Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Van 10 - Tiet 39

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.94 KB, 4 trang )

Ngày soạn 8/11/06
Ngày dạy 12/11 /06
Tiết 39
Hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ
A..Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
1.Hiểu được hoạt đọng giao tiếp bằng ngơn ngữ và các chức năng chính của ngơn
ngữ giao tiếp
2.Nắm được các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ và tác động của
chúng đối với hiệu quả giao tiếp.
B.Phương tiện thực hiện- cách thức tiến hành
-sgk, sgv
-thiết kế bài học
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm;
kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi
C. Tiến trình dạy học
I. Ổ n đònh
II. Kiểm tra bài cũ:Tìm những từ đồng nghĩa với từ "chết", thử đặt câu. Nhận xét
sắc thái biểu cảm của các từ đã dùng
III. Bài mới:
Hoạt động gv-hs Nội dung cần đạt
Đọc sgk.
- Tầm quan trọng của giao tiếp.?
- Con người thực hiện hành vi
giao tiếp bằng phương tiện nào?
- Trong giao tiếp ngơn ngữ có
những chức năng gì?
- Em hãy lấy từng ví dụ và phân
tích từng chức năng?
1. Khái qt về giao tiếp và hoạt động giao
tiếp bằng ngơn ngữ


- Để xã hội tồn tại, con người cần phải giao tiếp
- Con người thực hiện hành vi giao tiếp bằng
những phương tiện :cử chỉ, điệu bộ, kí hiệu,
hình vẽ, ngơn ngữ. Trong đó hoạt động giao tiếp
bằng ngơn ngữ là hoạt động cơ bản nhất của con
người.
Nó bao gồm hai q trình: Sản sinh văn bản và
lĩnh hội văn bản ( SSVB: nói, viết; LHVB: đọc ,
nghe.)
Văn bản có hai loại thơng tin chính:thơng tin
miêu tả và thơng tin cá nhân.
2. Các chức năng chính của ngơn ngữ trong
giao tiếp.
- Chức năng thơng báo sự việc
Vd: Hoa cúc q bắt đầu nở.
Lớp đã học được 4 tuần.
- Chức năng bộc lộ
Trình bày những nhân tố cơ bản
của hoạt động giao tiếp
Vd: Hôm nay trời nóng nực quá
Tôi thấy không khí ở đây thật dễ chịu
- Chức năng tác đông
Vd: Làm ơn xách hộ một tay
Mở cửa ra giùm đi!
Quan hệ trong ngôn ngữ, chức năng thông báo có
nhiệm vụ phải làm rõ một đối tượng nào đó.
Chức năng bộc lộ liên quan tới ngừời đọc, viết.
Khi nói và viết phải hướng về chính mình.
Chức năng tác động liên quan đến người đọc,
người nghe. Người nghe là người nhận thông tin

và đáp ứng yêu cầu của người nói.
3. Các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ.
a. Nhân vật giao tiếp: có 2 kênh
- Phát: người viết- nói
- Thu: người đọc- nghe
Người phát- thu phải có chung một nền văn hóa,
ri thức mặc dù họ mang những kinh nghiệm
riêng của mình về hiểu biết xã hội , về quan hệ
ứng xử. Nhân vật giao tiếp trong đời sống
thường hoán đổi cho nhau.
b. Công cụ giao tiếp và kênh giao tiếp
- Công cụ giao tiếp là ngôn ngữ, ngôn ngữ ấy
thường ở dạng biến thể theo tiếng địa phương
(Huế, Sài Gòn...)
- Để cho giao tiếp đạt hiệu quả, người phát và
người nhận phải có một trình độ nhất định trong
việc sử dụng ngôn ngữ. Người phát có khả năng
dùng từ, đật câu, phát âm hoặc viết chũa chuẩn
xác để tạo nên văn bản truyền tải nội dung thông
tin đến người nhận. Người nhận có năng lực
ngôn ngữ tương ứng để hiểu những nội dung
thông tin được truyền tải đến trong văn bản
c.Nội dung giao tiếp
Bao gồm hiện thực khách quan, nó tồn tại ngoài
ngôn ngữ. Đó là sự vật, sự việc của thế giới thực
tại và tưởng tượng. Song người nói, người viết
phải xác định một cách cụ thể ( sự vật, sự việc
nào đó, sự vật thế nào,vì sao, ai làm, làm gì, với
ai, ở đâu, khi nào, nhằm mục đích gì...thường

phải xác định rõ).
Vd hoàn cảnh gt của 2 công
nhân đi làm vào một buổi sáng
mùa đông trên xe buýt # hc họ
ăn trưa
1. Hãy chỉ ra những nhân tố giao
tiếp có liên quan đến văn bản
"Tổng quan nền văn học VN
qua các thời kì lịch sử"
Bản thân ngôn ngữ cúng có thể được lấy làm nội
dung giao tiếp. Trong trường hợp này, ngôn ngữ
được dùng để nói về chính ngôn ngữ. Ví dụ như
giờ học tiếng Việt
d. Hoàn cảnh giao tiếp.
Hoàn cảnh giao tiếp dễ nhận biết nhất là thời
điểm cụ thể, không gian cụ thể của một cuộc
giao tiếp cụ thể.
Bao giờ những yếu tố này cũng gắn với môi
trường giao tiếp. Môi trường giao tiếp có tính lẽ
nghi trang trọng và môi trường giao tiếp không
có tính nghi lễ.
4. Tác động của các nhân tố giao tiếp đối với
hiệu quả giao tiếp
a. Về nhân vật giao tiếp
Nhân vật tham gia giao tiếp,quan hệ giữa các
nhân vật có tác động quyết định sự lựa chọn văn
bản và hình thức giao tiếp. Chẳng hạn, cùng một
nội dung giao tiếp nhưng đối với người bậc trên
sẽ khác với với cách nói đối với người ngang
bậc hoặc người bậc dưới.; quan hệ giữa các bên

giao tiếp thay đổi sẽ dẫn đến thay đổi trong cách
tạo lập văn bản; mục đích giao tiếp thay đổi thì
nội dung giao tiếp cũng phải thay đổi cho phù
hợp
b. Về công cụ giao tiếp và kênh giao tiếp
Văn bản tồn tại ở dạng nói có nhiều đặc điểm
khác với VB tồn tại ở dạng viết.
c. Về nội dung giao tiếp
Nội dung giao tiếp bao giờ cũng đòi hỏi hình
thức giao tiếp phù hợp
d. Về hoàn cảnh giao tiếp.
Văn bản trong hoàn cảnh giao tiếp có tính chất lễ
nghi trang trọng sẽ có diện mạo sẽ khác với vb
trong hoàn cảnh giao tiếp thân tình không có tính
chất lễ nghi. Chẳng hạn, tuy cùng một vấn đề
nhưng cách nói trong cuộc họp sẽ khác với cách
nói trong bữa cơm thân mật
Có thể nói, văn bản biến đổi theo sự biến đổi của
các nhân tố giao tiếp. Các bên giao tiếp cần phải
nắm được nguyên tắc này để giao tiếp đạt hiệu
Trong giao tiếp hàng ngày,
người Việt lựa chọn từ xưng hô
cho phù hợp. Hãy giải thích lí
do sự lựa chọn đó?
quả cao.
LUYỆN TẬP
1- Người viết: Tác giả sgk
- Ngừơi đọc:hs toàn quốc.
- Công cụ giao tiếp: viết trên giấy
- Nội dung giao tiếp: Giới thiệu khái quát về văn

học VN
- Hoàn cảnh giao tiếp: Tiết mở đầu năm học ở
lớp 10
Trong toàn bộ các trường THPT trên phạm vi
toàn quốc
2.Trong giao tiếp người ta thường phụ thuộc vào
mối quan hệ giữa người nói và người nghe.Môia
quan hẹ xoay quanh:
- tương quan về thứ bậc trong

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×