Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá hiện trạng và nguy cơ ô nhiễm do bao bì thuốc bảo vệ thực vật tại xã yên lư huyện yên dũng tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.42 KB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LỆ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ NGUY CƠ GÂY Ô NHIỄM DO
BAO BÌ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TẠI XÃ YÊN LƢ
HUYỆN YÊN DŨNG - TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LỆ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ NGUY CƠ GÂY Ô NHIỄM DO
BAO BÌ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TẠI XÃ YÊN LƢ


HUYỆN YÊN DŨNG - TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2011 - 2015
: Th.S Nguyễn Thị Huệ

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng những kiến thức mà mình đã học đƣợc trong nhà trƣờng.
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm Khoa Môi
Trƣờng, em đã về thực tập tại UBND xã Yên Lƣ – Huyện Yên Dũng – Tỉnh Bắc Giang.
Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trƣờng ĐHNL Thái Nguyên.

Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô giáo trong khoa Môi Trƣờng đã tận
tình giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, nhân viên tại UBND xã Yên Lƣ – Huyện
Yên Dũng – Tỉnh Bắc Giang và Ban chấp hành các thôn trên địa bàn nghiên cứu đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ dạy tận tình của cô giáo
hƣớng dẫn: Th.S. Nguyễn Thị Huệ đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin đƣợc gửi tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp
đỡ, tạo niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt khoảng thời qua cũng
nhƣ vƣợt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày...tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Lệ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại theo quy định củaWHO ......8
Bảng 2.2. Bảng phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại theo WHO .....................8
Bảng 2.3. Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các
hiện tƣợng về độ độc cần ghi trên nhãn theo WHO ....................................................9
Bảng 2. 4. Bảng phân loại HCBVTV theo đƣờng xâm nhập vào dịch hại ...............10
Bảng 2.5. Bảng phân loại HCBVTV dựa vào dạng tồn tại .......................................11
Bảng 4.1: Cơ cấu sử dụng đất của xã Yên Lƣ...........................................................32
Bảng 4.1: Cơ cấu mùa vụ 2014 của xã Yên Lƣ. .......................................................35
Bảng 4.2: Sản lƣợng gia súc, gia cầm 2014 của xã Yên Lƣ. ....................................36

Bảng 4.3: Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc BVTV vụ xuân 2014 ..................40
Bảng 4.4: Một số loại HCBVTV đƣợc sử dụng phổ biến tại xã Yên Lƣ..................41
Bảng 4.5.Tình hình sử dụng thuốc BVTV của ngƣời dân ........................................42
Bảng 4.6. Hiện trạng xử lý bao bì thuốc BVTV của ngƣời dân ...............................43
Bảng 4.7. Thái độ của ngƣời dân đối với hành vi thải bỏ bừa bãi bao bì thuốc
BVTV không đúng nơi quy định...............................................................................45
Bảng 4.8. Thực trạng các triệu chứng cơ năng của ngƣời dân xã Yên Lƣ ..............48
Bảng 4.9. Tỷ lệ các loại chất liệu bao bì thuốc BVTV ngƣời dân
thƣờng xuyên sử dụng ...............................................................................................50


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Con đƣờng phát tán của HCBVTV trong môi trƣờng..............................19
Hình 2.2:Tác động của HCBVTV đến môi trƣờng và con ngƣời .............................20
Hình 4.1.Biểu đồ hiện trạng xử lý bao bì thuốc BVTV của ngƣời dân ....................44
Hình 4.2.Biều đồ thể hiển thái độ của ngƣời dân đối với hành vi thải bỏ
bừa bãi bao bì thuốc BVTV không đúng nơi quy định. ...........................................45
Hình 4.3. Biểu đồ thực trạng các triệu chứng cơ năng của ngƣời dân
xã Yên Lƣ ..................................................................................................................49
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ các loại chất liệu bao bì thuốc BVTV ngƣời dân
thƣờng xuyên sử dụng. ..............................................................................................50
Hình 4.5: Mô hình cộng đồng sử dụng an toàn thuốc BVTV ...................................57


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT

Ý NGHĨA

CHỮ VIẾT TẮT

1

BNN&PTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

2

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

3

BVTV

Bảo vệ thực vật

4

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật


5

HST

Hệ sinh thái

6

KHKT

Khoa học kỹ thuật

7

KHCN&MT

Khoa học công nghệ và môi trƣờng

8

ONMT

Ô nhiễm môi trƣờng

9

QLMT

Quản lý môi trƣờng


10

VSV

Vi sinh vật

11

WHO

Tổ chức y tế thế giới


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2.Mục đích, mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ...........................................................2
1.3.Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................2
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học..................................................2
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................................3
1.4.Yêu cầu của đề tài. ................................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
2.1. Cơ sở pháp lí ........................................................................................................4
2.2. Cơ sở khoa học .....................................................................................................5
2.2.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan ..............................................................5
2.2.2. Giới thiệu chung về thuốc bảo vệ thực vật ...................................................7
2.2.3. Phân loại thuốc bảo vệ thực vật .....................................................................7
2.2.4. Nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV ...................................................................11

2.3. Tình hình sử dụng và quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới và Việt Nam .12
2.3.1. Tình hình sử dụng và quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới ....................12
2.3.2. Tình hình sử dụng và quản lý thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam ....................13
2.3.3. Tình hình sử dụng và quản lý thuốc bảo vệ thực vật tại tỉnh Bắc Giang ..........16
2.4. Những hệ quả của việc sử dụng thuốc BVTV ..................................................17
2.4.1. Ƣu điểm ...........................................................................................................17
2.4.2. Nhƣợc điểm .....................................................................................................18
2.5. Các tác động của thuốc BVTV đến môi trƣờng và hệ sinh thái ........................18
2.5.1. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến môi trƣờng đất và VSV đất .......................20
2.5.2. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến môi trƣờng nƣớc ......................................21
2.5.3. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến môi trƣờng không khí ..............................21
2.5.4. Tác động đến cây trồng ...................................................................................22
2.5.5. Tác động đến con ngƣời và động vật máu nóng .............................................23


vi

2.5.6.Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến động vật sống trên cạn và dƣới nƣớc .........24
2.5.7. Ảnh hƣởng đến thiên địch ...............................................................................25
2.5.8. Hậu quả ô nhiễm môi trƣờng do bao bì thuốc BVTV gây ra và vấn đề lạm
dụng thuốc BVTV .....................................................................................................25
2.5.9.Thực trạng công tác xử lí bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng tại Việt Nam.26
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....28
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................28
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................28
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................28
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu ............................................................28
3.4.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa .......................................................................29
3.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ..................................................................................29

3.4.4. Các phƣơng pháp thống kê, xử lí số liệu.........................................................29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................31
4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Yên Lƣ ......................31
4.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ....................................................................31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................35
4.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng thuốc BVTV tại địa phƣơng .............................39
4.2.1. Tình hình quản lý thuốc BVTV năm 2014 .....................................................39
4.2.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại xã Yên Lƣ .............................................40
4.3. Thực trạng xử lí bao bì thuốc BVTV của ngƣời dân sau khi sử dụng
tại xã Yên Lƣ .............................................................................................................43
4.3.1. Hiện trạng thải bỏ bao bì thuốc BVTV ...........................................................43
4.3.2. Hiện trạng thu gom và xử lí bao bì HCBVTV ................................................46
4.3.3. Tác hại của việc sử dụng và bảo quản bao bì HCBVTV không đúng cách ....46
4.3.4. Đánh giá nhận thức của ngƣời dân xã Yên Lƣ trong việc xử lí bao bì thuốc
BVTV sau sử dụng ....................................................................................................51


vii

4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lí, xử lí
bao bì thuốc BVTV sau sử dụng ...............................................................................51
4.4.1. Giải pháp về quản lý .......................................................................................52
4.4.2. Giải pháp về sử dụng an toàn và hiệu quả HCBVTV .....................................55
4.4.3. Các giải pháp thu gom, vận chuyển và xử lí bao bì thuốc BVTV .................58
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................60
5.1. Kết luận ..............................................................................................................60
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................65



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là 1 nƣớc sản xuất nông nghiệp. Theo số liệu của Tổng Cục Thống
Kê năm 2011, khoảng 70% dân số nƣớc ta sống bằng canh tác nông nghiệp và diện
tích canh tác lớn khoảng 9 triệu ha trong đó có trên 4 triêu ha trồng lúa. Với khí hậu
nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm của Việt Nam, rất thuận lợi cho việc phát triển nhiều
chủng loại cây trồng phong phú. Tuy nhiên cũng kèm theo không ít những khó
khăn nhƣ sự phát sinh của sâu bệnh, cỏ dại, dịch hại, gây hại cho mùa màng quanh
năm. Bởi vậy, nhu cầu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong nông nghiệp là
một trong những biện pháp chủ đạo, có tính quyết định đến việc đẩy lùi dịch hại
trên cây trồng ở các nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Trong những năm qua, tại Việt Nam việc sử dụng hóa chất BVTV để phòng
trừ sâu bệnh, cỏ dại đảm bảo cho việc tăng năng suất, bảo vệ mùa màng đã góp
phần đáng kể vào sự gia tăng sản lƣợng nông nghiệp giải quyết nhu cầu thực phẩm
ngày càng gia tăng do sự bùng nổ dân số, trong khi diện tích cây trồng ngày càng bị
thu hẹp bởi quá trình đô thị hóa và sự xói mòn.
Bên cạnh đó do độ độc cao của thuốc BVTV đã gây ra những ảnh hƣởng tiêu
cực tới môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng, gây hại đến các quần thể sinh vật trên
đồng ruộng, tiêu diệt các loại sinh vật thủy sinh, sâu bọ có ích,…. dẫn đến phá vỡ
cân bằng sinh thái. Hơn nữa dƣ lƣợng thuốc BVTV còn có thể tồn tại trong nông
sản làm giảm chất lƣợng sản phẩm, lƣu lại ở nguồn nƣớc mặt, ngấm vào đất, di
chuyển vào mạch nƣớc ngầm, phát tán vào gió gây ô nhiễm môi trƣờng (ONMT).
Nhiều năm qua vấn đề ô nhiễm môi trƣờng trong sản xuất nông nghiệp đã đƣợc các
nhà khoa học các nhà BVMT quan tâm. Tuy nhiên, với việc lạm dụng và thói quen
thiếu khoa học trong bảo quản, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) của
ngƣời dân đã khiến vấn đề ONMT nông nghiệp ngày càng trầm trọng , trở thành
vấn đề cấp thiết luôn thiếu các biện pháp và chế tài xử lí hiệu quả hơn.



2

Cùng với những ảnh hƣởng của việc sử dụng thuốc BVTV tới môi trƣờng thì
ô nhiễm do bao bì đóng gói các loại HCBVTV cũng đang là vấn đề nhức nhối với
các nhà quản lí. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, mẫu mã và chủng loại
các sản phẩm HCBVTV ngày càng đa dạng phong phú. Tuy nhiên, đa số ngƣời sử
dụng đều chƣa ý thức đƣợc tác hại khôn lƣờng do các loại bao bì này đối với sức
khỏe con ngƣời và môi trƣờng. Trong khi đó, ở nƣớc ta hiện nay việc cung cấp cho
ngƣời dân những giải pháp và kiến thức BVMT mới chỉ đƣợc thực hiện sơ lƣợc tại
địa phƣơng, chƣa có văn bản pháp luật nào đề cập đến công tác quản lí loại chất thải
độc hại này. Vì vậy mà việc thải bỏ những bao bì đó sao cho hợp vệ sinh, tránh gây
ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣới và môi trƣờng vẫn chƣa đƣợc ngƣời dân quan
tâm. Trong khi đó, ở nƣớc ta hiện nay việc cung cấp cho ngƣời dân những giải pháp
và kiến thức BVMT mới chỉ đƣợc thực hiện sơ lƣợc tại địa phƣơng, chƣa có văn
bản pháp luật nào đề cập đến công tác quản lí loại chất thải độc hại này.
Xuất phát từ thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu trƣơng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Môi Trƣờng dƣới sự hƣớng dẫn của
giảng viên Nguyễn Thị Huệ em tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá hiện trạng và
nguy cơ gây ô nhiễm do bao bì thuốc bảo vệ thực vật tại xã Yên Lƣ - Huyện Yên
Dũng - tỉnh Bắc Giang”.
1.2.

Mục đích, mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Đánh giá thực trạng sử dụng HCBVTV và công tác xử lí bao bì thuốc

BVTV sau khi sử dụng tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá nguy cơ và ảnh hƣởng của các loại bao bì thuốc BVTV trong
nông nghiệp đến sức khỏe cộng đồng tại khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao ý thức của ngƣời dân cũng nhƣ hiệu
quả của công tác quản lí, xử lí bao bì thuốc BVTV tại xã Yên Lƣ, huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang .
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Tạo cơ hội cho em tiếp cận với những thách thức trong thực hiện 1 đề tài
nghiên cứu khoa học trong thực tiễn, đƣợc có cơ hội vận dụng những kiến thức đã


3

học vào thực tế và rèn luyện các kỹ năng tổng hợp phân tích số liệu, tiếp thu học hỏi
những kinh nghiệm từ thực tế.
- Củng cố kiến thức cơ sở cũng nhƣ kiến thức chuyên ngành. Tạo điều kiện
tốt hơn để phục vụ công tác sau này.
- Khái quát đƣợc mức độ nguy hiểm của thuốc BVTV đối với sức khỏe con
ngƣời và HST ở xã Yên Lƣ , để đề xuất đƣợc các giải pháp phù hợp góp phần vào
việc QLMT xã Yên Lƣ , huyện Yên Dũng nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói chung.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá đƣợc hiện trạng ô nhiễm do bao bì thuốc BVTV tại xã Yên Lƣ,
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
- Đƣa ra các tác động cụ thể của bao bì thuốc BVTV gây hại đối với con
ngƣời và môi trƣờng.
- Khái quát đƣợc mức độ nguy hiểm của bao bì thuốc BVTV nói riêng và của
HCBVTV nói chung đối với sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng tại xã Yên Lƣ,
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở đó, đề xuất đƣợc các giải pháp quản
lí và xử lí bao bì thuốc BVTV một cách phù hợp nhất với khu vực thực hiện nghiên cứu.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về BVMT cho nhân dân địa
phƣơng.
1.4. Yêu cầu của đề tài.

- Tiến hành điều tra theo phiếu điều tra đã lập sẵn; bộ câu hỏi trong phiếu
phải dễ hiểu đầy đủ các thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
- Phỏng vấn đại diện các tầng lớp, các lứa tuổi làm việc ở các ngành nghề
khác nhau.
- Thu thập các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu
vực nghiên cứu.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.
- Nắm chắc các quy định, quy trình xử lí an toàn bao bì thuốc BVTV
- Các giải pháp đƣa ra phải có ý nghĩa thực tiễn và phù hợp với địa phƣơng,
tính khả thi cao.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lí
- Luật Bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014;
- Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2013;
- Quyết định số 145/2003/QĐ-BNN-BVTV về quy đinh thủ tục thẩm định
sản xuất, gia công, đăng ký, xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán, lƣu trữ, tiêu hủy, nhãn
thuốc, bao bì đóng gói, hội thảo, quảng cáo thuốc BVTV;
- Quyết định số 184/2006/QĐ –TT ngày 10/08/2006 do thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt kế hoạch quốc gia thực hiện công ƣớc Stockholm về các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy;
- Quyết định số 89/2006/QĐ–BNN ngày 02/10/2006 về việc ban hành quy
định quản lý thuốc BVTV;
- Quyết định số 63/2007/QĐ–BNN của Bộ NN&PTNT về việc sử đổi bổ
sung một số điều của quy định về quản lý thuốc BVTV ban hành theo quyết định số
89/2006/QĐ–BNN ngày 02/10/2006 của Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT;

- Nghị định 58/2002/NĐ–CP về “hướng dẫn thi hành pháp lệnh về bảo vệ và
kiểm dịch thực vật”. trong đó có “điều lệ BVTV”;
- Nghị định số 114/2013/NĐ–CP về “quy định xử phạt hành chính trong lĩnh
vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật”;
- Thông tƣ số 38/2010/TT–BNN ngày 28/06/2010 của Bộ NN&PTNT về
việc quy định thuốc BVTV và công văn số 1538/BVTV–QLT ngày 08/09/2010
hƣớng dẫn thi hành thông tƣ số 38/2010/TT–BNN;
- Thông tƣ số 12/2011/TT–BTNMT ngày 14/04/2011 do Bộ Tài Nguyên &
Môi Trƣờng ban hành quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tƣ số 03/2013/TT-BNNPTNT ngày 11/01/2013 Về quản lý thuốc
bảo vệ thực vật;
- Thông tƣ 14/2013/TT-BNNPTNT ngày 25/02/2013 của Bộ NN&PTNT
Quy định về việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thuốc bảo
vệ thực vật;


5

- Thông tƣ số 16/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/6/2014 Ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
- Thông tƣ 03/2015/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trƣởng Bộ NN&PTNT Ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật đƣợc phép sử
dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam công bố Mã HS đối với thuốc BVTV đƣợc phép sử
dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam;
- QCVN 01-1:2009/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Khảo
nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu và
nhện hại cây trồng;
- QCVN 15:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dƣ lƣợng hóa
chất bảo vệ thực vật trong đất;
2.2. Cơ sở khoa học

2.2.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan
- Khái niệm về môi trường
Môi trường: bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
ngƣời và có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngƣời
và sinh vật.
- Khái niệm về hóa chất BVTV: Là danh từ chung dùng để chỉ một chất
hoặc một hợp chất bất kỳ có tác dụng dự phòng, tiêu diệt hoặc kiểm soát các sinh
vật gây hại kể cả các Vector gây bệnh cho ngƣời và động vật, các loại côn trùng hay
động vật có hại trong quá trình sản xuất, chế biến, dự trữ, xuất khẩu, tiếp thị lƣơng
thực, sản phẩm trong nông nghiệp, sản phẩm của gỗ, thức ăn gia súc hoặc phòng
chống các loại côn trùng, ký sinh trùng (Trần Văn hải, 2008) [5].
Thuốc bảo vệ thực vật hay nông dƣợc là những chất độc có nguồn gốc từ tự
nhiên hay hóa chất tổng hợp đƣợc dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại
sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những sinh vật gây
hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác(Trần Văn Hải,
2008) [5].
- Khái niệm về chất độc
Chất độc: Là những chất khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật một lƣợng nhỏ
cũng có thể gây biến đổi sâu sắc về cấu trúc hay chức năng trong cơ thể sinh vật,


6

phá hủy nghiêm trọng những chức năng của cơ thể, làm cho sinh vật bị ngộ độc
hoặc bị chết (Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [11].
- Khái niệm về độc tính
Độc tính: Là khả năng gây độc của một chất đối với cơ thể sinh vật ở một
lƣợng nhất định của chất độc đó( Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [11].
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam: Độc tính là tính gây độc của một chất
đối với cơ thể sinh vật. Độc tính đƣợc chia ra các dạng:

 Độc cấp tính: chất độc xâm nhập vào cơ thể sinh vật gây nhiễm độc tức thì,
ký hiệu LD50 (Letal Dosis 50), biểu thị lƣợng chất độc (mg) đối với 1kg trọng lƣợng
cơ thể có thể gây chết 50% cá thể vật thí nghiệm( thƣờng là chuột hoặc thỏ). Nếu
chất độc lần với không khí (hơi độc hay ở trong nƣớc) thì đƣợc ký hiệu LC50 ( Letal
Concentration 50) biểu thị lƣợng chất độc (mg) trong một m3 không khí hoặc một lit
nƣớc có thể gây chết 50% cá thể thí nghiệm. LD50 và LC50 càng thấp chứng tỏ độ
độc cấp tính càng cao.
 Độc mãn tính(độc trường diễn): Chỉ khả năng tích lũy chất độc trong cơ
thể, khả năng gây đột biến, gây ung thƣ hoặc quái thai, dị dạng.
- Khái niệm dư lượng HCBVTV:
Dƣ lƣợng HCBVTV: Là phần còn lại của các hoạt chất, chất mang, các phụ
trợ khác cũng nhƣ các chất chuyển hoá của chúng và tạp chất, tồn tại trên cây trồng,
nông sản, đất, nƣớc sau khi sử dụng chúng. Các phần này có khả năng gây độc; còn
lƣu trữ một thời gian trên bề mặt của vật phun và trong môi trƣờng (Nguyễn Ngọc
Ngà, 2006) [9].
- Khái niệm bảo hộ lao động:
Bảo hộ lao động: Là những dụng cụ, phƣơng tiện, trang thiết bị thiết yếu mà
mỗi một ngƣời lao động cần sử dụng trong khi làm việc và công tác để cơ thể không
bị tác động xấu của các yếu tố có hại phát sinh trong môi trƣờng (Phạm Bích Ngân,
Đinh Xuân Thắng, 2006), [10].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm môi trƣờng: Là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh vật
(Cao Thúy Tạo và cs, 2003) [13].


7

2.2.2. Giới thiệu chung về thuốc bảo vệ thực vật
- Thuốc BVTV hay hoá chất bảo vệ thực vật xuất phát từ thuật ngữ tiếng

Anh “Pesticide” có nghĩa là chất để diệt loài gây hại. Dịch sang tiếng Việt các tác
giả sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau nhƣ: Thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật,
hoá chất trừ sâu, hoá chất bảo vệ thực vật.
- Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, đƣợc
dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây
hại (côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ
dại, …) .
- Theo qui định tại điều 1, chƣơng 1, điều lệ quản lý thuốc BVTV (ban hành
kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ), ngoài tác
dụng phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, thuốc BVTV còn bao gồm cả
những chế phẩm có tác dụng điều hoà sinh trƣởng thực vật, các chất làm rụng lá,
làm khô cây, giúp cho việc thu hoạch mùa màng bằng cơ giới đƣợc thuận tiện (thu
hoạch bông vải, khoai tây bằng máy móc, …). Những chế phẩm có tác dụng xua
đuổi hoặc thu hút các loài sinh vật gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt.
- Do nền khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mà các loại sâu, bệnh hại, cỏ dại gây hại
cho cây trồng có thể nói là vô cùng phong phú về chủng loại. Chính vì vậy, chủng loại
HCBVTV đang đƣợc sử dụng ở Việt Nam rất đa dạng. Hiện nay, nhiều nhất vẫn là
hợp chất lân hữu cơ, Clo hữu cơ, nhóm độc từ Ia, Ib, đến II và III, sau đó là các nhóm
Cacbarmat và pyrethroid (Lê Huy Bá, 2008) [1].
- Theo thông tƣ 03/2015/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn thì danh mục thuốc BVTV đƣợc phép sử dụng
có 1758 hoạt chất, danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng có 29 hoạt chất khác nhau
(Bộ Nông nghiệp PTNN, 2015) [2].
2.2.3. Phân loại thuốc bảo vệ thực vật
Việc phân loại hóa chất BVTV khá đa dạng, với nhiều cách phân loại khác
nhau tùy theo mục đích nghiên cứu:


8


2.2.3.1 Phân loại theo tính độc
Các nhà sản xuất HCBVTV luôn ghi rõ độc tính của từng loại, đơn vị đo
lƣờng đƣợc biểu thị dƣới dạng LD50 (Lethal dose 50) và tính bằng mg/kg cơ thể.
Các loại HCBVTV đƣợc chia mức độ độc nhƣ sau:
Bảng 2.1 Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại theo quy định củaWHO

Rất độc
Độc
Độc trung bình
Ít độc

Trị số LD50 của thuốc(mg/kg)
Dạng lỏng
Dạng rắn
Qua miệng
Qua da
Qua miệng
Qua da
≤ 20
≤ 40
≤5
≤ 10
20 – 200
40 – 400
5 – 50
10 – 100
200 – 2000
400 – 4000
50 – 500
100 – 1000

> 2000
> 4000
> 500
> 1000
( Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs BVTV) [17]

Trong đó: , giáo trình sử dụng thuốc
- LD50 Liều chất độc cần thiết giết chết 50% chuột thực nghiệm, giá trị LD50
càng nhỏ, chứng tỏ chất độc đó càng mạnh.
- Liều 5mg/kg thể trọng tƣơng đƣơng một số giọt uống hay nhỏ mắt.
- Liều 5 – 50mg/kg thể trọng tƣơng đƣơng một thìa cà phê.
- Liều 50 – 500mg/kg thể trọng tƣơng đƣơng hai thìa súp.
Bảng 2.2. Bảng phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại theo WHO
Nhóm độc

LD50 qua miệng
(mg/kg)
LD50 qua da
(mg/kg)
LD50 qua hô hấp
(mg/l)
Phản ứng niêm
mạc mắt
Phản ứng da

Nguy hiểm (I)

Báo động (II)

Cảnh báo

(III)

Cảnh báo
(IV)

< 50

50 - 500

500 - 5.000

> 5.000

< 200

200 - 2.000

2.000 - 20.000

> 20.000

<2

0,2 - 2

2 - 20

> 20

Gây hại niêm

mạc, đục màng,
sừng mắt kéo dài
> 7 ngày
Mẩn ngứa da kéo
dài

Đục màng sừng
mắt và gây ngứa
niêm mạc 7 ngày

Gây ngứa
niêm mạc

Không gây
ngứa niêm
mạc

Mẩn ngứa 72 giờ

Mẩn ngứa nhẹ
72 giờ

Phản ứng nhẹ
72 giờ

( Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [11]


9


Tại Việt Nam, HCBVTV tạm thời đƣợc phân loại theo nhóm độc của WHO
và lấy căn cứ chính là LD50 qua miệng (chuột), phân thành 4 nhóm độc là nhóm I
(rất độc, gồm cả Ia và Ib), nhóm II (độc trung bình), nhóm III (ít độc) và nhóm IV
(rất ít độc). Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện tƣợng về
độ độc cần ghi trên nhãn theo WHO đƣợc thể hiện cụ thể ở bảng 2.3 dƣới đây:
Bảng 2.3. Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện tƣợng về
độ độc cần ghi trên nhãn theo WHO
Nhóm
độc
Nhóm
độc I
Nhóm
độc II

Nhóm
độc III

LD50 đối với chuột (mg/kg)
Vạch
Qua miệng
Qua da
Chữ đen Hình tƣợng (đen)
màu
Thể
Thể
Thể rắn
Thể rắn
lỏng
lỏng
Đầu lâu xƣơng

Rất độc chéo trong hình
Đỏ
≤ 50
≤ 200
≤ 100
≤ 400
thoi vuông trắng
Chữ thập chéo
> 50 - > 200 - > 100 - > 400 Độc cao trong hình thoi
Vàng
500
2.000
1.000
4.000
vuông trắng
Đƣờng chéo
Xanh
Nguy
không liền nét
500 - >2.000 nƣớc
> 1.000 > 4.000
hiểm
trong hình thoi
2.000
3.000
biển
vuông trắng
Xanh
Cẩn thận Không biểu tƣợng
> 2.000 > 3.000 > 1.000 > 4.000

lá cây
( Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [11]

2.2.3.2 Phân loại theo đối tượng phòng chống
Theo Nguyễn Trần Oánh và cs (2007) thì có rất nhiều các phân loại khác
nhau và đƣợc phân ra nhƣ sau:
− Thuốc Trừ sâu trừ nhện, trừ côn trùng gây hại
− Thuốc trừ nấm, trừ bệnh, trừ vi sinh vật gây hại
− Thuốc trừ cỏ dại, làm rụng lá, kích thích sinh trƣởng
− Nhóm các chất diệt các loài sinh vật khác(chuột, ốc biêu, bọ xít….).
2.2.3.3. Dựa vào con đường xâm nhập (hay tác động của thuốc) đến dịch hại
Gồm có: Thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông hơi, nội hấp và thấm sâu.


10

Bảng 2. 4. Bảng phân loại HCBVTV theo đƣờng xâm nhập vào dịch hại
Loại chất độc

Con đƣờng xâm nhập

Chất độc tiếp xúc

Xâm nhập qua biểu bì của dịch hại.

Chất độc vị độc

Xâm nhập qua đƣờng tiêu hóa của dịch hại.

Chất độc xông hơi


Xâm nhập qua bộ máy hô hấp.
Xâm nhập vào cây qua lá, thân, rễ, cành rồi đƣợc vận

Chất độc nội hấp

chuyển tích lũy trong hệ thống dẫn nhựa của cây.

Chất độc thấm sâu

Xâm nhập vào cây qua tế bào thực vật theo chiều ngang.

( Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [11]
2.2.3.4. Dựa vào nguồn gốc hóa học
- Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: bao gồm các thuốc BVTV đƣợc làm từ cây
cỏ hoặc đƣợc chiết xuất từ thực vật có khả năng tiêu diệt sâu bệnh hại.
- Thuốc có nguồn gốc sinh học: gồm các loài sinh vật, các sản phẩm có
nguồn gốc từ sinh vật có khả năng tiêu diệt sâu bệnh hại.
- Thuốc có nguồn gốc vô cơ: : bao gồm các hợp chất vô cơ có khả năng tiêu
diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khả
năng tiêu diệt sâu bệnh hại. (Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [11].
2.2.2.5.Dựa vào dạng tồn tại
ND: Nhủ Dầu, EC: Emulsifiable Concentrate.
DD: Dung Dịch, SL: Solution, L: Liquid, AS: Aqueous Suspension.
BTN: Bột Thấm Nƣớc, BHN: Bột Hòa Nƣớc, WP: Wettable Powder,
DF: Dry Flowable, WDG: Water Dispersible Granule, SP: Soluble Powder.
HP: huyền phù FL: Flowable Liquid, SC: Suspensive Concentrate.
H: hạt, G: granule, GR: granule.
P: Pelleted (dạng viên)

BR: Bột rắc, D: Dust.


11

Bảng 2.5. Bảng phân loại HCBVTV dựa vào dạng tồn tại
Dạng

Chữ viết tắt

Thí dụ

Ghi chú

ND, EC

Tilt 250 ND,

Thuốc ở thể lỏng, trong

Basudin 40 EC,

suốt.

DC-Trons Plus 98.8 EC

Dễ bắt lửa cháy nổ

thuốc
Nhũ dầu


Dung

DD, SL, L,

Bonanza 100 DD,

Hòa tan đều trong nƣớc,

dịch

AS

Baythroid 5 SL,

không chứa chất hóa sữa

Glyphadex 360 AS
Bột hòa

BTN, BHN,

Viappla 10 BTN,

Dạng bột mịn, phân tán

nƣớc

WP, DF,


Vialphos 80 BHN,

trong nƣớc thành dung

WDG, SP

Copper-zinc 85 WP,

dịch huyền phù

Padan 95 SP
Huyền

HP, FL, SC

phù
Hạt

H, G, GR

Appencarb super 50 FL,

Lắc đều trƣớc khi sử

Carban 50 SC

dụng

Basudin 10 H,


Chủ yếu rãi vào đất

Regent 0.3 G
Viên

P

Thuốc

BR, D

Orthene 97 Pellet,

Chủ yếu rãi vào đất, làm

Deadline 4% Pellet

bả mồi.

Karphos 2 D

Dạng bột mịn, không tan

phun bột

trong nƣớc, rắc trực tiếp

2.2.4. Nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV
- Nguyên tắc chung: Với thuốc BVTV chỉ đƣợc sử dụng thƣớc BVTV trong
danh mục thuốc BVTV đƣợc phép sử dụng hoặc danh mục hạn chế sử dụng do Bộ

NN & PTNT ban hành.


12

- Nghiêm cấm sử dụng thuốc BVTV trong danh mục cấm sử dụng ở Việt
Nam; các loại thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ; các loại thuốc không có nhãn
hoặc nhãn chỉ ghi bằng tiếng nƣớc ngoài.
- Sử dụng thuốc BVTV đúng với hƣớng dẫn đƣợc ghi trên nhãn thuốc.
- Sử dụng thuốc BVTV phải đảm bảo nguyên tắc 4 đúng (đúng thuốc, đúng
lúc, đúng liều lƣợng và nồng độ, đúng cách) và phải tuân thủ thời gian cách ly đã
đƣợc ghi trên nhãn.
- Chính quyền cấp xã, phƣờng chịu trách nhiệm quản lý việc buôn bán, sử
dụng thuốc BVTV tại địa phƣơng; phối hợp với cơ quan chuyên môn về bảo vệ và
kiểm dịch thực vật tổ chức tuyên truyền và hƣớng dẫn việc sử dụng thuốc BVTV
hiệu quả và xử lý các hành vi vi phạm.
- Ngƣời sử dụng thuốc BVTV phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về
những hành vi vi phạm các quy định về sử dụng hóa chất, thu gom, vận chuyển và
xử lý bao bì HCBVTV. (Chi Cục bảo vệ thực vật thành phố Hồ Chí Minh,2010) [19].
2.3. Tình hình sử dụng và quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sử dụng và quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới
Với sự phát triển khoa học kỹ thuật liên tục có những phát minh mới để đáp
ứng đủ cho nhu cẩu của ngƣời nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Hàng loạt các
loại thuốc, dạng thuốc BVTV mới đƣợc nghiên cứu và sản xuất ngày càng an toàn
hơn với môi sinh, môi trƣờng và chi phí để ra đời một loại thuốc mới nhƣ vậy ngày
càng tăng. Không chỉ vậy, bên cạnh những loại thuốc đảm bảo theo quy chuẩn mà
biết bao nhiêu loại thuốc BVTV bị giả nhái,có nguồn gốc không đảm bảo, chất
lƣợng không đạt yêu cầu an toàn đƣợc lƣu hành tràn lan ngoài thị trƣờng và đƣợc
ngƣời dân sử dụng, bất chấp những quy định quản lý chặt chẽ của các quốc gia, đặc
biệt lại các nƣớc có nền nông ngiệp đang phát triển và kém phát triển.

Chỉ trong thời gian hơn nửa thập kỷ qua đặc biệt từ những năm 1980 đến
nay, nhiều loại hóa chất mới, trong đó có nhiều HCBVTV sinh học có hiệu quả cao
với dịch hại nhƣng an toàn với môi trƣờng ra đời (Trung tâm thông tin Phát triển
nông nghiệp nông thôn, 2009), [14].


13

Sự phát triển mới này đã tạo ra cơ hội giảm bớt nguy cơ nhiễm độc
HCBVTV. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO), năm 1972 toàn thế giới
sử dụng lƣợng HCBVTV trị giá 7,7 tỷ USD, nam 1985 khoảng 16 tỷ USD, đến năm
1990 sử dụng trên 3 triệu tấn hoạt chất HCBVTV trị giá khoảng 25 tỷ USD. Trong
đó thuốc trừ cỏ 46%, thuốc trừ sâu 31%, thuốc trừ bệnh 18% và 5% các thuốc khác.
Khoảng 80% HCBVTV sản xuất ra đƣợc sử dụng tại các nƣớc phát triển. Tuy vậy,
tốc độ sử dụng của các nƣớc đang phát triển tăng 7 – 8%/năm, nhanh hơn các nƣớc
phát triển (2 – 4%/năm). Đến nay thế giới sản xuất 4,4 triệu tấn/năm với 2537 loại
HCBVTV . Những quốc gia có sản lƣợng, kim nghạch xuất nhập khẩu và sử dụng
đứng hàng đầu thế giới là Trung Quốc và Hoa Kỳ.Trong đó chủ yếu là các loại
thuốc trừ sâu (chiếm 70%) (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006) [6].
2.3.2. Tình hình sử dụng và quản lý thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển với nền nông nghiệp vẫn chiếm phần
lớn trong cơ cấu kinh tế, bởi vậy lƣợng thuốc BVTV mà ngƣời dân sử dụng mỗi
năm khá lớn với số lƣợng và chủng loại thuốc ngày càng phong phú. Thuốc BVTV
bắt đầu đƣợc sử dụng rộng rãi ở Việt Nam từ những năm 1950. Đầu tiên, DDT_666
đƣợc sử dụng với mục đích là diệt trừ sâu bọ, sau đó là một số loại có chứa thủy
ngân hữu cơ, nhóm lân hữu cơ và các cacbonat ra đời.
Thực trạng sử dụng HCBVTV, theo số liệu kiểm tra từ năm 2007 - 2009, tỷ
lệ số hộ vi phạm: 35 - 17,8%, trong đó không đảm bảo thời gian cách ly là 2,0 8,43%; không đúng nồng độ và liều lƣợng là 10,24 - 14,34%; sử dụng thuốc cấm :
0.19 - 0.0%; thuốc ngoài danh mục: 2.17 - 0.52% (Vƣơng Trƣờng Giang và cs,
2011) [4]. theo số liệu Cục BVTV giai đoạn 1981 - 1986, trong vòng 10 năm (2000

- 2011) số lƣợng HCBVTV đƣợc sử dụng tăng 2.5 lần; số loại thuốc đăng ký sử
dụng tăng 4,5 lần và giá trị thuốc nhập khẩu tăng 3,5 lần. Số hoạt chất đăng ký sử
dụng ở Việt Nam gần 1000 loại, còn các nƣớc trong khu vực là 400 - 600 loại (Nguyễn
Quang Hiếu, 2012) [18].
Theo báo cáo Tổng kết về công tác bảo vệ thực vật (BVTV) năm 2014 cho thấy,
bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác BVTV vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế nhƣ,


14

tình trạng lạm dụng thuốc bảo thực vật còn phổ biến dẫn đến chi phí tăng cao, gây ô
nhiễm môi trƣờng và nguy cơ mất an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, tình trạng nhiều
ngƣời nông dân vẫn tiếp xúc trực tiếp với các loại thuốc BVTV khiến cho công tác quản
lý gặp khó khăn. Các dịch vụ trọn gói về điều tra sâu bệnh, cung cấp thuốc và phun thuốc
thuê còn rất thấp, chỉ chiếm 2,6%.
Đó cũng là những vấn đề chính đƣợc nêu ra trong “Hội nghị công tác Bảo vệ thực
vật năm 2014” tổ chức ngày 29-1, tại Hà Nội. (Báo khoa học và công nghệ Bắc Giang,
2014) [16].
Theo kết quả điều tra năm 2014 của Cục BVTV (Bộ NN&PTNT), hiện có
khoảng 600 tổ dịch vụ BVTV trong cả nƣớc, tập trung ở các tỉnh đồng bằng Bắc bộ. Mặc
dù vậy, hoạt động dịch vụ BVTV vẫn chủ yếu là dịch vụ phun thuốc thuê, chiếm trên
60%. Các dịch vụ trọn gói nhƣ, điều tra sâu bệnh, cung cấp thuốc và phun thuốc thuê còn
rất thấp, chỉ chiếm 2,6%. Cụ thể, dịch vụ BVTV trên lúa chiếm tỷ lệ cao nhất (48%),
trong khi đó, dịch vụ BVTV trên các cây trồng khác còn thấp, chỉ dao động từ
0,13% đến 5,3%.
Thứ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) Lê Quốc
Doanh cho rằng: “Trong khi nƣớc ta đặt mục tiêu xuất khẩu trên hai tỷ USD hồ tiêu năm
2015 thì nhiều đồn điền hồ tiêu trị giá vài tỷ đồng đang bị sâu bệnh nặng, gây thiệt hại về
sản lƣợng. Điều đáng nói là khi có dịch bệnh, ngƣời nông dân chi rất nhiều tiền vào
nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) khác nhau, gây lãng phí và làm gia tăng chi phí

sản xuất mà hiệu quả lại không nhƣ mong đợi”.
Theo báo cáo, trong năm 2014, Cục BVTV đã tiến hành thanh tra, kiểm tra tình
hình sử dụng thuốc BVTV của 13.912 hộ nông dân, và phát hiện số hộ vi phạm trên
4.167 hộ (chiếm 29,9%). Các vi phạm chủ yếu là không bảo đảm lƣợng nƣớc, không có
bảo hộ lao động, sử dụng thuốc BVTV không đúng nồng độ, liều lƣợng, bao bì sau khi
sử dụng vứt bừa bãi không đúng nơi quy định, sử dụng thuốc BVTV không đảm bảo thời
gian cách ly trƣớc khi thu hoạch, sử dụng thuốc không đúng thời điểm, không đúng quy
cách, đổ thuốc thừa không đúng nơi quy định, sử dụng thuốc không đúng đối tƣợng cây
trồng. (Báo khoa học và công nghệ Bắc Giang, 2014) [16].


15

Ở Việt Nam hệ thống văn bản pháp quy về quản lý HCBVTV tƣơng đối đầy
đủ. Pháp lệnh về Kiểm dịch và Bảo vệ thực vật của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội
công bố vào tháng 8/2001. Và hệ thống văn bản hƣớng dẫn thực hiện các Pháp lệnh
này nhƣ: Luật, Các nghị định,các Thông tƣ của Bộ NN & PTNT, Bộ Y tế, cùng hệ
thống các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật... Về quản lý và sử dụng HCBVTV, về
quản lý nhà nƣớc mặc dù đã có rất nhiều văn bản quy định việc sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu HCBVTV tuy nhiên thực tế công tác quản lý còn rất nhiều bất
cập. Qua công tác thanh tra, kiểm tra các cơ quan chức năng còn phát hiện việc
buôn bán, sử dụng HCBVTV cấm, HCBVTV ngoài danh mục, HCBVTV giả,
HCBVTV kém chất lƣợng, HCBVTV quá hạn sử dụng. Tình trạng thông tin, quảng
cáo, ghi nhãn HCBVTV sai quy định vẫn tồn tại.
Để tăng cƣờng công tác quản lý HCBVTV từ đăng ký, nhập khẩu, sản xuất
kinh doanh và sử dụng, ngày 03/06/2009, Bộ NN & PTNT ra chỉ thị số 1504/CTBNN-BVTV, về việc tăng cƣờng quản lý đăng ký, nhập khẩu, sản xuất kinh doanh
và sử dụng HCBVTV. Đặc biệt là thuốc BVTV theo đó Bộ NN & PTNT yêu cầu
các địa phƣơng, các cơ quan chức năng, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
thuốc BVTV triển khai thực hiện.
Ông Nguyễn Xuân Hồng, Cục trƣởng Cục BVTV cho rằng: Dịch vụ BVTV là

nhu cầu rất cần thiết của nông dân hiện nay, vì vậy Cục đã xây dựng đề án cho thử
nghiệm hai năm về dịch vụ BVTV và đã đƣợc Bộ NN&PTNT phê duyệt. Hoạt động này
nhằm đƣa ra những chính sách nhằm khuyến khích các hoạt động về dịch vụ BVTV.
“Trong Luật Bảo vệ Thực vật đã có những quy định cụ thể về điều kiện kinh
doanh thực vật và sắp tới sẽ có thêm các cơ chế chính sách nhằm khuyến khích hoạt
động dịch vụ BVTV, giảm số lƣợng ngƣời tiếp xúc với thuốc BVTV và quản lý thuốc
BVTV tốt hơn,” ông Hồng khẳng định.
Ngoài ra, đề án đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây
trồng giai đoạn 2015-2020 cũng sẽ giúp ngƣời dân giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập
và bảo vệ môi trƣờng. (Báo khoa học và công nghệ Bắc Giang, 2014) [16].


16

2.3.3. Tình hình sử dụng và quản lý thuốc bảo vệ thực vật tại tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang hiện có 2 công ty sản xuất sang chai đóng gói, hơn 40 cung ứng
và hơn 1.000 cửa hàng đã tạo nên một thị trƣờng thuốc BVTV sôi động, chính điều
này cũng gây khó khăn trong quản lý và việc lựa chọn, sử dụng của nông dân còn
nhiều lúng túng…
Năm 2012, Chi cục BVTV Bắc Giang đã tiến hành kiểm tra việc sử dụng
thuốc BVTV trên rau quả ở một số vùng trọng điểm và kiểm tra hàng trăm hộ dân
sử dụng thuốc BVTV có tới hơn 20% số hộ vi phạm, chủ yếu phun thuốc không
đúng nồng độ, liều lƣợng, thời gian cách ly chƣa đảm bảo nhƣ trên bao bì khuyến
cáo. Hầu hết nông dân chƣa tuân thủ yêu cầu nghiêm ngặt về sử dụng phƣơng tiện
bảo vệ cá nhân phòng tránh nguy cơ ảnh hƣởng trực tiếp đến sứ khoẻ do tiếp xúc
với thuốc BVTV. Qua lấy mẫu phân tích nhanh dƣ lƣợng thuốc BVTV kết quả cho
thấy có từ 14-18% mẫu có dƣ lƣợng thuốc BVTV vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép.
Nhƣ vậy rõ ràng các mẫu rau quả có dƣ lƣợng thuốc BVTV trong nông sản thực
phẩm vẫn còn nhiều, sẽ ảnh hƣởng lâu dài đến sức khỏe NLĐ và cộng đồng.
Để nâng cao công tác quản lý, Chi cục BVTV Bắc Giang đã tăng cƣờng thanh

tra, kiểm tra các hộ kinh doanh buôn bán thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh, xử lý
nghiêm các trƣờng hợp vi phạm. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với các ngành chức
năng (quản lý thị trƣờng, công an) để làm tốt công tác quản lý thuốc BVTV trên địa
bàn tỉnh. Thƣờng xuyên tập huấn các văn bản pháp luật mới cho các chủ cửa hàng
kinh doanh thuốc BVTV. Năm 2014,

Chi cục BVTV (Sở Nông nghiệp và

PTNT)tiến hành thanh tra thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đối với 138 đại lý, cửa
hàng, hộ kinh doanh thuốc BVTV trên toàn tỉnh Bắc Giang Qua đó, phát hiện 11
đơn vị vi phạm với các lỗi nhƣ: Bán thuốc sai nhãn mác, không có chứng chỉ hành
nghề, cửa hàng không đúng quy định. Đoàn đã lập biên bản và xử phạt hành chính
gần 11 triệu đồng.
Chi cục cũng thƣờng xuyên kiểm tra việc sử dụng thuốc BVTV của nông dân;
phối hợp với các công ty sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV tăng cƣờng công tác tập
huấn về sử dụng thuốc BVTV an toàn và hiệu quả cho nông dân. Đồng thời đẩy


×