Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRÚNG THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------

LƯƠNG HẢI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TRÚNG THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 13

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THÀNH TRÌ

HÀ NỘI - 2012


Luận văn CH QTKD

Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN

Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS. Nguyễn Thành Trì, người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cũng như đã cho những ý kiến quý
báu để giúp tôi hoàn thành Luận văn Cao học này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới tất cả các Thầy Cô
khoa Kinh tế & Quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,
những người đã trang bị cho tôi những kiến thức có giá trị trong


suốt khóa học. Tôi cũng xin cám ơn tới ban lãnh đạo Công ty CP
Licogi 13, nơi đã tạo điều kiện cho tôi có điều kiện tốt để nghiên
cứu, khảo sát và vận dụng tốt các kiến thức đã học trong quá trình
thực hiện Luận án Cao học.
Nhân đây, tôi cũng xin cảm ơn tới tất cả mọi người trong gia
đình, cũng như các bạn bè đã là nguồn động viên tôi trong suốt
khóa học và quá trình thực hiện Luận án Cao học này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 09 năm 2012

HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009-2011


Luận văn CH QTKD

Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là của riêng tôi và được nghiên cứu một cách
độc lập;
Mọi số liệu trong luận văn này đều được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng./.

HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009-2011


Luận văn CH QTKD

Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN

:

Doanh nghiệp

TSCĐ

:

Tài sản cố định

VCĐ

:

Vốn cố định

TSLĐ

:

Tài sản lưu động

VLĐ

:

Vốn lưu động


DT

:

Doanh thu

LN

:

Lợi nhuận

XDGT

:

Xây dựng giao thông

CP

:

Cổ phần

CTGT

:

Công trình giao thông


TC

:

Thi công

TB

:

Thiết bị

HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009-2011


Luận văn CH QTKD

Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Nội dung

Ký hiệu

Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3


Bảng 2.4

Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần Licogi 13 giai đoạn 2009 - 2012
So sánh năng lực tài chính của Công ty Licogi 13 năm
2011 với một số một số đối thủ cạnh tranh.
Nguồn vốn của Công ty cổ phần Licogi 13 giai đoạn 2008
– 2011
Tài sản của Công ty cổ phần Licogi 13 giai đoạn 2008 –
2011

Trang

38

40

42

44

Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn sản

Bảng 2.5

xuất kinh doanh của Công ty CP Licogi 13 giai đoạn

45

2008 – 2011


Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12

Năng lực thiết bị của công ty Licogi13
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty cổ
phần Licogi 13 giai đoạn 2008 – 2011.
So sánh tổng giá trị trang thiết bị máy móc của công ty
Licogi 13 so với các đối thủ cạnh tranh.
Công nhân kỹ thuật của Công ty licogi 13 đến năm 2012
Cán bộ chuyên môn kỹ thuật của Công ty CP Licogi 13
năm 2012
Bảng so sánh các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Bảng xác định mức độ ảnh hưởng của các cơ hội, nguy
cơ, điểm mạnh, điểm yếu của Công ty CP Licogi 13

HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009-2011

49

51

52

53
54
58
67


Luận văn CH QTKD

Bảng 2.13

Bảng 3.1

Bảng 3.2
Bảng 3.3

Bảng 3.4

Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN

Ma trận SWOT của Công ty CP Licogi 13

Nhu cầu vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng GT
giai đoạn 2010 – 2020
Các chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch đến 2015 của công ty
Licogi 13
Nhu cầu SXKD đến 2015 của Công ty cổ phần Licogi 13
Nguồn huy động vốn sản xuất kinh doanh dự kiến
của Công ty cổ phần Licogi 13

69


73

75
77

83

Bảng 3.5

Dự toán kinh phí thực hiện GP1

85

Bảng 3.6

Danh mục thiết bị thi công Công ty cần đầu tư năm 2013

93

Biểu 2.1

Biểu 2.2

Biểu đồ so sánh SL và doanh thu công ty Licogi 13 từ
2008-2011
Biểu đồ so sánh các hệ số lợi nhuận trên vốn của Công ty
Licogi 13 giai đoạn 2008 – 2011.

HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009-2011


40

47


Luận văn CH QTKD

Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ...................................................................... 4
1.1 Cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của DN....................... 4
1.1.1 Khái niệm và phân loại cạnh tranh. ................................................................. 4
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh. ................................................................................... 9
1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh. ................................................................... 11
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp xây dựng ......... 12
1.2.1 Khái niệm và phân loại năng lực cạnh tranh trong xây dựng CTGT. ............. 12
1.2.2 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản xuất xây dựng CTGT ảnh hưởng tới năng
lực cạnh tranh của DN. .......................................................................................... 14
1.2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý công ty CP ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN........................................................................................................ 16
1.2.4 Các chỉ tiêu chính đánh giá năng lực cạnh tranh của DN xây dựng công trình
giao thông.............................................................................................................. 19
1.3. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của DN xây dựng công
trình giao thông .................................................................................................... 25
1.3.1 Các nhân tố chính bên trong bao gồm: .......................................................... 26
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài bao gồm: ................................................................... 29

1.4. Công cụ xác định năng lực cạnh tranh của doang nghiệp ............................... 33
1.5 Kết luận chương 1 và nhiệm vụ chương 2:....................................................... 34
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN LICOGI 13 ........................................................................................ 36
2.1 Giới thiệu tổng quát về Công ty Licogi 13 ....................................................... 36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Licogi 13 ............................. 36
2.1.2. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP Licogi 13 những năm
gần đây. ................................................................................................................. 38
2.2. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty CP
Licogi 13 trong lĩnh vực xây dựng CTGT............................................................. 40
HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011


Luận văn CH QTKD

Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN

2.2.1 Những nhân tố bên trong .............................................................................. 40
2.2.2 Những nhân tố bên ngoài. ............................................................................ 56
2.3 . Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty CP Licogi 13 trong lĩnh
vực xây dựng GTVT.............................................................................................. 61
2.3.1 Đánh giá về mặt mạnh và mặt yếu của Công ty CP Licogi 13 ....................... 61
2.3.2 Đánh giá những cơ hội và nguy cơ của Công ty Licogi 13 ........................... 66
2.4 Kết luận chương 2. .......................................................................................... 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TRÚNG THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 13................................. 71
3.1 Mục tiêu phát triển của công ty CP Licogi 13 đến 2015.................................... 71
3.1.1 Môi trường kinh doanh ngành....................................................................... 71
3.1.2 Định hướng và mục tiêu của Công ty CP Licogi 13 đến 2015 .......................... 74
3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng trúng thầu xây dựng của

Công ty CP Licogi 13 đến 2015. ............................................................................ 76
3.2.1 Giải pháp 1: Nâng cao năng lực tài chính của công ty Licogi 13. .................. 76
3.2.2 Giải pháp 2: Nâng cao năng lực máy móc TB và công nghệ của Công ty cổ
phần Licogi 13....................................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 98

HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011


Luận văn CH QTKD

Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính bức thiết và lý do lựa chọn đề tài.
Cạnh tranh là một yếu tố tất yếu trong nền kinh tế thị trường, nó góp phần
thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển có hiệu quả. Trong lĩnh vực xây dựng thì vấn
đề cạnh tranh tồn tại dưới hình thức đấu thầu. Đây là hình thức canh tranh đặc thù
của doanh nghiệp trong ngành xây dựng.
Đất nước ta đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá trên mọi lĩnh vực
trong đó vấn đề xây dựng đang là mỗi quan tâm hàng đầu của chính phủ, vì đây là
cơ sở, nền tảng cho quá trình phát triển đất nước và công nghiệp hóa đất nước.
Trong khi, đất nước đang áp dụng cơ chế thị trường cho nền kinh tế, với xu
thế mở cửa và hội nhập thì vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và trong
lĩnh vực xây dựng nói riêng ngày càng trở nên gay gắt, và là vấn đề sống còn của
các doanh nghiệp
Đứng trước tình hình đó, khi chúng ta đã có hình thức đầu thầu làm phương
thức giao nhận các dự án giữa chủ đầu tư và nhà thầu thì các doanh nghiệp xây
dựng phải nâng cao năng lực của mình và đưa các biện pháp riêng nhằm nâng cao

khả năng thắng thầu, nhất là khi quy chế đấu thầu ra đời (1999) để thay thế các văn
bản trước đây. Đây là vấn đề quan trọng nhất đối với doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng VN
Trong hơn năm năm công tác tại công ty cổ phần Licogi13, tôi nhận thấy vấn
đề đấu thầu là mỗi quan tâm lớn nhất, là điểm khởi đầu cho mọi công việc trong
công ty. Vì vậy, qua tình hình đấu thầu xây dựng của Công ty trong những năm qua,
tôi đã chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng trúng thầu xây dựng của
Công ty CP Licogi 13”.
Chúng tôi tin rằng những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần giúp
công ty nâng cao năng lực cạnh tranh, đóng góp vào sự phát triển của công ty trong
giai đoạn hiện nay.

HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011

1


Luận văn CH QTKD
2. Mục đích và nhiệm vụ đề tài

Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN

Trong phạm vi nghiên cứu nhất định luận văn này nhằm giải quyết một số
vấn đề cơ bản sau:
Hệ thống hóa các kiến thực lý thuyết cơ bản của năng lực cạnh tranh của DN.
Phân tích và đánh giá môi trường nội bộ của công ty cổ phần Licogi13, xác
định các điểm yếu, những cơ hội, cũng như những thách thức đối với quá trình phát
triển.
Xây dựng mục tiêu phát triển đến năm 2015.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng trúng thầu, năng lực cạnh
tranh của công ty và các khuyến nghị có liên quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung đánh giá và nghiên cứu năng lực
cạnh tranh của các DN xây dựng công trình giao thông nói chung và Công ty CP
Licogi13 nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty Licogi13 về
các sản phẩm xây dựng công trình giao thông, thủy lợi và thủy điện …Từ đó đưa ra
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu dựa trên số liệu công ty từ năm 2009 - 2012
4. Phương pháp khoa học được áp dụng trong khi nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học kinh tế
là phương pháp kết hợp giữa lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp. Ngoài ra luận
văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh định lượng nhằm tạo một
phương pháp tiếp cận phù hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Về lý luận:
Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh trong kinh tế thị trường
và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó chỉ ra cách thức vận dụng
các lý luận về cạnh tranh để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011

2


Luận văn CH QTKD
Về thực tiễn:

Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN


- Khái quát một số bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp từ đó chỉ ra những vấn đề cần quan tâm khi xây dựng chiến lược nâng
cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn cho thấy một bức tranh toàn cảnh về
năng lực cạnh tranh của Công ty CP Licogi13 hiện tại, những điểm mạnh, điểm yếu,
thách thức, nguy cơ và nguyên nhân của thực trạng đó từ đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực trúng thầu cho
Công ty Licogi13 trong giai đoạn tới gồm các giải pháp sau:
+ Giải pháp 1: Nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần Licogi 13
+ Giải pháp 2: Năng cao năng lực máy móc, thiết bị và công nghệ. Của
công ty cổ phần Licogi 13
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương với nội dung chính như sau.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Licogi13
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng trúng thầu của công
ty Licogi13

HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011

3


Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1 Cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của DN.

Kinh tế thị trường được xem là nền kinh tế năng động nhất, mang lại nhiều thành
tựu đóng góp cho sự phát triển của văn minh nhân loại. Kinh tế thị trường vận động
dưới sự tác động tổng hợp của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó phải kể đến
quy luật cạnh tranh.
Cạnh tranh đã, đang và sẽ là vấn đề được quan tâm nghiên cứu cả trên lý
luận và trong thực tiễn nhằm vận dụng ngày càng hiệu quả quy luật này phục vụ cho
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói giêng, mỗi Quốc gia nói chung.
Hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trường của các thành phần kinh tế ngày càng gay
gắt, khốc liệt vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam
là một nội dung cần được quan tâm.
1.1.1 Khái niệm và phân loại cạnh tranh.
1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh. [ Tác giả tự tổng hợp]
* Cạnh tranh : Là một thuật ngữ đã được sử dụng từ khá lâu song trong những
năm gần đây được nhắc đến nhiều hơn, nhất là ở Việt Nam. Khái niệm cạnh tranh
mới chỉ xuất hiện sau khi Đảng và Nhà Nước ta thực hiện chính sách đổi mới nền
kinh tế, chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Vì vậy các khái niệm về cạnh tranh còn được nhận thức dưới nhiều
góc độ và lý luận khác nhau.
- Có thể hiểu đơn giản cạnh tranh là sự ganh đua giữa hai hoặc một nhóm người
mà sự nâng cao vị thế của một người sẽ làm giảm vị thế của những người còn lại.
- Trong kinh tế, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu là “sự ganh đua giữa các
doanh nghiệp trong việc giành một yếu tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao
vị thế của mình trên thị trường”. Người ta có thể hình dung điều kiện để xuất hiện
cạnh tranh trong nền kinh tế là: tồn tại một thị trường với tối thiểu hai thành viên là
bên cung hoặc bên cầu và mức độ đạt mục tiêu của thành viên này sẽ ảnh hưởng
đến mức độ đạt mục tiêu của thành viên khác. Cạnh tranh có thể mang lại lợi ích
HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011

4



Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN
cho doanh nghiệp này và thiệt hại cho doanh nghiệp khác, song xét dưới góc độ lợi
ích toàn xã hội cạnh tranh luôn có tác động tích cực. Nó thúc đẩy các doanh nghiệp
không ngừng nỗ lực giảm chi phí cá biệt, tiến tới giảm chi phí xã hội để sản xuất ra
các sản phẩm, dịch vụ có giá rẻ hơn, chất lượng tốt hơn. Nó giúp cho người tiêu
dùng có nhiều cơ hội lựa chọn và được quyền đặt ra các điều kiện ngày càng cao về
sản phẩm, dịch vụ và thái độ phục vụ của doanh nghiệp[4].
- Trong nền kinh tế mở hiện nay, khi xu hướng tự do hóa thương mại ngày càng
phổ biến thì cạnh tranh là phương thức để đứng vững và phát triển của doanh
nghiệp. Nhưng “cạnh tranh là gì” thì vẫn đang là một khái niệm chưa thống nhất,
các nhà nghiên cứu đưa ra các khái niệm cạnh tranh dưới nhiều góc độ khác nhau.
-Ủy ban Cạnh tranh Công nghiệp của Tổng thống Mỹ đưa ra khái niệm cạnh
tranh đối với một quốc gia như sau: “Cạnh tranh đối với một quốc gia thể hiện trình
độ sản xuất hàng hóa, dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng
thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó trong những
điều kiện thị trường tự do và công bằng xã hội”[1].
Trong định nghĩa này người ta đề cao vai trò của các điều kiện cạnh tranh là “tự
do và công bằng xã hội”.
- Như vậy, xét trên góc độ vĩ mô các khái niệm về cạnh tranh đều cho thấy mục
tiêu chung của hoạt động cạnh tranh là thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường trong
nước và quốc tế, tạo việc làm và thu nhập cao cho nền kinh tế.
- Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Mác cũng đã đưa ra khái niệm
về cạnh tranh: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch”[2]. Như vậy cạnh tranh là hoạt động của các
doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua, giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận cao.
- Kế thừa những tính hợp lý và khoa học của các quan niệm về cạnh tranh trước

đây, luận văn cho rằng để đưa ra một khái niệm đầy đủ cần chỉ ra được chủ thể cạnh
tranh, tính chất, phương thức và mục đích của quá trình cạnh tranh. Theo đó chúng
HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011

5


Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN
ta có thể quan niệm “ cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh
tế (quốc gia, ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.
* Cạnh tranh: Là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, nó chịu
nhiều chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó có quan hệ
hữu cơ với các quy luật kinh tế khác như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ,
quy luật cung cầu…, đây là một đặc trưng gắn với bản chất của cạnh tranh. Quy luật
cạnh tranh chỉ ra cách thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó nó
làm giảm giá cả thị trường, nó tạo ra sức ép làm gia tăng hiệu quả sử dụng các yếu
tố sản xuất, nó chỉ ra ai là người sản xuất kinh doanh thành công nhất[4].
1.1.1.2 Phân loại cạnh tranh[4,23].
* Căn cứ tính chất cạnh tranh trên thị trường có các loại sau:
- Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều
người bán và người mua, mỗi người bán chỉ cung ứng một lượng hàng rất nhỏ trong
tổng cung của thị trường. Họ luôn luôn bán hết số hàng mà họ muốn bán với giá thị
trường. Bất cứ doanh nghiệp nào gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cũng không
gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường. Để tối đa hóa lợi nhuận họ chỉ còn có thể tìm
mọi cách để giảm chi phí sản xuất. Trong thị trường này mọi thông tin đều đầy đủ
và không có hiện tượng cung cầu giả tạo. Khi chi phí biên của doanh nghiệp giảm
xuống bằng với giá thị trường doanh nghiệp sẽ đạt lợi nhuận tối đa.

- Cạnh tranh không hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp đều
có sức mạnh thị trường (dù nhiều hay ít), họ có quyền quyết định giá bán của mình,
qua đó tác động đến giá cả thị trường.
Nguyên nhân sự hình thành thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là do quá
trình phấn đấu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, cạnh tranh thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung tư bản diễn ra không đều ở các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác
nhau. Mặc dù vậy, cạnh tranh độc quyền lại có tác động tích cực thúc đẩy sản xuất,
nó làm lợi cho xã hội nhiều hơn là gây thiệt hại.
HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011

6


Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN
- Cạnh tranh độc quyền (cạnh tranh có tính độc quyền): Là thị trường có nhiều
người bán và nhiều người mua, sản phẩm của các doanh nghiệp có thể thay thế cho
nhau ở một mức độ nào đó. Bằng các biện pháp như thay đổi mẫu mã, chất lượng,
kiểu dáng, quảng cáo thương hiệu, uy tín…các doanh nghiệp cố gắng khác biệt hóa
sản phẩm của mình để cạnh tranh và thu hút khách hàng. Trong thị trường này, bên
cạnh các biện pháp khác biệt hóa sản phẩm, chiến lược giá cả và chính sách đối với
khách hàng là các vấn đề mỗi doanh nghiệp luôn quan tâm để đảm bảo khả năng
cạnh tranh.
+ Độc quyền tập đoàn : Là trường hợp trên thị trường chỉ có một số hãng lớn
bán các sản phẩm đồng nhất hoặc không đồng nhất. Họ kiểm soát gần như toàn bộ
lượng cung trên thị trường nên có sức mạnh thị trường khá lớn. Các hãng trong tập
đoàn có tính phụ thuộc lẫn nhau nên quyết định giá và sản lượng của mỗi hãng đều
ảnh hưởng trực tiếp đến hãng khác trong tập đoàn và giá thị trường. Vì vậy họ
thường cấu kết với nhau để thu lợi nhuận siêu ngạch.
+ Độc quyền hoàn toàn : Là hình thái thị trường đối lập với cạnh tranh hoàn

hảo. Chỉ có một người bán (hoặc mua) duy nhất trên thị trường, hàng hóa là độc
nhất và không có hàng thay thế gần gũi nên họ có sức mạnh thị trường rất lớn.
Doanh nghiệp độc quyền luôn quyết định giá và sản lượng sao cho thu được lợi
nhuận siêu ngạch. Nguyên nhân của độc quyền là do họ đạt được lợi thế kinh tế nhờ
quy mô (độc quyền tự nhiên), hoặc do cấu kết, thôn tính, kiểm soát được đầu vào…
Độc quyền luôn có những tác động xấu đến kinh tế xã hội như sản lượng bán thấp
(không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cho xã hội), giá quá cao và gây mất công
bằng xã hội. ở một số nước có luật chống độc quyền nhằm đảm bảo các lợi ích kinh
tế xã hội.
* Căn cứ chủ thể tham gia thị trường: Đây là sự cạnh tranh trong khâu lưu
thông hàng hóa nhằm tối đa hóa lợi ích cho những chủ thể tham gia.
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua với đặc trưng nổi bật là người mua
luôn muốn mua rẻ và người bán luôn muốn bán đắt. Hai lực lượng này hình thành
hai phía cung cầu trên thị trường.Kết quả sự cạnh tranh trên là hình thành giá cân
bằng của thị trường, đó là giá mà cả hai phía đều chấp nhận.
HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011

7


Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN
- Cạnh tranh giữa những người mua là sự cạnh tranh do ảnh hưởng của quy luật
cung cầu. Khi lượng cung một hàng hóa quá thấp so với lượng cầu làm cho người
mua phải cạnh tranh nhau để mua được hàng hóa mà mình cần dẫn tới giá cả tăng
vọt. Kết quả là người bán thu được lợi nhuận cao còn người mua phải mất thêm một
số tiền. Sự cạnh tranh này làm cho người bán được lợi và người mua bị thiệt.
- Cạnh tranh giữa những người bán là sự cạnh tranh nhằm tăng sản lượng bán.
Do sản xuất ngày càng phát triển, thị trường mở cửa, lượng cung tăng nhanh trong
khi lượng cầu tăng chậm dẫn tới người bán (các doanh nghiệp) phải cạnh tranh khốc

liệt để giành thị trường và khách hàng. Kết quả là giá cả không ngừng giảm xuống
và người mua được lợi. Doanh nghiệp nào thắng trong cuộc cạnh tranh này mới có
thể tồn tại và phát triển.
* Căn cứ cấp độ cạnh tranh: Đây là sự cạnh tranh diễn ra trong lĩnh vực sản
xuất.
- Cạnh tranh giữa các sản phẩm là sự cạnh tranh về mẫu mã, kiểu dáng, chất
lượng, giá cả, phương thức bán hàng … Sản phẩm nào phù hợp nhất với yêu cầu
của khách hàng thì sản phẩm đó sẽ đảm bảo được khả năng tiêu thụ, kéo dài chu kỳ
sống của sản phẩm và tạo cơ hội thu thêm lợi nhuận cho DN.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành (cạnh tranh nội bộ ngành) là sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hóa nhằm thu lợi
nhuận siêu ngạch.
Trong nền kinh tế thị trường, theo quy luật, doanh nghiệp nào có hao phí lao
động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu lợi nhuận siêu ngạch.
Các doanh nghiệp sẽ áp dụng các biện pháp như cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nâng cao sức cạnh tranh cho
sản phẩm. Doanh nghiệp nào có nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao sẽ cạnh tranh
thắng lợi trong ngành.
Như vậy cạnh tranh nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất và giá cả hàng
hóa, là động lực thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất và tiến bộ kỹ thuật. Không
có cạnh tranh nội bộ ngành thì ngành đó không thể phát triển và kinh tế sẽ bị trì trệ.
HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011

8


Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN
- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất ở
các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất. Giữa các ngành kinh tế, do

điều kiện tự nhiên, kỹ thuật và một số nhân tố khách quan khác (như tâm lý, thị
hiếu, kỳ vọng, mức độ quan trọng,…) nên cùng với một lượng vốn, đầu tư vào
ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn ngành khác. Nhà sản xuất ở
những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hướng di chuyển nguồn lực sang
những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Ngược lại, những ngành có nhiều doanh
nghiệp rút lui sẽ có lượng cung nhỏ hơn lượng cầu. Như vậy cạnh tranh giữa các
ngành dẫn tới sự cân bằng cung cầu sản phẩm trong mỗi ngành và bình quân hóa tỷ
suất lợi nhuận, đảm bảo sự bình đẳng cho việc đầu tư vốn giữa các ngành.
- Cạnh tranh giữa các quốc gia: Là các hoạt động nhằm duy trì và cải thiện vị trí
của nền kinh tế quốc gia trên thị trường thế giới một cách lâu dài dể thu được lợi ích
ngày càng cao cho nền kinh tế quốc gia đó. Tuy nhiên chủ thể trực tiếp tham gia
cạnh tranh là các doanh nghiệp. Nên nếu quốc gia nào có nhiều doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh cao thì quốc gia đó cũng có năng lực cạnh tranh tốt hơn.
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh. [4]
Từ thế kỷ 18, Adam Smith, nhà kinh tế học cổ điển vĩ đại của Anh đã chỉ ra vai
trò quan trọng của cạnh tranh tự do trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc”
(1776). Ông cho rằng sức ép cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công
việc của mình một cách chính xác và do đó nó tạo ra sự cố gắng lớn nhất. Kết quả
của sự cố gắng đó là lòng hăng say lao động, sự phân phối các yếu tố sản xuất một
cách hợp lý và tăng của cải cho xã hội. Cho tới nay, cạnh tranh được coi là phương
thức hoạt động để tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, không có cạnh tranh
thì không thể có sự tăng trưởng kinh tế. Vai trò của cạnh tranh được thể hiện ở hai
mặt tích cực và hạn chế sau:

*Mặt tích cực:
- Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy quá trình
lưu thông các yếu tố sản xuất. Thông qua cạnh tranh, các nguồn tài nguyên được
HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011

9



Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN
phân phối hợp lý hơn dẫn đến sự điều chỉnh kết cấu ngành, cơ cấu lao động được
thực hiện mau chóng và tối ưu.
Cạnh tranh là đòn bẩy mạnh mẽ nhất đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn,
luân chuyển các yếu tố sản xuất, phân phối lại tài nguyên, tập trung sản xuất, tích
luỹ TB.
Đồng thời cạnh tranh còn là cơ chế điều tiết việc phân phối lợi nhuận giữa các
ngành và trong nền kinh tế do chịu ảnh hưởng của quy luật bình quân hoá lợi
nhuận.
- Đối với chủ thể kinh doanh: Do động lực tối đa hoá lợi nhuận và áp lực phá
sản nếu dừng lại, cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải không ngừng tăng
cường thực lực của mình bằng các biện pháp đầu tư mở rộng sản xuất, thường
xuyên sáng tạo cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tăng năng suất lao động, tăng chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất...Qua đó cạnh tranh nâng cao trình độ mọi
mặt của người lao động, nhất là đội ngũ quản trị kinh doanh, đồng thời sàng lọc
và đào thải những chủ thể kinh tế không thích nghi được với sự khắc nghiệt của thị
trường.
- Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh cho thấy những hàng hoá nào phù hợp
nhất với yêu cầu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng bởi cạnh tranh làm
cho giá cả có xu hướng ngày càng giảm, lượng hàng hoá trên thị trường ngày càng
tăng, chất lượng tốt, hàng hoá đa dạng, phong phú.
Như vậy, cùng với tác động của các quy luật kinh tế khách quan khác, cạnh
tranh đã giúp các doanh nghiệp trả lời các câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai
và sản xuất như thế nào một cách thoả đáng nhất. Vận dụng quy luật cạnh tranh,
Nhà Nước và doanh nghiệp có điều kiện hoạch định các chiến lược phát triển một
cách khoa học mà vẫn đảm bảo tính thực tiễn, chủ động hơn trong đối phó với biến
động thị trường.

*Về hạn chế:
Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, cạnh tranh cũng có một số hạn chế. Do
chạy theo lợi nhuận nên cạnh tranh có tác dụng không hoàn hảo, vừa là động lực
HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011

10


Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN
tăng trưởng kinh tế vừa bao hàm sức mạnh tàn phá mù quáng. Sự đào thải không
khoan nhượng những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả của cạnh tranh
mặc dù phù hợp quy luật kinh tế khách quan nhưng lại gây ra những hậu quả kinh tế
xã hội như thất nghiệp gia tăng, mất ổn định xã hội.
Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà các chủ thể sử dụng mọi biện pháp trong đó
có cả những thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh để giành chiến thắng trên thương
trường như gian lận, quảng cáo lừa gạt khách hàng, tình trạng cá lớn nuốt cá bé,
lũng đoạn thị trường. Cuối cùng cạnh tranh có xu hướng dẫn đến độc quyền làm cho
nền kinh tế phát triển theo chiều hướng không tốt.
Tuy nhiên do cạnh tranh đã, đang và sẽ luôn là phương thức hoạt động của kinh
tế thị trường nên chúng ta cần nhận thức được các vai trò tích cực và hạn chế của
cạnh tranh để vận dụng quy luật này sao cho hiệu quả nhất.
1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh. [23]
- Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” dù được sử dụng rất rộng rãi nhưng vẫn chưa
có một khái niệm rõ ràng cũng như chưa được lượng hóa một cách chính xác. Do
đó, cách thức đo lường năng lực cạnh tranh cả ở cấp quốc gia lẫn cấp ngành /
Doanh nghiệp vẫn chưa được xác định nghiêm ngặt và phổ biến.
- Theo lý thuyết thương mại truyền thống thì năng lực cạnh tranh của ngành/
doanh nghiệp được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất.
Hiệu quả của các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh được đánh giá dựa trên

mức chi phí thấp. Chi phí sản xuất thấp không chỉ là điều kiện cơ bản của lợi thế
cạnh tranh mà còn đóng góp tích cực cho nền kinh tế.
- Còn theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren [26] thì
năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị phần trên các thị
trường trong và ngoài nước. Các chỉ số đánh giá là năng suất lao động, tổng năng
suất các yếu tố sản xuất, công nghệ, chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chất lượng
và tính khác biệt của sản phẩm...
- Lý thuyết tổ chức công nghiệp xem xét năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp/ngành dựa trên khả năng sản xuất ra sản phẩm ở một mức giá ngang bằng
HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011

11


Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN
hay thấp hơn mức giá phổ biến mà không có trợ cấp, đảm bảo cho ngành/ DN đứng
vững trước các đối thủ khác hay sản phẩm thay thế [27].
- Còn theo quan điểm quản trị chiến lược của M. Porter thì cho rằng chiến lược
cạnh tranh liên quan tới việc xác định vị trí của doanh nghiệp để phát huy các năng
lực độc đáo của mình trước các lực lượng cạnh tranh: đối thủ tiềm năng, đối thủ
hiện tại, sản phẩm thay thế, nhà cung cấp và khách hàng [25].
- Từ các quan điểm trên, năng lực cạnh tranh có thể được đúc kết là khả năng
chống chọi và tác động đến các lực lượng cạnh tranh bằng các biện pháp như sáng
tạo ra sản phẩm độc đáo, giá rẻ... nhằm xác lập vị thế trên thị trường và đạt lợi
nhuận cao.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp xây dựng .
1.2.1 Khái niệm và phân loại năng lực cạnh tranh trong xây dựng CTGT.
1.2.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh trong xây dựng CTGT. [ Tác giả tự tổng hợp]
Hiện nay mặc dù có rất nhiều tài liệu, sách báo cũng như các văn bản pháp

quy về quản lý đầu tư xây dựng đã thừa nhận sự cạnh tranh trong xây dựng nhưng
lại chưa có một khái niệm cụ thể về cạnh tranh xây dựng nói riêng. Tuy nhiên có thể
hiểu cạnh tranh trong xây dựng như sau:
+) Hiểu theo nghĩa hẹp: Cạnh tranh trong xây dựng của các doanh nghiệp
xây dựng là quá trình các doanh nghiệp xây dựng đưa ra các giải pháp về kỹ thuật,
tài chính, tiến độ thi công và bỏ giá thầu thỏa mãn một cách tối ưu nhất với yêu cầu
của CĐT nhằm đảm bảo thắng thầu xây dựng công trình.
Quan niệm này cho thấy sự cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng trong
xây dựng chính là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp nhằm mục đích chiến thắng
trong các cuộc đấu thầu. Sự ganh đua này bằng các biện pháp khác nhau nhằm thỏa
mãn yêu cầu của chủ đầu tư về kỹ thuật, tiến độ, biện pháp thi công, tài chính, chất
lượng công trình cũng như các yêu cầu khác và giá bỏ thầu hợp lý nhất để chiến
thắng các nhà thầu khác trong đấu thầu. Tuy nhiên khái niệm này chỉ bó hẹp cạnh
tranh trong một công trình nhất định mà chưa chỉ ra được sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp này trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh tham gia nhiều công
HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011

12


Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN
trình khác nhau và đối thủ cạnh tranh ở mỗi cuộc đấu thầu có thể khác nhau. Việc
xác định nhiều chiến lược cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn. Do
vậy ta có thể hiểu cạnh tranh theo một nghĩa rộng hơn.
+) Hiểu theo nghĩa rộng:Cạnh tranh trong xây dựng là sự đấu tranh gay gắt
và quyết liệt giữa các doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông tin,
đưa ra các giải pháp tham gia đấu thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng cho tới khi
hoàn thành công trình bàn giao theo yêu cầu của chủ đầu tư. Như vậy cạnh tranh
trong xây dựng là một quá trình diễn ra liên tục không ngừng mục đích của cạnh

tranh và kết quả của cạnh tranh là thắng thầu, được chọn thi công công trình. Các
doanh nghiệp luôn tìm kiếm thông tin về các chủ đầu tư, về các nhà thầu khác, về
tình hình tài chính, giá cả, về tình hình phát triển khoa học công nghệ để đưa ra các
chiến lược cạnh tranh.
Khi nói đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là nói đến nội lực ( bên
trong) và người ta nghĩ ngay đến các năng lực về tài chính, kỹ thuật công nghệ,
marketing, tổ chức quản lý và đội ngũ lao động của doanh nghiệp. Có nội lực là
điều kiện cần, còn điều kiện đủ là doanh nghiệp phải biết sử dụng, phát huy tất cả
các nội lực đó để phục vụ cho các cuộc cạnh tranh khác nhau tạo ra lợi thế hơn hẳn
so với các doanh nghiệp khác. Như vậy, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là
toàn bộ năng lực và việc sử dụng các năng lực để tạo ra lợi thế của doanh nghiệp so
với đối thủ cạnh tranh khác nhằm thỏa mãn đến mức tối đa các đòi hỏi của thị
trường.
Trong xây dựng khả năng cạnh tranh không chỉ là lợi thế về sản phẩm (chất
lượng, giá cả) mà còn có các lợi thế về nguồn lực để đảm bảo sản xuất ra sản phẩm
đó (tài chính, công nghệ, nhân lực). Để tồn tại và phát triển bền vững phải không
ngừng nâng cao nội lực của doanh nghiệp nhằm tạo ra ưu thế về mọi mặt như chất
lượng công trình, tiến độ, biện pháp thi công, giá cả… so với đối thủ. Trước yêu cầu
ngày càng cao và đa dạng của khách hàng, nếu doanh nghiệp không vươn lên đáp
ứng được thì sự thất bại trong cạnh tranh là điều khó tránh khỏi. Cạnh tranh trong
đấu thầu là việc các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ năng lực có thể và cần phải huy

HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011

13


Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN
động của mình để giành lấy phần thắng, phần hơn cho doanh nghiệp trước các đối

thủ cùng dự thầu.
1.2.1.2 Phân loại cạnh tranh trong xây dựng CTGT. [11]
Khác với các ngành thông thường khác, các doanh nghiệp xây dựng trực tiếp
gặp gỡ và cạnh tranh với nhau khi cùng tham gia đấu thầu xây lắp một công trình.
Sự cạnh tranh này là do chủ đầu tư tổ chức, và cũng chính chủ đầu tư sẽ quyết định
ai thắng, ai bại trong cuộc cạnh tranh đó. Vì vậy, tham gia đấu thầu là một hình thức
cạnh tranh đặc thù của các doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện hiện nay. Có ba
loại canh tranh chủ yếu:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Người mua (chủ đầu tư – bên
mời thầu) với người bán (doanh nghiệp xây dựng – nhà thầu) với những mục tiêu
khác nhau, tạo ra sự sôi động của thị trường xây dựng. Mục tiêu của chủ đầu tư là
các công trình có chất lượng cao, thời gian xây dựng ngắn và chi phí xây dựng (giá
cả) hợp lý. Còn mục tiêu của doanh nghiệp xây dựng nhận thầu là đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất và càng ít rủi ro càng tốt.
- Cạnh tranh giữa người mua với nhau: sự cạnh tranh này chỉ xảy ra khi có
nhiều chủ đầu tư có công trình cần xây dựng nhưng chỉ có một doanh nghiệp xây
dựng hoặc một ít tổ chức xây dựng tham gia tranh thầu có khả năng công nghệ độc
quyền để xây dựng các công trình ấy. Trường hợp này ít xảy ra trong nền kinh tế thị
trường nhất là trong đấu thầu.
- Cạnh tranh giữa người bán với nhau (cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng
với nhau) đây là cuộc cạnh tranh khốc liệt và gay go nhất của cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường.
1.2.2 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản xuất xây dựng CTGT ảnh hưởng tới
năng lực cạnh tranh của DN.
Sản xuất xây dựng chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng của người
mua sản phẩm (chủ đầu tư công trình): Doanh nghiệp xây dựng giao thông không
thể sản xuất nếu chưa có người đặt hàng. Sau khi sản phẩm hoàn thành thì không
cần thiết phải tìm thị trường để bán sản phẩm. Sản phẩm xây dựng được bán trước
HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011


14


Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN
khi sản xuất và thường theo giá định trước nên đơn vị xây dựng không thể nhận
được tiền lãi lớn hơn dự kiến do sự tác động của các yếu tố cung cầu mà giá bán có
thể tăng lên. Song người sản xuất kinh doanh luôn lấy lợi nhuận làm mục tiêu của
mình, tức là sản xuất phải có lãi, lãi để tồn tại và phát triển. Vì vậy, doanh nghiệp
xây dựng giao thông muốn có lãi chỉ còn cách duy nhất là sản xuất sản phẩm xây
dựng với chất lượng tốt, giá thành hạ, trên cơ sở hợp lý hoá quá trình sản xuất, tiết
kiệm chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất luôn di động, hệ số biến động lớn: Do sản phẩm gắn
liền với nơi tiêu thụ, nên địa điểm sản xuất không ổn định, thậm trí trải dài theo
tuyến dẫn đến việc phải di chuyển lực lượng lao động và các phương tiện vật chất từ
công trình này đến công trình khác và nhiều khi trong cùng một công trình sự di
chuyển cũng diễn ra liên tục. Các phương án tổ chức thi công công trình ở các địa
điểm khác nhau luôn phải thay đổi theo điều kiện cụ thể của nơi xây dựng và theo
giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này làm khó khăn cho công tác tổ chức sản xuất, việc
bố trí của công trình tạm phục vụ thi công, việc phối hợp các phương tiện xe-máy,
thiết bị nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp. Đặc điểm này đòi hỏi phải luôn chú ý tăng
cường tính cơ động trong doanh nghiệp về mặt trang bị tài sản cố định, lựa chọn
loại hình tổ chức quản lý và chỉ đạo thực hiện kế hoạch tác nghiệp, lựa chọn địa
điểm kho trung chuyển hợp lý khi thi công nhiều công trình.
Thời gian xây dựng công trình kéo dài dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn sản
xuất trong khối lượng thi công dở dang, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để hạn chế, công tác tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp phải
chặt chẽ, hợp lý, phải luôn tìm cách lựa chọn trình tự thi công hợp lý cho từng công
trình và phối hợp thi công nhiều công trình để đảm bảo có khối lượng công tác gối
đầu hợp lý. Tổ chức thi công dứt điểm từng hạng mục công trình để công trình sớm

nghiệm thu thanh toán với chủ đầu tư, giảm ứ đọng vốn.
Sản xuất tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng điều kiện thiên nhiên đến
các hoạt động của công nhân và quá trình thực hiện công tác xây lắp. Đặc điểm này
làm cho các doanh nghiệp xây dựng giao thông không thể lường hết được các khó khăn
phát sinh ra bởi điều kiện khí hậu thời tiết, môi trường tự nhiên. Từ đó đưa đến hiệu
HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011

15


Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN
quả lao động giảm xuống, một số giai đoạn của quá trình sản xuất bị gián đoạn, ảnh
hưởng đến tiến độ thi công công trình và giá thành công tác xây lắp. Vì vậy, đòi hỏi các
doanh nghiệp xây dựng giao thông phải tìm biện pháp thi công hợp lý, phối hợp các
công việc thi công trong nhà và ngoài trời nhằm khắc phục những ảnh hưởng của thời
tiết khí hậu; kịp thời điều chỉnh tiến độ thi công bằng các phương pháp kỹ thuật hiện
đại, cải thiện điều kiện làm việc ngoài trời cho người lao động, hạn chế tới mức thấp
nhất những lãng phí về lao động, nguyên vật liệu do thời tiết gây ra.
Kỹ thuật thi công phức tạp, trang bị kỹ thuật tốn kém: Vấn đề trang bị kỹ
thuật của sản xuất xây dựng giao thông nhiều khi đòi hỏi những máy móc kỹ thuật
phức tạp, hiện đại, đắt tiền. Trong những trường hợp như vậy doanh nghiệp có thể lựa
chọn một trong hai phương án sau: một là doanh nghiệp bỏ ra một số vốn lớn để đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị thi công, hai là đi thuê của đơn vị khác về sử dụng. Doanh
nghiệp cần phải có sự tính toán cụ thể và so sánh lựa chọn phương án để đảm bảo máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất kịp thời, đầy đủ. Mặt khác phải đảm bảo hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Công tác tổ chức quá trình sản xuất rất phức tạp : Quá trình thi công xây
dựng thường có nhiều đơn vị cùng tham gia thực hiện theo một trình tự nhất định về
thời gian và không gian trên một mặt bằng thi công chật hẹp. Điều này đòi hỏi các

doanh nghiệp xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất nhằm
bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình và giảm thiểu lãng phí, thất thoát.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý công ty CP ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN.
Công ty cổ phần là một doanh nghiệp. Trong đó, các thành viên cùng góp
vốn, cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
phần vốn góp của mình.
Những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần:
-

Về tài sản (vốn) trong các công ty cổ phần được hình thành từ những

nguồn mang đặc điểm riêng biệt, bao gồm:
HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011

16


Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN
+ Vốn điều lệ: vốn điều lệ trong các công ty cổ phần được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phiếu. Cổ đông dùng tiền hoặc tài sản của mình để góp
vốn vào công ty dưới hình thức mua cổ phiếu. Vốn góp cổ phần không phải là một
khoản nợ của công ty. Công ty được toàn quyền sử dụng vốn góp này. Vốn góp cổ
phần của các cổ đông là căn cứ để công ty chia lợi nhuận cho mỗi cổ đông.
Để đảm bảo cho sự hoạt động của công ty, các cổ đông của công ty cổ phần
có trách nhiệm góp vốn vào công ty nhưng không được quyền rút vốn khỏi công ty
trong thời gian công ty đang hoạt động. Tuy nhiên các cổ đông có quyền bán lại cổ
phiếu của mình cho người khác. Mọi hoạt động chuyển nhượng cổ phần này diễn ra

tư cách là các giao dịch không ảnh hưởng đến vốn điều lệ và giao dịch của công ty.
+

Vốn tự có: đây là phần vốn mà công ty tự tạo ra trong quá trình sản xuất

kinh doanh dưới hình thức lợi nhuận không chia hết cho các cổ đông mà giữ lại
trong công ty.
+

Vốn vay: là số vốn của các đơn vị khác mà công ty được quyền sử dụng

trong một thời gian nhất định. Sau đó, trả lại cho chủ nợ. Công ty không có quyền
sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng, phải trả cho quyền sử dụng đó một khoản gọi là
lợi tức.
-

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản

khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp. Trong trường hợp công ty không đủ
tài sản để thanh toán các khoản nợ cho khách hàng thì cổ đông không chịu trách
nhiệm về các khoản nợ này.
-

Cơ cấu lãnh đạo của công ty cổ phần theo nhiều cấp gồm đại hội đồng cổ

đông, hội đồng quản trị, ban giám đốc và ban kiểm soát:
Những lợi thế và hạn chế của công ty cổ phần:
Cũng như hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần là một trong
những hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh được ưa chuộng trên thế giới. So với
các hình thức công ty hợp doanh, công ty tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn

thì hình thức công ty cổ phần có nhiều lợi thế hơn. Những lợi thế cơ bản của hình
thức công ty cổ phần được thể hiện ở những điểm sau đây:
HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011

17


×