Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

phát triển dịch vụ thanh toán sử dụng thẻ tại các ngân hàng thương mại hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

DANH SÁCH NHÓM
STT

HỌ TÊN

MSSV

1

Nguyễn Thị Nhuận

09026283

2

Nguyễn Thị Quỳnh

09029383

3

Trần Thị Thùy

09026133

SVTH: Lớp DHTN5TH


GHI CHÚ


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn )
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Thanh Hóa, ngày

tháng


năm 2013

Giảng viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên )

SVTH: Lớp DHTN5TH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
ASEAN : Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á.
ATM : Máy rút tiền tự động.
CSCNT: Cơ sở chấp nhận thẻ.
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ.
ĐBSCL: Đồng bằng sông cửu long
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế.
EIB: Ngân hàng Eximbank
NH ĐT&PT :Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển.
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
VIB: Ngân hàng công thương Việt Nam
PIN : Mã số cá nhân.
POS: máy chấp nhận thanh toán thẻ.
PTTT: Phương thức thanh toán thẻ.
TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt.
TMCP: Thương mại cổ phần

VCB : Ngân hàng ngoại thương (Vietcombank).
VNBC : Liên minh thẻ Vietnam Bank Card.
WTO : Tổ chức thương mại thế giới.

SVTH: Lớp DHTN5TH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

MỤC LỤC

SVTH: Lớp DHTN5TH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

SVTH: Lớp DHTN5TH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời gian qua, kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo hướng
tiến bộ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và ổn định. Thu nhập của nhân dân
được cải thiện. Việt Nam đang mở rộng quan hệ nhiều mặt với các nước trên thế
giới. Nhờ đó, đất nước đã tiếp cận được với sự phát triển chung của thế giới, du
nhập, đuổi bắt công nghệ tiên tiến, nâng cao kiến thức và hiểu biết của nhân dân.
Trong quá trình đó, hoạt động ngân hàng có nhiều đổi mới, đa dạng hơn
về nghiệp vụ, tăng nhanh về tốc độ. Các ngân hàng thương mại trở nên gần gũi
hơn với người dân, giao dịch với ngân hàng dần được coi là tất yếu trong các
hoạt động kinh tế. Các phương tiện thanh toán hiện đại như Séc, ủy nhiệm chi,
thẻ thanh toán... đang mở rộng phạm vi và đối tượng áp dụng. Thẻ thanh toán
bắt đầu phát hành tại Việt Nam từ năm 1990 và tăng trưởng nhanh về số lượng
và giá trị giao dịch trong thời gian gần đây. Qua thẻ thanh toán, các ngân hàng
Việt Nam hòa nhập với sự phát triển của các ngân hàng trên thế giới, đáp ứng
yêu cầu hội nhập và nhu cầu sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại của
người dân.
Đứng trước tình hình đó, các ngân hàng thương mại cần phải xác định
hướng đi đúng đắn để đứng vững trong môi trường cạnh tranh nay cam go khốc
liệt. Một trong những biện pháp để tăng cường vị thế của ngân hàng trên thị
trường là phát triển sản phẩm, dịch vụ thẻ thanh toán. Ngoài việc xây dựng được
hình ảnh thân thiện của ngân hàng đối với từng khách hàng cá nhân, việc triển
khai dịch vụ thẻ thành công cũng khẳng định sự tiên tiến về công nghệ của một
ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn hóa, quốc tế cao là những
sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập kinh
tế thế giới và khu vực.
Xuất phát từ nhu cầu đó, chúng em đã chọn đề tài “phát triển dịch vụ
thanh toán sử dụng thẻ tại các ngân hàng thương mại hiện nay” để nghiên
cứu và làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
SVTH: Lớp DHTN5TH
1



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của thẻ thanh toán, một công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt hiện đại gắn liền với sự phát triển khoa học công nghệ và
những lợi ích mà thẻ thanh toán mang lại cho khách hàng, cho ngân hàng và cho
nền kinh tế.
Nguyên cứu quá trình phát triển thẻ thanh toán và các yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển thẻ thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên cơ sở đó
rút ra nhận xét và đánh giá tiềm năng phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam.
Phân tích tình hình phát hành và sử dụng thẻ trong những năm qua, đưa ra các
mặt tích cực và những vấn đề còn tồn tại để ta có thể có cái nhìn bao quát hơn về
thị trường thẻ thanh toán tại Việt Nam.
Đề xuất một số biện pháp để góp phần phát triển thẻ thanh toán tại Việt
Nam hiện nay.
Thông qua các số liệu sưu tầm và những nghiên cứu trong đề tài chúng
em mong góp phần hoàn thiện hơn tổ chức quản lý hệ thống ngân hàng nói
chung và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phát triển dịch vụ thanh toán sử dụng thẻ tại các ngân hàng thương mại
hiện nay.
Sử dụng các số liệu tổng hợp về hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán của
các ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm gần đây để phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến thẻ thanh toán, từ đó tìm ra những giải pháp thúc đẩy thị
trường thẻ thanh toán Việt Nam phát triển.

SVTH: Lớp DHTN5TH

2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi không gian:
Phạm vi nghiên cứu gồm các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động kinh
doanh thẻ nói chung và các hoạt động kinh doanh thẻ trên thị trường thẻ Việt
Nam nói riêng.
Phạm vi thời gian:
Nghiên cứu hoạt động thanh toán và sử dụng thẻ tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 đến 2012.
Nghiên cứu trong thời gian học kỳ 3 năm học 2012- 2013.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thu thập thông tin, phân tích, đánh
giá, đối chiếu đồng thời vận dụng những kiến thức của các môn học về tài chính
– ngân hàng.
Vận dụng lý thuyết về quản trị, lý thuyết về tài chính kết hợp với nghiên
cứu thực tiễn để đề xuất các giải pháp.
KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ:
Nội dung chuyên đề được bố cục thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về thẻ thanh toán.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ thanh toán sử dụng thẻ tại các NHTM Việt
Nam hiện nay.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán sử dụng thẻ tại các
NHTM Việt Nam hiện nay.
Do thời gian nghiên cứu, khả năng và lượng thông tin thu thập được có

hạn, chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận

SVTH: Lớp DHTN5TH
3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

được sự góp ý của thầy cô, các bạn và những người quan tâm đến đề tài để bài
làm của chúng em được tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !.

SVTH: Lớp DHTN5TH
4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1.1. Lịch sử phát triển của thẻ thanh toán
Lần đầu tiên thẻ xuất hiện vào năm 1914, khi công ty xăng dầu
Califomia (nay là công ty Mobile ) phát cho nhân viên của mình để khuyến
khích bán sản phẩm của công ty. Thẻ lúc này mới chỉ được sử dụng do công ty
thấy nó thuận tiện trong thanh toán, chứ chưa hề kèm bất kỳ quy định nào về
hạn mức tín dụng hay các rủi ro cần phải dự phòng của công ty phát hành chiếc

thẻ đó.
Thẻ ra đời vào năm 1949 do ông Frank Mc Namara, một doanh nhân
người Mỹ sáng chế. Loại thẻ lần đầu tiên Mc Namara cho ra đời mang tên
“Diners Club”
Theo chân “Diners Club”, hàng loạt thẻ mới ra đời như Trip Charge,
Golden Key, Gourmet Clup, Espire club và đến năm 1995, Carte Blanche và
American Express ra đời 1958 và thống lĩnh thị trường. Lúc đầu phần lớn thẻ
chỉ dùng cho giới doanh nhân nhưng các ngân hàng đã thấy rằng giới bình dân
mới là đối tượng sử dụng chủ yếu trong tương lai. Với sự thay đổi chiến lược
khách hàng của mình, các ngân hàng nhanh chóng thâm nhập vào thị trường thẻ
và coi đây là thị trường đầy tiểm năng.
Năm 1966, một hiệp hội ngân hàng mới, trong đó gồm 14 ngân hàng của
Mỹ đã xây dựng một hệ thống giao dịch tự động nối mạng trong thanh toán thẻ
tín dụng. Ngay sau đó, năm 1967, có bốn ngân hàng bang Califonia có hiệp hội
thẻ mang tên Wessten States Bank Card Association đã liên kết với hiệp hội
ngân hàng Interbank phát hành thẻ Master Charge mà ngày nay có tên là
Master Card. Năm 1979, tổ chức thẻ quốc tế Master Card được thành lập. Hiện
nay hiệp hội có tới 29000 thành viên.

SVTH: Lớp DHTN5TH
5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

Với sự phát triển của thẻ thanh toán, các hiệp hội đang cạnh tranh nhau
quyết liệt nhằm dành phần lớn thị trường cho mình. Sự cạnh tranh này tạo điều
kiện cho thẻ thanh toán có cơ hội phát triển nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu.

1.1.2 Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm cấu tạo của thẻ.
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được
cung cấp bởi ngân hàng hoặc các công ty lớn. Thẻ được dùng để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ mà không dùng tiền mặt. Thẻ được dùng để rút tiền mặt tại
các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động. Số tiền thanh toán hay rút
ra phải nằm trong phạm vi số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín
dụng ngân hàng cho phép.
Kể từ khi ra đời, cấu tạo của thẻ luôn được cải tiến để thuận lợi và phù
hợp cho việc sử dụng và thanh toán thẻ. Thẻ được chế tạo dựa trên những thành
tựu to lớn của công nghệ thông tin điện tử. thẻ được làm bằng nhựa cứng, hình
chữ nhật với kích thước chiều dài 96mm, chiều rộng 54mm, bề dày 0,076mm.
Mặt trước của thẻ có in huy hiệu là tên của tổ chức phát hành thẻ ( ví dụ
Agribank ), số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, họ và tên, số mật mã của ngày phát
hành … Riêng số thẻ,ngày hiệu lực và tên số thẻ được in nổi, mặt sau của thẻ là
một dải bang từ là dải ô chữ ký của chủ thẻ.
Trên thế giới hiện nay, có nhiều loại thẻ do các tổ chức khác nhau phát
hành nhưng dù là loại thẻ nào thì về cơ bản cũng có đặc điểm nêu trên nhằm
đảm bảo an toàn và thuận tiện cho các bên tham gia.
1.1.2.2 Phân loại thẻ
Phân loại thẻ theo công nghệ
Thẻ khắc chữ nổi: Đây là loại thẻ được làm trên kỹ thuật khắc chữ nổi.
Trên bề mặt thẻ những thông tin cần thiết được khắc nổi. Hiện nay người ta
không dùng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật sản xuất thô sơ, dễ bị làm giả.
Thẻ băng từ: Thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai
băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ loại này được sử dụng phổ biến
SVTH: Lớp DHTN5TH
6



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng đã bộc lộ một số điểm yếu: dễ bị lợi dụng
thông tin ghi trong thẻ không tự mã hóa được, có thể đọc thẻ dễ dàng nhờ thiết
bị đọc gắn với máy vi tính; thẻ chỉ mang thông tin cố định; khu vực chứa tin
hẹp, không áp dụng các kỹ thuật đảm bảo an toàn.
Thẻ thông minh (Smart card ): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán.
Thẻ thông minh được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, nhờ gắn vào
thẻ một chip điện tử mà thẻ có cấu tạo giống như một máy tính hoàn hảo. Hiện
nay thẻ thông minh được sử dụng rất phổ biến trên thế giới vì có ưu điểm về
mặt kỹ thuật độ an toàn và nhanh chóng hơn.
Phân loại theo chủ thể phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành: Đây là loại thẻ do ngân hàng cung cấp cho
khách hàng. Thẻ này được phát triển rộng không chỉ trong phạm vi một quốc
gia mà đã phát triển trên phạm vi toàn thế giới.
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đây là thẻ du lịch, giải trí
cho các tập đoàn kinh doanh lớn như Diners Club, Amex. Thẻ cũng được sử
dụng trên phạm vi toàn cầu với các quy trình thanh toán không khác nhiều so
với thẻ do ngân hàng phát hành.
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
Thẻ tín dụng: Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến hiện nay. Chủ thẻ
được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn không phải trả lãi để mua hàng
hoá và dịch vụ. Cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được một báng sao kê (sao kê
là một bảng kê chi tiết các khoản chi tiêu và trả nợ của chủ thẻ cùng lãi và phí
phát sinh trong một chu kỳ sử dụng thẻ. Sao kê được gửi cho chủ thẻ hàng
tháng ngay sau ngày lập bảng sao kê) do ngân hàng gửi tới. Nếu khách hàng
thanh toán được hết số tiền nợ thì sẽ không phải trả lãi. Còn nếu trả được một
phần (hiện nay quy định thấp nhất là 20% số tiền nợ) thì chủ thẻ phải trả lãi, trả

phí hoặc bị phạt theo quy định của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Thẻ ghi nợ: Loại thẻ này có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản
tiền gửi hoặc tài khoản séc. Khi mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ
SVTH: Lớp DHTN5TH
7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị
điện tử đặt tại nơi tiếp nhận thẻ.
Thẻ rút tiền mặt tự động (Thẻ ATM) : Là loại thẻ ghi nợ cho phép chủ thẻ
sử dụng thẻ để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động
(ATM) hoặc sử dụng các dịch vụ khác mà máy ATM cung ứng.
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ trong nước: Là lợi thẻ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do
vậy đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thẻ cũng có các đặc điểm như các loại
thẻ khác, song điểm khác chủ yếu là phạm vi sử dụng.
Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận thanh toán trên toàn cầu, sử
dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán.
Như vậy, mặc dù có nhiều cách phân loại thẻ khác nhau nhưng các loại
thẻ trên đều có đặc điểm chung là dùng để thanh toán hàng hóa và rút tiền mặt.
Do vây, một cách tổng quát người ta gọi là thẻ thanh toán.
1.1.3 Ưu điểm của việc sử dụng thẻ thanh toán.
1.1.3.1 Đối với chủ thẻ
Thẻ tín dụng là hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau. Khác với cho vay
thông thường, thẻ cho phép khách hàng sử dụng tín dụng của ngân hàng mà
không phải đến ngân hàng xin vay.

Khác với cho vay thông thường khi đến hạn khách hàng phải thanh toán
hết một lần thì thẻ tín dụng cho phép khách hàng có thể thanh toán một lượng
tối thiểu (hiện nay khoảng 20%) hoặc có thể trả hơn hạn mức này mà không
phải chịu một khoản phạt nào từ ngân hàng. Thông thường khách hàng không
trả hết ngay một lần mặc dù họ có đủ tiền thanh toán. Theo thống kê, khoản
70% khách hàng không trả ngay toàn bộ số tiền thanh toán.
Xét về khía cạnh an toàn, việc thẻ bị rơi hoặc mất cắp chưa chắc đã bị rủi
ro mất tiền. Điều này khác với tiền mặt khi mất nghĩa là khả năng mất tiền là
chắc chắn.

SVTH: Lớp DHTN5TH
8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

Khi sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng không phải mang theo một lượng
tiền mặt lớn dễ gây rủi ro bị mất cũng như việc bảo quản cũng rất phức tạp.
Chưa kể đến việc rất bất tiện khi sử dụng tiền mặt khi tiêu ở các nước khác
nhau. Việc dùng thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh toán đảm bảo khả năng chi tiếu đa
ngoại tệ, không bị lệ thuộc vào ngoại tệ của nước nào.
Với việc ra đời Internet và các dịch vụ toàn cầu khác, thẻ tín dụng đóng
vai trò rất lớn trong việc cho phép người mua hàng có thể đặt mua hàng qua
Internet. Có thể nói thương mại điện tử phát triển dựa vào rất nhiều khả năng
sử dụng tiền điện tử, đặc biệt là thẻ thanh toán.
1.1.3.2 Đối với ngân hàng
Thẻ tín dụng là một cách dễ nhất cho ngân hàng mở rộng tín dụng và
cũng là một phương thức tạo thuận tiện cho khách hàng muốn vay ngân hàng.

Do hạn mức tín dụng là tuần hoàn nên khách hàng có thể vay tiền, hoàn trả và
vay lại tiếp mà không phải đến ngân hàng xin khoản vay mới. Một khi khách
hàng đã thanh toán, hạn mức tín dụng tự động được tăng lên. Điều này đồng
nghĩa với việc khách hàng đã được ngân hàng chấp nhận một khoản vay mới
(hạn mức tín dụng mới).
Việc sử dụng thẻ thanh toán tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể mở
rộng thị trường và tăng thêm khách hàng mà không cần phải mở thêm nhiều chi
nhánh. Ngoài ra, một cách gián tiếp, lượng tiền gửi của khách hàng xét trên cả
hai đối tượng: chủ thẻ (người mua) và người bán sẽ tăng lên vì cả hai đối tượng
này đều được những lợi ích nhất định khi chấp nhận sử dụng thẻ thanh toán.
Việc thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện huy động vốn cho ngân hàng, bổ
sung nguồn vốn cho ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng tốt nguồn vốn thanh
toán này để phục vụ hoạt động sản xuất doanh. Đây là một nguồn vốn rất lớn
cần được khai thác.

SVTH: Lớp DHTN5TH
9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

1.1.3.3. Đối với người bán hàng (ĐVCNT)
Việc sử dụng thẻ làm công cụ thanh toán làm cho người tiêu dùng thuận
tiện và dễ dàng hơn trong việc mua hàng. Điều này tạo điều kiện cho người bán
hàng có cơ hội tăng doanh số bán hàng của mình.
Tạo cơ hội mở rộng thị trường bán hàng cho người bán. Thị trướng sẽ trở
thành toàn cầu đối với họ một khi cho phép người tiếu dùng mua bán hàng hoá
trên Internet hoặc trong kinh doanh thương mại điện tử.

Với việc chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng có khả năng giảm
thiểu các chi phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm nộp vào tài
khoản ở ngân hàng...Ngoài ra, việc thanh toán giữa người mua và người bán
được ngân hàng bảo đảm vừa nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
1.1.3.4. Đối với nền kinh tế xã hội
Tăng khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế
Hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay quốc tế đều được
thanh toán trực tuyến nên tốc đọ chu chuyển, thanh toán nhanh hơn nhều so vớ
các phương tiện khác. Do đó, thẻ góp phần tăng cường hoạt động lưu thông
hàng hoá trong nền kinh tế, tăng vòng quay vốn giúp kiểm soát lượng giao dịch
thanh toán của dân cư trong nền kinh tế.
Nâng cao vai trò của hệ thống ngân hang, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông
Thanh toán thẻ tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách
an toàn, hiệu quả, chính xác, tin cậy, tiết kiệm thời gian. Từ đó tăng niềm tin
cho dân vào hoạt động của hệ thống ngân hàng. Thanh toán bằng thẻ giúp giảm
nhu cầu tiền mặt và giảm khối lượng tiền trong lưu thong, nhờ đó mà giảm chi
phí phát hành, in ấn, vận chuyển, bảo quản, giảm lượng tiền giả.
Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước
Trong thanh toán thẻ, các giao dịch đều được ngân hàng kiểm soát, nhờ
vậy có thể hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, rửa tiền, kiểm soát các hoạt
động giao dịch kinh tế, tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều
tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia.
SVTH: Lớp DHTN5TH
10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến


Tạo môi trường thương mại văn minh, mở rộng hội nhập
Việc thanh toán bằng thẻ ngân hàng qua sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập nền kinh tế
Việt Nam với nền kinh tế thế giới qua các tổ chức thẻ quốc tế lớn trên thế giới
trong lĩnh vực hoạt động tài chính ngân hàng, một lĩnh vực hết sức quan trọng
và luôn cần đi trước.
1.1.4 Một số rủi ro trong phát hành và sử dụng thẻ thanh toán
Như phần trên đã trình bày, thẻ thanh toán có rất nhiều ưu điểm. Chính
nhờ có những ưu điểm đó mà hiện nay trên thế giới, dịch vụ thẻ thanh toán rất
phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi trên còn xuất hiện một số rủi ro
và nguy cơ rủi ro cần quan tâm. Về cơ bản có tám loại rủi ro chính. Những rủi
ro này đều có thể xảy đến với một hoặc nhiều bên tham gia.
Thứ nhất: Giả mạo thông tin trong đơn phát hành.
Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành với
các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin mà khách hàng đưa
đến. Trường hợp này có thể dẫn đến những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng
phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ hoặc không có khả năng thanh toán.
Thứ hai: Thẻ giả.
Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc các cá nhân làm giả với các thông tin
có được từ các chứng từ giao dịch hoặc thẻ bị mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được
sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi
theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số (PIN) của ngân hàng
phát hành. Đây là rủi ro đặc biệt nguy hiểm khó quản lý vì nằm ngoài sự tiên
liệu của ngân hàng phát hành.
Thứ ba: rủi ro thẻ bị mất cắp, thất lạc.
Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ và bị người khác sử dụng trước khi chủ
thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có biện pháp hạn sử dụng thẻ
hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thể in nổi và mã hoá lại các thẻ để
SVTH: Lớp DHTN5TH

11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

thực hiện các giao dịchgiả. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân
hàng phát hành. Loại rủi ro này chiếm tỷ lệ lớn trong các loại, xấp xỉ 49%.
Thứ tư: Rủi ro khi chủ thẻ chưa nhận được thẻ.
Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bằng đường bưu điện nhưng
thẻ bị đánh cắp trên đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức
không biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Nếu không có biện pháp gì
quản lý đảm bảo, ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch
trong trường hợp này.
Thứ năm: Rủi ro khi thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại
Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại trên
sơ sở thông tin về thẻ như: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong
trường hợp chủ thẻ chính thức không phải là người đặt mua hàng thì giao dịch
đó cơ sở chấp nhận thẻ bị ngân hàng thanh toán từ chối thanh toán. Trường hợp
này dễ dẫn đến rủi ro cho cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng thanh toán.
Thứ sáu: Rủi ro từ nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ
Khi thực hiện giao dịch, nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ đã cố tình in
nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký
để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ mạo chữ ký thật
của chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho ngân hàng thanh toán. Trường hợp
này dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng phát hành hoặc cơ sở chấp nhận thẻ.
Thứ bảy: Tạo băng từ giả.
Là loại giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật công nghệ cao, trên cơ sở thu thập
các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại cơ sở chấp nhạn thẻ, các tổ

chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng phần mềm riêng để mã hoá và in tạo ra
các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện giao dịch giả mạo thẻ. Loại giả
mạo này đang tăng nhanh ở các nước tiên tiến.
Song song với những lợi ích mà dịch vụ thẻ mang lại cho chủ thẻ, cho
ngân hàng...vẫn còn có những rủi ro và nguy cơ rủi ro đối với họ. Tuy nhiên,

SVTH: Lớp DHTN5TH
12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

nếu các bên liên quan cùng phối hợp thông tin cho nhau, có các biện pháp
phòng ngừa tốt thì vẫn có thể tránh được những rủi ro trên.
1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát hành và thanh toán thẻ
1.1.5.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát hành của thẻ
Trình độ dân trí và sự phát triển của nền kinh tế
Trình độ nhận thức của người dân là yếu tố quan trọng để đánh giá sự
phát triển của một xã hội. Trình độ dân trí cao cũng đồng nghĩa với một nền
kinh tế phát triển về mọi mặt, tiếp cận được với nền văn minh thế giới, ứng
dụng được những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại nhất phục vụ nhu cầu
cần thiết của con người. Vì vậy, khi trình độ dân trí của một nước phát triển
chắc chắn người ta sẽ tiếp cận với một phương tiện thanh toán nhanh chóng, hiệu
quả và an toàn nhất, đó là thẻ- một phương tiện thanh toán đa tiện ích, cùng với
sự phát triển này thì tất yếu doanh số phát hành thẻ lúc này sẽ tăng cao.
Quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng phát hành phải có một quy mô hoạt động rộng và uy tín cao
không những tại thị trường trong nước mà trên cả thị trường quốc tế. Có mối

quan hệ với tư cách là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ Quốc tếnổi
tiềng nhất trên thế giới, có một hệ thống các phương tiện cập nhật nhanh chóng,
hiện đại, an toàn. Có như vậy mới có thể cạnh tranh được trên thị trường một
cách mạnh mẽ.
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được xem là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển của thẻ. Một môi trường pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ, đầy
đủ, hiệu lực mới có thể đảm bảo đầy đủ quyền lợi của các bên tham gia vào quá
trình phát hành thẻ.
1.1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thanh toán thẻ
Thu nhập của người dùng thẻ
Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao hơn. khi đó, nhu cầu của con
người không chỉ đơn thuần là mua được hàng hoá mà họ yêu cầu phải mua
SVTH: Lớp DHTN5TH
13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

hàng hoá đó với một đọ thoả dụng tối đa. Thẻ thanh toán sẽ đáp ứng được nhu
cầu của họ. Khi mức sống được nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí của con
người cũng cao hơn. Khi ấy thẻ thanh toán là phương tiện hữu hiệu nhất đáp
ứng nhu cầu này của họ. Vì vậy, thu nhập của người dùng thẻ càng cao thì nhu
cầu thanh toán bằng thẻ càng nhiều.
Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng
Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại. Nếu hệ thống
máy móc này có trục trặc thì sẽ gây ra ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã
đưa ra dịch vụ thẻ thì ngân hàng phải đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện

đại theo kịp công nghệ của thế giới.
Hơn nữa, chỉ có trình độ kỹ thuật cao thì việc vận hành, bảo sưỡng và
duy trì hệ thống máy móc phục vụ cho phát hành và thanh toán thẻ mới cóhiệu
quả cao, giảm được giá thành phục vụ, từ đó thu hút thêm được người sử dụng nó.
Thói quen tiêu dùng của người dân
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thẻ. Thói quen
tiêu dùng của người dân sẽ tạo ra một môi trường thanh toán cho thanh toán
thẻ. Nếu như một thị trường mà người dân chỉ có thói quen tiêu dùng bằng tiền
mặt sẽ không thể là một môi trường tốt để phát triển thị trường thẻ, chỉ khi mà
việc thanh toán được thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngân hàng thì thẻ thanh
toán mới thực sự phát huy hết hiệu quả của nó.
Số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ
Số các đơn vị chấp nhận thẻ đóng vai trò rát quan trọng trong nghiệp vụ
thanh toán thẻ, là cầu nối của hoạt động thanh toán giữa ngân hàng và chủ thẻ.
Nếu trong một môi trường không tồn tại một mạng lưới ĐVCNT đa dạng, chất
lượng thì sẽ không thể đảm bảo “lượng cung” để kích thích dân chúng trong và
ngoài nước sử dụng thẻ. Vì vậy, một môi trường với một mạng lưới cơ sở chấp
nhận thẻ dày đặc sẽ là điều kiện để hoạt động thanh toán thẻ phát triển mạnh mẽ.

SVTH: Lớp DHTN5TH
14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

Các chính sách, biện pháp của nhà nước
Trong khi thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của mình nhà nước luôn
có những chính sách cụ thể can thiệp như tăng thuế, hay có những biện pháp

cứng rắn đối với các nghành hay đối với từng người dân nhằm duy trì một mặt
bằng kinh tế chính trị của toàn xã hội.
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng
thương mại
1.1.6.1. Các tiêu chí định tính
Một là: Mức độ đa dạng hóa của sản phẩm dịch vụ và kênh cung cấp hay
phân phối sản phẩm dịch vụ thẻ của ngân hàng; tính đa dạng của sản phẩm
dịch vụ thẻ; các kênh phân phối và phương thức cung cấp.
Hai là: Mức độ tiện ích và những dịch vụ hỗ trợ đi kèm.
Ba là: Sự hài lòng của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ thẻ.
Bốn là: Mức độ phổ biến, phạm vi cung cấp dịch vụ thẻ.
Năm là: Mức độ an toàn, bảo mật và phòng chống rủi ro về kỹ thuật. Độ
an toàn của dịch vụ ngân hàng điện tử gồm an toàn đối với số tiền trong tài
khoản thẻ, an toàn trong thanh toán cho khách hàng…..
1.1.6.2. Các tiêu chí định lượng (chỉ tiêu)
Một là: các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng quy mô cung ứng dịch vụ thẻ:
Tốc độ tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ; tốc độ tăng doanh số
cung ứng dịch vụ thẻ; sự thay đổi tỷ trọng thu từ dịch vụ thẻ trong tổng thu
nhập của ngân hàng.
Hai là: tốc độ tăng trưởng thị phần dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại.
Mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng cho thanh toán không dùng tiền mặt
(ATM, POS…)
Tỷ trọng máy ATM/POS của ngân hàng: là tỷ lệ số lượng máy
ATM/POS của các ngân hàng. Nó thể hiện quy mô số lượng máy ATM/POS
của ngann hàng so với ATM/POS của toàn thị trường.

SVTH: Lớp DHTN5TH
15



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

Ba là: Doanh số thanh toán qua ngân hàng của khách hàng trên tổng
số khách hàng.
Bốn là: Doanh số rút tiền mặt tại ATM.
Năm là: Số lượng đơn vị, công nhân viên... được trả lương qua thẻ.

SVTH: Lớp DHTN5TH
16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN SỬ
DỤNG THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẺ THANH TOÁN TRÊN THẾ GIỚI
VÀ TẠI VIỆT NAM
2.1.1. Xu thế phát triển của thẻ thanh toán trên thế giới.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng như hiện nay, trong tương lai thẻ thanh
toán vẫn sẽ là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được ưa
chuộng, nhất là trong tầng lớp dân cư. Số lượng thẻ sẽ tiếp tục tăng ở các thị
trường trên thế giới. Nhưng tốc độ phát triển của thẻ tại các khu vực cụ thể sẽ
có những thay đổi rõ. Đối với mỗi khu vực có một điều kiện kinh tế xã hội, dân
cư, địa lý khác nhau, chính vì thế hoạt động thanh toán thẻ cũng có những điểm
khác nhau:

Mỹ: là nơi khai sinh, đồng thời cũng là nơi mà hoạt động thanh toán phát
triển nhất. Khu vực này dường như đã bão hoà về thẻ tín dụng, do đó sự cạnh
tranh và phân chia thị trường rất khốc liệt, thêm vào đó dịch vụ ATM dường
như có mặt tại khắp nơi ở Mỹ. VISA và MASTER là hai loại thẻ phát triển
mạnh nhất trên thị trường này.
Châu Âu: bắt đầu xuất hiện thẻ vào năm 1966, Châu Âu nhanh chóng trở
thành một thị trường thẻ phát triển mạnh đứng thứ 2 sau Mỹ. Đa phần thẻ lưu
hành trên thị trường này là thẻ ghi nợ. Là khu vực có trình độ dân trí cao, kinh
tế phát triển, việc sử dụng thẻ trong thanh toán trở nên phổ biến. Người dân sử
dụng thẻ không chỉ vì được cấp tín dụng mà chủ yếu là vì những tiện ích mà
thẻ mang lại cho họ.
Châu Á - Thái Bình Dương: khu vực Châu á - TBD gồm 41 quốc gia với
những điều kiện cơ sở hạ tầng, tập quán tiêu dùng khác hẳn nhau. Tại khu vực
này, hầu hết các nước đều có sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ. Tại đây, VISA và
MASTER là 2 loại thẻ đứng ở vị trí hàng đầu, JCB có thị phần nhỏ hơn nhưng
SVTH: Lớp DHTN5TH
17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

hiện nay là loại thẻ đang có tốc độ phát triển rất nhanh. Cả hai mạng lưới rút
tiền tự động CIRRUS đối với MASTER và PLUS đối với VISA đều đang có
những bước phát triển nhất định. Với đặc điểm bao gồm nhiều nước đang phát
triển, khu vực này hứa hẹn một tiềm năng tiêu dùng và sử dụng thẻ rất lớn.
Canada: Là một trong những thị trường mạnh nhất trên thế giới của thẻ tín
dụng. Tại đây, khách hàng khá trung thành với ngân hàng của mình nên thường
chỉ chấp nhận thanh toán thẻ của hiệp hội. Tại thị trường này, VISA hoạt động

vượt trội hẳn so với MASTER. AMEX và DINNERS CLUB cũng có mặt với
hai mục tiêu chính là lĩnh vực hàng không và du lịch.
Châu Mỹ Latinh: là khu vực có sự phát triển không đồng đều, bao gồm cả
những nước phát triển và những nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng thông
tin nhìn chung là yếu kém, khu vực này có sự phát triển về hoạt động thanh
toán thẻ tại mỗi quốc gia không đồng đều.
Trung Đông và Châu Phi: đây là vùng nổi tiếng về du lịch và là khu vực
tốt để kinh doanh thẻ. Các loại thẻ chính tại đây là MASTER, VISA và AMEX.
Mạng ưlưới ATM ở đây cũng khá mạnh, chủ yếu được cài đặt ở Nam Phi và
Trung Đông. Nhờ sự gia tăng của các thành viên, hiện nay một số chương trình
phát hành thẻ mới đã được giới thiệu đến một số quốc gia ở vùng này.
2.1.2. Triển vọng phát triển của công nghệ thẻ ở Việt Nam.
Với xu hướng phát triển chung của thế giới, Việt Nam không thể tách mình
ra khỏi xu hướng này nếu muốn phát triển nghành ngân hàng nói riêng và nền
kinh tế nói chung. Do đó, từ khi Việt Nam lần đầu tiên đưa công nghệ thẻ với
mục đích thay thế các công cụ thanh toán truyền thống, thì hàng loạt thẻ thanh
toán đã xuất hiện với tư cách là phương tiện thanh toán mới trong hệ thống
ngân hàng Việt Nam như thẻ Master Card năm 1996 và thẻ Visa Card năm
1997, thẻ tín dụng nội địa và chắc chắn sau này sẽ có nhiều loại thẻ thanh toán
khác sẽ lần lượt ra đời, tạo thuận lợi và an toàn nhất cho các bên tham gia. Nếu
chỉ dựa thuần tuý vào con số thống kê về số người sử dụng thẻ thì có thể chưa
thấy hết được tiềm năng phát triển ứng dụng công nghệ thẻ thanh toán ở Việt
SVTH: Lớp DHTN5TH
18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến


Nam. Nhưng nếu xét từ xu hướng phát triển, yêu cầu hội nhập và đặc biệt là từ
góc độ của nhà kinh doanh ngân hàng, thị trường thẻ ở Việt Nam lại có tiềm
năng rất lớn trong việc ứng dụng công nghệ thẻ thanh toán. Các ngân hàng Việt
Nam đang tận dụng lợi thế của người đi sau đang tiến hành hiện đại hoá ngân
hàng, tiêu chuẩn hoá các nghiệp vụ và từng bước đa dạng hoá và hiện đại hoá
các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng được công nghệ hoá
cao, trong đó hầu hết là các dịch vụ thẻ thanh toán như ATM, thẻ tín dụng, tiền
ghi nợ kết hợp với thẻ tín dụng hoặc tiền điện tử, thương mại điện tử, Internet
Banking...
Cùng với xu hướng hội nhập, những dịch vụ ngân hàng hiện đại được phổ
biến, đời sống đã và đang ngày đuợc tăng lên, việc chấp nhận thẻ đã trở nên
phổ biến. Việc mở tài khoản tại ngân hàng phục vụ không chỉ đơn thuần cho
việc đầu tư lấy lãi mà còn phục vụ cho việc thanh toán hoặc cho các mục đích
đầu tư khác. Khi những chi phí chi việc bảo quản, sử dụng tiền mặt truyền
thống và tính bất tiện, không an toàn của chúng ngày càng được nhận rõ thì
những tập quán này sẽ sớm được thay thế bằng các phương thức thanh toán
hiện đại, trong đó có thẻ thanh toán.
Thêm vào đó ,thời gian qua hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
(TTKDTM) ở Việt Nam đã được Đảng và Chính phủ rất quan tâm. Điều này
được thể hiện rõ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng và phê duyệt Đề
án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến
năm 2020 (Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 gọi tắt là Đề án
291) do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với một số bộ, ngành liên
quan xây dựng và triển khai.
NHNN đã thiết lập được hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, kết
nối 63 tỉnh, thành phố với hiệu năng xử lý và quy trình nghiệp vụ thanh toán
hiện đại theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán với
dung lượng ngày càng cao của nền kinh tế. Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng
thương mại đã phát triển cả về quy mô và mạng lưới hoạt động. Các ngân hàng
SVTH: Lớp DHTN5TH

19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Yến

đã thiết lập được hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) và hệ thống thanh toán
nội bộ với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến.
Đặc biệt là ngành viễn thông, công nghệ thông tin đã thiết lập được hệ
thống hạ tầng kỹ thuật rộng khắp, đáp ứng tốt các điều kiện cần thiết để triển
khai các dịch vụ và phương tiện thanh toán mới trên toàn quốc.
NHNN cũng tiếp tục chỉ đạo các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ
thường xuyên kiểm tra, giám sát tình trạng hoạt động của các máy ATM.
Với sự chỉ đạo sát sao của Chỉnh phủ, sự đồng thuận cũng như thống
nhất trong chỉ đạo giữa các bộ, ngành, đơn vị liên quan, sự hưởng ứng của các
tầng lớp trong xã hội, đặc biệt của nhóm đối tượng hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước, hành lang pháp lý cho hoạt động TTKDTM ngày càng hoàn thiện,
chúng ta hoàn toàn có thể tin rằng hoạt động TTKDTM trong thời gian tới sẽ
có sự phát triển mạnh mẽ.
2.2 Thực trạng hoạt động của dịch vụ thẻ thanh toán tại Việt Nam
2.2.1 Đối với thẻ quốc tế
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán đa dụng, tiện ích, được các
ngân hàng thương mại chú trọng phát triển. Tính đến 31/12/2012, toàn thị
trường có 52 tổ chức tham gia phát hành thẻ, với tổng số lượng thẻ phát hành
đạt gần 57,1 triệu thẻ (tăng 38,5% so với năm 2011). Tuy nhiên, thẻ nội địa vẫn
chiếm tỷ trọng lớn 92,31%, thẻ quốc tế chỉ chiếm 7,69%. Điều này cho thấy,
thẻ nội địa vẫn là sản phẩm chủ yếu của các ngân hàng. Ngân hàng có số lượng
thẻ lớn nhất vẫn là Vietinbank (12,6 triệu thẻ, chiếm 23,09% thị phần).
Với sự liên kết của 3 thương hiệu uy tín: Vietcombank – Ngân hàng hàng

đầu về dịch vụ thẻ tại Việt Nam, Vietnam Airlines – Hãng hàng không quốc gia
Việt Nam và American Express - thương hiệu được nhận diện toàn cầu, thẻ
Vietcombank Vietnam Airlines Platinum American Express là tấm thẻ tín dụng
cao cấp nhất trên thị trường, tập trung vào những ưu đãi và quyền lợi vượt trội
nhất trong các lĩnh vực ngân hàng, hàng không, bảo hiểm, du lịch và giải trí.

SVTH: Lớp DHTN5TH
20


×