Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Thực trạng quản lý thực tập tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.83 KB, 44 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Kim Thoa
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Khoa
học Cơng nghệ – Sau Đại học trường Đại học Sư phạm
TP.HCM đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt khóa học và
trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo đã tận tình giảng
Chun Ngành

: Quản lý giáo dục

dạy, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho chúng tôi trong quá

Mã số

: 60 14 05

trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp tại

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, các anh chị cán bộ
quản lý, giáo viên và sinh viên của Trường đã cung cấp tư liệu,
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS BÙI NGỌC ỐNH



Thành phố Hồ Chí Minh -2009

Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS.
Bùi Ngọc Oánh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q
trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.


MỞ ĐẦU

Bản thân tơi, là một chun viên phịng Quản lý đào tạo (QLĐT) nhiều năm, tôi rất quan
tâm đến vấn đề quản lý thực tập của sinh viên và ln mong mỏi tìm ra những giải pháp quản lý

1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại, thời đại mà xã hội loài người đang quá độ từ nền kinh

hữu hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường mình.
Với tất cả những lý do đã trình bày ở trên, tơi đã chọn đề tài: “Thực trạng quản lý thực

tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, “giáo dục là con chủ bài để đưa nhân loại tiến lên”. Do

tập tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch” để nghiên cứu.

vậy vai trò của các trường đại học trong xã hội hiện đại ngày càng cao. Mặt khác, một trong

2. Mục đích nghiên cứu

những giải pháp phát triển giáo dục ở nước ta từ nay đến năm 2010 được chính phủ trình trước

Từ thực trạng quản lý thực tập tại trường, đề xuất một số biện pháp để có thể quản lý


Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN) tháng 10 năm 2004 là:

việc thực tập một cách hiệu quả hơn đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo bác sĩ y khoa tại

“ tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học….giảm bớt giờ lên lớp, tăng thời gian tự

ĐHYKPNT.

học và thảo luận chuyên đề, nhất là các bậc đại học”. Như vậy, đổi mới phương pháp đào tạo

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

trong các trường đại học phải lấy việc phát triển năng lực thực hành, năng lực giải quyết vấn đề
của sinh viên làm định hướng. Yêu cầu về thực hành được đặc biệt quan tâm trong một số lĩnh
vực đào tạo ở bậc đại học, trong đó có ngành Y.
Chương trình đào tạo Bác sĩ Y khoa hệ đại học chính qui của Trường Đại học y khoa
Phạm Ngọc Thạch (ĐHYKPNT) thực hiện mục tiêu đào tạo là: sau khi tốt nghiệp, sinh viên có

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng của công tác quản lý TT tại ĐHYKPNT .
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động TT của sinh viên y khoa hệ đại học chính qui tại ĐHYKPNT
4. Giả thuyết nghiên cứu

thể đáp ứng được nhu cầu địi hỏi về trình độ chuyên môn của ngành nghề cũng như nhu cầu

Trong những năm vừa qua, việc quản lý TT của sinh viên hệ đại học chính qui

phục vụ cho xã hội về khám, chữa bệnh và phòng bệnh cho nhân dân. Theo đó, chương trình


ĐHYKPNT đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác quản lý TT

đào tạo 6 năm cho sinh viên chính qui được cấu trúc gồm ba phần chính: Lý thuyết; Thực tập

chưa cao và vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục. Việc khắc phục những tồn tại này bằng

cơ sở tại các phịng thí nghiệm; Thực tập lâm sàng tại các bệnh viện.

những biện pháp quản lý thích hợp sẽ phần nào nâng cao chất lượng đào tạo bác sĩ đa khoa, đáp

Thực tập là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Trong quá trình đào tạo 6 năm, thực tập (TT) là một trong những hoạt động chính khố của nhà
trường chiếm thời lượng tương đối lớn . Thực tập giúp cho sinh viên củng cố và hiểu sâu hơn

ứng được nhu cầu cấp thiết của xã hội.
5. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý thực tập tại ĐHYKPNT trong phạm vi chương trình đào tạo bác sĩ đa

về lý thuyết, đồng thời là nền tảng kiến thức cho việc hình thành một cách thành thạo các kỹ

khoa hệ đại học chính qui.

năng khám và chữa bệnh sau này. Do vậy việc quản lý TT của sinh viên là một trong những

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

khâu quan trọng của công tác quản lý đào tạo; nâng cao chất lượng thực tập của sinh viên y

6.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến việc quản lý TT của sinh viên y khoa.


khoa là một yêu cầu hết sức cần thiết.

6.2. Thực trạng công tác quản lý TT của sinh viên tại Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.

Trên thực tế, việc nghiên cứu quản lý TT của sinh viên trong hoạt động đào tạo nói

6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TT của Đại học Y khoa

chung chưa được quan tâm nhiều, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề

Phạm Ngọc Thạch.

này mặc dù trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch luôn đặt vấn đề nâng cao chất lượng đào

7. Phương pháp nghiên cứu

tạo lên hàng đầu.

7.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: Có 2 loại phiếu thăm dị dành cho
2 đối tượng sau đây: sinh viên, giảng viên.


7.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu hồ sơ TT của sinh viên tại

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

ĐHYKPNT.
7.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

7.4. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sinh viên, giảng viên về những khó khăn, thuận
lợi, cũng như những ý kiến đề xuất trong việc quản lý thực tập.
7.5. Phương pháp toán thống kê: Để xử lý số liệu
8. Kế hoạch nghiên cứu
- Tháng 5/2007: Chọn đề tài, chính xác hố tên đề tài. Đọc tài liệu và viết đề cương

Hoạt động thực tập nói chung ln được các nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu. Hầu
hết các cơng trình nghiên cứu tuy ở dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng đều cùng một mục
đích là nâng cao chất lượng thực tập và chất lượng đào tạo. Việc nghiên cứu vấn đề thực tập
thực ra không phải là một đề tài hồn tồn mới lạ vì hoạt động TT là một hoạt động đã có từ lâu
tại các trường đại học sư phạm, trường đại học y khoa trong cả nước.

nghiên cứu. Nộp đề cương và bảo vệ đề cương.

Các Hội thảo, Hội nghị chuyên đề trong những năm gần đây:

- Tháng 6 đến tháng 12/2007: Đọc tài liệu, chuẩn bị phiếu điều tra.
- Tháng 1/2008 đến tháng 3/2008: Tiếp xúc địa bàn nghiên cứu, thu thập số liệu.
- Tháng 4/2008 đến tháng 10/2008: Phát phiếu điều tra, lấy ý kiến và xử lý số liệu.
- Tháng 11/2008 đến tháng 2/ 2009. Hoàn thành cơ bản luận văn, thầy hướng dẫn chỉnh
sửa và góp ý.
- Tháng 3/2009. Nộp luận văn cho phòng KHCN - SĐH
- Tháng 04/2009 : Bảo vệ luận văn tốt nghiệp đợt 2 - theo kế hoạch của nhà trường.

- Hội thảo “Công tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm” do Viện nghiên cứu Giáo
dục tổ chức tháng 04/2008.
- Hội thảo khoa học Quốc gia “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu
đất nước” do GS.TSKH Nguyễn Thiện Nhân - Bộ trưởng Bộ GD-ĐT- Phó thủ tướng chính phủ

chủ trì, ngày 20/8/2008, nhấn mạnh việc ngành giáo dục chủ động xây dựng chương trình chú
trọng thực học, thực hành, chuẩn bị kỹ năng nghề cho người học; các cơ sở đào tạo tăng cường
tổ chức các hoạt động, các loại hình câu lạc bộ để sinh viên có đìêu kiện rèn luyện các kỹ năng
liên quan đến nghề, phát huy đựơc năng lực của bản thân sau khi ra trường.
- Hội thảo “Tiềm năng và khả năng của Trường Đại học Tiền Giang trong hợp tác về
khoa học công nghệ”, nhấn mạnh việc phối hợp tổ chức hướng dẫn sinh viên khối ngành kỹ
thuật, công nghiệp thực hành, thực tập tại các Trung tâm chuyển giao công nghệ của Sở công
nghệ.


Thực tập (Stage) theo định nghĩa của tự điển LaRousse thì đây là giai đoạn học tập,

Một số đề tài nghiên cứu khoa học:
- “Kiến tập và thực tập sư phạm” (1999) – Giáo trình đào tạo giáo viên Trung học cơ sở

nghiên cứu qua thực tế, được yêu cầu đối với học viên theo học một số nghề (thực tập luật sư,

hệ Cao Đẳng sư phạm dùng cho các trường Cao Đẳng sư phạm của Tiến sĩ Nguyễn Đình Chỉnh

thực tập sư phạm), cũng là giai đoạn mà một người phải tạm thời đến làm việc tại doanh nghiệp

và Tiến sĩ Phan Trung Thanh. Các tác giả đã nêu lên những vấn dề đang được đặt ra hiện nay

để hồn tất chương trình đào tạo.
Thực tập là làm trong thực tế để áp dụng và củng cố kiến thức lý thuyết, trau dồi thêm về

đối với hoạt động thực tập sư phạm và đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho giáo sinh.
-“Thực tập sư phạm” (1997) của Tiến sĩ Nguyễn Đình Chỉnh đã nêu lên và giải quyết


nghiệp vụ chuyên môn (Từ điển tiếng Việt - Viện Ngơn ngữ học, Hồng Phê chủ biên - NXB
Đà Nẵng 1998)

những vấn đề cơ bản như: xác định nội hàm khái niệm cơ bản là năng lực sư phạm; mối quan

Theo định nghĩa của Đại tự điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên): Thực tập là tập

hệ giữa lý thuyết và thực hành; thực tập sư phạm đối với những môn học công cụ như: tâm lý

làm trong thực tế để áp dụng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn: sinh viên đi thực tập ở nhà máy,

học, giáo dục học, phương pháp dạy học bộ mơn; các hình thức tổ chức thực tập sư phạm ở các

sau đợt thực tập phải nộp tổng kết, báo cáo cho nhà trường.
1.2.1.2. Thực tập y khoa

trường sư phạm.
- “Thực trạng việc quản lý thực tập ở trường Cao đẳng bán công hoa sen và một số giải
pháp” (2004) – Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Trân Thúy - Trường Cao đẳng bán công Hoa
sen. Đây là một cơng trình nghiên cứu phân tích thực trạng của việc quản lý thực tập của trường
Hoa Sen. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm giúp cho nhà trường, các bộ phận liên
quan, các khoa, ngành có thể quản ký việc thực tập của sinh viên một cách chặt chẽ, hiệu quả
hơn.
- “Quản lý hoạt động thực tập sư phạm ở trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang- Thực
trạng và giải pháp” (2003) – Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Phú - Trường Cao đẳng sư phạm

Đối với sinh viên các trường y khoa thì thực tập là một yêu cầu bắt buộc được thực hiện
từ năm thứ nhất và liên tục cho đến năm thứ sáu. Yêu cầu thực tập, thời lượng thực tập và nội
dung thực tập khác nhau trong mỗi mơn học, mỗi năm học; và những địi hỏi ngày càng cao
hơn.

Thực tập trong trường y khoa về cơ bản được chia làm 2 loại: Thực tập tại các phòng
thực tập (labo) trong trường gọi là thực tập cơ sở (TTCS) và thực tập tại các bệnh viện gọi là
thực tập lâm sàng (TTLS).
Thực tập cơ sở được xem là các hoạt động học tập theo qui định của sinh viên được tiến
hành tại các phịng thí nghiệm tại các bộ môn cơ sở của nhà trường như: mổ xác tại bộ mơn

Nha Trang. Đây là một cơng trình nghiên cứu đi sâu vào việc phân tích thực trạng của việc

Giải phẫu, làm các xét nghiệm sinh hóa tại bộ mơn Hóa sinh, xem kính hiển vi tại bộ mơn Vi

quản lý thực tập tại trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang, các nguyên nhân dẫn đến thực trạng,

sinh, mổ súc vật tại bộ môn phẫu thuật thực hành, bộ mơn sinh lý…Tất cả những hoạt động này

để từ đó đưa ra những giải pháp căn cứ trên các điều kiện thực tế của trường nhằm quản lý tốt

phần lớn đều do giảng viên của trường phụ trách (Giảng viên: Bác sĩ, Dược sĩ, kỹ thuật viên,

hơn hoạt động thực tập.

điều dưỡng…)

Nhìn chung các đề tài quản lý hoạt động thực tập cũng chưa nhiều và riêng đối với ngành

Thực tập lâm sàng: Theo Tự điển Tiếng Việt thuộc Viện ngơn ngữ học (Nhà xuất bản

Y thì chỉ có một số luận văn tốt nghiệp của sinh viên Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế

Đà nẵng – 2006) thì lâm sàng là những gì trực tiếp quan sát được ở người ốm đang ở trên


TP. HCM đề cập đến một số đặc điểm trong hoạt động thực tập . Đối với giảng viên trường thì

giường bệnh.

các đề tài nghiên cứu khoa học hầu hết các đề tài về chun mơn khơng có đề tài về quản lý.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Các khái niệm về thực tập
1.2.1.1. Thực tập

Trong ngành y thì “lâm sàng” có nghĩa là giường bệnh do vậy thực tập lâm sàng có nghĩa
là thực tập tại giường bệnh hay nói rộng ra là thực tập tại bệnh viện
Thực tập lâm sàng là môn học được qui định trong chương trình chính khóa nhưng lại là
một hoạt động diễn ra ở ngoài nhà trường. Tùy theo mỗi cấp độ của năm học, mục đích của
việc thực tập là học cách tiếp xúc với bệnh nhân, kỹ năng giao tiếp, học cách khám bệnh để


phát hiện các triệu chứng đồng thời làm quen và tiến tới thực hành các thao tác điều trị cho
bệnh nhân.
Thực tập lâm sàng là một nội dung thuộc chương trình đào tạo của sinh viên y khoa được
thực hiện bắt buộc với các cơ sở đào tạo cán bộ y tế. Đây là một mơn học có vai trị quan trọng
với lao động nghề nghiệp sau này của sinh viên. Là một trong những ngành liên quan trực tiếp

Nội dung thực tập: Nội dung TT được xác định bởi mục tiêu TT. Nó bao gồm các hoạt
động để đạt được mục tiêu qua đó giúp SV nhận biết.
 Có bao nhiêu chi tiết cần học.
 Những sự việc nào là quan trọng.
 Những tiêu chuẩn thực tập nào là cần thiết.

đến sinh mạng con người nên thực tập lâm sàng có một vai trị rất quan trọng đối với các sinh


Do vậy mục tiêu TT và nội dung TT có mối quan hệ mật thiết. Trong số tay giáo dục

viên trong thời gian còn ngồi trên ghế nhà trường cũng như khi đã trở thành một Bác sĩ thực

dành cho cán bộ y tế J. J Guibert có nhận định: “ Khơng có lợi ích gì ở việc xác định hàng ngàn

thụ.

mục tiêu giáo dục cụ thể, nếu không có các hoạt đơng dẫn đến việc đạt được các mục tiêu đó”.
Sinh viên bắt dầu đi thực tập tại bệnh viện từ năm thứ nhất và liên tục cho đến hết năm

thứ sáu. Tuỳ theo mục tiêu thực tập từng đợt các em được bộ môn phân công xuống các khoa
trong bệnh viện và các phòng khám. Sinh viên phải đi thực tập vào tất cả các buổi sáng và học

Phương pháp học TT: Việc học TT trải qua 2 giai đoạn:
- Tiếp thu kiến thức lý thuyết và kỹ năng của GV truyền đạt tại giảng đường, labo, tại
giường bệnh.

lý thuyết tại trường vào buổi chiều. Từ năm thứ tư các em được phân công trực bệnh viện vào

- Đào sâu, mở rộng thêm hiểu biết về vấn đề cần học và từng bước áp dụng vào thực tế.

buổi tối và tham gia vào việc điều trị và xử lý những ca cấp cứu như một nhân viên của bệnh

Theo “ Sổ tay dành cho giáo viên y học” của David Newble và Robery Cannon thì có

viện. Nếu với TTCS phần lớn là giảng viên của trường hướng dẫn thì TTLS phần lớn là do các
bác sĩ trong bệnh viện cùng phối hợp với giảng viên trường hướng dẫn.
Như vậy, bệnh viện là nơi sinh viên thực tập trong suốt 6 năm học, là nơi để sinh viên
không những trau giồi về kỹ năng nghề nghiệp mà còn là nơi để sinh viên rèn luyện về y đức để

có thể trở thành một thầy thuốc giỏi và có đạo đức nghề nghiệp trong tương lai.
Mục tiêu thực tập: Mục tiêu thực tập là những gì mà người học cần phải làm được sau
quá trình thực tập mà trước đó họ chưa làm được

nhiều phương pháp học thực tập như sau:
 Học theo vấn đề: Là phương pháp đang được phát triển và nhiều trường đại học trên
thế giới áp dụng như: đại học MC Mester, Ontario ( Canada), đại học Maastricht (Hà
lan), đại học Newcasthe, N.S.W (Úc), đại học Xochimilco (Mehicô).
Đây là một phương pháp giúp SV học tập một cách chủ động, tự chuẩn bị kiến thức
thông qua quan sát, đọc sách, trao đổi, làm việc trong các nhóm nhỏ. Trong q trình TT, SV
dần dần có khả năng xác định các thông tin mà họ cần mà khơng cần phải có sự giúp đỡ và tin

Có 3 loại mục tiêu hay còn gọi là 3 cấp mục tiêu:

rằng có thể dựa vào khả năng của mình để giải quyết các vấn đề sức khoẻ sẽ gặp phải trong cuộc đời



nghề nghiệp.

Mục tiêu nhà trường: Do nhà trường (hội đồng giáo dục- khoa học nhà trường vạch
ra) nhằm xác định diện đào tạo



Mục tiêu bộ môn: Do tập thể giảng viên mỗi bộ môn xây dựng, căn cứ vào mục tiêu
của trường. Mục tiêu nhằm xác định những năng lực mà SV phải đạt được để hoàn
thành những hoạt động nghề nghiệp thuộc lĩnh vực chuyên khoa của mình.




Mục tiêu chuyên biệt: Là mục tiêu cụ thể của từng bài giảng thực tập do chính các
giảng viên xác định, dựa vào mục tiêu giáo dục của bộ môn, mô tả những năng lực
mà SV phải đạt trong ba lĩnh vực nhận thức, kỹ năng, thái độ đối với những tiêu
chuẩn hoàn thành nhất định của từng bài giảng để có thể thực hiện được nhiệm vụ
nghề nghiệp của người cán bộ y tế tương lai.

 Học phát hiện và phương pháp nghiên cứu trường hợp: là phương pháp phân tích một
vấn đề một cách có phê phán, nhận biết các quan hệ phức tạp giữa các yếu tố khác
nhau, củng cố kiến thức bằng cách áp dụng vào thực tế, thu thập thơng tin có liên quan
với một vấn đề để giải quyết nó.
Phương pháp này giúp SV phát triển một số thói quen trí óc và hình thành kỹ năng phân
tích vấn đề. Đây là 1 phương pháp học được SV ưa thích vì làm cho SV cảm thấy được tham gia
nhiều hơn vào vấn đề đang được nói đến.
Xây dựng kế hoạch thực tập:


Để có thể triển khai việc thực tập cho sinh viên vào mỗi năm học cần chuẩn bị trước mọi

DỊCH TỄ HỌC CƠ BẢN

34

02

chi tiết về thực tập cho tất cả các đối tượng sinh viên tham gia thực tập trong năm học gọi là

DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG

18 20


02

xây dựng kế hoạch thực tập.

KHOA HỌC HÀNH VI & GDSK

34 20

03

KINH TẾ Y TẾ

40 120

07

SKCĐ ĐẠI CƯƠNG ( Y 1)

42 30

04

SKCĐ THỰC ĐỊA ( Y 5)

120

04

SKCĐ THỰC ĐỊA ( Y 6)


120

04

Kế hoạch thực tập dựa trên chương trình khung do Bộ y tế và Bộ giáo dục đào tạo ban
hành với thời gian và số tiết cụ thể cho thực tập mỗi mơn như sau:
CHƯƠNG TRÌNH CÁC MƠN THỰC TẬP
KHỐI CHÍNH QUI (6 NĂM)
MƠN HỌC

SỐ TIẾT

SỐ ĐƠN VỊ

LT CS LS HỌC TRÌNH
Y HỌC CƠ SỞ
CHẨN ĐỐN HÌNH ẢNH

24 06

02

DI TRUYỀN

30 08

02

DƯỢC LÝ


60 24

05

GIẢI PHẪU 1

28 20

03

GIẢI PHẪU 2

26 20

03

GIẢI PHẪU 3

20 16

02

GIẢI PHẪU 4

28 22

03

GIẢI PHẪU BỆNH


52 30

04

HOÁ SINH LÂM SÀNG

32 12

02

KÝ SINH

42 32

04

MIỄN DỊCH

32 12

02

MƠ - PHƠI

62 38

05

SINH HỐ


68 48

06

SINH HỌC TẾ BÀO

28 12

02

SINH LÝ 1

40 24

03

SINH LÝ 2

42 12

03

SINH LÝ BỆNH

52 28

04

VI SINH 1


20 22

02

VI SINH 2

36 16

03

DÂN SỐ HỌC

24

02

SKCĐ ( Y 6)

60

05

Y HỌC LÂM SÀNG
CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH

26

40


03

CHĂM SĨC NGƯỜI BỆNH

04

60

03

DA LIỄU

20

40

03

GÂY MÊ HỒI SỨC

54

40

05

HUYẾT HỌC

20


40

02

LAO & BỆNH PHỔI

42

40

04

MẮT

20

40

02

NGOẠI NIỆU

42

80

04

NGOẠI THẦN KINH


24

40

02

TRIỆU CHỨNG HỌC NGOẠI TỔNG QUÁT 18

160

04

NGOẠI ĐẠI CƯƠNG

18

160

04

NGOẠI CHUYÊN KHOA

46

NGOẠI KHOA: TỔNG HỢP LS &ĐIỀU TRỊ 32

140

05


NGOẠI UNG BƯỚU

26

140

02

NHI ( Y 4)

60

140

07

NHI (Y 6)

60

140

07

NHIỄM

72

160


08

NỘI THẦN KINH

20

40

02

TRIỆU CHỨNG HỌC NỘI TỔNG QUÁT

40

160

06

NỘI 1 ( ĐẠI CƯƠNG)

34

02

NỘI 2 ( TIM MẠCH - HÔ HẤP)

30

02


03


NỘI 3 ( TIÊU HOÁ - NỘI TIẾT)

58

 Thi viết trả lới câu hỏi ngắn

04
160

04

 Thi viết có cấu trúc (các tình huống lâm sàng)

ĐIỀU TRỊ HỌC NỘI KHOA

36

100

05

 Câu hỏi nhiều lựa chọn

NỘI KHOA: TỔNG HỢP LS VÀ ĐIỀU TRỊ

66


140

07

 Quan sát trực tiếp

PHẪU THUẬT THỰC HÀNH

20

16

02

 Thi chạy bàn

RĂNG HÀM MẶT

20

40

02

 Vấn đáp (thường sử dụng thi TTLS)

SẢN PHỤ KHOA - Y 4

60


160

07

 Thực hành lâm sàng

SẢN PHỤ KHOA - Y 5

30

100

05

 Trắc nghiệm (thường sử dụng thi TTCS)

SẢN PHỤ KHOA - Y 6

60

140

07

 Bốc thăm bệnh và làm bệnh án tại giường

TÂM LÝ HỌC SỨC KHOẺ

20


TÂM THẦN

20

TMH
Y HỌC CỔ TRUYỀN

THỰC TẬP NỘI KHOA

TỔNG SỐ TIẾT

01

Những qui định, qui chế về thực tập của nhà trường

40

02

Thực tập cơ sở:

20

40

02

- Sinh viên phải dự đủ các buổi thực tập (100%) trình phiếu điểm danh vào mỗi buổi thực

44


60

05

tập. Nếu vắng 1 buổi nhưng khơng có lý do chính đáng thì khơng được dự thi kết thúc học

226

phần.

2136 832 2656

- Có tham gia thảo luận.
Hình thức thực tập: Tùy đặc thù từng môn thực tập (thực tập cơ sở sẽ khác với thực tập
lâm sàng).
 Giải phẫu học: Kiến tập trên xác người và so sánh với mơ hình, xem Slide, video
 Sinh lý học,Vi sinh học, Ký sinh học, Giải phẫu bệnh học, Dược lý học, Sinh hoá:
Thực tập tại Labo xem tiêu bản dưới kính hiển vi và làm một số thí nghiệm
 Các mơn lâm sàng: Khám bệnh, làm bệnh án, học triệu chứng, tham gia theo dõi
và điều trị, tham gia trực đêm…
Đánh giá thực tập: Là phương pháp kiểm tra sau một đợt thực tập để xem SV có đạt được
mục tiêu của đợt TT hay không. Việc đánh giá hướng cho giáo viên biết phần nào của đợt TT có
kết quả và phần nào cần phải chỉnh lý.
Trong sổ tay dùng cho giáo viên y học David Newbke đã viết: “ Đánh giá lá một quá
trình dựa trên những tiêu chuẩn được tập thể thảo ra để đo lường sự tiếp thu của SV, hiệu quả của
giáo viên và sự phù hợp của chương trình”.
Các hình thức đánh giá: Việc đánh giá mức độ thành thạo và kỹ năng nghề nghiệp của
SV gồm nhiều cách:
 Bài viết


- Viết thu hoạch sau mỗi buổi thực tập.
- Có tham dự thi kết thúc học phần (lý thuyết thực hành, kỹ thuật, vấn đáp)
Thực tập lâm sàng:
- Tất cả SV phải bảo đảm giờ giấc thực tập lâm sàng. SV sẽ ký tên điểm danh hai lần vào
đầu buổi (trước khi giao ban) và cuối buổi (sau khi trình bệnh án). Sau khi giao ban hay trình
bệnh án, tổ trưởng sẽ trình bảng điểm danh cho Thầy cô phụ trách (hay giáo vụ Tổ BM) kiểm
tra và ký tên. Trong đợt thực tập lâm sàng, Tổ BM sẽ điểm danh đột xuất một vài lần. Biện
pháp này nhằm tránh tình trạng SV bỏ thực tập giữa giờ.
SV được xem như vắng một buổi thực tập lâm sàng nếu:
 Khơng ký tên điểm danh hai lần.
 Khơng có mặt khi điểm danh đột xuất (trừ trường hợp đang ở trong phịng mổ).
 Khơng ký điểm danh khống.
- Nội dung thực tập hằng ngày:
 Ký tên điểm danh
 Giao ban
 Thực tập tại giường bệnh


 Trình bệnh án
- Các chỉ tiêu lâm sàng:
Quá trình thực tập lâm sàng của SV là quá trình thực hiện các chỉ tiêu lâm sàng. Chất
lượng của đợt thực tập được phản ánh bằng kết quả đánh giá các chỉ tiêu lâm sàng. Tất cả các
chỉ tiêu lâm sàng đều được đánh giá theo ba cấp độ (A: tốt, B: đạt, C: chưa đạt).
Các chỉ tiêu lâm sàng bao gồm: số trường hợp (cas) trực cấp cứu, số cas trình bệnh án tại
giường, số cas thực hành (tùy theo từng khoa)…
Trực cấp cứu:(Áp dụng cho SV từ năm thứ tư). Mỗi buổi trực tại phịng cấp cứu nhóm
SV đều phải trình bệnh tại giường cho các bác sĩ trong tua trực.
Trình bệnh tại giường được xem là khâu quan trọng nhất trong đợt thực tập lâm sàng. SV
phải nắm vững triệu chứng lâm sàng cũng như cận lâm sàng của tất cả các bệnh nhân trong

phịng mà mình phụ trách để trình cho các Thầy cơ. Mỗi một buổi thực tập SV chỉ trình bệnh tại
giường ở một khoa. Để cho việc trình bệnh tại giường đạt kết quả tốt, SV phải chuẩn bị từ ngày
hôm trước (thăm khám bệnh nhân, xem hồ sơ bệnh án, xem các chẩn đốn hình ảnh…).

- Điểm cuối khố của SV là trung bình cộng của điểm thực tập và điểm thi. Điểm thực tập
của SV cao hay thấp tuỳ thuộc vào số lượng các đánh giá A,B,C khi thực hiện các chỉ tiêu lâm
sàng.
- Những yêu cầu khác đối với SV:
- Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người nơi thực tập nhưng không can thiệp vào nội
bộ nơi thực tập.
- Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao.
- Làm việc như một nhân viện thực thụ của bệnh viện.
- Tôn trọng nhân phẩm và yêu thương người bệnh.
- Viết nhật ký lâm sàng đầy đủ trong suốt thời gian thực tập.
Công tác chuẩn bị thực tập:
Đối với Phịng QLĐT:
- Triển khai lịch giảng thực tập tồn bộ năm học về các bộ môn trước khi bước vào năm
học mới.

Trình bệnh án là khâu quan trọng thứ hai sau trình bệnh tại giường. SV phải chuẩn bị một

- Ban giám hiệu nhà trường sẽ ký hợp đồng với từng cơ sở thực tập (trong hợp đồng có

vài ngày cho buổi trình bệnh án. Việc chuẩn bị bao gồm thăm khám bệnh nhân, tham khảo sách

ghi rõ trách nhiệm giữa nhà trường và cơ sở thực tập trong việc phối hợp quản lý và giảng dạy).

vở tài liệu, tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị…Quy trình trình bệnh án bao gồm ba bước:

- Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất hỗ trợ cho giảng dạy nhất là việc giảng dạy thực tập tại các


thăm khám bệnh nhân, lượng giá kiến thức tối thiểu và trình bệnh án. Thiếu một trong ba bước,

bệnh viện.

buổi trình bệnh án được xem như không đạt yêu cầu. Thầy cô phụ trách trình bệnh án phải được

Đối với bộ mơn:

báo trước tối thiểu một ngày. Chỉ có tổ trưởng mới có trách nhiệm mời Thầy cơ phụ trách trình

Sau khi nhận được kế hoạch tồn bộ năm học từ phịng QLĐT, các bộ mơn sẽ có kế

bệnh án. Trong trường hợp có hai nhóm SV cần trình hai bệnh án trong một buổi, tổ trưởng

hoạch cụ thể cho việc giảng dạy thực tập như sau:

chiụ trách nhiệm sắp xếp thời gian hay giảng đường để hai nhóm có thể trình một lúc hay theo

- Triển khai kế họach thực tập đến từng giảng viên trong bộ môn

thứ tự trước sau.

- Thực hiện chế độ báo cáo tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm trong hoạt động giảng

Khi thực hiện các chỉ tiêu lâm sàng, tính trung thực được yêu cầu ở mức độ tối đa. Tổ Bộ

dạy thực tập của từng giảng viên theo từng định kỳ.

mơn (BM) sẽ có biện pháp mạnh đối với những SV có chỉ tiêu được ký khống, từ hạ cấp đánh


- Báo cáo về phòng QLĐT danh sách giảng viên thỉnh giảng (TTCS & TTLS).

giá đến trừ điểm và ngay cả cấm thi.

Đối với giảng viên:

- SV được khuyến khích chủ động và sáng tạo trong đợt thực tập. Các BM sẽ không giảng

Với nhiệm vụ hướng dẫn thực tập, mỗi giảng viên cần có sự chuẩn bị kỹ càng về mặt

lý thuyết trên lâm sàng. Thay vào đó, các BM thường soạn sẵn các giáo trình cũng như ngân

kiến thức chun mơn trong lĩnh vực mình hướng dẫn và giảng dạy, thực hiện đúng yêu cầu về

hàng trắc nghiệm cho sinh viên tham khảo.

nội dung, chương trình phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá cũng như thực hiện đầy

-SV phải có ý thức giữ gìn vệ sinh phịng ốc và bảo vệ của công. SV phải xem tài sản của

đủ về chế độ báo cáo theo định kỳ.

bệnh viện như là tài sản của chính mình chiụ trách nhiệm hồn tồn trong việc bảo quản các

Đối với sinh viên:

trang thiết bị.

- Nhận lịch giảng tồn bộ năm học từ phịng QLĐT.



- Nhận lịch giảng chi tiết từ bộ môn.

- “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp,

- Chia tổ thực tập theo sự chỉ đạo của Giáo viên chủ nhiệm lớp.

sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức

- Sinh hoạt với chủ nhiệm bộ môn về mục tiêu của đợt thực tập, qui định thực tập của Bộ

(chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.

môn, cách đánh giá cuối đợt thực tập và những qui định của Bệnh viện (nếu là TTLS).

- “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người

- Tham dự đầy đủ các buổi học 1ý thuyết thực tập để có kiến thức khi thực tập.

quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận

Đối với giáo viên chủ nhiệm:

hành và đạt được mục đích của tổ chức”.

Giáo viên chủ nhiệm phải thực sự là một người tư vấn cho sinh viên trong vấn đề học tập

- “Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó: quản lý được


nói chung và trong thực tập nói riêng. Đặc thù của những mơn thực tập là sinh viên phải hết sức

hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ

chủ động trong việc trang bị kiến thức trước khi thực tập cũng như tiếp thu kiến thức trong suốt

thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hồn cảnh

q trình thực tập; do vậy giáo viên chủ nhiệm phải tư vấn một cách rõ ràng cho sinh viên về

mới”.

các phương pháp, cách thức thực tập, kỹ năng giao tiếp sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Cần có những buổi trao đổi rút kinh nghiệm giữa các nhóm thực tập trong lớp, qua đó có
hướng điều chỉnh học tập cho phù hợp.

- “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp
hoạt động của họ trong quá trình lao động”.
- Theo Các Mác thì quản lý có một tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã

Vai trò của phòng kỹ năng tiền lâm sàng (Phịng Skillslab)

hội đều thơng qua hoạt động của con người và thông qua quản lý. Người viết: “ Tất cả mọi lao

Đây là phịng có chức năng hướng dẫn, chuẩn bị các kỹ năng thực tập lâm sàng cho sinh

động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mơ tương đối lớn, thí ít nhiều

viên trước khi thực tập tại các cơ sở y tế; tại đây sinh viên sẽ được hướng dẫn thực tập trên các


cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những

mơ hình cách khám bệnh, cách thực hiện các thủ thuật y khoa như: may vết thương, cách đặt

chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của

nội khí quản v.v…

những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn

1.2.2. Các khái niệm về Quản lý
1.2.2.1. Quản lý

một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định

Sống trong một xã hội, con người bao giờ cũng phải nằm trong một nhóm, một tổ chức

hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh

nào đó. Hoạt động quản lý là hoạt động phát sinh khi con người kết hợp với nhau trong một tổ

tế,…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các

chức nhằm thực hiện một mục tiêu chung.

biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.

Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:


- Theo Henry Fayol: Quản lý là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra.

“Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ

Từ những điểm chung của các định nghĩa trên, có thể hiểu quản lý là tác động có tổ chức,

huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích

có hướng đích của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý

hoạt động chung và phù hợp với qui luật khách quan”. (QLHCNN)
- “Quản lý là: phải biết đào tạo, bồi dưỡng, chia sẻ trách nhiệm, quyền hạn và phải biết
ủy quyền”.
- “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân
biến thành những thành tựu của xã hội”.

trong một tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành (hoạt
động) có hiệu quả.
Mặc dù hình thức diễn đạt khác nhau nhưng tất cả các định nghĩa đều xác định được
những đặc trưng của quản lý như sau:


+ Quản lý 1à thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình hoạt động xã hội – lao động;
quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển.
+ Hoạt động quản lý được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội.
+ Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và người bị quản lý giữ vai
trò trọng tâm trong hoạt động quản lý.

Quản lý đào tạo hay quản lý quá trình đào tạo là thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Quản lý mục tiêu, nội dung đào tạo:
Quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu, quản lý nội dung chương trình đào tạo, chú
trọng đến việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục thái độ và phát triển trí tuệ cho sinh viên,
học sinh trong quá trình dạy học.

Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến người

- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt đông học tập của sinh viên, học sinh.
Quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy – giáo dục của giáo viên và các nhiệm vụ

bị quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
+ Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức

học tập, rèn luyện của HS – SV trong việc chấp hành các qui định, điều lệ, nội qui, chế

+ Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các mối quan

độ…một cách nền nếp, ổn định…

hệ giữa những con người, giữa những nhóm người…
+ Cơng cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý như:
mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ…

- Quản lý chất lượng đào tạo
Phát hiện kịp thời các nguyên nhân đã dẫn đến tình trạng yếu kém, đề ra và tổ chức các
biện pháp khắc phục những yếu kém nhằm đảm bảo được chất lượng yêu cầu.

+ Phương pháp quản lý : là cách thức tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý.

- Quản lý, kiểm tra, đánh giá, xác nhận trình độ và cấp văn bằng, chứng chỉ.


+ Chức năng của quản lý: Quản lý có bốn chức năng cơ bản. Đó là: Lập kế hoạch, tổ

- Quản lý các hoạt động ngoài lớp, ngoài nhà trường và quản lý điều phối hoạt động của

chức, chỉ đạo, kiểm tra…Cả bốn chức năng này có mối liên hệ qua lại khắng khít với nhau
được mơ tả theo sơ đồ sau:

các tổ chức sư phạm trong nhà trường.
1.2.3. Quản lý hoạt động thực tập
Quản lý hoạt động thực tập là quá trình vận dụng các chức năng quản lý như: lập kế

Lập kế hoạch

Tổ chức

hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra một cách sáng tạo để tổ chức, điều hành toàn bộ các hoạt
động có liên quan đến việc thực tập.
Quản lý hoạt động thực tập cũng bao hàm ý nghĩa tìm ra những giải pháp tốt nhất để thực
hiện một cách có hiệu quả nội dung thực tập trên cơ sở đảm bảo những điều kiện thuận lợi giúp

Chỉ đạo

Kiểm tra

Quản lý cịn có tác dụng định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục

SV có thể thực tập tốt và tích lũy thêm được kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân. Từ đó, kiến
thức đã học được củng cố và nâng cao để SV có thể vững vàng hơn về các kỹ năng cũng như có
những nhận thức đúng đắn hơn về nghề nghiệp.


tiêu và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức vào mục tiêu chung đó. Tổ chức, điều
hịa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm

1.2.3.1. Quản lý mục tiêu thực tập

đạt mục tiêu quản lý đã xác định. Tạo ra động lực cho hoạt động bằng cách kích thích, đánh giá,

Mục tiêu thực tập là kết quả đạt được sau quá trình thực tập, điều này được thể hiện qua

khen thưởng, trách phạt, tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân và tổ

năng lực là kỹ năng thực hành khám và chữa bệnh đồng thời cũng hình thành được thái độ đối

chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả.

với nghề nghiệp (đức và tài).

1.2.2.2. Quản lý đào tạo
Quá trình đào tạo là quá trình phối hợp hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh (HS) sinh viên (SV) nhằm phát triển nhân cách HS, SV do nhà trường tổ chức và quản lý.

Như vậy để đạt được mục tiêu thực tập, sinh viên cần phải lĩnh hội một hệ thống các nội
dung về thực tập để hình thành các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.
1.2.3.2. Quản lý nội dung thực tập


Nội dung thực tập được cụ thể hóa trong các chương trình khung và các chương trình thực
tập. Nội dung thực tập khác nhau trong từng môn học và khác nhau trong mỗi năm học.
Để thực hiện việc quản lý mục tiêu và nội dung thực tập, cần phân cấp quản lý như sau:


Phòng QLĐT phải xây dựng kế hoạch để Ban giám hiệu nhà trường ký kết hợp đồng đào
tạo với các bệnh viện
Việc xây dựng kế hoạch thực tập phải dựa trên chương trình khung của bộ cho các

Đối với nhà trường:

trường đại học y khoa trong cả nước và dựa trên đặc thù của các môn học để sắp xếp một

Nhà trường quản lý với chủ thể quản lý là Ban giám hiệu với sự hỗ trợ của phịng QLĐT.

chương trình thực tập đầy đủ và khoa học. Các chuyên viên của phòng đào tạo phải xây dựng

Đối tượng quản lý là các bộ môn cơ sở và các bộ môn lâm sàng.

một kế hoạch thực tập cụ thể (địa điểm thực tập, thời gian thực tập, thời lượng thực tập, số

Mục tiêu quản lý: Quản lý các hoạt động của bộ môn trong việc giảng dạy thực tập lâm

lượng sinh viên…) dưới sự giám sát và chỉ đạo của Ban giám hiệu và trưởng phòng QLĐT.

sàng theo đúng mục tiêu, nội dung chương trình đã qui định bằng các biện pháp quản lý hành
chính như các văn bản qui định các qui chế hoạt động chuyên môn: chế độ báo cáo định kỳ các
hoạt động về giảng dạy, các kết quả kiểm tra đánh giá sinh viên.
Đối với Bộ môn:
Bộ môn quản lý với chủ thể quản lý là Ban chủ nhiệm bộ môn.
Đối tượng quản lý là giảng viên trong bộ môn và sinh viên.
Mục tiêu quản lý: Bộ môn quản lý các hoạt động giảng dạy của giảng viên trực thuộc,
theo dõi việc giảng dạy có đúng với kế hoạch, mục tiêu và nội dung thực tập bằng các biện
pháp như kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của giảng viên tại các cơ sở thực tập,
các qui định về báo cáo việc giảng dạy cũng như việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

Đối với giảng viên hướng dẫn thực tập:
Giảng viên giữ một vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thực tập của
sinh viên vì là chủ thể quản lý trực tiếp với sinh viên. Việc giảng dạy đúng với kế hoạch thời
gian, mục tiêu, nội dung là do bản thân của giảng viên thực hiện đồng thời với việc quản lý các
hoạt động học tập của sinh viên theo đúng với nội qui, qui chế do nhà trường đề ra.
1.2.3.3 Quản lý chương trình thực tập
Ban Giám hiệu và phịng QLĐT dựa trên lịch giảng chi tiết của bộ môn để xây dựng kế
hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất. Mục đích của việc kiểm tra là để xem xét việc thực hiên
giảng dạy của giáo viên có đúng kế hoạch, chương trình đã đề ra hay khơng.
1.2.3.4 Quản lý việc triển khai kế hoạch thực tập
Quản lý việc triển khai kế hoạch thực tập bao gồm:
Quản lý việc chuẩn bị thực tập:
Trước khi bước vào năm học mới, các công tác chuẩn bị thực tập phải được báo cáo với
lãnh đạo phòng QLĐT và Ban giám hiệu.

Phổ biến cho GV và SV kế hoạch TT trong năm học để thực hiện
Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập:
- Yêu cầu bộ môn lập kế họach cụ thể của học kỳ, năm học.
- Tổ chức theo dõi việc thực hiện chương trình từng tuần, tháng, học kỳ, cả năm.
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá thực tập.
 Có kế họach kiểm tra việc thực tập tại các bộ môn cơ sở cũng như tại các bệnh
viện có sinh viên thực tập.
 Có biện pháp xử lý các bộ môn khi thực hiện không đúng kế họach đã đề ra.
 Phổ biến đến giáo viên các văn bản, quy định về chế độ kiểm tra, cho điểm, xếp
lọai học sinh.
 Có tổ chức theo dõi việc tổ chức kiểm tra, trả điểm về phòng đào tạo theo đúng qui
chế.
 Có qui định việc kiểm tra TT cuối môn, cuối khoa TT.
Việc quản lý hoạt động thực tập bao gồm những biểu hiện cụ thể như sau:
1. Quản lý về nhận thức của GV và SV về mức độ quan trọng của việc TT, mục tiêu TT,

chương trình TT, nội dung TT.
2. Quản lý về thời gian: về tỷ lệ phân bố giữa lý thuyết và thực tập, về thời lượng TT.
3. Tìm hiểu về mức độ ảnh hưởng của lịch thi lý thuyết đến hoạt động TT
4. Quản lý về công tác chuẩn bị TT: việc phổ biến đến SV mục tiêu TT, chương trình TT,
bài giảng TT.
5. Quản lý công tác tổ chức thực tập:
 Sổ ghi chép TT.
 GV hướng dẫn TT.
 Số lượng SV mỗi buổi TT.


 Tham khảo tài liệu tại thư viện sách & điện tử.

Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP

6. Quản lý giảng viên:

CỦA SINH VIÊN

 Phương pháp hướng dẫn TT.
 Phương pháp đánh giá cuối đợt TT.
6. Quản lý về điều kiện để SV thực tập: điều kiện cơ sở vật chất

2.1. Giới thiệu về trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
2.1.1. Lịch sử hình thành trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

7. Đánh giá công tác tổ chức TT & mức độ cần thiết phải tăng cường các biện pháp quản lý
TT.

Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là một trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật

lớn của cả nước, cũng là thành phố đông dân cư nhất, nhiều khách vãng lai nhất trong các tỉnh,
thành. Sau khi thống nhất đất nước vào năm 1975, tình trạng thiếu bác sĩ khá trầm trọng: số bác
sĩ trên một vạn dân năm 1976 là 2.3, năm 1980 là 3.2 và năm 1985 là 4.1 (Cục thống kê
TPHCM, tài liệu phục vụ Đại hội Thành đảng bộ lần thứ VII). Vào những năm đó, Thành phố
chỉ có thể tự đào tạo cho mình cán bộ y tế bậc trung cấp, nhu cầu về bác sĩ phải trông chờ vào
Trường đại học Y – Dược (trực thuộc Bộ Y tế). Cũng từ thập niên 70, một số chương trình giáo
dục y khoa theo hướng cải cách đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực y tế theo quan điểm
mới: tiến hành theo hai hướng tiếp cận mới về đào tạo: đào tạo dựa trên vấn đề và đào tạo
hướng về cộng đồng. Vì những lý do đó, Thành phố rất cần một Trường đại học y cho riêng
mình.
Việc này đã được đề đạt lên Trung ương.Năm 1985, trong một lần Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng Phạm Văn Đồng làm việc với TPHCM, Bác sĩ Dương Quang Trung (Giám đốc Sở Y tế
khi đó) đã có ý kiến xin chủ trương thành lập một cơ sở đào tạo đại học y khoa riêng cho
TPHCM và đã được đồng ý trên nguyên tắc.
Năm 1986, Nghị quyết Đại hội đại biểu Thành đảng bộ lần thứ IV đã khẳng định chủ
trương thành lập Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1987, Sở Y tế thành lập Ban Trù bị để nghiên cứu xây dựng đề án thành lập Trung
tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế tại TPHCM.
Năm 1989, Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế chính thức đứng vào mạng lưới các
Trường Đại học của Việt nam với Quyết định số 59/CT ngày 15.3.1989 của Chủ tịch Hội đồng
bộ trưởng (do Phó Chủ tịch Nguyễn Khánh ký) về việc thành lập Trung tâm đào tạo bội dưỡng
cán bộ y tế thành phố Hồ Chí Minh với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trung học
và đại học y khoa thực hành. Trước khi có quyết định này, trên thực tế, Trung tâm đào tạo bồi
dưỡng cán bộ y tế đã ra đời ngày 29.12.1988 theo Quyết định số 280/QĐ-UB cúa Chủ tịch
UBND TPHCM trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Trường trung học y tế thuộc Sở y tế.


Như vậy, Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ Y tế TPHCM đã được thành lập sau một

quyết định thành lập và giải thể. Trường chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban Nhân dân Tp. Hồ


quá trình tham khảo, nghiên cứu các mơ hình đại học trong nước và trên thế giới, với sự giúp

Chí Minh, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chịu sự quản lý

đỡ hỗ trợ của lãnh đạo Đảng, Chính phủ, ban-ngành các cấp từ trung ương đến địa phương và

ngành của Bộ Y Tế.

nhằm phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chăm sóc sức khoẻ nhân dân TPHCM.
Ngày 30.6.1989, Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế TPHCM đã tuyển sinh hệ đại
học khoá đầu tiên (năm học 1989- 1990); kết quả có 64 thí sinh trúng tuyển.
Từ tháng 7.1989, việc tái thiết cơ sở 520-Nguyễn Tri Phương (do Học viện Quân y
chuyển giao, nay là 86/2 Thành Thái) đã được tiến hành và đến tháng 9.1989, tất cả thầy - trò
của Trường trung học y tế cũ đã rời cơ sở 148 Trần Hưng Đạo, Quận 1 (Khách sạn Metropole
trước 30.4.1975) tề tựu về Trung tâm cùng với nhiều cán bộ giảng được tăng cường từ cơ quan
Sở y tế, các bệnh viện và các trường bạn.
Năm học đầu tiên của Trung tâm chính thức bắt đầu bằng lễ khai giảng được tổ chức
ngày 02.10.1989.
Từ năm 1999, Trung tâm có thêm hệ đào tạo đại học y tập trung khơng chính quy (4
năm) theo chỉ tiêu do Bộ y tế giao.
Từ năm 2007, Trung tâm nhận chỉ tiêu đào tạo cử tuyển hệ chính quy từ Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Trong quãng thời gian gần 20 năm mang tên “Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế
TPHCM”, Trường đã trưởng thành lên rất nhiều, có nhiều đóng góp cho Thành phố và ngành y
tế nước nhà: cho ra trường 13 khoá đại học chính quy (1308 bác sĩ) và 5 khố đại học khơng
chính quy (479 bác sĩ), đồng thời cung cấp cho ngành y tế hàng ngàn điều dưỡng, nữ hô sinh
trung cấp, dược tá sơ cấp, tổ chức đào tạo liên tục, đưa đi thực tập sinh ở nước ngoài số lượng
lớn bác sĩ của Thành phố.
Ngày 07.1.2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định Số: 24/QĐ-TTg Về việc thành

lập Trường đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch (trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Đào tạo bồi
dưỡng cán bộ y tế thành phố Hồ Chí Minh). Đây là điều được tồn thể thầy, cơ, sinh viên, học
sinh của Trường mong mỏi, là sự ghi nhận của Nhà nước đối với những đóng góp của Trung
tâm trong những năm qua và vai trò của Trường đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch trong thời
gian tới.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quan điểm đào tạo
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch là trường đại học công lập nằm trong hệ thống
giáo dục quốc dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do Thủ tướng Chính phủ ra

Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của một trường đại học được ghi trong Điều lệ trường
đại học; căn cứ vào nhiệm vụ đào tạo được giao, trường Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc
Thạch có các chức năng và nhiệm vụ chính sau:
 Đào tạo Bác sĩ đa khoa trình độ đại học và điều dưỡng trình độ cử nhân và cao đẳng.
 Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ nhân lực y tế, tiến tới từng bước triển khai
đào tạo các loại hình sau đại học.
 Nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học công nghệ, khoa học giáo dục, vào các nghiên
cứu cơ bàn, nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu sư phạm.
 Hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu; trao đổi khoa học và chuyển giao công nghệ.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Đào tạo trình độ đại học:
 Đào tạo bác sĩ chính qui, cấp bằng bác sĩ y khoa
 Đào tạo bác sĩ hệ ĐH Y tập trung 4 năm, cấp Bằng Bác sĩ tuyến Y tế cơ sở.
 Đào tạo điều dưỡng đại học, cấp bằng cử nhân điều dưỡng
- Đào tạo trình độ sau đại học (khi đã hội đủ điều kiện nhất là đội ngũ giảng viên có học hàm –
học vị):
 Đào tạo Bác sĩ Nội trú, chuyên khoa cấp I
 Đào tạo Thạc sĩ, chuyên khoa cấp II, Tiến sĩ
- Nghiên cứu khoa học về sư phạm y khoa.
- Nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ
những chuyên ngành phù hợp với năng lực đào tạo của nhà trường.

- Hợp tác quốc tế để nâng cao năng lực cán bộ giảng, bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất,
nghiên cứu khoa học và liên kết đào tạo bồi dưỡng các chuyên ngành.
Quan điểm đào tạo:
Quan điểm đào tạo của ĐHYKPNT dựa trên nền tảng khoa học sức khỏe, tích hợp hài
hòa y học lâm sàng và y học cộng đồng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của
TP. HCM trong không gian và theo thời gian. Quan điểm đào tạo của ĐHYKPNT thống nhất
với các khái niệm mới như:


Khái niệm mở rộng của sức khỏe, trong đó có sự thống nhất giữa bệnh tật, sức khỏe và
sự phát triển của cộng đồng.
Đào tạo hướng về cộng đồng với phương pháp đào tạo dựa vào cộâng đồng. Đào tạo để
phục vụ, để đáp ứng nhu cầu sức khỏe và bệnh tật của cộng đồng dân cư thành phố Hồ Chí

- Giai đoạn 2: năm thứ 3 và năm thứ 4
- Giai đoạn 3: năm thứ 5 và năm thứ 6
Khối đào tạo: Tồn bộ chương trình đào tạo được thiết kế theo khối đào tạo (tương ứng
với khối bộ môn).

Minh. Ngược lại, cộng đồng này là môi trường học tập bao gồm cả thực tập, và các thành viên

- Khối khoa học cơ bản và y học cơ sở: (11 bộ môn)

của cộng đồng cùng tham gia vào tiến trình đào tạo của nhà trường với những nhận thức mới

- Khối y học cộng đồng (6 bộ môn)

về:
 Sức khỏe và sự phát triển của cộng đồng.
 Nhu cầu sức khỏe của cá nhân, gia đình và cộng đồng không tách rời nhau.

 Thống nhất với mục tiêu “ Sức khỏe cho mọi người vào năm 2000” và nội dung chiến
lược Chăm sóc sức khỏe ban đầu.

- Khối các môn học chung: (3 bộ môn)
- Khối y học lâm sàng ( 23 bộ môn)
Tổng quĩ thời gian đào tạo trong suốt 6 năm khoảng 8.000 tiết trong đó lý thuyết chiếm
40% và thực tập chiếm 60%.
Lý thuyết SV tập trung học cả lớp tại trường.

 Đào tạo liên tục và có hệ thống.

TTCS tại các labo trong trường.

2.1.3 Mục tiêu đào tạo

TTLS tại 11 bệnh viện đa khoa, 11 bệnh viên chuyên khoa và các trung tâm y tế trong

- Mục tiêu đào tạo tổng quát: Đào tạo các “bác sĩ tổng quát hướng về công đồng” phục
vụ cho sức khỏe và phát triển. Các cán bộ y tế này có kiến thức và kỹ năng y học lâm sàng và
cộng đồng thiết yếu, cũng như thái độ đúng đắn về y đức chủ yếu là chăm sóc sức khỏe cho mọi
người.
- Mục tiêu đào tạo cụ thể: Sau 6 năm đào tạo, người bác sĩ tổng quát có khả năng:
1.Phát hiện, phân tích, phịng ngừa, điều trị, phục hồi những vấn đề sức khỏe của cá nhân,
gia đình và cộng đồng.

thành phố.
2.1.5. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch bao gồm Ban giám hiệu,
các phòng chức năng, các khoa chun mơn, các tổ chức Đảng, Đồn và các tổ chức quần
chúng khác.

Ban Giám hiệu: gồm 01 Hiệu trưởng và 01 Phó Hiệu trưởng điều hành chung.
 Hiệu trưởng: Thực hiện chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ Lao

2. Nâng cao sức khỏe cá nhân, gia đình và cộng đồng.

động-Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về mọi hoạt

3. Quản lý các cơ sở y tế, các chương trình sức khỏe và sử dụng hiệu quả các nguồn tài

động của nhà trường.

nguyên.
4. Có kỹ năng đào tạo, tự đào tạo và nghiên cứu khoa học.
5. Sử dụng được phương pháp cơng đồng và làm việc theo nhóm.
6. Góp phần nâng cao dân trí vế phương diện sức khỏe.
7. Lượng giá một cách có hệ thống và thường xuyên.

 Phó Hiệu trưởng: Giúp việc cho Hiệu trưởng trong các lĩnh vực được phân công.
Hội đồng Khoa học và Đào tạo gồm 26 thành viên, Ban thường trực gồm 8 người.. có
nhiệm vụ tư vấn giúp Hiệu trưởng về một số mặt hoạt động của nhà trường.
Các phòng chức năng:
 Phòng Quản lý đào tạo: Tham mưu cho Ban giám hiệu trong cơng tác đào tạo; quản lý

2.1.4. Chương trình đào tạo

công tác đào tạo và chịu trách nhiệm trước ban giám hiệu về mọi hoạt động đào tạo của

Chương trình đào tạo gồm 6 năm học được chia thành 3 giai đoạn và 4 khối đào tạo.

trường


Giai đoạn đào tạo:
- Giai đoạn 1: năm thứ 1 và năm thứ 2

 Phịng hành chánh quản trị: đảm bảo cơng tác phục vụ cho giảng dạy và học tập của
trường.


 Phòng Quan hệ quốc tế và nghiên cứu khoa học: Chịu trách nhiệm về cơng tác nghiên

đồng bộ. Phịng thực hành bộ mơn giải phẫu, phịng thực hành bộ mơn Dược lý, phịng thí

cứu khoa học của giảng viên và sinh viên; mở các lớp nghiên cứu khoa học cho giảng

nghiệm Lý – Sinh hoá với nhiều trang thiết bị hiện đại, phịng thực hành bộ mơn Điều dưỡng,

viên trường và các đơn vị khác trong ngành y tế. Quan hệ với các trường Đại học nước

đặc biệt Bộ mơn Giải Phẫu Bệnh có Ngân Hàng Mơ với những trang thiết bị máy móc y khoa

ngồi để đưa giảng viên đi bồi dưỡng nâng cao trình độ và xin các học bổng cho sinh viên.

hiện đại, dùng lưu trữ, cung cấp các bộ phận cơ thể con người, được đánh giá vào loại tốt nhất

 Phịng tài chính – kế tốn: Chịu trách nhiệm tồn bộ về thu – chi tài chính của trường

trong các trường y khoa của cả nước... cụ thể Trường có các phịng thực hành và thí nghiệm như sau:
- 02 phịng thực hành dược với diện tích :250 m2

trước Ban giám hiệu.

 Phịng tổ chức cán bộ: Chịu trách nhiệm toàn bộ về vấn đề tổ chức sắp xếp và tuyển

- 02 phòng thực hành giải phẫu.
- 01 nhà lưu trữ xác.

nhân sự.

- 01 phịng lưu trữ ngân hàng mơ.

 Thư viện sách và thư viện điện tử

- 01 phòng thực hành huấn luyện kỹ năng Y khoa với diện tích 300 m2

Các khoa và bộ mơn trực thuộc Ban Giám hiệu

(trong tương lai

cịn mở rộng thêm)

Các bộ mơn: có 43 bộ mơn trực tiếp thực hiện công tác đào tạo do Ban Giám Hiệu phân
công và đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Giám hiệu về kết quả giảng dạy do bộ môn phụ

- 02 phịng thực hành Chăm sóc người bệnh với diện tích 400 m2

trách cũng như quản lý tồn bộ hoat động của bộ môn về công tác chuyên môn và đội ngũ

- 01 phịng thực hành thí nghiệm vật lý

giảng viên.


- 01 phịng thực hành sinh hố
- 01 phịng thực hành sinh lý

Các cơ sở và bộ phận phục vụ giảng dạy và NCKH gồm :
 24 Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, 2 Viện chuyên khoa (cơ sở thực hành lâm

- 02 phòng thực hành Vi – Ký sinh trùng
- 01 phịng phẫu thuật thực hành

sàng).

- Có 08 phịng thí nghiệm, khảo nghiệm nằm trong các bộ môn như : Vi sinh, Ký sinh,

 7 Trung tâm Y tế (thực địa cộng đồng).

Giải phẫu, Mơ, Sinh hố, Sinh lý, Dược, Giải Phẫu bệnh

Ngồi các phịng ban chức năng và các bộ mơn cịn có các văn phịng phụ trách cơng tác

2.1.8. Tài liệu giảng dạy

Đồn thể như: cơng tác Đảng, Cơng đồn, Đồn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hôi SV hoạt
động theo điều lệ của các tổ chức này . Bên cạnh đó cịn có các hội đồng tham mưu cho Ban

Trên cơ sở mục tiêu đào tạo của các ngành và chuyên ngành đang đào tạo tại trường, Nhà

giám hiệu trong công tác điều hành, quản lý và đào tạo như: Hội đồng khen thưởng – kỷ luật,

trường đã tổ chức biên soạn giáo trình, đề cương bài giảng đảm bảo đủ nội dung, tính khoa học,


Hội đồng thi đua, Hội đồng xét tốt nghiệp, Hội đồng tuyển sinh…

tính sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới và tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại phù
hợp với sự phát triển của xã hội. Tất cả các môn học đều được biên soạn thống nhất nội dung

2.1.6. Tình hình đội ngũ cán bộ - giảng viên

Số lượng

Biên

Hợp đổng thời

Hợp đồng

Hợp đồng kiêm

Tổng

dưới dạng đề cương bài giảng và giáo trình lưu hành nội bộ, cụ thể là: giáo trình nội bộ của 131

chế

vụ

khốn

nhiệm

cộng


mơn học. Ngồi ra Nhà trường cịn sử dụng các tài liệu khoa học của các trường đại học Y cùng

266

59

15

49

389

khối ngành để làm tài liệu tham khảo.
Hội đồng khoa học đào tạo của nhà trường cùng các nhà khoa học cơ hữu, hợp đồng và

2.1.7. Phịng thí nghiệm và trang thiết bị thực hành
Các phịng thí nghiệm của nhà trường được trang bị đầy đủ thiết bị y khoa bảo đảm yêu

thỉnh giảng đã nghiên cứu và ứng dụng gần 100 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường. Hiện

cầu nghiên cứu, thực hành cho giảng viên cũng như sinh viên đang theo học tại trường. Nhiều

đang triển khai nghiên cứu biên soạn chương trình, giáo trình một số mơn chun ngành, khoa

phịng thí nghiệm, phịng thực hành được chun mơn hố cao như : Phịng Huấn luyện kỹ

học cơ bản chuẩn bị cho việc mở thêm ngành mới và các ngành đang đào tạo sẽ tổ chức đào

năng y khoa, phịng thí nghiệm Vi - Ký sinh trùng được trang bị kỹ thuật hiện đại, tiên tiến,


tạo.


Từ khi mới thành lập 1989 cho đến nay, hoạt động thực tập của trường Đại học Y khoa

cũng nhận thức được tầm quan trọng trong vấn đề thực tập. Tuy nhiên vẫn còn một số SV

phạm Ngọc Thạch được phân thành 2 giai đoạn: Thực tập cơ sở (TTCS) và thực tập lâm sàng

14.55% cho là việc biết mục tiêu TT là không cần thiết, do vây các GV của các bộ môn cơ sở

(TTLS).

cần trang bị thêm về nhận thức cho sinh viên để làm rõ tầm quan trọng của mục tiêu thực tập.

- Thực tập cơ sở: là hoạt động thực tập tại các phòng thực tập ( labo) tại trường.
- Thực tập lâm sàng: là hoạt động thực tập tại các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa

Có 83.33% giảng viên cho rằng việc phổ biến trước mục tiêu thực tập cho SV là rất cần

trong thành phố.

thiết, 11.12% cho là cần thiết và có 5.55% giảng viên cho là việc này không cần thiết . Con số

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập cơ sở (QLHĐTTCS)

trung bình 2,77 chứng tỏ được rằng đa số giảng viên nhận thức được mức độ rất cần thiết khi

Qua khảo sát ý kiến của 220 SV chính qui và 108 GV tại các bộ môn cơ sở chúng tôi ghi


phổ biến trước mục tiêu thực tập.

nhận được những kết quả như sau:
2.2.1. Quản lý về mặt nhận thức

Bảng 2.2: Khảo sát nhận thức về mục tiêu thực tập

2.2.1.1. Nhận thức về mức độ quan trọng của việc TTCS (bảng 2.1)
Có 75,9% sinh viên ý thức được rằng việc TTCS là rất quan trọng, một số SV 20,9% cho
là quan trọng và một số SV 3,2% cho là tương đối quan trọng. Như vậy đa số sinh viên của
trường đều nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề TTCS.
Về phía GV, khi tìm hiểu nhận thức của giảng viên về mức độ quan trọng của việc TTCS
chúng tơi ghi nhận được kết quả khả quan hơn: Có 92.59% giảng viên nhận thức được việc thực
tập CS của SV là rất quan trọng, có 5.55% cho là quan trọng và 1.86% cho là tương đối quan
trọng. Con số trung bình 2.90 chứng tỏ được đa số giảng viên đánh giá là rất quan trọng.
Bảng 2.1: Khảo sát nhận thức về mức độ quan trọng của việc TTCS
Nội dung
Rất quan trọng
Quan trọng
Tương đối quan trọng
Tổng cộng
Trung bình

SV
n

n

SV

n

GV
%
68.18
17.27
14.55
100.0

n

%
Rất cần thiết
150
90
83.33
Cần thiết
38
12
11.12
Khơng cần thiết
32
6
5.55
Tổng cộng
220
108
100.00
Trung bình
2.53

2.77
Phần lớn GV và SV đều nhận thức được việc phổ biến trước mục tiêu TT là rất cần thiết.
2.2.1.3. Nhận thức về chương trình Thực tập (bảng 2.3)
Theo nhận thức của đa số SV 95,45% việc phổ biến trước chương trình thực tập thực sự
là rất cần thiết, có 4,55% SV cho là cần thiết và khơng có trường hợp nào cho là khơng cần

GV
%

Nội dung

%

thiết. Số trung bình là 2.95. Điều này chứng tỏ đa số các SV đều nhận thức được tầm quan
trọng của việc biết trước chương trình Thực tập trước khi SV bắt đầu TT.

167

75.90

100

92.59

46

20.90

6


5.55

7

3.20

2

1.86

có 5.56% GV cho là cần thiết và khơng có trường hợp nào cho là khơng cần thiết . Điều này

100

chứng tỏ đa số các GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc biết trước chương trình

220

100.00

2.73

108
2.90

Đa số GV 94.44% đều cho rằng việc phổ biến trước chương trình thực tập là rất cần thiết,

Thực tập trước khi SV bắt đầu TT.
Bảng 2.3: Khảo sát nhận thức về chương trình thực tập


Như vậy đa số GV và SV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc TTCS.
2.2.1.2. Nhận thức về mục tiêu thực tập (bảng 2.2)
Đa số SV 68.18% nhận thức được việc được phổ biến mục tiêu thực tập là rất cần thiết.
Mục tiêu thực tập giúp SV chọn lựa được cách học sao cho phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra.
Có 17.27% SV cho rằng việc biết được mục tiêu TT là cần thiết. Điều đó chứng tỏ bản thân SV

Nội dung
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết

SV
n
210
10
0

GV
%
95.45
4.55
0

n
102
6
0

%
94.44

5.56
0


Tổng cộng
220
100.00
Trung bình
2.95
2.2.1.4. Nhận thức về tập bài giảng Thực tập (bảng 2.4)

108
2.94

100.00

Nội dung

Bên cạnh việc phổ biến mục tiêu thực tập, chương trình thực tập, các bộ mơn cơ sở còn
phổ biến trước cho các SV tập bài giảng thực tập. Điều này được thể hiện qua kết quả khảo sát
của bảng 4. Đa số SV 98.2% đã trả lời việc phổ biến này là rất cần thiết, 1.8% là cần thiết và trả
lời không cần thiết là 0%. Phần lớn các GV cho rằng việc phổ biến trước tập bài giảng thực tập
cho SV là rất cần thiết 92.59%, 2.78% là cần thiết . Bên cạnh đó cũng có 4.63% GV trả lời là
khơng cần thiết
Bảng 2.4: Khảo sát nhận thức về tập bài giảng thực tập
Nội dung
Rất cần thiết

SV
n


n

216

98.20

100

92.59

4

1.80

3

2.78

Khơng cần thiết

0

0

5

4.63

220


100.00

108

100.00

Trung bình

2.98

n

Rất phù hợp
Phù hợp

%

n

%

59

26.80

97

89.83


157

71.40

10

9.25

4

1.80

1

0.92

220

100.00

108

100.00

Chưa phù hợp
Tổng cộng

GV

Trung bình


2.25

2.88

Thời lượng thực tập theo khung chương trình của Bộ Giáo dục đào tạo ban hành, tuy

%

Cần thiết
Tổng cộng

SV

2.2.2.2. Về thời lượng Thực tập (bảng 2.6)

GV
%

Bảng 2.5: Khảo sát tỷ lệ phân bố thời gian giữa học lý thuyết và TTCS

2.83

nhiên với số tiết của chương trình khung và với nội dung phải thực tập thì theo đa số sinh viên
60% thời lượng thực tập như hiện nay là thiếu, một số 33,6 % cho là vừa phải và có một số ít
SV 6,4% cho là thừa.
Thời lượng thực tập của từng mơn học cho đến nay nhìn chung không thay đổi nhiều so
với từ khi thành lập trường. Thời lượng thực tập từng môn được sắp xếp sao cho cân đối với
các học phần lý thuyết và mức độ ứng dụng của môn học. Theo cách đánh giá của đa số giảng
viên 74.08%, thời lượng thực tập như hiện nay là vừa phải, có 16.66% cho là thừa và 9.26% thì


2.2.2. Quản lý về mặt thời gian

cho thời lượng thực tập như vậy là thiếu.

2.2.2.1. Về tỷ lệ phân bố thời gian giữa học Lý Thuyết & TTCS (bảng 2.5)
Khi khảo sát tính chất phù hợp của việc phân bố thời gian giữa học lý thuyết và thực

Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về thời lượng thực tập cơ sở

hành kết quả như sau:
Có 26,8% SV cho rằng tỷ lệ phân bố thời gian giữa học lý thuyết và thực tập cơ sở như
hiện nay là rất phù hợp, đại đa số SV 71,4% cho rằng phù hợp & một số ít 1,8% thì cho rằng
chưa phù hợp.
Việc bố trí thời gian giữa lý thuyết và thực tập tùy theo đặc thù của từng bơ mơn. Có mơn
học lý thuyết và thực tập phải song song; sau tiết giảng lý thuyết phải thực tập ngay (Giải phẫu,
vi sinh, ký sinh). Nhưng cũng có mơn phải học lý thuyết 50% mới bắt đầu thực tập (Hóa, Hóa
sinh, Vật lý) hoặc sau khi giải quyết hết phần lý thuyết mới học thực tập (Sinh lý, Dược). Theo
nhận định của 97 giảng viên 89.83% cách bố trí lịch thực tập như hiện nay là rất phù hợp,
9.25% cho là phù hợp và chỉ có 0.92% GV cho là chưa phù hợp. Bảng thống kê 2.5 sẽ làm rõ
điều này.

Nội dung

SV
n

GV
%


n

%

Vừa phải

74

33.60

80

74.08

Thừa

14

6.40

18

16.66

Thiếu

132

60.00


10

9.26

Tổng cộng

220

100.00

108

100.00

Trung bình

1.74

2.07

Về thời lượng thực tập của các mơn cơ sở thì có sự khác biệt trong cách đánh giá của GV
và SV. Với SV thì thời lượng là thiếu nhưng đối với GV thì là vừa phải. Cũng có thể lý giải


điều này do SV chưa tận dụng hết thời gian thực tập hoặc do các em chưa biết cách học các
môn thực tập nên cảm thấy thời gian TT như vậy là chưa đủ.

Đa số các bộ môn đều nhận thức được việc phổ biến mục tiêu trước khi thực tập là rất
cần thiết đối với SV. Do vậy với câu hỏi này 100% giảng viên đều khẳng định là có phổ biến


2.2.2.3. Ảnh hưởng của lịch thi Lý Thuyết đến công tác thực tập (bảng 2.7)

mục tiêu TT trước cho sinh viên .

Đa số các sinh viên 85% cho rằng việc giảng dạy LT có ảnh hưởng đến thực tập, do sinh

Qua khảo sát GV và SV về việc phổ biến mục tiêu TT thì chúng tơi thấy rằng có 100%

viên vẫn có thói quen học tập một cách dồn dập, học để đối phó với kỳ thi, các em học không

GV khẳng định đã phổ biến mục tiêu TT cho SV trong khi chỉ có 80.9% SV trả lời là có được

có phương pháp; tuy nhiên vẫn có 15% SV trả lời là không.

phổ biến mục tiêu TT cịn 23.59% SV thì khơng. Như vậy có sự chênh lệch về việc tiếp nhận

Bảng 2.7: Khảo sát việc ảnh hưởng của lịch thi Lý thuyết đến TTCS
Nội dung

n


Khơng
Tổng cộng

mục tiêu TT của SV so với thực tế phổ biến của GV đã cho thấy vấn đề thông tin giữa SV và
GV bộ môn chưa thực sự chặt chẽ. Nguyên nhân chủ yếu do hình thức thơng báo mục tiêu chưa

%
187


85.00

phù hợp Điều này rất quan trọng vì có mục tiêu TT thì SV có thể tự chuẩn bị bài, xem trước

33

15.00

những bài lý thuyết có liên quan đến nội dung TT. “ Khơng có mục tiêu thì chẳng khác gì vượt

220

100.00

sơng mà khơng có mái chèo” (Robert Cannon) do vậy 100% SV phải được biết trước mục tiêu
thực tập và phải được thông báo bằng văn bản cụ thể.
Bảng 2.9: Khảo sát về việc phổ biến mục tiêu trước khi sinh viên thực tập

2.2.2.4. Việc đảm bảo thực hiện đủ thời gian TT theo qui định (bảng 2.8)

Nội dung

Do ý thức được vấn đề TTCS là hết sức quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến việc thực
tập lâm sàng (TTLS) sau này nên đa số SV 94,5% đã khẳng định có TT đủ thời gian theo qui



định của nhà trường, bên cạnh đó lý do SV tham dự đủ thời gian TT là do các bộ môn cơ sở


Khơng

điểm danh gắt gao vì tồn bộ giảng viên là GV cơ hữu của trường, chỉ có 5,5% trả lời là không

Tổng cộng

TT đủ. Khi phỏng vần 12 SV lý do khơng tham dự đủ giờ thực tập thì có 10 SV trả lời do môn
học dễ, không cần thiết phải dự để biết cách làm và 2 SV thì trả lời do ít được hướng dẫn.
Bảng 2.8: Khảo sát việc đảm bảo thực hiện thời gian TTCS
Nội dung

Khơng
Tổng cộng

n

%
208

94.50

12

5.50

220

100.00

n


%

178

80.91

108

42

23.59

0

100.00
0

220

100.00

108

100.00

Theo số đông SV 89.09% khẳng định đã được bộ môn phổ biến chương trình thực tập
trước khi thực tập và có một số 10.91% SV trả lời là khơng. Điều này chứng tỏ đa số các bộ
môn đều đã phổ biến đến các SV chương trình thực tập.
Có 92.59% GV khẳng định đã phổ biến đầy đủ chương trình thực tập trước khi thực tập

cho SV và có 7.41% GV trả lời là không (bảng 2.10). Điều này chứng tỏ đa số các bộ môn đều đã
phổ biến đến các SV chương trình thực tập.
Bảng 2.10: Khảo sát việc phổ biến trước chương trình thực tập

2.2.3.1. Việc phổ biến mục tiêu trước khi sinh viên Thực Tập (bảng 2.9)
23.59% SV trả lời là khơng.

GV
%

2.2.3.2. Việc phổ biến trước chương trình Thực tập (bảng 2.10)

2.2.3. Quản lý công tác chuẩn bị thực tập
Có 80.91% sinh viên khẳng định đã được bộ mơn phổ biến mục tiêu trước khi TT và

SV
n

Nội dung

Khơng
Tổng cộng

SV
n

GV
%

n


%

196

89.09

100

92.59

24

10.91

8

7.41

220

100.00

108

100.00


Việc phổ biến chương trình thực tập khơng có khác biệt nhiều về tỷ lệ giữa phần trả lời


Theo bảng 2.13, có 90.91% sinh viên nhận định có giảng viên hướng dẫn thực tập đầy đủ

có của GV và SV tuy nhiên lại có sự khác biệt giữa tỷ lệ % của nhận thức và thực tế triển khai

; có 9.09% SV trả lời là không Theo nhận định của giảng viên các bộ mơn cơ sở thì số lượng

của GV. 100% GV nhận thức được việc phổ biến chương trình là cần thiết và rất cần thiết

GV hướng dẫn thực tập ở các bộ môn này hiện nay là đầy đủ so với số lượng SV của trường.

nhưng trên thực tế chỉ có 92.59% có phổ biến chương trình cho SV, vẫn cịn 7.41% GV chưa

Do vậy có 92.59% GV khẳng định có GV hướng dẫn TT đầy đủ và có 7.41% GV trả lời là

thực hiện mặc dù có nhận thức được tầm quan trọng của việc làm này.

khơng . Con số này hồn tồn phù hợp với thực tế vì đa số các bộ mơn cơ sở giảng viên là cán
bộ biên chế của trường.

2.2.3.3.Việc phổ biến trước tập bài giảng Thực tập (bảng 2.11)
Bên cạnh việc phổ biến mục tiêu thực tập, chương trình thực tập, các bộ mơn cơ sở cịn

Bảng 2.13: Khảo sát về việc có GV hướng dẫn thực tập cơ sở

phổ biến trước cho các SV tập bài giảng hướng dẫn thực tập Điều này được thể hiện qua kết

Nội dung

quả khảo sát của bảng 2.11. Đa số SV 95% đã trả lời được bộ môn phổ biến trước tập bài giảng
hướng dẫn TT, chỉ có 5% SV trả lời là khơng.


SV
n



Đa số GV 95.37% khẳng định đã phổ biến trước tập bài giảng hướng dẫn TT cho SV, có

Khơng
Tổng cộng

4.63% SV trả lời là không.

GV
%

n

%

200

90.91

100

20

9.09


8

92.59
7.41

220

100.00

108

100.00

Bảng 2.11 : Khảo sát việc phổ biến trước tập bài giảng thực tập
SV

Nội dung

n


Khơng

2.2.4.3. Có tham khảo tài liệu tại Thư viện điện tử (bảng 2.14)

GV
%

n


Đa số SV không chủ động trong học tập nên hầu như các em ít tham khảo tài liệu tại thư

%

209

95.00

103

95.37

11

5.00

2

4.63

Tổng cộng
220
100.00
108
100.00
Khơng có sự khác biệt giữa tỷ lệ của GV và SV và tỷ lệ này cũng phù hợp với tỷ lệ nhận
thức về mức độ cần thiết phải phổ biến bài giảng TT của GV.

viện điện tử. Có 74,54% trả lời là khơng và chỉ có 25,46% các em có đến tham khảo tài liệu tại
thư viện điện tử.

2.2.4.4. Có tham khảo tài liệu Thư viện sách (bảng 2.14)
Tương tự như thư viện điện tử, số lượng SV tham khảo tài liệu tại thư viên sách rất ít. Tại
thư viện sách có 34,1% SV có tham khảo tài liệu và 65,9% thì khơng, chứng tỏ tính thụ động
trong học tập của sinh viên và khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên cịn thấp.

2.2.4. Quản lý cơng tác tổ chức thực tập

Bảng 2.14: Khảo sát về việc tham khảo tài liệu tại thư viện

2.2.4.1. Có sổ ghi chép Thực tập (bảng 2.12)
Ý thức được mức độ cần thiết của sổ thực tập, phần lớn sinh viên 92.72% đều có sổ ghi

Nội dung

chép thực tập đầy đủ cịn gọi là sổ nhật ký thực tập, chỉ có 7.28% là khơng.
Bảng 2.12: Khảo sát về việc SV có sổ nhật ký thực tập
Nội dung

Khơng
Tổng cộng

n



204

92.72

16


7.28

220

100.00

n

%

Thư viện sách
n

%

56

25.46

75

164

74.54

145

65.90


Tổng cộng
220
100.00
220
2.2.4.5 Số lượng Sinh viên trong mỗi buổi TT (bảng 2.15)

100.00

Không

%

Thư viện điện tử

34.10

Theo đa số SV 60% thì số lượng sinh viên thực tập tại mỗi buổi là quá đông, 28.18 %
cho là đơng; điều này hồn tồn phù hợp với thực tế do hiện nay trường chưa đủ điều kiện để

2.2.4.2. Có giảng viên hướng dẫn Thực tập (bảng 2.13)

trang bị thêm phịng thực tập, chỉ có 11,82% SV cho rằng số lượng TT như hiện nay là vừa
phải. Con số trung bình 1.52 cũng đã phản ánh được điều này.


Tương tự như kết quả khảo sát của SV, theo đa số giảng viên 75.93% với số lượng SV

Trung bình

2.28


2.65

thực tập mỗi buổi như hiện nay (khoảng 45 – 50 SV) là q đơng, có 10.18% giảng viên cho là
đơng và có 13.89% cho là vừa phải.

2.2.6. Quản lý về điều kiện để SV thực tập

Bảng 2.15: Khảo sát số lượng sinh viên trong mỗi buổi TT
SV

Nội dung

n

2.2.6.1. Cơ sở vật chất tại các Bộ Môn (bảng 2.17)
Về điều kiện cơ sở vật chất thì phần lớn các sinh viên 59.09% cho rằng hiện nay là tốt đã

GV
%

n

đáp ứng được với nhu cầu thực tập, có 16.36% cho là rất tốt và 24.55 % thì cho rằng điều kiện

%

Vừa phải

26


11.82

15

13.89

như hiện nay là chưa tốt (trung bình 1.91). Điều này hồn tồn phù hợp với cách đánh giá của

Đơng

62

28.18

11

10.18

giảng viên thuộc các bộ mơn cơ sở .

Q đơng

132

60.00

82

75.93


Tổng cộng

220

100.00

108

100.00

Trung bình

1.52

1.37

Mặc dù cơ sở vật chất của nhà trường cho đến nay chưa thực sự là đầy đủ nhưng nhìn
chung theo đánh giá của đa số giảng viên là tốt 59.26%, rất tốt 13.88%, chưa tốt là 26.86%,
trung bình là 1.87.

Nhìn chung cả GV và SV đều đánh giá số lượng sinh viên trong mỗi buổi TT hiện nay là

Bảng 2.17: Đánh giá về điều kiện cơ sở vật chất tại các bộ mơn cơ sở

quá đông, nhà trường cần phải trang bị thêm phòng thực tập.

SV

Nội dung


2.2.5. Quản lý về giảng viên

n

Rất tốt

2.2.5.1. Phương pháp hướng dẫn thực tập của GV (bảng 2.16)
Khi thăm dò ý kiến của SV về phương pháp hướng dẫn thực tập của giảng viên ý kiến của

Tốt
Chưa tốt

các em thể hiện trên bảng 2.16 như sau: đa số sinh viên 61.82% nhận định phương pháp hướng

Tổng cộng

dẫn TT của giảng viên hiện nay là phù hợp, 33.18% thì cho rằng rất phù hợp và một số SV 5%

Trung bình

GV
%

n

%

36


16.36

15

13.88

130

59.09

64

59.26

54

24.55

29

26.86

220

100.00

108

100.00


1.91

1.87

cho rằng là khơng phù hợp. Số trung bình 2.28 cũng cho thấy được mức độ đánh giá của đa số
2.2.6.2. Sự nhiệt tình của GV (bảng 2.18)

là phù hợp.

Theo đa số SV 89.54% ,GV đã hướng dẫn tận tình cho SV khi thực tập, có 10.46% thì trả

2.2.5.2. Phương pháp đánh giá cuối đợt Thực tập của Bộ Môn (bảng 2.16)
Về phương pháp đánh giá cuối đợt TT của các bộ môn cơ sở, theo đánh giá của SV nhìn

Bảng 2.18: Khảo sát về sự nhiệt tình của GV

chung là rất phù hợp 70%, phù hợp 25% và một số 5% cho rằng không phù hợp.
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về phương pháp hướng dẫn và phương pháp đánh giá cuối
đợt thực tập
Nội dung
Rất phù hợp
Phù hợp
Không phù hợp
Tổng cộng

Phương pháp hướng dẫn
n

%


lời là không.

Nội dung


Phương pháp đánh giá
n

Khơng
Tổng cộng

%

73

33.18

154

70.00

136

61.82

55

25.00

11


5.00

11

5.00

220

100.00

220

100.00

n

%
197

89.54

23

10.46

220

100.00


2.2.7. Đánh giá cơng tác tổ chức thực tập (bảng 2.19)


Theo SV 67.73% thì việc tổ chức hoạt động thực tập của nhà trường trong thời gian qua

Bảng 2.20: Khảo sát nhận thức về mức độ quan trọng của việc TTLS

là tốt, có 35.45% ớ mức trung bình và 1.82% thì cho rằng chưa tốt và cần rút kinh nghiệm

Nội dung

(trung bình 2.60).
Theo nhận xét của phần lớn các giảng viên 62.96% thì việc tổ chức hoạt động thực tập

Rất quan trọng

của nhà trường trong thời gian qua chỉ ớ mức trung bình có 23.15% đánh giá việc quản lý như

Quan trọng

hiện nay là tốt và 13.89% thì cho rằng chưa tốt và cần rút kinh nghiệm, (trung bình 2.09).

Tương đối quan trọng
Tổng cộng

Bảng 2.19: Đánh giá công tác tổ chức thực tập của nhà trường
Nội dung

SV
n


Tốt

Trung bình

GV
%

n

%

138

67.73

25

23.15

Trung bình

78

35.45

68

62.96


Chưa tốt cần rút
kinh nghiệm

04

1.82

15

13.89

220

100.00

108

100.00

Tổng cộng
Trung bình

SV
n

GV
%

n


%

210

95.45

148

97.36

7

3.18

4

2.64

3

1.36

0

0

220

100.00


152

100.00

2.9

2.97

2.3.1.2. Nhận thức về mục tiêu thực tập (bảng 2.21)
Đa số SV 90.90% nhận thức được việc được phổ biến mục tiêu thực tập và các chỉ tiêu
cụ thể trong TTLS là rất cần thiết. Mục tiêu thực tập và các chỉ tiêu giúp SV định hướng được
cách học và phấn đấu trong suốt thời gian thực tập tại bệnh viện (BV) sao cho đạt được mục

2.60

2.09

tiêu và các chỉ tiêu mà bộ môn đã đề ra. Có 3.63% SV cho rằng việc biết được mục tiêu TT là
cần thiết và một số SV 5.45% nhận thức là khơng cần thiết (trung bình 2.85). Điều đó chứng tỏ
bản thân mỗi SV cũng nhận thức được tầm quan trọng trong mục tiêu thực tập và chỉ tiêu thực

Có sự khác biệt trong cách đánh giá của GV và SV, theo GV thì tổ chức TT ở mức trung
bình (62.96%) nhưng đối với SV là tốt (67.72%) có thể do GV có cách nhìn nhận khắt khe hơn
SV hoặc có thể do SV cịn e dè khi đưa ra chính kiến trong việc đánh giá nhà trường.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập lâm sàng (QLHĐTTLS)
Qua khảo sát ý kiến của 220 SV chính qui và 152 GV tại các bộ môn lâm sàng chúng tôi
ghi nhận được những kết quả như sau:
2.3.1.Quản lý về mặt nhận thức
2.3.1.1. Nhận thức về mức độ quan trọng của việc TTLS (bảng 2.20)
Có 95,45% sinh viên ý thức được rằng việc TTLS là rất quan trọng, một số SV 3.18%

cho là quan trọng và số ít SV 1,36,% cho là tương đối quan trọng (trung bình 2.9) như vậy đa số
sinh viên đều nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề TTLS.
Đa số GV 97.36% khẳng định rằng việc TTLS là rất quan trọng, 2.64% cho là quan trọng
và khơng có trường hợp nào cho là tương đối quan trọng, trung bình 2.97. Như vậy 100% GV
đều nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề TTLS.

tập.
Nhận thức về việc phổ biến mục tiêu và các chỉ tiêu TTLS, đa số các GV 93.42% (bảng
39) rất cần thiết. có 6.57% cho rằng là cần thiết và khơng có GV nào cho là khơng cần thiết
(trung bình 2.93). Điều đó chứng tỏ trong nhận thức của GV mục tiêu thực tập và chỉ tiêu thực
tập là rất cần thiết do vậy cần phải được phổ biến cho SV.


cần thiết và trả lời không cần thiết là 0%. Như vậy đa số các SV đều ý thức được việc biết trước

Bảng 2.21: Khảo sát nhận thức về mục tiêu thực tập lâm sàng
Nội dung

SV
n

Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Tổng cộng

bài giảng cùng các kỹ năng lâm sàng là rất cần thiết Số trung bình 2.98 phản ánh đúng thực

GV
%


n

trạng.

%

200

90.90

142

93.42

Đa số GV 85.52% đã trả lời việc phổ biến này là rất cần thiết, 13.81% là cần thiết và trả

8

3.63

10

6.57

lời không cần thiết là 0.65% . Như vậy đa số các GV đều ý thức được việc biết trước bài giảng

12

5.45


0

0

220

100.00

152

100.00

Trung bình
2.85
2.93
Cả GV và SV đều nhận thức được việc biết trước mục tiêu thực tập là cần thiết, tuy nhiên
vẫn còn một số SV 5.45% chưa nhận thức được, cần phải làm rõ tầm quan trọng của mục tiêu
TT để tất cả SV ý thức được.
2.3.1.3. Nhận thức về chương trình thực tập (bảng 2.22)
Theo nhận thức của đa số SV 89.09% việc phổ biến trước chương trình thực tập thực sự
là rất cần thiết, có 8.18% SV cho là cần thiết và 2.73% cho là không cần thiết . Điều này chứng
tỏ đa số các SV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc biết trước chương trình thực tập
Đa số GV 84.21% nhận thức được việc phổ biến trước chương trình thực tập cho SV là
rất cần thiết, có 13.81% GV cho là cần thiết và 1.97% cho là khơng cần thiết, trung bình 2.82.
Điều này chứng tỏ đa số các GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc phổ biến trước
chương trình TT cho SV.

Rất cần thiết
Cần thiết

Khơng cần thiết
Tổng cộng
Trung bình

SV
n

n

SV
n

Rất cần thiết

GV
%

n

%

216

98.20

130

85.52

Cần thiết


4

1.80

21

13.81

Khơng cần thiết

0

0

1

0.65

220

100.00

152

100.00

Tổng cộng
Trung bình


2.98

2.84

2.3.2. Quản lý về thời gian TT
2.3.2.1. Về tỷ lệ phân bố thời gian giữa học Lý Thuyết & TTLS (bảng 2.24)
Có 44.54% SV cho rằng tỷ lệ phân bố thời gian giữa học lý thuyết và thực tập LS như
hiện nay là rất phù hợp, 50% cho rằng phù hợp & một số 5,45% thì cho rằng chưa phù hợp.

tập LS như hiện nay là rất phù hợp, 55.92% cho rằng phù hợp & 13.81% thì cho rằng chưa phù

%

196

89.09

128

84.21

18

8.18

21

13.81

6


2.73

3

1.97

220

100.0

152

100.0

2.86

Nội dung

Về phía GV, có 30.26% GV cho rằng tỷ lệ phân bố thời gian giữa học lý thuyết và thực

GV
%

Bảng 2.23: Khảo sát nhận thức về tập bài giảng thực tập

Trung bình 2.39.

Bảng 2.22: Khảo sát nhận thức về chương trình thực tập
Nội dung


TT là cần thiết. Số trung bình 2.84.

2.82

hợp. Trung bình 2.16.
Bảng 2.24: Khảo sát tỷ lệ phân bố thời gian giữa học Lý Thuyết & TTLS
Nội dung
Rất Phù hợp

2.3.1.4. Nhận thức về tập bài giảng thực tập (bảng 2.23)

Phù hợp

Bên cạnh việc phổ biến mục tiêu thực tập, chương trình thực tập, các bộ mơn lâm sàng

Chưa Phù hợp

cịn phổ biến trước cho các SV tập bài giảng thực tập với nội dung dung chính là các kỹ năng

Tổng cộng

khám bệnh, phát hiện triệu chứng bệnh, kỹ năng hỏi bệnh và tiếp xúc với bệnh nhân, kỹ năng

Trung bình

phân tích và tổng hợp trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Điều này được thể hiện qua kết quả
khảo sát của bảng 2.23. Đa số SV 98.2% đã trả lời việc phổ biến này là rất cần thiết, 1.8% là

SV

n

GV
%

n

%

98

44.54

46

30.26

110

50.00

85

55.92

12

5.45

21


13.81

220

100.00

152

100.00

2.39

2.16


Như vậy đa số GV và SV đều đánh giá tỷ lệ phân bố thời gian giữa lý thuyết và lâm sàng
như hiện nay là phù hợp

Bảng 2.26: Khảo sát về sự ảnh hưởng của LT đến việc TTLS
Nội dung

2.3.2.2. Về thời lượng Thực tập (bảng 2.25)



Thời gian thực tập theo khung chương trình của Bộ Giáo dục đào tạo ban hành, tuy nhiên

Khơng


với số tiết của chương trình khung và với nội dung phải thực tập tại các bệnh viện đa khoa và

n

%
198

Tổng cộng

90.00

22

10.00

220

100.00

chuyên khoa trong thành phố thì theo đa số sinh viên 75% cho rằng thời gian thực tập như vậy
là chưa đủ, trên thực tế các chuyên khoa lẻ các em chỉ thực tập có 2 tuần (10 ngày) trong suốt 6

2.3.2.4. Việc đảm bảo thực hiện đủ thời gian TT theo qui định (bảng 2.27)

năm học; một số SV 25 % cho là vừa phải và không SV nào cho rằng thời gian thực tập như

Do ý thức được vấn đề TTLS ảnh hưởng rất lớn đến nghề nghiệp sau này nên đa số SV

vậy là thừa. Như vậy thời gian thực tập lâm sàng nhìn chung theo nhận định của đa số SV là


98.2% đã TT đủ thời gian theo qui định của nhà trường, chỉ có 1.8% là khơng. Điều này cũng
phù hợp với kết quả khảo sát ở bảng 2.25 (đa số SV cho rằng thời gian TTLS như hiện nay là

còn thiếu . Con số trung bình 1.5 cũng phản ánh trung thực điều này
Theo 79.60% GV nhận định thì thời lượng thực tập như hiện nay là vừa phải, 20.39%

thiếu do vậy các em cố gắng đi TT đầy đủ).
Bảng 2.27 Khảo sát về việc đảm bảo thực hiện thời gian TTLS

cho là thiếu và khơng có trường hợp nào nhận định là thừa.

Nội dung


Bảng 2.25: Khảo sát về thời lượng thực tập
Nội dung
Vừa phải

SV
n

n

%

55

25.00

121


79.60

Thừa

0

0

0

0

Thiếu

165

75.00

31

20.39

Tổng cộng

220

100.00

152


100.00

Trung bình

1.5

%
216

Khơng

GV
%

n

2.59

98.20

4

Tổng cộng
220
2.3.2.5. Việc sử dụng thời gian thực tập (bảng 2.28)

1.80
100.00


Khi đặt câu hỏi Bạn có sử dụng thời gian Thực tập lâm sàng để học Lý Thuyết hoặc vào
mục đích khác khơng thì các em đã trả lời như sau:
Có 25.45% SV trả lời là có sử dụng thời gian này vào mục đích khác và đáng mừng là đa
số các SV 74,54% trả lời là không. Kết quả này theo tác giả là phù hợp với tình hình thực tế tại
các Bệnh viện, thông thường các em tận dụng hết giờ TTLS vì theo các em thì giờ TT như hiện

Có sự khác biệt trong cách nhận định giữa GV và SV, đa số GV cho là thời lượng như

nay là chưa đủ mà chỉ tiêu TT do các bộ môn đặt ra lại cao nên các em phải hết sức tận dụng

hiện nay là vừa phải thì SV cho là thiếu, một số GV đã lý giải điều này do SV chưa học có

thời gian buổi sáng tại các BV cũng như thởi gian trực đêm vào buổi tối Tuy nhiên vào những

phương pháp và cũng chưa chủ động tìm kiếm tài liệu nên các em cảm thấy phải tiếp thu một

thời điểm có các kỳ thi học phần vào buổi chiều các em thường sử dụng thời gian này để học

khối lượng lớn kiến thức trong khi thời gian TT lại ngắn.

bài lý thuyết (không thường xuyên)

2.3.2.3. Ảnh hưởng của lịch thi lý thuyết đến thực tập (bảng 2.26)
Đa số các sinh viên ln học theo kiểu đối phó với kỳ thi do vậy khi đến kỳ thi lý thuyết
kết thúc các học phần thì các em lại bỏ thực tập hoặc có đến bệnh viện nhưng chỉ tập trung để
học bài, các em khám bệnh một cách sơ sài và có rất ít các em đi theo các bác sĩ khám bệnh. Do
vậy các số liệu thống kê trong bảng 2.26 là hoàn toàn phù hợp với thực tế. Có 90% SV cho
rằng việc thi lý thuyết có ảnh hưởng đến TTLS và chỉ có 10% trả lời là không.

Bảng 2.28: Khảo sát về việc sử dụng thời gian TTLS

Nội dung
n

56
Khơng
164
Tổng cộng
220
2.3.3. Quản lý cơng tác chuẩn bị thực tập

%
25.45
74.55
100.00


2.3.3.1. Việc phổ biến mục tiêu và các chỉ tiêu TTLS trước khi sinh viên Thực Tập

Ngoài mục tiêu thực tập và các chỉ tiêu, chương trình thực tập, các bộ mơn lâm sàng cịn
phổ biến trước cho các SV tập bài giảng hướng dẫn thực tập. Qua kết quả khảo sát của bảng

(bảng 2.29)
Có 98.6% sinh viên khẳng định đã được bộ môn phổ biến mục tiêu và các chỉ tiêu trước

2.31 ta thấy đa số SV 96.81% đã trả lời được bộ môn phổ biến trước tập bài giảng hướng dẫn

khi TT. Điều này rất quan trọng vì có mục tiêu TT thì SV có thể tự chuẩn bị bài, xem trước

TT, chỉ có 3.18% SV trả lời là không. Như vậy đa số SV đã được phổ biến chương trình TT


những bài lý thuyết có liên quan đến nội dung TTLS. Chỉ có 1.36% SV trả lời là không.

trước khi các em đến TT tại các bệnh viện.

Đa số các bộ môn (100%) đều nhận thức được việc phổ biến mục tiêu và các chỉ tiêu TT
là rất cần thiết. Do vậy có 97.36% GV khẳng định đã phổ biến mục tiêu và các chỉ tiêu trước
khi TT cho SV, chỉ có 2.63% trả lời là khơng.

Qua kết quả khảo sát ta thấy đa số GV 98.68% khẳng định đã phổ biến trước tập bài
giảng hướng dẫn TT, chỉ có 1.31% GV trả lời là khơng.
Bảng 2.31: Khảo sát về việc phổ biến bài giảng TTLS

Bảng 2.29: Khảo sát về việc phổ biến mục tiêu TTLS
Nội dung

SV
n


Khơng
Tổng cộng

GV
%

n

SV

Nội dung

%

n



217

98.64

148

97.36

3

1.36

4

2.63

220

100.00

152

100.00


Khơng có sự khác biệt đáng kể nào giữa bảng khảo sát của GV và SV chứng tỏ rằng gần
100% SV đã được bộ môn phổ biến mục tiêu TT và chỉ tiêu TT.

GV

Không
Tổng cộng

%

n

%

213

96.81

150

98.68

7

3.18

2

1.31


220

100.00

152

100.00

2.3.4. Quản lý công tác tổ chức thực tập
2.3.4.1. Có sổ ghi chép Thực tập (bảng 2.32)
Sổ ghi chép thực tập lâm sàng còn gọi là sổ nhật ký lâm sàng. Đó là quyển sổ để SV ghi

2.3.3.2. Việc phổ biến trước chương trình Thực tập (bảng 2.30)
Theo số đông SV 92.27% khẳng định đã được bộ mơn phổ biến chương trình thực tập

chép lại tất cả những điều các em học được từ thực tế, những bài học kinh nghiệm trong chẩn

trước khi thực tập và một số ít 7.72 % SV trả lời là không. Điều này chứng tỏ đa số các bộ mơn

đốn và điều trị cũng như những kỹ năng các em học được và làm được so sánh với chỉ tiêu mà

đều đã phổ biến đến các SV chương trình thực tập.

từng bộ mơn đã đặt ra.Có thể nói nhật ký lâm sàng luôn là người bạn đồng hành với các em

Có 92.10% GV khẳng định đã phổ biến chương trình thực tập cho SV và một số GV 7.89
% trả lời là không. Điều này chứng tỏ đa số các bộ môn đều đã phổ biến đến các SV chương
trình thực tập.

trong suốt thời gian các em đi thực tập lâm sàng.

Do nhận thức được tầm quan trọng như vậy nên đa số sinh viên 93.18% đều có sổ nhật
ký lâm sàng đầy đủ, chỉ có 6.82% là khơng.

Bảng 2.30: Khảo sát về việc phổ biến chương trình TTLS
Nội dung

Khơng
Tổng cộng

SV
n

GV
%

203

Bảng 2.32: Khảo sát về việc có sổ nhật ký lâm sàng

n

92.27

Nội dung


%
140

92.10


17

7.72

12

7.89

220

100.00

152

100.00

Khơng
Tổng cộng

n

%
205

93.18

15

6.82


220

100.00

2.3.4.2. Có giảng viên hướng dẫn Thực tập (bảng 2.33)
2.3.3.3.Việc phổ biến trước tập bài giảng Thực tập (bảng 2.31)


Hiện nay, SV của trường thực tập tại hầu hết các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa

Theo đa số SV 68.18% thì số lượng sinh viên thực tập tại các khoa hiện nay là quá đông,

trong thành phố. Với tình hình giảng viên hiện nay, một số bộ mơn chưa đủ giảng viên để

điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế vì hiện nay đội ngũ giảng viên hướng dẫn TTLS còn

hướng dẫn thực tập nên hầu như phải mời các bác sĩ của bệnh viện hướng dẫn. Để có bệnh nhân

thiếu, có 25.90% cho là đơng và chỉ có 5.90% SV cho rằng số lượng TT như hiện nay là vừa

thực tập các em phải chia ra thực tập nhiều khoa trong một bệnh viện và thường là luân khoa

phải. Con số trung bình 1.37 chứng tỏ rằng số lượng SV tại các khoa hiện nay là q đơng. Nếu

nên giảng viên chỉ có tại một số khoa và một số khoa hồn tồn khơng có giảng viên trường. Vì

khơng cải thiện thì rất khó khăn cho SV trong việc thực hiện đủ chỉ tiêu mà bộ mơn đã đặt ra.

vậy theo bảng 2.33, chỉ có 44.09% sinh viên khẳng định có giảng viên hướng dẫn thực tập là


Trong bảng thăm dị ý kiến chúng tơi đã ghi nhận được tình hình các SV xin đi trực đêm thêm

hoàn toàn phù hợp với thực tế ; 55.90% SV trả lời là khơng có giảng viên hướng dẫn

ngồi những buổi đã ghi trong bảng phân công để đảm bảo chỉ tiêu thực tập đã đề ra.
Cũng như nhận xét của SV, theo các GV thì số lượng SV thực tập tại các khoa trong một
bệnh viện hiện nay là q đơng (61.85%), có 30.92% đánh giá là đơng và 7.23% thì cho là vừa

Bảng 2.33: Khảo sát về việc có GV hướng dẫn TTLS
Nội dung

n

phải. Từ năm 1999 - 2006 mỗi năm trường tuyển thêm 150 SV hệ chuyên tu; từ 2007 đến nay

%
97

44.09

mỗi năm đối tượng này tăng lên là 300 SV đồng thời chính qui cũng tăng gấp đôi, do vậy lưu

Không

123

55.91

lượng SV tại các BV đã tăng gấp đôi so với năm 2006 nhưng số lượng các cơ sở thực tập thì


Tổng cộng

220

100.00



vẫn khơng đổi.
Bảng 2.35: Khảo sát về số lượng SV thực tập

2.3.4.3. Có tham khảo tài liệu tại Thư viện điện tử (bảng 2.34)
Có 30.90% SV tham khảo tài liệu tại thư viện điện tử của trường còn 69% SV trả lời là

Nội dung

SV
n

GV
%

n

%

không. Do đặc thù của ngành Y, mặc dù thời gian học so với các ngành khác có dài hơn (6

Vừa phải


13

5.91

11

7.23

năm) nhưng do số môn học nhiều và số tiết mỗi môn cũng nhiều nên trong lịch học SV rất ít có

Đơng

57

25.91

47

30.92

thời gian để tự học

Q đơng

150

68.18

94


61.85

2.3.4.4. Có tham khảo tài liệu Thư viện sách (bảng 2.34)

Tổng cộng

220

100.00

152

100.00

Số lượng SV tham khảo tài liệu tại thư viên sách cũng khơng nhiều mặc dù theo đề nghị

Trung bình

1.37

1.45

của SV, thư viện đã mở cửa suốt giờ nghỉ trưa. Tại thư viện sách có 38.63% SV có tham khảo
tài liệu (Bảng 60) và 61.36% SV thì khơng, chứng tỏ tính thụ động trong học tập của sinh viên
và khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên còn thấp

2.3.5.1. Phương pháp hướng dẫn thực tập của GV (bảng 2.36)

Bảng 2.34: Khảo sát về việc SV có tham khảo tài liệu tại thư viện

Nội dung


Thư viện diện tử
n

%

2.3.5. Quản lý về giảng viên
Ý kiến của SV về phương pháp hướng dẫn TTLS của giảng viên thể hiện trên bảng 36

Thư viện sách
n

%

như sau: đa số sinh viên 69.09% nhận định phương pháp hướng dẫn TT của giảng viên hiện nay
là phù hợp, 30.45% thì cho rằng rất phù hợp và một số ít 0,45% cho rằng là khơng phù hợp.

68

30.91

85

38.64

Khơng

152


69.09

135

61.36

2.3.5.2. Phương pháp đánh giá cuối đợt Thực tập của Bộ Môn (bảng 2.36)

Tổng cộng

220

100.00

220

100.00

Cuối mỗi đợt thực tập các SV phải qua một kỳ kiểm tra để bộ môn đánh giá lại những gì

Con số trung bình 2.68 cũng đã nói lên điều này.

các em đã học được và để đối chiếu lại với mục tiêu thực tập đã đề ra. Tùy theo mục tiêu thực
2.3.4.5. Số lượng Sinh viên thực tập tại mỗi khoa (bảng 2.35)


×