Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phát triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 102 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VĂN MINH

PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN NINH SƠN TỈNH NINH THUẬN
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60. 90. 01. 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MINH TUẤN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
TP Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2016
Trong thời gian làm luận văn, đầu tiên tôi xin cảm ơn thầy TS. Nguyễn
Minh Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn tận tình trong quá trình làm đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và tất cả quý thầy cô trong Khoa
Công tác xã hội - Học viện Khoa học xã hội Việt Nam và các thầy cô, CBCC
– VC Phân Viện TP Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất,
về thời gian trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tại Học viện.
Tôi trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội,
Cục Bảo Trợ Xã Hội, đã lãnh đạo và điều hành giúp cho khóa học Công tác
xã hội liên kết với Philippin tại Việt Nam hoàn thành chương trình


Trân trọng tình cảm quý báu của quý thầy cô giáo Học Viện Châu Á
Philippin đã dành cho chúng tôi những quan tâm ân tình trong quá trình giãng
dạy, trong hoạt động nhóm, sinh hoạt ngoại khóa, với thời gian không nhiều
nhưng quý thầy cô đã cho tôi nhiều ấn tượng sâu sắc về tình yêu thương, lòng
trắc ẩn, sự quan tâm chia sẻ với nhóm yếu thế trong cộng đồng…. Cùng các
giờ học thú vị, vui nhộn, đầy ắp tiếng cười.
Tôi chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Lao Động Thương Binh và xã Hội
tỉnh Ninh Thuận, Ban Dân Tộc tỉnh Ninh Thuận, Lãnh đạo cùng tập thể anh
chị em phòng Bảo Trợ Xã Hội, Phòng Lao Động Thương Binh và Xã Hội
huyện Ninh Sơn, Phòng Kinh Tế huyện, Lãnh đạo Đảng, Chính quyền xã Ma
Nới, thị trấn Tân Sơn, Nhà Máy Dệt Quảng Phú, quý vị đã tận tình giúp đỡ,
trao đổi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành công việc thu thập và
diển giải số liệu phục vụ luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin tri ân và yêu thương những người trong gia đình, và
bạn bè luôn bên cạnh quan tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn.
TÔI YÊU MỌI NGƯỜI.
Xin trân trọng cám ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ... 11
1.1. Một số khái niệm công cụ .................................................................... 11
1.2. Công tác xã hội với người nghèo ........................................................ 13
1.3. Phát triển cộng đồng ............................................................................ 14
1.4. Các phương pháp chính sử dụng trong phát triển cộng đồng .............. 18
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cộng đồng đối với người nghèo ................ 22
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG VÀ MÔ HÌNH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỂN HUYỆN NINH SƠN,

TỈNH NINH THUẬN .................................................................................... 26
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu ............................... 26
2.2. Kết quả nghiên cứu phát triển cộng đồng giảm nghèo huyện Ninh Sơn
..................................................................................................................... 34
2.3. Các mô hình sinh kế giảm nghèo theo hướng phát triển cộng đồng ... 40
2.4. Đánh giá tác động phương pháp phát triển cộng đồng tại huyện Ninh
Sơn, tỉnh Ninh Thuận .................................................................................. 53
2.5. Vai trò của tác viên trong hoạt động thúc đẩy phát triển cộng đồng
giảm nghèo tại địa bàn dân cư..................................................................... 59
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TRONG THỰC HIỆN PHÁT
TRIỂN CỘNG ĐỒNG GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN NINH SƠN, TỈNH
NINH THUẬN ............................................................................................... 63
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả Phát triển cộng đồng giảm nghèo bền
vững tại huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận ................................................ 63
3.2. Một số kiến nghị trong tiến trình nghiên cứu đề tài............................. 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 77
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

CDF

Quỹ phát triển xã

CSHT


Cơ sở hạ tầng

CT-DA

Chương trình dự án

CTXH

Công tác xã hội

CT 135

Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt
khó khăn (theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày
31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ)

CT 30a

Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
61 huyện nghèo (theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ), hiện nay là 62 huyện do chia
tách địa giới hành chính

CT NTM

Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020 (theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ)


DTTS

Dân tộc Thiểu số

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

HTSX

Hỗ trợ sản xuất

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

LĐ-TBXH

Bộ lao động – Thương binh và xã hội

LKH

Lập kế hoạch

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

PRA


Đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng

PRPP

Dự án “Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP về định
hướng giảm nghèo bền vững (2011-2020) và Chương trình
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững (2012-2015)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các bước tiến hành đánh giá nhu cầu cộng đồng PRA ................ 20
Hình

2.1: BẢN ĐỒ HUYỆN NINH SƠN ................................................ 26

Biểu đồ 2.2: Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế Ninh Sơn .................... 28
Bảng

2.3: Giá trị sản xuất, cơ cấu Nông- Lâm - thủy sản Ninh Sơn ........ 29

Biểu đồ 2.4: Qui trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH ............................... 38
Bảng

2.5: Tiêu chí chọn hộ tham gia mô hình .......................................... 39

Biểu đồ 2.6: Các bước đổi mới công tác kế hoạch hóa cấp xã ....................... 55


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, với sự phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật, xã hội đã đạt
được nhiều thành tựu trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chất
lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, thực tế hiện nay vấn
đề nghèo đói vẫn còn tồn tại, thậm chí quy mô và mức độ của nó ngày càng
lớn, phạm vi ngày càng rộng, kể cả với những quốc gia có nền kinh tế phát
triển cao. Nghèo đói gia tăng đã cản trở đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, tạo ra những bất ổn về quan hệ xã hội trong phạm vi từng quốc gia nói
riêng và thế giới nói chung. Nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến nghèo đói là
do thảm họa thiên nhiên, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường hay các cuộc
chiến tranh, khủng hoảng tài chính dẫn đến nạn thất nghiệp và tình trạng tội
phạm gia tăng, bạo lực, sử dụng ma túy, tệ nạn xã hội.
Sự nghèo đói đã được quốc tế nhận diện theo hướng đa chiều: Là căn
cứ vào tình trạng thiếu thốn và không được tiếp cận các dịch vụ xã hội tối
thiểu như chăm sóc y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch môi trường và thông tin
liên lạc. Giảm nghèo và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân là
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm góp phần thu hẹp
khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các nhóm dân cư, giữa nông thôn
và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc; đồng thời thể hiện quyết tâm trong
việc thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc.
Tỉnh Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, gồm có 7 đơn
vị hành chính trực thuộc: Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm và 6 huyện:
Bác Ái, Ninh Hải, Ninh Phước, Ninh Sơn, Thuận Bắc, Thuận Nam. Diện tích
tự nhiên của Tỉnh là 3.530 km2. Trong đó huyện Ninh Sơn với tỷ lệ hộ nghèo
và tái nghèo còn rất cao nên được hưởng nhiều chính sách đặc thù, từ hỗ trợ
giáo dục – đào tạo, y tế, đất đai, nhà ở, khuyến nông, lâm, ngư nghiệp.
1


Hiện nay tại huyện Ninh Sơn nhiều chương trình, dự án Phát triển
cộng đồng xóa đói giảm nghèo thực hiện chưa được hiệu quả. Có rất nhiều

nguyên nhân cần được nghiên cứu, tuy nhiên có một nguyên nhân cơ bản đó
là đội ngũ tác viên cộng đồng còn thiếu, hạn chế về kiến thức kỷ năng thực
hành công tác xã hội và phương pháp thực hiện công tác xã hội xóa đói giảm
nghèo chưa phù hợp. Từ cơ sở trên, chúng tôi chọn đề tài “ Phát triển cộng
đồng trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh
Thuận ” để làm luận văn tốt nghiệp. Với mong muốn phương pháp phát triển
cộng đồng này được vận dụng hiệu quả trong giảm nghèo bền vững tại địa
phương.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Trong thời gian qua có rất nhiều nghiên cứu về phương pháp phát triển
cộng đồng ABCD với nhiều góc độ và cách nhìn khác nhau. Điển hình là
nghiên cứu của 2 tác giả John McKnight và Jody Kretzmann tại Viện Nghiên
cứu chính sách tại Đại học Northwestern. Trong cuốn sách đồng tác giả của
họ phát hành vào năm 1993, “Xây dựng cộng đồng từ trong ra ngoài” đã phác
thảo cách tiếp cận thay thế cho phương pháp tiếp cận dựa trên nhu cầu sử
dụng bởi các cộng đồng nghèo. Quá trình này trao quyền cho cộng đồng, tập
hợp sức mạnh của người dân vào các kết hợp mới, cấu trúc mới của cơ hội,
nguồn thu nhập mới, kiểm soát, và thấy được khả năng mới trong quá trình
sản xuất.
Các chương trình phát huy nội lực của cộng đồng đã được tìm hiểu và
bắt đầu vận dụng từ năm 1993 ở Savannah, Grudia, rồi sau đó lan rộng đến
Chicago, Canada, Brazil, Ecuador, Mexico, Ai Cập, Ấn Độ, Trung Quốc,
Ethiopia, Botswana... Với sự trợ giúp của Quỹ Ford, công việc gây dựng tài
sản ở một số nơi đã giúp giảm nghèo khổ và bất công, với hàng loạt các chiến
2


lược cải thiện điều kiện gây dựng tài sản và trực tiếp tham gia gây dựng tài
sản cho nhiều người và nhiều cộng đồng có thu nhập thấp.

Một số trường hợp dưới đây minh hoạ được khả năng của những con
người và những tổ chức đã làm nên những khác biệt lớn trong việc tạo dựng,
phân phối và sử dụng những tài sản của cộng đồng, trong mục tiêu giảm
nghèo và bất công.
● Trường hợp ở Braxin: Câu chuyện của người dân vùng rừng núi
nguyên sinh Amzôn mưa ẩm và chính quyền bang Acre xây dựng năng lực
bảo vệ và phát huy tài nguyên thiên nhiên vì sự phát triển bền vững trong xóa
đói giảm nghèo cho người dân bản địa.
● Trường hợp ở Nam Phi: Liên minh giữa 10 tổ chức cộng đồng và 20
doanh nghiệp tư nhân được thiết lập để hình thành nên tập đoàn liên doanh
giáo dục cùng (JET) để phục vụ những nhóm người thiệt thòi, cải thiện bức
tranh về việc làm và thay đổi căn bản hệ thống giáo dục - đào tạo của quốc
gia.
● Trường hợp ở Ấn Độ: Phụ nữ tại đây được tăng cường chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ sinh sản của mình, một trong những tài sản quan trọng nhất
của họ, để ngăn chặn tệ nạn bạo hành, bạo lực đối với phụ nữ sở tại.
● Trường hợp ở Hàn Quốc: Mô hình Saemaul Undong, phong trào
"làng mới" (Saemaul Undong) nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất tạo
động lực cho phát triển là “phát triển tinh thần của nông dân”, lấy kích thích
vật chất nhỏ và chính sách để kích thích mạnh tinh thần và qua đó phát huy
nội lực tiềm tàng to lớn của nông dân. Tạo ra công ăn việc làm cho người lao
động nông thôn, vừa kích cầu tiêu thụ sản phẩm cho công nghiệp vừa xây
dựng được cơ sở hạ tầng ở nông thôn trong thời gian ngắn, giá thành hạ, tạo
ra thế và lực mới cho phát triển nông nghiệp.

3


Thông qua các câu chuyện minh họa trên cho thấy phương pháp tiếp
cận ABCD có thể được ứng dụng trong nhiều hoàn cảnh khác nhau đem lại

những thành công và lợi ích khác nhau cho mỗi cộng đồng. Đó là một quá
trình đòi hỏi sự nỗ lực của các thành viên cùng tham gia, cùng hợp tác để tạo
ra sự thay đổi.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Báo cáo “Khởi đầu tốt nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn
tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức” của World Bank
(2012). Báo cáo đã đánh giá những thành tựu nổi bật của Việt Nam trong
công tác giảm nghèo trong 20 năm. Tỉ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm từ gần
60% đầu năm 1990 xuống còn 20,7% năm 2010, ngoài ra còn đạt được những
thành tựu ấn tượng trong giáo dục và y tế, tỉ lệ học sinh ở bậc tiểu học của
người nghèo đạt mức hơn 90% và bậc trung học cơ sở là 70%.
Tác giả Võ Hoàng Yến (2010), “Xây dựng nội lực của cộng đồng”, nội
dung trình bày sự ảnh hưởng và vai trò nội lực của cộng đồng trong xây dựng
nông thôn mới, giảm nghèo bền vững trong phong trào xây dựng nông thôn
mới của huyện. Nội dung nghiên cứu của tác giả tập trung Phát triển cộng
đồng dựa vào nguồn lực và tài sản cộng đồng, đã nổi bật ABCD được xem
như là một trong các phương pháp tiếp cận dựa vào nhu cầu để phát triển.
Chìa khóa của ABCD dựa vào sự kết nối cộng đồng (cá nhân, tổ chức, hội,…)
Nêu lên những ảnh hưởng và vai trò của việc xây dựng nội lực của cộng đồng.
Dự án của Đại học Tôn Đức Thắng do PGS Tiến sĩ Bùi Loan Thùy chủ
nhiệm đề tài: “Nâng cao nhận thức và năng lực thoát nghèo bền vững (Nghiên
cứu trường hợp dân tộc Raglay huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận) năm 2015 –
2016”.
Bằng phương pháp cùng tham gia tại cộng đồng dân cư DTTS với kết
quả nghiên cứu cụ thể và thực tiễn tại cộng đồng dân tộc Raglay: Đã tạo lập
4


các thay đổi nhận thức của người Raglây về hàng hóa và thị trường; Năng lực
cung cấp dịch vụ nông nghiệp đã được cải thiện; Mạng lưới sản xuất và kinh

doanh đã được mở rộng và củng cố; Cộng đồng đã có những thay đổi tích cực
về thái độ và nhận thức; Xây dựng mô hình hỗ trợ đào tạo nâng cao hiệu quả
sản xuất tạo việc làm và chất lượng sống cho người dân tộc Raglay.
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về phương pháp phát triển
cộng đồng ABCD, các công trình đã chỉ ra phương pháp luận và làm rõ các
khái niệm, các chỉ dẫn hỗ trợ, nguyên tắc tiếp cận dựa vào nội lực cộng đồng
để đánh giá và phát triển cho cộng đồng yếu thế. Tuy nhiên, chưa có công
trình nghiên cứu nào hướng dẫn việc vận dụng phương pháp Phát triển cộng
đồng của địa bàn cấp huyện, cụ thể là huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng các hoạt động phát triển cộng
đồng trong công tác giảm nghèo tại huyện Ninh Sơn, những nguyên nhân cản
trở việc thoát nghèo của các hộ nghèo. Tìm những mô hình, điểm nổi bật
phương pháp phát triển cộng đồng trong hỗ trợ đối với người nghèo, giúp
cộng đồng giải quyết khó khăn vươn lên thoát nghèo và hướng đến sự phát
triển bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò, vị trí công tác
xã hội trong hoạt động giảm nghèo.
+ Tìm hiểu thực trạng các hoạt động phát triển cộng đồng trong công
tác giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
+ Trình bày mô hình giảm nghèo theo hướng Phát triển cộng đồng tại
địa phương huyện Ninh Sơn.
5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển cộng đồng giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Ninh

Sơn, tỉnh Ninh Thuận
4.2. Khách thể nghiên cứu
+ Người dân, các hộ nghèo
+ Cán bộ tại địa phương
4.3. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hành từ năm 2013 - 6/2016
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu mẩu đại diện tại 2 xã (1 xã dân tộc
miền núi và 1 thị trấn) tại huyện Ninh Sơn.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã
hội và phương pháp nghiên cứu liên ngành, với các phương pháp cụ thể như
sau:
Nghèo là vấn đề xã hội đa dạng và phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố,
thành phần xã hội, điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội và bối cảnh lịch sử
khác nhau. Việt Nam là một trong những trường hợp đặc biệt của sự chuyển
hóa xã hội phức tạp bởi sự tác động tương hỗ giữa chính sách tăng trưởng và
chính sách chống đói nghèo. Vì vậy, để nghiên cứu vấn đề này có hiệu quả,
tác giả đã vận dụng của một số quan điểm Thuyết phát triển sinh kế bền vững.
* Khái niệm thuyết sinh kế bền vững tại Brundland (1987), Sinh kế bền
vững bao gồm 03 thành tố là: Nguồn lực và khả năng con người có được,
chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Theo đó, khi con người đối phó và
khắc phục được những áp lực trong cuộc sống, đồng thời duy trì nâng cao khả

6


năng và tài sản ở cả hiện tại và trong tương lai và không cản trở đến cơ sở các
nguồn tài nguyên xã hội.
* Khái niệm chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp

những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản
lí các nguồn vốn và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống
cũng như để đạt được mục tiêu nguyện vọng của họ.
Theo Wallmann (1984), quan niệm rằng sinh kế không đơn thuần là
vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi ở, mà đề cập đến nhiều vấn đề tiếp
cận như các nhu cầu đa chiều của con người, quyền sở hữu, thông tin, kĩ năng
và mối quan hệ với các nguồn lực trong cộng đồng.
Sinh kế cũng được xem như là “ Sự tập hợp các nguồn lực và khả năng
mà con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực
thi nhằm để sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”
(DFID).
Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự
quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động
của các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ
gia đình tự thiết lập trong cộng đồng.
Phát triển là một thuộc tính phổ biến của vật chất , mọi sự vật và hiện
tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái bất biến, mà trải qua một
loạt biến đổi. Có nghĩa là mọi sự việc, hiện tượng không đơn giản chỉ biến
đổi, mà luôn chuyển sang trạng thái mới, vì các sự vật được quyết định mối
quan hệ bên trong và cùng mối quan hệ bên ngoài.
Nói chung, Phương pháp luận của đề tài nghiên cứu được vận dụng
bằng thuyết sinh kế bền vững, coi sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái
luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng

7


khác. Vấn đề nghèo đói được xem xét một cách toàn diện, đầy đủ tại cộng
đồng.
Đối với Việt Nam chính sách, chương trình hỗ trợ giảm nghèo được đặt

trong bối cảnh đất nước đang quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội với nhiều cơ
hội và thách thức. Trong khuôn khổ nghiên cứu tiếp cận đánh giá về vận dụng
phương pháp phát triển cộng đồng cần đứng trên góc độ thực hiện để thấy
được đặc điểm cũng như vai trò của phát triển cộng đồng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp phân tích tài liệu: Tìm kiếm, thu thập, tổng hợp thông
tin thông qua các tài liệu, báo cáo, văn bản, chương trình của Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,
Ủy ban nhân dân huyện Ninh Sơn. Các chính sách, Luật, bài viết, sách báo,
công trình nghiên cứu về người nghèo, giảm nghèo bền vững.
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thông qua việc điều tra bảng
hỏi, người làm luận văn có thể đánh giá, phân tích việc áp dụng mô hình phát
triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Ninh Sơn.
+ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS chuyên
dụng trong việc xử lý, đưa ra số liệu và các thông tin một cách khoa học
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Để có thêm nhiều thông tin chất lượng
phục vụ cho đề tài nghiên cứu, học viên thực hiện phương pháp phỏng vấn
sâu được lựa chọn từ các hộ nghèo, lãnh đạo, cán bộ làm công tác giảm nghèo
và người thuộc các tổ chức, doanh nghiệp đã tiến hành thực hiện khảo sát
bằng phương pháp điều tra bảng hỏi.
+ Phương pháp nghiên cứu điền dã: Từ tháng 03/2016, học viên đã tiến
hành xuống địa phương đặt vấn đề, thiết lập mối quan hệ, tìm hiểu về cộng
đồng để đánh giá tài sản/nội lực tại cộng đồng, qua đó đánh giá nhận thức của
lãnh đạo, người dân về nội lực cộng đồng.
8


+Phương pháp quan sát: Quan sát các tài sản/nội lực trong cộng đồng
do người dân và doanh nghiệp cung cấp. Học viên sử dụng phương pháp này
trong suốt quá trình thực hiện đề tài để có cái nhìn khách quan và cụ thể nhất

về vấn đề cần nghiên cứu.
6.Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trong những năm qua, mặc dù công tác giảm nghèo luôn được quan
tâm, đời sống của các hộ nghèo ngày được cải thiện; tuy nhiên tỷ lệ hộ tái
nghèo ngày càng nhiều; tại Ninh Thuận cũng chưa có một công trình nghiên
cứu nào về vận dụng phương pháp phát triển cộng đồng trong giảm nghèo tại
huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận. Đề tài hoàn thành sẽ góp phần vào việc
giúp các cơ quan chức năng có thêm gốc nhìn về phương pháp phát triển
cộng đồng trong công tác giảm nghèo tại huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần giúp ban ngành, chính quyền địa phương và người dân
tại địa phương nhận biết nguồn lực từ cộng đồng cũng như tạo sự thay đổi
nhận thức về cách tiếp cận dựa vào nội lực trong công tác xóa đói giãm nghèo
bền vững và phát triển cộng đồng. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả trong
việc xây dựng kế hoạch hoạt động, ban hành chính sách, nâng cao hiệu quả
trong quá trình làm việc với cộng đồng tại địa phương
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 3 chương đề
Chương 1. Những vấn đề lý luận của việc nghiên cứu phát triển cộng
đồng trong giảm nghèo bền vững
Chương 2. . Thực trạng phát triển cộng đồng và những mô hình giảm
nghèo bền vững tại huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận
9


Chương 3. Giải pháp và kiến nghị trong thực hiện phát triển cộng
đồng giảm nghèo bền vững tại huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận


10


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận trong phát triển cộng đồng, trong đó
có thể phân ra hai cách tiếp cận chính: Tiếp cận từ nội lực cộng đồng
(bottom – up); Tiếp cận chủ quan của chuyên gia (top – down). Hướng tiếp
cận dựa vào nội lực hay còn gọi là tiếp cận nhu cầu phương pháp phát triển
cộng đồng ABCD (Assets based for community development) với đặc trưng
trao quyền cho cộng đồng và đáp ứng nhu cầu bền vững của cộng đồng ngày
càng được chú trọng.
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm nghèo
● Quan niệm nghèo của một số cơ quan, tổ chức quốc tế
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham
gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt
hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ
của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành,
phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận
nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008,
được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua).
● Quan niệm nghèo của Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm
nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng: Nghèo đói là hiện tượng phổ
biến ở nông thôn Việt Nam với khoảng 90% số người nghèo sống ở nông
thôn và chủ yếu tham gia hoạt động nông nghiệp. Tỷ lệ nghèo đói chung ở

11


vùng nông thôn là khoảng 22%, ở vùng đô thị khoảng 10%, và ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số khoảng 40%, có nơi tới 60%.
- Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn
một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân trên đầu người trên tháng nhỏ
hơn hoặc bằng chuẩn nghèo.
- Hộ cận nghèo: là hộ có mức thu nhập bình quân trên đầu người trên
tháng từ trên chuẩn nghèo đến tối đa bằng 130% chuẩn nghèo.
1.1.2. Cách tiếp cận nghèo đa chiều
Các khái niệm về nghèo cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia,
các nhà chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều,
tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của con người. Vì vậy “nghèo đa chiều có thể được hiểu là
tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản
trong cuộc sống” (Báo cáo những nội dung cơ bản của Đề án tổng thể chuyển
đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang Đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020, của Văn phòng quốc gia về giảm nghèo, Bộ Lao
động thương binh và xã hội ngày 27/01/2015)
1.1.3. Nguyên nhân nghèo đói ở Việt nam và các đặc điểm
Một số nguyên nhân đói nghèo ở nước ta được chỉ ra, có những nguyên
nhân độc lập, nhưng cũng có những đan xen, quan hệ nhân quả với nhau cụ
thể:
● Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội:
Việt Nam ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tiếp giáp biển Đông,
thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai như mưa bão, đặc biệt là hiện
tượng biến đổi khí hậu làm cho hiện tượng hạn hán, lụt lội thường xuyên xảy

12


ra ảnh hưởng xấu đến đời sống người dân. Trình độ dân trí thấp, nhiều phong
tục tập quán lạc hậu, tệ nạn xã hội phát triển, tỷ lệ tăng dân số còn cao; nguồn
vốn đầu tư cho sản xuất còn hạn chế, thiếu kiến thức khoa học-kỹ thuật và khả
năng tiếp thu kỹ năng lao động mới.
● Nhóm nguyên nhân do cơ chế chính sách:
Trải qua thời gian dài trong cơ chế bao cấp kìm hãm phát triển kinh tế
và trong tiến trình xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường còn
nhiều bất cập, nhiều cơ chế mới, nhiều chính sách về kinh tế xã hội còn thiếu,
chưa đồng bộ, trong đó chính sách đầu tư phát triển đặc biệt là đầu tư phát
triển nông nghiệp – nông thôn; Các chính sách ưu đãi, khuyến khích, sản
xuất, tạo việc làm, y tế, văn hoá, giáo dục; Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng
chưa thỏa đáng, nhất là ở các vùng núi, vùng cao, vùng sâu…
● Do bản thân người nghèo:
Yếu tố chủ quan của người nghèo như: Thiếu vốn, thiếu kiến thức,
thiếu thông tin về thị trường, đặc biệt là đất canh tác. Một bộ phận không nhỏ
người nghèo,vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước,
chưa chủ động vươn lên thoát nghèo.
1.2. Công tác xã hội với người nghèo
1.2.1. Khái niệm
“Công tác xã hội đối với người nghèo là tiến trình tổ chức, hoạt động
của tác viên công tác xã hội với người nghèo và cộng đồng của họ bằng việc
thúc đẩy nhận thức, nâng cao năng lực, khả năng tự vươn lên của người nghèo
trong việc tìm ra nguyên nhân của sự nghèo đói, xác định ý thức, trách nhiệm,
khả năng và tự lựa chọn giải pháp của bản thân và khai thác các yếu tố sẵn
sàng giúp đỡ của cộng đồng để thoát nghèo. Mặt khác tác viên phải huy động
tài nguyên, tính sẵn sàng của cộng đồng giúp đỡ người nghèo thoát nghèo, tạo
ra sự hài hòa của quan hệ giữa người nghèo với cộng đồng”

13


1.2.2. Mục tiêu công tác xã hội với người nghèo
Mục tiêu cuối cùng của CTXH với gia đình nghèo là giúp thành viên
thấy được tiềm năng và biết thực hiện chức năng của mình để đáp ứng các
nhu cầu về phát triển cả về mặt tâm lý, tình cảm và xã hội cho tất cả các thành
viên trong gia đình (Colins, Jordan và Coleman, 2007). Các mục tiêu cụ thể:
- Tăng cường sức mạnh của cá nhân và gia đình để mọi người sẵn sàng
cho những thay đổi tốt hơn;
- Cung cấp thêm những dịch vụ can thiệp cá nhân và gia đình để duy trì
thực hiện chức năng một cách hiệu quả;
- Tạo ra những thay đổi cụ thể trong việc thực hiện chức năng của gia
đình nhằm duy trì hoạt động để đảm bảo tốt cuộc sống hàng ngày của mọi
thành viên trong gia đình.
1.3. Phát triển cộng đồng
1.3.1. Khái niệm
● Phát triển: “Phát triển là tạo ra những cơ hội ngày càng nhiều cho tất
cả mọi người để có đời sống tốt hơn, điều thiết yếu là tăng cường và cải thiện
các điều kiện cho giáo dục, sực khỏe, dinh dưỡng, nhà ở và an sinh xã hội
cũng như bảo vệ môi trường”
● Cộng đồng: Khái niệm cộng đồng được hiểu dưới nhiều góc độ khác
nhau, sau đây là một số cách tiếp cận cơ bản:
Theo quan điểm Mac xít: “cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các
cá nhân, được quyết định bởi sự cộng đồng các lợi ích của họ, nhờ sự giống
nhau về điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành từ cộng
đồng đó bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của
họ….”
● Định nghĩa Phát triển cộng đồng:


14


Theo Nguyễn Thị Oanh (1995): “ PTCĐ là một tiến trình làm chuyển
biến cộng đồng nghèo, thiếu tự tin thành cộng đồng tự lực thông qua việc giáo
dục gây nhận thức về tình hình, vấn đề hiện tại của họ, phát huy các khả năng
và tài nguyên sẳn có, tổ chức các hoạt động tự giúp, bồi dưỡng và củng cố tổ
chức và tiến tới tự lực, phát triển”.
Từ quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu về phát triển cộng đồng: Là
một phương pháp của công tác xã hội được xây dựng trên những nguyên lý,
nguyên tắc và giả định của nhiều ngành khoa học xã hội khác như: Tâm lý xã
hội, xã hội học, chính trị học, nhân chủng học…, được áp dụng ở nhiều nước
và đã phát huy vai trò trong việc giải quyết các vấn đề của các nhóm cộng
đồng nghèo, các nhóm yếu thế trong cộng đồng.
Khái niệm này được xem xét ở các góc độ sau:
● Thứ nhất, về mục tiêu của phát triển cộng đồng nhằm hướng đến:
- Đáp ứng được nhu cầu cơ bản và cung cấp cho người dân những cơ
hội để phát triển toàn diện các tiềm năng và nâng cao chất lượng cuộc sống.
PTCĐ đặc biệt quan tâm đến các nhóm đối tượng yếu thế trong cộng đồng để
cải thiện các điều kiện sống của họ và thỏa mãn nhưng nhu cầu cơ bản như
việc làm, nhà ở, giáo dục, y tế,…
- Người dân được tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng một cách
tích cực vào việc ra quyết định liên quan đến chính đời sống của họ
- Huy động được các tiềm năng và khuyến khích sự tham gia của các
cơ quan, tổ chức, người dân, tài nguyên cộng đồng để cải thiện đời sống mọi
mặt của họ.
- Tạo cơ hội phát triển cho các nhóm trong xã hội trên cơ sở củng cố
công bằng, bình đẳng và nhân quyền; tăng cường mối quan hệ đoàn kết trong
cộng đồng với mục đích chung.
● Thứ hai, nội dung của phát triển cộng đồng bao gồm:

15


- Quản lý tài nguyên cộng đồng: quản lý môi trường cộng đồng, xử lý
các thảm họa do thiên tai, phát triển các cơ sở kinh doanh sản xuất.
- Giáo dục cộng đồng: giúp trang bị các kiến thức, sự hiểu biết và kỹ
năng làm việc, lao động cho người dân.
- Tổ chức cộng đồng: củng cố các tổ chức có sẵn như các đoàn thể, tổ
chức chính trị, xã hội tại cộng đồng; thành lập các nhóm nhỏ, nhóm mới hoặc
câu lạc bộ; tổ chức các ngành nghề như các tổ sản xuất, câu lạc bộ nghề
nghiệp trong cộng đồng; mở rộng liên kết với các nhóm khác, tiến đến lập
hiệp hội, hợp tác xã,…
1.3.2. Nguyên tắc của phát triển cộng đồng
Những nguyên tắc cơ bản của phát triển cộng đồng là sự tham gia và tự
quyết của nhân dân; Tin vào khả năng của người dân và phát huy nội lực của
chính cộng đồng. Phương pháp này luôn đánh giá cao vai trò của người dân
và coi đây là nhân tố quyết định tới sự thành công trong việc phát triển cộng
đồng nghèo.
Các nguồn nội lực của cộng đồng cần được phát huy gồm:
- Nguồn nhân lực, gồm sức khoẻ, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm của
những lao động chính trên địa bàn có ý nghĩa quyết định trong giải quyết tốt
các vấn đề của cộng đồng.
- Tài nguyên thiên nhiên: Là nguồn lực phục vụ cho quá trình phát triển
cộng đồng. Đây là một trong những tiền đề để phát triển bền vững thông qua
việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên; chú ý đến việc trang bị kiến thức, kỹ
thuật cho người dân, tìm kiếm và sử dụng nguồn tài nguyên mới có thể vừa
phục vụ cho quá trình phát triển của cộng đồng vừa tạo ra tính bền vững như
việc tìm kiếm và sử dụng nguồn nguyên liệu sạch từ: Gió, năng lượng mặt
trời…


16


- Cơ sở vật chất, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng: gồm hệ thống đường xá, cầu
cống, các công trình
- Tài chính: Để cộng đồng phát triển, ngoài những nhân tố trên, việc tổ
chức huy động nguồn tài chính từ chính người dân trong cộng đồng có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Là cơ sở giúp cho các hội viên, hỗ trợ nhau phát
triển kinh tế
- Mối quan hệ xã hội, tức tính liên kết của cộng đồng gắn bó hay lỏng
lẻo đều có ảnh hưởng lớn tới quá trình phát triển của cả cộng đồng. Việc chú
ý phát huy mặt tích cực, hạn chế tiêu cực trong mối quan hệ xã hội tại cộng
đồng là rất cần thiết.
- Tận dụng tốt các chính sách hiện hành của Chính phủ trong hỗ trợ
cộng đồng như: Llà nguồn lực vô cùng to lớn mà cộng đồng có thể phát huy
để tập trung cho mục tiêu phát triển.
1.3.3. Mục tiêu của phát triển cộng đồng
Trọng tâm phát triển cộng đồng là con người, việc phát triển phải tập
trung vào con người và phát triển con người:
- Hướng tới cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng với sự cân
bằng cả vật chất và tinh thần qua đó tạo sự chuyển biến trong cộng đồng.
- Củng cố các thiết chế để tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển biến xã
hội và sự thăng trưởng.
- Tạo sự bình đẳng tham gia của mọi nhóm xã hội trong cộng đồng, chú
ý nhiều tới nhóm thiệt thòi để họ có quyền nêu lên nguyện vọng của mình cà
được tham gia vào các hoạt động phát triển qua đó đẩy mạnh công bằng xã
hội.
- Bảo đảm tối đa sự tham gia của người dân vào tiến trình phát triển
- Đáp ứng được nhu cầu cơ bản và cung cấp cho người dân những cơ
hội để phát triển toàn diện các tiềm năng và nâng cao chất lượng cuộc sống.

17


- Người dân được tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng một cách
tích cực vào việc ra quyết định liên quan đến chính đời sống của họ
1.3.4. Vị trí của phát triển cộng đồng trong công tác xã hội (CTXH)
Công tác xã hội (CTXH) có 3 phương pháp thực hành chính: Công tác
xã hội cá nhân, Công tác xã hội nhóm và Công tác xã hội với cộng đồng.
Trong đó phương pháp phát triển cộng đồng là một phương pháp thực hành
phổ biến đã được vận dụng và triển khai tại nhiều địa bàn trên cả nước trong
nhiều thập kỷ.
Từ thực tiển và lý luận của CTXH: Phát triển cộng đồng là một phương
pháp của công tác xã hội được áp dụng ở nhiều nước phát huy giải quyết các
vấn đề của nhóm cộng đồng nghèo và các nhóm yếu thế trong xã hội. Có vị trí
rất quan trọng trong giải quyết vấn đề khó khăn, đáp ứng nhu cầu của cộng
đồng, hướng tới sự phát triển đời sống vật chất và tinh thần của người dân
thông qua việc nâng cao năng lực, tăng cường sự tham gia, đoàn kết, phối hợp
chặt chẽ giữa người dân trong cộng đồng.
1.4. Các phương pháp chính sử dụng trong phát triển cộng đồng
1.4.1. Phương pháp phát triển cộng đống dựa vào nội lực ABCD
Khái niệm cách tiếp cận ABCD: Trong thuật ngữ chuyên môn ABCD
là bốn chữ viết tắt của Asset – based Community Development.
ABCD là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm kiếm, khám phá và làm
rõ những mặt mạnh trong cộng đồng. Nó như là một phương tiện cho sự phát
triển bền vững. Nguyên lý cơ bản của phương pháp này là cách tiếp cận nhắm
vào năng lực, có khả năng hay chắc chắn tăng năng lực cho cộng đồng, thúc
đẩy người dân tạo ra sự thay đổi đầy ý nghĩa và tích cực từ bên trong cộng
đồng.
Đào Thế Tuấn (2008): “PTCĐ dựa vào tiềm năng cộng đồng là một
cách tiếp cận giảm nghèo khá hiệu quả bằng cách tạo hành động tập thể của

18


cộng đồng và cho họ kiểm tra các sự can thiệp, lấy các tổ chức cộng đồng làm
động lực phát triển”.
ABCD là một quá trình tự vận động và tự tổ chức để thay đổi. Quá
trình này đã xảy ra một cách tự phát ở nhiều cộng đồng. Thách thức đối với
một số tổ chức ngoài cộng đồng. Có nhiều phương pháp có thể được vận dụng
trong cách tiếp cận này, điều quan trọng là không có một khuôn mẫu duy
nhất. Dưới đây chỉ là một số nguyên tắc chỉ đạo cần được vận dụng một cách
sáng tạo để đạt được thành công trong phát triển cộng đồng:
+ Thu thập những câu chuyện thành công trong cộng đồng;
+ Tổ chức những nhóm nòng cốt;
+ Vẽ bản đồ tiềm năng và tài sản của các cá thể, tổ chức và đoàn thể tại
địa phương;
+ Xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng;
+ Huy động và nối kết các tài sản vật chất và phi vật chất trong cộng
đồng để phục vụ cho phát triển kinh tế;
+ Khuyến khích những hoạt động, những đầu tư và những nguồn lực từ
bên ngoài cộng đồng để hỗ trợ sự phát triển dựa trên tiềm lực địa phương.
1.4.2. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia PRA
● Khái niệm: PRA là cụm từ viết tắt của Participatory Rural Appraisal
được hiểu là phương pháp đánh giá nông thôn nhanh có sự tham gia trong đó
● Nguyên tắc trong PRA
- Trong phương pháp có sự tham gia, mọi phương pháp, kỹ thuật đều
phải hướng đến việc tăng cường cơ hội, điều kiện để người dân có thể tham
gia nhiều nhất vào hoạt động tìm hiểu và giải quyết các vấn đề của cộng đồng;
- Tôn trọng người dân (ý kiến, quan điểm, cách nhìn nhận, lý giải vấn
đề, kinh nghiệm và kiến thức của họ) vì họ là người biết nhiều nhất về cộng
đồng của họ cần tránh phê bình, bình luận, chê bai người dân;

19


- Cần lắng nghe ý kiến của người dân và tất cả những người tham gia
PRA đặc biệt chú ý đến nhóm thiệt thòi trong cộng đồng;
- Tăng cường tối đa cơ hội cho người dân tham gia hoạt động;
- Mọi người cùng hiểu nhau và giúp nhau cùng phát triển;Hạn chế tối
đa hiện tượng áp đảo; Phải mềm dẻo và linh hoạt trong điều hành buổi làm
việc và xử lý tình huống;
- PRA là sáng tạo, người làm PRA có thể sáng tạo thêm các kỹ thuật
theo đúng cách đề cập tăng cường cơ hội cho người dân tham gia quá trình
tìm hiểu và giải quyết vấn đềcộng đồng.
● Các bước tiến hành đánh giá nhu cầu cộng đồng PRA
Bảng 1.1: Các bước tiến hành đánh giá nhu cầu cộng đồng PRA
Xây dựng mục tiêu đợt PRA
Xác định các thông tin cần thu thập, phương pháp,
Chuẩn bị:

nguồn thông tin
Xây dựng các bộ công cụ thu thập thông tin
Lập kế hoạch thực địa, chuẩn bị hậu cần, nhân lực (tập
huấn PRA nếu cần thiết)
Tiến hành PRA tại thực địa

Triển khai PRA:

Phân tích và viết báo cáo
Phản hồi kết quả PRA

1.4.3. Vai trò của tác viên cộng đồng

Nhân viên xã hội làm việc với cộng đồng để thực hiện một dự án phát
triển có nhiều tên gọi khác nhau: Tác viên đổi mới (the change agent), nhà tổ
chức cộng đồng (communit yor ganizer), tác viên cộng đồng, tác viên phát
triển (develop ment worker), nhân viên phát triển nông thôn, nhân viên cộng
đồng (community worker), hoặc tác viên phát triển cộng đồng (community
development worker). Một cán bộ khuyến nông (extension worker) hoặc cán
20


×