Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

“Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn cơ sở điều trị methadone xã hội hóa, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.41 KB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƢƠNG THỊ HOÀI THU

QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI
NGƢỜI NGHIỆN MA TÖY TỪ THỰC TIỄN
CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ METHADONE XÃ HỘI HÓA,
THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƢƠNG THỊ HOÀI THU

QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI
NGƢỜI NGHIỆN MA TÖY TỪ THỰC TIỄN
CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ METHADONE XÃ HỘI HÓA,
THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số
: 60.90.01.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ THỊ THƢ

Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Lƣơng Thị Hoài Thu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP
ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY ............................................................ 13
1.1. Người nghiện ma túy: Khái niệm và đặc điểm ...................................... 13
1.2. Lý luận về quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy ................ 21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người nghiện
ma túy .................................................................................................32
1. 4. Cơ sở pháp lý về quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy ..... 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƢỜI
NGHIỆN MA TÚY TẠI CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ METHADONE XÃ HỘI HÓA,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ............................................................................. 40

2.1. Vài nét về Cơ sở điều trị Methadone xã hội hóa và khách thể nghiên cứu 40
2.2. Thực trạng thực hiện nội dung quản lý trường hợp đối với người nghiện
ma túy tại Cơ sở điều trị Methadone xã hội hóa ........................................... 43
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người
nghiện ma túy tại Cơ sở điều trị Methadone xã hội hóa ............................... 57
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN CƠ
SỞ ĐIỀU TRỊ METHADONE XÃ HỘI HÓA, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 68
3.1. Biện pháp nâng cao nhận thức ............................................................... 68
3.2. Biện pháp giáo dục - đào tạo .................................................................. 69
3.3. Biện pháp nâng cao năng lực, trình độ cho nhân viên công tác xã hội .. 70
3.4. Biện pháp tăng cường công tác hỗ trợ nguồn lực................................... 72
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 77


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
AIDS

Giải thích
Acquered Immuno Deficiency Syndrome
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải.
Antiretrovirus

ARV

Thuốc điều trị kháng vi rút sao chép ngược, là thuốc điều trị
đặc hiệu cho người nhiễm HIV.


CDTP

Chất dạng thuốc phiện.

CTXH

Công tác xã hội.
Human Immunodeficiency Virus

HIV

Vi rút suy giảm miễn dịch ở người, có khả năng gây hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).

NCMT

Nghiện chích ma túy.

NNMT

Người nghiện ma túy.

QLTH

Quản lý trường hợp.

SDMT

Sử dụng ma túy.



DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
Hình 1.1. Thang nhu cầu của Maslow.................................................................. 19
ảng 2.1 Một số thông tin chung về người nghiện ma túy .................................. 43
Bảng 2.2. Nội dung tuyên truyền của Cơ sở điều trị Methadone......................... 44
ảng 2.3

ánh giá mức độ thực hiện các loại hình tuy n truyền và mức độ tham

gia của người dân, người nghiện .......................................................................... 45
Bảng 2.4.

ánh giá mức độ hài l ng của người nghiện ma túy đối với các nội

dung tham vấn, tư vấn trước khi điều trị methadone ........................................... 47
Bảng 2.5.

ánh giá mức độ hài l ng của người nghiện ma túy đối với các nội

dung tham vấn, tư vấn trong khi điều trị .............................................................. 48
Bảng số 2.6.
thay thế

ánh giá về lợi ích của hoạt động tư vấn, tham vấn trong điều trị

ng Methadone ..................................................................................... 50

Bảng 2.7. ánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ ......... 52
mà Cơ sở điều trị đã kết nối ................................................................................. 52

Bảng 2.8.

ánh giá nh ng nhu cầu có khó khăn (vướng mắc) của khách hàng

cần tới sự trợ giúp (biện hộ của nhân vi n của Cơ sở điều trị và mức độ được
tiếp nhận ............................................................................................................... 54
Bảng 2.9 Vận động nguồn lực.............................................................................. 57
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người
nghiện ma túy tại Cơ sở điều trị Methadone xã hội hóa ...................................... 57
Bảng 2.10. Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp ..................... 58
đối với người nghiện ma túy (xếp theo thức bậc) ................................................ 58
Bảng 2.11. Các yếu tố thuộc về bản thân người nghiện ma túy .......................... 58
Bảng 2.12. Yếu tố thuộc về bản thân nhân viên quản lý trường hợp................... 62
Bảng 2.13. Năng lực đáp ứng của Cơ sở điều trị ................................................. 64
Bảng 2.14. Yếu tố thuộc về gia đình người nghiện ma túy ................................. 65
Bảng 2.15. Nhận thức của cộng đồng, chính quyền địa phương ......................... 66


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nh ng năm vừa qua, Chính phủ đã quan tâm chỉ đạo, các ngành,
các cấp triển khai nhiều giải pháp ph ng, chống, kiểm soát ma túy và đã mang
lại kết quả nhất định góp phần đảm ảo trật tự an toàn xã hội, nâng cao sức
khỏe nhân dân.
Tuy nhi n, tình tình về tội phạm ma túy và nghiện ma túy vẫn diễn iến
phức tạp, gia tăng về số lượng, tính chất, mức độ ngày càng khó kiểm soát hơn.
Theo áo cáo điều tra của Cục Ph ng, chống tệ nạn xã hội ( ộ Lao động –
Thương inh

Xã hội , cuối năm 2015 cả nước có 200.134 người nghiện ma


túy có hồ sơ quản lý (tăng 20.134 người . Người nghiện ma túy đã xuất hiện ở
mọi thành phần xã hội, mọi lứa tuổi song chủ yếu ở lớp trẻ: 76% trong số người
nghiện có độ tuổi dưới 35 tuổi; 60% số người sử dụng ma túy lần đầu ở độ tuổi
dưới 25 tuổi, trong đó 8% sử dụng ma túy lần đầu độ tuổi dưới 18 tuổi. Trước
đây, số người nghiện ma túy chủ yếu là nam giới, nhưng nh ng năm gần đây tỷ
lệ người nghiện ma túy là n đã gia tăng đáng kể.

ặc iệt việc sử dụng ma túy

trong nhóm gái án dâm và tình trạng nam tình dục đồng giới tại một số tỉnh,
thành phố đang là một vấn nạn li n quan đến nhiễm HIV/AIDS [3].
Trước thực trạng cai nghiện c n gặp nhiều khó khăn với tỷ lệ thành công
không cao như hiện nay,

ảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính

sách và chỉ đạo triển khai nhiều phương pháp tích cực nh m giảm thiểu tình hình
sử dụng ma túy. Một trong nh ng iện pháp đang được Nhà nước triển khai
đồng ộ tr n hầu hết các tỉnh đó là chương trình điều trị thay thế nghiện chất
dạng thuốc phiện

ng Methadone, với mục ti u phấn đấu đến hết năm 2015 sẽ

có 80.000 người nghiện ma túy được điều trị thay thế

ng Methadone; nhưng

thực tế, đến tính đến tháng 3/2016, mới có 57 tỉnh, thành trong cả nước có cơ sở
điều trị Methadone, cung cấp dịch vụ cho 44.479 người nghiện ma túy, tương

đương 54,39 % chỉ ti u Chính phủ đề ra [5].

1


Các công trình nghi n cứu về công tác xã hội đối với nghiện ma túy nói
chung c n khá mỏng, nh ng công trình nghi n cứu về quản lý trường hợp đối
với nghiện ma túy đang điều trị Methadone c n ít hơn và đặc iệt nghi n cứu
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn Cơ sở điều trị
Methadone xã hội hóa, thành phố Hải Ph ng thì chưa có.
Từ nh ng lý do tr n tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý trường hợp đối với
người nghiện ma túy từ thực tiễn Cơ sở điều trị Methadone xã hội hóa, thành
phố Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Nghi n cứu vấn đề người nghiện ma túy nói chung, đặc iệt là các nghi n
cứu về quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy nói ri ng đã được nhiều
nhà nghi n cứu nước ngoài quan tâm. Dưới đây tôi sẽ n u dẫn các nghi n cứu cụ
thể về các vấn đề n u tr n.
Nghi n cứu "Các tác động của việc phối kết hợp giữa Tham vấn và Quản lý
trường hợp trong việc can thiệp tới hành vi nghiện ma túy” của Rafeala.R
(2004 . Nghi n cứu cho thấy việc kết nối dịch vụ sẽ mang lại nhiều hiệu quả khi
nhân vi n quản lý trường hợp sử dụng đồng thời cả công cụ tham vấn [31].
Nghi n cứu “Hiệu quả của quản lý trường hợp trong việc hỗ trợ người sử
dụng ma túy” của Richard.C (2010 đã đưa ra các dẫn chứng cụ thể về hiệu quả
của việc sử dụng công cụ quản lý trường hợp ở các khía cạnh tâm sinh lý cũng
như quản lý tình trạng nghiện hút của các đối tượng [32].
Nghi n cứu “Hiệu quả của những mô hình quản lý trường hợp khác nhau
trong việc hỗ trợ người sử dụng ma túy” của Vanderplasschen.W (2007 đã đưa
ra phân tích các mô hình quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy, chỉ ra

nh ng điểm tích cực và hạn chế của từng mô hình để đưa ra nh ng kết luận cho
việc vận dụng các mô hình phù hợp ở từng trường hợp khác nhau [33].

2


Nghi n cứu “Quản lý trường hợp đối với những đối tượng mới ra tù có sử
dụng ma túy” của Inciardi JA, Martin SS, Scarpitti FR đã chỉ ra tính phù hợp
trong việc áp dụng công cụ quản lý trường hợp đối với nh ng đối tượng này
đăng trong tập san Quản lý trường hợp (1994 . Ngoài việc chứng minh tính hiệu
quả của mô hình quản lý trường hợp, nghi n cứu cũng chỉ ra một số đặc điểm
ri ng đặc thù với nhóm đối tượng nghiện ma túy mới ra tù từ đó có nh ng
khuyến nghị trong việc vận dụng công cụ này để phù hợp với các đặc điểm ri ng
của nhóm đối tượng nghiện ma túy mới ra tù.[27].
Nghi n cứu “Tác động của can thiệp quản lý trường hợp đối với nhóm phụ
nữ mang thai nghiện ma túy” của Lanechart RE, Clark H , Rollings JP,
Harodon OK, Scrivner L (2006 đã phân tích nh ng khó khăn và vấn đề đặc thù
mà nhóm đối tượng này đang gặp phải từ đó vận dụng công cụ quản lý trường
hợp để can thiệp với nh ng nhóm đối tượng này [28].
ài viết “Hiệu quả trong việc kết nối, điều phối các dịch vụ dành cho người
sử dụng ma túy” của Martin SS, Scapitti FR (1993 .

ây là nghi n cứu dựa tr n

sự phối kết hợp của các ngành khác nhau với cách tiếp cận mô hình quản lý
trường hợp với người sử dụng ma túy để tìm hiểu về hiệu quả trong việc kết nối,
điều phối các dịch vụ dành cho người sử dụng ma túy [29].
Nghi n cứu “Quản lý trường hợp lâm sàng nâng cao hiệu quả can thiệp
với người sử dụng ma túy tại cộng đồng” của nhóm tác giả McLellan AT, Hagan
TA, Levine M, Meyers K, Gould F, Bencivengo M, Durell J, Jaffe J (1999)

hướng tới nhóm đối tượng nghiện ma túy tại cộng đồng vận dụng kiến thức
QLTH. Nghi n cứu hướng tới tìm hiểu các dịch vụ trong cộng đồng cũng như
các phương pháp kết nối, giám sát và điều phối dịch vụ một cách có hiệu quả.
Nghi n cứu cũng phân tích nh ng vấn đề của người nghiện ma túy tại cộng đồng
và đưa ra các phương pháp can thiệp li n quan tới QLTH. Ngoài ra các yếu tố
tác động cũng được phân tích để từ đó có nh ng đề xuất cụ thể [30].
Như vậy, có thể thấy các công trình nghi n cứu về QLTH ở nước ngoài nghi n
cứu nhiều về hiệu quả và tác động của QLTH đến người đang nghiện ma túy.

3


2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Nghi n cứu vấn đề nghiện ma túy, trong đó có nghi n cứu về người nghiện
điều trị thay thế Methadone được nhiều nhà nghi n cứu ở Việt Nam quan tâm.
Tuy nhiên, các nghi n cứu về QLTH đối với người nghiện ma túy nói chung và
người nghiện ma túy điều trị thay thế

ng Methadone nói ri ng thì chưa thấy

có. Các nghi n cứu chỉ tập trung ở các hướng nghi n cứu sau:
- Hướng nghiên cứu nhu cầu việc làm của người nghiện ma túy, các nguyên
nhân nghiện ma túy và cơ chế trị liệu cho người nghiện ma túy.
Trong đề tài nghi n cứu “Quản lý dạy nghề và giáo dục phục hồi nhân
cách cho người sau cai nghiện: vấn đề và kinh nghiệm ở thành phố Hồ Chí
Minh” của Trần Nhu và Hồ

á Thâm (2008 . Nghi n cứu tập trung vào giải

quyết việc làm, nhu cầu việc làm cho người nghiện ma túy của thành phố do

Sở Lao động – Thương

inh và Xã hội cùng lực lượng thanh ni n xung

phong thành phố quản lý. Mặc dù nghi n cứu tr n

ình diện xã hội học

nhưng nghi n cứu cũng đã cho thấy thách thức lớn nhất mà người nghiện ma
túy đang phải đối mặt là vấn đề việc làm cho người nghiện và đưa ra nh ng
giải pháp cụ thể cho các doanh nghiệp khi sử dụng lao động là người nghiện
ma túy [17].
Nghi n cứu của Cục Ph ng, chống tệ nạn xã hội ( ộ Lao động – Thương
inh và Xã hội phối hợp với tổ chức Chemonics (2012 , đã đưa ra các số liệu
li n quan đến các vấn đề hạn chế trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm thỏa
mãn người nghiện ma túy, người sau cai nghiện nh ng khó khăn, thách thức từ
các mô hình trợ giúp hiện tại. Nghi n cứu đã đề xuất cho Chính phủ Việt Nam
trong việc hỗ trợ học nghề, thỏa mãn nhu cầu việc làm của người nghiện ma túy.
Tuy nhi n, nghi n cứu này chỉ đi theo hướng nghi n cứu xã hội học chứ chưa đi
sâu nghi n cứu nhu cầu việc làm của người nghiện ma túy dựa tr n lý luận khoa
học tâm lý, chưa xây dựng được thang đo mức độ iểu hiện nhu cầu việc làm
dưới góc độ tâm lý học [4].

4


- Hướng nghiên cứu đặc điểm nhân cách của người nghiện ma túy và biện
pháp trị liệu cho người nghiện ma túy.
Tác giả Phan Thị Mai Hương (2005 , đã đề cập đến đặc điểm nhân cách,
hoàn cảnh xã hội của thanh thiếu ni n nghiện ma túy. Theo cách tiếp cận này,

việc sử dụng ma túy có thể được quan niệm như hành vi giải quyết các vấn đề
tạm thời trong việc thiếu thích nghi trước các nhiệm vụ phát triển, tự lập hóa,
h a nhập vào nhà trường và xã hội, giúp con người h a nhập dễ dàng hơn vào xã
hội, sửa ch a ý nghĩ hèn kém và các rối nhiễu cảm xúc gây ra do thiếu thích nghi
hoặc do điều kiện sống không thuận lợi. Quan điểm nghi n cứu đưa ra cần lưu ý
là việc giáo dục và sửa đổi hành vi nghiện ma túy cần phải ắt đầu đồng ộ từ
việc nâng cao nhận thức và hình thành kỹ năng sống cho người nghiện trong việc
ứng phó với các vấn đề khác nhau từ cuộc sống [12].
Nghi n cứu “Liệu pháp tâm lý xã hội cho người nghiện ma túy” của
Nguyễn H u Khánh Duy, Nguyễn Văn Khu , Trist Summerfield (2002 đã đề
cập đến một số liệu pháp tâm lý xã hội nh m can thiệp phục hồi cho thanh ni n
nghiện ma túy. ề tài đã coi vấn đề hướng nghiệp, dạy nghề là con đường cơ ản
giúp thanh ni n nghiện ma túy tái h a nhập xã hội hiệu quả. Tuy nhi n, đề tài
mới chỉ n u ra một số liệu pháp tâm lý xã hội mà chưa đi sâu nghi n cứu cơ chế
hình thành các hiện tượng tâm lý của người nghiện ma túy [9].
Nghi n cứu “Nguyên nhân tái sử dụng ma túy và phương pháp mới dự
phòng tái nghiện” của Viện Nghi n cứu Tâm lý người sử dụng ma túy (2015 đã
tìm ra nh ng nguy n nhân dẫn đến hành vi tái sử dụng ma túy ở người
nghiện, đó là: Nhóm nguy n nhân từ các hình ảnh trực quan (nh ng người li n
quan trong quá trình sử dụng ma túy; các đồ vật, dụng cụ sử dụng ma túy; các
địa điểm từng sử dụng ma túy… ; Nhóm các cảm xúc; Nhóm tình huống và hành
vi nguy cơ. Từ đó tìm ra phương pháp trị liệu tâm lý nh m giải quyết triệt để
nh ng nhóm nguy n nhân, giúp người nghiện có thể ph ng chống tái nghiện một
cách hiệu quả [26].

5


- Hướng nghiên cứu thị trường lao động, tư vấn hướng nghiệp và tổ chức
việc làm cho người sau cai nghiện:

Tác giả L Hồng Minh (2007 , trong nghi n cứu “Tổ chức chương trình tư
vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện ở Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh” đã đề cập tới vai tr quan trọng của tư vấn hướng nghiệp cho thanh ni n
sau cai. Tác giả đã n u l n được khía cạnh thực tế của việc đào tạo việc làm cho
người nghiện ma túy. Hoạt động tư vấn hướng nghiệp phải là sự phối hợp của
các an ngành địa phương, cần một hệ thống nh ng người có chuy n môn
nghiệp vụ, có kỹ năng,

n cạnh đó cần huy động sức dân, thành lập các tổ cán

sự an sinh xã hội mà tình nguyện vi n là thành vi n, đại diện an ngành, hội
đoàn trong phường/xã tham gia thường xuy n thăm viếng, tư vấn giáo dục cho
người nghiện ma túy. Tuy nhi n, tác giả mới chỉ dừng lại ở việc mô tả thực trạng
đào tạo việc làm cho người nghiện ma túy khi ở Trung tâm cai nghiện, mô tả về
mặt tổ chức cũng như nội dung hoạt động của chương trình mà chưa nói l n
được nh ng chính sách cụ thể trong việc hỗ trợ người nghiện ma túy [16].
- Nghiên cứu về người nghiện ma túy điều trị thay thế bằng Methadone:
iều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện

ng thuốc

Methadone cho nhóm người nghiện ma túy là một vấn đề mới được triển
khai ở Việt Nam từ năm 2008 n n hầu hết cho tới nay, các nghi n cứu về
chương trình Methadone được thực hiện ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào
đánh giá hiệu quả của chương trình.
Nghi n cứu "Bước đầu đánh giá kết quả triển khai thí điểm điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Việt Nam" của Hoàng
ình Cảnh và Nguyễn Thanh Long (2009 cho iết điều trị

ng Methadone đã


đem lại nhiều kết quả khả quan. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm ệnh nhân đã
giảm rõ rệt, không c n ệnh nhân sử dụng chung ơm kim ti m, tỷ lệ ệnh nhân
sử dụng ao cao su khi quan hệ tình dục tăng l n, thể chất được cải thiện, một số
ệnh nhân tìm được việc làm sau 6 tháng điều trị. iều đó chứng tỏ khi tham gia

6


vào chương trình điều trị

ng Methadone, các ệnh nhân đó đã quan tâm hơn

đến ản thân và gia đình mình [7].
Trong nghi n cứu "Hiệu quả triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng Methadone tại Hải Phòng” của Vũ Văn Công và Dương Thị Hương
(2009 cho thấy điều trị thay thế

ng Methadone đã đem lại hiệu quả với việc

giảm tỷ lệ sử dụng ma túy và dùng chung ơm kim ti m, nhiều ệnh nhân tái h a
nhập với cuộc sống cộng đồng, tìm được việc làm [8].
Tuy nhi n, nghi n cứu "Tiếp cận dịch vụ thay thế bằng thuốc Methadone
tại huyện Từ Liêm, Hà Nội" của Vũ Việt Hưng, Hồ Thị Hiền, Nguyễn Thị Thu
(2011) lại chỉ ra r ng, nhiều ệnh nhân có xu hướng từ ỏ điều trị do họ thấy
r ng Methadone có tác dụng gây nghiện như Heroin.

ệnh nhân cảm thấy khó

chịu khi ị các tác dụng phụ như ra mồ hôi, hay khô miệng làm họ thấy chán ăn.

Từ đó đã ảnh hưởng đến tâm lý của một số ệnh nhân đang điều trị: nghi ngại về
thuốc ảnh hưởng đến sức khỏe của họ, ệnh nhân cảm thấy khó khăn và ngại với
việc h ng ngày phải đi đến cơ sở y tế để uống thuốc [11].
Hiện nay, tại Việt Nam các nghi n cứu về kiến thức, thái độ và thực hành
của người nghiện ma túy được điều trị
vấn đề này chỉ được tìm hiểu

ng thuốc Methadone có rất ít, phần lớn

ng cách lồng ghép vào một dự án nào đó, chứ

hầu như chưa có sự tập trung chuy n iệt ri ng.
Nghi n cứu của một số tác giả thuộc Trung tâm ph ng chống HIV/AIDS
Hà Nội (2013 “Đánh giá hiệu quả chương trình điều trị nghiện thay thế bằng
thuốc methadone tại thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2013” cho thấy nh ng
thay đổi trong các hành vi của đối tượng nghiện chích ma túy: tần suất ti m
chích ma túy giảm dần, tỷ lệ đối tượng không ao giờ sử dụng chung ơm kim
ti m đã tăng, hành vi sử dụng ao cao su thường xuy n khi quan hệ tình dục có
tỷ lệ tăng l n [23].
Có thể thấy, cùng với sự phát triển lâu năm của nghề CTXH tr n thế giới,
các nghi n cứu về vấn đề nghiện ma túy, trong đó có nghi n cứu về quản lý

7


trường hợp đã mang lại nh ng kết quả tích cực và đáng ghi nhận trong lĩnh vực
can thiệp và hỗ trợ người nghiện ma túy ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhi n
ở Việt Nam, do nghề CTXH mới phát triển n n các nghi n cứu mới chỉ dừng lại
ở các nghi n cứu cơ ản về CTXH. Do đó rất cần phải triển khai nh ng nghi n
cứu chuy n sâu trong lĩnh vực quản lý trường hợp với người nghiện ma túy nói

chung và quản lý trường hợp với người nghiện ma túy điều trị thay thế

ng

Methadone nói ri ng để có thể mang lại nh ng giải pháp tổng thể trong việc hỗ
trợ người nghiện ma túy.
iều này khẳng định, đây là vấn đề cần thiết nghi n cứu tại nước ta trong
giai đoạn hiện nay. Vì vậy, đề tài luận văn mà tôi lựa chọn đi sâu nghi n cứu
nh ng vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý trường hợp đối với người nghiện ma
túy điều trị thay thế

ng Methadone, góp phần đưa ra một số iện pháp nâng

cao hiệu quả của hoạt động trợ giúp người nghiện ma túy điều trị thay thế

ng

Methadone.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghi n cứu cơ sở lý luận và thực trạng về quản lý trường hợp đối với người
nghiện ma túy điều trị thay thế

ng Methadone tại Cơ sở điều trị Methadone xã

hội hóa; đề xuất một số kiến nghị giúp cho hoạt động quản lý trường hợp đối với
người nghiện ma túy điều trị thay thế

ng đạt được hiệu quả cao hơn.


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghi n cứu cơ sở lý luận về QLTH đối với người nghiện ma túy.
- Phân tích thực trạng hoạt động quản lý trường hợp và các yếu tố ảnh
hưởng đến QLTH đối với người nghiện ma túy tại Cơ sở điều trị Methadone xã
hội hóa, thành phố Hải Ph ng.
-

ề xuất một số giải pháp giúp cho hoạt động QLTH đối với người nghiện

ma túy điều trị thay thế

ng Methadone đạt được hiệu quả cao hơn.

8


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
QLTH đối với người nghiện ma túy điều trị thay thế

ng Methadone tại

Cơ sở Methadone xã hội hóa, từ thực tiễn thành phố Hải Ph ng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng: ề tài tập trung nghi n cứu lý luận và thực trạng về
việc thực hiện các nội dung QLTH đối với người nghiện ma túy đang điều trị
thay thế

ng Methadone, đó là: Truyền thông; Tham vấn và tư vấn; Kết nối dịch


vụ; iện hộ.
- Phạm vi khách thể: ề tài nghi n cứu 100 người nghiện ma túy đang điều
trị thay thế

ng Methadone và 10 nhân vi n, 02 lãnh đạo của cơ sở điều trị

Methadone xã hội hóa.
- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2016
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghi n cứu tr n cơ sở duy vật iện chứng: từ thực trạng QLTH đối với
người nghiện ma túy điều trị thay thế Methadone tại Cơ sở điều trị Methadone xã
hội hóa, rút ra được nh ng lý luận và đưa ra được nh ng đề xuất về iện pháp để
nâng cao hiệu quả QLTH đối với người nghiện ma túy điều trị thay thế

ng

Methadone tại Cơ sở điều trị Methadone xã hội hóa.
Nghi n cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghi n cứu hệ thống nh ng lý
thuyết có li n quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có li n quan như các
nhiệm vụ QLTH đối với người nghiện ma túy điều trị thay thế

ng Methadone

tại cơ sở điều trị; các yếu tố ảnh hưởng cũng như hệ thống chính sách xã hội đối
với khách thể này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài nghi n cứu này tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp
nghi n cứu sau:


9


* Phương pháp phân tích tài liệu
Sử dụng phương pháp này tác giả thu thập thông tin từ các nguồn như: các
văn ản, báo cáo, tạp chí, sách tham khảo, các báo cáo khoa học, văn ản pháp
luật để tổng hợp, phân tích tài liệu, tìm hiểu các số liệu li n quan đến quy mô, cơ
cấu, các hoạt động cung cấp dịch vụ, thực trạng quản lý QLTH đối với người
nghiện ma túy nh m xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu, xác định
được một số khái niệm chính của đề tài như: Ma túy, người nghiện ma túy,
người cai nghiện ma túy, QLTH đối với người nghiện ma túy.
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phương pháp này để tiến hành tìm hiểu, nghi n cứu, thu thập các
thông tin chung về người nghiện ma túy. Với mỗi phiếu khảo sát, tác giả xây
dựng câu hỏi, có nh ng câu hỏi đóng và câu hỏi mở để tìm hiểu mức độ hài l ng
của người nghiện ma túy với các khía cạnh trong QLTH, từ đó tìm hiểu thực
trạng QLTH đối với 100 người nghiện ma túy đang sử dụng dịch vụ điều trị thay
thế

ng Methadone; họ được cung cấp nh ng dịch vụ gì; nhu cầu của các đối

tượng hiện nay là gì; nh ng khó khăn các đối tượng đang gặp phải; các thông tin
đánh giá của người nghiện ma túy về hoạt động của đội ngũ nhân vi n tại Cơ sở
điều trị như: truyền thông, tham vấn, tư vấn, kết nối dịch vụ, iện hộ cho khách
hàng; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động QLTH trong Cơ sở điều trị
Methadone xã hội hóa.
Phương pháp phỏng vấn sâu
Sử dụng phương pháp này tác giả phỏng vấn sâu 10 nhân vi n và 02 lãnh
đạo của Cơ sở điều trị Methadone xã hội hóa để thu thập thông tin nh m trả lời
cho nh ng câu hỏi như: Hoạt động QLTH nào Cơ sở điều trị đang triển khai với

người nghiện ma túy; nh ng nguồn lực nào được Cơ sở điều trị huy động để trợ
giúp người nghiện ma túy; khó khăn của Cơ sở điều trị trong việc can thiệp
QLTH với người nghiện ma túy là gì; nhu cầu về QLTH ở Cơ sở điều trị; các
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động QLTH trong Cơ sở điều trị Methadone xã
hội hóa…

10


* Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các thuật toán để xử lý số liệu kết quả khảo sát
học (với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 16.0 ,

ng thống k toán

ng cách nhập và làm sạch d

liệu; Xử lý iến đổi và quản lý d liệu; Tóm tắt, tổng hợp d liệu và trình ày
dưới dạng iểu ảng; Phân tích d liệu, tính toán các tham số thống k và diễn
giải kết quả.
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghi n cứu sẽ xác định khung lý thuyết nghi n cứu QLTH đối với người
nghiện ma túy như: Các khái niệm; nguy n tắc, đặc điểm cơ ản của quản lý
trường hợp đối với người nghiện ma túy. Kết quả nghi n cứu lý luận của luận
văn sẽ góp phần làm phong phú th m lý luận cơ ản của QLTH đối với người
nghiện ma túy.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghi n cứu sẽ giúp nâng cao nhận thức của xã hội, cộng đồng về
vai tr của nghề CTXH, các nhân vi n CTXH (nhân vi n QLTH , cũng như vai

trò của hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH trong hoạt động trợ giúp người nghiện
ma túy. Nh ng phát hiện của nghi n cứu có thể sẽ làm cơ sở khoa học cho việc
hoạch định cơ chế chính sách và xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án,
chiến lược hỗ trợ người nghiện ma túy, gia đình có người nghiện ma túy, cung
cấp các dịch vụ cho người nghiện ma túy tại Cơ sở điều trị Methadone xã hội
hóa, thành phố Hải Ph ng.

n cạnh đó, đề tài nghi n cứu có thể được sử dụng

làm tài liệu tham khảo dành cho người làm quản lý trường hợp, gia đình người
nghiện ma túy, người nghiện ma túy.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo.
Luận văn gồm 3 chương sau đây:

11


Chương 1: Nh ng vấn đề lý luận về quản lý trường hợp đối với người
nghiện ma túy.
Chương 2: Thực trạng quản lý trường hợp trong trợ giúp người nghiện ma
túy từ thực tiễn Cơ sở điều trị Methadone xã hội hóa tại thành phố Hải Ph ng.
Chương 3: ề xuất iện pháp nâng cao hiệu quả quản lý trường hợp đối với
người nghiện ma túy thực tiễn Cơ sở điều trị Methadone xã hội hóa, thành phố
Hải Ph ng.

12


Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP
ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÖY
1.1. Ngƣời nghiện ma túy: Khái niệm và đặc điểm
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm ma túy
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO : Ma tuý là thực thể hoá học hoặc thực
thể hỗn hợp; khác với tất cả nh ng cái được đ i hỏi để duy trì tình trạng ình
thường của cơ thể người, việc sử dụng nh ng chất đó sẽ làm thay đổi chức năng
sinh học của con người. [13, tr. 146].
Theo Chương trình kiểm soát ma tuý Quốc tế Li n hợp quốc: Ma tuý là
chất có nguồn gốc tự nhi n hay tổng hợp khi thâm nhập vào cơ thể con người, sẽ
gây tác dụng làm thay đổi trạng thái, ý thức, trí tuệ, tâm trạng của người đó. Nếu
dùng lặp lại nhiều lần sẽ làm cho người đó ị lệ thuộc vào nó, lúc đó gây tổn
thương và nguy hại cho cá nhân và cộng đồng. [13, tr. 146].
Ma tuý theo gốc Hán Việt có nghĩa là “làm m mẩn” hoặc “say tuý luý”,
trước đây để chỉ các chất có nguồn gốc từ cây thuốc phiện, có tác dụng gây ngủ
và làm giảm đau, ngày nay, dùng để chỉ tất cả các chất từ nguồn gốc tự nhi n
hay tổng hợp có khả năng gây nghiện.[13, tr. 146].
Theo Từ điển tiếng Việt (1996 , Nhà xuất ản

à Nẵng, thì ma tuý là t n

gọi chung các chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng quen
thành nghiện. [25, tr. 583].
ộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng h a xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27/11/2015, đã
quy định các tội phạm về ma tuý. Theo đó, ma tuý ao gồm nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa, cao côca, lá, hoa, quả cây cần sa, lá cô ca, quả thuốc phiện khô, quả
thuốc phiện tươi, h rôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA, các
chất ma tuý khác ở thể lỏng, thể rắn.[18].


13


Từ quy định của Li n hợp quốc và pháp luật Việt Nam ta có thể hiểu: ma
tuý là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi được đưa vào cơ thể
con người, nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của người đó.
Nếu lạm dụng ma tuý, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương và
nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng.
1.1.1.2. Khái niệm nghiện ma túy
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO : Nghiện ma túy là tình trạng nhiễm độc
mãn tính hay chu kỳ do sử dụng nhiều lần chất ma túy, với nh ng đặc điểm cơ
ản là: không cưỡng lại được nhu cầu sử dụng ma túy và sẽ tìm mọi cách để có
ma túy, liều dùng tăng dần, lệ thuộc chất ma túy cả về thể chất và tâm thần [24].
Hiệp hội Tâm lý học Hoa kỳ (APA : Nghiện là các hội chứng gồm tăng liều
ma túy để có tác dụng mong muốn, sử dụng ma túy để giảm hội chứng thiếu thuốc,
không có khả năng giảm liều hoặc dừng ngừng sử dụng ma túy, và tiếp tục sử dụng
ma túy mặc dù iết nó có hại cho ản thân và nh ng người khác [24].
Viện nghi n cứu quốc gia Hoa kỳ về lạm dụng ma túy (NIDA : Nghiện là
một ệnh não mạn tính, tái phát làm cho người nghiện uộc phải tìm và sử dụng
ma túy, ất chấp các hậu quả đối với họ và nh ng người xung quanh [24].
Theo Quyết định số 2596/Q -TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính
phủ ph duyệt

ề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm

2020: Nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ, điều trị nghiện
ma túy là một quá trình lâu dài bao gồm tổng thể các can thiệp hỗ trợ về y tế,
tâm lý, xã hội làm thay đổi nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của nghiện ma
túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy trái phép.[21].

1.1.1.3. Khái niệm người nghiện ma túy
Theo quy định của Luật ph ng, chống ma túy năm 2000, sửa đổi, ổ sung
năm 2008: Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần và ị lệ thuộc vào các chất này [19].

14


Người nghiện ma túy là người thường xuy n dùng ma túy để thỏa mãn sự
thèm muốn, đam m tột độ và thói quen của mình. Là nh ng người luôn luôn ị
phụ thuộc, ị trói uộc ởi tình trạng tâm lý khát khao, thèm muốn và sự đam m
đáng sợ nhất của con người. ó chính là cơn nghiện, nó có thể đưa con người sa
vào tình trạng khốn quẫn, mất hết phương hướng, thậm chí mất hết tính người.
1.1.1.4. Khái niệm người cai nghiện ma túy (hay người điều trị nghiện ma túy)
Hiện nay chưa có khái niệm cụ thể về người cai nghiện ma túy; Theo tác
giả người cai nghiện ma tuý là người nghiện ma túy sử dụng tổng hợp các iện
pháp can thiệp hỗ trợ gồm: y tế, tâm lý, xã hội, pháp luật, giáo dục học, đạo đức,
ý chí, nghị lực... để ngừng sử dụng ma túy, điều trị các hội chứng nghiện, phục
hồi sức khoẻ và tái hoà nhập cộng đồng.
1.1.1.5. Đặc điểm của điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc Methadone
Methadone là một chất dạng thuốc phiện tổng hợp, có tác dụng dược lý
tương tự như các chất dạng thuốc phiện khác như heroin, morphine nhưng không
gây nhiễm độc hệ thần kinh trung ương và không gây khoái cảm ở liều điều trị,
có thời gian án huỷ dài, có độ dung nạp ổn định n n ít phải tăng liều khi điều trị
lâu dài. Methadone là thuốc gây nghiện thuộc nhóm opiat/nhóm CDTP, được sản
xuất ra để thay thế cho việc sử dụng các loại ma túy ất hợp pháp thuộc nhóm
CDTP nh m giảm tác hại, không phải thuốc cai nghiện. Tổ chức Y tế thế giới
liệt k Methadone vào danh mục các thuốc thiết yếu, ộ Y tế Việt Nam đã đưa
Methadone vào danh mục thuốc dự tr quốc gia [6].

iều trị duy trì Methadone có tác dụng giảm dần tiến tới dừng hẳn việc sử
dụng các CDTP ất hợp pháp, giảm tỷ lệ ti m chích, giảm tác hại do nghiện các
CDTP gây ra như: lây nhiễm HIV, vi m gan

, C do sử dụng chung dụng cụ

ti m chích, tử vong do sử dụng quá liều các CDTP và hoạt động tội phạm. Cải
thiện sức khoẻ và giúp người nghiện duy trì việc làm, ổn định cuộc sống lâu dài,
tăng sức sản xuất của xã hội [6].

15


Theo Cơ quan điều trị lạm dụng ma túy và rượu Hoa Kỳ (SAMHSA , điều
trị thay thế hay c n gọi là điều trị hỗ trợ

ng thuốc là việc sử dụng thuốc, kết

hợp với liệu pháp tư vấn và hành vi để điều trị toàn diện cho người sử dụng ma
tuý. C n theo ộ Y tế Việt Nam, điều trị thay thế nghiện các CDTP

ng thuốc

Methadone là một điều trị lâu dài, có kiểm soát, giá thành rẻ, được sử dụng theo
đường uống, dưới dạng siro n n giúp dự ph ng các ệnh lây truyền qua đường
máu như HIV, vi m gan

, vi m gan C, đồng thời giúp người ệnh phục hồi

chức năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hoà nhập cộng đồng. Ðiều trị

Methadone chỉ áp dụng với người nghiện CDTP (heroin và tự nguyện đăng ký
điều trị. Khi sử dụng Methadone cho người nghiện ma túy sẽ được theo dõi,
kiểm soát chặt chẽ tại cơ sở điều trị [15].
1.1.2. Đặc điểm tâm lý – nhu cầu của người nghiện ma túy và người
nghiện ma túy đang điều trị Methadone
1.1.2.1. Đặc điểm tâm lý- nhu cầu của người nghiện ma túy
Ma túy làm tổn thương tế ào não, vì vậy người nghiện ma túy được xem là
ệnh não mãn tính, người nghiện có sự iển đổi, thoái hóa về nhân cách do sự lệ
thuộc vào ma túy về mặt tâm thần hoặc về mặt thể chất hoặc ị lệ thuộc cả hai; rối
loạn tâm lý, rối loạn hành vi, nội tâm phức tạp, mâu thuẫn, thiếu ý chí, thiếu nội lực,
lười iếng, ít chú ý đến thân thể, khó có thể vượt qua hấp lực của ma túy.
Về mặt sinh lý: Nếu là người đang nghiện thì sức khỏe suy sụp dần, không
quan tâm chăm sóc đến sức khỏe ản thân. Có thể mắc phải một số ệnh lây
truyền qua đường máu và đường tình dục, các hoạt động thể lý suy giảm, có vấn
đề về răng miệng, v.v... Tuy nhi n nếu người nghiện ngừng sử dụng và tham gia
vào một mô hình điều trị phù hợp thì sức khỏe thể lý sẽ dần dần được cải thiện,
nhưng cũng mất rất nhiều thời gian.
Về mặt tâm lý: Tùy thuộc và từng chất gây nghiện khác nhau và thời điểm
thiếu thuốc (hội chứng cai hoặc lúc ph thuốc mà người sử dụng có nh ng iểu
hiện tâm lý khác nhau. Ví dụ một trong nh ng iểu hiện tâm lý của người ph

16


heroin sẽ là khoan khoái, lâng lâng, thoải mái, v.v. nhưng đối với ma túy tổng
hợp thì phấn khích, hứng tình và có phần dễ gây hấn với người khác, v.v...
Thông thường đối với người sử dụng ma tuý thường có nh ng đặc điểm như ức
xúc về mặt tâm lý muốn sử dụng lại chất gây nghiện, khi l n cơn nghiện, người
nghiện khó có thể kiểm soát được suy nghĩ và hành vi của mình n n dễ dàng gây
ra nh ng tổn thương cho người khác hoặc gây ra nh ng hành động làm ảnh

hưởng xấu đến gia đình và người xung quanh. Tuy nhi n, khi tỉnh táo, người
nghiện nhận thức được tác hại của việc lạm dụng chất gây nghiện và đôi khi
cũng có mong muốn cai nghiện và thực hiện nh ng hoạt động có ích cho ản
thân, gia đình và xã hội.

ể giúp người nghiện chiến thắng được chính ản thân

mình, vượt qua sự cám dỗ của chất gây nghiện, gia đình, cộng đồng, xã hội và
nh ng nhà chuy n môn như nhân vi n quản lý trường hợp cần tích cực hỗ trợ,
giúp đỡ.
Nếu mới nghiện: Cảm xúc cô đơn, trống vắng; mặc cảm tội lỗi, cảm giác lo
sợ, mặc cảm mình ị ghét ỏ.Từ đó có thể dẫn đến nh ng hành vi như: tiếp tục
sử dụng ma túy để tìm qu n; che giấu, sống tách iệt với thế giới ri ng, ngại giao
tiếp; lừa dối; phản kháng, ỏ nhà đi.

ặc iệt do tính lệ thuộc ma túy n n người

nghiện tìm đủ mọi cách để đảm ảo có được liều quen dùng. Vì vậy, họ có thể
nói dối, lấy cắp của gia đình, của xã hội, cướp giật… miễn làm sao họ có được
ma túy. Cho n n, họ đã làm cho ản thân và gia đình tan nát về vật chất, tinh
thần, đạo đức…
Một đặc điểm n a đáng chú ý của người nghiện ma túy là họ luôn tìm cách
gây “Lây lan về tâm lý”: họ thường hứng thú nói về cảm giác sảng khoái, sung
sướng khi dùng ma túy, khiến mọi người khác có ý nghĩ muốn dùng
Nếu nghiện lâu: Mặc cảm thua sút anh em, ạn è; mặc cảm mình ị ghét
ỏ, là thành phần xấu của xã hội; tự ái r ng mình có thừa khả năng, có thể thành
đạt nhưng chỉ tại vì nghiện, tại vì hoàn cảnh.

ối với nh ng người đã sử dụng


trong thời gian dài có cảm giác chán chường, uông xuôi vì đã từng nỗ lực từ ỏ

17


nhiều lần nhưng không thành công. Họ muốn được làm người ình thường, muốn có
và sống với vợ con, muốn nói chuyện và giao tiếp với người khác; có nhận thức về
mình, đôi lúc có tính cách triết lý, nói chuyện cố gắng có đầu có đuôi.
1.1.2.2. Đặc điểm tâm, sinh lý của người nghiện ma túy điều trị Methadone
Khi mới tham gia điều trị Methadone (gọi là giai đoạn khởi liều họ thường
xuất hiện hội chứng cai do thiếu hụt heroin, iểu hiện của trầm cảm và các rối
loạn tâm thần khác. Nét đặc trưng của hội chứng cai là xuất hiện các triệu chứng
như: cảm giác thèm chất ma tuý cũ, ngạt mũi hoặc hắt hơi, chảy nước mắt, đau
cơ hoặc chuột rút, co cứng ụng, uồn nôn hoặc nôn, ti u chảy, giãn đồng tử, nổi
da gà hoặc ớn lạnh, nhịp tim nhanh hoặc tăng huyết áp, ngáp, ngủ không y n.
Họ thường có nh ng đặc điểm tâm lý: chán nản, tính khí thay đổi thất
thường, không tự chủ được ản thân, nhiều khi họ đi lại lung tung, nói năng thô
tục ừa ãi; sự tự do phóng túng trước đây, nay phải tuân theo nội quy, quy định,
tuân thủ điều trị, n n họ thường khó chịu, cáu gắt, uể oải; họ nghi ngờ uống
Methadone khó có thể ỏ được heroin, vì có người đã từng đi tù 5 - 10 năm đồng
nghĩa là họ không sử dụng ma túy trong khoảng thời gian ấy và tự cai nghiện
nhiều lần nhưng không thành công. Lúc đầu họ sẵn sàng phối hợp với cán ộ để
tham gia điều trị, sau họ lại thay đổi ý kiến không muốn điều trị n a.
Sau khi người nghiện vượt qua giai đoạn khởi liều, hội chứng cai giảm
đáng kể, cơ thể ắt đầu thích nghi với loại ma túy mới, sức khoẻ ắt đầu hồi
phục, họ có thể l n cân, không c n thèm heroin, khi đó họ có thời gian hơn để
chăm sóc sức khỏe ản thân và quan tâm đến gia đình n n họ tưởng đã cai
nghiện thành công. Tuy nhi n lúc này ệnh nhân cảm thấy khó chịu khi ị các
tác dụng phụ như ra mồ hôi, hay khô miệng làm họ thấy chán ăn. Tác dụng phụ
của Methadone đã ảnh hưởng đến tâm lý của một số ệnh nhân đang điều trị: họ

thấy r ng Methadone có tác dụng gây nghiện như Heroin n n nghi ngại về thuốc
ảnh hưởng đến sức khỏe, họ cảm thấy khó khăn và ngại với việc h ng ngày phải
đi đến cơ sở y tế để uống thuốc ( ất kể Lễ, Tết, nắng mưa... , nhiều ệnh nhân có

18


xu hướng từ ỏ điều trị cho đỡ tốn kém chi phí, công sức đi lại mà không nhớ
r ng, điều trị Methadone phải thực hiện lâu dài và gần như suốt đời.
ặc điểm tâm sinh lý của người nghiện ma túy thay đổi theo từng giai
đoạn, vì vậy khi hỗ trợ tâm lý phải tạo sự gần gũi, thân mật, quan tâm tình cảm,
thấu cảm. Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh nhân thân, nắm ắt nh ng
diễn iến của từng giai đoạn để định hướng tư vấn, hỗ trợ phục hồi tâm lý, thúc
đẩy phát triển nhân cách, thay đổi lối sống, sửa đổi hành vi, động vi n khen
ngợi, củng cố động lực, hỗ trợ kiểm soát ản thân, kiểm soát môi trường, tác hại
các chất gây nghiện. Khơi gợi hoàn cảnh gia đình, sự nhọc nh n lo toan của các
thành vi n trong gia đình. Giải thích, hướng dẫn chu đáo cặn kẽ, tư vấn nh ng
tác dụng phụ không mong muốn của việc điều trị Methadone như ph ng chống
táo ón, khô miệng, uồn ngủ, cải thiện tình trạng suy giảm tình dục... Trang ị
các kỹ năng đối phó thèm nhớ, kỹ năng từ chối, kỹ năng sống lành mạnh, các giá
trị sống, sống có trách nhiệm với ản thân, với gia đình. Chia sẻ kinh nghiệm của
người tiến ộ, tích cực tuân thủ điều trị liều ổn định đúng lộ trình, động vi n tìm
kiếm việc làm…
1.1.2.3. Nhu cầu của người nghiện ma túy
Theo Abraham Maslow hành vi của con người ắt nguồn từ nhu cầu của
họ. Nhu cầu tự nhi n của người nghiện ma túy cũng giống như của người ình
thường, được chia thành ậc thang sau:
Hình 1.1. Thang nhu cầu của Maslow

19



×