ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ HƢƠNG
NGUYỄN THỊ HƢƠNG
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƢỚC
SÔNG, HỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƢỚC
SÔNG, HỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC TIẾN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Tăng cường quản lý nhà nước về khai thác và sử dụng tài nguyên nước
sông, hồ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” là trung thực và là kết quả nghiên
cứu của riêng tôi.
Các
, số liệu sử dụng trong luận văn do Sở Tài Nguyên và môi
trƣờng Thái Nguyên cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của
đơn vị,
...
ghi
.
Ngày
tháng 07 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hƣơng
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tăng cường quản lý nhà nước về
khai thác và sử dụng tài nguyên nước sông, hồ trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên” tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo Trƣờng
- Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo TS. Nguyễn Quốc Tến - ngƣời đã
tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Qua đây tôi cũng xin cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các
nhà khoa học, các thầy, cô giáo vào bản luận văn của tôi.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện
của Ban lãnh đạo Sở Tài nguyên và môi trƣởng tỉnh Thái Nguyên và Cục
thống kê tỉnh Thái Nguyên đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin kính chúc các thầy cô giáo và gia đình mạnh khỏe hạnh phúc, tiếp
tục sự nghiệp đào tạo cho các thế hệ học sinh, sinh viên đạt đƣợc nhiều thành
công hơn nữa trên con đƣờng học tập và nghiên cứu khoa học.
Ngày
tháng 07 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
iii
iv
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về khai thác, sử dụng tài nguyên
MỤC LỤC
nƣớc ở Singapore ............................................................................................ 14
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về khai thác và sử dụng tài nguyên
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
nƣớc sông, hồ tỉnh Tuyên Quang .................................................................... 16
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về khai thác và sử dụng tài nguyên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
nƣớc sông, hồ tỉnh Bắc Ninh ........................................................................... 20
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 26
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................... viii
2.1. Các câu hỏi đặt ra để đề tài giải quyết ..................................................... 26
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 26
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 1
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 26
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý tổng hợp thông tin ................................................. 27
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 2
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 28
5. Bố cục của luận văn ..................................................................................... 3
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 31
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
2.3.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu về trữ lƣợng và tình hình khai thác sử dụng
NƢỚC VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƢỚC .......................4
nƣớc sông hồ ................................................................................................... 31
1.1.Một số vấn đề lý luận của Quản lý nhà nƣớc về khai thác và sử dụng
2.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu công tác quản lý Nhà nƣớc về khai thác và
tài nguyên nƣớc ................................................................................................. 4
sử dụng tài nguyên nƣớc sông hồ.................................................................... 32
1.1.1. Tầm quan trọng của tài nguyên nƣớc đối với sản xuất và đời sống
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
con ngƣời ........................................................................................................... 4
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƢỚC SÔNG HỒ
1.1.2. Khái niệm, nội dung và sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về khai thác,
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................... 34
sử dụng tài nguyên nƣớc ................................................................................... 9
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tài nguyên nƣớc
1.1.3. Yêu cầu và các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về khai
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 34
thác, sử dụng tài nguyên nƣớc ........................................................................ 11
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 34
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về khai thác,
3.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội .................................................................... 42
sử dụng tài nguyên nƣớc ................................................................................. 12
3.1.3. Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến tài
1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc
nguyên nƣớc .................................................................................................... 51
một số nƣớc trên thế giới và một số địa phƣơng Việt Nam ............................ 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
v
vi
3.2. Thực trạng Quản lý nhà nƣớc về khai thác và sử dụng tài nguyên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
nƣớc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên................................................................ 54
3.2.1. Thực trạng về tài nguyên nƣớc và tình hình khai thác, sử dụng tài
TNN
: Tài nguyên nƣớc
KCN
: Khu công nghiệp
3.2.2. Thực trạng công tác Quản lý nhà nƣớc về khai thác và sử dụng tài
CCN
: Cụm công nghiệp
nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................... 69
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với khai thác và sử dụng tài
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
nguyên nƣớc sông hồ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................... 98
TNMT
: Tài nguyên môi trƣờng
3.3.1. Ƣu điểm và những kết quả chủ yếu ...................................................... 98
NCSD
: Nhu cầu sử dụng
3.3.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ................................................. 98
STNVMT
: Sở Tài nguyên và môi trƣờng
nguyên nƣớc sông hồ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian từ
năm 2011-2013................................................................................................ 55
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƢỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN................................................................. 100
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu Quản lý nhà nƣớc về khai thác và sử dụng
tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................ 100
4.2. Giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng Quản lý nhà nƣớc về khai
thác và sử dụng tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................. 101
4.2.1. Những giải pháp .................................................................................. 101
4.2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh ................................................................... 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
vii
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Bảng 3.1. Hiện trạng dân số năm 2013 tỉnh Thái Nguyên.............................. 41
Sơ đồ 1.1. Vòng tuần hoàn nƣớc ....................................................................... 5
Bảng 3.2. Tổng hợp tài nguyên nƣớc mặt tỉnh Thái Nguyên ......................... 62
Sơ đồ 3.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về khai thác sử
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng nƣớc tỉnh Thái Nguyên ................................... 65
dụng và bảo vệ tài nguyên nƣớc tỉnh Thái Nguyên ........................ 69
Bảng 3.4. Tỷ lệ % lƣợng nƣớc khai thác sử dụng so với tiềm năng nguồn
nƣớc năm 2013................................................................................ 68
Bảng 3.5. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tài nguyên
nƣớc mặt tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011 đến năm 2013 ............... 81
Bảng 3.6. So sánh kết quả thực hiện các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý
nhà nƣớc về quản lý tài nguyên nƣớc giai đoạn 2011-2013 ........... 80
Bảng 3.7. Phân vùng bảo vệ tài nguyên nƣớc mặt ......................................... 83
Bảng 3.8. Hồ chứa nằm trong hành lang bảo vệ nguồn nƣớc tỉnh TN ........... 86
Bảng 3.9. Tổng hợp các công trình quan trắc nƣớc mặt dự kiến trong
mạng giám sát TNN tỉnh Thái Nguyên........................................... 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
1
2
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nƣớc về khai thác, sử
MỞ ĐẦU
dụng tài nguyên nƣớc nói chung, đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nƣớc là tài nguyên quý giá không thể thiếu đối với cuộc sống con
ngƣời và các loài sinh vật, là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế đƣợc đối với
một số ngành kinh tế quốc dân, là thành phần cơ bản tạo nên môi trƣờng sống.
Hiện nay, nhu cầu về nƣớc ngày càng lớn do dân số tăng nhanh, tốc độ đô thị
hóa cao và do sự phát triển của nền kinh tế, nhƣng tài nguyên nƣớc của toàn
cầu nói chung, của Việt Nam nói riêng đều có giới hạn. Hơn thế, việc khai
thác, sử dụng bừa bãi gây lãng phí nƣớc và ô nhiễm nguồn nƣớc, kết hợp với
nạn phá rừng trên diện rộng đã làm cho các nguồn nƣớc ngày càng khô kiệt
và tài nguyên nƣớc ngày càng trở nên khan hiếm. Vì thế, tăng cƣờng quản lý
việc khai thác, sử dụng để bảo vệ tài nguyên nƣớc là rất cấp thiết.
Thái Nguyên là một tỉnh có mạng lƣới sông suối khá dày đặc, phân bố
tƣơng đối đều và một số hồ chứa tƣơng đối lớn tạo ra nguồn nƣớc mặt khá
phong phú. Tuy nhiên tài nguyên nƣớc của Thái Nguyên đã có những biểu
hiện suy giảm cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Tình trạng ô nhiễm nguồn nƣớc
do khai thác khoáng sản tràn lan, xả thải của các nhà máy trên địa bàn, khoan
khai thác nƣớc bừa bãi không có cấp phép của đơn vị quản lý , ý thức bảo vệ
của ngƣời dân chƣa cao.... đã gây ra những tác động tiêu cực đối với nguồn
nƣớc, ảnh hƣởng đối với đời sống con ngƣời cũng nhƣ các ngành kinh tế.
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của tài nguyên nƣớc cũng nhƣ
lý nhà nƣớc việc khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc sông hồ trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, đánh giá ƣu, nhƣợc điểm, khả năng đáp ứng của tài nguyên
nƣớc mặt đối với nhu cầu sử dụng nƣớc tỉnh Thái Nguyên và nguyên nhân
của tình hình, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc việc
khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nƣớc trên địa bàn Tỉnh để đảm bảo
việc khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc hợp lý, tiết kiệm, bền vững và bảo vệ
nguồn nƣớc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận Quản lý Nhà nƣớc về khai thác và sử dụng tài
nguyên nƣớc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác Quản lý Nhà nƣớc về khai
thác, sử dụng tài nguyên nƣớc trên địa bàn và nguyên nhân của tình hình.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị để tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc đối
với việc khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn
của quản lý nhà nƣớc về khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc và thực trạng
công tác quản lý nhà nƣớc về khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc trên địa bàn
việc quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc và tình hình thực tế nêu trên,
tỉnh Thái Nguyên.
tôi lựa chon đề tài nghiên cứu: " Tăng cƣờng Quản lý nhà nƣớc về khai thác
3.2. Phạm vi nghiên cứu
và sử dụng nguồn tài nguyên nƣớc sông hồ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên"
Đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
khai thác và sử dụng tài nguyên nƣớc sông hồ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
2. Mục tiêu nghiên cứu
trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
2.1. Mục tiêu chung
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch và thực hiện các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
3
4
giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về khai thác, sử dụng tài
Chƣơng 1
nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có cơ sở khoa học và thực tiễn.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện, có hệ thống và đề xuất những giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc việc khai thác và sử dụng
tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, chẳng những có ý nghĩa thiết
thực trong việc tăng cƣờng quản lý tài nguyên nƣớc ở đây, mà còn có thể làm
tài liệu tham khảo đối với các địa phƣơng khác có điều kiện tƣơng tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn có 4 chƣơng, bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nƣớc về khai thác
và sử dụng tài nguyên nƣớc.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƢỚC
1.1.Một số vấn đề lý luận của Quản lý nhà nƣớc về khai thác và sử dụng
tài nguyên nƣớc
1.1.1. Tầm quan trọng của tài nguyên nước đối với sản xuất và đời sống
con người
1.1.1.1. Khái niệm tài nguyên nước
Theo thuật ngữ thuỷ văn và môi trƣờng nƣớc: Tài nguyên nước là
lượng nước trên một vùng đã cho hoặc lưu vực, biểu diễn ở dạng nước có thể
khai thác (nước mặt và nước dưới đất).
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về khai thác và sử
dụng tài nguyên nƣớc tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về khai thác và sử
dụng tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Theo điều 2 Luật tài nguyên nƣớc quy định: "tài nguyên nước (của Việt
Nam) bao gồm nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ
Việt Nam".
Từ những định nghĩa nêu trên, ta có thể hiểu:
Tài nguyên nước của một lãnh thổ là toàn bộ lượng nước có trong đó
mà con người có thể khai thác sử dụng được xét cả về mặt lượng và chất và
về năng lượng.
Nƣớc là dạng tài nguyên đặc biệt. Nó vừa là thành phần thiết yếu của
sự sống và môi trƣờng, quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội, vừa có thể
mang tai hoạ xuống cho con ngƣời. Nƣớc có thể tự tái tạo về lƣợng, về chất
và về năng lƣợng.
J.A. Jonnes chia tài nguyên nƣớc thành ba loại:
Tài nguyên nƣớc tiềm năng tƣơng lai, là toàn bộ lƣợng nƣớc có trên trái
đất mà trong điều kiện hiện nay loài ngƣời hầu nhƣ chƣa có khả năng khai
thác, nhƣ nƣớc ngầm nằm rất sâu, nƣớc trong băng tuyết hai cực, nƣớc biển
và đại dƣơng…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
5
6
Tài nguyên tiềm năng thực tại, là lƣợng nƣớc có trong lãnh thổ, nhƣng
và băng hà có thể giữ nƣớc đóng băng hàng nghìn năm. Trong những vùng
ở trạng thái tự nhiên con ngƣời khó khai thác và có nguy cơ bị nó gây hại,
khí hậu ấm áp hơn, khi mùa xuân đến, tuyết tan và chảy thành dòng trên mặt
hoặc xẩy ra rủi do, ví dụ nhƣ: nƣớc lũ, nƣớc ngầm nằm sâu,….
đất, đôi khi tạo thành lũ. Phần lớn lƣợng giáng thuỷ rơi trên các đại dƣơng;
Tài nguyên hiện thực của một vùng, là khái niệm trùng với quan điểm
hoặc rơi trên mặt đất và nhờ trọng lực trở thành dòng chảy mặt. Một phần
truyền thống hiện nay, chỉ toàn bộ lƣợng nƣớc có trong các thuỷ vực mặt và
dòng chảy mặt chảy vào trong sông theo những thung lũng sông trong khu
ngầm mà con ngƣời dễ dàng khai thác sử dụng.
vực, với dòng chảy chính trong sông chảy ra đại dƣơng. Dòng chảy mặt, và
1.1.1.2. Đặc điểm của tài nguyên nước
nƣớc thấm đƣợc tích luỹ và đƣợc trữ trong những hồ nƣớc ngọt. Mặc dù vậy,
Trong tự nhiên, nƣớc đƣợc luân chuyển theo một hệ tuần hoàn. Hệ tuần
hoàn nƣớc đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
không phải tất cả dòng chảy mặt đều chảy vào các sông. Một lƣợng lớn nƣớc
thấm xuống dƣới đất. Một lƣợng nhỏ nƣớc đƣợc giữ lại ở lớp đất sát mặt và
Sơ đồ 1.1: Vòng tuần hoàn nƣớc
đƣợc thấm ngƣợc trở lại vào nƣớc mặt (và đại đƣơng) dƣới dạng dòng chảy
ngầm. Một phần nƣớc ngầm chảy ra thành các dòng suối nƣớc ngọt. Nƣớc
ngầm tầng nông đƣợc rễ cây hấp thụ rồi thoát hơi qua lá cây. Một lƣợng nƣớc
tiếp tục thấm vào lớp đất dƣới sâu hơn và bổ sung cho tầng nƣớc ngầm sâu để
tái tạo nƣớc ngầm (đá sát mặt bảo hoà), nơi mà một lƣợng nƣớc ngọt khổng lồ
đƣợc trữ lại trong một thời gian dài. Tuy nhiên, lƣợng nƣớc này vẫn luân
chuyển theo thời gian, có thể quay trở lại đại dƣơng, nơi mà vòng tuần hoàn
nƣớc “kết thúc”… và lại bắt đầu.
* Vai trò của nƣớc đối với sản xuất
Vai trò của nƣớc nói chung là nền tảng của sự sống, không một sinh vật
nào có thể sống thiếu nƣớc. Nhà bác học Lê Quý Đôn cũng đã từng đánh
Nguồn: Cục địa chất Mỹ
Vòng tuần hoàn nƣớc không có điểm bắt đầu nhƣng chúng ta có thể bắt
giá:"Vạn vật không có nƣớc không thể sống đƣợc, mọi việc không có nƣớc
đầu từ các đại dƣơng. Mặt trời điều khiển vòng tuần hoàn nƣớc bằng việc làm
không thể thành đƣợc". Bây giờ, mọi quốc gia trên thế giới cũng khẳng định
nóng nƣớc trên những đại dƣơng, làm bốc hơi nƣớc vào trong không khí.
nƣớc là tài nguyên quan trọng thứ hai sau tài nguyên con ngƣời.
Những dòng khí bốc lên đem theo hơi nƣớc vào trong khí quyển, gặp nơi có
nhiệt độ thấp hơn hơi nƣớc bị ngƣng tụ thành những đám mây. Những dòng
Đối với sản xuất công nghiệp: Có một số ngành nghề không thể hoạt động
đƣợc nếu thiếu nƣớc nhƣ sản xuất điện, dệt may, chế biến thuỷ hải sản…
không khí di chuyển những đám mây khắp toàn cầu, những phân tử mây va
Đối với sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp, cây trồng, vật nuôi: Trong
chạm vào nhau, kết hợp với nhau, gia tăng kích cỡ và rơi xuống thành giáng
cấu trúc động thực vật thì nƣớc chiếm tới 95-99% trọng lƣợng các loại cây
thủy (mƣa). Giáng thuỷ dƣới dạng tuyết đƣợc tích lại thành những núi tuyết
dƣới nƣớc, 70% các loại cây trên cạn, 80% trọng lƣợng các loại cá và 65-75%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
/>
7
8
trọng lƣợng con ngƣời và các loại động vật. Trong cây nƣớc tham gia cấu tạo
Theo thống kê của Bộ Y tế, gần một nửa trong số 26 bệnh truyền nhiễm
nên tế bào đơn vị sống nhỏ nhất của cây. Ngoài ra, nƣớc còn làm môi trƣờng
có nguyên nhân liên quan tới nguồn nƣớc bị ô nhiễm, vệ sinh môi trƣờng và ý
lỏng hoà tan và vận chuyển các dƣỡng chất từ rễ lên lá để nuôi cây. Trong quá
thức vệ sinh cá nhân kém của ngƣời dân. Điển hình nhất là bệnh tiêu chảy cấp
trình đó một lƣợng nƣớc lớn bốc hơi khỏi cây, mang theo sức nóng bay đi.
đang xuất hiện rẩt nhiều tại một số địa phƣơng. Ngoài ra, có nhiều bệnh
Nhờ vậy, cây đƣợc làm mát không bị cháy khô và không khí xung quanh cũng
truyền nhiễm khác cũng liên quan tới nguồn nƣớc nhƣ: Tả, thƣơng hàn, các
dịu đi dù nắng hè đang gay gắt.
bệnh về đƣờng tiêu hoá, viêm gan A, viêm não… Tại Hội thảo do Viện Tài
* Vai trò của nƣớc sạch đối với đời sống con ngƣời
nguyên Môi trƣờng và Công nghệ sinh học - Đại học Huế (IREB) phối hợp
Đối với đời sống con ngƣời, nƣớc tham gia vận chuyển các chất dinh
với Bộ TN&MT và Liên minh quốc tế Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên
dƣỡng, các sản phẩm trung gian trong quá trình trao đổi chất, điều hoà nhiệt
thiên nhiên (IUCN) tổ chức tại Huế, năm 2011 cả nƣớc có 992.137 ngƣời dân
độ cơ thể.
nông thôn bị tiêu chảy, 38.529 ngƣời mắc lỵ trực khuẩn, 3.021 ngƣời mắc
Cũng nhƣ không khí và ánh sáng, nƣớc không thể thiếu đƣợc trong
cuộc sống của con ngƣời, nhất là nƣớc sạch. Trong quá trình hình thành sự
thƣơng hàn do sử dụng nƣớc sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh, trong đó 88%
trƣờng hợp mắc bệnh là do thiếu nƣớc sạch.
sống trên trái đất thì nƣớc và môi trƣờng nƣớc đóng vai trò rất quan trọng.
Trong những năm gần đây, mặc dù tỷ lệ tử vong ở trẻ em và tỷ lệ mắc
Nƣớc tham gia vào quá trình tái sinh thế giới hữu cơ. Trong quá trình trao đổi
các bệnh truyền nhiễm đã giảm hẳn, song các bệnh liên quan tới nƣớc và vệ
chất, nƣớc có vai trò trung tâm. Nƣớc là dung môi của rất nhiều chất và đóng
sinh môi trƣờng vẫn là vấn đề lớn về sức khỏe ở Việt Nam. Bệnh tiêu chảy là
vai trò dẫn đƣờng cho muối đi vào cơ thể. Trong các khu dân cƣ, nƣớc phục
một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng ốm đau trên phạm vi
vụ cho các mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
toàn quốc, làm cho khoảng 250.000 ngƣời phải nhập viện mỗi năm.
ngƣời dân. Nƣớc là tài nguyên của thiên nhiên, là yếu tố cần thiết để duy trì
Theo ƣớc tính mới đây, có tới 44% trẻ em Việt Nam bị nhiễm giun tóc,
sự sống. Nƣớc sạch là một hàng hóa đáp ứng nhu cầu bức thiết của con ngƣời
giun móc và giun đũa. Đó cũng là một phần lý do tại sao Việt Nam vẫn là một
để tồn tại, là một trong những yếu tố tác động đến sự phát triển của xã hội vì
trong những nƣớc có tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở trẻ em cao nhất ở Đông Á mà
nó góp phần nâng cao sức khỏe, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của cộng
hầu hết các bệnh nhiễm trùng đƣờng ruột đều do các loại vi khuẩn, vi rút gây
đồng con ngƣời. Do vậy, Chính phủ các nƣớc nói chung và Chính phủ Việt
lên. Tuy nhiên, do thời gian tồn tại của từng loại vi sinh vật gây bệnh có khác
Nam nói riêng đặc biệt quan tâm đến việc bảo vệ, duy trì, phát triển nguồn
nƣớc để phục vụ đời sống con ngƣời. Nƣớc còn đóng một vai trò rất quan
trọng trong sản xuất, phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Nếu
mọi ngƣời trên trái đất đều đƣợc sử dụng nƣớc sạch trong ăn uống, sinh hoạt
thì sẽ giảm đáng kể các loại bệnh tật do không đƣợc sử dụng nƣớc sạch gây
nhau nên đặc điểm từng loại bệnh dịch cũng khác nhau và thời gian kéo dài ổ
dịch cũng khác nhau. Do đó nếu không đƣợc sử dụng nguồn nƣớc hợp vệ sinh
thì nguy cơ bùng phát dịch bệnh là rất lớn. Nhiều khi do sự thiếu hiểu biết của
ngƣời dân và với suy nghĩ đơn giản là nguồn nƣớc tự khai thác tại gia đình nhƣ
nƣớc giếng, nƣớc mƣa...không có mùi vị lạ, không đục là nƣớc sạch, nên ngƣời
nên nhƣ bệnh: dịch tả, phụ khoa…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
9
10
dân đã sử dụng phải nguồn nƣớc không đảm bảo vệ sinh, có chứa nhiều chất gây
kinh tế và phúc lợi xã hội một cách công bằng mà không phương hại đến tính
hại cho sức khỏe mà không biết, dẫn đến việc mắc phải các loại bệnh dịch.
bền vững của các hệ sinh thái thiết yếu.
Chính vì vậy, việc triển khai các chƣơng trình cung cấp nƣớc sạch cho
ngƣời dân đang đƣợc Chính phủ hết sức quan tâm với mục tiêu đến năm 2020
100% dân số đƣợc cấp nƣớc sạch với tiêu chuẩn 165 lít/ngƣời/ngày.
1.1.2. Khái niệm, nội dung và sự cần thiết quản lý nhà nước về khai thác,
1.1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Nội dung quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc rất rộng. Song nội dung
quản lý nhà nƣớc về khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc bao gồm:
+ Tổ chức và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc
sử dụng tài nguyên nước
nhƣ: bố trí xắp xếp vị trí việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
vụ, năng lực của từng vị trí
+ Xây dựng và hoàn thiện pháp luật, cơ chế chính sách quản lý việc
a. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc.
* Khái niệm về quản lý: Quản lý là sự tác động có mục đích vào một
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nƣớc nƣớc nhằm nâng cao hiệu lực,
đối tượng nào đó nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Nói các khác, đó
hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ khai thác, sử dụng nƣớc hợp lý, tiết kiệm tài
là quá trình tạo ra, duy trì, điều chỉnh sự vật, sự việc nhằm đạt được những
nguyên nƣớc và phòng chống có hiệu quả các tác hại của nƣớc do các hoạt
mục tiêu đã định trước.
động của con ngƣời gây ra
* Khái niệm về quản lý nhà nƣớc: Quản lý nhà nước là sự tác động có
tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình kinh tế,
xã hội và hành vi của con người nhằm duy trật tự pháp luật, phát triển kinh
tế, xã hội theo những mục tiêu của đất nước trong từng thời kỳ.
"Sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước" đƣợc
hiểu là nhà nƣớc tác động, điều chỉnh hành vi con ngƣời, các mối quan hệ và
sự phát triển kinh tế, xã hội bằng luật pháp, cơ chế, chính sách và thực lực
vệ tài nguyên nƣớc
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý nhà nƣớc về khai thác sử
dụng và bảo vệ tài nguyên nƣớc cụ thể phân công, phân nhiệm để thực hiện
đƣợc các nội dung sau:
- Phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật, cơ chế chính sách về khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nƣớc
- Phổ biến tổ chức triển khai thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch
(sức mạnh) của mình.
Pháp luật thể chế hoá đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, là thể hiện ý chí
của nhân dân, phải đƣợc thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nƣớc. Tuân theo
pháp luật là chấp hành đƣờng lối của Đảng và phục tùng ý chí của toàn dân.
b. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc về khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc.
Quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng tài nguyên nước là sự tác động
bằng pháp luật, cơ chế chính sách đối với các tổ chức và cá nhân trong việc
khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước nhằm tối đa hoá lợi ích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng và bảo
/>
khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nƣớc
- Xây dựng và thực hiện các quy trình, thủ tục cấp phép khai thác , sử
dụng tài nguyên nƣớc
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng lực và hiệu quả của
quản lý
+ Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chính sách pháp luật về khai thác,
sử dụng và bảo vệ tài nguyên nƣớc và xử lý vi phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
11
12
1.1.2.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Quản lý nhà nƣớc về khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc là để đảm bảo
khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nƣớc theo phƣơng thức tổng hợp, toàn
diện và hiệu quả cao, đảm bảo an ninh nguồn nƣớc quốc gia cho trƣớc mắt và
lâu dài, góp phần phát triển bền vững, bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo an sinh xã
hội và quốc phòng, an ninh trƣớc diễn biến của biến đổi khí hậu, nƣớc biển
dâng và sự suy giảm nguồn nƣớc.
+ Về hoạt hoạt động nghiệp vụ và kết quả quản lý nhà nƣớc về khai
thác, sử dụng:
- Số lƣợng và tỷ lệ % công trình khai thác nƣớc mặt tập trung đƣợc
kiểm soát về chất lƣợng, lƣu lƣợng nƣớc khai thác sử dụng.
- Số lƣợng và tỷ lệ % công trình khai thác nƣớc đƣợc cấp phép hoạt động.
- Số lƣợng và tỷ lệ % công trình khai thác, sử dụng nƣớc có báo cáo định
kỳ trên tổng số công trình đƣợc cấp phép khai thác, sử dụng đang quản lý.
1.1.3. Yêu cầu và các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nhà nước về khai
thác, sử dụng tài nguyên nước
- Số lƣợng các công trình khai thác nƣớc tại các nguồn nƣớc không
đảm bảo chất lƣợng và trữ lƣợng.
1.1.3.1. Yêu cầu đối với công tác quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng tài
nguyên nước
- Tỷ lệ % các công trình khai thác, sử dụng nƣớc tại các nguồn nƣớc
không đảm bảo chất lƣợng và trữ lƣợng với tổng số công trình khai thác nƣớc.
a. Đối với bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý phải tinh gọn. hiệu lực, hiệu quả
b. Đối với hoạt động quản lý:
+ Về hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận
thức của ngƣời dân có các chỉ tiêu:
- Quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách phải rõ ràng, minh bạch,
đúng pháp luật.
- Số buổi và số ngƣời đƣợc phổ biến chính sách pháp luật về khai thác,
sử dụng tài nguyên nƣớc.
- Nghiệp vụ quản lý: Thủ tục đăng ký, cấp phép kiểm tra phải đơn giản,
- Số tài liệu tuyên truyền đƣợc phát hành.
dễ hiểu, dễ thực hiện và thuận tiện cho các tổ chức và cá nhân.
+ Bảo vệ tài nguyên:
c. Đối với kết quả quản lý: Phải đảm bảo quản lý chặt chẽ việc khai thác, sử
- Số lƣợng và tỷ lệ % sông ngòi đƣợc duy trì dòng chảy vào mùa khô
dụng các nguồn nƣớc đảm bảo việc khai thác, sử dụng nƣớc đúng pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, hợp lý, an toàn, tiết kiệm, phát triển bề vững và bảo vệ
trên tổng số các sông ngòi chính đƣợc quản lý.
- Số lƣợng và tỷ lệ các đoạn sông đƣợc khôi phục cải thiện chất lƣợng
đƣợc các nguồn nƣớc.
nƣớc trên tổng số các đoạn sông bị ô nhiễm.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về khai thác,
sử dụng tài nguyên nước
+ Về tổ chức và hoàn thiện bộ máy
- Cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý
* Các yếu tố khách quan:
- Số lƣợng và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý
+ Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
- Bố trí vị trí việc làm phù hợp với trình độ, chuyên môn của đội ngũ
- Địa hình, đất đai, khí hậu: ảnh hƣởng đối với nguồn trữ lƣợng nƣớc
- Đƣờng giao thông: hệ thống đƣờng giao thông, phƣơng tiện giao
cán bộ quản lý.
thông ảnh hƣởng tới việc đi lại trong quá trình quản lý tài nguyên nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
13
14
- Điều kiện thông tin liên lạc: điện thoại cố định, điện thoại di động,...
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng tài nguyên
+ Điều kiện kinh tế: sự tăng trƣởng kinh tế, thu nhập bình quân trên đầu
nước ở Singapore
ngƣời ảnh hƣởng đến quản lý tài nguyên nƣớc, khi kinh tế đầy đủ, cuộc sống
không thiếu thốn chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời đƣợc quan tâm nhiều hơn.
Nguồn nƣớc ngọt tự nhiên của Singapore đƣợc cho là ít nhất trên thế
giới. Nguồn nƣớc mƣa, nƣớc ngầm, nƣớc ở các sông suối không đủ cho 5
+ Dân cƣ: ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài nguyên nƣớc, dân cƣ
triệu dân sử dụng, nhƣng đảo quốc này vẫn có thể tồn tại và phát triển mạnh
đông đúc đồng nghĩa với việc sử dụng nguồn nƣớc tăng lên, chất thải ra môi
mẽ trong gần 50 năm. Năm 1961, Singapore phải ký 2 hiệp ƣớc nhập khẩu
trƣờng nhiều hơn, chi phí bỏ ra để xử lý các vấn đề về môi trƣờng, chất lƣợng
nƣớc ngọt chƣa qua xử lý từ Malaysia với số lƣợng khoảng 155 triệu lít mỗi
sống,.... ngày càng tăng và ngƣợc lại
ngày. Tình trạng lệ thuộc vào nguồn nƣớc ngọt nhập khẩu kéo dài trong nhiều
+ Văn hóa – xã hội: Trình độ văn hóa, mặt bằng dân trí ảnh hƣởng đến
năm đã gây những tổn thất nặng cho nền kinh tế. Trƣớc thực trạng đó, chính phủ
nhận thức của ngƣời dân, tạo nên những thuận lợi hay khó khăn trong công
Singapore xem chính sách tiết kiệm và bảo vệ nguồn nƣớc ngọt là quốc sách
tác quản lý; Phong tục, tập quán canh tác, sinh sống,... liên quan đến việc khai
hàng đầu. Chiến lƣợc tiết kiệm, tái tạo nguồn nƣớc ngọt và sạch đƣợc đặt ra và
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nƣớc
thực hiện bằng nhiều biện pháp gắn với lộ trình phát triển cụ thể của đất nƣớc.
Một là: Nâng cao chất lƣợng quản lý và sử dụng tiết kiệm nguồn nƣớc,
* Các yếu tố chủ quan:
+ Pháp luật, cơ chế chính sách nhà nƣớc trung ƣơng và địa phƣơng:
xây dựng ý thức tự quản và tự thực hành tiết kiệm cho mỗi ngƣời dân. Chính
Pháp luật với tƣ cách là điều tiết hành vi của các thành viên trong xã hội nên
phủ thực hiện nhiều biện pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động mỗi ngƣời
có tác dụng rất lớn trong việc định hƣớng quá trình khai thác và sử dụng
dân nâng cao ý thức về sự cần thiết phải thực hành tiết kiệm hàng ngày. Việc
TNN. Với tƣ cách là công cụ điều chỉnh hành vi của con ngƣời trong xã hội,
tiết kiệm nƣớc đƣợc thực hiện bằng các hành động cụ thể, diễn ra ở mọi lúc,
pháp luật có thể bảo vệ TNN hiệu quả bằng cách đƣa ra những quy tắc xử sự
mọi nơi. Từ năm 2003, cuộc vận động tuyên truyền tiết kiệm nƣớc luôn đƣợc
chung đối với TNN buộc các tổ chức, cá nhân phải thực hiện.
tiến hành sâu rộng trên toàn quốc. Khẩu hiệu “mỗi ngƣời dân dân tiết kiệm
+ Sự hoàn thiện về tổ chức bộ máy quản lý: Tổ chức bộ máy quản lý tốt
5% lƣợng nƣớc sinh hoạt trong một tháng” đã thu hút 250.000 hộ dân trên 70
giúp cho mọi ngƣời thực hiện đƣợc chức năng nhiệm vụ của mình một cách
khu vực của toàn lãnh thổ cam kết thực hiện. Một trong các nhóm giải pháp
thuận lợi và có hiệu quả hơn
đƣợc hƣớng dẫn và đạt kết quả cao là “7 biện pháp tiết kiệm nƣớc”, gồm: (1)
+ Năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý: bố trí, sắp xếp đúng ngƣời,
kiểm tra hóa đơn nƣớc hàng tháng để có biện pháp tiết giảm; (2) Chỉ xối nƣớc
đúng việc và đúng theo năng lực chuyên môn, tạo điều kiện để họ phát huy tài
cần thiết khi tắm; (3) Mở lƣợng nƣớc vừa đủ khi rửa rau, rửa bát; (4) Chỉ giặt
năng trong công việc.
máy giặt khi đủ công suất máy; (5) Dùng nƣớc xả của máy giặt để rửa bồn
+ Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý: máy tính,
phần mềm....
một giọt; (7) Chỉ dùng ½ lƣợng nƣớc trong bồn xả có thể làm sạch bồn cầu
1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về khai thác, sử dụng tài nguyên
nƣớc một số nƣớc trên thế giới và một số địa phƣơng Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cầu, nhà vệ sinh; (6) Không để cho nƣớc rò rỉ ở các van và các mối nối dù chỉ
/>
sau khi đi vệ sinh. Bằng cách đó, mỗi gia đình có thể tiết kiệm đƣợc 15-20 lít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
15
16
mỗi ngày. Cuộc vận động tuyên truyền thực hành tiết kiệm nƣớc trên toàn
nguồn nƣớc. Hàng năm, Chính phỉ Singapore tổ chức “Tuần lễ quốc tế về
quốc nhanh chóng thu đƣợc kết quả khả quan. Số liệu điều tra, thống kê hàng
nƣớc”, trao “Giải thƣởng Lý Quang Diệu về nƣớc” trị giá 300.000 SGD
năm của chính phủ về thực trạng tiêu dùng nƣớc cho thấy vào cuối những
(khoảng 200.000 USD) cho cá nhân và tổ chức có đóng góp xuất sắc trong
năm 90 của thế kỷ XX, mỗi ngƣời dân sử dụng hết 176 lít nƣớc mỗi ngày.
việc giải quyết các vấn đề nƣớc trên toàn cầu. Chính sách này đã góp phần
Đến năm 2003 còn 162 lít/ ngày/ ngƣời, năm 2012 chỉ cồn 155 lít/ ngày/
động viên những nồ lực của toàn dân trong nhiều năm qua trong việc đồng
ngƣời. Singapore đã giảm đƣợc tỷ lệ thất thoát nƣớc về mức thấp nhất
hành cùng Chính phủ kiên trì thực hiện quốc kế nƣớc sạch.
Hoạt động quản lý nhà nƣớc việc khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc
(khoảng 4.6% bằng với Nhật Bản).
Bên cạnh đó chính phủ Singapore áp dụng cách tính giá nƣớc theo
của Singapore đã đƣa ra bài học kinh nghiệm tốt cho Việt nam nói chung và
phƣơng pháp lũy tiến và thu thêm các loại thuế, phí (thuế bảo vệ nguồn nƣớc,
tỉnh Thái Nguyên nói riêng về tuyên truyền giáo dục và thực hiện các giải
phí sử dụng nƣớc trên định mức tiêu thụ...), thu theo mục đích sử dụng.
pháp sử dụng tiết kiệm nƣớc.
Hai là, phát triển mọi khả năng khai thác nƣớc ngọt, đảm bảo phát triển
bền vững. Chính phủ thực hiện nhiều dự án phát triển nguồn nƣớc ngọt quy
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về khai thác và sử dụng tài nguyên
nước sông, hồ tỉnh Tuyên Quang
mô lớn đầy quyết tâm và sáng tạo nhƣ: tiến hành làm sạch các lòng sông, đầu
Tuyên Quang là tỉnh miền núi nằm ở vùng Đông Bắc nƣớc ta, cách Hà
tƣ xây dựng hệ thống tích trữ, thu gom nƣớc ngọt trên toàn quốc với một đập
Nội khoảng 160 km về Phía Bắc, phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hà Giang và
ngăn nƣớc sông đổ ra biển (đập Marina trên sông Singapore).
Cao Bằng, Phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc, Phía Đông giáp tỉnh
Ngoài ra, quốc gia này còn tiến hành xây dụng các nhà máy lọc nƣớc
Bắc Kạn và Thái Nguyên, Phía Tây giáp tỉnh Yên Bái. Tỉnh Tuyên Quang
trọng điểm với công suất lớn. Hai nhà máy lọc nƣớc biển. Trong tƣơng lai
nằm ở trung tâm lƣu vực sông Lô, sông Gâm có tổng diện tích tự nhiên là
gần, đảo quốc này dự kiến xây thêm 4 nhà máy lọc nƣớc biển để có thể đáp
587.038,5 ha, bằng 1,78% tổng diện tích cả nƣớc, trong đó có 70% diện tích
ứng đƣợc 20% nhu cầu tiêu dùng nƣớc ngọt cho mọi hoạt đọng kinh tế - xã
là đồi núi.
hội của đất nƣớc.
Về hành chính, tỉnh có 6 huyện (Na Hang, Chiêm Hoá, Lâm Bình, Hàm
Tuy nhiên thành công lớn nhất của quốc gia này là chính phủ đã hoàn
thiện hệ thống kênh dẫn, hồ chứa và cho xây dựng 5 nhà máy lọc nƣớc thải có
Yên, Yên Sơn, Sơn Dƣơng) và 1 thành phố (Tuyên Quang) với 129 xã, 7
phƣờng và 5 thị trấn.
quy mô lớn. Công nghệ hiện đại của các nhà máy này có thể lọc đƣợc mọi
Địa hình của Tuyên Quang khá phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi
loại nƣớc thải thành nƣớc sinh hoạt. Để tạo thêm nguồn thu cho đất nƣớc,
cao và sông suối, đặc biệt ở phía Bắc tỉnh. Ở phía Nam tỉnh, địa hình thấp
Singapore còn biến “Dây chuyền sản xuất “nƣớc mới” thành một điểm đến du
dần, ít bị chia cắt hơn, có nhiều đồi núi và thung lũng chạy dọc theo các sông.
lịch để khách tham quan khám phá “ sự tái sinh của nƣớc”.
Tuyên Quang là tỉnh có nguồn tài nguyên nƣớc mặt phong phú, đủ khả
Thứ ba, chính phủ có chính sách khuyến khích các nhà khoa học, các
năng cung cấp nƣớc phục vụ sản xuất và sinh hoạt của địa phƣơng. Mạng lƣới
tập thêr, cá nhân có thành tích xuất sắc vào công cuộc bảo vệ, phát triển
sông ngòi của tỉnh rất dày, có tiềm năng lớn về thuỷ điện. Tuy nhiên, do độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
/>
17
18
dốc dòng chảy lớn, lòng sông hẹp nên vào mùa mƣa, sông suối ở Tuyên
Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lƣu trữ
Quang hay gây lũ lụt cho các vùng thấp. Tài nguyên nƣớc mặt lớn, đáp ứng
số liệu tài nguyên nƣớc trên địa bàn toàn tỉnh; Tổ chức quản lý, khai thác các
đủ nhu cầu cấp nƣớc phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt và có tiềm năng về thuỷ
công trình quan trắc tài nguyên nƣớc do tỉnh đầu tƣ xây dựng;
điện. Tài nguyên nƣớc dƣới đất khá dồi dào, chất lƣợng nƣớc tốt, đáp ứng tiêu
chuẩn làm nguồn cấp nƣớc cho ăn uống và sinh hoạt. Có nguồn nƣớc khoáng
chứa nhiều loại muối khoáng có giá trị về y tế và kinh tế.
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Tuyên Quang là cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mƣu, giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực tài nguyên và môi
trƣờng trên địa bàn tỉnh bao gồm: đất đai, tài nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng
Tổng hợp tình hình khai thác sử dụng nƣớc, các nguồn thải vào nguồn
nƣớc trên địa bàn tỉnh. Lập danh mục các nguồn nƣớc bị suy thoái, cạn kiệt.
Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ƣơng, thƣờng trực tổ
chức phối hợp liên ngành của địa phƣơng về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn
nƣớc các lƣu vực sông.
Hƣớng dẫn kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định
của pháp luật.
sản, môi trƣờng, khí tƣợng thuỷ văn, đo đạc bản đồ; Thực hiện các dịch vụ
Tỉnh Tuyên Quang năm 2013 có 3.061 công trình khai thác nƣớc mặt
công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở. Sở Tài nguyên và Môi
tăng hơn so với năm 2012 là 135 công trình. Các công trình khai thác nƣớc
trƣờng tỉnh Tuyên Quang có chức năng, nhiệm vụ:
mặt đƣợc kiểm soát 100% cả về chất lƣợng và lƣu lƣợng khai thác, các công
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch
trình khai thác nƣớc mặt đều đảm bảo 100% chất lƣợng nƣớc. Năm 2012 có
quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nƣớc, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt
2.926 công trình báo cáo định kỳ chiếm 85%, năm 2013 có 2.850 công trình
nguồn nƣớc, tổ chức thực hiện sau khi đƣợc phê duyệt.
báo cáo định kỳ chiếm 93%. Công trình đƣợc kiểm tra hàng năm chiếm tỷ lệ
Tổ chức, thẩm định các đề án, dự án về khai thác sử dụng tài nguyên
thấp, cụ thể năm 2012 kiểm tra đƣợc 102 công trình, năm 2013 kiểm tra đƣợc
nƣớc, chuyển nƣớc giữa các lƣu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của
125 công trình. Tuy nhiên, tình hình cấp phép còn thấp, cụ thể năm 2012 cấp
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
đƣợc 3 giấy phép, năm 2013 cấp đƣợc 5 giấy phép. Công tác tuyên truyền phổ
Tổ chức thực hiện việc xác định ngƣỡng giới hạn khai thác nƣớc đối với
các sông, các tầng chứa nƣớc, các khu vực dự trữ nƣớc, các khu vực hạn chế khai
thác nƣớc, kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp phép gia hạn thay đổi thời hạn, điều chỉnh
nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác sử dụng
tài nguyên nƣớc, giấy phép xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc và giấy phép hành
biến chính sách pháp luật cho ngƣời dân năm 2012 tổ chức đƣợc 43 cuộc,
năm 2013 tổ chức đƣợc 36 cuộc.
Các biện pháp quản lý nguồn tài nguyên nƣớc của tỉnh Tuyên Quang:
* Giáo dục nâng cao nhận thức về tài nguyên nƣớc:
+ Xây dựng và thực hiện các chƣơng trình truyền thông có nội dung và
nghề khoan nƣớc dƣới đất theo thẩm quyền; Thực hiện việc cấp phép và thu
hình thức thích hợp cho từng nhóm đối tƣợng trong tỉnh. Phát huy vai trò các
phí, lệ phí về tài nguyên nƣớc theo quy định của pháp luật; Thanh tra, kiểm
phƣơng tiên thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức của mọi tổ
tra các hoạt động về tài nguyên nƣớc quy định trong giấy phép;
chức, cá nhân về các chính sách và pháp luật về tài nguyên nƣớc; tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu, cuộc thi sáng tác nghệ thuật về nƣớc và cuộc sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
19
20
+ Tuyên truyền giáo dục về lợi ích và việc sử dụng bền vững, tiết kiệm
+ Tập trung tăng cƣờng đầu tƣ thiết bị, công nghệ quan trắc, giám sát
môi trƣờng nƣớc hiện đại, tiên tiến theo hƣớng điện tử tự động, nối mạng.
tài nguyên nƣớc.
+ Đƣa nội dung giáo dục về tài nguyên nƣớc vào các chƣơng trình giáo
+ Tăng cƣờng đầu tƣ trang bị cho công tác quản lý nhƣ xây dựng, tu
sửa nhà trạm, thiết bị đo kiểm tra, hệ thống thông tin liên lạc.
dục ngoại khoá trong các nhà trƣờng.
+ Có cơ chế thích hợp, tạo điều kiện để nhân dân tham gia, hỗ trợ việc
* Gải pháp về kỹ thuật:
+ Xây dựng các hệ thống xử lý nƣớc phục vụ cho nông nghiệp, sinh
hoạt và các ngành kinh tế khác cho phù hợp, đáp ứng tiêu chuẩn sử dụng nƣớc
giám sát bảo vệ tài nguyên nƣớc. Đấu tranh, ngăn chặn, các hành vi gây suy
thoái, ô nhiễm nguồn nƣớc.
+ Khuyến khích các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, nhà máy đầu tƣ
của từng ngành.
+ Xây dựng hệ thống thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải đảm bảo nƣớc thải
phát triển công nghệ sạch, thân thiện môi trƣờng, tiết kiệm nguyên nhiên liệu.
trƣớc khi đổ vào sông, suối đạt yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
* Gải pháp về vốn:
môi trƣờng.
+ Các giải pháp về vốn đầu tƣ:
+ Làm tốt công tác khuyến nông trong sản xuất nông- lâm nghiệp,
- Áp dụng việc đa dạng hoá nguồn vốn.
hƣớng dẫn ngƣời dân sử dụng hợp lý các loại phân hoá học, thuốc bảo vệ thực
- Tăng cƣờng công tác xã hội hoá trong việc bảo vệ tài nguyên nƣớc.
vật, khuyến khích ngƣời dân sử dụng các loại thuốc trừ sâu thân thiên với môi
- Kêu gọi, thu hút vốn đầu tƣ của các tổ chức Quốc tế.
+ Những dự án, công trình bảo vệ nguồn nƣớc đầu tƣ bằng vốn ngân
trƣờng (thuốc trừ sâu có nguồn gốc từ thực vật).
+ Đối với các các khu, cụm công nghiệp tập trung phải có hệ thống xử
lý nƣớc thải tập trung và đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
sách nhà nƣớc chỉ tập trung vào các dự án công ích, nhân đạo, manh tính xã
hội, cộng đồng.
môi trƣờng trƣớc khi xả ra sông suối. Các khu khai thác, chế biến khoáng sản,
+ Những dự án liên quan đến hoạt động phát triển các cơ sở sản xuất,
các nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện… có xả nƣớc thải phải có hệ thống xử lý
doanh nghiệp sẽ do chính các cơ sở, doanh nghiệp đó đầu tƣ. Ngoài ra tuỳ
riêng trƣớc khi xả vào hệ thống thoát nƣớc chung.
từng trƣờng hợp cụ thể có sự hỗ trợ hoặc vay vốn của quỹ bảo vệ môi trƣờng.
+ Đầu tƣ xây dựng các công trình sử dụng tổng hợp nguồn nƣớc, điều
hoà, phân phối nƣớc nhằm tạo nguồn nƣớc phục vụ các ngành kinh tế quốc
dân, cải thiện môi trƣờng sinh thái.
toàn xã hội.
Hoạt động quản lý nhà nƣớc về khai thác và sử dụng tài nguyên nƣớc
* Gải pháp về quản lý:
của tỉnh Tuyên Quang đã giúp cho tỉnh Thái Nguyên những bài học kinh
+ Tăng cƣờng công tác quan trắc môi trƣờng tỉnh Tuyên Quang.
+ Tăng cƣờng kiểm soát, đánh giá tài nguyên nƣớc.
+ Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra (đột xuất, định kỳ) và xử lý
kịp thời, triệt để các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Những dự án lớn có ý nghĩa cộng đồng sẽ huy động vốn đầu tƣ của
/>
nghiệm về công tác quản lý tài nguyên nƣớc hiệu quả, khoa học hơn.
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về khai thác và sử dụng tài nguyên
nước sông, hồ tỉnh Bắc Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
21
22
Bắc Ninh là một tỉnh có diện tích nhỏ nhất Việt Nam thuộc đồng bằng
sông rất đục, hàm lƣợng phù sa lớn. Do đặc điểm lòng sông rộng, ít dốc, đáy
sông Hồng và nằm trên Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Bắc Ninh tiếp giáp
nông nên sông Thái Bình là một trong những sông bị bồi lấp nhiều nhất. Theo
với vùng trung du Bắc bộ tại tỉnh Bắc Giang. Thành phố Bắc Ninh nằm cách
tài liệu thực đo thì mức nƣớc lũ lụt lịch sử sông Thái Bình đo đƣợc tại Phả Lại
trung tâm Hà Nội 30 km về phía đông bắc, phía tây và tây nam giáp thủ đô Hà
năm 1971 đạt tới 7,21 m với lƣu lƣợng lớn nhất tại Cát Khê là 5000 m3/s.
Nội, phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía đông và đông nam giáp tỉnh Hải
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa nhƣ sông
Dƣơng, phía nam giáp tỉnh Hƣng Yên. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này
Ngũ huyện Khê, sông Dâu, sông Đông Côi, sông Bùi, ngòi Tào Khê, sông
thuộc vùng Thủ đô. Ngoài ra, Bắc Ninh còn nằm trên 2 hành lang kinh tế Côn
Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình.
Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Nam Ninh - Lạng
Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Với hệ thống sông này nếu biết khai thác trị thuỷ và điều tiết nƣớc sẽ
đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tiêu thoát nƣớc của tỉnh. Trong khi đó
Địa hình của tỉnh này tƣơng đối phẳng, có hƣớng dốc chủ yếu từ Bắc
tổng lƣu lƣợng nƣớc mặt của Bắc Ninh ƣớc khoảng 177,5 tỷ m3, trong đó
xuống Nam và từ Tây sang Đông, đƣợc thể hiện qua các dòng chảy bề mặt đổ
lƣợng nƣớc chủ yếu chứa trong các sông là 176 tỷ m3; đƣợc đánh giá là khá
về sông Đuống và sông Thái Bình. Vùng đồng bằng thƣờng có độ cao phổ
dồi dào. Cùng với kết quả thăm dò địa chất cho thấy trữ lƣợng nƣớc ngầm
biến từ 3-7 m, địa hình trung du (hai huyện Quế Võ và Tiên Du) có một số dải
cũng khá lớn, trung bình 400.000 m3/ngày, tầng chứa nƣớc cách mặt đất trung
núi độ cao phổ biến 300–400 m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ nhỏ (0,53%) so
bình 3–5 m và có bề dày khoảng 40 m, chất lƣợng nƣớc tốt. Toàn bộ nguồn
với tổng diện tích, chủ yếu ở hai huyện Quế Võ và Tiên Du.
nƣớc này có thể khai thác để phục vụ chung cho cả sản xuất và sinh hoạt
Bắc Ninh có mạng lƣới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lƣới sông khá
trong toàn tỉnh, trong đó có các hoạt động của đô thị.
cao, trung bình 1,0 - 1,2 km/km2, có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông
Sở Tài nguyên trƣờng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có
Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình. Sông Đuống có chiều dài 42 km nằm
chức năng tham mƣu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc
trên đất Bắc Ninh, tổng lƣợng nƣớc bình quân 31,6 tỷ m3. Mực nƣớc cao nhất
về lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng, bao gồm: đất đai, tài nguyên nƣớc, tài
tại bến Hồ tháng 8/1945 là 9,64m, cao hơn so với mặt ruộng là 3 – 4 m. Sông
nguyên khoáng sản, địa chất, môi trƣờng, khí tƣợng thuỷ văn, đo đạc và bản
Đuống có hàm lƣợng phù sa cao, vào mùa mƣa trung bình cứ 1 m3 nƣớc có
đồ, thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
2,8 kg phù sa. Sông Cầu có chiều dài sông Cầu là 290 km với đoạn chảy qua
tỉnh Bắc Ninh dài 70 km, lƣu lƣợng nƣớc hàng năm khoảng 5 tỷ m3. Sông
Cầu có mực nƣớc trong mùa lũ cao từ 3 – 6 m, cao nhất là 8 m, trên mặt
ruộng 1 – 2 m, trong mùa cạn mức nƣớc sông lại xuống quá thấp (0,5 - 0,8
Sở. Trong lĩnh vực thủy văn Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Bắc Ninh có
chức năng, nhiệm vụ:
Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu
hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tƣợng thuỷ văn chuyên dùng ở địa
phƣơng thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và kiểm tra việc thực hiện.
m). Sông Thái Bình thuộc vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385
Chủ trì thẩm định các dự án đầu tƣ xây dựng, cải tạo, nâng cấp công
km, đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 17 km. Do phần lớn lƣu vực sông bắt
trình khí tƣợng, thuỷ văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phƣơng án phòng,
nguồn từ các vùng đồi trọc miền đông bắc, đất đai bị sói mòn nhiều nên nƣớc
chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
/>
23
24
Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung
+ Thực hiện công tác đánh giá tác động môi trƣờng định kỳ, thƣờng xuyên
ƣơng và địa phƣơng trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an
để theo dõi chất lƣợng nƣớc cũng nhƣ mức độ tác động của các chất ô nhiễm tác
toàn kỹ thuật công trình khí tƣợng thủy văn của Trung ƣơng trên địa bàn
động đến môi trƣờng, từ đó có những biện pháp khắc phục và cải thiện.
Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với
các yếu tố tự nhiên, con ngƣời và kinh tế - xã hội ở địa phƣơng; phối hợp với
các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
Tổng trữ lƣợng tài nguyên nƣớc từ mƣa thành phố Bắc Ninh: 116,22
triệu m3/năm. Tổng trữ lƣợng nƣớc mặt trung bình trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh: 2.987,66 triệu m3/năm. Trữ lƣợng tiềm năng tài nguyên nƣớc dƣới đất:
92.960 m3/ngày đêm.
Các biện pháp quản lý nguồn tài nguyên nƣớc của tỉnh Tuyên Quang:
+ Thƣờng xuyên thông báo cho cộng đồng về tình trạng ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc trong khu vực
+ Thực hiện công khai hóa thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm môi
trƣờng, tạo áp lực xã hội mạnh mẽ đối với các cơ sở này.
Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách quản lý:
+ Ban hành các chính sách khuyễn khích các doanh nghiệp, các cơ sở
sản xuất công nghiệp cũng nhƣ làng nghề và nông nghiệp trên địa phận lƣu
vực sông, sử dụng các công nghệ sản xuất sạch hoặc thực hiện công tác xử lý
Giải pháp về kinh tế:
+ Áp dụng nguyên tắc ngƣời gây thiệt hại và ngƣời đƣợc hƣởng lợi
chất thải trƣớc khi thải ra môi trƣờng. Nếu doanh nghiệp cam kết sử dụng các
công nghệ sản xuất sạch hoặc thực hiện công tác xử lý chất thải trƣớc khi thải
phải trả tiền.
+ Áp dụng các công cụ kinh tế (thuế, phí môi trƣờng, ...) đồng thời tăng
các mức xử phạt đối với các hoạt động sane xuất kinh doanh cũng nhƣ sinh
hoạt hàng ngày của ngƣời dân, khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân có
hành động bảo vệ môi trƣờng nói chung và nguồn nƣớc nói riêng và hạn chế
ra môi trƣờng thì nhà nƣớc cũng nhƣ tỉnh sẽ có những hỗ trợ nhƣ: giảm thuế
đầu vào, hỗ trợ thủ tục hành chính, tìm và giải quyết đầu ra,...
+ Phân phối tài nguyên nƣớc: xác định thứ tự ƣu tiên sử dụng nƣớc
trong những thời điểm nguy cấp, điều phối việc thực hiện các dự án dẫn
chuyển nƣớc trong lƣu vực
các tác động không có lợi đối với môi trƣờng.
+ Phạt nặng các doanh nghiệp cố tình gây ô nhiễm, không tuân thủ quy
Nhóm giải pháp về giáo dục, tuyên truyền:
+ Nâng cao nhận thức về tài nguyên nƣớc
định của nhà nƣớc.
+ Hạn chế phát triển một số ngành nghề trong các khu vực đã bị ô
+ Tăng cƣờng công tác tuyên truyền
+ Đƣa cán bộ đi học tập tại các tỉnh bạn
nhiễm nghiêm trọng.
+ Tăng nguồn tài chính cho công tác bảo vệ môi trƣờng nƣớc.
Giải pháp về kỹ thuật:
+ Đẩy mạnh hoạt động, nghiên cứu, quan trắc và công tác đánh giá tác
động môi trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
25
26
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi đặt ra để đề tài giải quyết
Quản lý nhà nƣớc về khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nƣớc đƣợc
hiểu là gì?
Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về khai thác và sử
dụng nguồn tài nguyên nƣớc?
Thực trạng quản lý nhà nƣớc về khai thác và sử dụng tài nguyên nƣớc
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên?
Có các giải pháp nào để tăng cƣờng, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
công tác quản lý việc khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Tài nguyên nƣớc sông, hồ tại thành phố Thái Nguyên và các huyện trực
thuộc tỉnh Thái Nguyên.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
Các thông tin có sẵn và đã qua tổng hợp, xử lý đƣợc lấy từ các sách
giáo khoa, tài liệu tham khảo, các bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học
chuyên ngành, niên giám thống kê hàng năm, các trang website, các báo cáo
sơ, tổng kết của Sở Tài nguyên và môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên, phòng Tài
nguyên và môi trƣờng các huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên, các cơ quan khác
có liên quan đã công bố…
Thu thập thông tin tại Sở Tài Nguyên và Môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên
từ các thông tin về cơ chế chính sách, các văn bản pháp luật về quản lý tài
nguyên nƣớc, công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật bảo vệ tài
nguyên nƣớc, các công trình khai thác nƣớc mặt cho ngành công nghiệp, nông
nghiệp, cấp nƣớc cho sinh hoạt, du lịch, các văn bản chính sách pháp luật về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
27
28
quản lý tài nguyên nƣớc, những công trình đã và chƣa cấp phép, lý do chƣa
Thông tin ban đầu có tính rời rạc, dữ liệu hỗn độn không theo một trật
đƣợc cấp phép, hệ thống sông hồ trên địa bàn tỉnh, vấn đề về ô nhiễm môi
tự nào và có thể quá nhiều nếu nhìn vào chúng ta không thể phát hiện đƣợc
trƣờng do nguồn nƣớc thải, công tác kiểm tra kiểm soát hàng năm, số công
điều gì để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tiến hành phân loại, sắp xếp
trình vi phạm, các báo cáo tổng kết hàng năm.
thông tin theo thứ tự ƣu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với thông tin
Thu thập thông tin tại Phòng Tài Nguyên và Môi trƣờng các huyện: đặc
là là số liệu đƣợc xử lý theo phƣơng pháp tập hợp, phân tổ, phân tích thống
điểm sông hồ của huyện, cách thức quản lý tài nguyên nƣớc, nhu cầu sử dụng
kê, tính số tuyệt đối, số tƣơng đối, đƣa vào bảng tính chỉ số chỉ tiêu phù hợp
tài nguyên nƣớc mặt, số lƣợng các công trình khai thác nƣớc mặt dùng cho
với nội dung nghiên cứu của đề tài và đƣa ra các bảng biểu
các ngành nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, chất lƣợng nƣớc mặt tại các
Nhóm các số liệu về thực trạng quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc
sông trên địa bàn huyện, công tác tuyên truyền pháp luật tài nguyên nƣớc,
của các huyện, thành phố trong tỉnh thành các bảng biểu phục vụ quá trình
công tác kiểm tra kiểm soát các công trình sử dụng nƣớc và xả thải gây ô
phân tích nhƣ: Tổng các công trình khai thác nƣớc mặt trong tỉnh, các công
nhiêm nguồn nƣớc,...
trình khai thác nƣớc mặt về nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt và dịch vụ;
Thu thập số liệu tại Cục thống kê: Những thông tin về đặc điểm điều
số công trình đã đƣợc cấp phép, số lần kiểm tra kiểm soát hàng năm, số lần
kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội: dân số, thu nhập bình quân đầu ngƣời, tình hình
tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật tài nguyên nƣớc, cách thức tuyên
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, du lịch và dịch vụ của tỉnh trong những
truyền pháp luật tài nguyên nƣớc, ...
Nhóm các số liệu về đặc điểm kinh tế- xã hội, điều kiện tự nhiên tỉnh
năm qua
Thu thập số liệu trên các website nhƣ: Các thông tƣ, nghị định của
thái nguyên trên các sách, báo, đài TW và địa phƣơng, thống kê niên giám
chính phủ, luật và những văn bản dƣới luật về tài nguyên nƣớc, các công trình
tỉnh Thái Nguyên năm 2013 nhƣ: Điều kiện tự nhiên của tỉnh, đặc điểm địa
khoa học nghiên cứu về tài nguyên nƣớc, các tài liệu về quản lý nhà nƣớc,...
hình địa mạo, tiềm năng đất đai thổ nhƣỡng, đặc điểm về khi hậu, tài nguyên
Thu thập số liệu trên sách các tài liệu về quản lý nhà nƣớc, các
khoáng sản, tài nguyên rừng và các thảm động vật, thực vật; Hiện trạng kinh
phƣơng pháp và mô hình tính toán, sách về tài nguyên nƣớc, các bài báo về
tế - xã hội về dân số, các ngành kinh tế, kết cấu hạ tầng,....
tình hình kinh tế - xã hội, về tài nguyên nƣớc của các địa phƣơng, của trong
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
a. Phƣơng pháp thống kê trong quản lý nƣớc:
và ngoài nƣớc,...
Ƣu điểm: Chi phí, công sức và tài chính không cao, các số liệu đã đƣợc
Là phƣơng pháp thu thập dữ liệu và thiết kế nghiên cứu định lƣợng,
nhằm hỗ trợ tìm hiểu về một vấn đề, đối tƣợng, hiện tƣợng hay mối liên hệ
kiểm chứng và có độ tin cậy cao.
Nhƣợc điểm: Việc thu thập tài liệu có khó khăn, thời gian thu thập tài
giữa các hiện tƣợng, đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu về số tuyệt đối, số tƣơng
liệu kéo dài.
đối, số bình quân...Từ đó đƣa ra những kết luận có căn cứ khoa học, những dự
2.2.3. Phương pháp xử lý tổng hợp thông tin
báo cho tƣơng lai dựa trên số liệu đã thu thập nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
29
30
Trong luận văn, phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để phân tích mô
Kd (%) = Wdùng của con ngƣời /Wcó thể khai thác sử dụng * 100
(2.3 )
tả động thái các hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với việc khai thác, sử dụng
Các bƣớc tính toán nhƣ sau:
tài nguyên nƣớc sông hồ, đồng thời đƣợc sử dụng trong việc quản lý tài
- Tính tổng lƣợng nƣớc đến, tổng lƣợng dòng chảy tại cửa ra
nguyên nƣớc sông hồ trên địa bàn nghiên cứu.
- Tính lƣợng nƣớc tiêu hao trong tự nhiên: bằng tổng lƣợng nƣớc tiêu
Trong quản lý tài nguyên nƣớc sông hồ ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp
hao trừ đi tổng lƣợng nƣớc sử dụng của con ngƣời.
kiểm kê sử dụng nƣớc trong đó tính toán hoặc ƣớc tính các thành phần lƣợng
- Tính tổng lƣợng nƣớc con ngƣời có thể khai thác sử dụng: theo (2.2)
nƣớc đến, thành phần lƣợng nƣớc đã sử dụng hoặc bị tiêu hao trong tự nhiên
- Tính lƣợng nƣớc đã sử dụng của con ngƣời (lƣợng nƣớc sử dụng của
của phƣơng trình cân bằng nƣớc lƣu vực từ đó xác định tỷ lệ % lƣợng nƣớc đã
các ngành)
- Tính tỷ lệ % lƣợng nƣớc đã sử dụng trên lƣu vực theo phƣơng trình (2.3).
khai thác sử dụng trên khu vực, cụ thể:
+ Phƣơng trình cân bằng nƣớc
b. Phƣơng pháp phân tích dự báo
Wcửa ra = Wđến - Wtổng tiêu hao
(2.1)
Dự báo là một khoa học và nghệ thuật tiên đoán những sự việc sẽ xảy
Trong đó
ra trong tƣơng lai, trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập
Wđến - Lƣợng nƣớc do mƣa trên khu vực + lƣợng nƣớc gia nhập từ lƣu vực ngoài
đƣợc. Khi tiến hành dự báo cần căn cứ vào việc thu thập, xử lý số liệu trong
Wcửa ra – Lƣu lƣợng dòng chảy nƣớc mặt tại cửa ra khu vực
quá khứ và hiện tại để xác định xu hƣớng vận động của các hiện tƣợng trong
Wtổng tiêu hao - Tổng lƣợng nƣớc tiêu hao trên khu vực
tƣơng lai.
Tính tổng lƣợng nƣớc tiêu hao trên lƣu vực do con ngƣời và do quá trình
tự nhiên
Trong luận văn phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để quản lý, dự báo tài
nguyên nƣớc, phân tích đánh giá tài nguyên nƣớc sông hồ và công tác quản lý
Wtổng tiêu hao = Wđến - Wcửa ra
tài nguyên nƣớc sông hồ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011-2013 sẽ
Tổng lƣợng nƣớc tiêu hao trên lƣu vực bao gồm lƣợng nƣớc sử dụng của
dự báo khả năng đáp ứng nguồn tài nguyên nƣớc về chất lƣợng và số lƣợng
con ngƣời và nƣớc tiêu hao của các quá trình tự nhiên. Nƣớc tiêu hao do sử
với nhu cầu sử dụng trong thời gian tới.
dụng của con ngƣời là nƣớc cho sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, thủy
c. Phƣơng pháp so sánh
sản... Nƣớc tiêu hao trong tự nhiên, chủ yếu là lƣợng nƣớc bốc thoát hơi của
thảm phủ thực vật và lƣợng nƣớc thẩm thấu xuống tầng sâu.
Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
+ Lƣợng nƣớc con ngƣời có thể khai thác sử dụng: Lƣợng nƣớc có thể
Điều kiện để so sánh là các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố
khai thác sử dụng có thể coi là lƣợng nƣớc đến do mƣa và lƣợng nƣớc gia nhập
không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lƣờng, phƣơng pháp
từ lƣu vực ngoài trừ đi tổng tiêu hao trong tự nhiên.
tính toán.
Wcó thể khai thác sử dụng = W đến - W Tiêu hao trong tự
nhiên
(2.2 )
Tỷ lệ lƣợng nƣớc con ngƣời đã khai thác sử dụng Kd (%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Phƣơng pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh
tƣơng đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
31
32
tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tƣơng đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu
+ Lƣợng nƣớc con ngƣời có thể khai thác sử dụng: Lƣợng nƣớc có thể
kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của
khai thác sử dụng có thể coi là lƣợng nƣớc đến do mƣa và lƣợng nƣớc gia nhập
số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên khả năng đáp ứng nguồn tài
từ lƣu vực ngoài trừ đi tiêu hao trong tự nhiên.
nguyên nƣớc về chất lƣợng và số lƣợng với nhu cầu sử dụng trong thời gian
từ năm 2011-2013.
Wcó thể khai thác sử dụng = W đến - WTiêu hao trong tự nhiên
- Tính lƣợng nƣớc đã sử dụng của con ngƣời (lƣợng nƣớc sử dụng của
Trong luận văn phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để nghiê cứu
động thái các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc đối với việc khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nƣớc sông hồ qua các năm trong thời
các ngành)
W lƣợng nƣớc sử dụng của con ngƣời =W nƣớc dùng cho sinh hoạt, du
lịch +W nƣớc dùng cho sx công nghiệp +W nƣớc sử dụng cho nông nghiệp,
- Tính lƣợng nƣớc tiêu hao trong tự nhiên: bằng tổng lƣợng nƣớc tiêu
gian nghiên cứu.
hao trừ đi tổng lƣợng nƣớc sử dụng của con ngƣời.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu về trữ lượng và tình hình khai thác sử dụng
- Tính tỷ lệ % lƣợng nƣớc đã sử dụng trên lƣu vực theo phƣơng trình
nước sông hồ
Kd (%) = Wdùng của con ngƣời / Wcó thể khai thác sử dụng * 100
+ Tính tổng lƣợng nƣớc đến , tổng lƣợng dòng chảy tại cửa ra
2.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về khai thác và
- Tổng lƣợng nƣớc đến khu vực là do mƣa trên khu vực
sử dụng tài nguyên nước sông hồ
W đến = (W mƣa bình quân năm x F (km2)) + lƣợng nƣớc gia nhập từ
lƣu vực ngoài
* Tổ chức bộ máy và nhân sự: Số lƣợng và trình độ đội ngũ cán bộ
quản lý của Sở Tài Nguyên và Môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên, cán bộ quản lý
Trong đó: F(km2) là diện tích lƣu vực
tại các huyện trực thuộc tỉnh
+ Tổng lƣợng dòng chảy tại cửa ra (W cửa ra): Lƣợng nƣớc mặt tại cửa
ra khu vực đƣợc đo trên các dòng sông, suối chảy ra khỏi khu vực nghiên cứu
(Lƣợng nƣớc mƣa rơi trên bề mặt đã bốc hơi còn lại lƣợng nƣớc trên bề mặt
* Số lƣợng các văn bản pháp luật, chính sách TW và địa phƣơng đƣợc
rà soát, bổ sung sửa đổi hàng năm
+ Số lƣợng các văn bản pháp luật và hành chính hiện hành (cả TW và
địa phƣơng)
sông tại cửa ra)
- Tính tổng lƣợng nƣớc tiêu hao trên lƣu vực: bao gồm lƣợng nƣớc sử
+ Số lƣợng các văn bản pháp luật ( Luật, văn bản dƣới luật nhƣ Nghị
dụng của con ngƣời và nƣớc tiêu hao của các quá trình tự nhiên. Nƣớc tiêu hao
định, thông tƣ), văn bản chính sách quy định của địa phƣơng... đƣợc rà soát,
do sử dụng của con ngƣời là nƣớc cho sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp,
bổ sung, sửa đổi hàng năm
thủy sản... Nƣớc tiêu hao trong tự nhiên, chủ yếu là lƣợng nƣớc bốc thoát hơi
của thảm phủ thực vật và lƣợng nƣớc thẩm thấu xuống tầng sâu.
Wtổng tiêu hao = Wđến - Wcửa ra
* Hoạt động nghiệp vụ và kết quả quản lý nhà nƣớc về khai thác sử dụng:
+ Số lƣợng và tỷ lệ % công trình khai thác nƣớc mặt tập trung đƣợc
kiểm soát về chất lƣợng, lƣu lƣợng nƣớc khai thác sử dụng.
- Số lƣợng công trình khai thác nƣớc mặt tập trung trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
33
34
- Số lƣợng công trình khai thác nƣớc mặt tập trung đƣợc kiểm soát về
chất lƣợng, lƣu lƣợng nƣớc khai thác sử dụng.
- Tỷ lệ % công trình khai thác nƣớc mặt tập trung đƣợc kiểm soát về chất
lƣợng, lƣu lƣợng nƣớc khai thác sử dụng/ Tổng số lƣợng công trình khai thác
nƣớc mặt.
+ Số lƣợng và tỷ lệ % công trình khai thác nƣớc đƣợc cấp phép hoạt động.
- Số lƣợng công trình khai thác nƣớc đƣợc cấp phép hoạt động
- Tỷ lệ % công trình khai thác nƣớc đƣợc cấp phép hoạt động
+ Số lƣợng và tỷ lệ % công trình khai thác, sử dụng nƣớc có báo cáo
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƢỚC SÔNG HỒ
định kỳ trên tổng số công trình đƣợc cấp phép khai thác, sử dụng đang quản lý.
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
- Số lƣợng công trình khai thác, sử dụng nƣớc có báo cáo định kỳ
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tài nguyên nƣớc
- Tỷ lệ % công trình khai thác, sử dụng nƣớc có báo cáo định kỳ trên
tỉnh Thái Nguyên
tổng số công trình đƣợc cấp phép khai thác, sử dụng đang quản lý.
* Hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức
của ngƣời dân trong việc khai thác và bảo vệ tài nguyên nƣớc: Số buổi đƣợc
phổ biến chính sách đến ngƣời dân, hình thức tuyên truyên
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 35 hệ tầng, phức hệ địa chất với nhiều
loại đá khác nhau. Các hệ tầng này phần lớn có dạng tuyến và phân bố theo
+ Số buổi tuyên truyền pháp luật tài nguyên nƣớc
nhiều hƣớng khác nhau. Phần lớn các hệ tầng nằm ở phía Bắc của tỉnh có
+ Hình thức tuyên truyền pháp luật tài nguyên nƣớc
hƣớng thiên về Đông Bắc – Tây Nam, trong khi các hệ tầng ở phía Nam của
* Bảo vệ tài nguyên nƣớc: Số lƣợng sông ngòi đƣợc quản lý về số
tỉnh lại thiên về Tây Bắc – Đông Nam. Các hệ tầng có chứa đá vôi (các hệ tầng
Đồng Đăng, Bắc Sơn) tập trung chủ yếu ở vùng Đông Bắc của tỉnh, không
lƣợng và chất lƣợng,
thành khối liên tục mà xen kẽ với các tầng khác nhau nhƣ Sông Hiến, Lạng
+ Tổng số lƣợng sông ngòi trên địa bàn tỉnh
+ Tổng số lƣợng sông đƣợc báo cáo về chất lƣợng
+ Tỷ lệ % số lƣợng sông đƣợc báo cáo về chất lƣợng / Tổng số lƣợng
sông ngòi trên địa bàn tỉnh
Sơn, Bắc Bun…
Vùng Tây Bắc của tỉnh (huyện Định Hóa) có hệ tầng Phố Ngữ, chiếm tỷ
lệ diện tích lớn với các loại đá phổ biến là phiến sét, sét, sét silic, cát bột kết…
Chiếm diện tích lớn ở vùng phía Nam là các hệ tầng Tam Đảo, hệ tầng Nà
Khuất, hệ tầng Hà Cối với nhiều loại đá khác nhau.
Thái Nguyên có địa hình ít bị chia cắt hơn so với các tỉnh miền núi,
trung du khác, với đặc trƣng là đồi núi xen kẽ với ruộng thấp, chủ yếu là núi đá
vôi và đồi dạng bát úp. Trên địa bàn tỉnh có nhiều dãy núi cao chạy theo hƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
35
36
Bắc – Nam và thấp dần xuống phía Nam. Độ cao trung bình ở các huyện của
Các kiểu cảnh quan hình thái địa hình núi thấp đƣợc cấu tạo bởi năm loại
tỉnh dao động từ 30m đến 300m (trên mực nƣớc biển); thấp dần từ Bắc xuống
đá chính là đá vôi, đá trầm tích biến chất, đá bazơ và siêu bazơ, đá trầm tích
Nam và từ Tây sang Đông. Cấu trúc vùng núi phía Bắc chủ yếu là đá phong
phun trào và đá xâm nhập axít. Nhóm cảnh quan này chiếm tỷ lệ lớn trong diện
hóa mạnh tạo thành nhiều hang động và thung lũng nhỏ.
tích của tỉnh, bao gồm nhiều dãy núi cao ở phía Bắc chạy theo hƣớng Bắc Nam
Kiểu địa hình địa mạo của tỉnh đƣợc chia thành bốn loại cảnh quan hình
và Tây Bắc – Đông Nam và dãy Tam Đảo kéo dài theo hƣớng Tây Bắc – Đông
thái địa hình với các đặc trƣng khác nhau:
Nam. Vùng này tập trung nhiều ở huyện Võ Nhai, Đại Từ, Định Hóa và một
* Nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng.
phần của huyện Phú Lƣơng. Địa hình cao, chia cắt phức tạp do quá trình Karst
Dạng địa hình đồng bằng ở Thái Nguyên tồn tại ở các kiểu sau.
phát triển mạnh, có độ cao từ 300 – 1000m, độ dốc 25º – 35º.
- Kiểu đồng bằng aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ có diện tích không lớn và
Nhiều cảnh quan có cấu tạo xen kẽ các loại đá trên. Trƣớc đây, phần lớn
phân bố ở phía Nam của tỉnh, chủ yếu thuộc hai huyện Phú Bình, Phố Yên với
diện tích nhóm cảnh quan hình thái địa hình núi thấp có lớp phủ rừng nhƣng
độ cao địa hình 10 – 15m.
hiện nay lớp phủ rừng đang bị suy giảm.
- Kiểu địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có
diện tích và độ cao địa hình lớn hơn, khoảng 20 – 30m, phân bố dọc hai con
sông lớn là sông Cầu và sông Công thuộc huyện Phổ Yên và Phú Bình.
- Các kiểu đồng bằng còn lại phân bố rải rác ở độ cao lớn hơn.
* Nhóm cảnh quan hình thái địa hình gò đồi
* Nhóm cảnh quan hình thái địa hình nhân tác.
Ở Thái Nguyên chỉ có một kiểu cảnh quan hình thái địa hình nhân tác là
các hồ chứa nhân tạo, trong đó các hồ lớn nhất là hồ Núi Cốc, Khe Lạnh, Bảo
Linh, Cây Si, Ghềnh Chè... Hiện tại, trên địa bàn toàn tỉnh có khoảng trên 200
hồ chứa các loại với tổng diện tích mặt nƣớc gần 6.000 ha. Đây là điều kiện
- Vùng đồi gò:
thuận lợi lớn cho tỉnh trong việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản nƣớc ngọt. Một
Bao gồm vùng đồi thấp và đồng bằng phía Nam của tỉnh. Địa hình tƣơng
số hồ lớn nhƣ hồ Núi Cốc, Khe Lạnh, Ghềnh Chè, Bảo Linh,... là những địa
đối bằng, xen giữa các đồi bát úp dốc thoải là các khu đất bằng. Vùng này tập
điểm hấp dẫn đối với phát triển du lịch sinh thái.
trung ở huyện Phú Bình, Phổ Yên, một phần các huyện Đồng Hỷ, Phú Lƣơng,
3.1.1.2. Tiềm năng đất đai, thổ nhưỡng
thị xã Sông Công và thành phố Thái Nguyên, có độ cao trung bình từ 30 –
* Tiềm năng đất đai
50m, độ dốc thƣờng dƣới 10º.
Là tỉnh mang đặc điểm địa hình của vùng trung du miền núi Đông Bắc
- Vùng đồi cao, núi thấp:
có độ dốc cao, tầng phủ thực vật giảm, cƣờng độ lũ lụt gia tăng nên đất đai ở
Là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi cao phía Bắc và vùng đồi gò đồng
Thái Nguyên bị xói mòn mạnh. Tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn tỉnh là
bằng phía Nam thuộc huyện Đại Từ, Nam Phú Lƣơng và Đồng Hỷ. Địa hình
353.318.91 ha (năm 2013), với 5 nhóm đất chính là: Đất xám Ferrolit, đất
gồm các dãy núi thấp đan chéo với các dải đồi cao tạo thành các bậc thềm lớn
xám có tầng loang lổ, đất phù sa chua, đất nâu đỏ và núi đá, trong đó:
và nhiều thung lũng. Độ cao trung bình từ 50 – 300m, độ dốc thấp 15º – 25º.
đất phi nông nghiệp chiếm 12,92% và đất chƣa sử dụng chiếm 3.87%.
* Nhóm cảnh quan hình thái địa hình núi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong tổng diện tích đất đai toàn tỉnh, đất nông nghiệp chiếm 83.21%,
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
37
38
- Đất núi chiếm 48,4% diện tích đất tự nhiên, có độ cao trên 200m, hình
thành do sự phong hóa trên các đá Magma, đá biến chất và trầm tích. Đất núi
dinh dƣỡng khá, rất thích hợp cho phát triển các loại cây trồng nông nghiệp,
đặc biệt là cây trồng ngắn ngày (lúa, ngô, đậu đỗ, rau màu).
thích hợp cho việc phát triển lâm nghiệp nhƣ trồng rừng đầu nguồn, rừng
- Đất bạc màu: Diện tích chỉ có 4.331 ha, chiếm 1,23% diện tích tự
phòng hộ, rừng kinh doanh nhƣng cũng thích hợp để trồng cây ăn quả, một
nhiên. Loại đất này phân bố ở các huyện phía Nam tỉnh. Đất bằng hiện đã đƣợc
phần cây lƣơng thực cho nhân dân vùng cao.
sử dụng vào sản xuất nông nghiệp.
- Đất đồi chiếm 31,4% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu hình thành trên cát
- Đất dốc tụ: Diện tích 18.411 ha, chiếm 5,21% diện tích tự nhiên, loại
kết, bột kết phiến sét và một phần phù sa cổ kiến tạo, tồn tại ở một số huyện
đất này đƣợc hình thành và phát triển trên sản phẩm rửa trôi và lắng đọng của
nhƣ Đại Từ, Phú Lƣơng… từ độ cao 150m đến 200m có độ dốc từ 50 đến 200
tất cả các loại đất ở các chân sƣờn thoải hoặc khe dốc, nên thƣờng có độ phì
phù hợp đối với cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, đặc biệt là cây chè
khác nhau và phân tán trên địa bàn các huyện. Đây là loại đất rất thích hợp với
(một đặc sản của Thái Nguyên).
trồng ngô, đậu đỗ và các cây công nghiệp ngắn ngày.
- Đất ruộng chiếm 12,4% diện tích đất tự nhiên, trong đó một phần phân
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: Diện tích 4.380 ha, chiếm 1,24%
bố dọc theo các con suối, rải rác, không tập trung, chịu sự tác động lớn của chế
diện tích tự nhiên. Loại đất này phân bố phân tán ở hầu khắp các thung lũng
độ thủy văn khắc nghiệt (lũ quét, hạn hạn..) dẫn đến sự khó khăn trong việc
trên địa bàn các huyện trong tỉnh, hiện đã đƣợc sử dụng trồng lúa và một số cây
canh tác.
trồng ngắn ngày khác.
* Đặc điểm thổ nhƣỡng
- Đất nâu đỏ trên đá vôi: Diện tích 6.289 ha, chiếm 1,78% diện tích tự
Kết quả tổng hợp trên bản đồ đất tỷ lệ 1:100.000 của tỉnh cho thấy đất
nhiên. Phân bổ tập trung ở huyện Võ Nhai và Phú Lƣơng
đai của tỉnh chủ yếu là đất đồi núi (chiếm đến 85,8% tổng diện tích đất tự
- Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét: Diện tích 136.880 ha, chiếm 38,72%
nhiên). Do sự chi phối của địa hình và khí hậu đất đồi núi của tỉnh bị phong hóa
diện tích tự nhiên, đây là loại đất có diện tích lớn nhất, phân bổ tập trung
nhanh, mạnh, triệt để, đồng thời cũng đã bị thoái hóa, rửa trôi, xói mòn mạnh
thành các vùng lớn thuộc các huyện Phú Lƣơng, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Đại Từ,
một khi mất cân bằng sinh thái. Do tính đa dạng của nền địa chất và địa hình đã
Định Hóa.
tạo ra nhiều loại đất có các đặc điểm đặc trƣng khác nhau. Gồm có các loại đất
chính sau:
- Đất đỏ nâu trên đá macma bazơ trung tính: Diện tích 22.035 ha, chiếm
6,23% diện tích tự nhiên. Loại đất này phân bổ tập trung ở các huyện Đại Từ,
- Đất phù sa: Diện tích 19.448 ha, chiếm 5,51% diện tích tự nhiên. Phân
Định Hóa, Phú Lƣơng.
bổ tập trung chủ yếu dọc sông Cầu, sông Công và các sông suối khác trên địa
- Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát: Diện tích 42.052 ha, chiếm 11,9%
bàn tỉnh, trong đó có 3.961 ha đất phù sa đƣợc bồi hàng năm ven sông thuộc
diện tích tự nhiên. Đây là loại đất đồi núi có diện tích lớn thứ hai sau đất đỏ
huyện Phổ Yên, Đồng Hỷ, TX. Sông Công và thành phố Thái Nguyên. Đất phù
vàng trên phiến thạch sét, phân bố rải rác ở tất cả các huyện, thị trong tỉnh và
sa của tỉnh thƣờng có thành phần cơ giới trung bình, đất ít chua, hàm lƣợng
thƣờng có độ dốc dƣới 250, diện tích trên 250 chỉ có khoảng 23%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
/>
39
40
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Diện tích 14.776 ha, chiếm 4,18% diện
tích tự nhiên. Phân bố tập trung ở Phú Lƣơng, Phổ Yên, Võ Nhai, Đồng Hỷ,
1ºC. Tuy nhiên, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối trong mùa đông chênh nhau khá
nhiều (ở Định Hóa là 1,3ºC, còn ở Thái Nguyên là 4ºC).
Phú Bình và Đại Từ
Biên độ nhiệt ngày khá cao, từ 7ºC - 7,3ºC. Nhiệt độ trung bình năm đạt
- Đất vàng đỏ trên đá macma axit: Diện tích 30.748ha, chiếm 8,7% diện
23ºC - 24ºC
tích tự nhiên, phân bố tập trung ở Đại Từ và Định Hóa.
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Tổng số giờ nắng trong năm là khoảng 1.400 giờ và phân phối tƣơng đối
đều cho các tháng trong năm.
Thái Nguyên có 3 hệ thống gió mùa (gió mùa Đông Bắc Á, gió mùa
Đông Nam Châu Á, gió mùa Nam Châu Á) thay phiên nhau liên tục tác động
Do ảnh hƣởng mạnh mẽ của gió mùa cực đới đã phân chia chế độ nhiệt
trong tỉnh thành hai mùa rõ rệt:
mạnh mẽ vào khu vực tạo nên nền khí hậu với những tính chất đặc trƣng:
- Tính chất nhiệt - ẩm nội chí tuyến và cận chí tuyến: Tỉnh Thái Nguyên
- Mùa nóng: từ tháng V đến tháng IX, nhiệt độ không khí trung bình
tháng biến đổi từ 26,6ºC đến 28,7ºC tùy từng tháng từng nơi.
nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc có đặc điểm 2 lần mặt trời đi qua thiên đỉnh,
- Mùa lạnh: Bắt đầu từ tháng XII đến tháng III năm sau, nhiệt độ không
có nguồn bức xạ nhiệt lớn và tổng bức xạ hàng năm không chênh lệch nhau
khí trung bình tháng từ 15,6 – 20ºC. Tháng lạnh nhất trong năm là tháng I
nhiều và gió tín phong hoạt động nhƣng bị thay đổi do có hoạt động của gió
nhƣng nhiệt độ trung bình ở các trạm đo vẫn trên 15ºC. Nhiệt độ tối thấp
mùa châu Á tạo nên một mùa nóng ẩm và một mùa lạnh.
thƣờng xảy vào cuối tháng XII đầu tháng I.
* Chế độ mƣa
Hai tháng còn lại là hai tháng chuyển tiếp giữa mùa lạnh sang mùa nóng
Lƣợng mƣa trên toàn khu vực đƣợc phân bổ theo 2 mùa: mùa mƣa từ
tháng V đến tháng X và mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau. Trong đó,
và ngƣợc lại, nhiệt độ không khí ôn hòa.
* Lƣợng bốc hơi
lƣợng mƣa mùa mƣa chiếm 75 – 83 % tổng lƣợng mƣa năm, lƣợng mƣa mùa
khô chiếm 20 – 25 % tổng lƣợng mƣa năm.
Qua số liệu thống kê tại các trạm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhận
thấy lƣợng bốc hơi của tỉnh trung bình đạt 870 mm/năm. Khu vực bốc hơi
Lƣợng mƣa trung bình hàng năm ở Thái Nguyên khoảng 1.300 – 2.000
mạnh nhất nằm ở thành phố Thái Nguyên cũng là khu vực có nhiệt độ cao hơn
mm, phân bố không đều theo không gian và thời gian, cao nhất vào tháng VIII
so với các vùng khác trong tỉnh.
và thấp nhất vào tháng I.
* Độ ẩm không khí
Độ ẩm trên khu vực tỉnh Thái Nguyên tƣơng đối cao, tất cả các tháng
* Chế độ nhiệt
Nhiệt độ phân bố trên địa bàn tỉnh không chênh lệch nhiều. Khu vực
trong năm đều có độ ẩm >75%, tháng có độ ẩm lớn nhất rơi vào tháng VIII
nóng hơn cả nằm ở khu vực thành phố Thái Nguyên có nhiệt độ trung bình
trùng với mùa mƣa, tháng có độ ẩm thấp nhất thƣờng vào tháng XII, tạo điều
năm đạt 23,3ºC, trong khi các vùng còn lại chỉ dao động từ 22,7 - 22,9ºC. Nhiệt
kiện thuận lợi cho bốc hơi.
độ trung bình năm ở phía Bắc và Nam tỉnh chỉ chênh lệch nhau khoảng 0,5ºC -
* Gió
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
/>