Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tự do hóa thương mại của singapore và những bài học kinh nghiệm đối với việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.45 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
--------

NGUYỄN THỊ NHƢ TRANG

TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI CỦA SINGAPORE VÀ
NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP WTO

Chuyên ngành: Thƣơng mại
Mã số: 60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ THƢƠNG MẠI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Quang Minh

Hà Nội – 2008


MỤC LỤC
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HOÁ THƢƠNG
MẠI VÀ QUY ĐỊNH CỦA WTO VỀ TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI…….......4
1.1. Khái niệm, nội dung và các phƣơng thức tự do hoá thƣơng mại...…….....4
1.1.1. Khái niệm tự do hoá thương mại…………………………………………....4
1.1.2. Những nội dung chủ yếu của tự do hoá thương mại………………...……....4
1.1.2.1. Cắt giảm dần thuế quan………………………………………………..4
1.1.2.2. Giảm dần tiến tới loại bỏ hàng rào phi thuế quan………………….....5


1.1.2.3. Đảm bảo cạnh tranh công bằng và không phân biệt đối xử…………..6
1.1.3. Các phương thức tự do hoá thương mại trên thế giới hiện nay….……….....7
1.1.3.1. Tự do hoá thương mại đơn phương…………………………………....7
1.1.3.2. Tự do hoá thương mại khu vực và song phương……………………....8
1.1.3.3. Tự do hoá thương mại đa phương trong khuôn khổ WTO ………........9
1.1.4. Xu thế của tự do hoá thương mại hiện nay………………………………...10
1.1.4.1. Các rào cản thương mại truyền thống được giảm dần và dỡ bỏ nhưng xuất
hiện những biện pháp bảo hộ mới tinh vi hơn ……………………….............10
1.1.4.2. Tự do hoá thương mại trong khuôn khổ WTO là quan trọng nhất
hiện nay………………………………………………………………..10
1.1.4.3. Xu hướng tự do hóa thương mại song phương và khu vực sẽ sôi
động hơn……..........................................................................................11
1.2. Tác động của tự do hoá thƣơng mại……………………………………....12
1.2.1. Tác động tích cực………………………………………………………….12
1.2.2. Tác động tiêu cực………………………………………………………….14
1.3. Một số quy định của WTO về tự do hoá thƣơng mại…………………....15
1.3.1. Thương mại tiến hành trên cơ sở không phân biệt đối xử………………...15
1.3.2. Cắt giảm và ràng buộc thuế quan……………………………………….....16
1.3.3. Loại bỏ các hạn chế định lượng, thuế hoá các biện pháp phi thuế…....…..18


1.3.4. Minh bạch hoá hệ thống chính sách, luật pháp………………………….....24
1.3.5. Mở cửa thị trường dịch vụ………………………………………………....25
Chƣơng 2: CHÍNH SÁCH TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI CỦA
SINGAPORE………………………………………………………..28
2.1. Tổng quan về những thành tựu thƣơng mại của Singapore......................28
2.1.1. Thành tựu về thương mại hàng hoá..............................................................28
2.1.2. Thành tựu về thương mại dịch vụ……………………………………….....32
2.2. Chính sách tự do hoá thƣơng mại hàng hoá của Singapore………….….33
2.2.1. Cơ chế quản lý hoạt động thương mại……………………………………..33

2.2.2. Quy định về quyền tham gia hoạt động thương mại…………………….....35
2.2.3. Chính sách về thuế quan…………………………………………………...35
2.2.4. Chính sách về phi thuế quan…………………………………………….....38
2.3. Chính sách tự do hoá thƣơng mại dịch vụ của Singapore……….……....47
2.3.1. Các thoả thuận về tự do hoá thương mại dịch vụ……………………….....48
2.3.2. Chính sách trong từng lĩnh vực cụ thể…………………………………......52
2.4. Một số bài học kinh nghiệm về tự do hoá thƣơng mại của Singapore ….64
2.4.1. Xây dựng bộ máy quản lý và cơ chế điều hành hoạt động thương mại
gọn nhẹ và thông thoáng……….……………………………..…………...64
2.4.2. Thực hiện chính sách tự do hoá thương mại kết hợp với bảo hộ hợp lý
sản xuất trong nước.……………………………………..………….……..67
2.4.3. Xây dựng hàng rào kỹ thuật đủ mạnh để bảo hộ sản xuất trong nước..........68
2.4.4. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu và chủ động mở rộng thị trường quốc tế
thúc đẩy quan hệ thương mại ……………………….........…………….....69
2.4.5. Tự do hoá trên lĩnh vực thương mại dịch vụ tiến hành theo từng bước.......70


Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP WTO QUA KINH NGHIỆM CỦA
SINGAPORE ……………………………………..……………………………..73
3.1. Tổng quan về hoạt động thƣơng mại của Việt Nam những năm
gần đây……………………………………………………………………...73
3.1.1. Tổng quan về chính sách thương mại……………......…………………….73
3.1.2. Kết quả hoạt động thương mại của Việt Nam……………………………..77
3.2. Một số cam kết về tự do hoá thƣơng mại của Việt Nam trong WTO.......80
3.2.1. Cam kết về thương mại hàng hoá……………………...………………......80
3.2.2. Cam kết về thương mại dịch vụ…………………………………………....83
3.3. Giải pháp tự do hoá thƣơng mại đối với Việt Nam qua kinh nghiệm
của Singapore……………………………………………………………….85
3.3.1. Đối với thương mại hàng hoá……………………………………………...85

3.3.1.1. Tiếp tục đổi mới chính sách quản lý xuất nhập khẩu theo hướng
tự do hóa…………………………….…………………………….....85
3.3.1.2. Xử lý tốt mối quan hệ giữa bảo hộ và tự do hóa thương mại………...91
3.3.1.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các quy định liên quan đến hoạt
động thương mại một cách tương ứng với các định chế thương mại
của WTO ……………………………………………………………..92
3.3.1.4. Chủ động thúc đẩy quan hệ thương mại và mở rộng thị trường
xuất khẩu …………...………………………………………………...94
3.3.2. Đối với thương mại dịch vụ……………………………………………......96
3.3.2.1. Chủ động mở cửa thị trường dịch vụ…………………………………96
3.3.2.2. Duy trì bảo hộ hợp lý trong chính sách thương mại dịch vụ…………97
3.3.2.3. Xây dựng chiến lược phát triển thương mại dịch vụ thống nhất……..98
3.3.2.4. Ký kết các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) song phương có liên
quan đến thương mại dịch vụ………………………………………....99
KẾT LUẬN..........................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Danh mục viết tắt

Chữ viết tắt
ACV

Tiếng Anh
Agreement on Customs

Tiếng Việt
Hiệp định Định giá Hải quan


Valuation
ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển Châu Á

AFTA

ASEAN Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN

AIA

Framework Agreeemnt on the Hiệp định khung về Khu vực
ASEAN Investment Area

Đầu tư ASEAN

APEC

Asia Pacific Economic
Cooperation

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á-Thái Bình Dương

ASEAN


Association of South East Asian Hiệp hội các quốc gia Đông
Nations

Nam Á

ASEM

Asia - Europe Meeting

Hội nghị hợp tác Á-Âu

EDB

Economic Development Board

Uỷ ban phát triển kinh tế
Singapore

EFRPOS

Electronic funds transfer at

Dịch vụ chuyển tiền điện tử tại

point of sale

điểm bán

EU


European Union

Liên minh Châu Âu

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

FTZ

Free Trade Zone

Khu vực mậu dịch tự do

GATS

General Agreement on Trade in
Services

Hiệp định chung về thương mại
dịch vụ

GATT

General Agreement on Tariffs
and Trade


Hiệp định chung về thuế quan
và mậu dịch

GST

Goods and Services Tax

Thuế hàng hoá và dịch vụ

HS

Harmonized System

Hệ thống Mô tả và Mã số Hàng
hoá Hài hoà

IMF

International Monetary Fund

Quĩ tiền tệ quốc tế


MAS

Monetary Authority of

Ngân hàng trung ương

Singapore


Singapore

MERCOSUR Mercado Comun del Sur

Thị trường chung Nam Mỹ

MFN

Most Favoured Nation

Tối huệ quốc

NAFTA

North American Free Trade
Area

Khu vực thương mại tự do Bắc
Mỹ

SPS

Sanitary and Phytosanitary

Các biện pháp vệ sinh động -

Measures

thực vật


STDB

The Singapore Trade
Development Board

Uỷ ban Phát triển Thương Mại
Singapore

TBT

Technical Barriers to Trade

Hàng rào kỹ thuật trong thương
mại

TPRB

Trade Policy Review Body

Uỷ ban đánh giá chính sách
thương mại

TRIPS

Agreement on Trade-Related

Hiệp định về các khía cạnh liên

Aspects of Intellectual Property

Rights

quan đến thương mại của quyền
sở hữu trí tuệ

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới


Danh mục các bảng
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Tình hình thương mại hàng hoá của Singapore từ 2000-2007

28

Bảng 2.2: Cơ cấu hàng hoá xuất, nhập khẩu của Singapore từ 2004-2007

30


Bảng 2.3. Thị trường xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của Singapore

31

Bảng 2.4: Cơ cấu ngân hàng ở Singapore từ 2002-2007

55

Bảng 3.1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2007

77

Bảng 3.2: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2007

79

Bảng 3.3: Cơ cấu thị trường nhập khẩu giai đoạn 2001-2007

80


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Singapore là một quốc đảo nhỏ bé ở Đông Nam Á và là thành viên của
ASEAN, thường được ví như một mô hình kinh tế thành công. Mặc cho nền kinh
tế nội địa nhỏ bé và thiếu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, Singapore đã làm nên
thành tựu như một trong những quốc gia thương mại hàng đầu thế giới, liên tục

được xếp là một trong những điểm kinh doanh tốt nhất và nền kinh tế cạnh tranh
nhất. Trong những nguyên nhân thành công của Singapore, chúng ta không thể
không kể đến việc quốc đảo này đã theo đuổi một chính sách thương mại tự do và
thông thoáng nhất trên thế giới.
Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), do đó việc cải cách chính sách thương mại và chính sách kinh tế vĩ mô
liên quan là yêu cầu cấp bách đối với Việt Nam nhằm thực hiện những cam kết hội
nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu cầu tự do hoá thương mại đang diễn ra ngày
càng mạnh mẽ. Trong tiến trình ấy, việc nghiên cứu kinh nghiệm tự do hoá thương
mại của các nước, đặc biệt là của Singapore - một mô hình thành công, có ý nghĩa
rất thiết thực đối với Việt Nam, cả về lý luận và thực tiễn. Do đó, tôi chọn đề tài
“Tự do hoá thương mại của Singapore và những bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập WTO” làm đề tài luận văn thạc sỹ nhằm
nghiên cứu quá trình tự do hoá thương mại ở Singapore, đúc kết một số bài học
kinh nghiệm và đề ra giải pháp cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập.
2. Tình hình nghiên cứu:
Là nội dung chủ yếu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế nên tự do hoá
thương mại được nghiên cứu ở Việt Nam từ những năm 1990 khi Việt Nam mới
mở cửa hội nhập. Cho đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu liên quan đến tự do
hoá thương mại ở các nước ASEAN, các rào cản trong thương mại quốc tế, những
cơ hội và thách thức của các nước khi gia nhập WTO, hoặc nghiên cứu về tự do
hoá thương mại ở Việt Nam. Tuy nhiên, đến nay chưa có luận văn thạc sỹ nào
nghiên cứu kinh nghiệm tự do hoá thương mại của Singapore - một nước công


2

nghiệp mới ở ASEAN có nền kinh tế phát triển năng động hàng đầu châu Á với
chính sách thương mại tự do và thông thoáng. Vì vậy đây là luận văn thạc sỹ đầu
tiên nghiên cứu tổng thể kinh nghiệm tự do hoá thương mại của Singapore - cả về

thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ, từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho tiến trình tự do hoá thương mại ở Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu:
Từ việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về tự do hoá thương mại, những
qui định của WTO về tự do hoá thương mại, nhất là nghiên cứu chính sách tự do
hoá thương mại của Singapore, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục tiến
trình tự do hoá thương mại của Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam đã là thành
viên của WTO.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ về mặt lý luận những nội dung và xu thế của tự do hoá thương
mại, đồng thời nghiên cứu những qui định của WTO về tự do hoá thương mại.
- Phân tích thực tiễn chính sách tự do hoá thương mại của Singapore, rút ra
một số bài học kinh nghiệm trong quá trình tự do hoá thương mại của Singapore.
- Đánh giá tổng quan hoạt động thương mại của Việt Nam, tìm hiểu những
cam kết của Việt Nam về tự do hoá thương mại và đề ra những giải pháp tự do hoá
thương mại của Việt Nam qua kinh nghiệm của Singapore.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các qui định trong chính sách thương
mại của Singapore. Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu của đề tài còn là những qui
định về tự do hoá thương mại trong khuôn khổ của WTO; các cam kết về tự do
hoá thương mại của Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu chính sách tự do hoá thương mại của
Singapore trong lĩnh vực thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ kể từ năm
1999 đến nay.


3

6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: lý luận biện chứng, lý

thuyết kinh tế học hiện đại để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn; sử dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh kết hợp với bảng số liệu và
biên dịch tài liệu của nước ngoài.
7. Kết cấu của luận văn: gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tự do hoá thương mại và quy định của
WTO về tự do hoá thương mại
- Chương 2: Chính sách tự do hoá thương mại của Singapore
- Chương 3: Giải pháp tự do hoá thương mại của Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập WTO qua kinh nghiệm của Singapore
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Quang
Minh - giảng viên trường Đại học Ngoại thương đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ
tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn, đồng thời xin gửi lời cảm ơn tới các
cán bộ trông coi thư viện trường Đại học Ngoại thương, thư viện Quốc gia đã giúp
đỡ tác giả tìm những tài liệu cần thiết để hoàn thành luận văn này.


4

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI VÀ QUY
ĐỊNH CỦA WTO VỀ TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ CÁC PHƢƠNG THỨC TỰ DO HOÁ
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tự do hoá thƣơng mại
Tự do hoá thương mại là quá trình dỡ bỏ dần dần mọi rào cản đối với
thương mại, bao gồm thuế quan và phi thuế quan, trước hết nhằm đạt được sự đối
xử công bằng giữa hàng hoá và dịch vụ sản xuất trong nước với hàng hoá và dịch
vụ nhập khẩu từ nước ngoài, giữa các nhà sản xuất trong nước với những nhà sản
xuất nước ngoài, và sau cùng là đạt được chế độ thương mại tự do.
Theo định nghĩa trên, quá trình tự do hoá thương mại đòi hỏi nhà nước phải

xoá bỏ các can thiệp của mình tới thương mại, tạo thuận lợi cho lưu thông hàng
hoá và dịch vụ trong một nước và giữa các nước với nhau.
Hoạt động thương mại trước đây được hiểu là chỉ bao gồm các hoạt động liên
quan đến trao đổi, mua bán hàng hoá. Tuy nhiên với sự phát triển của thương mại
quốc tế, cách hiểu này đã trở nên quá hẹp. Trong hệ thống các hiệp định của WTO,
thương mại bao gồm thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, lĩnh vực đầu tư
liên quan đến thương mại và các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến
thương mại. Tuy nhiên, thương mại hàng hoá và dịch vụ vẫn đóng vai trò quan
trọng nhất, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thương mại quốc tế. Chính vì vậy, luận
văn xem xét thương mại với phạm vi bao gồm thương mại hàng hoá và thương
mại dịch vụ.
1.1.2. Những nội dung chủ yếu của tự do hoá thƣơng mại
1.1.2.1. Cắt giảm dần thuế quan
Rào cản thuế quan là loại rào cản phổ biến nhất và mang tính chất truyền
thống trong thương mại quốc tế, được xác định và phân loại trên cơ sở các mức
thuế áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu như thuế phi tối huệ quốc,


5

thuế tối huệ quốc, thuế quan ưu đãi phổ cập, thuế quan áp dụng đối với khu vực
thương mại tự do, thuế quan ưu đãi chuyên ngành... Thuế quan được áp dụng trước
hết là nhằm mục đích tăng nguồn thu ngân sách cho chính phủ, sau đó là vì những
mục đích khác như ngăn chặn hàng nhập khẩu và bảo vệ hàng trong nước, trả đũa
một quốc gia khác, bảo vệ một ngành sản xuất quan trọng hay còn non trẻ của
nước mình.
Hiện nay, do loại hàng rào thuế quan có bản chất mâu thuẫn với tiến trình tự
do hoá thương mại, nên loại rào cản này có xu hướng ngày càng bị hạn chế trong
quan hệ thương mại. Thuế quan là biện pháp bảo hộ cụ thể và mang tính định
lượng rõ ràng nhất, do đó việc nhượng bộ trong đàm phán về cắt giảm thuế thường

dễ dàng hơn so với việc thương lượng xoá bỏ các hình thức bảo hộ thương mại
khác. Trên thực tế, thuế quan luôn chiếm vị trí quan trọng nhất trong đàm phán
thương mại. Thông qua các vòng đàm phán, WTO luôn hướng mục tiêu cắt giảm
thuế quan. Các nước thành viên không được phép tăng thuế lên trên mức trần đã
cam kết trong biểu. Qua tám vòng đàm phán trong khuôn khổ GATT trước đây,
đặc biệt là sau vòng Uruguay, thuế công nghiệp bình quân của các nước phát triển
được giảm xuống 3,8%, các nước này cũng đồng ý cắt giảm 36% mức thuế công
nghiệp. Riêng các nước đang phát triển đồng ý cắt giảm 24% thuế nông nghiệp.
[2]
1.1.2.2. Giảm dần tiến tới loại bỏ hàng rào phi thuế quan
Rào cản phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, ví dụ: các biện pháp
cấm; hạn ngạch về số lượng hoặc giá trị được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu
trong một thời kỳ nhất định; giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu; thủ tục hải
quan; hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT); các biện pháp vệ sinh động thực vật (SPS); các quy định về thương mại dịch vụ, về sở hữu trí tuệ, bảo vệ môi
trường; các quy định chuyên ngành về điều kiện sản xuất, thử nghiệm, lưu thông
và phân phối các sản phẩm; các rào cản về văn hoá; các rào cản địa phương…
Do trình độ và mức độ hội nhập của các quốc gia là khác nhau, mục đích sử
dụng các loại rào cản trong thương mại cũng khác nhau (mục đích chính trị, an


6

ninh quốc gia, bảo vệ việc làm, bảo vệ người tiêu dùng, khuyến khích lợi ích của
quốc gia, để đáp lại các hành động thương mại không bình đẳng, để bảo vệ môi
trường...) nên về cơ bản, các quốc gia vẫn sử dụng kết hợp cả hai loại rào cản trên.
Tuy nhiên, mức độ sử dụng các loại rào cản này của các quốc gia là khác nhau và
ngày càng linh hoạt, tinh vi hơn. Các loại rào cản có thể được áp dụng ở biên giới
hay nội địa, có thể là biện pháp hành chính song cũng có thể là biện pháp kỹ thuật,
là biện pháp bắt buộc phải thực hiện, hoặc có thể là những biện pháp tự nguyện.
Trước đây, các rào cản thương mại chỉ giới hạn trong phạm vi của thương mại

hàng hoá và chủ yếu là các biện pháp hành chính và thuế quan, thì hiện nay, nó đã
phát triển ra cả lĩnh vực dịch vụ, thương mại đầu tư, sở hữu trí tuệ và ở mức độ đa
quốc gia. Trong các biện pháp trên, hạn ngạch nhập khẩu là công cụ hạn chế
thương mại nhiều nhất, bởi vì một sản phẩm dù đã được giảm thuế, thậm chí
xuống mức 0% cũng khó có thể thâm nhập thị trường nếu nó chịu sự quản lý bằng
hạn ngạch. Do đó, việc dỡ bỏ hạn ngạch cũng là một trong những nhiệm vụ đầu
tiên trong quá trình tự do hoá thương mại. Việc nới lỏng các hàng rào phi thuế
quan có thể được thực hiện theo hai cách phổ biến. Một là, chuyển từ việc áp dụng
các biện pháp phi thuế quan sang áp dụng thuế quan ở mức bảo hộ tương đương.
Hai là, xoá bỏ các biện pháp phi thuế quan mà không sử dụng thuế quan như công
cụ bảo hộ thay thế. Việc xoá bỏ dần các rào cản phi thuế quan tuy rất phức tạp và
khó khăn nhưng lại là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của tiến trình tự do
hoá thương mại.
1.1.2.3. Đảm bảo cạnh tranh công bằng và không phân biệt đối xử
Đảm bảo cạnh tranh công bằng và không phân biệt đối xử đòi hỏi các nước
dành đãi ngộ cho hàng hóa, doanh nghiệp của các nước khác không được “thấp
hơn” sự đãi ngộ mà hàng hóa và doanh nghiệp trong nước được hưởng. Cần xoá
bỏ các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như: trợ cấp xuất khẩu, bán phá giá,
cấp tín dụng xuất khẩu ưu đãi,… Mục đích là đảm bảo hàng hóa nhập khẩu và
hàng hoá trong nước, doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước có
cùng vị trí cạnh tranh bình đẳng, không bị phân biệt đối xử. Bên cạnh đó, nguyên


7

tắc này cũng đòi hỏi các nước phải công khai và minh bạch hoá các chính sách,
pháp luật về kinh tế và thương mại, thuận lợi hoá các thủ tục và quy định có liên
quan đến giao dịch thương mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho hoạt động
thương mại.
1.1.3. Các phƣơng thức tự do hoá thƣơng mại trên thế giới hiện nay

Quá trình tự do hoá thương mại có thể được thực hiện thông qua các chương
trình với các cấp độ và phạm vi khác nhau. Nó có thể được tiến hành một cách đơn
phương, hoặc thông qua các chương trình cấp khu vực và đa phương. Có thể tiến
hành tự do hoá thương mại một phần, nhưng cũng có thể tiến hành cải cách toàn
diện chính sách thương mại. Các nước có thể tiến hành đồng thời các phương thức,
nhưng cũng có thể tiến hành chúng một cách tuần tự, từ cấp thấp đến cấp độ cao
hơn, từng phần hoặc toàn diện. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của một nước, các
chính phủ có thể đưa ra những phương thức tự do hoá thương mại khác nhau với
tốc độ và phạm vi phù hợp.
1.1.3.1. Tự do hoá thương mại đơn phương
Tự do hoá thương mại đơn phương là việc các nước đơn phương loại bỏ các
rào cản nhập khẩu mà không mong đợi các đối tác có hành động tương tự đáp lại.
Tự do hoá đơn phương có thể mang lại những lợi ích đáng kể mà không cần phải
đàm phán với các nước khác.
Từ cuối những năm 1980, khi làn sóng tự do hoá kinh tế được tiến hành rộng
khắp trên toàn thế giới và được kết hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quá
trình tự do hoá thương mại nói chung và tự do hoá thương mại ở các nước đang
phát triển nói riêng, được mang những dấu ấn riêng, đặc trưng cho thời đại. Do đòi
hỏi của quá trình phát triển kinh tế, các nước đang phát triển ngày nay đã chủ động
tiến hành các chương trình tự do hoá thương mại đơn phương, tham gia vào các tổ
chức kinh tế - thương mại khu vực và toàn cầu, làm cho làn sóng tự do hoá thương
mại được phát triển rộng khắp. Nhiều chương trình tự do hoá thương mại đơn
phương đã được tiến hành ở các nước Trung Mỹ, Trung Đông Âu và vùng
Bantích, Nam Á và châu Phi. Các nước đang phát triển đã tham gia vào nhiều


8

chương trình tự do hoá thương mại khu vực, thông qua việc thành lập các khu mậu
dịch tự do giữa họ với nhau và giữa họ với các nước phát triển. [3]

1.1.3.2. Tự do hoá thương mại khu vực và song phương
Tự do hoá thương mại khu vực và song phương là cách thức tiến hành tự do
hoá thương mại thông qua việc ký kết các hiệp định thương mại khu vực và song
phương giữa các chính phủ, trong đó thoả thuận các quy định về cắt giảm rào cản
thương mại và các cam kết có tính chất ưu đãi nhằm phát triển quan hệ thương mại
giữa các nước trong khu vực hoặc giữa hai nước ký kết với nhau.
Ngày nay, các nước thường tiến hành đồng thời các chương trình tự do hoá
thương mại với các phương thức khác nhau. Do thế giới chưa sẵn sàng cho một
chế độ thương mại tự do đa phương, nên các chương trình tự do hoá thương mại
khu vực và song phương đang chiếm ưu thế, trong các chương trình đó, các nước
không chỉ quan tâm đến việc dỡ bỏ các rào cản đối với thương mại, mà còn tiến
hành những cải cách nhằm thuận lợi hoá thương mại. Đặc biệt là các chương trình
thường được thiết kế nhằm đáp ứng những đòi hỏi của quá trình xây dựng hệ
thống thương mại đa phương trong phạm vi WTO.
Bên cạnh những biện pháp về giảm dần các rào cản thuế quan và phi thuế
quan đối với thương mại, các nước tham gia còn đưa ra những cam kết về hài hoà
hoá các thủ tục hải quan, các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như các vấn đề liên quan
đến việc điều tiết chúng, đưa ra các quan điểm thống nhất về các hàng rào phi thuế
quan, nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm...
Tự do hoá thương mại thông qua ký kết các hiệp định thương mại song
phương diễn ra phổ biến trong những năm gần đây, đây là phương thức có hiệu
quả và có tính khả thi cao, bởi vì đặc trưng của phương thức này là 2 bên ký kết
thoả hiệp định cùng nhau thoả thuận đưa ra các cam kết loại bỏ các rào cản thương
mại trên cơ sở cân bằng lợi ích của cả hai phía, so với việc cân bằng quyền lợi của
rất nhiều bên như trong trường hợp các thoả thuận khu vực và đa biên thì dễ thực
hiện hơn rất nhiều.


9


Về phương thức tự do hoá thương mại khu vực, có nhiều nguyên nhân khác
nhau dẫn đến sự nở rộ của các Hiệp định thương mại khu vực. Đó là: Một là, sự
gần gũi về địa lý là nguyên nhân mang tính khách quan thúc đẩy các nước tham
gia vào các Hiệp định thương mại khu vực. Họ cho rằng thông qua chúng, thương
mại giữa các nước thành viên sẽ gia tăng, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của các
nhà sản xuất địa phương muốn vươn ra thị trường thế giới. Hai là, thông qua việc
ký kết Hiệp định thương mại khu vực, một số nước đã giảm bớt được những căng
thẳng về chính trị giữa các nước thành viên. Ví dụ minh chứng cho kết luận này là
trường hợp giữa Pháp và Đức trong EU, giữa Braxin và Áchentina trong
MERCOSUR. Ba là, đáp ứng nhu cầu của các nước về một thể chế thương mại đa
phương trong điều kiện các vòng đàm phán của GATT/WTO chưa đạt kết quả
mong đợi. Bốn là, việc tham gia các hiệp định thương mại đa phương là bước thử
nghiệm để các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, tham gia vào hệ thống tự
do hoá thương mại toàn cầu.
1.1.3.3. Tự do hoá thương mại đa phương trong khuôn khổ WTO
Tự do hoá thương mại đa phương được thực hiện thông qua việc thực hiện
các thỏa thuận GATT/WTO. Phương thức tự do hoá trong WTO này có nhiều lợi
thế hơn so với các phương hướng tự do hoá thương mại nêu trên (đạt được tối đa
số thành viên, tránh được những tình trạng phân biệt về mặt kinh tế giữa các đối
tác thương mại). Hai nguyên tắc quan trọng nhất của WTO là chế độ tối huệ quốc
trong thương mại (theo đó, hàng hoá nhập khẩu từ các nước thành viên không
được đối xử kém thuận lợi hơn so với hàng hoá nhập khẩu từ bất kỳ nước thành
viên thứ ba nào) và nguyên tắc đãi ngộ quốc gia, theo đó hàng hoá được nhập vào
một nước bằng con đường hợp pháp không bị đối xử kém thuận lợi hơn so với sản
phẩm nội địa tương tự.
Hiện nay hệ thống WTO được coi là toàn diện nhất và đầy đủ nhất. Tính
đến ngày 27/3/2008, đã có 151 nước và vùng lãnh thổ gia nhập WTO. Sự gia tăng
nhanh chóng về số lượng thành viên và mức độ ảnh hưởng của WTO trong thương



10

mại quốc tế cho thấy tầm quan trọng của tự do hoá thương mại đa phương ngày
càng lớn.
1.1.4. Xu thế của tự do hoá thƣơng mại hiện nay
1.1.4.1. Các rào cản thương mại truyền thống được giảm dần và dỡ bỏ nhưng xuất hiện
những biện pháp bảo hộ mới tinh vi hơn
Về nguyên tắc, quá trình tự do hóa thương mại tất yếu sẽ xóa bỏ thuế quan
và các rào cản phi quan thuế truyền thống như hạn ngạch và giấy phép, dẫn đến
một thị trường thế giới thống nhất thực sự. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là
việc buôn bán giữa các quốc gia không còn một trở ngại nào mà trái lại vẫn sẽ tồn
tại những rào cản phi thuế quan tinh vi hơn trong thương mại quốc tế.
Hàng rào thuế quan ngày càng giảm thông qua những quy định của WTO
và các tổ chức liên kết kinh tế quốc tế như ASEAN, AFTA, NAFTA... Song khi
những rào cản thương mại truyền đang được giảm mạnh, các rào cản phi thuế quan
đối với sự di chuyển quốc tế hàng hóa được áp dụng ngày càng nhiều. Điều này
bắt nguồn từ nguyên nhân cơ bản là các quốc gia thực hiện nhiều chính sách và
quy định nội địa nhằm bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm nhập ồ ạt của
hàng hóa nước ngoài nhập khẩu.
Những quy định cụ thể về các biện pháp bảo hộ phi thuế quan của từng
quốc gia vẫn còn hết sức phức tạp, gây tranh cãi và khó đi đến những thỏa thuận rõ
ràng bởi các quốc gia có chủ quyền đều coi đây là những công cụ hữu hiệu để bảo
hộ sản xuất trong nước trong bối cảnh tự do hóa thương mại được đẩy mạnh.
1.1.4.2. Tự do hoá thương mại trong khuôn khổ WTO là quan trọng nhất hiện
nay
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập ngày 1/1/1995 trên
cơ sở của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) với mục đích thúc
đẩy thương mại quốc tế và giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu. Hiện nay,
WTO có ba hiệp định quan trọng liên quan đến thương mại thế giới là: Hiệp định
GATT về thương mại hàng hóa, Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)

và Hiệp định về các Khía cạnh liên quan đến Thương mại của các quyền sở hữu trí


11

tuệ (TRIPS) . WTO là thể chế đa quốc gia thực sự duy nhất dựa trên những quy tắc
được thỏa thuận về thương mại quốc tế. Khi thành lập vào năm 1948, tiền thân của
WTO là GATT chỉ mới có 23 thành viên nhưng hiện nay 151 quốc gia/ 225 quốc
gia trên toàn thế giới đang là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới, chiếm
khoảng 98% kim ngạch thương mại quốc tế.
Phạm vi điều chỉnh của WTO ngày càng được mở rộng và gần như bao
trùm hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế quốc tế quan trọng như lĩnh vực
thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, giải quyết
tranh chấp, v.v…
Hơn thế các tổ chức liên kết kinh tế quốc tế lớn trên thế giới như AFTA,
NAFTA, EU… đều vận dụng những nguyên tắc hoạt động của WTO làm nguyên
tắc, tiêu chí hoạt động của mình. Đó là các nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt
đối xử và đảm bảo các điều kiện đối với thương mại là ổn định, có thể dự báo
trước và minh bạch.
Có thể nói, việc tham gia vào WTO là cần thiết với các quốc gia mong
muốn tham gia vào hội nhập và cạnh tranh quốc tế bình đẳng trong một thể chế
thương mại lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, quá trình đàm phán gia nhập WTO là một
quá trình lâu dài và ngày càng phức tạp với rất nhiều đòi hỏi về hạ thấp hàng rào
thuế quan, mở cửa thị trường, minh bạch hoá, xây dựng và sửa đổi các chính sách
về tài chính, thương mại, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn bảo vệ môi
trường, tiêu chuẩn bảo hộ lao động...
1.1.4.3. Xu hướng tự do hóa thương mại song phương và khu vực sẽ sôi động
hơn
Xu thế tự do hoá thương mại khu vực và song phương đang phát triển nhanh
chóng. Đó là hệ quả của việc không tiến triển trong tiến trình tự do hoá thương

mại đa phương. Theo thống kê của WTO, tính đến cuối năm 2002, có khoảng 250
FTA được ký kết và thông báo cho WTO, trong đó có khoảng 170 FTA vẫn còn
hiệu lực. Còn khoảng 70 FTA nữa sẽ có hiệu lực nhưng chưa thông báo. Đến cuối
năm 2005, có khoảng 300 FTA có hiệu lực trong thương mại. [19]


12

Sự thất bại của vòng đàm phán thương mại đa phương Doha tổ chức tại
Hồng Kông vào tháng 12/2005 đã mở đường đẩy nhanh việc ký kết và thực hiện
các hiệp định thương mại song phương và khu vực trên khắp các châu lục.
Tại châu Á, khu vực thương mại tự do Trung Quốc – ASEAN đã có những
bước khởi động tích cực. Hàn Quốc cũng đã ký kết FTA với ASEAN và Hiệp định
này đã có hiệu lực từ tháng 6/2007. Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New Zealand
cũng đang khẩn trương tiến hành đàm phán với ASEAN để thành lập AFTA.
Các nước trong khu vực Châu Á cũng đã thảo luận để thành lập “Khối cộng
đồng Đông Á” và dự kiến cho ra đời đồng tiền chung châu Á - đồng Acu. Ngoài ra
các nước châu Á thực hiện ký kết các FTA với các nước và khu vực khác như
Hiệp định tăng cường hợp tác buôn bán song phương Mỹ-ASEAN, Hiệp định tự
do thương mại song phương Thái Lan-Australia, Hiệp định thương mại tự do
Trung Quốc-Chi lê, Hiệp định thương mại song phương Nhật Bản-Chi lê.
Tại châu Mỹ, các cuộc tranh luận để hình thành một FTA toàn châu Mỹ vẫn
đang diễn ra. 27 nước Mỹ La tinh và Caribe cùng với Mỹ và Canada đã thúc đẩy
việc ấn định thời điểm để tiến hành các cuộc thương lượng cấp cao nhằm thành lập
khu vực mậu dịch tự do Châu Mĩ (FTAA) gồm 34 thành viên.
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI
Tự do hoá thương mại hiện đang là xu thế tất yếu khách quan, tác động
mạnh mẽ tới tất cả các quốc gia, dân tộc, đến đời sống xã hội của cả cộng đồng
nhân loại, cũng như cuộc sống của mỗi con người. Tự do hoá thương mại không
chỉ tạo ra cho các nước những cơ hội cho sự phát triển nhất là về kinh tế - kỹ thuật

và tạo ra khả năng giao lưu văn hóa, trí tuệ, chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên,
bên cạnh những tác động tích cực, tự do hoá thương mại cũng có những ảnh
hưởng tiêu cực tới mỗi quốc gia.
1.2.1. Tác động tích cực
Tự do hoá thương mại giúp cho các nước tận dụng được nhiều cơ hội nhằm
thúc đẩy nhanh hơn nữa sự phát triển kinh tế của nước mình.


13

- Thứ nhất, tự do hoá thương mại giúp cho các quốc gia tranh thủ được sự
phát triển của khoa học kỹ thuật. Có thể nói, sự phát triển của văn minh thế giới
dựa chủ yếu vào sự chuyển giao công nghệ. Bất kỳ quốc gia nào, cho dù là quốc
gia phát triển nhất, khi tách khỏi thế giới bên ngoài sẽ không có đủ năng lực để
duy trì những tiến bộ khoa học kỹ thuật của mình. Do đó, cho dù xét từ góc độ áp
dụng kỹ thuật mới hay nghiên cứu kỹ thuật mới, thì những tiến bộ khoa học kỹ
thuật của các nước trên thế giới hiện nay đều tham gia vào quá trình tự do hoá
thương mại.
- Thứ hai, tự do hoá thương mại đem lại lợi ích rõ nét nhất là các nguồn lực
trên thế giới sẽ được phân phối một cách hợp lý nhất. Ngày nay, chỉ khi các nguồn
lực và thị trường toàn cầu được nhất thể hoá, khi đó bước phát triển kinh tế của
các nước mới có thể thoát hẳn khỏi sự ràng buộc của các nguồn lực và thị trường.
Tự do hoá thương mại đang đạt được những kết quả tối ưu cho sự phát triển kinh
tế thế giới: sản xuất trong những điều kiện thuận lợi nhất, tiêu thụ trên những thị
trường thuận lợi nhất.
- Thứ ba, tự do hoá thương mại làm tăng tính cạnh tranh quốc tế, và tất
nhiên nó sẽ kéo theo cuộc chiến đào thải lẫn nhau giữa các quốc gia và các doanh
nghiệp. Trên góc độ nào đó, sự đào thải này tạo ra sức ép buộc các quốc gia và các
doanh nghiệp phải nâng cao sức cạnh tranh của mình nhằm tồn tại và phát triển.
- Thứ tư, tự do hoá thương mại sẽ mở rộng thị trường xuất khẩu, làm tăng

hiệu quả kinh tế nói chung, kết quả là thúc đẩy tăng trưởng nhanh hơn và tác động
tích cực tạo việc làm mới. Tuy nhiên, trước đó thất nghiệp do quá trình điều chỉnh
sẽ tăng lên, đặc biệt ở các nước có mức độ tự do di chuyển lao động thấp và mức
lương kém linh hoạt.
Đối với các doanh nghiệp, tự do hoá thương mại tạo ra cho các doanh
nghiệp khả năng tối đa tận dụng được những địa điểm kinh doanh và những nguồn
lực có lợi nhất. Tự do hoá thương mại thúc đẩy phân công lao động quốc tế và sự
chuyển dịch các ngành nghề kinh doanh, chúng thúc đẩy sự lưu thông mạnh mẽ
của các yếu tố sản xuất. Tất cả các điều này sẽ giúp các quốc gia bổ sung được sự



×