Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Van 10 - Tiet 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.77 KB, 3 trang )

Ngày soạn: 16/9/06
Ngày dạy: 18/9/06
Tiết 11
Văn bản văn học
A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
1.Nắm được nghóa rọng và nghóa hẹp của khái niệm văn bản văn học.
2. Nắm chắc đặc điểm của văn bản văn học về ngôn từ, hình tượng để hiểu được ý
nghóa của văn bản, cá tính sáng tạo của nhà văn
3. Tù đó vận dụng vào đọc- hiểu văn bản văn học
B.Phương tiện thực hiện- cách thức tiến hành
-sgk, sgv
-thiết kế bài học
GV tổ chức giờ dạy học theo cách nêu vấn đề kết hợp với các hình thức trao đổi
thảo luận, trả lời câu hỏi
C. Tiến trình dạy học
I. Ổ n đònh
II. Kiểm tra bài cũ:
III. Bài mới:Trong chương trình ngữ văn của THCS chúng ta đã được học những văn
bản từ " Chiếu dời đô", " Hòch tướng só" "Dế mèn phiêu lưu kí"," Lão Hạc.
Văn bản nào được coi là văn bản văn học? Văn bản văn học có những đặc điểm gì?
Để thấy được điều đó chúng ta cùng tìm hiểu văn bản văn học
IV. Tìm hiểu bài:
Hoạt động gv-hs Nội dung cần đạt
- Thế nào là VBVH được hiểu
theo nghóa rộng? Cho vd?
Chiếu dời đô, Hòch tướng só,,
cáo bình ngô, Viếng lăng Bác,
Dế mèn phiêu lưu kí.
- Thế nào là VBVH theo nghóa
hẹp? Cho vd?


- Tù đó rút ra khái niệm của
Vb vh là gì?
I. Khái niệm văn bản văn học
-Theo nghóa rộng VBVH là tất cả các VB sử dụng
ngôn từ một cáh nghệ thuật: có hình ảnh, nhòp
điệu, biểu hiện tình cảm của người viết.
- Theo nghóa hẹp VBVH chỉ bao gồm những sáng
tác có hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng
hư cấu ( tạo ra bằng trí tưởng tượng) như truyện
ccổ, thần thoại, sử thi, truyện cười, truyện ngắn,
tiểu thuyết, kòch v.v...
Tóm lại: VBVH có nghóa rộng và nghóa hẹp.
Theo nghóa rộng, ngôn từ trong văn bản được sử
dụng có tính nghệ thuật. Còn nghóa hẹp sử dụng
ngôn tù theo sự sáng tạo bằn hư cấu. Vậy phân
biệt nghóa hẹp và nghóa rộng ở sự hư cấu và sáng
tạo.
Sgk trình bày mấy ý về đ. đ
ngôn từ? Nêu tên ngắn gọn
các ý đó?
- Đọc bài ca dao. Ngôn ngữ
bài ca dao có gì đáng chú ý?
- Thế nào là tính hình tượng
của ngôn từ trong văn bản văn
học?
- Lấy vd và phân tích vd.
Học sinh đọc SGK.
-Ngôn ngữ sử dụng trong đoạn
thơ có gì khác so với ngôn ngữ
hàng ngày?

- Từ đó có thể rút ra kết luận
gì?
Đặc điểm thứ 2 của hình tượng
vh là gì?
Hãy lấy vd, phân tích để làm
rõ đặc điểm của hình tượng
trong VBVH?
Bt2.Phân tích tính nghệ thuật
II.Đặc điểm của VBVH
1. Đặc điểm về ngôn từ
a. Tính nghệ thuật và tính thẩm mó.
Vd:Bây giờ mận mới hỏi đào...
Vậy tính và thẩm mó của ngôn ngữ trong VBVH
là cách sắp xếp có vần điệu lời diễn tả có hình
ảnh sinh động , có những biện pháp tu từ. Tính
thẩm mó có được là do sự liên tưởng thoát khỏi tính
thực dụng trực tiếp để tạo ra vẻ đẹp hấp dẫn, ý
nhò, gợi cảm: lối vào vườn hồng không phải đường
đi thất mà là lời tỏ tình
b. Tính hình tượng của ngôn từ.
-Tính hình tượng của ngôn từ trong VBVH là do
trí tưởng tượng của người viết tạo ra.
- Tính hình tượng trong VBVH có đặc điểm là làm
cho VB thoát li khỏi các sự thật cụ thể để nói tới
sự thật có tính khái quát
c. Tính biểu tượng đa nghóa
Cũng gọi là mẹ, song " mẹ ơi, con đi đây"là ngôn
ngữ hàng ngày thiên về tính thực dụng. Trong khi
đó mẹ trong đoạn thơ của TH không phải là bà mẹ
cụ thể nào mà là biểu tượng chung cho bà mẹ VN

- Nước mắt không còn là nước mắt đơn thuần mà
biểu tượng cho sự đau khổ
- Tre, chuối , đồng, bãi, trâu là biểu tượng cho sức
sống quê hương được giải phóng.
Ngôn ngữ trong văn bản văn học có tính biểu
tượng.
2. Đặc điểm về hình tượng.
Hình tượng văn học là phương tiện giao tiếp đặc
biệt.
Hình tượng vh không chỉ là thế giới sống động mà
còn là một thế giới biết nói, ở đó đã kí thác những
gì tâm uyết nhất của người viết." Viếng lăng Bác"
là bức thông điệp về tình yêu lãnh tụ. "Làng" của
KL lại gởi gắm tấm lòng yêu quê hương,gắn bó tự
hào về quê hương đất nước mình. " Khi con tu hú"
của TH không chỉ là bức tranh thông điệp về mùa
hè mà là tâm trạng , hành động của người chiến só
cách mạng buổi đầu bò giam trong nhà tù đế quốc.
và tính thẩm mó trong ngôn từ
của các đoạn thơ, đoạn văn...
Phân tích đoạn văn trích
truyện ngắn " Làng" của KL.
Từ đó chỉ ra tính nghệ thuật và
thẩm mó của ngôn từ.
Phần luyện tập
2.Đoạn thơ: "Tà tà bóng ngã về Tây..."
Đoạn thơ thể hiện bức tranh thiên nhiên. Cảnh
hiện ra dần trước mắt. Mặt trời đã chết về hướng
Tây. Đó là cảnh chiều muộn. Một con suối nhỏ, xa
xa một nhòp cầu bắc ngang. Ngôn ngữ không chỉ

tạo ra hình tượng mà còn tạo ra nhòp điệu. Những
tiếng " thanh thanh" gợi ra màu sắc thanh đạm
"nao nao"nước chảy nhẹ êm."Nho nhỏ" gợi ra vẻ
thanh tú của chiếc cầu. Tất cả là tính nghệ thuật
của ngôn ngữ. Tâm trạng của con người trong cảnh
chiều muộn cũng bân g khuâng lưu luyến, chưa
muốn về. Đó là tính thẩm mó đã tạo ra từ ngôn ngữ
thơ ca.
- Đoạn văn tả cảnh ngày hè oi ả, nắng chang
chang " Trời xanh lồng lộng, có những tảng mây
sáng chói lừ dừ.. Đường vắng hẳn người qua lại.
Họ dạt vào các khoảng bóng cây tránh nắng. Một
vài tiếng động khẽ gợn lên oi ả. Tác giả tạo nên
bức tranh tương phản " Ô ng hai đi nghênh ngang
giứa đường vắng... chúng nó", ông quên cả nắng,
nói chuyện với cả những người không quen biết.
Tạo ra bức tranh tương phản này là nghệ thuật
miêu tả, nghệ thuật ngôn từ. Ngươiø nông dân hiện
ra với những phẩm chất yêu làng xóm quê hương,
đất nước, căm thù giặc như thế thật thú vò. Đó là
tính thẩm mó.
. Dặn dò- chuẩn bò:
- Học bài, làm bài tạp 3/48
- chuẩn bi kiểm tra 1 tiết
- soạn bài Uylixơ trở về

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×