Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.46 KB, 105 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ MAI XUÂN

QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
VÀ TRỢ GIÚP TRẺ TÀN TẬT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2016

HÀ NỘI - năm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Công tác xã hội về “Quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn trung
tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật tại thành phố Hồ Chí Minh” là hoàn
toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai xuân



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... ..1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI
VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT ...................................................................................... .12
1.1. Trẻ em khuyết tật: Khái niệm và đặc điểm ........................................................... .12
1.2. Lý luận về quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật ..................................... .15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết
tật....................................................................................................... ............................ .25
1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật ........................... .26
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM
KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ TRỢ GIÚP
TRẺ TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................... .29
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ......................................................... .29
2.2. Thực trạng nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết
tật................................................................................................................................... 34
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với
TEKT...................................................................................................... ...................... ..49
Chương 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP TRẺ
EM KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
VÀ TRỢ GIÚP TRẺ TÀN TẬT ................................................................................... .59
3.1. Giải pháp về chính sách ........................................................................................ .59
3.2. Biện pháp nâng cao nhận thức .............................................................................. .60
3.3. Biện pháp tuyên truyền trong cộng đồng .............................................................. .63
3.4. Phương thức thực hiện các hoạt động quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết
tật................................................................................................................................... .65
3.5. Biện pháp xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật ...................... .66
KẾT LUẬN ................................................................................................................... .68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. .70



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLTH

Quản lý trường hợp

NVQLTH

Nhân viên quản lý trường hợp



Gia đình

KT

Khuyết tật

ĐT

Đối tượng

TEKT

Trẻ em khuyết tật

PHCN

Phục hồi chức năng



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mức độ thực hiện các nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em khuyết tật .......... 36
Bảng 2.2: Thông tin cá nhân trẻ em khuyết tật ........................................................ 37
Bảng 2.3: Nội dung thông tin về tình trạng khuyết tật (Tỷ lệ %) ............................ 38
Bảng 2.4: Nội dung thông tin về gia đình trẻ em khuyết tật .................................... 40
Bảng 2.5: Nội dung đánh giá trẻ em khuyết tật (Tỷ lệ %) ....................................... 41
Bảng 2.6: Đánh giá mức độ cần thiết của các yếu tố xây dựng kế hoạch trợ giúp trẻ
em khuyết tật (%) ..................................................................................................... 43
Bảng 2.7: Nội dung thực hiện kế hoạch trợ giúp trẻ em khuyết tật (Tỷ lệ %) ......... 45
Bảng 2.8: Nội dung lượng giá kết quả quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật
(Tỷ lệ %)................................................................................................................... 47
Bảng 2.9: Các lý do kết thúc quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật ............ 48
Bảng 2.10: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với TEKT ................... 49
Bảng 2.11: Mức độ ảnh hưởng của các đặc điểm về bản thân TEKT ..................... 50
Bảng 2.12: Các đặc điểm của nhân viên QLTH với TEKT (Tỷ lệ %) ..................... 51
Bảng 2.13: Các đặc điểm về năng lực của Trung tâm ............................................. 53
Bảng 2.14: Các yếu tố liên quan đến nhận thức của gia đình TEKT ....................... 54
Bảng 2.15: Các đặc điểm yếu tố nhận thức của cộng đồng, địa phương ................. 55
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Hiểu biết về quản lý trường hợp .......................................................... 34
Biểu đồ 2.2: Tầm quan trọng của quản lý trường hợp ............................................. 35
Biểu đồ 2.3: Thông tin về tình trạng khuyết tật ....................................................... 39
Biểu đồ 2.4: Mức độ của kế hoạch trợ giúp trẻ em khuyết tật (Tỷ lệ %)................. 44


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, tính đến năm 2009,
cả nước ta có khoảng 1,1 triệu người khuyết tật nặng chiếm khỏang 21,5% tổng số
người khuyết tật. Trong các loại khuyết tật, chiếm tỷ trọng cao nhất là khuyết tật

vận động và khuyết tật liên quan đến thần kinh và trí tuệ. Cụ thể: 17% khuyết tật
tâm thần, 7% khuyết tật ngôn ngữ, 7% liên quan tới trí tuệ. Tỷ lệ nam là người
khuyết tật cao hơn nữ do các nguyên nhân, hậu quả chiến tranh, tai nạn lao động, tai
nạn giao thông, tai nạn thương tích…. Đa số trẻ khuyết tật sống với gia đình
(95.85%) và có người chăm sóc. Một nửa số hộ gia đình có trẻ khuyết tật gặp khó
khăn lớn về tài chính, nên không thể cung cấp những điều kiện đầy đủ cho trẻ được
phục hồi chức năng và học hành. [33]
Đối với trẻ em khuyết tật và gia đình có trẻ em khuyết tật còn gặp nhiều khó
khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ như: tham vấn, tư vấn các dịch vụ, y tế, chăm
sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, tiếp cận được các dịch vụ xã hội, hưởng chính
sách xã hội, các nhu cầu của người khuyết tật không được đáp ứng, các quyền lợi cơ
bản đối với trẻ khuyết tật như: việc được can thiệp, điều trị phục hồi chức năng,
việc được đi học, được hòa nhập cộng đồng … còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại.
Thực tế hiện nay, trên toàn thành phố Hồ Chí Minh khoảng hơn 40% trẻ em
khuyết tật không có giấy xác nhận khuyết tật, với nhiều nguyên do khác nhau. Khi
trẻ không có giấy xác nhận khuyết tật thì việc trẻ được hưởng các chính sách, chế
độ, các nhu cầu của trẻ khuyết tật không được đáp ứng theo luật khuyết tật. Tại
trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật hiện đang nuôi dưỡng, chăm
sóc, điều trị phục hồi chức năng cho hơn 150 trẻ em khuyết tật với những dạng tật
như: Bại não; Down; Tự kỷ; Chậm phát triển trí tuệ; Đa khuyết tật …. Đối với
những trẻ khuyết tật này đa phần không tự chăm sóc được, phục vụ bản thận được,
trẻ không nói được …
Hoạt động công tác xã hội và nhất là quản lý trường hợp trong trợ giúp người
khuyết tật tại thành phố Hồ Chí Minh được phát triển ngày một tốt hơn nhằm đáp
ứng nhu cầu cho nhóm đối tượng là người khuyết tật như sau:

1


Người khuyết tật thuộc nhóm yếu thế do sự khiếm khuyết cơ thể, các chức

năng xã hội của họ có thể bị suy giảm. Vì vậy, đội ngũ nhân viên công tác xã hội có
thể giúp họ tiếp cận được các nguồn lực bên ngoài, phát huy nguồn lực bên trong để
họ trở nên mạnh mẽ hơn, có khả năng sống độc lập và tham gia vào các hoạt động
lao động, học tập như những người bình thường.
Công tác xã hội trong trợ giúp người khuyết tật chính là đánh giá nhu cầu về
khía cạnh xã hội của đối tượng; đồng thời đóng vai trò là người quản lý trường hợp,
hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận những dịch vụ phù hợp và duy trì tiếp cận một loạt
các dịch vụ phối hợp tốt nhất. Trong trường hợp cần thiết, nhân viên công tác xã hội
cũng cung cấp hỗ trợ tâm lý cho người khuyết tật và gia đình của họ. Như vậy, bằng
những kiến thức, kỹ năng và phương pháp, nhân viên công tác xã hội đã trợ giúp cá
nhân, gia đình và cộng đồng người khuyết tật, phục hồi các chức năng xã hội mà họ
bị suy giảm.
Bên cạnh đó, công tác xã hội còn thúc đẩy môi trường xã hội, bao gồm:
chính sách, pháp luật, cộng đồng thân thiện để giúp người khuyết tật hòa nhập xã
hội và làm tốt chức năng của họ. Đội ngũ này đóng vai trò là người xúc tác, biện hộ
để cá nhân, gia đình người khuyết tật được hưởng những chính sách an sinh xã hội
dành cho họ. Trên cơ sở đó, giúp người khuyết tật nâng cao chức năng của mình.
Nhân viên công tác xã hội, ngoài việc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội
còn thực hiện các hoạt động như giáo dục phòng ngừa, tập huấn, cung cấp kiến thức
cho gia đình, người thân cách chăm sóc người khuyết tật để giúp đối tượng trở nên
chủ động, có khả năng tự chăm sóc, như vậy họ sẽ tự tin hơn trong cuộc sống và sẽ
tránh được những vấn đề khác có thể phát sinh. Đồng thời, họ tư vấn để chính
quyền có những chính sách phù hợp nhằm ngăn ngừa sự phát sinh các vấn đề xã
hội. Thông qua việc cung cấp các dịch vụ xã hội như: chăm sóc sức khoẻ, cải thiện
tình hình kinh tế & việc làm, hạ tầng cơ sở, nước sạch vệ sinh môi trường, hỗ trợ
tâm lý tình cảm… nhân viên công tác xã hội sẽ giúp Người khuyết tật có được cơ
hội tiếp cận dịch vụ để giải quyết vấn đề của bản thân, phát huy được những khả
năng của mình, vượt qua khó khăn đó, vươn lên tự lập trong cuộc sống. Bằng hoạt
động giáo dục, cung cấp kiến thức, kỹ năng giải quyết vấn đề cho cá nhân, gia đình
và cộng đồng người khuyết tật, đội ngũ này sẽ cung cấp cơ hội cho người khuyết tật


2


được hoà nhập cộng động – là một biện pháp giúp họ phát triển nhân cách, tăng
cường giao lưu và học hỏi xã hội.
Chúng ta đã có những người làm công tác xã hội như các nhân viên ở trung
tâm bảo trợ xã hội, cán bộ phụ nữ làm công tác dân số trẻ em ở xã phường… Chỉ có
điều, họ chưa được đào tạo bài bản và làm việc chưa chuyên nghiệp. Phần đông là
làm trái ngành nghề, kiêm nhiệm, thiếu những kỹ năng cần thiết. Tuy nhiên, hiện
vẫn chỉ có đội ngũ cán bộ nhân viên công tác xã hội bán chuyên nghiệp với tỷ lệ
khiêm tốn. Do không có chuyên môn nên họ làm việc theo trực giác, thiếu nhận
thức, hiểu biết và những kỹ năng cần thiết về công tác xã hội nên hiệu quả giải
quyết các vấn đề không cao và thiếu bền vững.
Cùng với đó, nhận thức về nghề công tác xã hội còn rất mới mẻ, sự phát triển
và đào tạo cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực này chưa được hình thành một cách
đồng bộ. Mạng lưới nhân viên và tổ chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội còn
mỏng và thiếu tính chuyên nghiệp.
Chính sách xã hội phải gắn liền với khả năng xây dựng và triển khai các dịch
vụ xã hội. Việc chuyển các mô hình chính sách từ trợ cấp về mặt tài chính sang các
mô hình đào tạo nghề, đào tạo kỹ năng sống, tổ chức các dịch vụ nâng cao khả năng
sống độc lập của người khuyết tật là hết sức cần thiết. Đồng thời, tiếng nói của
người khuyết tật cần được thể hiện rõ trong tiến trình xây dựng luật và hệ thống
chính sách cho chính người khuyết tật. Các hoạt động nghiên cứu và thực hành về
công tác xã hội cũng cần thêm chức năng và nhiệm vụ đóng góp vào việc đưa tiếng
nói của người khuyết tật trong các chính sách xã hội và chương trình xã hội.
Việc quan tâm tạo nguồn nhân viên xã hội cần chú trọng nhiều hơn đến khía
cạnh kỹ năng và khía cạnh đạo đức nghề nghiệp. Hiện các chương trình đào tạo ở
các trường đại học đã có những môn học liên quan đến lĩnh vực khuyết tật, tuy
nhiên chưa hình thành có hệ thống về mặt nội dung đào tạo và thực hành, nhất là

thiếu các môn học và nội dung đề cập đến khía cạnh kỹ năng trong thực hành công
tác xã hội ở các lĩnh vực cụ thể. Đi cùng với việc đầu tư khía cạnh kỹ năng trong
vấn đề đào tạo công tác xã hội, vấn đề xây dựng hệ thống các chuẩn mực thực hành
và quy điều đạo đức trong thực hành công tác xã hội là điều rất cần thiết. Đó là

3


những yếu tố cơ bản trong việc triển khai các mô hình tác động ở các đối tượng yếu
thế trong xã hội, nhất là đối tượng người khuyết tật và trẻ khuyết tật.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Anh - Giám đốc Trung tâm Thông tin và Tư liệu
Dân số, việc xây dựng các mô hình, trung tâm công tác xã hội nói chung từ cấp cơ
sở là một định hướng cho việc hình thành hệ thống công tác xã hội chuyên nghiệp ở
Việt Nam. Cơ cấu của các mô hình này vừa có thể ở trong hệ thống quản lý của nhà
nước, vừa có thể nằm trong hệ thống các tổ chức phi chính phủ nhưng tất cả đều
hưởng những tác động trực tiếp và nằm trong sự vận hành của hệ thống phúc lợi xã
hội nói chung. Với đối tượng khuyết tật, nhà nước và hệ thống an sinh xã hội cần
phải đầu tư nguồn kinh phí tối đa cho sự vận hành các mô hình thực hành cũng như
điều tiết các nguồn lực từ tài trợ, hoạt động từ thiện và đóng góp của xã hội. Việc
hình thành chính thức hội nhân viên xã hội, hội đào tạo công tác xã hội là hết sức
cần thiết. Đây là bộ máy định hướng các quy chuẩn nghề nghiệp, đánh giá kỹ năng
nghề nghiệp cho người làm công tác xã hội. Có bộ máy này vấn đề hoạt động công
tác xã hội mới định hướng được tính chuyên nghiệp cũng như có xây dựng được các
cơ chế giúp công tác xã hội phát triển tốt hơn ở các khía cạnh đào tạo, nghiên cứu
và ứng dụng trong thực tiễn. Và ngoài đội ngũ chuyên nghiệp được đào tạo bài bản,
chính quy tại các bậc học từ trung cấp đến thạc sỹ, tiến sỹ thì bên cạnh đó cũng cần
thiết bồi dưỡng nâng cao năng lực và kiến thức cho đội ngũ cán bộ, hội viên, tình
nguyện viên ở các tổ chức xã hội nhằm trang bị cho họ kiến thức và kỹ năng công
tác xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội về lĩnh vực này. [1]
Chính vì vậy, việc thưc hiện nghiên cứu về quản lý trường hợp góp một phần

trong việc định hướng cho nhân viên công tác xã hội nhận thấy thêm một vai trò
nữa trong việc hỗ trợ người khuyết tật nói riêng và các đối tượng khác nói chung,
đó là quản lý trương hợp cho người khuyết tật. vì trong công tác xã hội cũng có một
phần quản lý trường hợp, việc quản lý trường hợp giúp cho nhân viên công tác xã
hội có được sự theo dõi giám sát đối tượng thường xuyên, kết nối các nguồn lực,
các dịch vụ trợ giúp đối tượng, có định hướng nâng cao năng lực cho đối tượng,
giúp đối tượng có khả năng tự lực.
Nhưng việc thực hiện quản lý trường hợp với công tác xã hội còn bị nhầm
lẫn với nhau, nhân viên quản lý trường hợp và nhân viên công tác xã hội đang được

4


nghỉ đó là một, và khi nói đến quản lý trường hợp nhân viên đang làm những công
việc của quản lý trường hợp mà không biết, họ nghỉ đó là công tác xã hội. Ngoài ra,
QLTH chưa được đào tạo, hay tập huấn rộng rãi cho các nhân viên tại các trung tâm
bảo trợ xã hội và tại các địa phương, chỉ có tập huấn về công tác xã hội và lồng
ghép vào một phần QLTH.
Hiện nay, việc thực hiện QLTH cho người khuyết tật có quá nhiều biểu mẫu,
và việc thực hiện gặp nhiều khó khăn, nội dung trong biểu mẫu nhiều trùng lắp, nội
dung trong biểu mẫu cứng nhắc không uyển chuyển do đối với người khuyết tật
không giống nhau, từ dạng tật đến nhu cầu, điều kiện, đến các kỹ năng của người
khuyết tật.
Trên thực tế việc đáp ứng được nhu cầu quản lý trường hợp cho người
khuyết tật cần có mội đội ngũ nhân viên QLTH có đủ kỹ năng, kiến thức và làm
việc nhiệt huyết mới đáp ứng được nhu cầu hiện nay.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài : “Quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật
từ thực tiễn trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật tại thành phố Hồ
Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Việt Nam là một trong những quốc gia có số người khuyết tật khá cao trong
khu vực châu Á - Thái Bình Dương, với khoảng bảy triệu người khuyết tật, chiếm
7,8% dân số.
Theo ông Anthony Lake, Giám đốc điều hành UNICEF, toàn cầu hiện có
khoảng 93 triệu trẻ em dưới 14 tuổi bị khuyết tật. Việc quan tâm đến những khả
năng và tiềm năng của trẻ khuyết tật sẽ tạo ra lợi ích cho toàn xã hội. "Nhìn vào
khuyết tật trước khi nhìn nhận trẻ không chỉ là hành động không công bằng mà còn
làm mất đi những điều trẻ có thể mang lại cho xã hội", nhiều trẻ em khuyết tật
không được thừa nhận ngay từ khi mới sinh ra, thậm chí không được đăng ký khai
sinh. Việc này đồng nghĩa các em bị loại khỏi xã hội, chịu phân biệt đối xử khi tiếp
tục sống và phát triển bản thân, ông nói. [31]
Do đó việc đầu tiên cả thế giới cần làm đó là thay đổi thái độ, tập trung vào
những khả năng thay vì nhìn vào khuyết tật của các em, đồng thời phải đảm bảo về
trường học, dịch vụ y tế cũng như các dịch vụ vui chơi, giải trí cho trẻ khuyết tật…

5


Phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan cho biết, Chính phủ Việt Nam luôn nỗ lực
trong công tác chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật, tạo việc làm, xóa bỏ kỳ thị.
Để hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ làm việc với người khuyết tật một cách chuyên
nghiệp, Cục Bảo trợ xã hội phối hợp cùng Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
(USAID) và Tổ chức hỗ trợ người khuyết tật xây dựng tài liệu về quản lý trường
hợp với người khuyết tật đề cập tới những quan điểm về cung cấp dịch vụ cho
người khuyết tật và các giai đoạn của quản lý trường hợp với người khuyết tật. [21]
Thời gian qua Học viên khoa học xã hội có tổ chức hội thảo khoa học với
chủ đề: “Quản lý trường hợp với người khuyết tật tại Việt Nam” do Khoa Công tác
xã hội của Học viện khoa học xã hội Việt Nam tổ chức vào ngày 22/10/2015. Đây
là hội thảo khoa học mang nhiều ý nghĩa khi nội dung nghiên cứu, thảo luận hướng
đến vấn đề “Quản lý trường hợp với người khuyết tật” – đây là hướng đi mới hỗ trợ

người khuyết tật đang được triển khai ở nhiều địa phương theo Thông tư 01/TT-Bộ
LĐTB &XH về công tác Quản lý trường hợp với người khuyết tật nhưng còn nhiều
khó khăn như khó khăn về kinh phí, nguồn nhân lực, nhận thức của chính quyền địa
phương các cấp về công tác này. Đồng thời, thông qua các bài báo cáo của các
chuyên gia và phần hỏi - đáp, thảo luận đã gợi mở những định hướng nghiên cứu
cho học viên cao học, nghiên cứu sinh lựa chọn để làm chủ đề, phát triển nghiên
cứu của đề tài luận văn cao học. [32]
Tạo điều kiện để người khuyết tật được chỉnh hình, phục hồi chức năng;
khắc phục khó khăn, sống độc lập và hòa nhập cộng đồng. Đào tạo, bồi dưỡng
người làm công tác tư vấn, chăm sóc người khuyết tật. Khuyến khích hoạt động trợ
giúp người khuyết tật. Tạo điều kiện để tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì
người khuyết tật hoạt động có hiệu quả. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích, đóng góp trong việc trợ giúp người khuyết tật.
Gia đình có trách nhiệm giáo dục, tạo điều kiện để thành viên gia đình nâng
cao nhận thức về vấn đề khuyết tật, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn
đến khuyết tật. Gia đình người khuyết tật có trách nhiệm sau đây: Bảo vệ, nuôi
dưỡng, chăm sóc người khuyết tật; Tạo điều kiện để người khuyết tật được chăm
sóc sức khỏe và thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; Tôn trọng ý kiến của người

6


khuyết tật trong việc quyết định những vấn đề liên quan đến cuộc sống của bản thân
người khuyết tật và gia đình. [9]
Một số công trình nghiên cứu về người khuyết tật, trẻ em khuyết tật:
Công trình nghiên cứu của tác giả Hà Thị Thư đã trình bày một cách tổng quát
nhất về công tác xã hội với người khuyết tật, các mô hình hỗ trợ, các phương pháp
tiếp cận, các chương trình chính sách của nhà nước đối với người khuyết tật, vai trò
của nhân viên công tác xã hội đối với người khuyết tật, các kỹ năng làm việc với

người khuyết tật.Đây là giáo trình đào tạo Công tác xã hội ở hệ trung cấp nghề. [15]
“ Báo cáo về trẻ khuyết tật và Gia đình Trẻ khuyết tật tại Đà Nẵng ” báo cáo
của UNICEF. Báo cáo này được thực hiện trên cơ sở điều tra các gia đình nuôi
dưỡng trẻ khuyết tật, quan niệm của cộng đồng về người khuyết tật và vai trò quan
trọng của mô hình xã hội về người khuyết tật dựa vào gia đình và cộng đồng trong
đó vai trò của gia đình là quan trọng hơn cả. Nghiên cứu chỉ ra rằng quan niệm hiện
tại của dân cư về người khuyết tật hoàn toàn có thể thay đổi được kéo theo việc có
thể thay đổi được hành vi định kiến về các dạng khuyết tật đặc biệt là trẻ đa khuyết
tật và chậm phát triển trí tuệ thông qua các chiến dịch truyền thông. [16]
Tác giả Tạ Hải Giang, Trung tâm phát triển Sức khỏe bền vững – Viethealt
với nghiên cứu “ Dịch vụ xã hội cho Người khuyết tật, thách thức và triển vọng”.
Trong nghiên cứu của mình tác giả đã chỉ ra thực trạng tiếp cận dịch vụ xã hội của
người khuyết tật Việt Nam là khó khăn đặc biệt trong lĩnh vực y tế và giáo dục. Từ
đó tác giả đưa ra đề xuất về sự cần thiết tham gia của nhân viên công tác xã hội
trong công tác hỗ trợ người khuyết tật thông qua kết nối các nguồn lực liên ngành
và đa chiều để hỗ trợ người khuyết tật một cách có hiệu quả. Nghiên cứu đã chỉ ra
vai trò cụ thể của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người khuyết tật trong
lĩnh vực y tế và giáo dục là phòng ngừa khuyết tật bẩm sinh, can thiệp sớm – phát
hiện sớm khuyết tật, giáo dục hòa nhập, hướng nghiệp và việc làm. [19]
Báo cáo Người khuyết tật Việt Nam một số kết quả chủ yếu từ Tổng điều tra
dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 của Quỹ dân số liên hợp quốc. Báo cáo này
đưa ra một bức tranh chung về tỷ lệ người khuyết tật ở Việt Nam; đưa ra một số đặc
trưng nhân khẩu và kinh tế - xã hội cơ bản của người khuyết tật và so sánh với các
đặc trưng của nhóm người không khuyết tật và đã đưa ra đề xuất về các chính sách

7


trên cơ sở kết quả phân tích cho thấy người khuyết tật nói chung, đặc biệt người
khuyết tật nặng gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ xã hội như giáo dục,

việc làm. Tỷ lệ đọc, viết của thanh thiếu niên khuyết tật từ 14 đến 25 tuổi thấp hơn
so với người ở độ tuổi trưởng thành nói chung mặc dù trong nhóm dân số không
khuyết tật tỉ lệ biết đọc, biết viết cao hơn so với nhóm ở độ tuổi trưởng thành.Tỷ lệ
người khuyết tật tham gia lực lượng lao động thấp hơn và tỷ lệ thất nghiệp cao hơn
so với 14 người không khuyết tật. Tình trạng đa khuyết tật là tương đối phổ biến.
Nghiên cứu cho thấy người đa khuyết tật có trình độ học vấn thấp hơn, tỷ lệ tham
gia lực lượng lao động thấp hơn và tỷ lệ thất nghiệp cao hơn. [10]
Báo cáo khảo sát về đào tạo nghề và việc làm cho người khuyết tật tại Việt
Nam, tổ chức lao động quốc tế. Báo cáo này cung cấp một cách nhìn tổng thể về các
tổ chức của người khuyết tật và các dịch vụ đào tạo nghề, việc làm và phát triển
doanh nghiệp cho người khuyết tật. Báo cáo đưa ra một số kết quả phân tích quan
trọng như: tại Việt Nam, người khuyết tật ít được đào tạo nghề, hướng dẫn việc làm
cũng như phát triển doanh nghiệp, cần có các dịch vụ đào tạo riêng. Báo cáo đã nêu
ra một số hạn chế về cơ chế, chính sách pháp luật về người khuyết tật như: pháp
luật Việt Nam chưa nêu rõ hoạt động chủ đạo và chính phủ chưa có chính sách
khuyến khích đào tạo nghề hòa nhập riêng ngoài chính sách giáo dục hòa nhập. Tuy
có nhiều trường nghề được thành lập nhưng chủ yếu phục vụ các khu vực thành thị,
tại các khu vực nông thôn, việc tiếp cận đào tạo nghề bị hạn chế. Các dịch vụ bố trí
việc làm thường gắn liền với cơ sở đào tạo nghề. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp được
việc làm sau đào tạo nghề khá thấp và phần lớn những học viên tốt nghiệp chủ yếu
tìm được việc làm tại cơ sở dành riêng cho người khuyết tật không phải tại các
doanh nghiệp thông thường. Rất ít các dịch vụ cung cấp cho phụ nữ khuyết tật. Phụ
nữ khuyết tật đang từng bước tiếp cận các dịch vụ trợ giúp thông qua Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam. [12]
Qua quá trình tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài,
có thể thấy rằng người khuyết tật luôn là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế và của
Đảng, Nhà nước Việt Nam. Tuy vậy, tiếp cận từ góc nhìn quản lý trường hợp đối với
trẻ em khuyết tật còn hạn chế về số lượng và chất lượng, đặc biệt tại thành phố Hồ
Chí Minh là một trong những thành phố lớn của Việt Nam, có mật độ dân số cao, tỷ


8


lệ trẻ em khuyết tật không thấp ngoài ra còn có các tỉnh khu vực phía Nam đưa về
điều trị phục hồi chức năng. Mặc dù vậy hiện nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu
chính thức nào về quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật được đề cập đến. Đó
cũng là lý do chính để tôi thực hiện nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý trường hợp đối với trẻ em
khuyết tật và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết
tật; từ đó, đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả trong quản lý trường hợp đối với
trẻ em khuyết tật từ thực tiễn trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật tại
thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý trường hợp đối với trẻ em
khuyết tật.
Phân tích đánh giá thực trạng quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật tại
Trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật;
Đề xuất biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý trường hợp trẻ em
khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn trung tâm phục hồi
chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật tại thành phố Hồ Chí Minh
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là nhân viên quản lý trường hợp đang làm việc tại
Trung tâm và trẻ em khuyết tật đang điều trị tại Trung tâm
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực

trạng nhiệm vụ quản lý trường hợp như là: thu thập thông tin và nhu cầu của trẻ em
khuyết tật; đánh giá trẻ khuyết tật; xây dựng kế hoạch trợ giúp trẻ em khuyết tật;
thực hiện kế hoạch trợ giúp trẻ em khuyết tật; lượng giá và kết thúc quản lý trường
hợp với trẻ em khuyết tật.

9


Phạm vi về khách thể nghiên cứu: đề tài nghiên cứu 35 nhân viên quản lý
trường hợp và 10 trẻ em khuyết tật từ 6 tuổi đến 14 tuổi. Tất cả các trẻ được khảo
sát từ người giám hộ là cha mẹ hoặc người chăm sóc cho trẻ 10 người.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu dựa trên cơ sở những văn bản quy định trong quản lý trường hợp
đối với người khuyết tật, áp dụng vào thực tế đang thực hiện tại đơn vị đưa ra
những thuận lợi khó khăn và hướng đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả trong quản
lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật tại đơn vị.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận trong hệ thống lý thuyết có liên quan trực
tiếp đến đề tài như: dịch vụ y tế cho trẻ khuyết tật, phục hồi chức năng, giáo dục
chuyên biệt, giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các
nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những những nội
dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phương pháp dựa trên hình thức hỏi đáp
gián tiếp thông qua người giám hộ (cha, mẹ hoặc ông bà, cô dì, chú bác, người
chăm sóc trực tiếp cho trẻ) dựa trên bảng các câu hỏi được soạn thảo trước, điều tra
viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi cho
người giám hộ trẻ khuyết tật, người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi
ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gửi lại cho các điều tra viên.

Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế từ trung tâm phục hồi chức năng và
trợ giúp trẻ tàn tật do trẻ được gửi và điều trị tại trung tâm nên có thể quan sát trẻ
thông qua các tri giác như: nghe; nhìn và tiếp xúc trực tiếp với trẻ hàng ngày. Từ
đây có thể nắm bắt được tình trạng chăm sóc, điều trị phục hồi chức năng của trẻ sự
cải thiện như thế nào, kết quả đạt được ra sao.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện 3 cuộc phỏng vấn sâu của ba nhóm
làm việc trực tiếp với trẻ khuyết tật tại khoa điều trị phục hồi chức năng của trung
tâm: một cuộc phỏng vấn sâu với bác sĩ điều phối; tổ trưởng nhóm giáo dục chuyên
biệt; tổ trưởng nhóm bảo mẫu chăm sóc.

10


Phương pháp thống kê toán học: SPSS 16.0, excel
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Những thông tin thu thập được từ luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm
hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về quản lý trường hợp đối với trẻ
em khuyết tật nói riêng và lý luận về quản lý trường hợp, về chính sách xã hội đối
với người khyết tật nói chung.
Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực quản lý
trường hợp đối với người khuyết tật.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật là việc cần thiết, vì đây là một
việc làm cần thiết để giúp các đối tượng là trẻ em khuyết tật được sự trợ giúp từ các
nguồn lực khác nhau, giúp cho trẻ em khuyết tật vượt qua được những khó khăn
khiếm khuyết, tình trạng bệnh tật, hoàn cảnh gia đình, giúp nối kết các nguồn lực,
dịch vụ như: nguồn lực kinh tế; y tế; giáo dục; chăm sóc; dinh dưỡng; hòa nhập
cộng đồng. Từ đó đưa ra được một số khó khăn, thuận lợi, định hướng giải pháp
thực tế để bảo đảm hiệu quả cao về quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật.

Giúp cho nhân viên quản lý trường hợp trẻ em khuyết tật nói riêng và nhân
viên công tác xã hội các nghành khác nói chung hiểu biết thêm về quản lý trường
hợp đối với người khuyết tật nói chung.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý trường hợp đối với trẻ em
khuyết tật
Chương 2: Thực trạng về quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật tại
trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý trường hợp trẻ khuyết tật từ
thực tiễn trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật

11


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ
EM KHUYẾT TẬT
1.1. Trẻ em khuyết tật: Khái niệm và đặc điểm
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm về trẻ em
Trẻ em là con người ở giữa giai đoạn từ khi sinh và tuổi dậy thì. Định
nghĩa pháp lý về một "trẻ em" nói chung chỉ tới một đứa trẻ, còn được biết tới là
một người chưa tới tuổi trưởng thành. [19]
Trẻ em cũng có thể được hiểu trong mối quan hệ gia đình với bố mẹ
(như con trai và con gái ở bất kỳ độ tuổi nào) hoặc với nghĩa ẩn dụ, hoặc thành viên
nhóm trong một gia tộc, bộ lạc, hay tôn giáo, nó cũng có thể bị ảnh hưởng mạnh mẽ
bởi một thời gian, địa điểm cụ thể, hoặc hoàn cảnh, như trong "một đứa trẻ vô tư"
hay "một đứa trẻ của những năm sáu mươi ".

Công ước về Quyền Trẻ em của Liên hiệp quốc định nghĩa một đứa trẻ là
"mọi con người dưới tuổi 18 trừ khi theo luật có thể áp dụng cho trẻ em, tuổi trưởng
thành được quy định sớm hơn" [8]
Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam năm 2004 quy
định trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi. [9]
Tóm lại, trẻ em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ
tuổi nhất định trong giai đoạn đầu của sự phát triển con người.
* Khái niệm về trẻ em khuyết tật
Theo quy định pháp luật Việt Nam định nghĩa: Trẻ em khuyết tật là trẻ em bị
khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những
dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho sinh hoạt, học tập
và lao động gặp nhiều khó khăn [9]
Trẻ khuyết tật là những đứa trẻ bị tổn thương về cơ thể hoặc rối loạn các
chức năng nhất định gây nên những khó khăn đặc thù trong các hoạt động học tập,
vui chơi và lao động.

12


Khái niệm về người khuyết tật là người có một hoặc nhiều khiếm khuyết về
thể chất hoặc tinh thần mà vì thế gây ra suy giảm đáng kể và lâu dài đến khả năng
thực hiện các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày. Theo DDA (Disability
Discrimination Act – Đạo luật chống phân biệt đối xử với người khuyết tật do Quốc
hội Anh ban hành). [7]
Theo Đạo luật về người khuyết tật của Hoa Kỳ năm 1990 (ADA - Americans
with Disabilities Act of 1990) định nghĩa người khuyết tật là người có sự suy yếu về
thể chất hay tinh thần gây ảnh hưởng đáng kể đến một hay nhiều hoạt động quan
trọng trong cuộc sống. [20]
Tóm lại, trẻ em khuyết tật là trẻ dưới 16 tuổi có những trở ngại khi thực hiện
hoạt động, công việc nào đó trong cuộc sống và trợ ngại ấy bị gây ra bởi thương tật

hay lệch chuẩn về sức khỏe thể lý, sức khỏe tâm thần.
1.1.2. Biểu hiện tâm lý và nhu cầu của trẻ em khuyết tật
Nhân viên QLTH để làm tốt công việc của mình cần hiểu biết về tâm lý cá
nhân và gia đình, hiểu được nhu cầu, các mối quan hệ giữa các yếu tố văn hóa, xã
hội kinh tế và tâm lý xã hội. Mặt khác, nhân viên QLTH cũng cần phải biết về kiến
thức về chính sách, chương trình của nhà nước và tại địa phương dành cho các
nhóm đối tượng yếu thế cũng như kiến thức về các chương trình dịch vụ an sinh
hiện có trong cộng đồng.
1.1.2.1. Biểu hiện tâm lý của trẻ em khuyết tật
Tâm lý của người khuyết tật là mặc cảm, tự đánh giá thấp bản thân mình so
với những người bình thường khác. Ở những người mà khuyết tật nhìn thấy được chẳng hạn như khuyết chi - họ có các biểu hiện tâm lý giống như mặc cảm ngoại
hình (Body Dysmorphic Disorder), tức là sự chú trọng quá mức đến khiếm khuyết
cơ thể đến nỗi gây khổ đau lớn - mặc dù vậy trong tâm lý học, mặc cảm ngoại hình
không được chẩn đoán cho người có khiếm khuyết cơ thể nghiêm trọng, rối loạn
tâm lý này chỉ hướng tới những người có khiếm khuyết nhỏ nhưng lại cứ cường
điệu chúng lên. Tiếp đến một ảnh hưởng khác cần xét đến là ám ảnh sợ xã hội một
kiểu trốn tránh và sợ hãi khi thực hiện các hoạt động mang tính cộng đồng như giao
lưu gặp gỡ ở chỗ đông người. Tuy nhiên điều này không phải luôn luôn đúng, người
ta nhận thấy ở nhiều người khuyết tật nỗ lực tồn tại và phát triển đặc biệt cao. [30]

13


Đối với trẻ em khuyết tật biểu hiện về mặt tâm lý của trẻ chưa rõ ràng, chỉ là
những biểu hiện về bệnh lý về mặt tâm lý là chính. Những vấn đề tâm lý chính từ
gia đình, người thân có mặc cảm với những người xung quanh về vấn đề khiếm
khuyết của trẻ, từ đó có những biểu hiện bỏ mặt trẻ, thậm chí bỏ rơi trẻ, không chăm
sóc, hoặc vì khiếm khuyết của trẻ dẫn gia đình đến việc túng quẩn, khó khăn về
kinh tế, thậm chí có một số gia đình dẫn đến việc ly hôn giữa ba và mẹ của trẻ …..
đây cũng là những vấn đề của xã hội hiện nay cần có những biện pháp, những

chương trình hỗ trợ tốt hơn nữa nhằm trợ giúp cho đối tượng.
1.1.2.2. Nhu cầu của trẻ em khuyết tật
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm
chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs).
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong
muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ... Những nhu cầu cơ bản này đều là
các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ những
nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại
trong cuộc sống hàng ngày. [24]
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao.
Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an
tâm, an toàn, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân v.v.
Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu cầu
bậc cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ không quan tâm
đến các nhu cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng...Tuy nhiên, tuỳ theo nhận thức, kiến thức,
hoàn cảnh, thứ bậc các nhu cầu cơ bản có thể đảo lộn.
Nhân viên QLTH có trách nhiệm xác định những nhu cầu cơ bản của trẻ em
khuyết tật như: Dinh dưỡng, ăn ngủ, vui chơi giải trí, được yêu thương, che trở,
được kết bạn, học hành, đặc biệt là được chăm sóc điều trị phục hồi chức năng. Đối
với trẻ em khuyết tật cũng cần có những nhu cầu cơ bản theo tháp nhu cầu của
Maslow sau:
Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý" (physiological) như: Thức ăn,
nước uống, nơi trú ngụ, sinh lý, bài tiết, thở, nghỉ ngơi.

14


Nhu cầu an toàn (safety) cần có cảm giác yên tâm về an toàn thân thể, gia
đình, sức khỏe được đảm bảo.
Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc (love/belonging) muốn

được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu
tin cậy.
Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem) cần có cảm giác được tôn trọng,
kinh mến, được tin tưởng.
Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization) muốn sáng tạo, được thể
hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có được và được công nhận là
thành đạt.
Đối với trẻ em khuyết tật cũng có những nhu cầu cơ bản, chứ không ngoại
trừ, điều cần thiết thêm cho trẻ em khuyết tật là nhu cầu điều trị phục hồi chức năng,
giảm thiểu những khiếm khuyết của trẻ càng nhiều càng tốt, giúp cho trẻ sớm hòa
nhập cộng đồng.
1.2. Lý luận về quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật
1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm quản lý trường hợp (QLTH)
Quản lý trường hợp (tiếng Anh là Case Management) còn được gọi là quản
lý ca, trong trong đề tài nghiên cứu này xin gọi chung là Quản lý trường hợp
(QLTH). Ở một số nước, QLTH được sử dụng trong các lĩnh vực cung cấp dịch vụ
an sinh cho con người (QLTH trong y tế nhằm chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân;
QLTH với người nghiện ma túy, người nhiễm HIV/AIDS...) và cả trong lĩnh vực
luật pháp (luật sư tư vấn luật cho các ĐT...) [21]
Quản lý trường hợp còn được gọi là hoạt động của một nhóm người bao gồm
các công việc như tổ chức, phối hợp, duy trì một mạng lưới trợ giúp để đáp ứng nhu
cầu của đối tượng. [21]
Có nhiều định nghĩa khác nhau về QLTH. Sau đây là một số định nghĩa về
QLTH của các tác giả trên thế giới:
Luise Johnson (1995) cho rằng QLTH là sự điều phối các dịch vụ, trong quá
trình này nhân viên xã hội làm việc với thân chủ để xác định dịch vụ cần thiết, tổ

15



chức và theo dõi sự chuyển giao các dịch vụ đó tới thân chủ một cách hiệu quả
(Social Work Practice, 1995). [23]
Moore (1990) định nghĩa QLTH là “việc hoạch định và phối hợp một gói các
dịch vụ y tế và xã hội được cá nhân hóa để đáp ứng các nhu cầu đặc thù của một
thân chủ”. [25, Tr. 444]
Ballew and Mink (1996) nhấn mạnh vào đối tượng trợ giúp của quản lý
trường hợp “những người mà cuộc sống của họ không thỏa mãn hay không phong
phú do gặp nhiều vấn đề cần sự trợ giúp cùng lúc của nhiều nơi giúp đỡ” [21, Tr. 3]
Ogborne and Rush (1983) nhấn mạnh vào tiến trình “giám sát, theo dõi và
giúp đỡ cho một thân chủ xuyên suốt tiến trình trị liệu và sau đó” [26, tr. 136]
Rapp et al. (1992) nhấn mạnh phương pháp can thiệp “hỗ trợ bệnh nhân tái
nhận thức về các nguồn lực bên trong như sự thông minh, tài năng và khả năng giải
quyết vấn đề; thiết lập và thương lượng các quy tắc làm việc và giao tiếp giữa bệnh
nhân và các nguồn lực bên ngoài; và biện hộ vận động các nguồn lực bên ngoài để
tăng cường tính liên tục, khả năng tiếp cận, tinh thần trách nhiệm và tính hiệu quả
của những nguồn lực đó” [27, tr.83]
Đánh giá nhu cầu của thân chủ và gia đình thân chủ, sắp xếp, phối hợp, giám
sát và biện hộ một gói nhiều dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu phức tạp của thân
chủ cụ thể” (29, tr.5]
QLTH Là một tiến trình hợp tác trong việc đánh giá, hoạch định, tạo thuận
lợi và biện hộ cho những phương án và dịch vụ đáp ứng các nhu cầu sức khỏe của
một cá nhân thông qua giao tiếp và các nguồn lực sẵn có để thúc đẩy những kết quả
có chất lượng và hiệu quả”(Case Management Society of America (CMSA). [28]
Tóm lại, QLTH là một quá trình trợ giúp của CTXH, bao gồm các hoạt động
đánh giá nhu cầu đối tượng (cá nhân, gia đình), xác định, kết nối và điều phối các
nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp đối tượng tiếp cận với các nguồn lực để giải quyết
vấn đề của họ một cách hiệu quả.
* Khái niệm về quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật (TEKT)
QLTH với người trẻ em khuyết tật là một quá trình trợ giúp của công tác xã

hội, bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu của trẻ khuyết tật (là cá nhân, gia đình
người KT), xác định, kết nối và điều phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp TEKT

16


phục hồi chức năng và các vấn đề khác. Quản lý trường hợp còn là sự phối hợp giữa
các dịch vụ hỗ trợ xã hội và y tế, giáo dục đặc biệt, tâm lý, nguồn lực nhằm hỗ trợ
các nhu cầu cần thiết cho TEKT, chủ yếu với mục đích chăm sóc, phục hồi chức
năng và hòa nhập cộng đồng.
Khái niệm QLTH đối với TEKT là một hoạt động chuyên nghiệp của công
tác xã hội thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ đánh giá nhu cầu của trẻ em
khuyết tật và gia đình, xác định, kết nối và điều phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm
giúp trẻ em khuyết tật và gia đình tiếp cận với các nguồn lực để giải quyết vấn đề
của họ một cách hiệu quả.
1.2.2. Nguyên tắc trong quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật
Có rất nhiều nguyên tắc quản lý trường hợp khác nhau, tuy nhiên trong
QLTH đối với TEKT thì các nguyên tắc sau cần được coi trọng hơn cả, đó là:
* Nguyên tắc tôn trọng, không phán xét
Chấp nhận trẻ em khuyết tật trong mọi hoàn cảnh sẽ giúp nhân viên có được
thái độ tôn trọng và tránh sự phán xét khi làm việc với TEKT. Điều này giúp thiết
lập và tăng cường mối quan hệ giữa người trợ giúp và TEKT. Trên cơ sở đó sẽ thúc
đẩy hiệu quả giúp đỡ.
* Nguyên tắc thúc đẩy và vận động xã hội tạo điều kiện để hỗ trợ đối tượng
giải quyết vấn đề thông qua hệ thống cung cấp dịch vụ
NVQLTH thực hiện hoạt động trợ giúp này thông qua tìm kiếm các nguồn
lực, điều phối việc cung cấp các dịch vụ và nguồn lực liên quan đến nhu cầu của
đối tượng.
Thu hút sự tham gia của đối tượng, gia đình, cộng đồng và các nhà cung cấp
dịch vụ vào tiến trình QLTH: Thu hút sự tham gia của cá nhân đối tượng, gia đình

cộng đồng và các nhà cung cấp dịch vụ, mỗi cá nhân đều có sức mạnh họ ở trong
hoàn cảnh nào; giữa các cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội luôn có mối quan hệ
tương tác; cá nhân có trách nhiệm với gia đình và cộng đồng, ngược lại, gia đình,
cộng đồng và xã hội phải có trách nhiệm với mỗi cá nhân.
* Nguyên tắc cung cấp các dịch vụ trợ giúp thích hợp, liên tục, toàn diện và
hiệu quả

17


Hiệu quả trợ giúp đối tượng chỉ đạt được khi nó được thực hiện dựa trên một
kế hoạch khả thi, phù hợp với nhu cầu của ĐT. Hoạt động trợ giúp các gói dịch vụ
mang tính toàn diện cần được duy trì liên tục cho tới khi ĐT “phục hồi”, có khả
năng tự lực trong cuộc sống. Ngoài ra, khi xây dựng kế hoạch can thiệp, NVQLTH
cần có trách nhiệm với cơ quan tổ chức khi lưu ý tới tính hiệu quả của dịch vụ để
đảm bảo tiết kiệm tối đa chi phí nhưng phải đảm bảo chất lượng dịch vụ. Điều này
đòi hỏi NVQLTH phải có ý thức trong việc nâng cao trình độ chuyên môn và cam
kết nghề nghiệp và trách nhiệm cao trong công việc.
1.2.3. Tiến trình quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật
Quản lý trường hợp được chia làm 5 bước và cần có sự tham gia của nhiều
cơ quan chức năng và cá nhân trong quá trình tiếp nhận thông tin, đánh giá, xây
dựng kế hoạch trợ giúp, thực hiện kế hoạch trợ giúp huy động nguồn lực, duy trì
một mạng lưới hỗ trợ, kết thúc QLTH.
1.2.3.1. Thu thập thông tin và nhu cầu của trẻ em khuyết tật
Thu thập thông tin toàn diện nhằm đánh giá toàn diện về trẻ em khuyết tật
trước khi xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ. Do vậy nguồn thu thập thông tin liên
quan đến TEKT từ cha mẹ, ông bà, người giám hộ, người chăm sóc, nuôi dưỡng
trực tiếp trong các mối quan hệ xã hội.
Những thông tin cần thu thập: Thông tin về nhân khẩu, thông tin cá nhân
TEKT, thông tin về gia đình, thông tin về nguồn lực cộng đồng.

Các thông tin cần thu thập:
Các thông tin nhân khẩu về trẻ em khuyết tật: họ tên của trẻ; tuổi; giới tính;
nơi ở của trẻ
Thông tin về gia đình môi trường chăm sóc trẻ khuyết tật: họ tên cha mẹ
hoặc người nuôi dưỡng trẻ; nghề nghiệp của cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng; nơi ở
của cha mẹ, hoặc người nuôi dưỡng.
Các dạng khiếm khuyết của trẻ: khiếm khuyết vận động; khiếm khuyết trí
tuệ; thể trạng; sức khỏe; dạng khuyết tật; mức độ khuyết tật; trẻ bị bỏ rơi, sao
nhãng, các nhu cầu cơ bản không được đáp ứng đầy đủ.

18


Nguy cơ trẻ gặp phải: trẻ thiếu dinh dưỡng do không được chu cấp, trẻ bị bỏ
rơi, hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, trẻ bị bạo hành, người chăm sóc không biết
cách chăm sóc trẻ khuyết tật.
Thông tin tiền sử của trẻ khuyết tật: quá trình mẹ mang thai đến lúc phát hiện
tình trạng khuyết tật của trẻ.
Thông tin về quá trình điều trị phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật, các
dịch vụ nào trẻ đã sử dụng.
1.2.3.2. Đánh giá trẻ em khuyết tật
Dựa trên những thông tin thu thập được nhân viên quản lý trường hợp đánh
giá sơ bộ mức độ khuyết tật, nhu cầu, hoàn cảnh gia đình, nguy cơ gây tổn hại đến
TEKT.
- Đánh giá về tình trạng của trẻ
- Đánh giá các yếu tố gây tổn hại đến trẻ
- Đánh giá môi trường chăm sóc trẻ em khuyết tật
- Đánh giá về nhu cầu của trẻ em khuyết tật
- Đánh giá hoàn cảnh gia đình
- Đánh giá nhu cầu chăm sóc sức khỏe và y tế

- Giáo dục, học nghề, việc làm
- Mối quan hệ gia đình và xã hội
- Các kỹ năng sống
- Tham gia, hòa nhập cộng đồng
- Tâm lý, tình cảm
- Nhu cầu phù hợp khác
Đối với trẻ KT không có khả năng cung cấp đầy đủ thông tin, NVQLTH phải
phối hợp với cha mẹ, ông bà, người giám hộ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trực tiếp
trong các mối quan hệ xã hội xác định nhu cầu của trẻ KT tổng hợp và đánh giá.
1.2.3.3. Xây dựng kế hoạch trợ giúp trẻ em khuyết tật
Xây dựng kế hoạch trợ giúp là tiến trình phát triển các mục tiêu để đáp ứng
nhu cầu của thân chủ và nhận biết các dịch vụ cần thiết để có thể đạt được các mục
tiêu này.

19


Xây dựng kế hoạch trợ giúp nhằm hệ thống trình tự những công việc cần can
thiệp, sắp xếp công việc theo thứ tự ưu tiên trong một thời gian nhất định, đáp ứng
đúng nhu cầu cấp thiết của TEKT.
Các bước trong xây dựng kế hoạch can thiệp gồm: Xác định vấn đề ưu tiên
của thân chủ; xác định nhu cầu ưu tiên của thân chủ, trên cơ sở đó xác định mục
tiêu trợ giúp; xây dựng các hoạt động can thiệp; tổ chức thực hiện.
Xác định vấn đề ưu tiên của thân chủ như: Dịch vụ công tác xã hội cần thiết
TEKT có những khó khăn thiếu thốn tình cảm, các mối quan hệ hạn chế, tổn thương
tâm lý, mặc cảm, thiếu tự tin, sống khép kín, không hòa nhập cộng đồng. Khó khăn
về gia đình liên quan tới các vấn đề về quyền được tham gia trong gia đình và xã
hội, dễ bị tổn thương về thể chất và tinh thần, bị phân biệt đối xử. TEKT thường
gặp phải các vấn đề như: thiếu an toàn, dễ bị xâm hại, không được bảo vệ chăm sóc
về dinh dưỡng, y tế, nhận thức của gia đình, người chăm sóc còn nhiều hạn chế,

thiếu kỹ năng trong việc chăm sóc, phục hồi chức năng cho TEKT. Đối với TEKT
có vấn đề về rối nhiễu tâm trí có nhiều hạn chế trong việc duy trì và phát triển các
mối quan hệ, tập trung chú ý kém, không tuân thủ các nội quy, quy tắc, dẫn tới việc
lơ là học tập, có những hành vi phá rối, không nhận thức được sự nguy hiểm, hay có
hành vi nguy hại đến bản thân và người xung quanh.
Xác định nhu cầu ưu tiên của thân chủ, trên cơ sở đó xác định mục tiêu trợ
giúp dựa trên các vấn đề đã được xác định và được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên,
NVQLTH cần tiếp tục xác định nhu cầu ưu tiên của thân chủ để từ đó đưa ra giải
pháp can thiệp phù hợp. Những nhu cầu cơ bản như: Chăm sóc y tế, phục hồi chức
năng, dinh dưỡng, hỗ trợ tâm lý, giáo dục, học nghề, việc làm, kỹ năng sống, mối
quan hệ gia đình và xã hội, tham gia hòa nhập cộng đồng …..
Xây dựng các hoạt động can thiệp nhân viên QLTH phối hợp với người
khuyết tật, gia đình hoặc người giám hộ, người có trách nhiệm liên quan để xây
dựng kế hoạch trợ giúp người khuyết tật. Đối với TEKT những người tham gia
từ phía gia đình như: cha, mẹ, ông, bà hoặc họ hàng hay người bảo trợ. Nội dung
kế hoạch trợ giúp người khuyết tật gồm có những nội dung cơ bản: Hỗ trợ sinh
kế, chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo dục, học nghề, việc làm, mối quan hệ gia đình

20


×