Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.31 KB, 49 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

DANH SÁCH NHÓM
STT

HỌ TÊN

MSSV

1

Nguyễn Thị Vân Hồng

09025293

2

Hoàng Thị Hồng

09012713

3

Nguyễn Thị Hiền

09023793

SVTH: Lớp DHTN5TH


GHI CHÚ


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn )
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Thanh Hóa, ngày

tháng


năm 2013

Giảng viên phản biện
(Ký, ghi rõ họ tên )

SVTH: Lớp DHTN5TH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

MỤC LỤC

SVTH: Lớp DHTN5TH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

SVTH: Lớp DHTN5TH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH No&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

SX – KD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

BCHTW


Ban chấp hành Trung ương

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

VHĐ

Vốn huy động

KH

Kỳ hạn

TG

Tiền gửi

DH

Dài hạn

TSĐB

Tài sản đảm bảo

CBTD

Cán bộ tín dụng


SVTH: Lớp DHTN5TH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

MỤC LỤC

SVTH: Lớp DHTN5TH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng đóng một vai trò vô
cùng quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi nước. Nền kinh tế chỉ có thể phát
triển khi có một hệ thống Ngân hàng hoạt động lành mạnh, ổn định và ngược lại
nếu hệ thống Ngân hàng hoạt động yếu kém, trì trệ cũng sẽ kéo theo nền kinh tế
kém phát triển. Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, Ngân hàng thương
mại thực sự đóng một vai trò vô cùng quan trọng, vì nó giữ cho dòng vốn của
nền kinh tế được lưu thông, giúp cho nguồn vốn được sử dụng hiệu quả. Trong
các hoạt động của Ngân hàng thương mại thì hoạt động tín dụng là một trong
những hoạt động quan trọng nhất. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá
nhân và tổ chức, thực hiện việc hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan
hiếm. Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu

về vốn của mọi tầng lớp dân cư, các loại hình doanh nghiệp và các tổ chức xã
hội.
Ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá, hoà nhập với nền kinh tế thế
giới đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng Việt Nam, làm cho việc kinh
doanh trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Cùng với đó, các ngân hàng cũng phải
cạnh tranh khốc liệt hơn để tồn tại và phát triển. Một trong những đặc trưng của
hoạt động ngân hàng đó là sự đối mặt với rủi ro. Rủi ro là một hiện tượng phổ
biến và mang tính tất yếu. Việc chấp nhận và đối diện với rủi ro là một điều cần
thiết và không thể tránh khỏi, vấn đề là phải có các biện pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro. Do vậy, hạn chế và phòng ngừa rủi ro là một vấn đề đặt ra cấp
thiết và thường xuyên đối với các ngân hàng thương mại.
NHNo&PTNT Thanh Hoá là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam, những năm qua ngân hàng đóng góp không nhỏ cho
sự phát triển của lĩnh vực tài chính- ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, ngân hàng cũng gặp phải không ít khó

SVTH: Lớp DHTN5TH
1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

khăn, đặc biệt là trong vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho
vay.
Từ góc độ trên mà đề tài “ Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Thanh Hoá ” được chọn viết
chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho
vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho
vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Tỉnh Thanh Hóa
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề mang tính chất lý luận về tín dụng ngân hàng, rủi
ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh NH, các biện pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng.
Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT
tỉnh Thanh Hóa, đồng thời nêu ra những thực trạng hoạt động tín dụng của NH,
những thành tích đạt được và những khó khăn cần giải quyết.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hạn chế rủi ro và
duy trì sự an toàn trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: các số liệu được lấy từ bảng cân đối nguồn
vốn và sử dụng vốn, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phương pháp phân tích số liệu: như phương pháp thống kê tổng hợp số
liệu giữa các năm, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ trọng… giúp
ta thấy được tốc độ tăng giảm của từng chi tiêu qua các năm là ít hay nhiều, từ
đó có thể đánh giá được tình hình thực tế là tốt hay xấu và trên cơ sở đó có thể
dự báo cho năm tiếp theo.
SVTH: Lớp DHTN5TH
2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương


Phương pháp thống kê: mô tả cơ cấu, tổ chức NH, so sánh các chỉ tiêu qua
các năm…
Phương pháp xử lý số liệu
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay của NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa.
5. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Thanh Hóa

SVTH: Lớp DHTN5TH
3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI NIỆM VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm rủi ro
Trong kinh tế học, rủi ro là những biến cố không mong đợi gây thiệt hại
cho một công việc cụ thể, rủi ro có thể xảy ra trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực
mà không phụ thuộc vào ý muốn con người. Như vậy rủi ro mang tính chất
khách quan, con người không thể triệt tiêu hoàn toàn rủi ro mà chỉ có thể phòng
ngừa và hạn chế rủi ro trong mức độ có thể chấp nhận được. Hiện nay có 4 chiến

lược quản trị rủi ro đó là: 1) Tránh né rủi ro; 2) Đề phòng rủi ro; 3) Chấp nhận,
tự gánh chịu rủi ro; 4) Chuyển giao rủi ro bằng các công cụ bảo hiểm.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cũng luôn gắn liền với rủi
ro. Khi rủi ro xảy ra đối với các ngân hàng, nó thường mang lại những hậu quả
vô cùng nghiêm trọng, gây tổn thất về doanh thu, uy tín của ngân hàng và ở mức
nghiêm trọng hơn có thể gây phá sản. Do vậy, một trong những nhiệm vụ quan
trọng của các nhà quản lý ngân hàng là có các biện pháp quản trị rủi ro.
1.1.2 Phân loại rủi ro
Các ngân hàng thương mại thường xuyên phải đối mặt với rất nhiều loại
rủi ro, trong đó có những loại rủi ro chủ yếu sau đây:
Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu do khách hàng vay không trả nợ đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy
đủ vốn và lãi.
Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản phát sinh khi ngân hàng thương
mại không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng gửi tiền. Khi gặp phải
trường hợp này các ngân hàng phải bán các tài sản có tính lỏng thấp với giá rẻ
hay vay từ thị trường tiền tệ hay từ Ngân hàng trung ương.
SVTH: Lớp DHTN5TH
4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

Rủi ro lãi suất: Là những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi lãi
suất thị trường có sự biến đổi.
Rủi ro hối đoái: là những tổn thất của ngân hàng do sự biến động của tỷ
giá hoái đoái trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Rủi ro hoạt động: Là các rủi ro đối với các ngân hàng xảy ra trong quá

trình hoạt động của ngân hàng như rủi ro do những sai phạm của nhân viên ngân
hàng.
Các loại rủi ro khác: là các loại rủi ro khác như rủi ro công nghệ, rủi ro
chính trị…
1.2 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo quyết định số 493/2005/QD-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc NHNN Việt Nam:
“ Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy, rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được
nợ hoặc trả nợ không đúng thời hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong toàn bộ dư nợ cho vay của Ngân hàng
và có thể phát sinh trong suốt thời gian khách hàng vay.
1.2.2 Các loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng diễn ra cả trong quá trình huy động vốn, cho vay, chiết
khấu giấy tờ, cho thuê tài chính, bảo lãnh và bao thanh toán… nhưng ở luận này,
em chỉ đi sâu trình bày về rủi ro trong nghiệp vụ cho vay.
NHTM đã cho khách hàng vay tiền dựa trên lòng tin. Sau khi thẩm định
tín dụng, Nh tin rằng những thông tin khách hàng cung cấp trên các hồ sơ tín
dụng, hồ sơ đảm bảo khoản vay là hợp pháp, đúng sự thật. Trong hợp đồng tín
SVTH: Lớp DHTN5TH
5


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

dụng, khách hàng cam kết sẽ sử dụng tiền vay đúng mục đích, có hiệu quả, kinh
doanh có lãi, có khả năng trả nợ NH đúng hạn cả gốc và lãi. Trong thực tế, khi
quyết định cho vay, NH đã phát tiền vay, một khối lượng lớn tài sản của NH đã
giao sang tay khách hàng. Từ đây khối lượng tiền đã cho vay này luôn đứng
trước rủi ro: do môi trường kinh doanh luôn bất ổn ( do thiên tai, bão, lũ, lụt, hạn
hán, dịch bệnh, do thị trường biến động, do khủng hoảng kinh tế…) hoặc do
những yếu tố chủ quan, nên SX – KD của khách hàng không thuận lợi, trì trệ,
thậm chí là phá sản, trắng tay… nên đến kỳ hạn không trả nợ được NH, thậm chí
không còn khả năng trả nợ NH. Trường hợp khác, khách hàng sử dụng tiền vay
NH vào mục đích khác, kể cả khách hàng lừa đảo NH để được vay tiền rồi biến
mất, “doanh nghiệp ma” là hiện tượng không hiếm ở Việt Nam.
Căn cứ vào khả năng khách hàng không trả nợ cho ngân hàng trên cả hai
khía cạnh: thời gian và số lượng, ta có thể phân chia rủi ro tín dụng thành hai
loại: Rủi ro mất vốn và rủi ro đọng vốn.
1.2.2.1 Rủi ro mất vốn
Đây là loại rủi ro khách hàng không trả nợ được một phần hoặc toàn bộ
khoản vay. Khi khách hàng không còn khả năng trả nợ, dù một phần hay toàn bộ
dư nợ cho vay, NHTM không chỉ mất vốn, còn tốn nhiều thời gian công sức cho
việc phân loại, phân tích, xử lí khoản vay, mà còn mất uy tín trên thị trường.
Trong trường hợp dư nợ cho vay có khả năng mất vốn do nguyên nhân khách
quan được Nhà nước cho phép khoanh nợ, hoặc mất vốn được xử lý bằng quỹ
phòng ngừa rủi ro nhưng thực tế không thể xử lí kịp thời, phải sau thời gian dài
mới được bù đắp, nên đã gây tổn thất lớn cho NH.
1.2.2.2 Rủi ro đọng vốn
Đây là loại rủi ro do khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn cả
gốc và lãi của khoản vay. Trường hợp này làm đọng vốn của NH trên các khía
cạnh do không trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi, làm vốn NH tiếp tục đọng tại
khoản vay của khách hàng, phá vỡ kế hoạch sử dụng vốn của NH, NH đã có kế

hoạch thu hồi số vốn đến hạn để trả cho khách hàng gửi tiết kiệm hay khả năng
SVTH: Lớp DHTN5TH
6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

đảm bảo thanh toán cho NH, hoặc đã có kế hoạch đưa vào đầu tư dự án khác
nhưng không thực hiện được, nếu nhiều khách hàng cùng không trả nợ NH đúng
hạn, sẽ làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của NH.
1.2.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng với Ngân hàng
1.2.3.1 Rủi ro tín dụng làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận NH
Khi các NH xuất hiện những khoản nợ quá hạn, trước mắt là sẽ phát sinh
các khoản chi phí và thời gian trong việc thu hồi nợ. Nếu các khoản nợ này liên
quan tới nhiều bên thì tài khoản chi phí này càng cao. Bên cạnh đó, các khoản
nợ quá hạn làm chậm lại vòng quay vốn tín dụng, làm mất đi các khoản đầu tư
khác của NH, đó là chưa kể đến sự ảnh hưởng lớn của nợ quá hạn với tâm lý của
cán bộ tín dụng. Nợ quá hạn khi chuyển thành nợ xấu không thu hồi được phải
lấy quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp làm tăng chi phí, từ đó làm ảnh hưởng tới kết
quả hoạt động kinh doanh, giảm lợi nhuận của NH.
Trong trường hợp, nếu NH thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng làm
mất cơ hội đầu tư vào các dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi nhuận.
1.2.3.2 Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của NH
Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của NH gặp nhiều khó
khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi NH
vẫn phải trả lãi huy động vốn theo đúng kì hạn. Chính điều này đã làm hạn chế
khả năng thanh toán của NH.
1.2.3.3 Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của NH.

Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín và khả năng kinh doanh của NH. Sự kém
hiệu quả trong nhiều mặt nghiệp vụ NH, là nguyên nhân của rủi ro tín dụng, điều
này làm cho uy tín của NH giảm sút trầm trọng, khách hàng mất lòng tin ở NH.
Đây là một sự thiệt hại vô hình không thể lường hết được.
1.2.3.4 Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến sự phá sản của NH.
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin của khách hàng và
của công chúng. Nếu tình hình trầm trọng, khách hàng không còn an tâm khi
gửi tiền của mình tại NH, họ rút tiền hàng loạt và nếu số đông các khách hàng
SVTH: Lớp DHTN5TH
7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

đều rút tiền thì NH có nguy cơ phá sản thực sự. Việc NH đó phá sản không chỉ
mình bản thân NH đó gánh chịu mà còn tạo phản ứng dây chuyền, gây ra sự phá
sản hàng loạt cho các NH khác, ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế.
1.2.4 Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng có nguyên nhân từ nhiều phía: từ phía ngân hàng cho vay,
từ phía người đi vay và cả từ môi trường bên ngoài.
1.2.4.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Sự không đầy đủ và thiếu chính xác của các thông tin mà ngân hàng có
được (về số liệu, thông tin, chỉ tiêu để phân tích, đánh giá khách hàng …) dẫn
đến những đánh giá sai lệch về hiệu quả, thời hạn cho vay và trả nợ của dự án,
phương án sản xuất kinh doanh xin vay.
Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay:
Nguyên nhân từ đảm bảo tín dụng: Việc quá tin tưởng vào tài sản thế
chấp, bảo lãnh, bảo hiểm … coi đó là vật đảm bảo chắc chắn nhất cho sự thu hồi

cả gốc và lãi tiền vay nên trong giai đoạn thẩm định không xem xét kỹ hiệu quả
kinh tế của dự án, phương án vay vốn hoặc ngân hàng gặp khó khăn trong việc
quản lý tài sản đảm bảo hay giá cả biến động quá lớn hoặc người bảo lãnh cho
vay cũng gặp khó khăn nên không trả nợ thay được.
Không có bộ phận chuyên trách chuyên quản lý hạn mức tín dụng, quản
lý rủi ro hoặc có nhưng chưa chuyên nghiệp. Sự yếu kém trong năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức kém của một số cán bộ ngân hàng (vay ké khách
hàng, nhận hối lộ của khách hàng …).
Việc quá chú trọng chạy theo doanh số cho vay (khoán doanh số thúc giục
cán bộ tín dụng phải đạt được …) nên đã coi nhẹ chất lượng khoản vay.
1.2.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Rủi ro trong kinh doanh của khách hàng đi vay.
Sử dụng vống sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Năng lực
quản lý yếu kém của lãnh đạo doanh nghiệp.
SVTH: Lớp DHTN5TH
8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

Tình trạng khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng nên khó theo
dõi được dòng tiền và dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán dây chuyền.
Doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng từ khâu cung cấp thông tin, lập
dự án đến việc sử dụng vống vay và trả nợ ngân hàng.
1.2.4.3 Nguyên nhân khách quan
Sự thay đổi quá lớn của môi trường tự nhiên mà cả ngân hàng và khách
hàng không lường trước được đó là: thiên tai (mưa lũ, bão, hạn hán, dịch

bệnh…) gây tổn thất nặng nề cho khách hàng vay vốn của ngân hàng.
Sự biến động thất thường của thị trường thế giới, thị trường trong nước
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, dẫn đến mất khả năng trả nợ
ngân hàng.
Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận tiện và sự kém hiệu quả của cơ
quan tư pháp ( tòa án các cấp…).
Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: hiện nay trung tâm thông tin tín
dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã hoạt động được hơn mười năm và đã đạt
được những kết quả bước đầu trong việc cung cấp thông tin tín dụng. Tuy nhiên,
thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được yêu cầu tra
cứu …
Môi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển. Môi trường chính trị xã hội bất ổn, chiến tranh xảy ra, cấm
vận kinh tế, dịch bệnh tràn lan … dẫn đến sự kìm hãm phát triển của doanh
nghiệp, từ đó gây ra rủi ro với các doanh nghiệp nói chung và rủi ro đối với hoạt
động tín dụng của ngân hàng nói riêng.
Các yếu tố xã hội như thói quen, truyền thống, tập quán, trình độ văn
hóa… của người dân cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
cần đặc biệt quan tâm để trán đưa ra các sản phẩm tín dụng không phù hợp.
1.2.4.4 Nguyên nhân từ phía đảm bảo tín dụng
Khó định giá các tài sản dùng làm đảm bảo tín dụng, có thể sẽ dẫn tới
định giá không chính xác đến giá trị thực của tài sản.
SVTH: Lớp DHTN5TH
9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương


Giá cả biến động theo chiều hướng bất lợi.
Khó có khả năng tiếp cận, nắm giữ tài sản đảm bảo để xử lý chúng do
người vay vi phạm hợp đồng về việc bảo quản duy trì tài sản, do đặc tính của tài
sản hoặc do thiếu các cơ sở pháp lý do việc xử lý tài sản.
* Rủi ro tín dụng là một đặc thù, một tất yếu khách quan trong hoạt động
kinh doanh tín dụng của NHTM. Loại bỏ hoàn toàn rủi ro là điều không thể
nhưng phòng ngừa và hạn chế nó (đặc biệt là những nguyên nhân dẫn đến rủi ro
mang tính chủ quan) là điều mà các ngân hàng đang cố gắng thực hiện
1.2.5 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
1.2.5.1 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Phân loại nợ: Theo điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, TCTD thực
hiện phân loại nợ theo 05 nhóm như sau:
 Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
cả gốc và lãi đúng hạn.
Các khoản nợ dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đày
đủ vốn và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
chi trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo

thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
SVTH: Lớp DHTN5TH
10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ
theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí
hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và
dự phòng chung.
Dự phòng cụ thể : là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể
các khoản nợ theo theo quy định trên để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy
ra.
Dự phòng chung : là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ

thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi
chất lượng các khoản nợ suy giảm.
1.2.5.2 Các chỉ tiêu phán ánh nợ quá hạn, nợ xấu
Việc phân loại nợ nêu tại mục 1.3.5 là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh
RRTD. Ta so sánh khối lượng dư nợ từng nhóm so với kỳ trước, tỷ trọng từng
nhóm, sự biến động để phân tích rõ tình hình RRTD.
Ngoài những chỉ tiêu định tính, định lượng để phân loại nợ, người ta còn
đánh giá chung tình hình RRTD của NHTM qua các thời kỳ qua một số chỉ tiêu
chủ yếu:


Đánh giá nợ quá hạn qua các chỉ tiêu sau:

SVTH: Lớp DHTN5TH
11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Tỷ lệ KH có nợ quá hạn = số KH nợ quá hạn / Tổng số KH có dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì rủi ro tín dụng càng lớn.
Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ nhóm 3+4+5 / Tổng dư nợ
1.2.6 Dấu hiệu dẫn đến rủi ro tín dụng
Thực tế hoạt động của các NHTM trong thời gian qua cho thấy, rủi ro tiền
ẩn lớn nhất là rủi ro tín dụng. Nên quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro tín
dụng nói riêng là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ và là

yêu cầu bắt buộc đối với các NH. Để hạn chế được rủi ro tín dụng, vấn đề đặt ra
đối với các NHTM là phải phân tích, đánh giá được những nguyên nhân chính
gây lên rủi ro tín dụng để có những biện pháp thích hợp. Qua đó để có thể hạn
chế rủi ro thấp nhất cán bộ tín dụng phải biết cách nhận biết chúng một cách có
hệ thống. Do vậy, ta có thể xếp các dấu hiệu của rủi ro tín dụng thành các nhóm
sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với NH
Các hoạt động cho vay:
Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
Thường xuyên yêu cầu NH cho đáo hạn.
Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
Phương thức tài chính:
Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn.
Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất.
Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.
Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.
Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của
khách hàng
SVTH: Lớp DHTN5TH
12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích quản trị,

điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện:
Thiếu quan tâm đến vấn đề lợi ích của cổ đông, của chủ nợ.
Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên.
Có tranh chấp trong quá trình quản lý: bao gồm các mối quan hệ tranh
chấp giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành với các cổ đông khác, chính
quyền địa phương, nhân viên, người cho vay, khách hàng chính.
Có các chi phí quản lý bất hợp lý: tập trung quá mức chi phí để gây ấn
tượng như thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh
Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: khách hàng bị ấn tưởng bởi một khách
hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc, Ban Giám đốc cắt giảm lợi
nhuận nhằm đạt được hợp đồng lớn.
Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi
một sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.
Sự cấp bách không thích hợp như: do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản
phẩm dịch vụ ra quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực
tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại
Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm.
Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỹ
thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.
Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước: đặc biệt chú ý sự tác động
của các chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động môi trường.
Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán

SVTH: Lớp DHTN5TH
13



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các
báo cáo tài chính.
Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy:
Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên.
Khả năng tiền mặt giảm.
Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có.
Những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán.
1.2.7 Tác hại của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng của ngân hàng tùy theo mức độ có thể ảnh hưởng ít hay
nhiều tới bản thân ngân hàng và khách hàng, thậm chí tới toàn bộ nền kinh tế.
Đối với bản thân ngân hàng
Tác hại của rủi ro tín dụng là rất rõ, nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận
của ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ, ngân hàng có thể sử dụng quỹ
dự phòng, vốn tự có để bù đắp, ở mức độ này ngân hàng đã bị giảm lợi nhuận
kinh doanh. Nhưng nếu rủi ro xảy ra ở mức độ cao hơn, vốn tự có cũng không
đủ bù đắp thì ngân hàng có nguy cơ bị phá sản. Rủi ro tín dụng gây khó khăn
cho ngân hàng trong việc thanh toán tiền gửi cho khách hàng. Trong trường hợp
đến hạn trả tiền mà ngân hàng chưa có đủ tiền để trả cho người gửi thì ngân
hàng có thể mất các chi phí cho các NHNo&PTNT hay tổ chức tín dụng khác…
Ngoài ra rủi ro còn làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường, ảnh hưởng tới
việc huy động vốn cũng như tác động xấu đến quan hệ với các ngân hàng khác.
Đối với nền kinh tế
Khi rủi ro tín dụng xảy ra thì nó không chỉ dừng lại ở việc ảnh hưởng tới
ngân hàng mà nó còn ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng được coi là
trung tâm thần kinh của toàn bộ nền kinh tế trên địa bàn nơi ngân hàng đặt trụ

sở. Qua đánh giá hoạt động ngân hàng người ta có thể biết được tình hình haotj
động kinh doanh của các doanh nghiệp, tình hình thu nhập của dân cư… Khi
ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đến một mức độ nào đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới
xã hội. Rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu hồi được vốn cho vay đúng
SVTH: Lớp DHTN5TH
14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

hạn sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả làm người gửi tiền mất lòng tin và ồ ạt
kéo đến ngân hàng đòi rút tiền. Nếu ngân hàng không kịp thời chuẩn bị cho các
tình huống này hoặc không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền lớn như vậy thì
ngân hàng có thể bị phá sản. Điều này sẽ làm cho người gửi tiền ồ ạt kéo đến rút
tiền ở các ngân hàng khác gây mất ổn định trên thị trường, ảnh hưởng xấu đến
nền kinh tế.
1.3 Quản lý rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn
nhất của NH No&PTNT – hoạt động tín dụng. Chúng ta không có cách gì để
loại trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà phải quản lý để hạn chế những rủi ro đó.
Do đó, quản lý rủi ro tín dụng được coi là một nội dung quản lý quan trọng của
Ngân hàng.
Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng:
Quyết định cho vay trên cơ sở phải xác định và hiểu rõ khách hàng.
Hiệu quả và chất lượng tín dụng trên cơ sở hiệu quả của SXKD của người
vay vốn.
Mở rộng khối lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng.
Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro.

Cho vay phải có đảm bảo bằng tiền vay với tính khả thi cao.
Cho vay phải do chính ngân hàng quyết định và chịu trách nhiệm về quyết
định đó.
Phải quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ coa vấn đề.
Từ các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng ở trên các NH đã đưa nội dung
quản lý rủi ro tín dụng:
Thực hiện đúng các nguyên tắc tín dụng: Đây là yêu cầu đầu tiên và quan
trọng nhất của mỗi cán bộ tín dụng. Để thực hiện được giải pháp này thì nhiệm
vụ đầu tiên đặt ra cho các ngân hàng là phải xây dựng được một quy trình tín
dụng hợp lý đảm bảo độ an toàn cao và phải thực chi được tại ngân hàng đso.

SVTH: Lớp DHTN5TH
15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

Đa dạng hóa các danh mục cho vay: Với mỗi khoản vay, việc cho vay đối
với các doanh nghiệp nhỏ chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với các doanh nghiệp
lớn song việc tập trung cho vay một khách hàng lại dễ gây tổn thất nghiêm
trọng khi có các yếu tố bất thường xảy ra.
Nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn của cán bộ ngân hàng: Đây là
một giải pháp quan trọng bởi nó có thể giải quyết tận gốc nhiều vấn đề. Khả
năng nắm vững công việc cũng như khả năng quản lý nhân viên của người lãnh
đạo sẽ hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra.
Tạo lập mối quan hệ tốt với khách hàng và tăng cường hệ thống thông tin
về khách hàng: Đây là nhân tố quan trọng giúp ngân hàng nhận biết được các rủi
ro có thể xảy ra từ phía họ. Đồng thời nhờ đó mà ngân hàng có được sự tin cậy

và yêu mến của khách hàng, từ đó nâng cao uy tín của NH. Ngân hàng cũng nên
mở rộng các kênh thông tin khác để hiểu rõ hơn về khách hàng.
Lập quỹ dự phòng rủi ro: Nó là nguồn để bù đắp thiệt hại quan trọng trong
trường hượp rủi ro xảy ra với ngân hàng. Nó có thể làm cho ngân hàng tránh
được nguy cơ mất khả năng thanh toán.

SVTH: Lớp DHTN5TH
16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG No & PTNT VIỆT NAM CHI
NHÁNH TỈNH THANH HOÁ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG No & PTNT TỈNH THANH HÓA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Thực hiện nghị quyết Đại hội lần thứ 3 của BCHTW Đảng Cộng Sản Việt
Nam khoá VI và nghị định số 53 HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng Bộ trưởng
về việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hoạch toán kinh tế và kinh doanh
XHCN. Trong xu thế thời đại đó ngày 1/7/1988 NHNo&PTNT VN ra đời và đi
vào hoạt động. Hai tháng sau, ngày 1/9/1988 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh hoá tỉnh Thanh Hoá cũng được thành
lập trên cơ sở ngân hàng nhà nước thành phố Thanh Hoá cùng các phòng tín
dụng công nghiệp, tín dụng thương nghiệp của ngân hàng nhà nước tỉnh để hợp
thành chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá, đơn vị thành viên của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Hiện nay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh

hoá Thanh Hóa hoạt động trên một số nội dung sau :
Huy động vốn:
Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ với
mọi thành phần kinh tế.
Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
Phát hành kỳ phiếu có mục đích.
Dịch vụ tiết kiệm điện tử.
Tín dụng:
Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để các doanh nghiệp, cá nhân
thuộc
mọi thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với những dự án có quy mô lớn.
SVTH: Lớp DHTN5TH
17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

Bảo lãnh trong và ngoài nước.
Thực hiện các chương trình cho vay vốn ưu đãi theo chỉ định của Chính
Phủ và NHNo&PTNT Việt Nam.
Dịch vụ ngân hàng quốc tế:
Thanh toán quốc tế: Thư tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền bằng điện.
Dịch vụ kiều hối.
Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch.
Dịch vụ ngoại hối: Dịch vụ mua bán ngoại hối giao ngay, kỳ hạn, dịch vụ
bán đổi.
Dịch vụ thanh toán điện tử.

Dịch vụ tư vấn.
2.1.2. Cơ cấu quản lý bộ máy Chi nhánh Thanh Hóa
Hiện nay, chi nhánh Thanh Hóa được tổ chức với cơ cấu gọn nhẹ, linh
hoạt như sau:

SVTH: Lớp DHTN5TH
18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng No&PTN Thanh Hóa

SVTH: Lớp DHTN5TH

19


×