VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRỊNH THỊ CÁNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI TỪ
THỰC TIỄN TRUNG TÂM NUÔI DƢỠNG
NGƢỜI GIÀ NEO ĐƠN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số
: 60.90.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ THỊ THƢ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc
sĩ Công tác xã hội về “Công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn
Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” là hoàn
toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Trịnh Thị Cánh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………..…………..1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƢỜI CAO TUỔI ………………………………...............................................10
1.1. Người cao tuổi: khái niệm và đặc điểm ........................................................10
1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với người cao tuổi.........................................14
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với người cao tuổi......................22
1.4. Cơ sở pháp lý về công tác xã hội đối với người cao tuổi...............................23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO
TUỔI TẠI TRUNG TÂM NUÔI DƢỠNG NGƢỜI GIÀ NEO ĐƠN TỈNH BÀ
RỊA – VŨNG TÀU .................................................................................................28
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu …………………….................28
2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với người cao tuổi tại Trung tâm
Nuôi dưỡng người già neo đơn ………………………………….….…………......36
2.3. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với người cao tuổi....52
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƢỜI VAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM NUÔI DƢỠNG NGƢỜI GIÀ
NEO ĐƠN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU…………………………………….....61
3.1. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh truyền thông nhằm chuyển đổi nhận thức, thái
độ thực hiện các hoạt động công tác xã hội đối với người cao
tuổi............................................................................................................................61
3.2. Nhóm giải pháp bảo đảm thực hiện các hoạt động hỗ trợ chăm sóc sức khỏe,
tinh thần, kết nối nguồn lực cung cấp dịch vụ nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người cao tuổi………………………………………….....................................63
3.3. Giải pháp thực hiện chính sách đối với người cao tuổi……………….........67
3.4. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước
trong công tác chăm sóc sức khỏe, chăm sóc tinh thần cho người cao tuổi..............68
KẾT LUẬN………..……………….………………………………….………......72
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................…………………………………………..74
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH
An sinh xã hội
Công tác xã hội
CTXH
CSSK
Chăm sóc sức kỏe
LĐTBXH
Lao động – Thương binh và Xã hội
NCT
Người cao tuổi
NV CTXH
Nhân viên công tác xã hội
KT – XH
Kinh tế - xã hội
CSND
Chăm sóc nuôi dưỡng
CTV
Cộng tác viên
BHXH
Bảo hiểm xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 1.1. Tháp bậc thang nhu cầu của Maslow.......................................................13
Bảng 2.1. Số liệu NCT tại Trung tâm từ năm 2011 đến tháng 2 năm 2016..............31
Bảng 2.2. Đánh giá của NCT về chế độ dinh dưỡng, vệ sinh môi trường................37
Bảng 2.3. Đánh giá mức độ hiểu biết của NCT về những vấn đề liên quan đến
NCT...........................................................................................................................48
Bảng 2.4. Hoạt động kết nối nguồn lực của Trung tâm............................................51
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ nội dung hoạt động kết nối nguồn lực..........................51
Bảng 2.6. Đánh giá của NCT về các yếu tố ảnh hưởng đến CTXH đối với
NCT...........................................................................................................................53
Bảng 2.7. NCT đánh giá những yếu tố của nhân viên CTXH ảnh hưởng đến hoạt
động CTXH đối với NCT …………………………………………………………55
Bảng 2.8. Đánh giá của NCT về các vấn đề từ chính quyền, cộng đồng ảnh hưởng
đến CTXH đối với NCT............................................................................................57
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Trình độ học vấn của NCT tại Trung tâm ………………………..….32
Biểu đồ 2.2. Đặc điểm sức khỏe của NCT tại trung tâm ……………………….....33
Biểu đồ 2.3. Đặc điểm tâm lý của NCT tại Trung tâm.....................................……34
Biểu đồ 2.4. Nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của NCT tại Trung tâm.…………….35
Biểu đồ 2.5. Nhu cầu về chăm sóc tinh thần của NCT tại Trung tâm...............…..35
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của NCT về thái độ tư vấn chăm sóc sức khỏe của nhân viên
y tế và nhân viên chăm sóc trực tiếp...................................................……………..38
Biểu đồ 2.7. Đánh giá của NCT về thái độ hỗ trợ chăm sóc sức khỏe của nhân viên
y tế và dịch vụ của bệnh viện cho NCT khi ốm đau.…………………………...….39
Biểu đồ 2.8. Kết quả giải quyết vấn đề bệnh tật của NCT khi ốm đau.....…………40
Biểu đồ 2.9. Tâm trạng của NCT khi sống tại Trung tâm.............................………43
Biểu đồ 2.10. Đối tượng để NCT tìm đến chia sẻ trò chuyện khi gặp khó khăn.….45
Biểu đồ 2.11.Đành giá của NCT về những hoạt động nâng cao nhận thức cho NCT
tại Trung tâm.................................................................................................………47
Biểu đồ 2.12. Đánh giá các hình thức hỗ trợ nguồn lực mà NCT nhận được...........49
Biểu đồ 2.13. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của đặc điểm NCT đến CTXH đối với
NCT................................................................................………….………………..54
Biểu đồ 2.14. Mức độ tác động của yếu tố kinh tế đến công tác xã hội ……….….58
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta đã có quan điểm nhất quán về việc chăm sóc người cao
tuổi và coi đây là một chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước, được thể hiện
thông qua các Văn kiện đại hội đảng và các Chỉ thị như: Chỉ thị 59/CT-TW của Ban
Bí thư Trung ương “Về chăm sóc người cao tuổi”, quy định: “Việc chăm sóc đời
sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi là trách nhiệm của Đảng, nhà nước và
toàn xã hội... Trước hết cần quan tâm chăm sóc những người cao tuổi có công, cô
đơn không nơi nương tựa, tàn tật và bất hạnh”; Báo cáo chính trị tại Đại hội XI của
Đảng cũng đã nêu: “Quan tâm chăm sóc sức khoẻ, tạo điều kiện để người cao tuổi
hưởng thụ văn hoá, được tiếp cận thông tin, sống vui, sống khoẻ, sống hạnh phúc….
giúp đỡ người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa”.
Ở Việt Nam già hóa dân số đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, quy mô
ngày càng lớn. Từ năm 1979 đến 2009 tỷ lệ NCT (60+ tuổi) đã tăng từ 7,1%, 7,2%,
8,2% và 9,0% trong tổng dân số. Theo kết quả điều tra biến động dân số năm 2013,
tỷ lệ người cao tuổi trong tổng dân số là 10,2% và như vậy dân số Việt Nam đã ở
trong thời kỳ “bắt đầu già”.
Đối với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, theo báo cáo của Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội, toàn tỉnh có 78.135 người cao tuổi (chiếm 7,1% tổng dân số). Trong
tổng số người cao tuổi có: 35.941 người cao tuổi đang hưởng trợ cấp ưu đãi người
có công, trợ cấp xã hội, lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội. Như vậy, còn 42.194
người cao tuổi (chiếm 54% tổng số người cao tuổi) trên địa bàn tỉnh đang sống bằng
sự nỗ lực của bản thân, gia đình.
Mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách với người cao tuổi, đặc
biệt quan tâm chăm sóc người cao tuổi là người có công với nước, người cao tuổi
không nơi nương tựa. Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ chủ yếu là trợ giúp xã hội
trực tiếp bằng nguồn lực tài chính đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn,
trong khi hiện nay nhu cầu, đối tượng người cao tuổi cần trợ giúp đa dạng. Với hình
1
thức trợ giúp truyền thống không mang tính hiệu quả bền vững, chưa đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của người cao tuổi.
Nghề công tác xã hội tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đang trong giai đoạn hình
thành, kinh nghiệm công tác xã hội với người cao tuổi chưa có, và những hạn chế
về ý thức, nhận thức của xã hội…Từ những khó khăn chung nêu trên, công tác xã
hội đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh đã được quan tâm chưa, thực trạng công
tác xã hội đối với người cao tuổi tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như thế nào? Để trả lời
câu hỏi này cần phải làm rõ đặc điểm, nhu cầu của người cao tuổi, nghiên cứu đánh
giá thực trạng công tác xã hội đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu. Do đó, tác giả chọn đề tài “Công tác xã hội đối với người cao tuổi từ
thực tiễn Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”
làm đề tài nghiên cứu. Luận văn sẽ nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công
tác xã hội đối với người cao tuổi hiện nay và đưa ra một số giải pháp nhằm bảo đảm
thực hiện tốt công tác xã hội đối với người cao tuổi tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong
giai đoạn hiện nay và trong những năm tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước những thách thức của vấn đề già hóa dân số cho việc phát triển kinh tế
- xã hội và an sinh xã hội, các nghiên cứu dân số người cao tuổi đã được tiến hành
từ những năm 50 của thế kỷ XX tại các quốc gia phát triển, đã chuyển sang giai
đoạn “Già hóa dân số”. Nhiều viện nghiên cứu và các tổ chức xã hội đã nghiên
cứu người cao tuổi trên nhiều phương diện, đặc biệt là những đặc điểm tâm lý và
sinh lý của lứa tuổi. Các tài liệu, bài viết và các công trình nghiên cứu về người
người cao tuổi nhằm mục đích là chăm sóc người cao tuổi nói chung và chăm sóc
sức khoẻ người cao tuổi nói riêng.
- Nghiên cứu “Hoàn cảnh của người cao tuổi nghèo ở Việt Nam” năm
2001: do Help Age International phối hợp với Hội người cao tuổi Việt Nam, Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Viện Xã hội
học và Trung tâm nghiên cứu Hỗ trợ người cao tuổi thực hiện. Nghiên cứu được
tiến hành tại 1 thôn tại 5 tỉnh/thành phố: thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai, Sóc
2
Trăng, Ninh Thuận và Phú Yên. Nghiên cứu tập trung vào chủ đề: Định nghĩa về
tuổi già và thái độ của xã hội đối với người cao tuổi; các phương kế mưa sinh và
đóng góp của người cao tuổi; khó khăn và mối quan tâm chủ yếu của người cao
tuổi,hệ thống hỗ trợ người cao tuổi [14].
- Nghiên cứu “Nghiên cứu một số đặc trưng của người cao tuổi và đánh giá
mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đang áp dụng” năm 2005 của Ủy ban
Dân số - Gia đình - Trẻ em. Nghiên cứu tập trung vào các chủ đề: Hệ thống hoá
tình hình chung về người cao tuổi trong và ngoài nước, đánh giá thực trạng về
người cao tuổi ở Việt Nam; tổng kết, đánh giá kinh nghiệm từ một số mô hình
chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi đang áp dụng. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp về chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi tại cộng đồng. Nghiên cứu được tiến
hành điều tra thực địa tại 2 huyện của tỉnh Thái Bình. Mỗi huyện, thị chọn 2 xã,
phường hoặc thị trấn để bổ trợ cho kết quả xử lý số liệu thứ cấp thuộc phạm vi
điều tra cơ bản của Hội người cao tuổi tiến hành [23].
- Nghiên cứu “Khảo sát thu thập xử lý thông tin về người cao tuổi” năm 2007
do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp Ủy ban Quốc gia về người cao
tuổi Việt Nam thực hiện. Nghiên cứu được tiến hành tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng địa lý.
Nghiên cứu tập trung vào chủ đề: Đánh giá thực trạng vị thế và đời sống người cao
tuổi ở Việt Nam; đánh giá thực trạng việc thực hiện các chương trình/chính sách về
người cao tuổi. Trên cơ đó đề xuất một số giải pháp về chính sách nhằm phát huy vai
trò và nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi [03].
- Các nghiên cứu điều tra về thực trạng người cao tuổi Việt Nam (2004),
người cao tuổi từ 80 tuổi (2009) do Viện nghiên cứu người cao tuổi Việt Nam
thực hiện. Các nghiên cứu, điều tra cơ bản nhằm phân tích kết quả thực trạng
người cao tuổi Việt Nam đưa ra các kiến nghị nhằm phát huy tài năng, trí tuệ trong
sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Gần đây nhất là nghiên cứu
“Nghiên cứu, điều tra cơ bản thực trạng sức khỏe, bệnh tật của người cao tuổi Việt
Nam” năm 2009 do Viện nghiên cứu người cao tuổi Việt Nam thực hiện. Nghiên
cứu được tiến hành 2 huyện thị tại mỗi tỉnh: Sơn La, Quảng Nam, Đồng Nai, Cần
3
Thơ, Đắk Nông và Ninh Bình. Nghiên cứu tập trung vào mục tiêu tổng quan sức
khỏe và bệnh tật của người cao tuổi, thực trạng sức khỏe của người cao tuổi. Trên
cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị về chính sách [25].
- Các Hội thảo về thách thức già hóa dân số, tổng kết các mô hình chăm sóc
người cao tuổi và chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng do các cơ quan Bộ ngành
tổ chức hàng năm.
- Đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt
Nam” của tác giả Phạm Vũ Hoàng năm 2013, nghiên cứu chung ở tầm vĩ mô trên
phạm vi cả nước về chăm sóc người cao tuổi, tác giả lựa chọn Trung tâm chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi Thiên Đức tại huyện Từ Liêm, Hà Nội để đánh giá chất
lượng chăm sóc người cao tuổi. Đề tài nghiên cứu đánh giá về thực trạng chăm
sóc, chất lượng chăm sóc người cao tuổi và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
chăm sóc người cao tuổi, nghiên cứu phát hiện các nguyên nhân dẫn tới các hạn
chế trong chất lượng chăm sóc người cao tuổi. Trên cơ sở đó đề tài đưa ra một số
định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người cao
tuổi Việt Nam [13].
- Đề tài “Hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn thành phố Quy
Nhơn” năm 2011 của tác giả Nguyễn Quỳnh Anh tìm hiểu về các đặc trưng của hỗ
trợ xã hội đối với người cao tuổi (sức khỏe, y tế, tinh thần, vật chất), những yếu tố
văn hóa – xã hội của người cao tuổi và làm rõ việc hỗ trợ xã hội đối với người cao
tuổi thông qua sự trợ giúp về chăm sóc sức khỏe, trò chuyện, sinh hoạt hàng ngày.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng những vấn đề hỗ trợ xã hội cho người
cao tuổi, đề tài đưa ra các giải pháp và định hướng đối với việc hỗ trợ xã hội cho
người cao tuổi. Đề tài tiến hành nghiên cứu quá trình sống của 130 người cao tuổi
ở 3 khu vực (khu vực 1, 3, 8) của phường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định [01].
Có thể thấy, rất nhiều các nghiên cứu về người cao tuổi thời gian trước và
gần đây mới chỉ thu thập thông tin về người cao tuổi, các nghiên cứu tập trung vào
một số đặc thù về người cao tuổi hoặc nghiên cứu người cao tuổi ở một số địa bàn
4
đặc thù nhằm đưa ra thực trạng về người cao tuổi, chất lượng chăm sóc người cao
tuổi và khuyến nghị về chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng chăm sóc
người cao tuổi.
Vì vậy, việc nghiên cứu công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn
Trung tâm nuôi dưỡng người già neo đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có giá trị tham
khảo đối với cơ quan, tổ chức hữu quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong quá trình
xây dựng, hoàn thiện và phát triển nghề công tác xã hội nói chung, công tác xã hội
đối với người cao tuổi nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng về công tác xã hội đối với người cao tuổi,
các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm góp phần
bảo đảm thực hiện tốt công tác xã hội đối với người cao tuổi tại Trung tâm Nuôi
dưỡng người già neo đơn nói riêng và công tác xã hội đối với người cao tuổi tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý cơ bản về công tác xã hội đối
với người cao tuổi.
- Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng công tác xã hội với người cao tuổi
và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác xã hội đối với người cao tuổi.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác
xã hội đối với người cao tuổi tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn Trung tâm Nuôi dưỡng
người già neo đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
5
4.2. Khách thể nghiên cứu
Người cao tuổi đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm Nuôi dưỡng
người già neo đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp
chăm sóc người cao tuổi tại Trung tâm.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng : công tác xã hội đối với người cao tuổi có nhiều nội
dung hoạt động, tuy nhiên trong phạm vi đề tài này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
04 nội dung chủ yếu sau: (1) Hoạt động hỗ trợ chăm sóc sức khỏe đối với người cao
tuổi; (2) Hoạt động hỗ trợ về tâm lý cho người cao tuổi; (3) Hoạt động truyền thông
nhằm tăng cường phổ biến thông tin, tuyên truyền về người cao tuổi; (4) Hoạt động
kết nối nguồn lực hỗ trợ chăm sóc đời sống vật chất cho người cao tuổi.
- Phạm vi về khách thể: nghiên cứu trên 39 người cao tuổi đang được chăm
sóc tại trung tâm còn khả năng giao tiếp và 32 cán bộ lãnh đạo, nhân viên đang làm
việc tại Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2016
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ những đánh giá thực trạng về
đời sống của người cao tuổi, thực trạng của công tác xã hội đối với người cao tuổi
trên địa bàn rút ra những lý luận và đưa ra được những đề xuất về biện pháp nâng
cao hiệu quả công tác xã hội đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý
thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có liên quan như dịch vụ
hỗ trợ của công tác xã hội đối với người cao tuổi, hệ thống chính sách trợ giúp xã
hội đối với người cao tuổi,...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như sau:
* Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
6
Thông tin được thu thập từ các nguồn như: Số liệu thống kê; số liệu của các
cuộc điều tra và các nghiên cứu về người cao tuổi; Số liệu trong các báo cáo của Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội và Hội người cao tuổi tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
sách, báo, tạp chí trong nước; thông tin từ mạng Internet; các văn bản và định
hướng của Nhà nước trong lĩnh vực liên quan đến đề tài.
* Phương pháp chuyên gia: Tham vấn ý kiến của các chuyên gia là các thầy
cô giảng dạy về công tác xã hội tại Học viện Khoa học và Xã hội, người thực hiện
chính sách, các nhà quản lý. Họ là những người có hiểu biết sâu, có nhiều kinh
nghiệm và thực tiễn trong công tác xã hội đối với người cao tuổi. Các ý kiến của
chuyên gia giúp làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu nhất là phần đề xuất các giải pháp
nhằm bảo đảm thực hiện tốt công tác xã hội đối với người cao tuổi trong thời gian
tới.
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi : Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với
39 người cao tuổi hiện đang sống tại Trung tâm nuôi dưỡng người già neo đơn tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu. Với phương pháp này, nhằm mục đích để tìm hiểu, thu thập
thông tin chung về thực trạng đời sống của người cao tuổi, thực trạng hoạt động hỗ
trợ chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ tâm lý, truyền thông và kết nối nguồn lực để chăm
sóc đời sống vật chất cho người cao tuổi.
Do người cao tuổi tại trung tâm có khả năng giao tiếp được không nhiều, vì
vậy việc chọn mẫu theo phương pháp lập danh sách toàn bộ người cao tuổi có khả
năng giao tiếp được để thực hiện khảo sát.
* Phương pháp quan sát
Quan sát thực tế tại Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu, tiếp xúc trực tiếp với Ban lãnh đạo, đội ngũ nhân viên và người cao tuổi
đang được nuôi dưỡng tại trung tâm. Giai đoạn quan sát thực tế được tiến hành
trong quá trình nghiên cứu, xác định thực trạng công tác xã hội đối với người cao
tuổi tại trung tâm.
7
* Phương pháp phỏng vấn sâu
Tiến hành 17 cuộc phỏng vấn sâu với 1 lãnh đạo, 6 nhân viên và 10 người cao
tuổi có khả năng giao tiếp được đang sống tại Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo
đơn. Phương pháp phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu thêm về chính sách của Nhà nước
và địa phương ưu đãi cho người cao tuổi; cơ cấu tổ chức, nhân lực và hoạt động
công tác xã hội đối với người cao tuổi; tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của người
cao tuổi sống tại Trung tâm.
* Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng chương trình SPSS để xử lý, phân tích bảng hỏi; trích dẫn nội dung
phỏng vấn sâu qua băng ghi âm, biên bản ghi chép theo chủ đề phân tích.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Những thông tin thu thập được từ luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm
hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về công tác xã hội đối với người
cao tuổi nói riêng và lý luận về công tác xã hội nói chung. Đồng thời luận văn là
nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực công tác xã hội
đối với người cao tuổi.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, nhóm người cao tuổi đang phải đối
mặt với nhiều thử thách và khó khăn, khả năng thích nghi nhanh với những quy
luật, những đòi hỏi khắc nghiệt của cơ chế thị trường hạn chế. người cao tuổi là
nhóm người nghèo nhất, dễ bị tổn thương nhất trong xã hội, bởi Chính phủ chưa
chuẩn bị cho sự già hóa dân số nhanh, các chương trình dự án về người cao tuổi mới
bắt đầu được triển khai thực hiện.
Công tác xã hội đối với người cao tuổi là hoạt động cần thiết nhằm trợ giúp
người cao tuổi vượt qua khó khăn, giúp họ đánh giá, xác định vấn đề, tìm kiếm tiềm
năng, điểm mạnh từ đó nâng cao năng lực tự giải quyết vấn đề. Từ đó tạo điều kiện
để người cao tuổi có thể tự nâng cao năng lực, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của
cuộc sống của chính bản thân người cao tuổi góp phần giúp người cao tuổi sống
8
vui, sống khỏe, sống có ích. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức, thực hiện, công tác
này gặp rất nhiều khó khăn. Với luận văn này tôi mong muốn sẽ cung cấp những
thông tin cụ thể về thực trạng công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn
Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; gợi mở một số
giải pháp để bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác xã hội đối với người cao tuổi.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với người cao tuổi.
Chương 2: Thực trạng công tác xã hội đối với người cao tuổi tại Trung tâm
Nuôi dưỡng người già neo đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương 3: Biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với
người cao tuổi tại Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu.
9
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI
1.1. Ngƣời cao tuổi: khái niệm và đặc điểm
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi
Người cao tuổi hay còn gọi là người già/người cao niên là người thuộc một bộ
phận dân cư sống qua một độ tuổi nhất định, độ tuổi này được pháp luật của từng
nước quy định. Tại Việt Nam, Luật người cao tuổi (Luật số 39/2009/QH12 được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông
qua ngày 23/11/2009 có hiệu lực ngày 01/7/2010) quy định “Người cao tuổi là công
dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 60 tuổi trở lên” [05, tr.01].
Theo quan điểm y học : Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền
với việc suy giảm các chức năng của cơ thể [06, tr.08].
Một số nước phát triển quy định người cao tuổi là những người từ 65 tuổi trở
lên. Quy định ở mỗi nước có sự khác biệt là do sự khác nhau về lứa tuổi có các biểu
hiện về già của người dân ở các nước đó khác nhau. Những nước có hệ thống y tế,
chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của người dân cũng được nâng cao.
Do đó, các biểu hiện của tuổi già thường đến muộn hơn. Vì vậy, quy định về tuổi
của các nước đó cũng khác nhau [06, tr8].
Khái niệm NCT được sử dụng thay cho người già vì thực tế nhiều người từ 60
tuổi trở lên, vẫn còn hoạt động, vì vậy cụm từ "người cao tuổi" bao hàm sự kính
trọng, động viên hơn so với cụm từ "người già". Trong những năm gần đây khái
niệm NCT được sử dụng phổ biến ở Việt Nam.
Như vậy chúng ta có thể hiểu khái niệm về NCT theo quan điểm của Công tác
xã hội như sau: “Người cao tuổi
tác
m N T thay đổi về tâm sinh
người t
0 tuổi tr
ên do có s thay đổi về tuổi
ao đ ng – thu nh p quan hệ
h i khi n
N T d g p phải nh ng khó khăn trong cu c sống v c n s trợ gi p t các hoạt
đ ng của công tác
h i”.
10
1.1.2. Đặc điểm tâm lý - xã hội và nhu cầu của người cao tuổi
1.1.2.1. Đ c điểm tâm -
h i của người cao tuổi
* Đ c điểm về sinh lý
Giai đoạn tuổi già là lúc con người đã ở vào giai đoạn xế bóng, đặc điểm đầu
tiên cần quan tâm với NCT là những thay đổi về sinh lý biểu hiện ra ngoài. Tuổi già
thường bộc lộ đặc điểm về sinh lý chung như sau [06, tr.9]:
Diện mạo thay đổi: tóc bạc, da mồi, bộ răng yếu; xương yếu, chân yếu. Các
cơ quan cảm giác: cảm giác – nghe nhìn, nếm và khứu giác cùng với tuổi tác ngày
càng cao thường bắt đầu hoạt động kém hiệu quả; do quá trình lão hóa của cơ thể
nên sẽ gây giảm độ nhạy cảm của khứu giác và vị giác giảm; chức năng tiêu hóa suy
giảm; chức năng bài tiết kém nên NCT dễ mắc bệnh tiểu đường hơn; giảm khả năng
đề kháng bệnh tật so với người trẻ tuổi,...
Khi tuổi già, nhiều chức năng suy giảm dần là điều kiện bệnh tật dễ phát sinh
và phát triển, khi mắc bệnh việc điều trị phục hồi cũng lâu hơn các nhóm tuổi khác.
Do vậy, nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ cho nhóm NCT cao hơn, khó khăn hơn,
phức tạp hơn các nhóm tuổi khác.
* Đ c điểm về tâm lý
Những thay đổi về đặc điểm tâm lý, trạng thái tâm lý và sức khỏe của NCT
không chỉ phụ thuộc vào nội lực của bản thân mà còn phụ thuộc vào môi trường xã
hội, đặc biệt phụ thuộc vào môi trường văn hóa – tình cảm và quan trọng nhất là
môi trường gia đình.
Khi bước vào tuổi già, NCT thường gặp những thay đổi như [06, tr.10]:
Chuyển từ trạng thái tích cực sang tiêu cực; với một số NCT sẽ mắc hội
chứng về hưu. Khi mắc phải hội chứng này, NCT dễ buồn chán, thiếu tự tin, cảm
thấy vô dụng. Thêm vào đó là nguồn thu nhập hạn chế, từ đó trở nên rối loạn tâm
lý; Đối đầu với những khó khăn, khúc mắc do chính tâm lý của mình tạo ra; Hướng
về quá khứ, hay kể chuyển về quá khứ cho con cháu nghe, hội họp tìm lại bạn cũ ôn
lại chuyện xưa... Biểu hiện tâm lý của NCT thường là cảm thấy cô đơn và mong
11
muốn được chăm sóc; Cảm nhận thấy bất lực và tủi thân; Nói nhiều hoặc trầm cảm;
Sợ phải đối diện với cái chết,...
* Đ c điểm về kinh t - xã h i
- Trong chu kỳ của cuộc sống, NCT thường trở lại giai đoạn phải lệ thuộc
vào gia đình. Đó là vì khi tới tuổi cao, khả năng làm việc của NCT giảm bớt do cơ
thể lão hóa, lại nẩy sinh những bệnh liên hệ tới tuổi già, khiến NCT mất khả năng tự
túc, tự tồn, thậm chí mất cả khả năng hiểu biết. Phần lớn NCT với sự hạn hẹp về tài
chính phải nhờ vả hoặc gia đình thân thích hoặc cơ quan nhà nước, cộng đồng, các
tổ chức từ thiện.
- Trong cuộc sống gia đình, người cao tuổi vừa muốn sống độc lập không phụ
thuộc con cháu (nhất là về kinh tế), song họ đều muốn gần gũi cháu con, để tránh sự
cô đơn, để được sự chăm nom, săn sóc lúc “trái nắng , trở trời”.
- Những tác động của đời sống kinh tế xã hội tạo ra những thay đổi quan trọng
trong đời sống NCT. NCT tự cảm thấy mình đang mất dần các uy thế và quyền lực.
Do tuổi cao, sức yếu, NCT thường là từ chối, ngại tham gia các hoạt động xã hội
mang tính tập thể. Hạnh phúc nhất của tuổi già chính là sự thanh thản với những sở
thích cá nhân. Quan hệ giao tiếp xã hội thường giới hạn ở những nhóm nhỏ, như Hội
NCT, hội dưỡng sinh, các câu lạc bộ, hoặc tham gia các sinh hoạt lễ hội, chùa chiền.
Quan hệ xã hội ở NCT đã bị thu hẹp lại, họ mãn nguyện trong sự hoà thuận, xum
vầy với con cháu, hoặc tự ái, sống cô đơn trong sự bất lực, giận dỗi với người thân
[12, tr .58].
1.1.2.2. Nhu c u của người cao tuổi
Nhu cầu là một trong những nguồn gốc nội tại nảy sinh tính tích cực hoạt động
của con người, là trạng thái tâm lý khi cá nhân cảm thấy cần phải có những điều
kiện nhất định để bảo đảm sự tồn tại và phát triển của mình, trạng thái tâm lý đó
kích thích tính tích cực hoạt động của con người nhằm đạt được những điều mình
muốn [24, tr.32].
Theo nhà tâm lý học Abraham Maslow, nhu cầu của con người được chia làm
hai nhóm chính là nhu cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao.
12
Sơ đồ 1.1. Tháp bậc thang nhu cầu của Maslow
(Nguồn: Abraham Maslow, Abraham Maslow's hierarchy of needsMotivational Model)
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học ta thấy NCT có 5 nhu cầu cơ bản đó là :
- Nhu cầu được chăm sóc đời sống vật chất : NCT có nhu cầu căn bản nhất
thuộc thể chất và sinh lý đó là nhu cầu được chăm sóc đời sống vật chất như thức
ăn, nước uống, bài tiết, thở, nơi ở, tình dục, nghỉ ngơi. Đây là nhu cầu không thể
thiếu để NCT có thể tồn tại trong cuộc sống hàng ngày.
- Do đặc điểm về tuổi tác NCT thường hay đau ốm vì vậy khi NCT được đáp
ứng các nhu cầu căn bản nhất để bảo đảm duy trì cuộc sống hàng ngày, tiếp đến
NCT có nhu cầu được khỏe mạnh và chăm sóc khi ốm đau.
- NCT là những người từng trải trong cuộc sống, chính vì vậy NCT có nhu cầu
thấy mình có ích cho xã hội họ muốn tiếp tục được cống hiến những kiến thức, kinh
nghiệm của mình cho xã hội. Thông qua đó NCT được giao lưu tình cảm, bạn bè
thân hữu tin cậy. Nếu nhu cầu này không được thỏa mãn sẽ nảy sinh ra các bệnh
trầm cảm, thần kinh.
- NCT vì có nhiều năm trong cuộc đời cống hiến cho xã hội, lo cho gia đình
khi về già họ muốn được vui hưởng tuổi già bên gia đình, con cháu của mình, mong
được con cháu, người khác tôn trọng, kính mến thông qua các thành quả, thành
công của bản thân. Sau khi có các nhu cầu trên và sau đó là nhu cầu cảm nhận quý
trọng bản thân, tự trọng và sự tự tin.
13
- NCT mặc dù tuổi cao, sức khỏe yếu nhưng NCT vẫn có nhu cầu được học
hỏi. Đây là nhu cầu lớn nhất của con người, mong muốn được hoàn thiện mình,
được cống hiến, tìm kiếm năng lực, trí tuệ và khả năng của mình.
Như vậy, ở NCT nhu cầu thể hiện ở những khía cạnh sau [24, tr.33]:
- Nhu cầu về vật chất : Mặc dù đã hết tuổi lao động nhưng NCT vẫn muốn
tham gia lao động vì lao động là bản tính tự nhiên của con người và cũng là biện
pháp để rèn luyện sức khỏe, kéo dài tuổi thọ. Nếu được làm công việc phù hợp với
khả năng và sức khỏe, NCT sẽ thấy tin tưởng, lạc quan hơn khi thấy mình vẫn có ý
nghĩa trong cuộc sống. Đồng thời, lao động giúp người cao tuổi có thu nhập đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu của bản thân, thậm chí không ít người cao tuổi tuy đã hết
tuổi lao động nhưng vẫn có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng người thân.
- Nhu cầu về tinh thần : Để tồn tại và để sống với đúng nghĩa của nó thì con
người cần được giao lưu, trao đổi với những người xung quanh, được yêu thương,
tôn trọng, hoàn thiện và hòa nhập cộng đồng. Đối với NCT nhu cầu về vật chất
không phải là quan trọng nhất mà là sống dưới mái ấm gia đình, quây quần bên con
cháu, được con cháu yêu thương, chăm sóc, quan tâm.
Thông qua lý thuyết và tháp nhu cầu của Maslow, nhân viên CTXH trong các
hoạt động CTXH đối với NCT có vai trò vận động và kết nối nguồn lực hướng tới
đáp ứng nhu cầu của NCT được ngày một tốt hơn. Nội dung hoạt động hỗ trợ chăm
sóc NCT được khái quát hóa và tổng hợp tương tự như các bậc thang trên, đó là
chăm sóc về sức khỏe, vật chất, tinh thần. Khi điều kiện kinh tế còn yếu kém thì
việc chăm sóc, đáp ứng các nhu cầu của NCT chỉ dừng lại ở cơm ăn, áo mặc, quan
hệ chan hòa, vui vẻ với bạn bè và cộng đồng. Khi điều kiện kinh tế khá lên, đòi hỏi
việc chăm sóc NCT đáp ứng các nhu cầu lớn hơn về giao tiếp, giải trí, tham quan du
lịch.
1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với ngƣời cao tuổi
1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm công tác
h i
Có nhiều khái niệm khác nhau về công tác xã hội như :
14
Theo Zastrow (1996) : CTXH là hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân,
nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ
thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu
của họ [12, tr.03] .
Hội đồng đào tạo CTXH Mỹ định nghĩa : CTXH là một nghề nhằm tăng
cường các chức năng xã hội của cá nhân, hay nhóm người bằng những hoạt động
tập trung vào can thiệp mối quan hệ xã hội để thiết lập sự tương tác giữa con người
và môi trường có hiệu quả. Hoạt động này bao gồm 3 nhóm: Phục hồi năng lực đã
bị hạn chế, cung cấp nguồn lực cá nhân và xã hội và phòng ngừa sự suy giảm chức
năng xã hội. Như vậy, sự có mặt của CTXH nhằm giúp đỡ cá nhân, gia đình, cộng
đồng điều chỉnh mối quan hệ của họ với môi trường xã hội, qua đó giúp họ bảo đảm
chức năng xã hội đúng với vai trò vị trí đảm nhiệm trong xã hội [15, tr.2].
CTXH ở Việt Nam cũng được các tác giả xem xét từ những khía cạnh khác
nhau, tác giả Nguyễn Thị Oanh cho rằng: CTXH là hoạt động thực tiễn, mang tính
tổng hợp được thực hiện và chi phối bởi các nguyên tắc, phương pháp hỗ trợ cá
nhân, nhóm và cộng đồng giải quyết vấn đề. CTXH theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi,
hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội’’ [17,tr.26].
CTXH tại Việt Nam được xem như là sự vận dụng các lý thuyết khoa học về
hành vi con người, về hệ thống xã hội nhằm khôi phục lại các chức năng xã hội và
thúc đẩy sự thay đổi vai trò của cá nhân, nhóm, cộng đồng người yếu thế hướng tới
bình đẳng và tiến bộ xã hội. Đây là lĩnh vực cung cấp các dịch vụ chuyên môn góp
phần giải quyết những vấn đề xã hội liên quan tới con người để thỏa mãn những
nhu cầu căn bản, mặt khác góp phần giúp cá nhân tự nhận thức về vị trí, vai trò xã
hội của mình. [16, tr.17].
Như vậy ta có thể hiểu một cách chung nhất theo như định nghĩa của PGS.TS.
Bùi Thị Xuân Mai: “CTXH là m t nghề, m t hoạt đ ng chuyên nghiệp nhằm trợ
gi p các cá nhân gia đình v c ng đồng nâng cao năng
tăng cường chức năng
c đáp ứng nhu c u và
h i đồng thời th c đẩy môi trường xã h i về chính sách,
15
nguồn l c và dịch vụ nhằm gi p cá nhân gia đình v c ng đồng giải quy t và
phòng ng a các vấn đề xã h i, góp ph n đảm bảo an sinh xã h i”. [16,tr.19]
* Khái niệm công tác xã h i đối với người cao tuổi
Với NCT, CTXH không chỉ can thiệp giải quyết vấn đề cá nhân do những hạn
chế về sức khỏe, tinh thần mà còn cung cấp kết nối các dịch vụ giúp NCT tiếp cận
với các nguồn lực nhằm giải quyết những vấn đề khó khăn trong cuộc sống mà
NCT gặp phải. NV CTXH có vai trò giúp NCT nhận thấy khả năng của mình, động
viên, cổ vũ để NCT tin tưởng vào bản thân từ đó thúc đẩy NCT tiếp tục hoạt động
qua đó không chỉ giải quyết được vấn đề của NCT mà còn đóng góp cho gia đình và
xã hội, đồng thời kết nối, điều phối cung cấp dịch vụ phù hợp nhằm giúp NCT được
đáp ứng những nhu cầu xã hội cơ bản. CTXH đối với NCT thực hiện thông qua các
kỹ năng như : kỹ năng quan sát; kỹ năng lắng nghe; kỹ năng thấu cảm; kỹ năng xử
lý sự im lặng; kỹ năng vận động và kết nối nguồn lực; kỹ năng điều phối,…
Như vậy chúng ta có thể hiểu một cách ngắn gọn nhất CTXH đối với NCT
như sau : TXH đối với NCT là m t hoạt đ ng chuyên nghiệp của CTXH nhằm giúp
đỡ, hỗ trợ N T vượt qua khó khăn gi p họ đánh giá
tiềm năng điểm mạnh t đó nâng cao năng
ác định vấn đề, tìm ki m
c t giải quy t vấn đề thông qua các
hoạt đ ng như hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ về tâm lý, truyền thông, k t nối
nguồn l c chăm sóc đời sống v t chất cho NCT.
1.2.2. Nguyên tắc công tác xã hội trong làm việc với người cao tuổi
Trên cơ sở nền tảng triết lý và giá trị, nguyên tắc nghề nghiệp của ngành
CTXH có nhiều nguyên tắc khác nhau, tuy nhiên trong quá trình làm việc của
CTXH đối với NCT cần bảo đảm một số nguyên tắc cơ bản sau [03, tr.58]:
* Nguyên tắc chấp nh n người cao tuổi: Chấp nhận được xem là một nguyên
tắc cơ bản của CTXH. Chấp nhận tạo cơ hội cho NV CTXH xóa đi khoảng cách
giữa một nhà chuyên môn và thân chủ là người được giúp đỡ. Mỗi con người dù là
bình thường hay bất bình thường, dù nhiều tuổi hay ít tuổi đều có nhân phẩm, có giá
trị riêng và có quyền được tôn trọng. Vì vậy trong hoạt động trợ giúp, NV CTXH
cần phải có thái độ tôn trọng phẩm giá con người và chấp nhận họ. Việc chấp nhận
16
những hành vi, quan điểm hay giá trị của NCT không có nghĩa là đồng tình với
hành vi, suy nghĩ của họ. Sự tôn trọng hay chấp nhận ở đây ám chỉ sự ghi nhận sự
tồn tại và không phán xét những hành vi hay suy nghĩ của họ. Khi làm việc với
NCT, NV CTXH cần nắm vững những đặc điểm tâm sinh lý của họ để hiểu, cảm
thông và sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ. Sự chấp nhận của NVXH sẽ tạo lòng tin ở NCT
thúc đẩy sự hợp tác, chia sẻ, trên cơ sở đó hình thành mối quan hệ tương tác trong
quá trình hỗ trợ.
* Nguyên tắc tôn trọng quyền t quy t của người cao tuổi: Vai trò của NV
CTXH là người xúc tác và hỗ trợ NCT đưa ra quyết định đúng đắn, phù hợp với
hoàn cảnh của họ. Như vậy NV CTXH không quyết định thay thân chủ, không gây
áp lực hay áp đặt ý kiến cá nhân trong việc lựa chọn giải pháp cho vấn đề của thân
chủ. Thân chủ là NCT thì hơn ai hết thân chủ là người biết mình cần gì, mong muốn
gì, đồng thời cũng là người hiểu hoàn cảnh của mình hơn tất cả những người khác
vì họ là những người có nhiều trải nghiệm cũng như kinh nghiệm sống rất phong
phú.
Việc NCT tự đưa ra quyết định còn giúp họ có trách nhiệm với việc lựa chọn
của mình. Họ sẽ tự tin hơn, thấy rằng hoàn cảnh của họ chưa phải là tuyệt vọng, từ
đó nâng cao khả năng tự ra quyết định, cố gắng khắc phục khó khăn để vươn lên
trong cuộc sống.
* Nguyên tắc tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia giải quy t vấn đề: Thực
tế cho thấy, vấn đề khó khăn của thân chủ chỉ có thể giải quyết tốt nhất khi có sự
tham gia của thân chủ. Đặc biệt với NCT, họ có sự trải nghiệm phong phú, nhiều
kinh nghiệm được tích lũy trong suốt quãng đời trước đây sẽ là nguồn lực hữu ích
giúp họ tham gia giải quyết vấn đề. Khi làm việc với NCT cần lưu ý đến tình trạng
sức khỏe, tuổi tác, hoàn cảnh sinh sống,… của họ để huy động sự tham gia của NCT
một cách phù hợp.
* Nguyên tắc bảo đảm tính khác biệt của mỗi trường hợp: Con người có nhu
cầu cơ bản giống nhau, nhưng mỗi người do hoàn cảnh sống và tính cách khác nhau
nên ngoài những nhu cầu chung không thể thiếu được, mỗi cá nhân còn có những
17
nhu cầu riêng không giống nhau. Đây là một yêu cầu đối với NVXH trong thực
hành nghề nghiệp là không thể áp dụng một cách máy móc hình thức, phương pháp
giúp đỡ NCT này vào trường hợp một NCT khác, thậm chí là họ gặp phải cùng một
vấn đề khó khăn như nhau. NV CTXH căn cứ vào thông tin thu thập được từ chính
NCT, những người có liên quan đến NCT, liên quan đến vấn đề của họ để cùng bàn
bạc, thảo luận với họ và cùng đưa ra hình thức và phương pháp giúp đỡ phù hợp.
1.2.3. Nội dung công tác xã hội đối với người cao tuổi
1.2.3.1. Hoạt đ ng hỗ trợ chăm sóc sức khỏe đối với người cao tuổi
Chăm sóc sức khoẻ là một hoạt động nhằm duy trì, điều chỉnh vào những lúc
cần thiết để phục hồi khả năng hoạt động bình thường của cơ thể, tạo được trạng
thái hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không phải là chỉ
là không có bệnh tật hay tàn phế. CSSK cho NCT không chỉ đơn thuần là những
chăm sóc trong khám chữa bệnh, mà còn bao gồm cả những chăm sóc về vật chất,
tinh thần và xã hội.
CTXH trong hỗ trợ CSSK cho NCT là việc sử dụng các phương pháp, kỹ
năng CTXH vào việc trị liệu xã hội, bao gồm tổng thể các hoạt động chăm sóc từ
tự rèn luyện và chăm sóc của chính NCT và con cháu chăm sóc sức khỏe cho NCT
tại gia đình đến chăm sóc y tế khi NCT mắc bệnh nhằm gia tăng sự hài lòng của
NCT khi sử dụng các dịch vụ y tế, góp phần nâng cao chất lượng CSSK cho NCT.
NV CTXH có thể làm việc trực tiếp với NCT hoặc gián tiếp thông qua việc lập kế
hoạch tổ chức các hoạt động CSSK cho NCT, kết nối nguồn lực, cung cấp dịch vụ.
* Hoạt đ ng chủ y u trong hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho NCT [02, tr.28]
- Tư vấn cách thức CSSK, chế độ dinh dưỡng phù hợp cho NCT và gia đình
họ; Tư vấn cách thức khám, chữa bệnh các thủ tục tại bênh viện và lên kế hoạch
giúp NCT khi họ có bệnh và phải đi chữa trị bệnh tại bệnh viện; Tổ chức khám chữa
bệnh định kỳ tại địa phương để giúp phát hiện các bệnh nói riêng và các vấn đề sức
khỏe nói chung của NCT;
- Tổ chức các lớp thể dục, thể thao: võ thuật dưỡng sinh, cầu lông, bóng
bàn,… để NCT tham gia hoạt động và tăng cường sức khỏe;
18
- Cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ chăm sóc : nấu ăn, giặt đồ, đi dạo,… để NCT
có khả năng sống độc lập ngay cả khi họ có hạn chế về sức khỏe;
- Tham gia xây dựng chính sách trợ giúp đối với NCT.
* Vai trò của nhân viên công tác
h i
- Cung cấp dịch vụ công tác xã hội: đưa ra nhiều hoạt động khác nhau như hỗ
trợ trong sinh hoạt hàng ngày, giải quyết các vấn đề tâm lý, vui chơi giải trí, sinh
hoạt văn hóa tinh thần, hỗ trợ khám chữa bệnh
- NV CTXH khuyến khích, động viên, cổ vũ NCT tham gia các hoạt động thể
dục, thể thao tự rèn luyện sức khỏe;
- NV CTXH thông qua việc đánh giá, chuẩn đoán các vấn đề về sức khỏe của
NCT và các nguồn lực sẵn có điều phối, cung cấp các dịch vụ phù hợp. NV CTXH
có thể giới thiệu hoặc tổ chức cho NCT tham gia các hoạt động rèn luyện sức khỏe,
các câu lạc bộ phù hợp để NCT tham gia sinh hoạt;
- Đưa ra những tư vấn về chế độ dinh dưỡng, chăm sóc bản thân để NCT có
thể tham khảo vận dụng phù hợp với khả năng sức khỏe của họ. Thông qua giáo
dục, NV CTXH sẽ giúp NCT có thêm những kiến thức, kỹ năng để phòng ngữa,
chữa trị, phục hồi sức khỏe.
1.2.3.2. Hoạt đ ng hỗ trợ về tâm
cho người cao tuổi
Vấn đề tâm lý có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của NCT. Khi tâm lý ổn định,
vui vẻ, NCT sẽ thấy khỏe khoắn hơn, sẽ hoạt động nhiều hơn. CTXH trong hỗ trợ
tâm lý cho NCT là những hoạt động mà NV CTXH sử dụng phương pháp, kỹ năng
chuyên nghiệp của CTXH để thực hiện các hoạt động nhằm giúp NCT thích ứng với
những thay đổi không thể tránh được trong cuộc sống của NCT. Như sự thay đổi về
vị trí trong xã hội, trong quan hệ người với người, việc mất bạn đời, thoát khỏi nỗi
sợ tử vong,…
* Hoạt đ ng hỗ trợ về tâm lý cho người cao tuổi [06, tr.29]
- Lắng nghe và trò chuyện với NCT. Khi học được lắng nghe, chia sẻ, họ sẽ kể
được những tâm tư của mình, từ đó họ có thể thoát ra khỏi sự cô đơn, khép mình;
19
- Tham vấn tâm lý cho NCT, NV CTXH cùng NCT phân tích các vấn đề mà
NCT gặp phải, hỗ trợ NCT giải quyết các vấn đề tâm lý đó;
- Tổ chức hoặc kết nối NCT với các câu lạc bộ phù hợp với nhu cầu để họ có
thể tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội để có thể cởi mở bản thân hơn,
thấy mình có ích hơn;
- Nâng cao nhận thức của gia đình và cộng đồng về vai trò cũng như các đặc
điểm tâm sinh lý của thời kỳ cao tuổi.
* Vai trò của nhân viên công tác
h i
- Tư vấn cá nhân giúp đối tượng tự lập và có khả năng tự quyết, giúp đối
tượng đưa ra các giải pháp khác nhau để đối tượng cân nhắc, lựa chọn giải pháp
thích hợp với mình hoặc một quyết định đúng đắn trong việc giải quyết vấn đề của
chính mình.
- Động viên cổ vũ NCT tin tưởng vào bản thân, tin tưởng rằng họ vẫn còn hữu
ích với gia đình và xã hội, từ đó thúc đẩy NCT tham gia các hoạt động để tiếp tục
đóng góp cho gia đình, xã hội;
- Kết nối các dịch vụ để NCT có thể thuận lợi tham gia các câu lạc bộ văn thơ,
dưỡng sinh, hoặc tham gia lao động sản xuất,…;
- Thông qua cá nhân, các buổi sinh hoạt nhóm, tổ chức hoạt động tập thể, cuộc
thi nhằm tuyền truyền, cung cấp những kiến thức, hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý,
xã hội, nhu cầu của NCT để gia đình chăm sóc NCT tốt hơn;
1.2.3.3. Hoạt đ ng truyền thông nhằm tăng cường phổ bi n thông tin, tuyên
truyền về người cao tuổi
Hoạt động truyền thông với mục đích tăng cường phổ biến thông tin, tuyên
truyền về người cao tuổi, về chính sách chăm sóc NCT tới các cấp chính quyền và
cộng đồng, các nhà quản lý, làm chính sách để từ đó nâng cao nhận thức của người
dân, các cơ quan, đoàn thể và cộng đồng về việc chăm sóc, tạo điều kiện cho NCT
sống vui, sống khỏe, sống có ích cho xã hội là nhiệm vụ, trách nhiệm của toàn đảng,
toàn dân và của chính bản thân NCT.
20