Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Đồ án tốt nghiệp: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ LÊ LỢI THỊ XÃ CHÍ LINH TỈNH HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 110 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HOÀNG THỊ BÍCH VIỆT

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ LÊ LỢI - THỊ XÃ CHÍ LINH
TỈNH HẢI DƯƠNG

Hà Nội, 2016

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HOÀNG THỊ BÍCH VIỆT

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ LÊ LỢI - THỊ XÃ CHÍ LINH
TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã ngành

: D850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S VŨ THỊ THU HIỀN

Hà Nội, 2016



2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài nguyên
và môi trường Hà Nội và sau thời gian thực tập tại xã Lê Lợi - thị xã Chí Linh - tỉnh
Hải Dương, em đã được trang bị thêm nhiều kiến thức và những kinh nghiệm quý
báu từ thực tiễn cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân đã
giúp đỡ trong cuộc sống cũng như trong quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của cô
giáo Th.S. Vũ Thị Thu Hiền, giảng viên khoa Quản lý đất đai đã dành nhiều thời
gian quý báu tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài. Em xin
chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai đã trang bị
cho em những kiến thức cơ bản, hữu ích phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu đề tài
cũng như cho công tác của em sau này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã, cán bộ địa chính xã
Lê Lợi đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em tiếp cận với các vấn đề mới mẻ trong thực
tế, giúp em làm rõ được mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những người đã
động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường và trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Do trình độ và thời gian có hạn
nên đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
thông cảm, góp ý của các thầy cô giáo để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Hoàng Thị Bích Việt

3



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết
quả nêu trong đồ án này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ một học vị
nào.
Em xin cam đoan rằng các thông tin được trích dẫn trong đồ án đều được chỉ
rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đồ án này đều đã được cảm ơn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Hoàng Thị Bích Việt

4


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
PHỤ LỤC

5


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5
6
7
7
8
9
10
11
12
13
14
15

TỪ VIẾT TẮT
NTM
CNH- HĐH
BNNPTNT
UBND
THCS
HĐND
GTVT
BCĐ
BQL
TH
QĐ – TTg
HTX
MTTQ
NN, TTCN, DVTM

NỘI DUNG

Nông thôn mới
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ủy ban nhân dân
Trung học cơ sở
Hội đồng nhân dân
Giao thông vận tải
Ban chỉ đạo
Ban quản lý
Tổng hợp
Quyết định thủ tướng Chính phủ
Hợp tác xã
Mặt trận Tổ quốc
Nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ

BHYT
BHXH

thương mại
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

6


DANH MỤC HÌNH ẢNH

7



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận cư dân chủ yếu làm trong lĩnh
vực nông nghiệp, với điều kiện con người, tự nhiên thuận lợi. Việt Nam đã và đang
là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư đang sống ở vùng nông thôn. Tam
nông bao gồm nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò to lớn , có vị trí quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, bên cạnh đó, nông
nghiệp, nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có
hiệu quả, tuy nhiên tỉ lệ dân thành thị ở nước ta không cao nhưng khoảng cách giữa
khu vực thành thị và nông thôn là khá lớn. Thực tiễn cho thấy những xã hội tiến bộ
bao giờ cũng chú ý đến việc thu hẹp khoảng cách sự phát triển giữa thành thị và
nông thôn, phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội, cải
thiện điều kiện sinh hoạt ở nông thôn, làm cho thành thị và nông thôn xích lại gần
nhau...Vì vậy việc phát triển nông nghiệp, nông thôn đã, đang và sẽ còn là mối quan
tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế, xã hội đất nước.
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông
thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng,
văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta.
Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn, góp phần quan trọng ổn định tình hình kinh tế, xã hội, chính trị,
xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân. Tuy nhiên những thành tựu
đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng
miền trong cả nước. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp,
chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, chuyển giao khoa học công
nghệ và nguồn nhân lực còn hạn chế, sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, năng suất chất
lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng còn thấp.


8


Xuất phát từ những khó khăn hạn chế nêu trên, chương trình xây dựng nông
thôn mới có ý nghĩa rất to lớn. Để thực hiện chủ trương này, Thủ tướng chính phủ
đã có quyết định số 800 ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia,
đồng thời ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí làm căn
cứ cho việc xây dựng nông thôn mới. Đây là một trong những chủ trương mang tính
chiến lược vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/ NQ - CP ban hành một chương trình hành động của Chính phủ về
xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn và chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
Nội dung chính của chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới là: Xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh
hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn liền với phát triển đô
thị, thị trấn, thị tứ.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương trình
mang tính tổng hợp, sâu rộng, có nội dung toàn diện, bao gồm tất cả các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng.
Xã Lê Lợi, thị xã Chí Linh là một trong những địa phương được tỉnh Hải
Dương chọn làm xã điểm của tỉnh trong việc triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2009. Sau một thời gian thực hiện xã đã
có nhiều thay đổi tích cực. Để đạt được các trong Bộ tiêu chí Nông thôn mới nhiều
dự án nhỏ đã được hoàn thành như xây dựng trường mầm non, tu sửa lại trường
học, làm đường bê tông thôn xóm…
Để nhìn lại thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã, nhìn lại những thành
tựu đạt được, nhìn lại những khó khăn mắc phải và rút ra bài học kinh nghiệm từ đó

tìm ra giải pháp khắc phục em đã quyết định chọn đề tài : “Đánh giá kết quả thực
hiện đề án nông thôn mới tại xã Lê Lợi, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” làm
đề tài đồ án tốt nghiệp của mình.

9


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá kết quả thực hiện đề án Nông thôn mới tại xã Lê Lợi, thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương, trên cơ sở đó đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp
đẩy mạnh công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Lê Lợi, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải
Dương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát chủ chương, chính sách xây dựng nông thôn mới
- Tìm hiểu thực trạng đề án xây dựng nông thôn mới.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Lê
Lợi, tìm ra những thuận lợi khó khăn cần khắc phục, tháo gỡ để thúc đẩy xây dựng
mô hình NTM ở xã Lê Lợi trong những năm tới.
- Đưa ra các giải pháp để xây dựng NTM, đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH
nông nghiệp nông thôn ở xã Lê Lợi, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
3. Yêu cầu
- Nắm được 19 tiêu chí trong Bộ chỉ tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới.
- Đánh giá đúng kết quả thực hiện các tiêu chí trên cơ sở thu thập đầy đủ các
số liệu và thông tin liên quan.
- Đánh giá thực trạng của quy hoạch nông thôn mới thông qua 19 chỉ tiêu
trên địa bàn xã.
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của việc xây dựng nông thôn mới ở xã tới mọi
mặt của xã hội như: Việc làm, mức thu nhập của người dân...

- Đề xuất giải pháp để phát huy hiệu quả, khắc phục khó khăn của quá trình
xây dựng nông thôn mới.

10


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để
trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu
lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu công
nghiệp. Nông nghiệp là ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng
trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy
sản. [5]
1.1.1.2. Khái niệm nông thôn
Hiện nay trên thế giới chưa có sự thống nhất về định nghĩa nông thôn, có
nhiều quan điểm khác nhau
Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
Quan điểm khác lại cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ tiếp cận thị trường, phát triển
hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Theo quan điểm nhóm chuyên ngành của
Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm CONTINIUM nông thôn – đô thị để so sánh
nông thôn và đô thị với nhau.
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo thời
gian để phán ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là ủy ban nhân dân xã".[1]

1.1.1.3. Khái niệm nông dân
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề
11


mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người
nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông
dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội. [5 ]
1.1.1.4. Khái niệm nông thôn mới
- Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.[ 9 ]
- Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá
dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được
nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
1.1.1.5. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,

văn minh. [9]
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách của Đảng
và nhà nước nông nghiệp, nông thôn, nông dân nước ta đã có những thay đổi căn
bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn như: xem

12


nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương thực thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư,
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở... đã bắt đầu tạo ra những yếu tố mới trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức
quốc tế và các tổ chức xã hội trong nước để xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi
trường thiên nhiên và môi trường xã hội ở nông thôn. Các chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước ta đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền
nông nghiệp hàng hóa.
Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kì
đổi mới là rất to lớn. Tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn
những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như:
- Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát - kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài.
- Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp.
- Các vấn đề về văn hóa - môi trường - giáo dục - y tế còn nhiều hạn chế.
- Hệ thống chính trị, nhất là trình độ và năng lực điều hành còn yếu.
Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của
Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn
này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới. [7]
1.1.3. Vai trò của xây dựng nông thôn mới

a. Về kinh tế:

Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu,
hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều
kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự
phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và
thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo
mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học

13


công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở
nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
b. Về chính trị:
- Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với
pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ
-

cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể, các
tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhàm huy động tổng lực vào xây dựng nông
thôn mới.


c. Về văn hóa – xã hội:

Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu chính đáng.
d. Về con người:

Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có, kết
tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia
đình.
e. Về môi trường:
- Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô
nghiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để
-

nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và
thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ
thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia,
chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã
hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới.
1.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.W của Trung ương, nông thôn mới là
khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
14


nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái

được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần đó,
nông thôn mới có năm nội dung cơ bản:
+ Một là là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
+ Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
+ Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao.
+ Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.
+ Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ. [6]
Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình thực
hiện cần phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy tốt vai trò
người nông dân trong công cuộc xây dựng nông thôn mới ở nước ta ngày càng văn
minh, hiện đại.
Trên tinh thần xây dựng nông thôn mới với năm nội dung trên, Thủ tướng
Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới bao gồm 19 tiêu chí.
Xây dựng nông thôn đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước đây, có thời điểm
chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay chúng ta xây
dựng nông thôn mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với
xây dựng nông thôn mới chính là ở những điểm sau:
Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí
chung cả nước được định trước.
Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước,
không thí điểm, nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm.
Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không
phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu
quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
1.1.5. Đặc trưng của nông thôn mới


15


Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao
động 2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH – HĐH, giai đoạn 20102020, bao gồm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. [4]
1.1.6. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Xây dựng xã nông thôn mới nhằm đạt được được những mục tiêu cơ bản như
sau:
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn;
Nâng cao dân trí, đào tạo nông dân có trình độ sản xuất cao, có nhận thức chính trị
đúng đắn, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại. Nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất. Sản phẩm nông nghiệp có sức
cạnh tranh cao.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và
hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư…;
xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường
sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh trật tự được giữ vững theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường, xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí
thức. [7]
1.2. Cơ sở pháp lý

1.2.1. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới

16


1.2.1.1. Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới
Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg,
ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ thể như sau:
Tiêu chí “Xã nông thôn mới”: Gồm 19 tiêu chí trên 5 lĩnh vực được quy định
tại Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- 5 nhóm là: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội, nhóm 3:
Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường, nhóm 5: Hệ
thống chính trị.
- 19 tiêu chí là: 1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5: Trường
học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà ở dân cư, 10: Thu nhập,
11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ chức sản xuất, 14: Giáo
dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trường, 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội.
Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Được thể hiện tại
thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó đã thống nhất nội dung, cách hiểu, cách
tính toán và các quy chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí nông thôn mới.[6]
1.2.1.2. Ý nghĩa của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
- Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.
- Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí
nông thôn mới.
- Là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của các
địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn
mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã trong thực hiện

nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
1.2.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới

17


Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
được quy định tại Quyết đinh 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng
Chính phủ:
- Xây dựng Nông thôn mới mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ, hướng dẫn. Các
hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết
định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, huy động
đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo quốc phòng an ninh của mỗi địa phương; có quy hoạch và cơ chế đảm bảo
cho phát triển theo quy hoạch.
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện. Hình thành cuộc vận động “Toàn dân xây dựng Nông thôn mới” do
Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng Nông thôn mới.
1.2.3. Hệ thống văn bản pháp lý từ trung ương
Hệ thống văn bản pháp luật xuyên suốt từ trung ương đến địa phương được
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm đưa ra những quy định, hướng

dẫn tổ chức, thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao là căn cứ
pháp lý cho việc triển khai thực hiện chương trình này, bao gồm:
-

Luật đất đai số 13/2003/QH11.
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp
hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

18


-

Nghị quyết 24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy Ban
Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020;
- Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/4/2011 của liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐTTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thông tư 21/2009/TT-BXD ngày 30/06/2009 Quy định việc lập, thẩm định
và phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn.

- Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới.
+ Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới.
+ Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày
28/10/2011 Quy định việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới.
19


+ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/04/2011 Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệtChương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
+ Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
02/12/2013 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện.
+ Thông tư liên tịch số 01/VBHN-BNNPTNT ngày 14/01/2014 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
-

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2009/BXD - Quy hoạch xây dựng nông
thôn ban hành theo Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây
Dựng.
- Quyết định số 342/QĐ – TTg ngày 20 tháng 2 năm 2013 của chính phủ sửa
đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn.
Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để
quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động
đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và
20


cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ
thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính quyền
đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực
hiện. Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới" do Mặt trận Tổ
quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy
vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới
1.2.4. Hệ thống văn bản pháp lý tại địa phương
- Kế hoạch số 02/KH-BCĐ ngày 15/4/2011 của Ban chỉ đạo chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 thị xã Chí Linh tỉnh Hải
Dương.
- Quyết định số 1232/QĐ-UBND ngày 24/11/2009 của UBND thị xã Chí
Linh về việc phê duyệt nhiệm vụ thiết kế quy hoạch xây dựng nông thôn xã Lê lợi,
thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương;
- Quyết định số 275 ngày 20/5/2013 của UBND thị xã Chí Linh về việc phê

duyệt đề án xây dựng nông thôn mới xã Lê Lợi giai đoạn 2010 – 2015, định hướng
đến năm 2020.
- Quyết định số 19/QĐ-ĐU ngày 10 tháng 8 năm 2011 của Đảng uỷ xã Lê
Lợi về việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Lê Lợi giai đoạn
2010-2020.
- Quyết định số 13/QĐ-UB ngày 30 tháng 03 năm 2011 của UBND xã Lê
Lợi về việc thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Lê Lợi giai đoạn
2010-2020.
- Căn cứ kế hoạch số 01/KH-BQL ngày 10 tháng 05 năm 2011 của Ban quản
lý xây dựng nông thôn mới về việc triển khai chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
- Các văn bản quy định hiện hành khác có liên quan của Nhà nước và tỉnh
Hải Dương.
1.3. Cơ sở thực tiễn

21


1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
Trong bối cảnh nền kinh tế khu vực và thế giới phát triển như vũ bão, để
nông nghiệp và nông thôn nước ta phát triển mạnh mẽ sánh bước cùng các nước
trên thế giới thì việc tham khảo học tập kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông
thôn của các nước trên thế giới là một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển
kinh tế nước ta hiện nay.
1.3.1.1. Xây dựng nông thôn mới tại Mỹ
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Đây là một nền nông nghiệp có “cơ ngơi” lớn và được “trang bị cơ giới hóa” rất tốt.
Năng suất sản xuất của mỗi người nông dân ở Mỹ cao nhất trên thế giới. Mỹ là một
trong những quốc gia xuất khẩu hàng đầu các sản phẩm thực phẩm nông nghiệp trên
thế giới.

Các nông trang ở Mỹ đa dạng với nhiều quy mô khác nhau. Nhiều nhà nông
nuôi trồng các trang trại của họ như là một hình thức bán thời gian. Họ là những
người nông dân có trình độ như đại học, cao học... Ngành nông nghiệp Mỹ sử dụng
công nghệ cao và áp dụng quản lý nghiêm ngặt. Điều kiện làm việc của người nông
dân làm việc trên cánh đồng rất thuận lợi: máy kéo với các ca bin lắp điều hòa nhiệt
độ, gắn kèm theo những máy cày, máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền.
Công nghệ sinh học giúp phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn.
Phân hóa học và thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi
trường, quá phổ biến. Công nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt
nhất cho việc gieo trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại
giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ việc
nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá.
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông
nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn của nhiều
doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Sự ra đời ngành kinh
doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra ít trang trại hơn, nhưng quy mô và
hiệu quả đem lại của các trang trại thì lớn hơn nhiều.

22


Có thể nói nền nông nghiệp nước Mỹ là một nền nông nghiệp có “cơ ngơi”
lớn và được “trang bị cơ giới hóa” rất tốt. Năng suất sản xuất của mỗi người nông
dân ở Mỹ cao nhất trên thế giới. Từ đó đưa Mỹ trở thành là một trong những quốc
gia xuất khẩu hàng đầu các sản phẩm thực phẩm nông nghiệp trên thế giới. [21]
1.3.1.2. Xây dựng nông thôn mới tại Nhật Bản
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã
hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát
triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung
của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, Phong trào

“Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công
của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên
đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số
quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những
thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng
kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những
người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều khu
vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát
triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình. [21]
1.3.1.3. Xây dựng nông thôn mới tại Hàn Quốc
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc
chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện
thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước
nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất
của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo. Do vậy nhiều
chính sách mới về phát triển nông thôn ra đời nhằm khắc phục tình trạng trên.
Trọng tâm của cuộc vận động phát triển nông thôn này là phong trào xây dựng
"làng mới" (Saemoul Undong).

23


Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm
đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động
phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái
lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các
công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được
đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như

nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ
xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông
dân.
Sau 8 năm thực hiện phong trào, bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những
thay đổi hết sức kỳ diệu. Hạ tầng cơ sở nông thôn được cải thiện, thu nhỏ khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị, trình độ tổ chức của người dân được nâng cao.
Đặc biệt xây dựng chấn được niềm tin của nông dân, cuộc sống của người nông dân
cũng đạt đến mức khá giả, nông thôn đã bắt kịp tiến trình hiện đại hóa của cả Hàn
Quốc, đồng thời đưa thu nhập quốc dân Hàn Quốc đạt đến tiêu chí của một quốc gia
phát triển, góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở nên giàu
có.[21]
1.3.1.4. Xây dựng nông thôn mới tại Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh

24


công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và
hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời
phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn
có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh

học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến
lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho
nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn
quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất
nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy
điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân
đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến
nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát
triển. [22]
1.3.2. Bài học kinh nghiệm
Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới đều
cho thấy: Dù là các quốc gia đi trước trong vấn đề hiện đại hóa trong tiến trình hiện
đại hóa, họ đều tương đối chú trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển nông
thôn, đồng thời tích lũy được nhiều kinh nghiệm phong phú. Kịp thời điều chỉnh
mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn, quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp,
đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao thu nhập cho nông dân. Thay
đổi kĩ thuật mới, bồi dưỡng nông dân theo mô hình mới, nâng cao trình độ tổ chức
cho người nông dân.
Xây dựng nông thôn mới được coi là quốc sách lâu dài đối với mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, Đảng và nhà nước đã chủ trương đấy mạnh CNH-HĐH nông
25



×