Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình, đoạn chảy qua thành phố Hải Dương 6 tháng đầu năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 61 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ,
chỉ bảo của các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo Khoa Môi trường,
trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với giáo viên hướng dẫn TS. Trần Thị
Tuyết Thu đã định hướng, giúp đỡ, tận tâm chỉ bảo em trong suốt quá trình thực
hiện đồ án tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị nhân viên tại Trung
Quan trắc và Phân tích Môi trường Hải Dương đặc biệt là anh Lê Phú Đồng, người
đã hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và trình độ nên có thể
đồ án của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, phê
bình của quý thầy cô giáo để em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD
BTNMT
CN
COD
DO
KHKTTN & MT
LSB
QCVN
ISO
TCVN
TT
TSS


VSV
WQI

2

: Nhu cầu oxy sinh học
: Bộ Tài nguyên Môi trường
: Công nghệ
: Nhu cầu oxy hóa học
: Oxy hòa tan
: Khoa học kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
: Lauryl Sulphate broth (môi trường nuôi cấy vi sinh vật)
: Quy chuẩn Việt Nam
: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
: Tiêu chuẩn Việt Nam
: Thông tư
: Tổng chất rắn lơ lửng
: Vi sinh vật
: Chỉ số chất lượng nước


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG

4



DANH MỤC HÌNH

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo được, tuy nhiên việc cung cấp nước
ngọt trên thế giới đang từng bước giảm đi, nhu cầu nước đã vượt quá mức độ cung
cấp ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm
cho nhu cầu nước càng tăng. Nguy cơ thiếu nước đặc biệt là nước sạch và nước
ngọt là hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con người cũng như sự sống trên Trái
Đất. Do đó con người cần nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên nước.
Con sông lớn nhất chảy qua địa bàn tỉnh Hải Dương là sông Thái Bình. Sông
này do sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam và sông Đuống hợp lưu ở Phả Lại,
đoạn này gọi là Lục Đầu giang. Sông Thái Bình chảy suốt từ Tây Bắc đến Đông
Nam của tỉnh, có các chi lưu là sông Kinh Thầy, sông Kinh Môn và sông Rang.
Phía Nam tỉnh còn có sông Luộc, làm ranh giới với tỉnh Thái Bình. Sông Đuống ở
phía Bắc, sông Luộc ở phía Nam nối sông Thái Bình với sông Hồng, chia sẻ lượng
nước với sông Hồng, góp phần hạn chế lũ lụt. Hệ thống nông giang Bắc Hưng Hải
có cống tháo mở để tháo nước và ngăn chặn nước thủy triều vào đồng ruộng.
Sông Thái Bình đoạn chảy qua thành phố Hải Dương vừa có giá trị giao
thông nối liền giữa thành phố Hải Dương và Huyện Nam Sách, vừa mang giá trị
cho nông nghiệp, tưới tiêu cho các gia đình ven sông.
Vì vậy, việc xem xét, đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình, xác định các
nguồn ô nhiễm và dự báo mức độ ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế - xã hội của
thành phố Hải Dương đến môi trường nước là rất quan trọng. Đó là lý do tôi chọn

vấn đề: “Đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình, đoạn chảy qua thành phố
Hải Dương 6 tháng đầu năm 2016” làm đề tài nghiên cứu đồ án tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.

6


Đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình, đoạn chảy qua thành phố Hải
Dương 6 tháng đầu năm 2016.
Luận giải nguyên nhân ô nhiễm.
3. Nội dung nghiên cứu.

Tổng quan tài liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội, hiện trạng môi
trường của thành phố Hải Dương – tỉnh Hải Dương; số liệu quan trắc nước sông
Thải Bình, đoạn chảy qua thành phố Hải Dương 6 tháng đầu năm 2016.
Khảo sát thực tế và lập kế hoạch quan trắc môi trường nước sông Thái Bình
đoạn chảy qua thành phố Hải Dương.
Tiến hành quan trắc, lấy mẫu 2 đợt, tại 3 vị trí:
+ Đợt 1: tháng 3 năm 2016.
+ Đợt 2: tháng 5 năm 2016.
Các chỉ tiêu phân tích gồm: nhiệt độ, pH, độ đục, DO, BOD 5, COD, NH4+ N, NO3- - N, NO2- - N, F-, PO43- - P, Fe, TSS, tổng Coliform.
Đánh giá chất lượng môi trường nước sông bằng chỉ số chất lượng môi
trường nước WQI.
Luận giải nguyên nhân ô nhiễm.

7


8



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.
1.1.1 Địa lý tự nhiên.

Hình 1.1: Bản đồ hành chính thành phố Hải Dương
a. Vị trí địa lý.

Thành phố Hải Dương nằm ở vị trí trung tâm tỉnh, phía bắc giáp huyện Nam
Sách, phía đông giáp các huyện Kim Thành và Thanh Hà, phía tây giáp huyện Cẩm
Giàng, phía nam giáp huyện Gia Lộc, phía đông nam giáp hai huyện Thanh
Hà và Tứ Kỳ. Thành phố Hải Dương nằm cách Thủ đô Hà Nội 57 km về phía tây,
cách thành phố Hải Phòng 45 km về phía đông. Diện tích thành phố là 7.138,60 ha,
với dân số: 253.893 người (2009)
9


- Ðơn vị hành chính: TP Hải Dương hiện có :
+ 15 phường: Bình Hàn, Cẩm Thượng, Hải Tân, Lê Thanh Nghị, Nhị Châu,
Ngọc Châu, Nguyễn Trãi, Phạm Ngũ Lão, Quang Trung, Tân Bình, Thanh Bình,
Trần Hưng Đạo, Trần Phú, Tứ Minh, Việt Hòa.
+ 6 xã: Ái Quốc, An Châu, Nam Đồng, Tân Hưng, Thạch Khôi, Thượng
Đạt.
Thành phố Hải Dương là thành phố đạt tiêu chuẩn đô thị loại loại 2
thuộc tỉnh Hải Dương, là Trung tâm công nghiệp - dịch vụ thuộc Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ.
b. Khí hậu.


Hải Dương nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt:
xuân, hạ, thu, đông.
Vào giai đoạn từ tiết lập xuân đến tiết thanh minh (khoảng đầu tháng hai đầu tháng tư dương lịch) có hiện tượng mưa phùn và nồm là giai đoạn chuyển tiếp
từ mùa khô sang mùa mưa. Mùa mưa kéo dài từ tháng tư đến tháng mười hàng năm.
Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.300 – 1.700 mm
Nhiệt độ trung bình: 23,3 °C
Số giờ nắng trong năm: 1.524 giờ
Độ ẩm tương đối trung bình: 85 – 87%
Khí hậu thời tiết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm cây lương
thực, thực phẩm và cây ăn quả, đặc biệt là sản xuất cây rau màu vụ đông.
c. Giao thông.

Đường bộ:
Các tuyến Quốc lộ: 5, 191, 37, 17
Đường phố chính:
- Đại lộ: Hồ Chí Minh, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Lương Bằng, Lê Thanh
Nghị, 30/10.

10


- Phố: Phạm Ngũ Lão, Trường Chinh, Thanh Niên, Thống Nhất, Ngô Quyền,
Hồng Quang, Yết Kiêu, Điện Biên Phủ, Bạch Đằng, Hoàng Diệu, Nguyễn Thượng
Mẫn, Chi Lăng, Hoàng Hoa Thám, Bạch Năng Thi, Bùi Thị Xuân, An Thái, Phạm
Ngũ Lão, Chương Dương, Tam Giang, Quang Trung, Đoàn Kểt, Cẩm Thượng, Đỗ
Ngọc Du, Đức Minh...
Đường sắt:
Hệ thống đường sắt Hà Hải đi qua địa phận thành phố Hải Dương khoảng
13 km, bắt đầu từ phường Việt Hòa và kết thúc tại xã Ái Quốc. Kết nối với các tỉnh
thành khác tại Nhà ga Hải Dương - đầu mối giao thông đường sắt của toàn tỉnh, và

Tiền Trung là nhà ga trung chuyển của khu vực Đông bắc tỉnh.
Đường thủy:
Thành phố Hải Dương có một hệ thống giao thông đường thủy khá thuận lợi.
Từ thành phố Hải Dương, theo hệ thống sông Thái Bình, tàu thuyền có thể xuôi ra
Cảng Hải Phòng, hoặc ngược lên các tỉnh miền núi trung du phía Bắc.
Cảng Cống Câu là cảng đường thủy nội địa có chức năng là nơi bốc dỡ hàng
hóa - chủ yếu là nguyên vật liệu đến và đi các tỉnh thành khác. Cảng có công suất
300.000 tấn /năm và hệ thống bến bãi đáp ứng về vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ
một cách thuận lợi.
1.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội.
Thành phố Hải Dương là trung tâm công nghiệp, thương mại và dịch vụ của
tỉnh, đồng thời là một trong những trung tâm về công nghiệp của Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ.Thành phố Hải Dương hiện là một đô thị trong vùng Thủ đô Hà Nội.
Cùng với các thành phố Thái Nguyên, Việt Trì, thành phố Hải Dương được đầu tư
để trở thành một trong ba đô thị cấp trung tâm vùng (đô thị cấp 1) và là một trung
tâm công nghiệp của toàn vùng. Các đô thị phía Tây sẽ là nơi phát triển dịch vụ và

11


công nghệ cao. Các đô thị phía Đông Bắc và phía Bắc như Phủ Lý, thị xã Từ Sơn,
Bắc Ninh, thị xã Chí Linh, thành phố Vĩnh Yên, Hưng Yên... sẽ là các đô thị vệ
tinh, đảm bảo cho vùng thủ đô phát triển hài hoà.
Năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố đạt 14,5%. Cơ cấu kinh
tế: Công nghiệp - Xây dựng 53,07%; Dịch vụ 45,68%; Nông nghiệp - Thuỷ sản
1,25%. Trên địa bàn thành phố, Chính phủ đã phê duyệt các khu công nghiệp, thu
hút 1.247 doanh nghiệp hoạt động.
Năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng ước đạt hơn 1.346 tỷ
đồng, tăng 52% so với năm 2007.
Cũng năm này, thành phố có 1.700 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh

vực, trong đó có hơn 900 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Thu nhập bình quân
đầu người một năm đạt 1.344 USD/người
Trong 6 tháng đầu năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn TP
Hải Dương đạt hơn 676 tỷ đồng, bằng 50,8% kế hoạch năm và tăng 14% so với
cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, kinh tế tập thể đạt hơn 11 tỷ đồng, bằng 50,3% kế
hoạch năm; doanh nghiệp tư nhân gần 124 tỷ đồng, bằng 49,7%; công ty trách
nhiệm hữu hạn hơn 238 tỷ đồng, bằng 50,8%; công ty cổ phần hơn 206 tỷ đồng,
bằng 50,9%; hộ cá thể, gần 98 tỷ đồng, bằng 48,7% kế hoạch năm. Thành phố hiện
có gần 2.000 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, trong đó có gần 1.000
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Thành phố Hải Dương là một trong những trung tâm về công nghiệp của
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
1.2 Tổng quan về sông Thái Bình.
Hệ thống sông Thái Bình là hệ thống sông lớn thứ hai của miền Bắc, hợp lưu
của ba con sông: sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam chảy qua địa phận tỉnh
Hải Dương và thành phố Hải Phòng.
Sông Thái Bình là tên gọi của hai đoạn sông chính trong hệ thống sông Thái
Bình.

12


Đoạn sông ở phía thượng lưu có chiều dài khoảng 64 km được bắt đầu từ địa
phận xã Đồng Phúc (huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang), nơi giao nhau của hai con
sông Cầu và sông Thương (còn có tên gọi là Ngã ba Lác), chảy ngoằn ngoèo theo
hướng bắc - nam, đi qua và làm ranh giới tự nhiên giữa tỉnh Bắc Ninh và các huyện
Chí Linh, Nam Sách của Hải Dương. Từ địa phận xã Minh Tân (huyện Nam Sách)
đổi hướng chảy theo hướng tây – đông tới xã Nam Đồng thuộc thành phố Hải
Dương nó đổi hướng chảy theo hướng tây bắc - đông nam. Đoạn sông này làm
thành ranh giới tự nhiên giữa các địa phương của ba tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và

Hải Dương; bao gồm các huyện, thị như thành phố Hải Dương, huyện Nam Sách,
Cẩm Giàng, Thanh Hà, Tứ Kỳ (tỉnh Hải Dương), Yên Dũng (tỉnh Bắc Giang) và
Quế Võ, Gia Bình, Lương Tài (tỉnh Bắc Ninh). Tại địa phận thành phố Hải Dương
nó nhận thêm nước của sông Sặt và sau đó tại ngã ba Mũi Gươm nó nhận nước từ
sông Gùa (dài khoảng 4 km, nối sông Thái Bình với sông Văn Úc).
Đoạn sông ở phía hạ lưu cũng có tên gọi là Thái Bình, được bắt đầu từ Quý
Cao, điểm tiếp giáp của xã Giang Biên (huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng) với các xã
Quang Trung, Nguyên Giáp (huyện Tứ Kỳ), nơi được tính là điểm cuối của sông
Luộc. Sông chảy theo hướng tây - đông khoảng 3 km để nhận thêm nước của sông
Kênh Khê (đoạn sông dài khoảng 3 km nối sông Thái Bình với sông Văn Úc), đổi
hướng thành bắc-nam, đến địa phận xã Kiến Thiết (Tiên Lãng) uốn vòng cung đổi
hướng chảy sang hướng tây bắc - đông nam và đổ ra biển Đông tại cửa Thái Bình.
Cách cửa sông khoảng 7 km nó tiếp nhận nước từ sông Hóa. Đoạn sông Thái Bình
thứ hai này có chiều dài khoảng 36 km và làm ranh giới tự nhiên giữa các huyện
Tiên Lãng và Vĩnh Bảo, giữa huyện Tiên Lãng và một phần đông bắc của huyện
Thái Thụy (tỉnh Thái Bình).
Sông Thái Bình đoạn chảy qua thành phố Hải Dương có chiều dài khoảng 8
km tính từ địa phận phường Cẩm Thượng, thành phố Hải Dương qua phường Nhị
Châu và điểm kết thúc khỏi thành phố tại phường Hải Tân, thành phố Hải Dương.
*) Đặc điểm các vị trí lấy mẫu, các nguồn tác động chính:

13


Sông Thái Bình cách nhà máy nước Cẩm Thượng 500 m về phía thượng lưu:
Đoạn sông là nơi cung cấp nước chính cho nhà máy nước Cẩm Thượng. Ngoài ra
đây là nơi hoạt động của tàu thuyền, có giá trị giao thông nối liền giữa thành phố
Hải Dương và huyện Nam Sách.
Sông Thái Bình tại cầu Phú Lương, thành phố Hải Dương: Đây là khu vực
diễn ra hoạt động nuôi trồng thủy sản, nuôi cá lồng của người dân.

Sông Thái Bình tại cảng Cống Câu, thành phố Hải Dương: là nơi giao nhau
giữa sông Thái Bình và sông Sặt. Tại đây nước sông Thái Bình tiếp nhận nguồn thải
của sông Sặt, có hệ thống bến bãi đáp ứng về vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ một
cách thuận lợi.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước

1.3.

1.3.1 Các chỉ tiêu hóa lý
a

Độ đục
Độ đục do sự hiện diện của các chất huyền trọc như đất sét, bùn, chất hữu cơ
li ti và nhiều loại vi sinh vật khác. Nước có độ đục cao chứng tỏ nước có nhiều tạp
chất chứa trong nó, khả năng truyền ánh sáng qua nước giảm.

b

Giá trị pH
pH có ý nghĩa quan trọng về mặt môi sinh, trong thiên nhiên pH ảnh hưởng
đến hoạt động sinh học trong nước, liên quan đến một số đặc tính như tính ăn mòn,
hòa tan,… chi phối các quá trình xử lý nước như: kết bông tạo cợn, làm mềm, khử
sắt diệt khuẩn. Vì thế, việc xét nghiệm pH để hoàn chỉnh chất lượng và phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong kỹ thuật môi trường.

c

Sắt
Sắt là nguyên tử vi lượng cần thiết cho cơ thể con người để cấu tạo hồng cầu.
Vì thế sắt với hàm lượng 0,3mg/l là mức ấn định cho phép đối với nước sinh hoạt.

Vượt qua giới hạn trên, sắt có thể gây nên những ảnh hưởng không tốt.
Sắt có mùi tanh đặc trưng, khi tiếp xúc với khí trời kết tủa Fe (III) hydrat
hình thành làm nước trở nên có màu đỏ gạch tạo ấn tượng không tốt cho người sử
dụng.

14


Cũng với lý do trên, nước có sắt không thể dùng cho một số ngành công
nghiệp đòi hỏi chất lượng cao như tơ, dệt, thực phẩm, dược phẩm,…
Kết tủa sắt lắng đọng thu hẹp dần tiết kiệm hữu dụng của ống dẫn mạng lưới
phân phối nước.
d

Nitrogen-Nitrit (N-NO2)
Nitrit là một giai đoạn trung gian trong chu trình đạm hóa do sự phân hủy
các chất đạm hữu cơ. Vì có sự chuyển hóa giữa nồng độ các dạng khác nhau của
nitrogen nên các vết nitrit được sử dụng để đánh giá sự ô nhiễm hữu cơ. Trong các
hệ thống xử lý hay hệ thống phân phối cũng có nitrit do những hoạt động của vi
sinh vật. Ngoài ra nitrit còn được dùng trong ngành cấp nước như một chất chống
ăn mòn. Tuy nhiên trong nước uống, nitrit không được vượt quá 0,1 mg/l.

e

Nitrogen – Nitrat (N-NO3)
Nitrat là giai đoạn oxy hóa cao nhất trong chu trình của nitrogen và là giai
đoạn sau cùng trong tiến trình oxy hóa sinh học. Ở lớp nước mặt thường gặp nitrat ở
dạng vết nhưng đôi khi trong nước ngầm mạch nông lại có hàm lượng cao. Nếu
nước uống có quá nhiều nitrat thường gây bệnh huyết sắc tố ở trẻ em. Do đó trong
nguồn nước cấp do sinh hoạt giới hạn nitrat không vượt quá 6mg/l/


f

Ammoniac (N-NH4+)
Amoniac là chất gây nhiễm độc cho nước. Sự hiện diện của amoniac trong
nước mặt hoặc nước ngầm bắt nguồn từ hoạt động phân hủy hữu cơ do các vi sinh
vật trong điều kiện yếm khí. Đây cũng là một chất thường dùng trong khâu khử
trùng nước cấp, chúng được sử dụng dưới dạng các hóa chất diệt khuẩn chloramines
nhằm tạo lượng clo dư có tác dụng kéo dài thời gian diệt khuẩn khi nước được lưu
chuyển trong các đường ống dẫn.

g

Phosphate (P-PO43-)
Trong thiên nhiên phosphate được xem là sản phẩm của quá trình lân hóa và
thường gặp dưới dạng vết đối với nước thiên nhiên. Khi hàm lượng phosphate phát
triển mạnh mẽ sẽ là một yếu tố giúp rong rêu phát triển mạnh.

h

Oxy hòa tan (DO)

15


Giới hạn lượng hòa tan (dissolved oxygen) trong nước thiên nhiên và nước
thải tùy thuộc vào điều kiện hóa lý và hoạt động sinh học của các loại vi sinh vật.
Việc xác định hàm lượng oxy hòa tan là phương tiện kiểm soát sự ô nhiễm do mọi
hoạt động của con người và kiểm tra hậu quả của việc xử lý nước thải.
i


Nhu cầu oxy hóa học(COD)
Nhu cầu oxy hóa học (COD) là lượng oxy tương đương của các cấu trúc hữu
cơ trong mẫu nước bị oxy hóa bởi tác nhân hóa học có tính oxy hóa mạnh. Đây là
một phương pháp xác định vừa nhanh chóng vừa quan trọng để khảo sát các thông
số của dòng nước và nước thải công nghiệp, đặc biệt trong các công trình xử lý
nước thải. Phương pháp này không cần chất xúc tác nhưng nhược điểm là không có
tính bao quát đối với các hợp chất hữu cơ (thí dụ axit axetic) mà trên phương diện
sinh học thực sự có ích cho nhiều loại vi sinh trong nước. Trong khi đó nó lại có
khả năng oxy hóa vài loại chất hữu cơ khác nhau như celluloz mà những chất này
không góp phần làm thay đổi lượng oxy trong dòng nước nhận ở thời điểm hiện tại.

j

Nhu cầu oxy sinh hóa(BOD)
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) được xác định dựa trên kinh nghiệm phân tích
đã được tiến hành tại nhiều phòng thí nghiệp chuẩn, trong việc tìm sự liên hệ giữa
nhu cầu oxy đối với hoạt động sinh học hiếu khí trong nước thải hoặc dòng chảy bị
ô nhiễm.
1.3.2 Chỉ tiêu vi sinh
Tổng coliform: Nhóm vi sinh vật Coliform được dùng rộng rãi làm chỉ thị
của việc ô nhiễm phân, đặc trưng bởi khả năng lên men lactose trong môi trường
cấy ở 35 – 370 C với sự tạo thành axit aldehyd và khí trong vòng 48h.
1.4. Chỉ số chất lượng nước (WQI - Water Quality Index):
Trong sổ tay hướng dẫn tính toán chất lượng nước của Tổng cục Môi trường
(TCMT) chỉ số chất lượng nước được hiểu như sau:

-

Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI) là một chỉ số được tính toán từ các thông

số quan trắc chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và khả
năng sử dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang điểm.

16


-

WQIthông số là chỉ số chất lượng nước tính toán cho mỗi thông số.
*) Mục đích của việc sử dụng WQI.

-

Đánh giá nhanh chất lượng nước mặt lục địa một cách tổng quát.

-

Có thể được sử dụng như một nguồn dữ liệu để xây dựng bản đồ phân vùng chất
lượng nước.

-

Cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ hiểu, trực
quan.

-

Nâng cao nhận thức về môi trường.

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM

2.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nước sông Thái Bình, đoạn chảy qua thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương
6 tháng đầu năm 2016.

2.2.

Thời gian và địa điểm lấy mẫu
Để quan trắc môi trường nước mặt, tiến hành lấy mẫu và đo đạc một số chỉ
tiêu tại 3 vị trí. Điểm quan trắc và tọa độ lấy mẫu được trình bày ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Địa điểm quan trắc và thời gian lấy mẫu

STT

1


hiệu

Nm1

Tọa độ điểm quan trắc
Vĩ độ

106o19’40,78’’

Kinh độ

Thời gian lấy

mẫu

Điểm lấy mẫu

15h ngày

Điểm 1: Sông

9/03/2016

Thái Bình cách
nhà máy nước

20o58’31,14’’
16h05 ngày

Cẩm Thượng 500

9/05/2016

m về phía
thượng lưu

17


2

3


Nm2

Nm3

106o21’19,39’’

106o20’36,97’’

20o56’48,56’’

20o54’44,92’’

15h25 ngày

Điểm 2: Sông Thái

9/03/2016

Bình tại cầu Phú

16h30 ngày

Lương, Tp Hải

9/05/2016

Dương.

15h55 ngày


Điểm 3: Sông Thái

9/03/2016

Bình tại cảng Cống

16h55 ngày

Câu, Tp Hải

9/05/2016

Dương.

Địa điểm phân tích:
Phân tích các chỉ tiêu: BOD5, COD, NH4+, NO3-, NO2-, PO43- ,F-, Fe, TSS,
tổng Coliform tại Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trường Hải Dương.

Hình 2.1.Bản đồ vị trí lấy mẫu.

18


Phương pháp nghiên cứu

2.3.

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu.

Đồ án nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình đoạn chảy qua

thành phố Hải Dương cần sử dụng, thu thập nhiều nguồn tài liệu tham khảo :
-

Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hải Dương: vị trí địa lý,
khí hậu, dân cư…

-

Thu thập các tài liệu: tổng quan sông Thái Bình - đoạn chảy qua thành phố Hải
Dương, Bản đồ sông Thái Bình đoạn chảy qua thành phố Hải Dương và các vị trí
lấy mẫu…

2.3.2.

QCVN08:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
Phương pháp thực nghiệm.

a. Phương pháp lấy mẫu.

Phương pháp quan trắc ngoài hiện trường được áp dụng theo quy định hiện
hành gồm:
Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT quy định quy trình kĩ thuật quan trắc mt
nước mặt lục địa.
TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005) – Chất lượng nước – Lấy mẫu.
Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
-

Chọn vị trí lấy mẫu tại 3 điểm theo kế hoạch quan trắc.

-


Tiến hành lấy mẫu: trước khi lấy nạp mẫu vào dụng cụ chứa mẫu cần tráng rửa
dụng cụ chứa mẫu.

-

Đo nhanh một số chỉ tiêu: nhiệt độ, pH, độ đục, DO.

19


TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) – Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu.
b. Đo đạc tại hiện trường.

Mẫu nước sau khi được lấy theo quy trình, phương pháp quy định trong
thông tư 29/2011/TT-BTNMT sẽ được thực hiện phân tích đo ngay một số thông số
tại hiện trường. Các phương pháp đo đạc tại hiện trường đối với các thông số nhiệt
độ, độ đục, DO, pH.
c. Bảo quản mẫu

Mẫu lấy về được bảo quản theo TCVN 6663:3-2008 – Chất lượng nước –
Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
+ Thùng chứa, bảo quản mẫu: Sử dụng thùng chứa đá du lịch để bảo quản
mẫu.
+ Hóa chất bảo quản: Tùy theo chỉ tiêu phân tích mà chuẩn bị hóa chất bảo
quản. Sau khi lấy mẫu, bổ sung hóa chất bảo quản thích hợp, kí hiệu, mã hóa mẫu
và cho vào thùng bảo quản, vận chuyển về phòng thí nghiệm.
Chi tiết cách bảo quản các chỉ tiêu phân tích được thể hiện trong bảng 2.2.


Bảng 2.2. Điều kiện và thời gian bảo quản mẫu

TT

1

20

Phân tích

TSS

Chai
đựng
P

Điều kiện bảo quản

Lạnh 4oC

Thời gian bảo
quản tối đa
4 giờ


TT

Phân tích

Chai

đựng

Điều kiện bảo quản

Làm lạnh từ 2-5oC, để nơi tối

Thời gian bảo
quản tối đa

2

BOD

P

3

COD

P

4

NH4

+

5

NO3-


P

Làm lạnh từ 2-5oC

24 giờ

6

NO2-

P

Làm lạnh từ 2-5oC

24 giờ

7

PO4

3-

8

Fe

P

9


F-

P

10

Tổng
Coliform

P

P

P

Axit hóa đến pH <2 bằng
H2SO4 2-5oC nơi tối
Lạnh 4oC bằng 2 ml H2SO4
đặc/1lít mẫu

Làm lạnh từ 2-5oC, lọc ngay
tại chỗ
Lọc khi lấy mẫu, axit hóa
pH < 2
Làm lạnh từ 2-5oC
Làm lạnh 4oC, 0,008%
Na2S2O3

d. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.


• Xác định Flo theo Hach methods 8029

21

24 giờ

24 giờ

24 giờ

24 giờ

1 tháng

24 giờ

24 giờ


a. Phạm vi:
- Phạm vi áp dụng với đối tượng nước mặt và nước thải:
- Giới hạn phát hiện: 0,02 – 2mg/l F
b. Tiến hành
-

Chọn chương trình 190 cho chỉ tiêu Flo trên máy đo quang.

-


Cho 10 ml mẫu vào cuvet là mẫu môi trường.

-

Cho 10 ml nước cất vào cuvet là mẫu trắng.

-

Cho 2 ml SPADNS Reagent vào từng cuvet.

-

Lắc tròn.

-

Đặt thời gian phản ứng 1 phút trên máy đo.

-

Khi máy báo hết thời gian phản ứng, lau khô cuvet chứa mẫu trắng và đưa vào máy,
ấn Zero.

-

Lau khô cuvet chứa mẫu và chuyển vào máy đo.

-

Đọc kết quả đo mẫu trên máy theo hàm lượng mg/l

c. Kết quả
Hàm lượng Flo- được tính theo công thức: C = Cđo × f



(mg/l)

Xác định NH4+ theo phương pháp của Hach
Tiến hành:

-

Chọn chương trình đo chỉ tiêu amoni số 380 trên máy Hach DR 6000.

-

Cho 25 ml mẫu vào cuvet đo.

-

Thêm 3 giọt Minerral Stabilizen và 3 giọt Polynivyl Alcohol vào cuvet chứa mẫu.

-

Thêm 1 ml Nessler Reagent đậy nắp và lắc đều.

-

Đặt thời gian phản ứng trên máy là 1 phút, lắc mạnh cuvet chứa mẫu trong thời gian
1 phút.


-

Khi máy báo hết thời gian phản ứng, lau khô cuvet chứa mẫu trắng và chuyển vào
máy đo.

-

Chỉnh hàm lượng Amoni trong mẫu trắng về 0.

22


-

Sau khi thời gian phản ứng kết thúc, lau sạch cuvet chứa mẫu và chuyển vào máy
đo.

-

Ấn phím đọc kết quả hàm lượng mg/l NH4+.
Tính kết quả:
Hàm lượng NH4+ được tính theo công thức: C = Cđo x f (mg/l)



Xác định NO3- theo Hach methods 8039.
Tiến hành
- Trước khi phân tích, đưa nhiệt độ mẫu tới nhiệt độ phòng sau đó điều chỉnh
pH tới 7 bằng dung dịch NaOH 0.5N.


-

Chọn chương trình đo chỉ tiêu nitrat số 355 trên máy Hach DR 6000.

-

Cho 10 ml mẫu vào cuvet.

-

Đổ 1 gói bột thuốc thử NitraVer 5 nitrat Regent vào cuvet chứa mẫu, đậy nắp. Ấn
vào biểu tượng thời gian để phản ứng trong thời gian 1 phút. Lắc ạnh ống trước khi
thiết bị bấm giờ kêu bíp bíp.

-

Sau đó ấn vào biểu tượng thời gian để thời gian phản ứng 5 phút, khí đó dung dịch
có màu hổ phách đậm dần chứng tỏ sự có mặt của Nitrat.

-

Mẫu trắng thì ta dùng một ống cuvet thứ 2 cho 10 ml mẫu vào trong đó.

-

Khi thiết bị kêu bíp bíp, ta lau khô mẫu trắng đặt vào máy Hach, ấn Zero.

-


Sau đó ta lau khô mẫu phân tích và đặt vào máy Hach, đọc kết quả.
Kết quả
Hàm lượng NO3- được tính theo công thức: C = Cđo × f (mg/l)

• Xác định NO2--N theo Hach methods 8507
Tiến hành
-

Lấy mẫu và bảo quản mẫu: lấy mẫu bằng chai nhựa hoặc thủy tinh sạch; bảo quản
ở 4oC; làm ấm mẫu tới nhiệt độ phòng trước khi tiến hành đo mẫu.

-

Chọn chương trình 371 cho chỉ tiêu nitrit trên máy đo quang.

-

Cho 10 ml mẫu vào cuvet đo.

-

Cho 1 gói NitriVer 3 Nitrite Regent vào cuvet chứa mẫu.
23


-

Lắc tròn cho tan hết hóa chất, nếu có mặt nitrit mẫu sẽ chuyển sang màu hồng.

-


Đặt thời gian phản ứng 20 phút trên máy đo.

-

Chuẩn bị mẫu trắng: hút 10 ml mẫu vào cuvet.

-

Khi máy báo hết thời gian phản ứng, lau khô cuvet chứa mẫu trắng và đưa vào máy,
ấn Zero.

-

Lau khô cuvet chứa mẫu và chuyển vào máy đo.

-

Đọc kết quả đo mẫu trên máy theo hàm lượng mg/l NO2 --N.
Kết quả
Hàm lượng NO2- được tính theo công thức: C = Cđo × f (mg/l)

24




Xác định PO43- theo Hach methods 8048
Tiến hành:


-

Chọn chương trình đo số 490 trên máy Hach DR 6000.

-

Cho 10 ml mẫu vào cuvet.

-

Đổ 1 gói bột thuốc thử PhosVer 3 vào cuvet chứa mẫu, đậy nắp. Ấn vào biểu tượng
thời gian để phản ứng trong thời gian 30 giây.

-

Sau đó ấn vào biểu tượng thời gian để thời gian phản ứng 2 phút.

-

Mẫu trắng thì ta dùng một ống cuvet thứ 2 cho 10 ml mẫu vào trong đó.

-

Khi thiết bị kêu bíp bíp, ta lau khô mẫu trắng đặt vào máy Hach, ấn Zero.

-

Sau đó ta lau khô mẫu phân tích và đặt vào máy Hach, đọc kết quả.
Tính kết quả:
Hàm lượng PO43- được tính theo công thức: C = Cđo x f(mg/l)




Phân tích BOD5 theo TCVN 6001-1: 2008
Tiến hành
Chuẩn bị:
- Nước cấy: nước thải sinh hoạt có COD tối đa là 300 mg/l.
- Dung dịch muối:
+ Đệm photphat: Hòa tan hỗn hợp (0,85 g KH2PO4+2,175 g K2HPO4+3,34 g
Na2HPO4. 7H2O + 0,17 g NH4Cl) trong 100 ml nước cất.
+ Dung dịch MgSO4: 2,25 g MgSO4.7H2O/100 ml nước cất.
+ Dung dịch CaCl2: 2,75 g CaCl2 khan/100 ml nước cất.
+ Dung dịch FeCl3: 0,025 g FeCl3.6H2O/100 ml nước cất.
- Nước pha loãng: Đem 1lít nước cất sục khí trong 1giờ, sau đó hút 1ml mỗi
loại muối trên cho vào nước đã sục.
- Nước pha loãng cấy vi sinh vật: thêm 10 ml nước cấy vào 1 lít nước pha
loãng. Nồng độ khối lượng của oxi của nước pha loãng cấy vi sinh vật chính là giá
trị của mẫu trắng.

25


×