc môi trường xã hội như yếu tố về
định sự thành công của kê khai thuế điện tử là phải đáp ứng được các yêu cầu
tập quán, truyền thống, trình độ dân trí của cộng đồng dân cư, các giá trị xã
như: Sử dụng công nghệ thích hợp để đơn giản hóa việc kê khai và thanh toán
hội, mật độ dân cư...
cho người nộp thuế; giúp người nộp thuế thích nghi thông qua quảng bá, tiếp
+ Kỹ thuật công nghệ: Phản ánh trình độ phát triển khoa học công nghệ
thị, cải tiến hệ thống thuế...
và áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào cuộc sống...
1.5.2. Kinh nghiệm kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp nhỏ và
1.5. Kinh nghiệm kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam
vừa ở một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam
a) Kinh nghiệm quản lý thu thuế của Cục thuế tỉnh Nghệ An
1.5.1. Kinh nghiệm kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp nhỏ và
phối toàn bộ hoạt động SXKD, tỉnh Nghệ An còn phải đối mặt với những
vừa ở một số nước trên thế giới
thách thức riêng bởi trên địa bàn, thời tiết diễn biến bất thường kéo theo dịch
a) Kinh nghiệm của Trung Quốc
Kinh nghiệm của Trung Quốc về xây dựng hoàn thiện chính sách thuế
TNDN. Nhằm khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài tăng cường đầu tư
vào Trung Quốc. Chính phủ Trung Quốc công bố kế hoạchgiảm thuế suất
thuế TNDN trên toàn lãnh thổ từ 33% xuống mức 15%. Theo đó, thuế suất
thuế TNDN đối với các doanh nghiệp nước ngoài sẽ là 15% ở những vùng
kinh tế đặc biệt khó khăn, 24% ở khu vực duyên hải và 33% ở các khu vực
khác nhằm khuyến khích đầu tư vào các khu vực khó khăn, vùng sâu như
miền Tây Trung Quốc. Mục đích đưa miền Tây Trung Quốc phát triển, thu
hẹp khoảng cách về thu nhập của người dân ở các khu vực khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong khó khăn chung của cả nước khi tình trạng suy giảm kinh tế chi
bệnh gia súc, gia cầm liên tục xảy ra. Trước thực trạng ngân sách hụt thu hàng
trăm tỷ đồng, giải pháp mà tỉnh Nghệ An xem là cứu cánh cho mình là vừa
tăng tốc vừa đổi mới toàn diện công tác chống thất thu và nợ đọng thuế.
Quyết tâm thực hiện mục tiêu đặt ra, Cục thuế tỉnh Nghệ An đã ban
hành công văn chỉ đạo công tác rà soát, quản lý, thanh tra, kiểm tra các đơn vị
có hoạt động liên kết, nhất là đơn vị có dấu hiệu chuyển giá để đưa vào diện
kiểm soát. Cục thuế tỉnh Nghệ An cũng đã lựa chọn dựa trên tiêu chí rủi ro để
tiến hành thanh tra các doanh nghiệp. Công tác đôn đốc số thuế truy thu qua
thanh tra cũng được Cục thuế tỉnh Nghệ An chỉ đạo quyết liệt. Nhờ đó, hàng
trăm tỷ đồng đã được thu vào ngân sách mỗi năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
33
Bên cạnh đó, Cục thuế tỉnh Nghệ An đã tập trung xây dựng kế hoạch cụ
thể, chi tiết cho công tác kiểm tra tại cơ quan thuế và tại trụ sở doanh nghiệp,
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong kiểm soát thu thuế TNDN từ
các doanh nghiệp nhỏ và vừa
bao gồm các nội dung: kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế; kiểm tra trước
Công tác quản lý thuế được hiện đại hoá về phương pháp quản lý, thủ
và sau hoàn thuế; kiểm tra hóa đơn và kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của cấp
tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ
trên. Đặc biệt, Cục thuế tỉnh Nghệ An đã chú trọng giải pháp đổi mới, nâng
tin học, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin chính xác về người nộp
cao chất lượng kiểm tra, góp phần tích cực vào việc ngăn ngừa những hành vi
thuế để kiểm soát được tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế; bảo đảm
vi phạm, nhằm chống thất thu cho ngân sách.
dự báo nhanh, chính xác số thu của NSNN; phát hiện và xử lý kịp thời các
Công tác quản lý nợ thuế cũng được Cục thuế tỉnh Nghệ An dành nhiều
tâm huyết. Cục thuế đã giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho Phòng quản lý nợ và
vướng mắc, vi phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý thuế.
các Chi cục thuế bằng những chỉ tiêu cụ thể. Trên cơ sở các định mức này,
Nhà nước bảo đảm đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát
hàng tháng các đơn vị thu nợ trong hệ thống đã thực hiện nghiêm các biện pháp
triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để áp dụng phương pháp
phạt nộp chậm, cưỡng chế nợ thuế, thông báo trên các phương tiện thông tin
quản lý thuế hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, thực
đại chúng, thông báo trên loa phường xã; phát lệnh thu ngân sách... Cục thuế đã
hiện giao dịch điện tử và quản lý thuế điện tử; đẩy mạnh phát triển các dịch
chủ động phối hợp với UBND tỉnh, các sở, ban, ngành thành lập các đoàn liên
vụ thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
ngành về công tác thu nợ tại Văn phòng Cục thuế và các đoàn liên ngành thu
khác để từng bước hạn chế các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt của người
nợ tại các huyện, thành phố, thị xã để quyết tâm thực thi nhiệm vụ.
b) Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế của Cục thuế Hà Nội
Với vai trò mũi nhọn trong công tác chống thất thu thuế, công tác thanh
tra, kiểm tra của Cục thuế Hà Nội năm 2009 - 2011 đã được đổi mới toàn diện
từ khâu lập kế hoạch, chỉ đạo điều hành cho đến triển khai thực hiện. Cục
thuế Hà Nội đã chuyển hướng từ thanh tra, kiểm tra toàn diện sang thanh tra,
kiểm tra những doanh nghiệp có độ rủi ro về thuế cao, những lĩnh vực, ngành
nghề kinh doanh có thất thu thuế lớn để lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế.
Nhóm doanh nghiệp được Cục thuế Hà Nội đặc biệt chú trọng là các doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản, kinh doanh ô tô, xe máy, dược phẩm, xây
dựng, xuất nhập khẩu...Kết quả trong 3 năm 2009 – 2011, Cục thuế Hà Nội đã
thanh tra, kiểm tra được 8.567 doanh nghiệp truy thu thuế 975,6 tỉ đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nộp thuế. Chính phủ ban hành chính sách về hiện đại hóa quản lý thuế.
Đẩy mạnh cải cách hiện đại hoá ngành thuế, trọng tâm là cải cách hiện
đại hoá công tác quản lý thuế.
Tập trung huy động đầy đủ kịp thời thuế TNDN vào NSNN, đồng thời
quan tâm tới nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu bằng những chính sách hiệu
quả hợp lý khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh như thuế suất thấp, ưu đãi hỗ trợ các doanh nghiệp thuế đất, lao động,
tiền vốn, đào tạo nhân lực.
Tôn trọng quyền lợi của người nộp thế nâng cao tính tự giác, tự nguyện
trong việc kê khai nộp thuế hạn chế việc khai sai, khai thiếu thuế, gián tiếp
làm giảm chi phí hành thu.
Xây dựng luật quản lý thuế và luật thuế TNDN ngày càng hoàn thiện
minh bạch rõ ràng đồng bộ, công bằng, dễ hiểu, dễ thực hiện. Có các chương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
35
trình tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế giúp họ dễ dàng thực hiện việc kê
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
khai thuế, nộp thuế.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN nói riêng và các
luật thuế nói chung nhằm phát hiện kịp thời những trường hợp khai sai,
khai thiếu thuế, trốn thuế để xử lý kịp thời duy trì kỷ cương pháp luật và
công bằng xã hội.
Cần tập trung thanh tra, kiểm tra những doanh nghiệp có độ rủi ro về
thuế cao, những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh thất thu lớn để nâng cao
hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách.
Khen thưởng, tôn vinh kịp thời các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng kiểm soát thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay như thế nào? Những tồn tại, hạn chế
là gì? Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế đó là gì?
Các giải pháp tăng cường kiểm soát thu thuế TNDN như thế nào để
tăng thu NSNN có hiệu quả và bền vững?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
chính sách pháp luật thuế.
Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho Tỉnh Thái Nguyên về các điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội và các đặc điểm khác về kiểm soát thu thuế thuế đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa làm điểm nghiên cứu , những doanh nghiệp này
có thể đại diện cho từng vùng, từng lĩ nh vực trong tỉnh. Mẫu chọn ra vừa phải
đảm bảo tí nh đại diện cho toàn vùng , vừa phải đại diện và suy rộng được cho
cả T ỉnh Thái Nguyên. Do vậy, để đạt được mục tiêu nghiên cứu tiến hành
chọn điểm nghiên cứu dựa trên các tiêu chí sau:
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh
nghiệp tư nhân, HTX.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Được thu thập từ tờ khai tạm tính theo quý, tờ khai tự quyết toán thuế
TNDN, các nguồn tài liệu, Tổng Cục thuế, báo cáo của Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên; Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên; các báo cáo tài liệu của các
ban ngành tỉnh Thái Nguyên; thông tin đã được công bố trên các giáo trình,
báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
37
2.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
cơ quan thuế; tìm ra những tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý thu thuế
Thu thập số liệu mới được thực hiện qua phương pháp điều tra. Tiến
hành điều tra 150 doanh nghiệp nhỏ và vừa (các loại hình doanh nghiệp
nhỏ và vừa khác nhau) những mẫu này có thể đại diện cho tỉnh Thái
TNDN, chỉ ra những nguyên nhân để có các giải pháp kiểm soát thu thuế
TNDN có hiệu quả.
Phương pháp biểu đồ để phân tích đánh giá một cách khách quan, khoa
Nguyên về vấn đề tăng cường kiểm soát nguồn thu thuế TNDN các doanh
học về các nội dung nghiên cứu.
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
Bảng 2.1. Loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa điều tra
Loại hình
Số Lƣợng
Tỷ lệ % trên
Dùng các phương pháp trong thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài
Số lƣợng doanh
liệu thu thập được làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng quản lý
doanh
tổng số doanh
nghiệp chọn
thuế TNDN trên địa bàn nghiên cứu theo các tiêu thức (góc độ) khác nhau.
nghiệp
nghiệp
mẫu điều tra
Các số liệu được xử lý.
Công ty TNHH
1144
37,1
56
Công ty cổ phần
840
27,3
41
Doanh nghiệp tư nhân
886
28,8
43
doanh nghiệp
Hợp tác xã
209
6,8
10
Tổng Cộng
3079
100
150
Các thông tin điều tra: loại hình doanh nghiệp, quy mô kinh doanh:
Vốn và số lao động, ngành nghề kinh doanh, các hình thức tuyên truyền, công
- Phương pháp phân tổ thống kê
Phân tổ các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đơn vị quản lý, theo loại
hình doanh nghiệp, theo tình hình nộp ngân sách,
- Phương pháp so sánh thống kê
So sánh đánh giá tình hình nộp ngân sách, số nộp ngân sách, so sánh số
thuế TNDN thu được qua thanh tra, kiểm tra.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
tác khai thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế của các doanh nghiệp, kết quả sản
- Số thu ngân sách của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, mức độ hài lòng với cách thức tổ
- Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa
chức, quản lý thuế của Cục thuế Thái Nguyên.
- Số thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số liệu được tiến hành thu thập trên cơ sở các doanh nghiệp hoạt động
- Tình hình kiểm tra, thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thông qua phiếu điều tra
- Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế TNDN đối với các DN nhỏ và vừa
hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình nộp thuế TNDN của doanh nghiệp
- Kết quả truy thu thuế TNDN qua thanh tra, kiểm tra thuế từ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
nhỏ và vừa.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu
Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương
pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng quản lý thu thuế TNDN của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
39
Chƣơng 3
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THU THUẾ
3.1.2.1. Nhân khẩu và lao động
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Dân số tỉnh Thái Nguyên năm 2010 khoảng 1.139 nghìn người, trong
đó 293 nghìn người sống ở thành thị. Thái Nguyên có 8 dân tộc cùng sinh
sống hoà thuận với nhau bao gồm dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Dao, Sán, Cao
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên
Lan, Mông, Hoa. Dân tộc Kinh và dân tộc Tày chiếm khoảng 86,2% dân số
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
toàn tỉnh (UBND tỉnh Thái Nguyên, 2012).
Thái Nguyên là trung tâm kinh tế - chính trị của khu Việt Bắc, là cửa
Dân cư Thái Nguyên phân bố không đồng đều, ở vùng cao và vùng núi
ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng
dân cư thưa thớt, tập trung ở vùng thành thị, đồng bằng dân. Mật độ dân số
Bắc Bộ. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên
bình quân là 313,08 người/km2, cao nhất là ở Thành phố Thái Nguyên
Quang, phía Đông giáp với tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, phía Nam giúp thủ đô
(1.330,44 người/km2), thấp nhất là huyện Võ Nhai (74,73 người/km2).
Hà Nội. Với diện tích tự nhiên 3.562,82 km², tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị
Số lao động hoạt động nông nghiệp chiếm gần 70% dân số toàn tỉnh.
hành chính là: Thành phố Thái Nguyên; Thị xã Sông Công và các huyện: Phổ
Tốc độ tăng dân số thời kỳ 2009 -2011 đạt bình quân 0,9%/năm trong đó tốc
Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương (UBND
độ tăng dân số tự nhiên đạt 0,8 -0,82%/năm và tăng dân số cơ học đạt 0,08% -
tỉnh Thái Nguyên, 2012).
0,1%/năm.
Về địa hình, Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ vừa có vùng
núi cao( huyện Định Hoá, Võ Nhai), vừa có vùng đồi gò trung du (huyện Đại
Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên) và vùng đồng bằng (huyện
Phổ Yên, Phú Bình, thị xã Sông Công).
Về tài nguyên, khoáng sản: Thái Nguyên có thế mạnh về tài nguyên
rừng, có nhiều mỏ than, quặng sắt, đá vôi, có các điểm mỏ quặng titan, chì,
kẽm, thuận lợi cho phát triển công nghiệp.
Về du lịch, Thái Nguyên là thủ đô kháng chiến chống thực dân Pháp,
3.1.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Thái Nguyên có tổng chiều dài đường bộ là 2.753km, trong đó đường
quốc lộ là 183km, đường tỉnh lộ là 105,5km, đường huyện lộ là 659km,
đường liên xã là 1.764km.
Hệ thống đường quốc lộ và tỉnh lộ phần lớn đều xuất phát từ Quốc lộ 3
đi trung tâm các huyện lỵ, thị xã, các khu kinh tế, vùng mỏ, khu du lịch và
thông với các tỉnh lân cận. Bên cạnh hệ thống đường bộ, Thái Nguyên còn có
hệ thống đường sông là tuyến Đa Phúc - Hải Phòng và Đa Phúc - Hòn Gai.
Hệ thống đường sắt cũng góp phần giao lưu kinh tế xã hội với các tỉnh lân cận
có khu du lịch Hồ Núi Cốc, An Toàn Khu Việt Bắc - ATK, thuận lợi cho phát
(Hà Nội, Bắc Giang, Quảng Ninh). Tuy nhiên, hệ thống đường bộ, đặc biệt là
triển du lịch về nguồn và du lịch nghỉ dưỡng.
Quốc lộ 3 đang xuống cấp trầm trọng. Nhà nước đang đầu tư nâng cấp mở
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên tương đối thuận
lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
rộng Quốc lộ 3 cũ và xây dựng đường Quốc lộ 3 mới Thái Nguyên - Hà Nội
nhưng tiến độ xây dựng chậm do giải phóng mặt bằng gặp khó khăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên