Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Công tác xã hội đối với sinh viên từ thực tiễn trường cao đẳng nghề kiên giang, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.54 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI SINH VIÊN
TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
KIÊN GIANG, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành:.CÔNG TÁC XÃ HỘI
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Nguyễn Khắc Bình. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào.
Tôi xin cam đoan các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc
và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều được cảm ơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CTXH

Viết đầy đủ
Công tác xã hội

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

GV

Giáo viên

4

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

5

SV


Sinh viên

6

HSSV

Học sinh sinh viên

7

XH

Xã hội

STT
1


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI SINH VIÊN ........................... 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 10
1.2. Các lý thuyết áp dụng trong công tác xã hội đối với sinh viên ............................. 15
1.3. Công tác xã hội với sinh viên Trường Cao đẳng Nghề ……………………........ 22
1.4. Cơ sở pháp lý về hoạt động học sinh - sinh viên ................................................... 28
1.5. Các yếu tổ ảnh hưởng tới công tác xã hội với sinh viên trường Cao đẳng Nghề .. 30
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI SINH VIÊN
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KIÊN GIANG.................................................... 33

2.1. Vài nét về Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang .................................................... 33
2.2 . Thực trạng về sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang .............................. 35
2.3. Thực trạng các hoạt động công tác xã hội với sinh viên tại trường Cao đẳng
Nghề Kiên Giang ........................................................................................................... 39
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội với sinh viên của Trường
Cao đẳng Nghề Kiên Giang .......................................................................................... 53
Chương 3: BIỆN PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI SINH VIÊN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ KIÊN GIANG ............................................................................. 58
3.1. Định hướng bảo đảm thực hiện công tác xã hội với sinh viên .............................. 58
3.2. Các biện pháp thực hiện công tác xã hội đối với sinh viên ………… ............ ….62
3.3. Khuyến nghị …………… ...................................................................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 77
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12

Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17

NỘI DUNG
Kết quả xếp loại đánh giá rèn luyện của SV
Tổng hợp HSSV bỏ học từ năm học 2012 – 2013 đến 2014 - 2015
Số lượng SV bỏ học và nguyên nhân bỏ học của Học kỳ I, năm học
2015 – 2016
Thống kê số lượng vi pham qui chế HSSV và bị kỷ luật
Nguyên nhân SV bị xét hình thức kỷ luật học kỳ I, năm học 2015
- 2016
Nhận thức về tầm quan trọng của việc hỗ trợ và giải quyết những vấn
đề xã hội xảy ra trong trường học đối với SV
Mức độ cần thiết của việc hỗ trợ và giải quyết những vấn đề xã hội
xảy ra trong trường học đối với SV (CTXH với SV) trong trường học
Mức độ thực hiện hoạt động tham vấn tư vấn cho SV tại trường.
Mức độ đáp ứng nhu cầu của nội dung tham vấn được thực hiện cho
SV tại trường
Mức độ thực hiện hoạt động đánh giá nhu cầu và cùng xây dựng kế
hoạch trợ giúp cho SV
Mức độ đáp ứng nhu cầu của nội dung, hình thức đánh giá nhu cầu và
cùng xây dựng kế hoạch trợ giúp cho SV
Mức độ thực hiện hoạt động biện hộ chính sách với việc bảo đảm
quyền lợi cho SV của nhà trường.
Mức độ đáp ứng nhu cầu của nội dung, hình thức biện hộ chính sách
với việc bảo đảm quyền lợi cho SV
Mức độ thực hiện hoạt động vận động, kết nối, giới thiệu nguồn lực

dịch vụ trợ giúp cho SV
Mức độ đáp ứng nhu cầu của nội dung, hình thức vận động, kết nối,
giới thiệu nguồn lực dịch vụ trợ giúp cho SV
Mức độ thực hiện hoạt động truyền thông giáo dục nâng cao nhận
thức cho SV.
Mức độ đáp ứng nhu cầu của nội dung, hình thức truyền thông giáo
dục nâng cao nhận thức cho SV


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mọi thời đại hay bất cứ dân tộc, quốc gia nào cũng đều có nhu cầu về
phát triển con người trong đó giáo dục đóng vai trò chủ đạo. Mục tiêu phát triển
con người là vấn đề quan trọng trong sự phát triển của mỗi dân tộc, của quốc gia.
Trong các lĩnh vực giáo dục thì giáo dục hình thành nhân cách cho SV để thực hiện
tốt các chức năng xã hội có ý nghĩa rất quan trọng. Dù ở giai đoạn lịch sử nào thì
nét chung của nhân cách là hướng tới cái thiện, chống lại cái ác, hướng tới mối quan
hệ tốt đẹp giữa con người với con người, với tự nhiên và xã hội. Nhân cách của mỗi
cá nhân là kết quả giáo dục của gia đình nhà trường và xã hội, đồng thời cũng là sự
nỗ lực tự tu dưỡng rèn luyện, tự học tập và phát huy những năng lực của chính cá
nhân ấy.
Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: “ Xây dựng và hoàn thiện
nhân cách giá trị nhân cách con người Việt Nam … bồi dưỡng các giá trị văn hóa
trong thanh niên, HSSV, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo
đức và bản lĩnh văn hóa con người Việt Nam”. Để thực hiện điều đó đòi hỏi nhà
trường cần nâng cao nhận thức, năng lực tư duy, sáng tạo, quan tâm giáo dục, bồi
dưỡng lý tưởng cách mạng, truyền thống đạo đức và kỹ năng sống cho SV. Phương
trâm “Dạy người, dạy chữ, dạy nghề” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của công tác
giáo dục đạo đức, nhân cách. Trong việc dạy người, dạy nghề, dạy chữ thì việc dạy
người là mục tiêu quan trọng nhất.

Nhưng trong những năm gần đây, nền giáo dục đang phải đương đầu với
những vấn đề phức tạp của xã hội đã len lỏi vào trường học – nơi có môi trường
giáo dục thuần khiết hình thành nhân cách con người. Việt Nam cũng như các nước
khác, đang phải đối diện và giải quyết những vấn đề xã hội nảy sinh trong trường
học. Có thể đó là: SV bỏ học, bạo lực trong học đường, vấn đề về giới tính, tình
cảm…. rồi những vấn đề nảy sinh giữa GV và SV, giữa cha mẹ SV với thầy cô và
cán bộ nhân viên nhà trường.
Thực trạng trường Cao đẳng nghề Kiên Giang cũng không nằm trong ngoại lệ

1


đó, tình trạng SV bỏ học, SV nghiện game, vi phạm luật gia thông, bạo lực học
đường, vấn đề về giới, về tình cảm, mâu thuẫn nảy sinh giữa SV với SV, giữa SV
với GV hay giữa gia đình với GV và nhà trường… Đây là những vấn đề “nóng”
hiện nay, nó đã và đang được các nhà trường quan tâm. Hơn thế nữa là để trợ giúp
và thỏa mãn các nhu cầu như: Tìm nhà trọ, phương pháp học tập, nghiên cứu khoa
học cũng như bổ trợ các kỹ năng mềm khác, Tìm kiếm việc làm và hướng nghiệp
sau khi tốt nghiệp, Hỗ trợ giải đáp các thắc mắc trong học tập và rèn luyện….
Theo chúng tôi để giải quyết những vấn trên cần phải có nhiều giải pháp đồng
bộ nhằm bảo vệ SV, giúp SV thoát khỏi những hủng hoảng và tổn thương mà
CTXH trường học là một phương thức của ngành CTXH áp dụng trong bối cảnh
thân chủ là SV và thầy cô cũng như cộng đồng. Mô hình này trên thế giới áp dụng
đã khá lâu, đem lại những kết quả tích cực góp phần giảm thiểu những tác động xấu
của các vấn đề xã hội nảy sinh trong trường học.
Ở Kiên Giang nói chung và trường Cao đẳng nghề Kiên Giang nói riêng đã có
nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này nhưng chủ yếu là tiếp cận bằng Tâm lý học
hay Quản lý giáo dục mà chưa có đề tài nào tiếp cận vấn đề bằng phương pháp
CTXH học đường. Xuất phát từ lý do này, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Công tác xã
hội đối với sinh viên từ thực tiễn Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang, tỉnh Kiên

Giang”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới về công tác xã hội học đường
Hiện nay, công trình viết về CTXH trong trường học tuy đã có nhưng rất ít.
Cuốn sách School Social Work: Skills and Interventions for Effective Practice,
tác giả David R.Dupper, 2002 đã xác định các vai trò trên bình diện rộng và những
nhiệm vụ của các nhân viên xã hội học đường, thúc đẩy sự ứng dụng của những
nghiên cứu dựa trên thực hành và những nỗ lực làm cầu nối giữa nghiên cứu và
thực hành CTXH học đường. Trong khi những nghiên cứu gần đây cũng đưa ra
được nhiều thông tin quan trọng liên quan đến những hình thức can thiệp thực hiện
ở trường học, hầu hết những nội dung của tài liệu này được trình bày từ các luận
điểm của các nhà giáo dục và nhà tâm lý học. Dĩ nhiên, cũng có một số nội dung
liên quan đến những hình thức can thiệp hiệu quả cũng được đưa ra đối với các

2


nhân viên xã hội, tài liệu này cũng chưa được tập hợp hay có được những vấn đề
hàm ý cần được đánh giá dành cho các nhân viên xã hội học đường hay cả với
những nhà thực hành CTXH. Nói cách khác, mặc dù nền tảng tri thức về “làm cái
gì” có gắn với việc xác định hàng loạt các vấn đề được phát hiện trong bối cảnh học
đường ngày càng gia tăng một cách đáng kể trong vòng vài thập kỷ qua, tri thức này
cũng đã được thể hiện theo hình thức mà hướng đến các người học học về CTXH
hoặc hướng đến các nhà thực hành CTXH học đường. Mục đích chính của cuốn
sách này chính là nhằm đáp ứng các nhu cầu để tạo cho người học CTXH và các
nhà thực hành có được một bản trích yếu những vấn đề được chứng minh và được
hứa hẹn, và phát triển những hoạt động can thiệp phù hợp mà xác định được hàng
loạt những vấn đề nằm trong môi trường học đường.
Cùng với việc đưa ra được những thông tin toàn diện về những hình thức can
thiệp lấy người học làm trung tâm, cuốn sách này cũng cảnh báo được cho các nhà

thực hành và những người học học về CTXH học đường biết được các chương trình
được cải thiện và được hứa hẹn đó mà hướng đến các lớp học, trường học, gia đình,
hàng xóm và cộng đồng nhằm tạo ra sự biến đổi. Nội dung của một chương được
dành cho lượng tri thức và những kỹ năng cần thiết để thực hiện chức năng có hiệu
quả hơn trong môi trường duy nhất về tổ chức và môi trường chính trị của trường
học. Cũng có một số chương khác đề cập đến vai trò nổi bật và thiết yếu của hội
học đường như là nhà tham vấn cũng như đề cập đến vai trò của nhân viên xã hội
trong quá trình thiết lập và duy trì các hoạt động hợp tác động trường học được thiết
kế nhằm tăng cường sự thành công của các vấn đề đang gặp phải. Để giải quyết
việc cần quan tâm hơn mối quan tâm đến vấn đề bạo lực ở trường học, cuốn sách
này cũng đưa thêm những mô tả mang tính ví dụ về các chương trình phòng ngừa
bạo lực và “ lấy người học làm trung tâm”.
Việc tăng cường và quan tâm đến khả năng đánh giá cũng như việc các nhân
viên học đường có thể đánh giá được những hoạt động dành riêng của họ. Do đó,
cuốn sách này cũng đưa ra những công cụ đánh giá mà có thể được sử dụng nhằm
đánh giá được tính hiệu quả của các hoạt động can thiệp. Với những phần ghi chú
cụ thể, chương 12 sẽ dành hướng đến phát triển những giải pháp mang tính chuẩn
mực được hướng đến đánh giá những biến đổi trong lớp học, trường học, gia đình,

3


hàng xóm và các cấp độ cộng đồng, đồng thời cũng có kết luận về những sự hướng
dẫn để có được các chương trình lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá được dựa trên
các chiến lược chương trình chất lượng toàn diện.
Để giúp người đọc được biết đến những nghiên cứu gần đây nhất và những
vấn đề đang diễn ra, cuốn sách này cũng đưa ra các nguồn thông tin trên Internet
cũng như những phần tài liệu tham khảo ở cuối từng chương. Các trường hợp minh
hoạ và các câu hỏi để thảo luận cũng được trình bày để giúp người đọc hiểu sâu hơn
và có thể áp dụng được tài liệu này tốt hơn.

Hiện nay, CTXH học đường ở trường học đã phát triển từ lâu và khá mạnh ở
nhiều nước trên thế giới. Các nước cũng đã giới thiệu nhiều mô hình và cách làm
của họ bài bản và yêu cầu nhân sự CTXH trong lĩnh vực này cũng rất cao. Điển
hình như tại Hoa Kỳ, ngay từ đầu CTXH học đường đã chú trọng cải thiện việc đến
lớp của trẻ và mối quan hệ giữ gia đình và nhà trường. Nhân viên xã hội học đường
còn đảm nhiệm các công việc với trẻ khuyết tật, những SV vô gia cư hoặc đóng vai
trò là chuyên gia phòng ngừa. Theo thống kê, có khoảng 20.000 nhân viên xã hội
học đường làm việc tại Hoa Kỳ, tập trung nhiều nhất ở vùng Trung Tây của nước
này. Ngày nay, hầu hết nhân viên xã hội học đường được các trường cấp quận tuyển
dụng, với trình độ Thạc sĩ CTXH, nhân viên xã hội học đường làm việc trong các
đội, nhóm đa ngành như: nhân viên giáo dục và ngành khác.
2.2.Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về công tác xã hội học đường
Ở Việt Nam, CTXH học đường đã được giới thiệu trong chương trình đào tạo
cử nhân CTXH ở Việt Nam, mà Đại học Mở TPHCM là một trong những trường đi
tiên phong nhất của cả nước về khởi xướng và đào tạo ngành này.
Tại Hội thảo về CTXH học đường, Thạc sỹ Lê Chí An cho biết: Thực tế hiện
nay đã có một số trường cũng đã manh nha áp dụng mô hình này từ hơn 10 năm
nay. Tuy nhiên nó chỉ được thực hiện thí điểm tại một số trường nhờ vào các dự án
hỗ trợ ngắn hạn của các tổ chức quốc tế, khi dự án hết thì phải ngừng vì không có
kinh phí để duy trì”
Để thúc đẩy việc đưa CTXH vào trường học, Khoa Xã hội học – Đại học Mở
TPHCM với sự tài trợ của của Tổ chức Cứu trợ Thụy Điển ( SCS – Save the
children Sweden) và sự đồng ý của Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM đã triển khai

4


dự án thí điểm CTXH học đường ở 2 trường Chu Văn An (Quận 1) và Hưng Phú (
Quận 8) từ năm 1999 -2001. Tại mỗi trường có một nữ nhân viên xã hội làm việc
thường xuyên với học sinh. Học sinh gặp bất kỳ vấn đề gì về học hành, tình cảm,

tâm sinh lý, mối quan hệ thầy cô, vấn đề gia đình… đều có thể gặp nhân viên
CTXH để bộc lộ nhằm được giúp đỡ. Nhân viên CTXH học đường đã áp dụng các
phương pháp chuyên ngành của CTXH cá nhân, CTXH nhóm, tham vấn… để giải
quyết vấn đề của trẻ có hiệu quả.
Trước khi kết thúc dự án thí điểm trên, một cuộc lượng giá đã chỉ ra những
thành công công của việc đưa CTXH vào trường học như cải thiện mối quan hệ
giữa SV – SV – thầy cô giáo, giải quyết một số vấn đề cá nhân SV….
Ngoài ra, trong thời gian qua tổ chức SCS đã phối hợp hỗ trợ ngành dân số
Gia đình và Trẻ em TPHCM xây dựng 8 điểm tư vấn học đường tại 8 trường thuộc
các quận 3,8,10, Tân Bình, Gò Vấp đã mang lại hiệu quả rõ nét trong CTXH học
đường hiện nay.
Điều đó cũng cho thấy, hiện nay ở TPHCM đã có nhiều trường học phổ thông
đã quan tâm và đẩy mạnh mô hình này. Các trường cũng đã có tổ chức tham vấn
học đường và coi mô hình này như là biện pháp giúp học sinh “Hạ nhiệt” những vấn
đề thuộc tâm lý nhưng chỉ trong khuôn khổ tâm lý chứ chưa thực sự là CTXH. Theo
mạng lưới CTXH học đường thế giới thì nhân viên xã hội học đường là những
người được huấn luyện đặc biệt để giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em, SV
và gia đình cũng như các thầy cô giáo của các em trong các trường học. Nhìn nhận
ở một góc độ nhà nghiên cứu, ThS. Đỗ Văn Bình cho rằng: ở Việt Nam, trong
những năm qua các vấn đề xã hội của HSSV ngày càng có xu hướng gia tăng, vai
trò giáo dục của gia đình, cộng đồng cũng như một số hạn chế của cơ chế chính
sách giáo dục đã được nhiều chuyên gia cũng như toàn xã hội quan tâm phân tích,
góp ý và một số thử nghiệm mô hình CTXH học đường đã được triển khai đạt kết
quả tốt.
Tác giả Nguyễn Khắc Bình trong báo cáo khoa học tại Hội thảo Quốc tế về
Chính sách công, Quản lý công và Chính sách an sinh xã hội năm 2015 tại Hà Nội
đã phân tích về tầm quan trọng của nhân viên công tác xã hội trường học. Tác giả đi
sâu phân tích công tác tổ chức hoạt động CTXH để trợ giúp học sinh, sinh viên

5



trong các nhà trường hiện nay và phân tích vai trò của nhân viên công tác xã hội
(hiện nay giáo viên kiêm nhiệm công tác này) trong việc phối hợp với các lực
lượng khác trong nhà trường tổ chức các hoạt động CTXH; góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên trong các nhà trường, trong đó có
các trường cao đẳng nghề.
- Luận án tiến sĩ: “Tài chính vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Đồng Nai
đến năm 2020” của tác giả Lê Kiên Cương (2013). Tác giả cho rằng: tài chính vi mô
là một hướng quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của Tỉnh; Phát triển tài
chính vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo là trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn
thể và toàn dân tỉnh Đồng Nai; Phát triển tài chính vi mô cần phải có trọng điểm, phát
triển dần từ nhỏ đến lớn, phù hợp với điều kiện mỗi vùng; Phát triển tài chính vi mô
tập trung trước tiên tại những cộng đồng còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Phát
triển tài chính vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo hướng tới mục tiêu kinh tế và xã hội;
Góp phần vào tăng trưởng kinh tế; Tạo thêm công ăn việc làm; Nâng cao thu nhập
của người nghèo; Đảm bảo an sinh xã hội, trợ giúp người nghèo có thể vươn lên bằng
chính sức lực của mình. Tác giả đưa ra một số giải pháp thực hiện: Xây dựng các tổ
chức tài chính vi mô bán chính thức; Khuyến khích sự mở rộng các chi nhánh tài
chính vi mô của tỉnh bạn; Phát triển tổ chức tài chính vi mô chính thức: Liên doanh
với một số ngân hàng Tài chính vi mô quốc tế. Nghiên cứu gợi mở cho đề tài luận
văn về vai trò của tài chính vi mô trong việc giảm nghèo cũng như cách thức trợ giúp
các hộ nghèo tại khu tái định cư tiếp cận với các nguồn tài chính vi mô hiện nay.
Trong nghiên cứu của tác giả cũng có nhiều nội dung đề cập đến công tác hỗ trợ tài
chính cho sinh viên các trường cao đẳng nghề trong địa bàn tỉnh thông qua các hoạt
động CTXH trong trường cao đẳng để thực hiện. Hỗ trợ sinh viên trong các trường
nghề cũng với mục đích đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề vững vàng để thực hiện
xóa đói giảm nghèo bền vững ở địa phương.
Hiện nay ở Việt Nam, vấn đề hỗ trợ SV đã được một số trường đại học quan
tâm chú ý:

+ Đại học Hoa Sen đã xây dựng Trung tâm hỗ trợ SV với các nhóm: Đại học
Bách khoa Tp Hồ Chí Minh lại xây dựng trung tâm Hỗ trợ SV với nhiều các chức
năng khác nhau : tuyển sinh, hướng nghiệp, tham vấn học đường, kỹ năng …

6


Có thể thấy, việc triển khai các hoạt động CTXH với SV là một hướng đi cần
thiết và tất yếu trong xu thế cạnh tranh và hội nhập hiện nay. Trường Cao đẳng
Nghề Kiên Giang cũng cần quan tâm đến vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên nền tảng lý luận về CTXH đối với sinh viên trường Cao đẳng Nghề và
thực trạng CTXH đối với sinh viên tại Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang tỉnh
Kiên Giang để đề xuất một số biện pháp CTXH cho sinh viên nhà trường; góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo nghề của nhà trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập lý luận về CTXH đối với sinh viên trong trường cao đẳng nghề.
- Đánh giá thực trạng CTXH đối với sinh viên tại Trường Cao đẳng Nghề
Kiên Giang.
- Đề xuất một số biện pháp CTXH đối với sinh viên tại Trường Cao đẳng
Nghề Kiên Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Biện pháp CTXH đối với sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về thời gian: Từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 6 năm 2016.
* Phạm vi về không gian: Công tác xã hội cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề
Kiên Giang, tỉnh Kiên Giang
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu các vấn đề của CTXH đối với SV trong cách tiếp cận chuyên
nghiệp để từ đó thấu hiểu và cung cấp sự trợ giúp cho những SV hiệu quả nhất
chúng tôi đã vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí
Minh làm cơ sở phương pháp luận Khoa học cho đề tài đó chính là quan điểm toàn
diện lịch sử, cụ thể và phát triển. Phương pháp luận này đòi hỏi khi xem xét một
vấn đề của đối tượng cần đặt đối tượng vào hoàn cảnh cụ thể, các giai đoạn phát
triển của xã hội và tính nhân văn cao cả trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời

7


phải nhìn nhận đối tượng theo quan điểm phát triển, tích cực, không nhìn vào mặt
hạn chế, tiêu cực của đối tượng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bảng hỏi: Là phương pháp chính được sử dụng với mục
đích tìm hiểu các vấn đề: CTXH đối với SV; Nhu cầu về nội dung các hoạt động trợ
giúp (biểu hiện, mức độ); Nhu cầu về hình thức và mong đợi của SV về hoạt động
trợ giúp; Nghiên cứu một số yếu tố chủ quan, khách quan tác động đến hoạt động
trợ giúp này.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Làm rõ những vấn đề khó khăn của SV thường gặp
phải, tìm hiểu nhu cầu cần trợ giúp, hỗ trợ của SV khi gặp khó khăn, nguyên nhân
dẫn đến nhu cầu đó, lý giải nguyên nhân, đề xuất những biện pháp tăng cường các
hoạt động trợ giúp cho SV trong quá trình học tập tại nhà trường.
+ Phương pháp thảo luận nhóm tập trung: Tìm hiểu nhu cầu của SV về các hoạt
động trợ giúp và các yếu tố tác động đến nhu cầu đó nhằm bổ trợ cho phương pháp
điều tra bảng hỏi cá nhân.
+ Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Nghiên cứu trường hợp được chuẩn bị trước
thành cách mảng vấn đề như: thông tin gia đình, bản thân và quá trình học tập, sinh

hoạt, tìm hiểu những khó khăn gặp phải và nhu cầu trợ giúp; những yếu tố tác động
đến nhu cầu trợ giúp.
+ Phương pháp nghiên cứu tiểu sử: Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập thông
tin về tiểu sử của khó khăn mà SV đang gặp phải; hoàn cảnh và điều kiện sống của
gia đình; cội nguồn và nguyên nhân sâu xa của vấn đề nảy sinh, tìm hiểu nguyên
nhân có thể ảnh hưởng đến nhu cầu cần trợ giúp của SV.
+ Phương pháp thực nghiệm tác động: Sau kết quả điều tra và phân tích thực trạng
CTXH đối với SV chúng tôi đề xuất các biện pháp tổ chức các hoạt động trợ giúp
SV vượt qua khó khăn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho SV, tạo cho SV
một động lực để thành công.
+ Phương pháp thông kê toán học: Với sự trợ giúp của phương pháp này đê xử lý,
phân tích số liệu thu được một cách khách quan, khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

8


+ Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm phong phú một số vấn đề lý luận về CTXH đối với SV về nội
dung, hình thức trợ giúp SV trong quá trình sinh hoạt, học tập và mong đợi của SV
đối với nhà trường. Phân tích và làm rõ các yếu tố chủ quan và khách quan tác động
đến các hoạt động CTXH đối với SV trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
+ Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý
nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn về CTXH đối với SV tại các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm giải quyết những vấn đề về SV trong trường học
hiện nay bằng các phương pháp chuyên nghiệp của CTXH cá nhân, CTXH nhóm,
tham vấn...đem lại những kết quả tích cực góp phần giảm thiểu những tác động xấu
của các vấn đề xã hội nảy sinh trong nhà trường.
7. Cơ cấu của luận văn

Chương 1: Lý luận về công tác xã hội đối với sinh viên Trường Cao đẳng
nghề.
Chương 2: Thực trạng về công tác xã hội đối với sinh viên tại Trường Cao
đẳng Nghề Kiên Giang , tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Biện pháp công tác xã hội đối với sinh viên tại Cao đẳng Nghề
Kiên Giang.

9


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Các khái niệm chính
1.1.1 . Khái niệm sinh viên và đặc điểm, nhu cầu của sinh viên
SV là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng. Ở đó họ được truyền đạt
kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ
được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học. Quá trình
học của họ theo phương pháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc tiểu học và
trung học ( Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
Đặc điểm của SV
* Đặc điểm sinh lý
SV thường có độ tuổi từ 19 – 24 tuổi, tức là ở độ tuổi thanh niên. Trong tâm lý
lứa tuổi, người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển từ lúc dạy thì và
kết thúc vào tuổi người lớn.
Đặc điểm của thời kỳ này là thời kỳ của sự phát triển về mặt thể lực, nhưng sự
phát triển còn kém so với thời kỳ phát triển cơ thể người lớn. Tuổi thanh niên bắt
đầu thời kỳ tương đối êm ả về mặt sinh lý. Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và
trọng lượng đã chậm lại. Nhìn chung thì đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển
cân đối khỏe và đẹp. Đa số các em có thể đạt được những khả năng phát triển về cơ

thể như người lớn.
Thời kỳ này điều kiện xã hội có vai trò quan trọng trong sự phát triển. Vai trò
của xã hội, hứng thú XH của thanh niên không chỉ mở rộng về số lượng và phạm vi
mà còn biến đổi cả về chất lượng. Ở nhiều gia đình thanh niên đã có nhiều thuận lợi
và trách nhiệm người lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi một số vấn đề trong gia đình và
các em đã quan tâm nhiều mặt đến sinh hoạt trong gia đình.
Thời kỳ này các em đã đủ tuổi để nhập Đoàn thanh niên cộng sản, tham gia
công tác tập thể XH một cách độc lập và có trách nhiệm hơn, 18 tuổi có quyền bầu
cử, có nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao động ...Tất cả đều có suy nghĩ về việc chọn

10


ngành nghề ...Do vậy gia đình, nhà trường, XH ...phải tìm cách tạo điều kiện cho
việc xây dựng một phương thức phù hợp, khuyến khích hành động có ý thức trách
nhiệm riêng, khuyến khích sự giáo dục lẫn nhau trong tập thể thanh niên mới lớn lên.
 Đặc điểm tâm lý
Mỗi một lứa tuổi khác nhau đều có những đặc điểm tâm lý nổi bật, chịu sự chi
phối của hoạt động chủ đạo. Ở đây chúng tôi quan tâm đến SV những người có hoạt
động chủ đạo là học tập để tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ở các
trường Cao đẳng, Đại học. Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng nhất ở lứa
tuổi thanh niên- SV là sự phát triển tự ý thức. Nhờ có tự ý thức phát triển, SV có
những hiểu biết, thái độ có khả năng đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự
phát triển bản thân theo hướng phù hợp với xu thế XH.
Ở lứa tuổi SV đã bước đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá
vấn đề cuộc sống, học tập, sinh hoạt hàng ngày. SV là những trí thức tương lai, ở
các em sớm nảy sinh nhu cầu, khát vọng thành đạt. Học tập ở đại học, cao đẳng là
cơ hội tốt để SV được trải nghiệm bản thân, vì thế SV rất thích khám phá, tìm tòi
cái mới. Đồng thời học thích bộc lộ những thế mạnh của bản thân, thích học hỏi,
trau dồi và trang bị vốn sống, hiểu biết cho mình, dám đối mặt với thử thách để

khẳng định mình.
Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của SV,
trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp – một động lực giúp họ học tập một
cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê với nghề lựa chọn.
SV là lứa tuổi đạt đến độ phát triển tốt nhất của đời người. Họ là lớp người
giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên do qui luật phát triển không
đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện, hoàn cảnh sống và cách thức giáo dục
khác nhau, không phải bất cứ SV nào cũng được phát triển tối ưu. Để có được độ
chín mồi trong suy nghĩ và hành động, hành vi đúng đắn thì điều này phụ thuộc rất
nhiều vào tính tích cực hoạt động của bản thân mỗi SV. Bên cạnh đó sự quan tâm

11


đúng mực của gia đình, phương pháp giáo dục phù hợp từ nhà trường sẽ góp phần
phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế về mặt tâm lý của SV.
Bên cạnh những mặt tích cực trên, mặc dù là những người có trình độ nhất
định, SV không tránh khỏi những hạn chế chung của lứa tuổi thanh niên. Đó là sự
thiếu chín chắn trong suy nghĩ, hành động đặc biệt trong việc tiếp thu, học hỏi
những cái mới. Ngày nay trong xu thế mở cửa, hội nhập quốc tế, trong điều kiện
phát triển công nghệ thông tin, nền văn hóa của chúng ta có nhiều điều kiện giao
lưu tiếp xúc với nhiều nền văn hóa trên thế giới, kể cả văn hóa phương Đông và
Phương Tây. Việc học tập và tiếp thu những tinh hoa, văn hóa của các nền văn hóa
khác là cần thiết. Tuy nhiên do đặc điểm nhạy cảm, ham thích những tìm hiểu điều
mới lạ kết hợp với sự bồng bột, thiếu kinh nghiệm của thanh niên. Do đó, SV dễ bị
ảnh hưởng xấu những nét văn hóa không phù hợp với chuẩn mực XH, với truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và không có lợi cho bản thân họ.
Lứa tuổi SV có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ so với lứa
tuổi khác như: Tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp có năng lực và tình cảm trí
tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá) có nhu cầu, khát

vọng thành đạt, nhiều ước mơ và thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử thách.
Song do hạn chế của kinh nghiệm sống, SV cũng có hạn chế trong việc chọn lọc,
tiếp thu cái mới. Những yếu tố tâm lý này có tác động chi phối hoạt động học tập,
rèn luyện và phấn đấu của SV.
Nhu cầu của SV
Quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa người và người để hình thành
quan hệ tốt đẹp giữa thanh niên mới lớn và người lớn. Quan hệ đó có thể tốt đẹp nếu
người lớn thực sự tin tưởng vào thanh niên, tạo điều kiện cho họ được thỏa mãn tính
tích cực, độc lập trong hoạt động, tạo điều kiện để nâng cao tinh thần trách nhiệm
của thanh niên. Hoạt động Đoàn thể là hoạt động mà ở đó thanh niên được thể hiện
bản thân. Vì vậy chúng ta cần giúp đỡ tổ chức Đoàn một cách khéo léo, tế nhị để
hoạt động đoàn được phong phú, hấp dẫn và độc lập, họ tự quyết định mọi vấn đề.
Cần tổ chức các hoạt động cho thanh niên SV, SV như thế nào để lôi kéo họ vào

12


hoạt động chung, kích thích tinh thần trách nhiệm, giáo dục và tự giáo dục trong tập
thể SV.
1.1.2. Khái niệm Công tác xã hội trường học
Khái niệm Công tác xã hội
CTXH là một ngành khoa học, một nghề chuyên môn ứng dụng trong hệ thống
an sinh xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới từ gần một nửa thế kỷ nay. Tuy nhiên ở
mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi nền văn hóa khác nhau, sự phát triển CTXH không đồng
đều thì CTXH được hiểu và định nghĩa khác nhau. Dưới đây là một số định nghĩa
về CTXH:
Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp CTXH Quốc tế (IFSW) tại Hội nghị Quốc tế
Montreal, Canada, vào tháng 7/2000: “CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi
xã hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người, sự tăng quyền lực
và giải phóng cho con người, nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thỏa mái

và dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người các hệ thống xã hội.
CTXH can thiệp ở những điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ.
Nhân quyền và công bằng là nguyên tắc căn bản của CTXH” [ 11, tr. 25 – 27]
Theo Hiêp hội các nhân viên xã hội chuyên nghiệp của Mỹ cho rằng: “CTXH
là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm giúp đỡ các cá nhân , gia đình nhóm, cộng
đồng phục hồi hay tăng cường năng lực và chức năng xã hội để tạo ra những điều
kiện xã hội cần thiết, giúp học sinh đạt được mục tiêu. CTXH thực hành (trong
tiếng anh được ghi là Social work Practice) bao gồm sự ứng dụng các giá trị,
nguyên tắc, kỹ thuật của CTXH nhằm giúp con người ( cá nhân gia đình và nhóm,
cộng đồng ) tiếp cận và sử dụng những dịch vụ trợ giúp, tham vấn và trị liệu tâm lý.
Nhân viên xã hội cung cấp dịch vụ xã hội, các dịch vụ sức khỏe và tham gia vào
quá trình trợ giúp pháp lý khi cần thiết. Để có thể thực hiện các hoạt động CTXH
trong thực tiễn người nhân viên xã hội đòi hỏi phải có kiến thức về hành vi con
người, về sự phát triển của con người, về các vấn đề xã hội, về kinh tế và văn hóa
và sự tương tác của chúng với nhau”[ 7, tr.13-14]

13


Từ thực tiễn hoạt động CTXH ở Việt Nam, tác giả Bùi Thị Xuân Mai đã đưa
ra khái niệm CTXH như sau:
“CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân,
gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng
xã hội đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ
nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề
xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội” [7, tr.19]
Theo cố Thạc sỹ Nguyễn Thị Oanh (trích từ tài liệu hội thảo 2004) thì định
nghĩa : “CTXH là hoạt động thực tiễn mang tính tổng hợp cao được thực hiện theo
nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm hỗ trợ cá nhân và nhóm người trong
việc giải quyết các vấn đề trong đời sống của họ, Qua đó công tác theo đuổi mục

tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội. CTXH là hoạt động
thực tiễn bởi họ luôn làm việc trực tiếp với đối tượng với nhóm người cụ thể mang
tính tổng hợp cao, bởi người làm CTXH phải làm việc với nhiều vấn đề khác nhau
như: tệ nạn xã hội , vấn đề nghèo, vấn đề gia đình...CTXH không chỉ giải quyết mọi
vấn đề của con người và xã hội mà chỉ nhằm vào những vấn đề thiết yếu trong cuộc
sống hàng ngày của con người .[9, tr. 27]
Khái niệm CTXH trường học
CTXH trong trường học là một lĩnh vực thực hành chuyên biệt của CTXH.
Nhân viên xã hội mang những kiến thức và kỹ năng được đào tạo bài bản đến hệ
thống trường học và những nhóm dịch vụ dành cho SV. CTXH trường học được
thiết lập nhằm tạo ra những bước tiến xa hơn trong mục tiêu giáo dục: xây dựng
một môi trường giảng dạy, học tập, việc thực hiện nhân quyền cũng như sự tự tin
cho SV. Các trường học cần nhân viên xã hội để nâng cao khả năng đáp ứng nhiệm
vụ đào tạo; đặc biệt là sự hợp tác của gia đình - nhà trường - xã hội là chìa khóa để
các trường hoàn thành sứ mệnh này” [ 5, pg. 6]
Nhìn ở góc độ khác, CTXH và trường học được gắn kết một cách gần gũi.
Đó là “Giáo dục tại các trường học và CTXH cùng chia sẻ một mối quan tâm chung
về các vấn đề xã hội mà SV và gia đình đang gặp phải”. Nhiều SV gặp khó khăn

14


trong hoạt động phát triển và công tác xã trường học là một trong những lĩnh vực
nhằm phát hiện ra những vấn đề khó khăn ấy để giúp đỡ những SV này vượt qua
theo cách chuyên nghiệp [4, pg. 9]
CTXH trong môi trường học đường là một lĩnh vực trong cách tiếp cận
chuyên nghiệp để từ đó thấu hiểu và cung cấp sự trợ giúp cho những SV chưa thể
sử dụng khả năng học tập của mình một cách đầy đủ nhất, hoặc những vấn đề của
SV - như những đòi hỏi dịch vụ đặc biệt - cho phép các em có được những cơ hội
giáo dục cho mình. Một điều quan trọng của những dịch vụ này chính là nhấn mạnh

đến việc đưa vào các biện pháp ngăn ngừa mang tính tự nhiên [2, pg.1]
Là những dịch vụ CTXH được cung cấp trong lĩnh vực giáo dục bởi những nhân
viên CTXH được cấp giấy phép và chứng chỉ. Chuyên ngành CTXH này được định
hướng giúp đỡ SV tạo ra những thay đổi tích cực, điều phối và tăng cường những nỗ
lực của nhà trường, gia đình và cộng đồng để đạt được mục tiêu này. [16, tr. 5]
CTXH trường học (CTXH học đường) là một lĩnh vực trong CTXH được
thực hành trong trường học để giúp đỡ SV , GV hay CBQL nhà trường tăng cường
hoặc phục hồi năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ và tạo ra những điều kiện
thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu trong dạy và học. Nhân viên CTXH vận
dụng kiến thức, kỹ năng nguyên tắc, phương pháp chuyên biệt của ngành làm việc
cụ thể với đối tượng trong trường học. [ 13, tr.46]
1.2. Các lý thuyết áp dụng trong công tác xã hội đối với sinh viên
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của A. Maslow
Nhu cầu là yếu tố tất yếu, cần thiết để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
cá nhân. Nếu nhu cầu được thoả mãn thì sẽ tạo nên cảm giác thoải mái, an toàn cho
sự phát triển. Ngược Ịại, nếu không được đáp ứng thì sẽ gây nên sự căng thẳng và
có thể dẫn tới những hậu quả nhất định. Vì thế nhu cầu là động lực bên trong kích
thích cá nhân hoạt động, quyết định mọi hoạt động của SV nhưng thực chất “nhu
cầu là gì?” đến nay vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Khi nói đến nhu cầu, người ta
thường nói đến hoạt động. Thông qua các hoạt động mà cá nhân nảy sinh những
nhu cầu khác nhau. Nhu cầu là động lực kích thích hoạt động và ngược lại, hoạt

15


động là điều kiện nảy sinh nhu cầu.
Theo định nghĩa, Nhu là cần thiết, cầu là đòi hỏi, mong muốn. Như vậy, “nhu cầu
là một yếu tố cần thiết, tất yếu để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân”.
Theo các nhà kinh tế học, nhu cầu chia làm hai loại: nhu cầu tuyệt đối và nhu
cầu tương đối. Nhu cầu tuyệt đối là nhu cầu mà bất cứ thành viên nào của xã hội

cũng được thoả mãn ở một mức độ khuôn khổ tối thiểu. Còn nhu cầu tương đối là
nhu cầu mà sự thoả mãn chúng đem đến cho con người niềm ao ước, ấp ủ. về
phương diện tâm lý học - xã hội, nhu cầu tương đối đem lại cho con người ta niềm
kiêu hãnh rằng, mình cao hơn đồng loại. Sự phát triển nhu cầu tuyệt đối tuỳ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế xã hội thoả mãn nhu cầu tương đối.
Năm 1943, nhà tâm lý học Abraham Maslow đã phát triển một trong các lý
thuyết mà tầm ảnh hưởng của nó được thừa nhận rộng rãi và được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả lĩnh vực giáo dục và CTXH. Đó là lý thuyết
về Thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs) của con người.
Trong lý thuyết này, ông sắp xếp các nhu cầu của con người theo một hệ thống
trật tự cấp bậc, trong đó, các nhu cầu ở mức độ cao hơn muốn xuất hiện thì các nhu
cầu ở mức độ thấp hơn phải được thỏa mãn trước. Hệ thống bậc thang nhu cầu cơ
bản của Maslow được tóm lại bằng những ý chính như sau:
Nhu cầu sinh lý: Đây là những nhu cầu sinh học. Chúng bao gồm nhu cầu khí
thở, thực phẩm, nước uống, tình dục, bài tiết, nhà ở và cơ thể có nhiệt độ tương đối
ổn định. Đây là những nhu cầu mạnh mẽ nhất, bởi vì nếu một người bị tước đoạt tất
cả các nhu cầu trên, thì nhu cầu về sinh học sẽ là cái đầu tiên con người tìm kiếm để
sống còn.
Nhu cầu an toàn: Khi tất cả các nhu cầu sinh học được thỏa mãn và không còn
làm cho con người lo lắng, bận tâm, thì nhu cầu cho sự an toàn có thể phát sinh. Nó
bao gồm: An toàn cho bản thể, an toàn làm việc, an toàn các nguồn lực, an toàn tinh
thần, an toàn cho gia đình, cho tài sản... Người lớn có ít nhận thức về nhu cầu an
toàn, ngoại trừ trong trường hợp xảy ra tình trạng khẩn cấp hoặc thời kỳ xáo trộn
trong cơ cấu xã hội (đối với trường hợp bạo loạn lan rộng, chiến tranh). Trẻ em

16


thường tỏ ra các dấu hiệu cần phải có được sự bảo bọc, chở che, an toàn từ những
người lớn.

Nhu cầu tình cảm, tình yêu và được nhìn nhận: Khi nhu cầu về an toàn và sinh
học được đáp ứng, cái nhu cầu kế tiếp tiếp là nhu cầu tình cảm, tình yêu và được
nhìn nhận xuất hiện. Maslow nói rằng con người luôn tìm cách vượt qua cảm giác
cô đơn và xa lánh. Điều này liên quan đến cả tình cảm cho và nhận tình yêu, tình
dục và ý thức thuộc về lẫn nhau.
Nhu cầu cần được tôn trọng: Khi ba loại nhu cầu đầu tiên được thỏa mãn, nhu
cầu lòng tự trọng có thể phát sinh. Điều này liên quan đến lòng tự trọng mà con
người tạo ta cho mình và cả lòng tự trọng mà họ nhận được từ người khác. Con
người luôn cần có một nhu cầu về lòng tự trọng được duy trì, vững chắc, ở mức độ
cao, và cần có sự tôn trọng từ người khác nữa. Khi những nhu cầu này được thỏa
mãn, con người cảm thấy tự tin chính mình và cảm thấy mình có giá trị như là một
con người trên thế giới, không thua gì ai cả. Nếu không được như thế, khi những
nhu cầu này mất đi, con người cảm thấy kém cỏi, yếu đuối, bất lực và vô giá trị.
Nhu cầu tự chứng tỏ mình: Khi tất cả các nhu cầu nói trên được thỏa mãn, thì
nhu cầu muốn hiện thực hóa, tự chứng tỏ bản thân xuất hiện. Maslow mô tả việc tự
chứng tỏ bản thân như là nhu cầu vốn dĩ của con người và họ có khả làm được điều
đó, có nghĩa họ được "sinh ra là để thể hiện chính mình".
Các nhu cầu trên luôn tồn tại, thay đổi và phát triển, chúng đan xen nhau, phụ
thuộc lẫn nhau, quan hệ qua lại nhau. Sự thay đổi trong đáp ứng nhu cầu này sẽ ảnh
hưởng tới sự thay đổi trong đáp ứng nhu cầu khác (nhu cầu tình thương được đáp
ứng thì nhu cầu về vật chất sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu hoàn thiện cũng có
những ảnh hưởng theo chiều hướng tích cực) Nhu cầu khác với ý muốn. Nếu như
nhu cầu là cái gì đó mà khi thiếu thì sẽ dẫn đến những hạn chế trong quá trình phát
triển của con người thì ý muốn là điều ta mong muốn có.
Sự hiểu biết về thứ bậc nhu cầu của Maslow giúp nhân viên CTXH xác định
được những nhu cầu nào trong hệ thống thứ bậc nhu cầu còn chưa được thỏa mãn

17



tại thời điểm hiện tại, đặc biệt là các nhu cầu mọi mặt của SV, nhận ra khi nào thì
những nhu cầu cụ thể của SV chưa được thỏa mãn và cần đáp ứng.
Chẳng hạn: Con người thoả mãn nhu cầu ăn no rồi mới nghĩ tới thoả mãn nhu
cầu ăn ngon, thẩm mỹ.
Theo Charlotte Towle, nhu cầu về tâm linh, tôn giáo giúp người ta tin vào một
sức mạnh tồn tại bên ngoài con người, nó giúp người ta các giá trị tinh thần, đặc
biệt là các giá trị văn hoá dân tộc.
CTXH là hoạt động hướng tới giúp đỡ cá nhân, nhóm, cộng đồng thoả mãn
nhu cầu cần thiết, đế giúp họ hoạt động có hiệu quả hơn. Vì vậy muốn giúp đỡ cá
nhân, nhóm, cộng đồng đòi hỏi nhân viên CTXH phải có những hiểu biết nhất định
về đặc điểm tâm lý xã hội của SV và các hành vi của họ. Tại sao họ lại có những
hành vi như vậy? Hành vi đó nhằm đáp ứng nhu cầu gì?
SV vừa là một thực thể sinh vật vì đó là cơ thể sống, vừa là một thực thể xã
hội vì nó chứa đựng “tổng hoà các mối quan hệ xã hội” với một cơ chế tâm lý đặc
thù. Vì thế ba mặt: sinh lý, tâm lý và xã hội thường xuyên biến đổi và tác động qua
lại lẫn nhau trong suốt quá trình phát triển của mỗi SV nói chung, nhân cách nói
riêng và nói tới phát triến của con người là nói tới sự phát triển về thể lực, trí tuệ,
tình cảm, xã hội. Để đảm bảo các yếu tố trên được phát triển một cách hoàn thiện,
SV cần có các điều kiện cần thiết, có nghĩa là các nhu cầu cơ bản của con người cần
được đáp ứng, thoả mãn. Bởi theo Maslow, nhu cầu của con người được và nhất
thiết cần được sắp xếp theo thứ tự bậc thang từ thấp tới cao - từ các nhu cầu thiết
yếu nhất tới các nhu cầu thứ yếu, cao hơn. Sự thoả mãn nhu cầu của con người cũng
như các bậc thang đó. Khi con người thoả mãn được nhu cầu cấp thấp rồi thì sẽ tiến
tới thoả mãn các nhu cầu cấp cao hơn.
1.2.2. . Lý thuyết hệ thống - sinh thái
Lý thuyết hệ thống - Sinh thái là một lý thuyết rất quan trọng trong nền tảng
triết lý của CTXH. Lý thuyết này được V. Bertalanffy sáng lập với tên Lý thuyết hệ
thống tổng quát (General System Theory) năm 1968 và được áp dụng từ giữa những
năm 1970 đến nay. Theo lý thuyết này mỗi cá nhân đều là một thành viên của một


18


hệ thống nào đó lớn hơn, họ có một môi trường sống và hoàn cảnh sống, họ chịu tác
động của các yếu tố trong môi trường sống và họ cũng ảnh hưởng ngược lại môi
trường sống quanh họ.
Thuyết hệ thống sinh thái vận dụng sức mạnh của các lý thuyết khác trong
việc mô tả hệ thống hành vi phức tạp của con người. Nó chỉ ra hành vi của SV trong
mối quan hệ giữa cá nhân, gia đình, nhóm, tổ chức, cộng đồng và những mối quan
hệ kết nối của họ tạo ra bối cảnh lý tưởng để giúp đỡ chovấn đề thực hành. Lý
thuyết hệ thống - sinh thái tập trung làm sáng tỏ sự hoà hợp giữa con người và môi
trườngcủa họ như thế nào để từ đó tìm cách giải quyết vấn đề của thân chủ.
Theo lý thuyết sinh thái, con người được mô tả là hết sức phức tạp. Bởi lẽ, con
người là sự tổng họp của các nhân tố sinh học, tâm lý, xã hội, văn hoá với những
suynghĩ, cảm giác và những hành vi có thế quan sát được. Do đó, quan điểm sinh
thái thừa nhận rằng con người phản ứng một cách có ý thức và tự chủ, tuy nhiên
cũng có thể hành động bột phát và không tự chủ. Mặt khác, con người vừa là một cá
thể, vừa là thành viên của một nhóm. Do vậy, hành động của con người thích nghi
với sự thay đổi của môi trường, nói cách khác con người định hướng môi trường
xung quanh cũng như việc môi trường định hướng con người.
Tiếp cận hệ thống - sinh thái cung cấp cho chúng ta những kiến thức quan
trọng về sự đa dạng của con người cũng như mối quan hệ giữa con người và môi
trường của họ. Hệ thống con người được coi như là thực thể văn hoá, tâm sinh lý...
đưa ra những khả năng vô tận trong việc xây dựng những hiểu biết và sự thay đổi
như chính sự vô tận của hệ thống.
Trong CTXH, việc phân tích áp dụng thuyết hệ thống - sinh thái vào trong
thực hành là vô cùng quan trọng. Nó giúp chúng ta hiểu được hệ thổng trọng tâm.
Nhận dạng được hệ thống trong hệ thống sinh thái (cá nhân, nhóm, gia đình, tổ
chức, cộng đồng...), khám phá các chiều cạnh tâm sinh lý, sự tác động bên trong hệ
thống trung tâm.

Ngoài ra tiếp cận này cũng chỉ ra được mạng lưới các hệ thống khác và tài
nguyên trong môi trường đó, khám phá sự tác động giữa chúng.... Để làm tốt nhiệm

19


vụ hỗ trợ cho SV thì nhân viên xã hội phải nắm rõ chức năng cũng như những
nguồn tài nguyên trong mỗi hệ thống: môi trường mà SV đó tồn tại, cộng đồng
đóng vai trò như là yếu tố môi trường và bản thân SV.
Ở góc độ tiếp cận thực hành CTXH cá nhân, mỗi SV được coi như là một hệ
thống với đầy đủ các yếu tố cấu thành, trong đó có hệ nhu cầu của họ.
Ở góc độ tiếp cận CTXH nhóm và phát triển cộng đồng, SV - tức là thân chủ
lại là một yếu tố của một hệ thống người lớn hơn, trong đó SV cần có những cách
thức phù hợp để thích nghi cũng như tận dụng những nguồn lực, những mối quan
hệ trong đó để bản thể hóa tạo điều kiện cho họ phát triển.
1.2.3. Tiếp cận dựa trên quyền
Tiếp cận dựa trên quyền con người là phương pháp tiếp cận lấy các tiêu chuẩn
về quyền con người làm cơ sở để xác định kết quả mong đợi và lấy các nguyên tắc
về quyền con người làm điều kiện, khuôn khổ cho quá trình đạt được kết quả đó.
Nguyên tắc này đảm bảo tôn trọng các quyền cơ bản của con người như quyền sống
còn, quyền được an toàn, quyền được tôn trọng,...
Sử dụng các tiêu chuẩn và nguyên tắc về quyền con người làm cơ sở và mục
tiêu cho hoạt động là đích mà cách tiếp cận dựa trên quyền con người hướng tới.
Khác với cách tiếp cận khác, tiếp cận dựa trên quyền con người không chỉ quan tâm
tới việc đạt được mục tiêu mà còn quan tâm thích đáng tới quy trình, cách thức
được lựa chọn để đạt được những mục tiêu đó với mục đích hỗ trợ SV tham gia tích
cực vào phát triển, chứ không phải chỉ là người hưởng lợi thụ động từ các chính
sách của nhà nước. Tiếp cận dựa trên quyền đối với SV bao hàm những nội dung cơ
bản sau:
Sử dụng những tiêu chuẩn và nguyên tắc cơ bản về quyền của SV làm tiêu chí

hướng dẫn quá trình hoạch định và thực thi chính sách cũng như các chương trình,
kế hoạch phát triển. Bởi lẽ, các tiêu chuẩn và nguyên tắc về quyền con người nói
chung và SV nói riêng phản ánh những giá trị chung nhất được thừa nhận trong các
điều ước quốc tế cơ bản về quyền con người. Do đó, các tiêu chuẩn và nguyên tắc

20


×