Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên công tác xã hội từ thực tiễn các cơ sở dạy nghề tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.61 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN BON

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ
TỈNH LONG AN

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60. 90. 01. 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. VÕ KHÁNH VINH

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển đội ngũ giáo viên công tác xã hội từ
thực tiễn các cơ sở dạy nghề tỉnh Long An” là công trình nghiên cứu của bản thân
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực, được
trích từ các nguồn công khai, hợp pháp, không sao chép từ bất lỳ công trình nào
khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI .....................................................................................8
1.1. Khái niệm, vai trò, vị trí, nhiệm vụ và yêu cầu đối với giáo viên công tác xã
hội ở các cơ sở dạy nghề ..........................................................................................8
1.2. Khái niệm, nội dung phát triển đội ngũ giáo viên công tác xã hội ở các cơ sở
dạy nghề .................................................................................................................15
1.3. Những yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên công tác xã hội ở các
cơ sở dạy nghề .......................................................................................................19
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÔNG
TÁC XÃ HỘI Ở CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ TỈNH LONG AN ..........................25
2.1. Thực trạng tác động của các yếu tố đến phát triển đội ngũ giáo viên công tác
xã hội ở các cơ sở dạy nghề tỉnh Long An ............................................................25
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên công tác xã hội ở các cơ sở dạy nghề tỉnh Long
An...........................................................................................................................29
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên công tác xã hội ở các cơ sở dạy nghề
tỉnh Long An ..........................................................................................................34
2.4. Đánh giá kết quả phát triển đội ngũ giáo viên công tác xã hội ở các cơ sở dạy
nghề tỉnh Long An và những vấn đề đặt ra ...........................................................37
Chương 3: TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÔNG
TÁC XÃ HỘI Ở CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ TỈNH LONG AN ..........................41
3.1. Nhu cầu và định hướng tăng cường phát triển đội ngũ giáo viên công tác xã
hội ở các cơ sở dạy nghề tỉnh Long An .................................................................41
3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên công tác xã hội ỏ các cơ sở dạy
nghề của tỉnh Long An ..........................................................................................44
3.3. Thăm dò tính cần thiết và khả thi các giải pháp .............................................57
KẾT LUẬN ...........................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................61
PHỤ LỤC



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH

An sinh xã hội

BCH TW

Ban chấp hành Trung ương

CĐN

Cao đẳng nghề

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTXH

Công tác xã hội

CSDN

Cơ sở dạy nghề

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long


ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

ĐNGVDN

Đội ngũ giáo viên dạy nghề

ĐNGVCTXH

Đội ngũ giáo viên công tác xã hội

GV

Giáo viên

GVCTXH

Giáo viên công tác xã hội

GVDN

Giáo viên dạy nghề

KT-XH

Kinh tế -Xã hội

LĐTBXH


Lao động-Thương binh và xã hội

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

TCN

Trung cấp nghề


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Danh sách các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Long An đến
cuối năm 2015

Bảng 2.2:

Thống kê kết quả tuyển sinh các cơ sở dạy nghề tỉnh Long An

Bảng 2.3:

Thống kê số lượng giáo viên CTXH năm 2015

Bảng 2.4:

Thực trạng phẩm chất đạo đức, tư tưởng, chính trị của
GVCTXH.


Bảng 2.5:

Thống kê trình độ đào tạo và nghiệp vụ sư phạm GVCTXH tỉnh
Long An năm 2015

Bảng 2.6:

Thống kê trình độ ngoại ngữ, tin học GVCTXH của tỉnh đến
cuối năm 2015

Bảng 2.7:

Thống kê về đào tạo, bôi dưỡng, tự học tập nâng cao trình độ
GVCTXH từ năm 2012-2015

Bảng 2.8:

Thống kê trình độ GVCTXH tỉnh Long An

Bảng 3.1:

Nhu cầu đào tạo GVCTXH tỉnh Long An giai đoạn 2016-2020

Bảng 3.2:

Đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
CTXH là một nghề chuyên nghiệp đã được thừa nhận ở nhiều Quốc gia trên
thế giới và ngành CTXH đã được đưa vào giảng dạy ở nhiều trường đại học từ đầu
thế kỷ 19.Hiện nay, ở Việt Nam CTXH là một nghề được pháp luật công nhận, có
vị trí ngày càng quan trọng trong mục tiêu và chiến lược phát triển KT-XH của đất
nước. CTXH góp phần giải quyết công bằng và sự tiến bộ của xã hội.
Để phát triển CTXH thành một nghề ở Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã
quyết định thành lập Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010-2020 (Quyết định
32/2010/QĐ-TTg), còn gọi là Đề án 32. Một trong những nội dung quan trọng của đề
án là: Trong giai đoạn 2010 - 2020, tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng để nâng cao năng lực cho
60.000 cán bộ, nhân viên và cộng tác viên CTXH.
Long An triển khai thực hiện Đề án 32, hầu hết cán bộ, nhân viên và cộng tác
viên làm việc trong lĩnh vực này còn thiếu và chưa được đào tạo bài bản cả ở khâu
hoạch định chính sách cũng như khâu tác nghiệp cụ thể, nhất là cán bộ làm việc trực
tiếp với đối tượng. Đội ngũ nhân viên này phát triển có tính tự phát chủ yếu là của
các tổ chức đoàn thể như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Người cao tuổi, Hội
Cựu chiến binh, cán bộ phường, xã đôi khi là những người dân tự nguyện. Họ làm
việc chủ yếu theo kinh nghiệm. Việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên CTXH
của các CSDN của tỉnh mới dừng lại ở giai đoạn đầu, thiếu giáo viên, kinh nghiệm
đào tạo ít; Chương trình, giáo trình và tài liệu giảng dạy CTXH còn thiếu, nhiều bất
cập. Điều này đã ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện Đề án 32.
Đội ngũ giáo viên là yếu tố đặc biệt quan trọng có tính chất quyết định tới chất
lượng và hiệu quả, tới sự thành công của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo. Để các
CSDN tỉnh Long An phát triển ngành CTXH, một trong những yếu tố có ý nghĩa
quan trọng đó chính là phát triển ĐNGVCTXH. Trong khi đó các GVCTXH hiện có
đều dược đào tạo từ các ngành gần với ngành CTXH, hoặc chuyên môn khác
CTXH, các giáo viên này chỉ tập huấn, bồi dưỡng lớp GVCTXH do Bộ LĐTBXH

1



tổ chức. Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Công tác xã hội còn
nhiều tồn tại và bất cập, do đó ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
CTXH của tỉnh.
Do đó việc phát triển ĐNGVCTXH ở các CSDN tỉnh Long An đảm bảo chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, năng lực chuyên môn là việc làm cần thiết có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
sâu sắc.
Chính vì vậy, tác giả chọn chủ đề “Phát triển đội ngũ giáo viên công tác xã
hội từ thực tiễn các cơ sở dạy nghề tỉnh Long An” làm đề tài luận văn thạc sĩ
CTXH.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những năm gần đây, CTXH còn khá mới với Việt Nam, do đó việc đào tạo,
xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, GVCTXH là vấn đề được sự quan tâm
các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả trong nước. Nhưng ở
Việt Nam hiện nay chưa có công trình nghiên cứu sâu về đội ngũ giảng viên,
GVCTXH. Đây là những khó khăn trong quá trình nghiên cứu. Trong phạm vi
nghiên cứu luận văn này, tác giả đã nghiên cứu, phân tích một số công trình nghiên
cứu về CTXH của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và các chuyên gia:
“Đào tạo CTXH ở Việt Nam” của Vũ Trùng Dương Bộ LĐTBXH (trích tài
liệu hội thảo Công tác xã hội phát triển bền vững) phát hành tháng 12 năm 2014.
Tác giả đã cho thấy nhu cầu đào tạo nhân viên CTXH là nhu cầu cấp thiết, cho rằng
điểm khởi đầu để nâng cao chất lượng giảng dạy - đào tạo chính là đào tạo và đào
tạo lại những người thầy (người đi giáo dục phải được giáo dục - C.Mác) là cần
thiết nhất để nâng cao chất lựợng đào tạo.
“Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên CTXH trong giai đoạn hiện
nay” của Phạm Văn Tư, Tiến sĩ, Trưởng bộ môn, khoa CTXH, Trường Đại học sư
phạm Hà Nội (trong hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo CTXH với chuyên nghiệp
hóa dịch vụ CTXH, tháng 02 năm 2016). Tác giả đã phản ánh kết quả của việc

nghiên cứu đánh giá về thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên, đề xuất các giải

2


pháp để nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên CTXH của Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội. Tác giả chưa đề cập đến thực trạng đội ngũ giáo viên Công tác xã hội ở các
cơ sở dạy nghề của các tỉnh, thành phố hiện nay ở Việt Nam.
“Phát triển nguồn nhân lực xã hội đáp ứng nhu cầu thực tiễn và hội nhập”
công trình nghiên cứu của Tiến sĩ, Nguyễn Hải Hữu, Chủ tịch Hội các trường đào
tạo CTXH Việt Nam, (trích tài liệu hội thảo CTXH phát triển bền vững ) phát hành
tháng 12 năm 2014. Tác giả nêu ra yêu cầu cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực
CTXH, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn của nước ta và yêu cầu hội nhập.
“Chương trình đào tạo lấy thực hành làm thước đo cho chất lượng đào tạo
Công tác xã hội” của Phó giáo sư, Tiến sỹ, Đỗ Hạnh Nga, Trưởng khoa CTXH,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (trích trong tài liệu hội thảo quốc tế :
Nâng cao chất lượng đào tạo công tác xã hội với chuyên nghiệp hóa dịch vụ CTXH,
tháng 02 năm 2016), nội dung bài viết về Chương trình đào tạo Khoa CTXH trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn –Đại học Quốc Gia Hồ Chí Minh, đây là
chương trình đào tạo lấy thực hành làm thước đo chất lượng đào tạo cử nhân
CTXH. Tác giả cho rằng đào tạo cử nhân CTXH phải bố trì một thời gian, thời
lượng đáng kể về số lượng tín chỉ vào việc tổ chức hoạt động thực hành, thực tập
cho người học. Tác giả khẳng định những kiến thức, kỹ năng và thái độ của sinh
viên thông qua thực tập chính là thước đo việc đào tạo cử nhân CTXH của trường.
“Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên ngành CTXH ở Việt Nam” của TS Nguyễn
Văn Thủ, Học viện Hành Chính thành phố Hồ Chí Minh tham khảo tại trang
(lib.education.vnu.edu.vn:8121/bitstream/123456789/.../NguyenVanThu.doc),
nghiên cứu cho thấy tác giả đã nêu ra vấn đề cần thiết phải đào tạo đội ngũ nhân
viên công tác xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là cần thiết, muốn nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực Công tác xã hội thì việc làm trước tiên là

đào tạo đội ngũ giáo viên CTXH; tác giả cũng đề xuất một số giải pháp đào tạo giáo
viên công tác xã hội. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ nêu nhận định của mình về thực
trạng đội ngũ giảng viên công tác xã hội hiện nay từ đó đề xuất một số giải pháp
mang tính định hướng, chứ chưa đi sâu phân tích thực trạng ĐNGVCTXH hiện nay.

3


“Một vài suy nghĩ về đào tạo Công tác xã hội ở Việt Nam” của đồng tác giả
Lê Hải Thanh và Dương Hoàng Lộc ( Khoa CTXH, Trường Đại học Khoa học Xã
hội



Nhân

Văn

TP

Hồ

Chí

Minh)

tham

khảo


tai

trang

:8121/bitstream/123456789/6347. Tác giả cho rằng
việc Đào tạo nguồn nhân lực CTXH sẽ góp phần phát triển bền vững vùng ĐBSCL,
là một trong những giải pháp thực hiện chính sách ASXH, hỗ trợ cộng đồng và nâng
cao chất lượng sống cho người dân ở đây. Đây còn là một mục tiêu phát triển bền
vững. Trong thời gian tới, vấn đề đào tạo nhân viên xã hội có kiến thức và kĩ năng
là một yêu cầu lớn ở các địa phương Tây Nam Bộ khi có nhiều vấn đề xã hội đang
đặt ra và cần có sự giải quyết mang tính chuyên nghiệp. Do vậy, chất lượng đào tạo
nguồn lực này là một trong chìa khóa then chốt để ngành CTXH phát triển, đóng
góp vào công cuộc phát triển toàn diện và bền vững ĐBSCL trong bối cảnh hội
nhập hiện nay.
Những những công trình nghiên cứu trên đã góp phần không nhỏ vào việc
khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phát triển đội ngũ giảng viên,
GVCTXH, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho nghề CTXH theo đề án
32 của Chính Phủ, nó làm cơ sở định hướng cho những nghiên cứu về phát triển
ĐNGV ở các cơ sở đào tạo CTXH. Tuy nhiên những nghiên cứu trên chưa đề cập
đến thực trạng ĐNGVCTXH ở các CSDN trực thuộc tỉnh, thành phố hiện nay của
Việt Nam
Đến thời điểm hiện nay ở Việt Nam chỉ có những hội thảo, những bài viết của
các nhà nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên, GVCTXH, chưa có một đề tài
khoa học nghiên cứu sâu về đội ngũ giảng viên, GVCTXH, đặc biệt là các CSDN
tỉnh Long An thì chưa có đề tài nào đề cập đến. Do đó tài liệu tham khảo rất khan
hiếm, đây cũng là khó khăn trong quá trình nghiên cứu cần phải khắc phục.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn của việc phát
triển đội ngũ giáo viên nói chung, phát triển đội ngũ giáo viên CTXH nói riêng; đề


4


tài đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên CTXH ở các cơ sở dạy
nghề tỉnh Long An đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện tại và tạo tiền đề cho sự phát
triển lâu dài, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công
tác xã hội cho tỉnh Long An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung thực hiện 3
nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ GV nói chung và
GVCTXH ở các CSDN nói riêng.
Đánh giá thực trạng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng công
tácphát triển ĐNGVCTXH tại các CSDN trên địa bàn tỉnh Long An;
Đưa ra các giải pháp có tính khả thi và hiệu quả áp dụng vào công tác phát
triển ĐNGVCTXH ở các CSDN tỉnh Long An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp phát triển ĐNGVCTXH ở các CSDN trên địa bàn
tỉnh Long An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển ĐNGVCTXH ở các CSDN
trên địa bàn tỉnh Long An.
Đề tài cũng chỉ nghiên cứu giới hạn ở các CSDN tỉnh Long An.
Thời gian nghiên cứu: 2 năm từ 2015 đến 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: Qua đánh giá thực trạng, để từ đó

rút ra những vấn đề về lí luận và đề xuất những giải pháp khả thi để tăng cường phát
triển ĐNGVCTXH ở các CSDN tỉnh Long An.

5


Luận văn cũng nghiên cứu một cách hệ thống các lý thuyết về giáo viên, đội
ngũ GV, về phát triển, công tác đào tạo, bồi dưỡng, hệ thống chính sách liên quan
đến ĐNGV dạy nghề nói chung và GVCTXH nói riêng.
Nghiên cứu trên cơ sở duy vật lịch sử: đối tượng được nghiên cứu đánh giá theo
một trục thời gian nhất định và mang tính lịch sử rõ nét. Như vậy những vấn đề liên
quan trong đề tài nghiên cứu có so sánh đối chiếu theo lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích tài liệu là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên
môn nhằm thu thập thông tin, số liệu từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết
phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Đọc và phân tích các tài liệu, báo cáo của các cấp quản lý như báo cáo tổng
kết năm của các CSDN, phòng dạy nghề, Sở LĐTBXH tỉnh Long An.
Tìm hiểu, đánh giá nhận xét tài liệu có liên quan đến chính sách đào tạo của
tỉnh Long An.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp mà người được hỏi, trả lời
với hình thức tụ viết vào bảng hỏi để đưa cho người được hỏi dưới dang bảng hỏi.
5.2.3. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến các chuyên gia (Ban giám hiệu, cấp ủy, trưởng phó khoa các
CSDN) về công tác tổ chức, công tác cán bộ ở các CSDN để có những thông tin
nhận xét, đánh giá về chất lượng thực trạng của ĐNGVCTXH ở các CSDN tỉnh
Long An.
5.2.4. Phương pháp hệ thống hóa

Thông qua các báo cáo của các CSDN, báo cáo của Sở LĐTBXH tỉnh, báo cáo
của Bộ LĐTBXH qua các năm, từ đó hệ thống hóa những kinh nghiệm trong phát
triển ĐNGV dạy nghề nói chung và giáo viên CTXH nói riêng.

6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đưa ra các biện pháp khoa học để phát triển ĐNGVCTXH nhằm đáp
ứng nhu cầu hiện tại của CSDN tỉnh Long An nói riêng và các CSDN của ĐBSCL.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nếu kết quả nghiên cứu được nghiệm thu, đó sẽ là cơ sở để vận dụng vào
CSDN tỉnh Long An và các cơ sờ dạy nghề của ĐBSCL nói chung. Như vậy sẽ góp
phần nâng cao chất lượng ĐNGVCTXH mà từ đó nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn lực CTXH cho Long An và các tỉnh ĐBSCL.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận
văn bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên công tác xã
hội.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên công tác xã hộitại các cơ sở
dạy nghề tỉnh Long An.
Chương 3: Tăng cường phát triển đội ngũ giáo viên công tác xã hộitại các cơ
sở dạy nghề tỉnh Long An.

7


Chương 1

NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÔNG TÁC XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, vai trò, vị trí, nhiệm vụ và yêu cầu đối với giáo viên công
tác xã hội ở các cơ sở dạy nghề
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Công tác xã hội
Theo Hiệp hội Quốc gia NVCTXH (NASW): CTXH là hoạt động nghề nghiệp
giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm
năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội
phù hợp với các mục tiêu của họ [6, tr.3].
Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp Xã hội Quốc tế (IFSW) tại Hội nghị Quốc tế
Montreal, Canada, vào tháng 7/2000: CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã
hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người, sự tăng quyền lực và
giải phóng cho con người, nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái và
dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội.
CTXH can thiệp ở những điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ.
Theo tài liệu nghề CTXH – Nền tảng triết lý và kiến thức: CTXH là một nghề,
một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng
nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc
đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia
đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội, góp phần đảm bảo
ASXH [6, tr.3].
1.1.1.2. Khái niệm giáo viên
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Giáo viên được hiểu là người dạy học ở các
Nhà trường, các cơ sở giáo dục hoặc tương đương” [32, tr.380] để chỉ những người
dạy học ở các cấp, bậc học.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục Việt Nam (Luật số
44/2009/QH12 của Quốc hội) cũng đã quy định cụ thể tên gọi đối với từng đối

8



tượng nhà giáo theo cấp bậc giảng dạy và công tác. Theo đó, tại mục 23, khoản 3,
Điều 70 qui định: “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, TCN, trung cấp chuyên nghiệp
gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường CĐN gọi là
giảng viên” [19, tr.8].
1.1.1.3. Giáo viên dạy nghề
Theo Điều 58, Luật Dạy nghề: GVDN là người dạy lý thuyết, dạy thực hành
hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các CSDN. GV dạy lý thuyết trình
độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp TCN trở lên; GV dạy thực hành phải là
người có bằng tốt nghiệp TCN trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
GV dạy lý thuyết trình độ TCN phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật
hoặc đại học chuyên ngành; GV dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp
CĐN hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao; GV dạy lý thuyết trình độ CĐN
phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở
lên; GV dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp CĐN hoặc là nghệ nhân,
người có tay nghề cao [18, tr.21-22].
Trường hợp GVDN quy định tại các điểm nêu trên không có bằng tốt nghiệp
cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ đào
tạo sư phạm.
1.1.1.4. Đội ngũ giáo viên công tác xã hội
Từ điển Bách khoa Việt Nam đã định nghĩa: “Đội ngũ là khối đông người
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng”
[31, tr.243].
“ĐNGV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức,
hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến sức lực, toàn bộ
tài năng của họ đối với giáo dục” [5, tr.10].
ĐNGV là một tập hợp những người làm nghề dạy học – giáo dục, được tổ
chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của


9


một nhà giáo cùng thực hiện các nhiệm vụ và được định hướng các quyền lợi theo
Luật giáo dục và các Luật khác được Nhà nước quy định.
GVCTXH là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa
dạy thực hành trong các CSDN về CTXH.GV dạy lý thuyết trình độ sơ cấp CTXH
phải có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành CTXH trở lên; GV dạy thực hành
phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp CTXH trở lên.GV dạy lý thuyết trình độ
trung cấp CTXH phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành về CTXH; GV dạy
thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp CĐN về thực hành chuyên ngành
CTXH; GV dạy lý thuyết trình độ CĐN phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên
ngành CTXH trở lên; GV dạy thực hành phải là người có bằng tốt đại học nghiệp
chuyên ngành CTXH. Trường hợp GVCTXH nêu trên không có bằng tốt nghiệp
cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ đào
tạo sư phạm.
ĐNGVCTXH là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu
khoa học ở các CSDN, họ gắn kết với nhau thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo
nghề CTXH, cùng trực tiếp giảng dạy và giáo dục học sinh, sinh viên theo ràng buộc
của những nguyên tắc có tính chất hành chính của ngành dạy nghề và của nhà nước.
1.1.1.5. Phát triển đội ngũ giáo viên công tác xã hội
Phát triển được hiểu là sự thay đổi, chuyển biến tạo ra cái mới theo hướng tích
cực, tốt hơn hay nói cách khác phát triển là xu thế đi lên của sự vật hiện tượng ngày
càng hoàn thiện hơn. Phát triển còn là sự biểu hiện hàng loạt sự biến đổi kế tiếp của
sự vật và hiện tượng qua các giai đoạn khác nhau, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc sự
biến đổi.Quá trình đó cũng chính là quá trình thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về
chất, cấu trúc của sự vật, hiên tượng.
Việc phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề nói chung và phát triển giáo viên
Công tác xã hội nói riêng, là cơ sở, là điều kiện của việc tạo ra những "máy cái" để

sản sinh ra những "máy con"hay nói đúng hơn đó là cách rèn đúc ra những "Khuôn
mấu tinh xảo, chuẩn mực, ưuviệt" để từ đó làm cơ sở cho việc tạo ra hàng loạt

10


những sản phẩm có giá trị về mặt xã hội tiêu chuẩn về Pháp luật, chuẩn mực về quy
phạm đạo đức.
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề Công tác xã hội đó là: Có đủ lực lượng
giáo viên xã hội cần thiết, tổ chức giảng dạy các lớp học sinh đúng quy chuẩn như:
Học lý thuyết không quá 35 em/lớp/thầy. Khi tổ chức thực hành nghề không quá 18
học sinh/lớp/thầy.thực hiện theo quy đnhị (Điều 13 Quyết định 775-BLĐTBXH/ngày 09/08/2001 về quy chế trường dạy nghề).
Như vậy, phát triển ĐNGVCTXH thực chất là phát triển nguồn nhân lực trong
giáo dục nghề CTXH cho các CSDN, nhằm đạt các mục tiêu sau: Phát triển
GVCTXH đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng theo chuẩn, đồng bộ về cơ cấu, thực
hiện tốt kế hoạch đào tạo.
1.1.2. Vị trí, vai trò của giáo viên công tác xã hội
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng ĐNGV và cán bộ quản lý giáo dục là sự
nghiệp nồng cốt trong sự nghiệp giáo dục – đào tạo. Bác Hồ rất quan tâm đúng mức
và đánh giá cao. Trong Lá thư gửi Hội nghị Giáo dục toàn quốc tháng 3/1955, Bác
Hồ đã viết: “Trách nhiệm nặng nề và vẻ vang của người thầy là chăm lo cho con em
của nhân dân thành người công dân tốt, người lao động tốt, người chiến sĩ tốt, người
cán bộ tốt của nước nhà”.
Vị trí, vai trò của người GV trong sự nghiệp giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng
đối với việc xây dựng và phát triển con người là động lực phát triển -XH.ĐNGV là
nhân tố quyết định chất lượng giáo dục trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Vai trò của đội ngũ GV đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã được Đảng
và Nhà nước ta đánh giá cao và khẳng định qua các văn bản, nghị quyết, thông tư,
chỉ thị trong từng giai đoạn gắn với sự phát triển KT-XH của cả nước, vùng. Cụ thể:
- Luật Giáo dục đã xác định rõ vai trò của giáo viên: “Nhà giáo giữ vai trò

quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”.
- Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 xác định 8 giải pháp phát triển
giáo dục giai đoạn 2011-2020, trong đó giải pháp 1 “Đổi mới quản lý giáo dục” là

11


giải pháp đột phá và giải pháp 2 “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục” là giải pháp then chốt.
- Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 xác định 9 giải pháp phát
triển dạy nghề trong đó giải pháp 1 “Đổi mới quản lý Nhà nước về dạy nghề” và
giải pháp 2 “Phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề” là
hai giải pháp đột phá.
Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 xác định mục tiêu
tổng quát là đưa nhân lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất để phát triển bền vững đất nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội,
nâng trình độ năng lực cạnh tranh của nhân lực nước ta lên mức tương đương các
nước tiên tiến trong khu vực, trong đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát
triển trên thế giới.
Các yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo nhân lực ở các
CSDN gồm: ĐNDVDN; chương trình đào tạo nghề; nguồn lực vật chất (cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy nghề) và nguồn lực tài chính. Trong các yếu tố trên thì
ĐNGV giữ vai trò vô cùng quan trọng, là nhân tố quyết định chất lượng đàotạo và
phát triển nhân lực.
Tóm lại, ĐNGV dạy nghề nói chung, GVCTXH nói riêng có vai trò là chủ thể
tham gia phát triển nhân lực, là nhân tố quyết định chất lượng đào tạo nhân lực và
phát triển KT - XH của vùng và cả nước, do đó phát triển ĐNGVCTXH ở các
CSDN tỉnh Long An góp phần đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực CTXH cho tỉnh
Long An và vùng ĐBSCL.
1.1.3. Nhiệm vụ của giáo viên công tác xã hội

Theo Luật Giáo dục và Điều lệ nhà trường, giáo viên có những nhiệm vụ sau
đây: Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý, chương trình giáo dục; Gương
mẫu thực hiện nhiệm vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà
trường; Giữ gìn phẩm chất uy tín, danh dự của nhà giáo, tôn trọng nhân cách người
học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của

12


người học; Không ngừng học tập, rèn uyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học.
Điều 59, Luật Dạy nghề quy định: Giáo viên dạy nghề có các nhiệm vụ quy
định tại Điều 72 của Luật giáo dục; Giáo viên dạy nghề có các quyền quy định tại
Điều 73 của Luật giáo dục và các quyền sau đây:
Được đi thực tế sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới; Được sử dụng các tài
liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở vật chất của CSDN để thực
hiện nhiệm vụ được giao; Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch
của CSDN, xây dựng chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và các vấn
đề có liên quan đến quyền lợi của giáo viên [18, tr. 22].
Là giáo viên CTXH ở các CSDN thì giáo viên CTXH có nhiệm vụ như GVDN
trên lĩnh vực CTXH.
1.1.4. Yêu cầu đối với giáo viên công tác xã hội
1.1.4.1. Yêu cầu về phẩm chất
Phẩm chất chính trị
Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; thường xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị; có ý thức tổ
chức kỷ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung; đấu tranh, ngăn chặn
những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp; gương mẫu thực
hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
Đạo đức nghề nghiệp

Yêu nghề, tâm huyết với nghề; có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín,
lương tâm nhà giáo; đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý thức xây
dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu dạy nghề; thương yêu, tôn trọng người
học, giúp người học khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của người học.
Giáo viên ngành CTXH cần có tinh thần vị tha, biết hướng về người nghèo, biết
gần gũi, quan tâm, hỗ trợ và sẵn sàng chia sẻ những khó khăn với những người có
hoàn cảnh khó khăn (PGS.TS. Nguyễn Văn Thủ, Học viện Hành chính tại TP. HCM).

13


Lối sống, tác phong
Sống có lý tưởng, có mục đích, ý chí vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục
với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; có lối sống lành mạnh, văn minh,
phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; có thái độ ủng
hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán
những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ. Tác phong làm việc khoa học; trang
phục khi thực hiện nhiệm vụ giản dị, gọn gàng, lịch sự, không gây phản cảm và
phân tán sự chú ý của người học; có thái độ văn minh, lịch sự, đúng mực trong quan
hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học, với phụ huynh người học
và nhân dân; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo; xây dựng gia đình
văn hoá; biết quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá
nơi công cộng.
Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo
Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, quy
chế, quy định; không gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân; không
gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy và giáo dục; không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối

xử, thành kiến người học; không tiếp tay bao che cho những hành vi tiêu cực trong
giảng dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp; không trốn tránh trách
nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc; không đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi
dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến
kỷ cương, nền nếp của nhà trường; không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan
đến tệ nạn xã hội.
1.1.4.2. Yêu cầu về năng lực
Người giáo viên phải có năng lực chuyên môn sâu
Hiểu biết về thực tiễn CTXH, thực tiễn của nền kinh tế, của nền văn hóa, của
công tác giáo dục, y tế…có tầm quan trọng đặc biệt trong CTXH. GVCTXH cần
phải được bồi dưỡng, nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn, tiếp cận, nắm bắt và

14


nhận diện những vấn đề của thực tiễn để có được một tầm nhìn thực tế, một khả
năng tác động và gây được ảnh hưởng đối với người khác, đặc biệt là đối với học
sinh; cần được bồi dưỡng, nâng cao năng lực trong việc phát hiện vấn đề, đề xuất
các phương án giải quyết những vấn đề CTXH nẩy sinh trong đời sống xã hội; hơn
thế là năng lực thiết kế, hoạch định, phân tích các chính sách, cũng như việc tổ chức
và quản lý các dự án, chương trình CTXH. GVCTXH cần được rèn, nâng cao năng
lực nghiên cứu, đặc biệt là về năng lực tư duy, để tiếp cận, tìm hiểu và nhận diện
các vấn đề CTXH; để tìm kiếm, cập nhật thông tin và sắp xếp thành hệ thống kiến
thức, thực hiện các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học, hướng dẫn sinh viên tiếp
cận và thực hành nghiên cứu khoa học (PGS.TS. Nguyễn Văn Thủ Học viện Hành
chính tại TP. HCM).
Người GVCTXH phải có kỹ năng sư phạm
Kỹ năng quan trọng của người GVCTXH phải có kỹ năng sư phạm, đặc biệt
là phương pháp dạy học chuyển từ việc lấy “Giáo viên làm trung tâm sang học sinh
làm trung tâm”. Ở đây, người thầy chỉ là người tổ chức, hướng dẫn, cố vấn người

học phát hiện, biểu đạt vấn đề thuộc các lĩnh vực khác nhau, vạch hướng giải quyết,
thiết kế các nghiên cứu lý luận hay thực tiễn để giải quyết vấn đề và trên cơ sở vấn
đề được giải quyết, nêu hay phát hiện những vấn đề mới. Điểm nổi bật của các
phương pháp dạy học tích cực này là nâng cao tính thực tiễn của môn học, chủ
động, sáng tạo của người học, đảm bảo vị thế tích cực, phát triển hứng thú nhận
thức, thỏa mãn nhu cầu tìm tòi, khám phá của người học; nâng cao kỹ năng trình
bày, bảo vệ và phản biện ý kiến trước đám đông.
1.2. Khái niệm, nội dung phát triển đội ngũ giáo viên công tác xã hội ở các
cơ sở dạy nghề
1.2.1. Qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên công tác xã hội
Là xây dựng kế hoạch dài hạn bố trí,sắp xếp ĐNGVCTXH trong phạm vi quản
lý của các CSDN. Qui hoạch phải thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Căn cứ vào qui định hướng dẫn của các cơ có thẩm quyền và yêu cầu thực tế
của CSDN để xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch; kế hoạch phải xuất phát từ dự

15


báo nhu cầu phát triển và phù hợp với qui hoạch dạy nghề CTXH của địa phương.
Công tác quy hoạch phải xây dựng được các tiêu chuẩn về trình độ, phẩm chất và
năng lực đối với GVCTXH trong từng giai đoạn.Xây dựng được ĐNGVCTXH đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng, xác định số lượng GVCTXH
đào tạo, bồi dưỡng từng năm học.Các điều kiện để triển khai công tác bồi dưỡng
GVCTXH.
Qui trình xây dựng qui hoạch phải đảm bảo các quy định và quy trình về công
tác quy hoạch, phải căn cứ từ về thựctrạng ĐNGVCTXH và nhu cầu phát triển của
ĐNGV các CSDN. Công tác quy hoạch được xem xét điều chỉnh hàng năm.
- Mục tiêu của qui hoạch về số lượng ĐNGVCTXH là: Đảm bảo duy trì đủ, ổn
định ĐNGVCTXH; Đảm bảo số lượng học sinh, sinh viên/ GV theo qui định; Đảm
bảo cho ĐNGVCTXH hoàn thành nhiệm vụ và tạo điều kiện cho ĐNGVCTXH có

thời gian tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp
vụ; Đảm bảo việc sử dụng hợp lý và hiệu quả, đồng thời phát huy tối đa khả năng
của ĐNGVCTXH.
- Mục tiêu của qui hoạch về cơ cấu của ĐNGVCTXH là tạo ra sự đồng bộ và
cân đối ĐNGV trong nhà trường thể hiện ở độ tuổi, giới tính, trình độ, ngành nghề.
- Mục tiêu của qui hoạch về chất lượng ĐNGVCTXH là để đảm bảo
ĐNGVCTXH có trình độ, năng lực, phẩm chất theo chuẩn qui định và đáp ứng
được mục tiêu đào tạo nghề CTXH; tạo ra sự kế tục giữa các thế hệ GV, không bị
hụt hẫng về chất lượng ĐNGVCTXH. Đây là một trong những nội dung quan trọng
của phát triển ĐNGVCTXH.
1.2.2. Tuyển chọn và sử dụng
Tuyển chọn là quá trình nhà trường sử dụng các phương pháp nhằm lựa chọn,
quyết định chọn người đủ tiêu chuẩn. Do đó phải xây dựng các tiêu chuẩn cụ thể, rõ
ràng cho từng vị trí tuyển chọn, vừa có những tiêu chuẩn chung vừa có tiêu chuẩn
cụ thể, cá biệt phù hợp với yêu cầu để có được ĐNGVCTXH đủ về số lượng, mạnh
về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng được mục tiêu kế hoạch đào tạo của
trường. Việc tuyển chọn GV thường tiến hành theo các bước:

16


- Chuẩn bị tổ chức tuyển chọn; thông báo tuyển GV; thu nhận và nghiên cứu
hồ sơ; tổ chức tuyển; quyết định tuyển
Sử dụng GV: Sử dụng GV chính là sự sắp xếp, bố trí, đề bạt GV vào các
nhiệm vụ,chức danh cụ thể nhằm phát huy tối đa khả năng hiện có của GV để hoàn
thànhđược mục tiêu đào tạo của nhà trường. Sử dụng GV phải gắn với việc đào tạo,
bồi dưỡng và tạo môi trường phát triển để người GV luôn cập nhật kiến thức mới,
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp đápứng nhu cầu đào tạo của nhà trường.
1.2.3. Đào tạo và bồi dưỡng
Đào tạo: là quá trình hoạt động nhằm trang bị, phát triển một cách cơ bản, hệ

thống và tương đối tổng hợp về tri thức, phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo... Không chỉ
trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ mà rộng hơn là hoàn thiện nhân cách cho chủ
thể đào tạo để họ lao động, cống hiến cho xã hội với một nghề nghiệp nhất định.
Đào tạo lại: là cá nhân đã qua quá trình đào tạo với một trình độ nghề nghiệp
nhất định nay có nhu cầu được đào tạo nghề nghiệp mới hoàn toàn hoặc đào tạo mới
một phần để tham gia hoạt động trong lĩnh vực nghề nghiệp mới. Đào tạo diễn ra
dưới hình thức tập trung dài hạn, chính quy, không chính quy, văn bằng hai... ở các
trình độ đào tạo khác nhau.Mục tiêu của đào tạo, đào tạo lại GVCTXH nhằm chuẩn
hóa GV hoặc nângchuẩn GV (đào tạo sau đại học).
Bồi dưỡng: là quá trình cập nhật, bổ sung những kiến thức và kỹ năng đã lạc
hậu hoặc còn thiếu trong một cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng một
chứng chỉ. Bồi dưỡng và đào tạo lại có thể diễn ra ở bên ngoài quá trình giáo dục
đào tạo chính quy.
Bồi dưỡng GVCTXH: bồi dưỡng GVCTXH nhằm cập nhật những kiến thức,
kỹ năng chuyên ngành CTXH, những phương pháp mới, tiếp thu các kinh nghiệm
dạy tiên tiến, phù hợp với thế giới.
- Các hình thức bồi dưỡng GV dạy nghề: Bồi dưỡng do nhà trường thực hiện;
Tự bồi dưỡng của cá nhân giảng viên. Ngoài ra, còn các hình thức bồi dưỡng toàn
diện, bồi dưỡng từng phần hay theo các chuyên đề.

17


Việc đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV nhằm hình thành hệ thống kiến thức, năng lực
sư phạm, kỹ năng nghề, thái độ nghề nghiệp theo chuẩn và phải được xác định là
nhiệm vụ thường xuyên của cán bộ quản lý và ĐNGV dạy nghề nhằm đáp ứng yêu
cầu đào tạo nhân lực trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
1.2.4. Thực hiện chính sách
Theo Điều 59, Luật Dạy nghề 2006 qui định quyền và nhiệm vụ của GV dạy
nghề, Quản lý nhà trường cần phân tích cho GV nhận rõ quyền và nhiệm vụ, đồng

thời phải thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với đội ngũ GV dạy nghề. Trong
điều kiện hiện nay, một khái niệm cần được quan tâm đó là “lương bổng và đãi ngộ”:
Lương bổng và đãi ngộ: khái quát chung là toàn bộ những thu thập, phần
thưởng bằng lợi ích vật chất và tinh thần mà ta gọi chung là những giá trị mà cá
nhân có được nhờ đánh đổi sức lao động (một cách chính đáng) của mình cho tổ
chức, cho xã hội.
Thực hiện các chính sách, chế độ của Đảng và nhà nước, địa phương đối với
giáo viên dạy nghề nói chung và giáo viên CTXH nói riêng
1.2.5.Quan hệ hợp tác với các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở dịch vụ công tác
xã hội và các địa phương
- GVCTXH gắn với các Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm cung cấp dịch
vụ CTXH là một trong những biện pháp để góp phần chuẩn hóa và nâng cao chất
lượng ĐNGVCTXH. Vì mối quan hệ liên kết giữa nhà trường với các trung tâm
mang lại các lợi ích cho cả hai bên. Cơ sở bảo trợ xã hội, dịch vụ CTXH có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc giúp học sinh áp dụng lý thuyết vào thực tiễn.Thông
qua thực hành tại cơ sở, sinh viên bước đầu sử dụng kiến thức đã được học để giải
quyết các công việc cụ thể, hình thành kỹ năng cần thiết sau khi ra trường.
Để phát triển ĐNGVCTXH các CSDN của tỉnh đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân
lực thì việc thiết lập mối quan hệ giữa các CSDN và các trung tâm CTXH của tỉnh
(thậm chí các tỉnh lân cận trong khu vực) là một vấn đề cấp thiết, góp phần chuẩn
hóa ĐNGV, nâng cao chất lượng ĐNGV dạy nghề, nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo nhân lực ngành Công tác xã hội.

18


1.3. Những yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên công tác xã
hội ở các cơ sở dạy nghề
1.3.1. Cơ chế, chính sách của nhà nước
Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến việc đổi mới trong lĩnh vực Giáo dục –

Đào tạo và dạy nghề. Nghị quyết TW khóa VIII nhấn mạnh: “đầu tư cho Giáo dục –
Đào tạo là đầu tư cho phát triển”; thực hiện chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với Giáo
dục –Đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương, lương GV phải
được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm
chế độ phụ cấp tùy theo tính chất của công việc, theo vùng do Chính phủ quy định”.
Nghị quyết TW2 cũng khẳng định đào tạo lao động kỹ thuật là đào tạo nhân tài cho
đất nước trong thế kỷ 21. Trên cơ sở tổng kết thực hiện nghị quyết TW2 (khóa VIII)
và cụ thể hóa nghị quyết đại hội IX của Đảng, hội nghị TW6 (khóa IX) đề ra nhiệm
vụ đến năm 2010, trong đó có nội dung: “Có chính sách thu hút cán bộ khoa học
trình độ cao của các viện nghiên cứu trong nước và các nhà khoa học Việt Nam ở
nước ngoài tham gia đào tạo lao động kỹ thuật; Tăng cường đầu tư cho Giáo dục –
Đào tạo đúng với yêu cầu quốc sách hàng đầu”. Các tư tưởng và quan điểm trên đã
từng bước được thể chế hóa và cụ thể hóa trong hệ thống pháp luật, chính sách của
Nhà nước, đặc biệt trong Bộ luật lao động, Luật giáo dục, Luật dạy nghề…cũng như
các văn bản dưới luật. Luật giáo dục đã xác định “giáo dục nghề nghiệp” là một cấu
phần quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó đã quy định những điều
khoản rất cụ thể về quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong quan hệ giáo dục đào tạo nghề nghiệp (người học, người đào tạo, người sử dụng…) Quyết định số
70/1997/QĐ-TTg ngày 17/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ đã quy định GV dạy
nghề được hưởng phụ cấp ưu đãi ở mức 35% lương theo ngạch, bậc.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Long An Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 03
tháng 4 năm 2007 về phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2006 - 2010 và những năm
tiếp theo. Ngày 28 tháng 3 năm 2008 UBND tỉnh ban hành quyết định số
13/2008/QĐ-UBND về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển đào

19


tạo nghề giai đoạn 2008 - 2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Long
An.ỦY Ban Nhân dân tỉnh Long An ban hành đề án “Đào tạo nghề tỉnh Long An

giai đoạn 2010- 2015 (ban hành kèm theo Quyết định số 71/2008/QĐ-UBND ngày
16/12/2008 của UBND tỉnh Long An), trong đó có quy định chế độ cho giáo viện
dạy nghề nói chung giáo viên CTXH nói riêng:
+ Để có thể tuyển dụng đủ số lượng giáo viên dạy nghề theo mục tiêu đề ra,
cần hỗ trợ cho những người tốt nghiệp đại học, có nguyện vọng trở thành giáo viên
tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh, cam kết phục vụ từ 10 năm trở lên, với
mức hỗ trợ cụ thể là được cấp 100% học phí, hỗ trợ tiền ăn 300.000 đ/người/tháng,
hỗ trợ tiền ở 150.000đ/người/tháng cho toàn bộ thời gian đã học (bình quân 4,5
năm). Các đối tượng được hỗ trợ trên, nếu không phục vụ như cam kết thì phải bồi
thường kinh phí được cấp theo quy định hiện hành [35].
+ Những sinh viên mới tốt nghiệp đại học, có nguyện vọng làm giáo viên dạy
nghề tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh, cam kết phục vụ từ 10 năm trở lên
được ký kết hợp đồng tuyển dụng và được hưởng chế độ hỗ trợ với mức như khoản
1, mục III, phần II của đề án. Dự kiến áp dụng giải pháp nầy đến năm 2015 sẽ tuyển
dụng được 40% nhu cầu giáo viên dạy nghề, cụ thể là tuyển dụng được: 779 GV x
40% = 312 GV (công lập: 185 GV, ngoài công lập: 127 GV) [35].
+ Các Trường Đại học công lập khác trong khu vực có ngành nghề đào tạo
phù hợp với nhu cầu ngành nghề cần tuyển dụng giáo viên của tỉnh để nắm được số
sinh viên Long An đang theo học, lập kế hoạch sơ tuyển, nếu đạt yêu cầu thì ký kết
hợp đồng cam kết. Những sinh viên được hợp đồng (cam kết làm giáo viên dạy
nghề tại tỉnh sau khi tốt nghiệp từ 10 năm trở lên) sẽ được hưởng chế độ hỗ trợ cho
toàn bộ thời gian học với mức như như khoản 1, mục III, phần II của đề án. Dự kiến
áp dụng giải pháp nầy đến năm 2015 sẽ tuyển dụng được 50% nhu cầu giáo viên
dạy nghề, cụ thể là tuyển được: 779 x 50% = 390 GV (công lập: 232 GV, ngoài
công lập: 158 GV) [35]. Ngoài ra còn quy định chế độ đào tạo sau đại học...
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển ĐNGVDN nói chung và giáo viên CTXH
nói riêng đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực ngành Công tác xã hội trong điều kiện

20



×