Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.7 KB, 51 trang )

0

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
——————

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được

PHẠM THỊ HÀ

chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, năm 2011
Người thực hiện

thùc tr¹ng sö dông lao ®éng

Phạm Thị Hà

vµ gi¶i quyÕt viÖc lµm cho lao ®éng n«ng th«n
t¹i huyÖn THANH BA, tØnh PHÚ THỌ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ

THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

iii

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận

Chữ viết tắt

STT

Nghĩa

được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tôi xin bày


1

NN

Nông nghiệp

tỏ lòng cảm ơn của mình:

2

CN, XD

Công nghiệp, xây dựng

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giáo viên hướng dẫn khoa học

3

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

TS. Nguyễn Thị Minh Thọ đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt

4

KCN

Khu công nghiệp


thời gian thực hiện luận văn.

5

TTCN, XD

Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường cùng các thầy,

6



Lao động

cô giáo trong Khoa chuyên môn, Khoa Sau đại học đã giúp đỡ, dạy bảo tôi

7

LVBQ

Làm việc bình quân

trong quá trình học tập.

8

LVTT


Làm việc thực tế

Qua đây tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cô, các chú, các anh chị

9



Quy đổi

em trong UBND huyện Thanh Ba và các cơ quan có liên quan tạo điều kiện

10

SX

Sản xuất

thuận lợi giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này tại

11

TMDV

Thương mại dịch vụ

địa phương.

12


TNBQ

Thu nhập bình quân

13

KT - XH

Kinh tế - xã hội

14

PTTH

Trung học phổ thông

15

PTCS

Trung học cơ sở

16

PTBQ

Phát triển bình quân

17


TX

Thường xuyên

18

KTX

Không thường xuyên

19

LĐNN

Lao động nông nghiệp

20

CN - TTCN

Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp

21

XK

Xuất khẩu

22


CSXH

Chính sách xã hội

23

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

24

CC; SL

Cơ cấu; sản lượng

Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã nhiệt tình
cổ vũ, động viên và tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, năm 2011
Ngƣời thực hiện

Phạm Thị Hà

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên





iv

v

MỤC LỤC

1.1.2. Cơ sở thực tiễn về sử dụng lao động và giải quyết việc làm
trên thế giới và ở Việt Nam .......................................................... 19

Trang phụ bìa
Lời cam đoan .................................................................................................. i

1.1.2.1. Kinh nghiệm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở

Lời cảm ơn ................................................................................................... ii

các nước trên thế giới ........................................................... 19

Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................. iii

1.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .................................................... 27

.................................................................................................. iv

1.2.1. Câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu .......................................... 27


Danh mục bảng ........................................................................................... viii

1.2.2. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu ............................................ 27

Danh mục hình ............................................................................................ viii

1.2.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................... 27

MỞ ĐẦU. ................................................................................................... 1

1.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................. 27

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1

1.2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin .................................................. 29

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2

1.2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................... 29

2.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 2

1.2.3.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo .................................. 30

2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 2

1.2.3.5. Phương pháp Ma trận SWOT ................................................ 30

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................... 3


1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................... 31

Mục lục

3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học về lao động và sử dụng lao động nông thôn ................ 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về lao động trong nông thôn ..................................... 4
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và việc làm của lao
động nông thôn ....................................................................... 4
1.1.1.2. Nội dung giải quyết việc làm ở nông thôn ............................. 14
1.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn ............................................................... 16
1.1.1.4. Quy mô phát triển, cơ cấu sản xuất và khả năng phát triển
kinh tế................................................................................... 19
Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN HUYỆN THANH BA TỈNH PHÚ THỌ ................... 33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................. 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................ 33
2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................ 33
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình thổ nhưỡng ............................................... 33
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết, thủy văn ..................................... 34
2.1.1.4. Tài nguyên ............................................................................. 35

2.1.1.5. Đặc điểm và tình hình sử dụng đất đai ................................... 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 37
2.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động ở nông thôn huyện Thanh Ba............ 37
2.1.2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng.......................................................... 40
2.1.2.3. Đặc điểm về thị trường .......................................................... 42

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

vii

2.1.2.4. Cơ cấu kinh tế và kết quả sản xuất của các ngành .................. 42
2.2. Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm trong nông
thôn ở huyện Thanh Ba....................................................................... 45
2.2.1. Thực trạng sử dụng lao động trong nông thôn của huyện
Thanh Ba ...................................................................................... 45

3.1.2.4. Mở rộng các ngành nghề sản xuất, thương mại dịch vụ
trong nông thôn ..................................................................... 80
3.1.2.5. Thực hiện chính sách sử dụng lao động và xuất khẩu ............ 80
3.1.2.6. Công tác đào tạo nghề gắn với việc làm ................................. 81
3.1.2.7. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển kinh tế

2.2.1.1. Tình hình phân bổ lao động trên địa bàn huyện ..................... 45

tạo việc làm cho lao động xã hội ........................................... 82


2.2.1.2. Sử dụng lao động trong hộ ..................................................... 47

3.1.2.8. Giải pháp về khoa học kỹ thuật .............................................. 82

2.3. Đánh giá kết quả sử dụng lao động, giải quyết việc làm cho lao

3.1.2.9. Giải pháp về thị trường .......................................................... 83

động nông thôn và các yếu tố ảnh hưởng ............................................ 57

3.2. Dự kiến kết quả sử dụng lao động và giải quyết việc làm ................... 83

2.3.1. Đánh giá kết quả sử dụng lao động và giải quyết việc làm ........... 57

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 85

2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng .................................................................. 62

1. Kết luận ................................................................................................ 85

2.3.2.1. Ảnh hưởng của chất lượng lao động ...................................... 62

2. Kiến nghị .............................................................................................. 87

2.3.2.2. Ảnh hưởng của di chuyển lao động ra ngoài huyện................ 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 89

2.4. Một số những khó khăn cho sản xuất ................................................. 66

2.4.1. Những khó khăn cho sản xuất của nông hộ .................................. 66
2.4.2. Những khó khăn của cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn huyện ........ 72
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN THANH BA - TỈNH PHÚ
THỌ ......................................................................................... 73
3.1. Phương hướng, giải pháp tăng cường sử dụng lao động và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn............................................... 73
3.1.1. Cơ sở đề xuất và phương hướng................................................... 73
3.1.1.1. Phương hướng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ........ 76
3.1.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho huyện
Thanh Ba ...................................................................................... 78
3.1.2.1. Tiếp tục hoàn thiện xác định cơ cấu sản xuất các ngành ........ 78
3.1.2.2. Phân bổ sử dụng lao động ở nông thôn và hộ ......................... 79
3.1.2.3. Nâng cao trình độ lao động .................................................... 80

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

1

DANH MỤC BẢNG


MỞ ĐẦU

Bảng 1.1: Tỷ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động trong độ
tuổi ở khu vực nông thôn theo vùng............................................ 23
Bảng 1.2: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu
vực thành thị phân theo vùng ...................................................... 24
Bảng 2.1: Tình hình đất đai của huyện Thanh Ba giai đoạn 2008 - 2010 .... 36
Bảng 2.2: Tình hình lao động và dân số của huyện Thanh Ba giai đoạn
2008 - 2010 ................................................................................ 38
Bảng 2.3: Tình hình phát triển kinh tế của huyện giai đoạn 2008 - 2010..... 43
Bảng 2.4: Tình hình phân bổ lao động nông thôn theo ngành kinh tế và vùng.. 45
Bảng 2.5: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra......................................... 47
Bảng 2.6: Phân công lao động theo ngành sản xuất ở các hộ theo các vùng ..... 48
Bảng 2.7: Tình hình sử dụng lao động nông nghiệp theo thời gian năm 2010 .... 52
Bảng 2.8: Thời gian sử dụng lao động vào các ngành sản xuất năm 2010 .. 53
Bảng 2.9. Tình hình sử dụng lao động của các cơ sở điều tra...................... 55
Bảng 2.10: Tình hình thuê lao động trong hộ qua các tháng trong năm 2010..... 56
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu về kết quả sử dụng LĐ trong hộ theo các vùng .. 58
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu kết quả sử dụng thời gian lao động theo các
nhóm hộ ................................................................................................ 59
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu kết quả sử dụng thời gian lao động ở hộ điều
tra theo ngành....................................................................................... 61
Bảng 2.14: Tình hình lao động trong các hộ điều tra phân theo vùng ........... 63
Bảng 2.15: Chất lượng lao động XK - lao động đang làm việc tại KCN
năm 2010 ................................................................................. 65
Bảng 2.16: Xếp hạng các khó khăn trong sản xuất của hộ điều tra ............... 67
Bảng 2.17: Điều kiện sản xuất của hộ phân theo nhóm hộ điều tra ............... 69
Bảng 3.1: Dự kiến tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế của huyện ............ 77
Bảng 3.2: Dự kiến kết quả sử dụng lao động và giải quyết việc làm của

huyện Thanh Ba năm 2011- 2015 ............................................... 84

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự gia tăng dân số như hiện nay, lao động và việc làm trở
thành vấn đề bức xúc không của riêng quốc gia nào trên thế giới.
Việt Nam có 80% dân số và 70% lao động sống và làm việc ở nông
thôn. Trên địa bàn nông thôn cả nước có 6 -7 triệu lao động dư thừa, không có
việc làm thường xuyên, trong đó trên 50% lao động có việc làm từ 3 - 4
tháng/năm. Hàng năm nguồn lao động của cả nước vẫn tăng từ 3,4 - 3,5%,
trong đó nguồn lao động nông thôn tăng nửa triệu lao động. Song song với sự
tăng lên của lao động nông thôn, quỹ đất nông nghiệp có xu hướng giảm do
quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nên bình quân diện tích đất nông
nghiệp trên đầu người ngày càng giảm. Đất chật người đông, lao động dư
thừa, việc làm thiếu là tất yếu. Thực trạng này đang là một trong những lực
cản chính đối với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, nâng cao
dân trí, là nguyên nhân sâu xa phát sinh các vấn đề tiêu cực và tệ nạn xã hội.
Có thể nói, lao động và việc làm có quan hệ đa dạng, đa phương với mọi mặt
trong cộng đồng dân cư và trong toàn xã hội.
Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng chuyển
dần lao động nông nghiệp sang ngành nghề dịch vụ và phi nông nghiệp đã có
từ lâu nhưng do nhiều nguyên nhân nên quá trình chuyển dịch lao động nông
thôn sang ngành nghề phi nông nghiệp diễn ra còn rất chậm và không rõ nét.
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở
nông thôn để tìm ra những phương hướng và giải pháp hữu hiệu sử dụng hợp

DANH MỤC HÌNH

lý nguồn lao động không chỉ là vấn đề mang tính cấp bách mà nó mang tính

Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu trình độ văn hóa của lao động năm 2010............... 39


chiến lược lâu dài trong việc thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn.

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên






2

3

Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong thời
gian qua, một số địa phương đã làm tốt vấn đề giải quyết việc làm cho lao
động, giúp lao động có điều kiện và có cơ hội tìm được việc làm. Tuy nhiên
quá trình còn nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu bổ sung, nhằm hoàn thiện
để phù hợp với việc đưa ra chính sách giải quyết việc làm cho người lao động
của mỗi vùng.
Thanh Ba là huyện có địa bàn khá rộng và phức tạp, nằm ở phía Tây
Bắc tỉnh Phú Thọ. Mặc dù tình hình kinh tế đã có nhiều nét khởi sắc, nhưng
trong những năm gần đây, tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Ba có chiều
hướng gia tăng. Theo thống kê, khoảng 9% người phạm tội là người không có
việc làm, ở nông thôn, 75% số người phạm tội làm nghề nông hay không có
việc làm. Vì vậy, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là vấn đề cấp

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu những vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng lao động
nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Thanh Ba.
- Đối tượng trực tiếp của nghiên cứu là nguồn lao động nông thôn, sự
phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở nông thôn và các đơn vị tổ chức kinh
tế có tác động đến giải quyết việc làm ở nông thôn huyện Thanh Ba.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động
và khả năng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Thanh Ba.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu đề tài tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung thu thập và nghiên cứu số liệu thứ cấp
thời kỳ 2008 - 2010, số liệu sơ cấp được thu thập ở các hộ nông dân năm 2010.

thiết đang đặt ra cho cấp chính quyền.
Xuất phát từ tình hình đó tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng sử dụng lao
động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba,

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp cho huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ xây dựng quy hoạch

tỉnh Phú Thọ” để nghiên cứu.

và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực thực hiện chương trình phát triển kinh

2. Mục tiêu nghiên cứu

tế - xã hội.

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở huyện
Thanh Ba làm cơ sở đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng lao động hợp lý.
2.2. Mục tiêu cụ thể

Đề tài nghiên cứu khá toàn diện về việc làm của lao động nông thôn
huyện Thanh Ba. Các giải pháp đưa ra có ý nghĩa thiết thực đối với tạo việc
làm cho lao động nông thôn.
5. Bố cục của luận văn

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng lao động và việc
làm ở nông thôn hiện nay.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về lao động việc làm và phương pháp nghiên cứu

- Đánh giá được thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho

Chương 2: Thực trạng về sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

lao động nông thôn ở huyện Thanh Ba.
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao

Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp tạo việc làm cho lao động
nông thôn huyện Thanh Ba giai đoạn 2011 - 2015.

động nông thôn của huyện Thanh Ba.
Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài




Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




4

5

Số lượng những người lao động phải gắn liền với số ngày công lao

Chƣơng 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

động, nhất là số ngày và số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc hữu ích của
người lao động.
- Chất lượng nguồn lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ lành

1.1. Cơ sở khoa học về lao động và sử dụng lao động nông thôn
1.1.1. Cơ sở lý luận về lao động trong nông thôn
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và việc làm của lao động nông thôn
a. Khái niệm, đặc điểm, vai trò việc làm lao động nông thôn
* Khái niệm: Lao động là hoạt động có ý thức của con người, đó là quá
trình con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động cải
biến nó tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội. [2]


nghề, trình độ kinh tế - tổ chức, mức độ sức khỏe.
Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn biến đổi. Yếu tố làm thay
đổi nguồn lao động gồm: Sự tăng giảm tự nhiên của dân số, hàng năm có một
số người đến tuổi lao động tham gia lao động, một số khác hết tuổi lao động
rút khỏi lao động nông nghiệp; Do lao động nông nghiệp chuyển sang các
ngành kinh tế quốc dân khác, chủ yếu là sang công nghiệp.

Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo

Xu hướng chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong

ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn

nông nghiệp là: giảm liên tục cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối, đồng

bao gồm: Lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn,

thời không ngừng tăng năng suất lao động với tốc độ cao và ổn định do việc

dịch vụ ở nông thôn...

chuyển lao động nông nghiệp (có năng suất thấp) sang lao động công nghiệp

Nguồn lao động là lực lượng cơ bản của hoạt động sản xuất xã hội, bao

(có năng suất cao) và các ngành kinh tế quốc dân khác, đồng thời với việc

gồm toàn bộ những người có khả năng tham gia lao động. Nghiên cứu nguồn


chuyển đổi đó là không ngừng tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho lao

lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc dân cũng như đối

động nông nghiệp.

với sự phát triển sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động trong nông thôn bao
gồm số lượng và chất lượng.

chiếm 90% lao động nông thôn do đó đặc điểm của nguồn lao động nông thôn

- Số lượng nguồn lao động: Bộ Luật lao động sửa đổi năm 2002 chương 1
điều 6 có ghi: Số lượng lao động là toàn bộ những người nằm trong độ tuổi quy
định (Nam từ 15 đến 60 tuổi, Nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng tham gia lao
động [2]. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động
không hoàn toàn phụ thuộc vào độ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động.
Những người trên và dưới tuổi quy định nhưng có khả năng lao động thì vẫn
được coi như một bộ phận của người lao động. Việc tăng số lượng người lao
động trực tiếp sản xuất có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm.
Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

* Đặc điểm nguồn lao động nông thôn: Cơ cấu lao động làm nông nghiệp



cũng tương đồng với đặc điểm của lao động trong sản xuất nông nghiệp.
Đặc điểm thứ nhất của lao động nông thôn là tính chất thời vụ cao và
không thể xóa bỏ được. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi
phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng
(đất, khí hậu,...). Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ rất cao, thu hút

lao động không đồng đều. Chính tính chất này đã làm cho việc sử dụng nguồn
lao động nông thôn trở nên phức tạp.
Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




6

7

Đặc điểm thứ hai là nguồn lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của tri thức, khoa học và công

về độ tuổi và có tính thích ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ

nghệ, con người được đặt vào một quá trình lao động rất phức tạp, đòi hỏi

nguồn lao động có ý nghĩa kinh tế lớn nhưng rất phức tạp, đòi hỏi phải có

phải có sự sáng tạo, có trình độ kỹ thuật cao và ý thức trách nhiệm rất lớn. Có

biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho

như vậy mới đáp ứng được xu thế phát triển của nguồn lao động.

sản xuất nông nghiệp.

- Nguồn lao động là chủ thể sáng tạo, đổi mới và hoàn thiện phát triển


Đặc điểm thứ ba là Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ

KT- XH.

thấp. Sản xuất nông nghiệp có nhiều công việc gồm nhiều khâu với tính chất

Trong quá trình sản xuất, con người luôn luôn cố gắng tìm tòi sáng tạo

khác nhau, hơn nữa mức độ áp dụng máy móc chưa cao nên sản xuất nông

để vươn tới những cái tốt đẹp nhất, hoàn thiện nhất bằng chính khả năng lao

nghiệp chỉ đòi hỏi sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có
thể đảm nhiệm được nhiều công việc khác nhau nên lao động nông nghiệp ít
chuyên sâu hơn lao động công nghiệp và các ngành khác. Bên cạnh đó, phần
lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ
yếu bằng kinh nghiệm, tổ chức lao động cũng rất giản đơn, với công cụ thủ
công lạc hậu. Lực lượng lao động lành nghề, lao động chất xám không đáng
kể, phân bố không đều, vì vậy hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc
tiếp thu kỹ thuật và công nghệ mới.
Nghiên cứu đầy đủ tính chất và những đặc điểm nói trên của lao động
nông nghiệp là có thể tìm ra những biện pháp sử dụng tốt nhất nguồn lao động

động của mình, với nhu cầu về vật chất ngày càng cao, đa dạng về mẫu mã số
lượng, chủng loại, đòi hỏi con người phải có tư duy sáng tạo, nâng cao tay
nghề kỹ xảo để tạo ra những sản phẩm phù hợp, thoả mãn nhu cầu con người
và xã hội, quá trình lao động của con người chính là quá trình hoàn thiện hơn
nữa bản thân mỗi con người và cũng chính là sự hoàn thiện của xã hội
- Nguồn lao động là lực lượng to lớn để phát triển KT- XH

Trong quá trình sản xuất con người luôn luôn hoạt động theo nhu cầu
của mình, của xã hội. Suy cho cùng tất cả đều xuất phát từ lợi ích, để đảm bảo
và duy trì lợi ích của mình. Dù làm việc ở môi trường nào, dưới hình thức nào
cũng đều nhằm đạt được lợi ích. Lợi ích càng cao càng tạo nên sức hấp dẫn để

trong nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung.
* Vai trò của nguồn lao động nông thôn

con người hoạt động có hiệu quả hơn. Như vậy, lợi ích trở thành động cơ của

- Nguồn lao động là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của kinh tế

hành động, thoả mãn lợi ích chính đáng của con người là động lực kinh tế trực

Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động là yếu tố quan

tiếp thúc đẩy phát triển nền kinh tế.

trọng nhất. Bằng công cụ lao động, con người tác động vào tự nhiên để tạo ra

- Nguồn lao động là mục đích của sự phát triển

của cải vật chất cho xã hội, nuôi sống bản thân và gia đình. Trong quá trình

Nhu cầu của con người luôn luôn thay đổi và con người không bao giờ

lao động, người lao động không ngừng tìm tòi suy nghĩ, năng động, sáng tạo,

thoả mãn với nhu cầu của mình. Đáp ứng được nhu cầu của con người là mục


sáng chế ra những tư liệu lao động cho năng suất cao. Quá trình đó thúc đẩy

tiêu mà mọi chế độ xã hội hướng tới. Văn kiện Đại hội Đảng khẳng định:

lực lượng sản xuất phát triển, đồng thời tạo ra nhiều của cải vật chất trong xã

"Phát huy yếu tố con người và lấy con người làm mục đích cao nhất của mọi

hội làm cho nền kinh tế phát triển.

hoạt động".

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




8

9

Như vậy, nguồn lao động có vai trò quan trọng và quyết định sự nghiệp

Thị trường lao động là sự thoả thuận trao đổi hàng hoá giữa một bên là

phát triển kinh tế xã hội ở mọi thời đại. Nhận thức đúng đắn không chỉ giúp


những người sở hữu sức lao động (cung lao động) và một bên là những người

chúng ta thấy rõ ý nghĩa tầm quan trọng của lao động mà còn là cơ sở khoa

cần thuê sức lao động (cầu lao động). Như vậy, thị trường lao động là nơi gặp

học để nghiên cứu sử dụng lao động đầy đủ, hợp lý.

gỡ giữa lao động và việc làm.

* Đặc điểm của thị trường lao động nông thôn

Cung lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận

- Sự hình thành thị trường và cung lao động nông thôn

được ở mỗi mức giá nhất định. Cung lao động mô tả toàn bộ hành vi của

Trong thực tế, thị trường lao động ở nông thôn đã có từ rất lâu nhưng

người đi làm thuê khi thỏa thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động có quan

kém phát triển. Hình thức trao đổi sức lao động diễn ra tự phát theo quan hệ

hệ tỷ lệ thuận với giá cả sức lao động, khi tiền lương tăng, lượng cung lao

truyền thống trong cộng đồng và thiếu một cơ chế điều tiết thống nhất, không

động sẽ tăng.


được pháp chế hóa. Vì vậy, giá trị công lao động thường được đánh giá theo

Mặc dù, cung lao động của một cá nhân bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố

thỏa thuận dân sự, trực tiếp, việc thanh toán kết hợp cả giá trị và hiện vật.

thay thế và thu nhập, nhưng trong tổng thể nền kinh tế, đường cung lao động

Quan hệ thuê mướn dựa trên mối quan hệ thân quen là chủ yếu, vừa kết hợp

vẫn giống như đường cung sản phẩm đầu ra khác. Bởi khi tiền công tăng lên

làm thuê chuyên nghiệp, vừa theo thời vụ. Lao động thủ công, cơ bắp là

có ít người muốn nghỉ ngơi, nhưng lại có nhiều người mong muốn làm việc.

chính. Một số nơi do chưa phát triển được ngành nghề dẫn đến dư thừa lao

Chính vì vậy, trong thực tế các nhà kinh tế chưa thể quan sát thấy khi giá

động, nhất là vào thời vụ nông nhàn, người lao động phải đi làm thuê ở vùng

nhân công tăng mà cung lao động lại giảm cho một cá nhân.

khác, xã khác hoặc ra đô thị tìm kiếm việc làm. Do đó, thị trường lao động
trong nông thôn có tính tự phát cao.

Cung trên thị trường lao động phụ thuộc vào: quy mô dân số, tỷ lệ tham
gia vào lực lượng lao động, tổng số lao động cụ thể cung cấp, độ dài của thời


Trong tương lai, khi sản xuất càng phát triển, sự phân công lao động và

gian làm việc và chất lượng của lực lượng lao động.

chuyên môn hóa, hợp tác hóa càng cao thì vai trò của thị trường lao động ở

- Sự hình thành cầu lao động nông thôn

nông thôn càng được khẳng định rõ rệt. Thị trường lao động phát triển sẽ tạo

Cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức

điều kiện cho người lao động ở nông thôn có thể tiếp cận được với nhu cầu

giá có thể chấp nhận được. Đối với lao động nông thôn, cầu thị trường lao động

thuê lao động, thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ văn hóa, kỹ thuật,

là tổng cộng cầu lao động của các trang trại, các hộ nông dân, các hãng sản

do đó, cơ hội việc làm và thu nhập của họ sẽ cao hơn. Nói theo ngôn ngữ kinh

xuất kinh đoanh trong nông thôn ở từng mức giá tiền công lao động.

tế thị trường lao động ở nông thôn sẽ giúp cho cầu lao động (việc làm) gặp

Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu lao động: Giá cả, sức lao động... cầu lao

được cung lao động (lao động), điều này không chỉ giải quyết được vấn đề việc


động tỷ lệ nghịch với giá cả sức lao động; Năng suất lao động để sản xuất ra

làm cho lao động mà còn góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội.

hàng hóa, dịch vụ và giá trị của các loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường.

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên






10

11

- Đặc điểm thị trường lao động nông thôn

* Đặc điểm và yêu cầu sử dụng lao động trong nông thôn

Là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thị trường, thị

Sử dụng lao động trong nông thôn là việc dùng lao động trong các hoạt

trường lao động cũng chịu sự tác động của hệ thống quy luật kinh tế, như:


động sản xuất của hộ và các cơ sở hay doanh nghiệp sản xuất trong nông

Quy luật giá trị, giá cả, cạnh tranh, độc quyền. Các quy luật này tác động và

thôn. Do sức lao động là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội nên nhiệm

chi phối mối quan hệ cung lao động và cầu lao động của thị trường.

vụ đặt ra có tính chất nguyên tắc là phải sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao

Lao động nông thôn (lao động phổ thông) thường đối mặt với thị
trường có nhiều người mua và nhiều người bán nên thị trường lao động nông

động trong nông nghiệp.
Theo nguyên tắc này, đơn vị sử dụng lao động nông nghiệp, nông thôn
phải sử dụng đầy đủ về mặt số lượng lao động: toàn bộ những người lao động

thôn có biểu hiện như thị trường cạnh tranh.
Do trình độ lao động ở nông thôn còn thấp và tính chất mùa vụ của sản
xuất nên thị trường lao động nông thôn mang tính tự phát cao và không chịu sự
điều tiết của các quan hệ pháp lý. Điều này hoàn toàn phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên đây cũng là một
khó khăn gây nên khó khăn cho công tác quản lý lao động nông thôn và vấn đề
giải quyết việc làm cho nông dân.

trong và ngoài tuổi quy định có khả năng lao động đều cần được tham gia vào
sự phát triển kinh tế của hộ gia đình nói riêng và xã hội nói chung.
Lao động cần được sử dụng hợp lý về mặt thời gian: Để đạt được hiệu
suất lao động nhất định, việc sử dụng sức lao động cần đảm bảo khai thác hết
khả năng lao động của họ cả về thể lực và trí lực, nhưng phải phù hợp với

trình độ, điều kiện sức khoẻ của từng người lao động. Để làm được điều này,
thời gian lao động trong năm cần được phân bố một cách hợp lý theo các

* Đặc điểm của sự phát triển kinh tế ở nông thôn
Ngày nay, cùng với sự phát triển của quá trình CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn, kinh tế khu vực ở nông thôn đã có sự phát triển tương
xứng. Kinh tế nông thôn có những đặc điểm chính như sau:
Sự phát triển kinh tế ở nông thôn phần lớn phụ thuộc vào nguồn lực tự
nhiên, lao động, lợi thế phát triển kinh tế. Những nguồn lực này có tính chất
định hướng cho quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết
việc làm cho lao động.

tháng và theo mùa vụ.
Tóm lại, sử dụng lao động đầy đủ, hợp lý có quan hệ mật thiết nhau. Sử
dụng đầy đủ, hợp lý thì hiệu quả mang lại sẽ thúc đẩy việc tăng thu nhập cho
lao động. Ngược lại thì hiệu quả sử dụng lao động sẽ không cao. Quá trình sử
dụng lao động trong nông thôn gắn liền với sự phát triển của kinh tế nông
thôn. Khi kinh tế phát triển, sử dụng lao động càng yêu cầu cao về chất lượng
và phân công lao động ngày một hợp lý hơn.
Sử dụng lao động cần đạt hiệu quả kinh tế cao: Trong thời vụ căng

Bên cạnh đó, kinh tế nông thôn bao gồm các ngành kinh tế: nông

thẳng, ngoài lao động gia đình thì các nông hộ vẫn phải thuê lao động trên thị

nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Do đó, sự phát triển kinh tế nông thôn phụ

trường, vì lao động là một hàng hoá đặc biệt, nên vấn đề thuê mướn lao động

thuộc nhiều vào sự phát triển của các tiểu ngành kinh tế. Tuy nhiên, kinh tế


cũng thay đổi theo quan hệ cung cầu. Do đó, hộ gia đình cần so sánh giá trị

nông thôn phần lớn vẫn mang màu sắc đặc trưng của khu vực kinh tế thuần

vật chất mà lao động thuê làm ra (giá trị biên do lao động đem lại) có bằng

nông nghiệp.

với tiền thuê lao động đó (chi phí biên của lao động) hay không.

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




12

13

b. Một số khái niệm và đặc điểm việc làm và thất nghiệp trong nông thôn

hiện công việc của nhau. Vì vậy, việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt

* Khái niệm về việc làm và thất nghiệp


động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp

Theo điều 13 chương 2 Bộ luật lao động sửa đổi năm 2002 quy định:

tạo việc làm có hiệu quả.

“Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm, đều
được thừa nhận là việc làm" [2].

Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi với
các cây trồng vật nuôi khác nhau sẽ khác nhau, đồng thời thu nhập cũng rất

Như vậy, việc làm là hoạt động lao động có ích, không bị pháp luật

khác nhau, vì vậy việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng thu

ngăn cấm, tạo nguồn thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình người lao

dụng nhiều lao động cũng là biện pháp tạo thêm việc làm ngay trong sản xuất

động hoặc cho một cộng đồng nào đó. Với cách hiểu này, nội dung khái niệm

nông nghiệp.

việc làm được mở rộng, tạo ra khả năng giải quyết việc làm cho nhiều người.

Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là hoạt động phi nông

Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết để tạo việc


nghiệp với một số nghề thủ công mỹ nghệ được lưu truyền từ đời này sang

làm và tự do thuê mướn lao động theo luật pháp của Nhà nước, để tự tạo việc

đời khác trong từng gia đình, từng dòng họ, từng làng xã dần dần hình thành

làm cho mình và thu hút lao động xã hội theo quan hệ cung - cầu về lao động

nên những làng nghề truyền thống tạo ra những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng

trên thị trường.

độc đáo vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị văn hóa nghệ thuật đặc trưng cho

Thất nghiệp chỉ tình trạng không có việc làm mang lại thu nhập. Bộ

từng cộng đồng, từng dân tộc.

Luật lao động sửa đổi và bổ sung của Việt Nam (2002) quy định: “Thất

Sản xuất nông nghiệp luôn phụ thuộc vào yếu tố đất đai, cơ sở hạ tầng

nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm

(Giao thông, Thủy lợi và các hoạt động cung ứng giống, Phân bón, Phòng trừ

được việc làm” [2].

sâu bệnh...). Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm hoạt động cung ứng đầu


Một người được coi là có việc làm nếu người đó sử dụng hầu hết tuần

vào cho sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm
cho đời sống dân cư nông thôn, là khu vực thu hút đáng kể lao động nông

trước đó để làm công việc được trả tiền lương.
Một người được coi là thất nghiệp nếu người đó tạm thời nghỉ việc,

thôn và tạo ra thu nhập cao cho lao động.

đang tìm việc hoặc đang đợi ngày bắt đầu làm việc mới. Người không thuộc

Ở nông thôn, có một số lớn công việc tại nhà không định thời gian:

hai loại trên, chẳng hạn sinh viên học dài hạn, người nội trợ hoặc người nghỉ

Trông nhà, trông con cháu, nội trợ, làm vườn… có tác dụng hỗ trợ tích cực

hưu không nằm trong lực lượng lao động.

trong việc tăng thêm thu nhập cho gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm
có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động.

* Đặc điểm việc làm trong nông thôn
Ở nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp

Tóm lại: Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống và

(công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ) thường bắt nguồn từ kinh tế hộ


thu hút nhiều lao động của cư dân nông thôn, nhưng diện tích đất canh tác có

gia đình. Các thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi, thay thế để thực

xu hướng giảm đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm trong nông thôn.

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




14

15

Hiện nay, những việc làm trong nông thôn chủ yếu là những công việc giản

- Đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình và đa dạng hóa các hoạt động kinh tế

đơn, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao với tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và

nông thôn. Việc khẳng định vai trò của kinh tế hộ gia đình sẽ tạo điều kiện sử

công cụ cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia xẻ. Vì vậy, khả năng thu dụng lao động

dụng có hiệu quả hơn lao động nông nghiệp. Nền nông nghiệp đang chuyển


cao, tuy nhiên sản phẩm làm ra chất lượng thấp, mẫu mã đơn điệu, năng suất

dần từ tự cấp, tự túc thành nông nghiệp hàng hóa, thâm canh và chuyên canh.

lao động thấp dẫn đến thu nhập bình quân của lao động ở nông thôn không

Các nghề thủ công truyền thống, các hoạt động dịch vụ ở nông thôn được khôi

cao, tỷ lệ đói nghèo cao so với khu vực thành thị.

phục và phát triển do đó, lao động thuần nông ngày càng giảm đi. Nước ta đang

* Phân loại việc làm và thất nghiệp

đẩy mạnh công nghiệp hóa nông thôn, nhờ vậy vấn đề việc làm ở nông thôn sẽ

+ Phân loại việc làm ở nông thôn

được giải quyết vững chắc hơn.

Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, việc làm được phân chia thành:
- Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có
việc làm thường xuyên trong một năm (quy ước: từ 180 ngày trở lên).
- Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số

- Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ, trong đó có các hoạt
động công nghiệp và dịch vụ quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh, sử dụng kỹ
thuật tinh xảo và cần nhiều lao động, có khả năng tạo ra nhiều việc làm mới
cho thanh niên ở các thành phố, thị xã.

Việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo (trong đó có các hình thức đào

giờ thực hiện làm việc trong một tuần.
- Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian
hoặc mức độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó.

tạo từ xa, đào tạo mở rộng…), đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp ở các nhà
trường, hoạt động dạy nghề và giới thiệu việc làm vừa giúp nâng cao chất

+ Phân loại thất nghiệp ở nông thôn

lượng người lao động, vừa giúp cho người lao động có thể tự tạo việc làm

Căn cứ vào thời gian mà thất nghiệp được phân chia thành:

hoặc dễ tìm việc làm hơn.

- Thất nghiệp dài hạn là thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước.
- Thất nghiệp ngắn hạn là thất nghiệp dưới từ 12 tháng trở xuống tính

b. Giải quyết việc làm là trách nhiệm của các doanh nghiệp nông thôn
Các doanh nghiệp phát triển sẽ kéo theo sự phát triển mở rộng cả về
quy mô lẫn hướng sản xuất, góp phần cho kinh tế phát triển. Đặc biệt với các

từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước.

doanh nghiệp ở nông thôn, sự phát triển của các cơ sở này tạo thêm nhiều việc

1.1.1.2. Nội dung giải quyết việc làm ở nông thôn


làm cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo

a. Giải quyết việc làm cho lao động là trách nhiệm của Nhà nước
- Phân bổ lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng, để vừa tạo thêm

hướng giảm dần lao động thuần nông.
c. Người dân tự vận động phát triển kinh tế hộ gia đình

việc làm, vừa khai thác được tốt hơn tiềm năng của mỗi vùng. Việc phát triển

Riêng đối với lao động nông thôn, trong điều kiện đất chật, người

kinh tế tại các vùng kinh tế mới có khả năng tiếp nhận hàng chục vạn người

đông, nhân khẩu và lao động có xu hướng gia tăng, vấn đề tạo việc làm, giải

đến xây dựng các vùng kinh tế mới.

quyết tình trạng dư thừa lao động càng phức tạp. Giải quyết việc làm là vấn

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên





16

17

đề của chính quyền địa phương, đồng thời cũng là vấn đề của chính bản thân

cầu tiêu dùng, từ đó thu hút sự đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp, do đó,

hộ gia đình.

gián tiếp tạo môi trường phát triển việc làm trong từng cộng đồng.

Đa dạng hóa sản phẩm, tập trung vào những cây con có giá trị cao tăng

- Vốn: Ở cấp độ vĩ mô, vốn là nguồn lực cơ bản thúc đẩy sự phát triển

cường lao động; Phát triển chăn nuôi, khôi phục những ngành nghề truyền

kinh tế của quốc gia, địa phương thông qua các hoạt động đầu tư. Ở cấp độ vi

thống tận dụng lao động và nâng cao thu nhập; Lựa chọn kỹ thuật phù hợp với

mô, vốn vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu cho phát triển kinh tế doanh

điều kiện của gia đình; Sinh đẻ có kế hoạch; Nâng cao trình độ văn hóa; phân

nghiệp, kinh tế hộ. Nhu cầu về vốn cho đầu tư sản xuất là nhu cầu tất yếu, nó

công lao động hợp lý giữa các thành viên trong gia đình.


càng quan trọng hơn đối với hộ muốn mở rộng quy mô sản xuất.

1.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động

- Nguồn lao động: Số lượng và chất lượng nguồn lao động có ảnh hưởng
trực tiếp đối với vấn đề tạo việc làm. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa,

nông thôn
a. Nguồn lực và lợi thế trong phát triển kinh tế tại địa phương

trình độ lao động có vai trò quyết định, vì ở một trình độ lao động nhất định sẽ

- Đất đai: Đất cùng tài nguyên sinh vật trên đất vừa là đối tượng, vừa là

phù hợp với một công việc nhất định.

tư liệu sản xuất đặc biệt để con người tác động vào nó tạo ra của cải vật chất

Những lợi thế của địa phương là điều kiện cho địa phương trong phát triển
kinh tế nông thôn, mở ra những hướng phát triển sản xuất, tạo việc làm, giải quyết

phục vụ nhu cầu phát triển của xã hội.
Diện tích đất canh tác, mặt nước càng lớn thì tài nguyên nông, lâm,
thuỷ sản càng nhiều, thì tiềm năng khai thác và phát triển ngành nghề càng

nhu cầu việc làm cho lao động nông thôn. Trên cơ sở lợi thế đó, địa phương đề ra
những chính sách thu hút đầu tư, tạo việc làm cho nhiều lao động.

lớn, khả năng tạo việc làm trong nông thôn, nông nghiệp càng nhiều. Tuy


Lợi thế đó bao gồm:

nhiên, diện tích đất đai, mặt nước là đại lượng hữu hạn, có xu hướng bị co hẹp

- Lợi thế về tự nhiên: Nguồn tài nguyên thiên nhiên, ví trí địa lý, điều

do sự xâm lấn của các ngành kinh tế khác. Tài nguyên nông, lâm, thủy sản
đang bị suy giảm nghiêm trọng do sự khai thác quá mức của con người. Vì
vậy, vấn đề tạo việc làm đang trở nên khó khăn và phức tạp khi lao động xã
hội ngày một tăng lên.

kiện tự nhiên…
- Lợi thế về xã hội: Yếu tố lao động, yếu tố thuộc về phong tục, tập quán
của từng vùng nông thôn…
- Lợi thế về chính sách: Chính sách hỗ trợ phát triển giao thông, chính sách

- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hệ thống đường giao

về tín dụng tài chính… chiến lược việc làm.

thông, thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc… là các yếu tố gián tiếp góp phần tạo

b. Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến lao động việc làm ở nông thôn

ra việc làm và nâng cao hiệu qủa việc làm. Ví dụ, khi nắm bắt được nhiều

- Tập quán tiêu dùng, tập quán sản xuất có tác động mạnh tới tư duy tìm

thông tin, sự lựa chọn về sản xuất cái gì, làm như thế nào, với công nghệ nào


việc, tư duy lao động của hộ.

cũng dễ dàng hơn, nếu thông tin liên lạc phát triển… Hơn nữa việc phát triển

- Chính sách việc làm: Chính sách chung ở tầm vĩ mô: Chính sách tín

cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư sẽ thu hút dân cư, thúc đẩy nhu

dụng, chính sách đất đai, chính sách thuế. Chính sách khuyến khích phát triển

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên






18

19

các lĩnh vực ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động, như: chính sách

chuyển từ nơi này đến nơi khác để tìm việc làm, phải thích nghi với những điều

phát triển doanh nghiệp, chính sách di dân, chính sách phát triển vùng kinh tế

kiện sống luôn thay đổi. Gây gánh nặng về đào tạo lại, trợ cấp xã hội, trợ cấp thất


mới, chính sách đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, chính sách phát triển

nghiệp do Chính phủ phải gánh chịu.

tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, chính sách khôi phục và phát triển các nghề
cổ truyền.

Trong điều kiện thế giới ngày nay, để khai thác và sử dụng tốt các yếu tố
bên ngoài, đồng thời phải phát huy tối đa nội lực, kết hợp nội lực với ngoại lực

- Chính sách việc làm cho các đối tượng đặc biệt: người tàn tật, đối
tượng tệ nạn xã hội.

thành sức mạnh tổng hợp trong giải quyết việc làm một cách năng động, hiệu quả,
bền vững, tránh được những rủi ro. Cần có những nghiên cứu, mang tính hệ thống

Chính sách việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách xã

tình hình thế giới, khu vực và các mối quan hệ giữa các điều kiện bên trong và bên

hội và các chính sách kinh tế. Thực hiện tốt chính sách việc làm sẽ giảm được

ngoài, nhận thức và vận dụng đúng đắn quan hệ đó khi xây dựng.

hiện tượng thất nghiệp, đảm bảo được an ninh xã hội. Các yếu tố xã hội có

1.1.1.4. Quy mô phát triển, cơ cấu sản xuất và khả năng phát triển kinh tế

ảnh hưởng nhất định tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn,

chủ yếu đây là những yếu tố ngoài hộ.

Sự phát triển kinh tế của địa phương sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, qua
đó thúc đẩy sản xuất phát triển, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, qua

- Quan hệ kinh tế hợp tác: Trong công tác giải quyết việc làm cho lao
động dư thừa, thì quan hệ kinh tế hợp tác được đánh giá là một yếu tố quan

đó tạo nhiều việc làm cho xã hội. Quy mô phát triển càng lớn thì càng tạo ra
nhiều việc làm cho xã hội.

trọng hàng đầu. Quan hệ kinh tế hợp tác diễn ra giữa chính quyền địa phương

Cơ cấu sản xuất phản ánh mức độ khai thác nguồn lực, khả năng phát triển

với các công ty trong và ngoài nước. Thông qua các công ty này, lao động có

kinh tế dựa trên tiềm năng về nguồn lực tự nhiên. Do đó, cơ cấu sản xuất và khả

thể tìm được việc nghiệp, hay giúp việc gia đình... Thời gian gần đây, xuất

năng phát triển kinh tế của địa phương có vị thế đặc biệt quan trọng đối với vấn

khẩu lao động đang là hướng giải quyết có hiệu quả cho lao động dư thừa của

đề phát triển sản xuất, thu hút lao động trong các ngành kinh tế.

hầu hết các vùng ở nông thôn.

1.1.2. Cơ sở thực tiễn về sử dụng lao động và giải quyết việc làm trên thế


c. Nhân tố quốc tế trong quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế

giới và ở Việt Nam

Toàn cầu hoá đặt ra những thách thức và những nguy cơ lớn đối với tình

1.1.2.1. Kinh nghiệm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở các nước

trạng việc làm ở tất cả các nước trên thế giới. Số lượng việc làm ở khu vực này có

trên thế giới

thể tăng lên nhưng lại giảm đi ở khu vực khác, một số loại việc sẽ mất đi nhưng

* Kinh nghiệm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở Malaisia

một số việc làm mới xuất hiện.

Liên bang Malaisa có diện tích tự nhiên 329,8 nghìn km2, dân số 22,2

Những biến đổi về quy mô và cơ cấu việc làm như vậy sẽ gây không ít khó

triệu người (vào năm 1998), mật độ dân số thưa chưa đến 70 người/km2. Hiện

khăn và những chi phí lớn của cá nhân gia đình và toàn xã hội do mất việc làm,

nay lao động đang được thu hút mạnh vào các ngành phi nông nghiệp(công

phải tìm chỗ làm việc mới, phải học tập những kiến thức và kỹ năng mới, phải di


nghiệp, dịch vụ) nên sức ép về dân số/đất đai là không lớn. Hiện nay Malaisia

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên






20

21

không đủ lao động nên phải nhập khẩu lao động từ nước ngoài, nhưng thời

công nghệ mới, cung cấp lao động đã qua đào tạo cho phát triển nông nghiệp,

gian đầu của quá trình công nghiệp hoá, Mailaisia đã phải giải quyết vấn đề

công nghiệp, xây dựng nông thôn.

dư thừa lao động nông thôn như nhiều quốc gia khác. Malaisia đã có kinh

* Kinh nghiệm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở Trung Quốc

nghiệm tốt giải quyết lao động nông thôn làm biến nhanh tình trạng dư thừa


Trung Quốc là một nước đông dân nhất trên thế giới, với trên 1,3 tỷ dân

lao động sang mức toàn dụng lao động và phải nhập thêm lao động từ nước

nhưng gần 70% dân số vẫn còn ở khu vực nông thôn, hàng năm có tới trên 10

ngoài. Kinh nghiệm của Malaisia cho thấy:

triệu lao động đến tuổi tham gia vào lực lượng lao động xã hội nên yêu cầu giải

- Thứ nhất: Thời gian đầu của quá trình CNH, Malaisia chú trọng phát

quyết việc làm trở lên gay gắt hơn.

triển nông nghiệp trong đó đặc biệt chú trọng tới phát triển cây công nghiệp

Trước tình hình đó, thực tế từ những năm 1978 Trung Quốc đã thực hiện

dài ngày cùng với phát triển nông nghiệp, Malaisia tập trung phát triển công

mở cửa cải cách nền kinh tế, và thực hiện phương châm "Ly thân bất ly hương,

nghiệp chế biến, vừa giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp vừa giải

nhập xưởng bất nhập thành", do đó Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách

quyết việc làm và thu nhập cho người nông dân.

phát triển và phân công lao động ở nông thôn, rút gắn chênh lệch giữa nông thôn


- Thứ hai: Khai phá những vùng đất mới để phát triển sản xuất nông
nghiệp theo định hướng của chính phủ để giải quyết việc làm mới cho lao

và thành thị, coi phát triển công nghiệp nông thôn là con đường để giải quyết vấn
đề việc làm.

động dư thừa ngay trong khu vực nông thôn trong quá trình phát triển, Nhà

Trung Quốc đạt được trong những năm đổi mới vừa qua đều gắn với bước

nước đầu tư cơ sở hạ tầng và đầu tư đồng bộ vào cơ sở hạ tầng phúc lợi xã

đi của công nghiệp nông thôn. Từ thực tế phát triển công nghiệp nông thôn Trung

hội, kèm theo cung ứng vốn, vật tư, thông tin, hướng dẫn khoa học kỹ thuật...

Quốc thời gian qua có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:

để người dân ổn định cuộc sống, phát huy chủ động sáng tạo của người dân và

- Thứ nhất: Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên môn

đầu tư sản xuất có hiệu quả, đồng thời gắn trách nhiệm giữa người dân và nhà

hoá sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn,

nước, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

thực hiện phi vật thể hoá trong sản xuất nông thôn thông qua áp dụng hình thức


- Thứ ba: Thu hút cả đầu tư trong nước và ngoài nước vào phát triển
công nghiệp mà trước hết là công nghiệp chế biến nhằm giải quyết lao động

khoán sản phẩm, nhờ đó khuyến khích nông dân đầu tư dài hạn phát triển sản xuất
cả nông thôn.

và chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ

- Thứ hai: Nhà nước tăng thu mua giá nông sản một cách hợp lý, giảm giá

trong thời gian này Mailaisia thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài bằng các chính

cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, qua đó tăng sức mua của

sách ưu đãi.

người nông dân, tăng mạnh cầu cho sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở nông

- Thứ tư: Khi nền kinh tế đã được mức toàn dụng lao động, Malaisia

thôn. Theo kết quả điều tra cho thấy thu nhập thực tế bình quân đầu người ở khu

chuyển sang sử dụng nhiều vốn và khai thác công nghệ hiện đại. Thực hiện

vực nông thôn đã tăng lên. Chính sức mua trong khu vực nông thôn tăng nhanh

quan hệ giữa nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật,

chóng đã làm tăng cầu về các hàng hoá tiêu dùng những sản phẩm có độ co dãn


Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên






22

23

theo thu nhập cao hơn. Tăng thu nhập và sức mua của người dân nông thôn đã tạo

Bảng 1.1: Tỷ lệ thời gian làm việc đƣợc sử dụng của lao động trong độ

ra nhiều cầu cho các doanh nghiệp công nghiệp ở nông thôn phát triển thu hút

tuổi ở khu vực nông thôn theo vùng
(ĐVT: %)

thêm lao động.
Thứ ba: Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính mở rộng có hiệu quả cho

Chỉ tiêu

doanh nghiệp nông thôn. Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh
nghiệp nông thôn và doanh nghiệp nhà nước.


Cả nƣớc

1.1.2.2. Tình hình sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn ở Việt Nam
* Ở Việt Nam
Khả năng tạo thêm việc làm ở khu vực nông thôn hàng năm rất hạn
hẹp. Giai đoạn 2008 - 2010, tỷ lệ gia tăng việc làm mỗi năm vào khoảng 2,1%
tương đương với 1,1 - 1,2 triệu việc làm. Thời gian qua, việc làm nông thôn
chủ yếu phụ thuộc vào đất canh tác. Thiếu đất canh tác, ở mức độ nào đó,
đồng nghĩa với thiếu việc làm của lao động nông thôn, đặc biệt là lao động

2005

2006

2007

Sơ bộ
2008

77.8

78.3

78.2

78.3

Phân theo vùng
1


Đồng bằng Sông Hồng

78.5

78.8

78.7

78.7

2

Trung du và miền núi phía Bắc

79.1

79.2

79.1

79.1

3

Bắc trung bộ và Duyên hải MT

78.2

78.5


78.2

78.4

4

Tây Nguyên

78.7

78.8

78.6

78.7

5

Đông Nam Bộ

76.0

76.4

76.6

76.9

6


Đồng bằng Sông Cửu Long

76.8

78.2

78.0

78.1

nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp bình quân một hộ là 4.984 m2, cao

(Nguồn: Số liệu điều tra lao động - việc làm. Bộ LĐ - T.B&X.H)

nhất là 10.149 m2 (đồng bằng sông Cửu Long), thấp nhất 2.284 m2 (Trung du

Đến năm 2008 khu vực nông thôn vẫn còn khoảng 78,3 triệu người thường

và miền núi phía Bắc). Nhiều hộ gia đình đã kết hợp phát triển nghề phụ hoặc

xuyên thiếu việc làm, chiếm 28,19% tổng số lao động hoạt động kinh tế nông

chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp nhưng vẫn giữ lại đất nông nghiệp

thôn. Số lao động nữ thiếu việc làm chiếm 26,2% lao động nữ nông thôn. Phần

được giao và đăng kí là lao động nông nghiệp.

lớn người thiếu việc làm là lao động trẻ ở độ tuổi 15 - 34. Tỉnh có tỷ lệ thiếu việc


Tình trạng thiếu việc làm hay còn gọi là thất nghiệp bộ phận, bán thất
nghiệp là đặc trưng của lao động nông thôn. Khu vực nông thôn chiếm 78%
lực lượng lao động cả nước, trong đó 30% lao động thiếu việc làm, phổ biến
là thiếu mang tính thời vụ. Thiếu việc làm chủ yếu thể hiện ở thời gian sử
dụng lao động của hộ gia đình nông dân khá thấp. Phần lớn lao động nông
thôn mới chỉ sử dụng hết khoảng 81,79% thời gian lao động trong năm.

làm cao thuộc đồng bằng sông Hồng và Trung du và miền núi phía Bắc.
Do thiếu việc làm và năng suất lao động còn thấp nên thu nhập bình
quân của lao động nông thôn không cao, Năm 2005 thu nhập bình quân của
lao động nông thôn đạt 495.000 đồng/tháng, trong đó lao động ngành nông
lâm nghiệp thấp nhất 392.000 đồng/tháng, lao động ngành công nghiệp, xây
dựng đạt 770.000 đồng/tháng, ngành dịch vụ đạt 797.000 đồng/tháng. Bình
quân thu nhập của lao động nông thôn thấp hơn 3 lần so với khu vực thành
thị. Vì vậy, đời sống nông thôn thấp hơn khu vực đô thị [2].

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




24

25


Bảng 1.2: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lƣợng lao động trong độ tuổi ở khu

tổng lực lượng lao động toàn tỉnh (1,8 triệu người), trong khi lao động làm

vực thành thị phân theo vùng

việc trong khu vực dịch vụ, thương mại chỉ chiếm 4% và lao động trong khu
(ĐVT: %)

vực nhà nước chiếm 7%. Phần lớn lao động nông nghiệp tập trung ở đồng

Sơ bộ

bằng, nơi đất đai hạn chế và chật chội. Hàng năm, toàn tỉnh có trên 30.000

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

2009

người tham gia vào lực lượng lao động. Lao động nông thôn chỉ sử dụng hết

Cả nƣớc


5.31

4.82

4.64

4.65

4.60

70% quỹ thời gian trong năm dẫn đến tình trạng thiếu việc làm rất phổ biến.
Hàng năm, tỉnh phải lo tạo việc làm cho ít nhất 70.000 người, tăng tỷ lệ thời

Phân theo vùng

gian làm việc của lao động nông thôn lên 75%.

1

Đồng bằng Sông Hồng

5.61

6.42

5.74

5.35


5.35

2

Trung du và Miền núi phía Bắc

5.07

4.18

3.85

4.17

3.90

Trước tình hình đó, Đảng bộ tỉnh đã có Nghị quyết đề ra các biện pháp:

3

Bắc trung bộ và Duyên hải MT

5.20

5.50

4.95

4.77


5.54

Thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; Tăng cường đào tạo tay nghề gắn

4

Tây Nguyên

4.23

2.38

2.11

2.51

3.05

với các chương trình dự án phát triển chung, xây dựng các khu công nghiệp;

5

Đông Nam Bộ

5.62

5.47

4.83


4.89

4.54

Tăng cường và nâng cao chất lượng dịch vụ việc làm, cung cấp thông tin đầy

6

Đồng bằng Sông Cửu Long

4.87

4.52

4.03

4.12

4.54

đủ và thường xuyên về thị trường lao động; Hỗ trợ người lao động để họ tự

(Nguồn: Niên giám thống kê. 2009)

phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tự tạo việc làm cho mình, cho lao

Hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung phụ thuộc nhiều vào các

động trong gia đình họ. Các ngành, các cấp xây dựng đề án về giải quyết việc


điều kiện tự nhiên và mang tính thời vụ cao. Do đó tính chất thời vụ, rủi ro

làm; Tạo điều kiện về thuê đất, mặt bằng, thuê lao động, cho vay tín dụng ưu

cao và tình trạng bất ổn là đặc trưng của sản xuất nông nghiệp và của lao

đãi, miễn giảm thuế, khuyến khích sử dụng nguyên liệu, lao động tại chỗ; Xúc

động nông thôn. Vào kỳ thời nông nhàn, một bộ phận lao động có nghề

tiến xuất khẩu lao động.

thường đi các địa phương khác, vùng khác hành nghề nhằm tăng thu nhập
(thường là nghề: mộc, may, làm gạch ngói...) đến mùa họ lại quay về quê
làm ruộng.

Châu Giang, Hưng Yên.
Trước năm 2000, Châu Giang (nay là Khoái Châu và Văn Giang, Hưng

Những năm gần đây, tình trạng nông nhàn trở thành vấn đề bức xúc của
xã hội, vì đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến di chuyển lao động
nông thôn mang tính thời vụ để kiếm việc làm và tăng thêm thu nhập.
* Kinh nghiệm sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở các địa phương
- Tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn ở Thanh Hóa
Lao động và việc làm ở khu vực nông thôn tỉnh Thanh Hóa nằm trong
tình trạng chung như đối với các tỉnh khác: Lao động nông nghiệp chiếm 83%
Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

- Tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn ở huyện




Yên) là huyện đất chật, người đông, độc canh cây lúa truyền thống, ngày nay
mới bắt đầu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và phát triển ngành nghề phi
nông nghiệp.
Huyện Châu Giang là huyện thuần nông, lao động nông nghiệp chiếm
85,6% tổng lao động của toàn huyện, cao hơn mức trung bình của cả nước,
lao động phi nông nghiệp có xu hướng giảm. Trong khi đó, bình quân diện
Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




26

27

tích đất nông nghiệp theo lao động nông nghiệp có xu hướng giảm (năm 1995

đan, chế biến lương thực). Bên cạnh đó, số người tham gia ngành thương

là 1.150m /người đến năm 1998 chỉ còn 1.048m /người). Hơn nữa số lao

nghiệp, dịch vụ như xay sát, bơm nước, làm đất,... đã tăng lên đáp ứng được

động di chuyển ra khỏi huyện cũng khá lớn: khoảng hơn 6.000 người, chiếm

nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nông dân.

2


2

hơn 4% tổng số lao động, phần lớn những lao động này làm việc tạm thời tại

Thứ tư: Triển khai các chương trình quốc gia về giải quyết việc làm:
Thực hiện chương trình 120 và 773 di dân đi vùng kinh tế mới bằng nguồn

thành phố, đến mùa vụ họ lại quay về làm nông nghiệp.
Lực lượng lao động mới bổ sung hàng năm chủ yếu là lao động trẻ, có
trình độ văn hóa từ tốt nghiệp PTCS trở lên. Tuy nhiên số lao động có tay
nghề, đã qua đào tạo chỉ chiếm 5% so với tổng số. Số lao động này chủ yếu
làm việc trong các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
Số lao động không có việc nhưng có nhu cầu làm việc chiếm 6,4% tổng
số lao động. Ngoài ra thời gian nông nhàn của lao động nông nghiệp chiếm
tới 40% tổng số thời gian, cao hơn số ước tính của cả nước (28 - 30%) [2].
Như vậy, hàng năm huyện có thêm 3.138 người và hơn 9.000 lao động
thất nghiệp với thời gian nông nhàn lớn. Nguyên nhân chủ yếu do ngành nghề
phi nông nghiệp không phát triển, dẫn đến không thu hút lao động thậm chí còn
dôi dư. Điều này gây một áp lực không nhỏ cho vấn đề giải quyết việc làm của
huyện Châu Giang.

vốn vay được huy động từ ngân hàng Nông nghiệp, ngân hàng Người nghèo,
cho người dân vay với lãi suất ưu đãi.
Thứ năm: Hỗ trợ vốn tạo việc làm thông qua các hiệp hội: Hội Nông
dân, Hội Phụ nữ đã tín chấp với Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng
Người nghèo cho hàng nghìn hộ vay vốn để tổ chức sản xuất trồng trọt, chăn
nuôi... tạo việc làm cho nhiều lao động. Bên cạnh đó, Hội còn hướng dẫn các
hộ sử dụng vốn vay có mục đích và có hiệu quả.
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài

1.2.1. Câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu
- Một là: Thực trạng lao động việc làm của huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ
hiện nay như thế nào?
- Hai là: Làm thế nào giải quyết tốt vấn đề việc làm cho lao động nông
thôn huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ?

Bằng những giải pháp tích cực, huyện Châu Giang đã giải quyết được
vấn đề việc làm:

1.2.2. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài lấy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương

Thứ nhất: Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng: Từ cây lúa nước sang
các loại cây có giá trị kinh tế cao như cây dược liệu, cây ăn quả, cây cảnh.
Thứ hai: Thực hiện chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa: Từ chăn

pháp luận của mình
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ta phương pháp nhìn nhận sự vật,
hiện tượng trong trạng thái vận động và phát triển trong mối quan hệ biện

nuôi gia súc quy mô nhỏ lẻ, mang tính kết hợp và tận dụng cao chuyển thành

chứng với các sự vật hiện tượng khác

chăn nuôi quy mô lớn mang tính sản xuất hàng hóa trong các hộ gia đình. Thu

1.2.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

hút số lượng lớn lao động tham gia vào quá trình vận chuyển, tiêu thụ gia


1.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
a. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

cầm, gia súc.
Thứ ba: Phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp: một số nghề truyền

Thu thập và tính toán từ những số liệu của các cơ quan thống kê Trung

thống tiếp tục được khôi phục và phát triển như: Vật liệu xây dựng, mây tre

ương, tỉnh, huyện Thanh Ba; Các báo cáo chuyên ngành và những báo cáo

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên






28

29

khoa học đã được công bố, các tài liệu do các cơ quan tỉnh Phú Thọ cung cấp

- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) là phương pháp quan

(sở lao động thương binh xã Hội, Cục Thống Kê...) của huyện và các xã;


sát, khảo sát thực tế địa bàn nghiên cứu, thu thập thông tin qua phỏng vấn cán

những số liệu này chủ yếu được thu thập ở phòng thống kê, phòng Nông

bộ địa phương, những hộ nông dân.

nghiệp, phòng Tổ chức Lao động Thương binh Xã Hội, phòng Tài nguyên và
Môi trường...

xúc với người dân trên địa bàn nghiên cứu.

b. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

+ Phỏng vấn cá nhân

* Phương pháp chọn điểm nghiên cứu:

+ Phỏng vấn người cung cấp thông tin chủ yếu

- Chọn vùng nghiên cứu: Huyện có 3 tiểu vùng có điều kiện kinh tế sinh thái và điều kiện xã hội khác nhau đó là:

+ Phỏng vấn theo nhóm
+ Thảo luận nhóm có trọng tâm

+ Thị trấn Thanh Ba (vùng I) có những đặc tính đại diện cho khu vực
phi nông nghiệp, đây là khu trung tâm của huyện, có gần 50% số khẩu nông
nghiệp và hơn 50% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.

Thông qua các phương pháp mục đích để hiểu biết thực trạng, những

thuận lợi, khó khăn, nghiên cứu về việc làm của người lao động. Từ đó đề
xuất những giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động góp phần cho sự

+ Xã Thanh Xá (vùng II) đại diện cho khu vực kinh tế có thế mạnh về
trồng cây lúa là chủ yếu.

phát triển kinh tế nông thôn.
- Phương pháp điều tra: Nhằm thu thập số liệu về các yếu tố về đời

+ Xã Võ Lao (vùng III) đại diện cho khu vực kinh tế công nghiệp khai
thác gắn với phát triển Nông - Lâm - Ngư.

sống vật chất, về việc làm, về hoạt động sản xuất, văn hoá tư tưởng, nghiên
cứu của hộ nông dân thông qua phương pháp điều tra việc làm hộ nông dân

* Chọn hộ nghiên cứu:

khu vực nông thôn.

Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên, tổng số hộ điều tra là 90 hộ đại diện cho
cả huyện theo tỷ lệ hộ giàu, trung bình và hộ nghèo. Kết quả chọn hộ điều tra
như sau:

1.2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin
- Đối với thông tin thứ cấp: Số liệu được phân nhóm theo nội dung của
đề tài, từ đó tính toán các chỉ tiêu tuỳ theo mục đích nghiên cứu của đề tài.

Bảng thông tin về số cơ sở nghiên cứu
Chỉ tiêu


- Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA): Tiếp

Tổng số
hộ

- Đối với thông tin sơ cấp: Phân nhóm theo các tiêu thức phân tổ và

Cơ cấu loại hộ

Đơn vị nghiên

TB

cứu (cơ sở)

Khá

Nghèo

tính toán các chỉ tiêu phân tích trên bảng tính Excel.
1.2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin

Tổng số

90

20

37


33

10

- Phương pháp phân tích so sánh: Sử dụng phương pháp dãy số thời

Vùng I

30

36,67

36,67

26,67

5

gian và so sánh các chỉ tiêu tính toán giữa các ngành, giữa các vùng, giữa các

Vùng II

30

16,67

53,33

30


2

nhóm lao động có ưu thế và ngược lại, từ đó có những giải pháp cụ thể

Vùng III

30

13,33

33,33

53,33

3

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



- Phương pháp phân tích thống kê kinh tế.
Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




30

31


Sau khi tổng hợp các tài liệu sơ cấp, và thứ cấp, dùng công cụ thống kê
phân tổ để tổng hợp và phân tích các chỉ tiêu kinh tế, xã hội của huyện, của hộ
Căn cứ vào các số liệu thống kê đã thu thập được phân tích tình hình

Phương pháp này mang lại lợi ích trong việc phác họa có tính gợi ý cho
việc đề ra chiến lược giải pháp về giải quyết việc làm.
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

lao động việc làm hiện tại của các nhóm hộ điều tra, từ đó xem xét việc phân

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về nguồn lao động và cơ cấu LĐ nông thôn

bổ nguồn lao động vào nội bộ của từng ngành sản xuất của các nhóm hộ và có

- Tổng số lao động trong tuổi và lao động ngoài tuổi có khả năng lao động.

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nguồn lao động, giải quyết việc làm
cho các nhóm hộ.

- Cơ cấu nguồn lao động: theo giới tính, theo trình độ văn hóa, theo
trình độ chuyên môn kỹ thuật.

- Phương pháp dự báo thống kê: Dựa vào tốc độ phát triển bình quân
hàng năm của các chỉ tiêu nghiên cứu và các điều kiện kinh tế xã hội có thể
diễn ra trong thời gian tới, từ đó đưa ra dự báo cho các chỉ tiêu nghiên cứu
trong các năm tiếp theo.

- Cơ cấu phân bổ lao động theo ngành, lĩnh vực ở nông thôn.
- Quy mô lao động nông thôn di cư trong huyện và ra ngoài huyện.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về quy mô phát triển và cơ cấu các ngành

kinh tế

1.2.3.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Phỏng vấn lãnh đạo phòng Lao động Thương binh xã hội huyện, chủ
doanh nghiệp về vấn đề lao động và việc làm của huyện Thanh Ba: chất lượng
lao động, xu hướng phát triển nguồn lao động trong những năm gần đây, việc
làm của lao động nông thôn.

- Quy mô diện tích canh tác theo sản phẩm.
- Quy mô đàn gia súc, gia cầm.
- Quy mô sản xuất các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, KD.
- Quy mô sản xuất các ngành công nghiệp trên địa bàn.
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về kết quả sử dụng lao động nông thôn

1.2.3.5. Phương pháp Ma trận SWOT
Sau khi xác định yếu tố cơ bản của các điều kiện bên trong và bên
ngoài, có thể tiến hành lập một ma trận SWOT. Khi xây dựng ma trận có thể
xảy ra trường hợp là có quá nhiều yếu tố cơ hội hoặc nguy cơ. Do đó, nhà
quản lý cần xác định được cơ hội và nguy cơ chủ yếu trong quá trình hình

- Năng suất lao động: Năng suất lao động (W) là khối lượng sản phẩm
sản xuất ra tính bình quân trên một đơn vị thời gian lao động.
W=T/Q
Trong đó:

+ T: là tổng thời gian lao động hao phí (ngày công);
+ Q: là tổng sản phẩm sản xuất ra (ha, đầu con...)

thành chiến lược.
Cơ hội chủ yếu là những cơ hội mà tích số giữa mức độ tác động đối


Dự kiến thời gian lao động sử dụng: T = W x Q

với nguồn lao động được tận dụng và xác suất mà nguồn lao động có thể tranh

Trong đó: Q: số lượng sản phẩm dự tính sản xuất ra trong tương lai

thủ được cơ hội đó đạt được giá trị lớn nhất.

- Tỷ suất sử dụng sức lao động (K): phản ánh tính đầy đủ và hợp lý trong

Nguy cơ chủ yếu là những nguy cơ mà tích số giữa mức độ tác động

sử dụng lao động nông thôn. Tỷ suất sử dụng sức lao động là tỷ lệ giữa số thời

khi nguy cơ xảy ra đối với doanh nghiệp và xác suất xảy ra của nguy cơ đó

gian lao động đã được sử dụng và số thời gian lao động có khả năng sử dụng trong

đạt giá trị lớn nhất.

một thời gian nhất định, n và N tính bằng số ngày lao động.

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên





Trong đó:

32

33

K = (n / N) x 100

Chƣơng 2

+ n: Số thời gian lao động đã sử dụng (ngày công).
+ N: Số thời gian lao động có khả năng sử dụng (ngày công).

Với N = 285 ngày công, tỷ suất sử dụng lao động bình quân trong năm (Ts) là:
Ts = (Tbq/285) x 100 (%)
Trong đó: Tbq: thời gian lao động bình quân của 1 lao động trong 1 năm.
- Thu nhập bình quân 1 lao động trong năm:
Thu nhập bq một
lao động
(trong năm)

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Thanh Ba là một huyện miền núi nằm ở phí Tây Bắc tỉnh Phú Thọ,
độ Đông. Địa giới hành chính tiếp giáp với các đơn vị hành chính như sau:

Thu nhập BQ 1 lao động
=


HUYỆN THANH BA TỈNH PHÚ THỌ

có toạ độ địa lý: Từ 210 20' đến 21034' Vĩ độ Bắc; từ 105005' đến 105014' kinh

Số lao động

- Thu nhập 1 người/ ngày công lao động
Thu nhập bq một ngày
công lao động

VIỆC LÀM CHO NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Thu nhập hỗn hợp
=

THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT

- Phía Đông Bắc giáp huyện Đoan Hùng;

Số ngày công (8h) BQ 1 lao động

- Phía Tây Bắc giáp huyện Hạ Hoà;

d. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả giải quyết việc làm ở nông thôn
- Lực lượng lao động = Số người có việc làm + Số người thất nghiệp.
- Tỷ lệ thất nghiệp = (Số người thất nghiệp/ Lực lượng lao động) x 100.
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động = (Lực lượng lao động/ Tổng số

dân từ 15 tuổi trở lên) x 100.
- Tỷ lệ lao động có việc làm = Số lao động có việc làm/ lực lượng lao động.

- Tây Nam giáp huyện Cẩm Khê;
- Phía Nam giáp huyện Tam Nông;
- Đông Nam giáp thị xã Phú Thọ và huyện Phù Ninh.
Thị trấn Thanh Ba là trung tâm của huyện Thanh Ba, cách thành phố
Việt Trì khoảng 40 km về phía Tây Bắc.
Toàn huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 78.813 ha gồm có 26 đơn
vị hành chính (25 xã và 1 thị trấn). Huyện có các tuyến đường: ĐT311,
ĐT312, ĐT315... và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy suốt chiều dài
huyện (21,6km), tuy đường giao thông chưa thật thuận tiện cho giao thương
với các vùng, song vị trí này là cửa ngõ nối liền một số huyện nên giữ vai trò
quan trọng trong hoạt động giao thương giữa các tỉnh, huyện bạn.
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình thổ nhưỡng
Thanh Ba là huyện miền núi của tỉnh có độ dốc thấp dần theo hướng từ
Đông Bắc xuống Tây Nam. Nhìn chung địa hình, địa mạo của huyện được
chia thành 2 dạng chính:

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




34


35

- Địa hình đồng bằng phù sa: Đây là dải đất phù sa bằng phẳng, màu mỡ
0

trong việc cung cấp nước cho các xã trong toàn huyện. Nhìn chung nguồn tài

nhưng hẹp chạy dọc theo Sông Hồng. Dải đất phù xa này có độ dốc < 3 , một

nguyên nước huyện Thanh Ba dồi dào, nguồn nước không bị ô nhiễm chất

số nơi có hiện tượng ngập nước vào mùa mưa(với diện tích nhỏ) như ở xã

lượng tốt đảm bảo cung cấp đầy đủ cho sản xuất Nông - Lâm - Nghiệp và sinh

Yển Khê, xã Chí Tiên...

hoạt của nhân dân.
0

- Địa hình đồi núi thấp: Có độ dốc không lớn( độ dốc từ 8 - 25 chiếm
0

55,28%), chỉ một số núi cao (độ dốc từ > 25 chiếm 9,25%) tập trung ở các xã
Quảng Nạp, Khải Xuân, Năng Yên, mang đặc thù của vùng chuyển tiếp giữa

2.1.1.4. Tài nguyên
Khoáng sản nằm trong lòng đất của Thanh Ba được nhận định là nguồn
tài nguyên quan trọng cho phát triển công nghiệp khai thác và chế biến.
Một thế mạnh của huyện là diện tích đất lâm nghiệp lớn, chiếm gần


trung du và miền núi.
Địa hình này tạo thế mạnh trong phát triển cây công nghiệp, lâm nghiệp

60% diện tích tự nhiên, độ che phủ rừng năm 2010 đạt 52%. Rừng hiện có

ở vùng phía bắc huyện và tiềm năng phát triển cây lương thực, cây công

37,31 ha, trong đó, rừng tự nhiên là 16.991 ha, rừng trồng 20.320 ha. Rừng
Thanh Ba có nhiều loại thực vật quý hiếm: Bạch đàn, tuế đá vôi, sơn… đã tạo

nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản...

cho Thanh Ba một môi trường sinh thái trong lành.

2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết, thủy văn
Huyện Thanh Ba nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm
chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa hạ bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10,
đặc điểm mùa này là nhiệt độ cao, mưa nhiều, mùa đông bắt đầu từ tháng
11và kết thúc vào tháng 3 của năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm là
23,20C, nhiệt độ cao nhất khoảng 38 0C, nhiệt độ thấp nhất trong năm khoảng
60C. Độ ẩm bình quân năm 84%. Lượng mưa bình quân hàng năm 1.500 mm

2.1.1.5. Đặc điểm và tình hình sử dụng đất đai
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không thể
thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Đất là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư và xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng
Tuy nhiên, việc sử dụng đất đai thế nào cho có hiệu quả nhất lại phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương. Vì


- 1.800 mm, năm có lượng mưa cao từ 2.400 mm - 2.420 mm, thấp nhất

thế việc sử dụng đất đai có hiệu quả đã trở thành một nhiệm vụ có tính chất

khoảng 1.100 mm - 1.200 mm [12].

chiến lược nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển chung của xã hội. Để nghiên

Thanh Ba có mạng lưới thủy văn đa dạng, có sông Hồng chảy qua
huyện với chiều dài 32 km với lưu lượng nước dồi dào là nguồn cung cấp

cứu tình hình sử dụng đất đai của huyện Thanh Ba qua các năm được thể hiện
qua bảng 2.1 sau:

nước chính cho sản xuất nông nghiệp, cùng với Sông Hồng là khoảng 750ha
diện tích mặt nước ao, hồ, đầm Chính Công,... tuy các ao, hồ, đầm không
nhiều và phân bố không đồng đều trên địa bàn nhưng cũng rất quan trọng
Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




36

37


Bảng 2.1: Tình hình đất đai của huyện Thanh Ba giai đoạn 2008 - 2010
2008
Chỉ tiêu

2009

- Đất nông nghiệp: Trong 3 năm gần đây diện tích đất nông nghiệp có xu
hướng tăng nhẹ năm 2008 là 24.72%, năm 2010 là 25.95% chiếm 4.76% điều

Tốc độ

2010

DT

CC

DT

CC

DT

CC

PTBQ

(ha)


(%)

(ha)

(%)

(ha)

(%)

(%)

này cho ta thấy huyện Thanh Ba là một huyện thuần nông sản xuất nông nghiệp
là chủ yếu.

Tổng diện tích đất tự nhiên

78,961.00 100.00 78,813.00 100.00 78,713.00 100.00

99.69

I. Đất nông nghiệp

19,517.64 24.72 20,434.88 25.93 20,429.69 25.95

104.67

- Đất lâm nghiệp: Qua 3 năm có biến động năm 2008 là 36,514.68ha đến

13,558.95 69.47 13,865.23 67.85 13,664.23 66.88


100.78

7,326.25 54.03 6,932.34 50.00 6,832.34 50.00

93.26

năm 2010 tăng lên 46,875.67 chiếm 28,37%. Diện tích đất lâm nghiệp tăng do

1. Đất trồng cây hàng năm
- Đất lúa

0.59

0

người dân đã chú trọng đến những loại cây có hiệu quả kinh tế cao như: Cây mỡ,

- Đất trồng cây hàng năm khác

6,232.70 45.97 6,851.64 49.42 6,751.64 49.41

108.33

cây keo, cây nguyên liệu giấy... để hàng năm cung cấp cho nhà máy giấy Bãi

2. Đất trồng cây lâu năm

5,485.80 28.11 6,106.44 29.88 6,006.44 29.40


109.49

Bằng trong tỉnh hơn nữa để bảo vệ môi trường sinh thái chống xói mòn đất.

- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

3. Đất nuôi trồng thủy sản

0.00

0.00

81.25

0.59

80.25

470.82

2.41

460.02

2.25

450.02

2.20


95.58

2.07

0.01

3.19

0.02

3.09

0.02

149.28

- Đất ở có xu thế giảm dần qua các năm do sự phát triển công nghiệp hoá

36,514.68 46.24 47,175.67 59.86 46,875.67 59.55

128.37

nông nghiệp nông thôn cụ thể năm 2008 là 1,158.86 ha đến năm 2010 giảm

1. Đất rừng sản xuất

10,902.65 29.86 19,875.34 42.13 19,775.34 42.19

181.38


2. Đất rừng phòng hộ

xuống 1,149.21 ha.

15,284.78 41.86 16,783.43 35.58 16,683.43 35.59

109.15

3. Đất rừng đặc dụng

10,327.25 28.28 10,516.90 22.29 10,416.90 22.22

100.87

- Đất chưa sử dụng vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn nguyên nhân do huyện

4. Đất nông nghiệp khác
II. Đất lâm nghiệp

III. Đất chuyên dùng

3.10 3,365.57

4.27 3,255.37

4.14

132.99

Thanh Ba là huyện miền núi do vậy diện tích núi đá cao cụ thể năm 2008 là


44.96

1.84

52.70

1.57

52.60

1.62

116.99

1,174.15 năm 2010 là 1,653.80 ha chiếm 40,85%.

9.63

0.39

81.45

2.42

81.35

2.50

844.76


583.06 17.91

190.88

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2,087.82 85.29 2,638.36 78.39 2,538.36 77.97

121.58

2.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động ở nông thôn huyện Thanh Ba

2,447.87

1. Đất trụ sở cơ quan, CTSN
2. Đất quốc phòng an ninh
3. Đất SXKD phi nông nghiệp
4. Đất có mục đích công cộng
IV. Đất ở

305.46 12.48

1,158.86

1. Đất ở tại nông thôn
2. Đất ở tại đô thị
V. Đất tôn giáo tín ngưỡng
VI. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
VII. Đất SS và MN chuyên dùng

VIII. Đất phi nông nghiệp khác
IX. Đất chưa sử dụng

593.06 17.62

1.47 1,249.21

1.46

99.17

1,055.96 91.12 1,138.81 91.16 1,038.91 90.40

98.39

102.90

8.88

110.40

8.84

110.30

9.60

4.18

0.01


6.88

0.01

6.78

0.01

162.2

182.64

0.23

216.05

0.27

206.05

0.26

112.82

3.41 3,301.08

4.19 3,201.08

4.07


118.74

0.02

0.00

2,695.79

2. Đất đồi núi chưa sử dụng
3. Núi đá không có rừng cây

107.19

Dân số là cơ sở để phát triển nguồn lao động. Chất lượng nguồn lao
động lại là điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế, bảng 2.2. phản ánh tình
hình dân số và lao động của huyện Thanh Ba.
Huyện Thanh Ba có gần 179.532 người (năm 2008) thuộc nhiều dân tộc

0.00

0.00

0

như: Kinh, Dao, Cao Lan... Dân cư phân bố không đều theo lãnh thổ, phần

3.89 2,853.66

3.63


17.38

lớn tập trung đông tại các khu trung tâm cụm xã, thị tứ và thị trấn như Đồng

6.01

6.11

62.07

Xuân, Thanh Xá và thị trấn Thanh Ba. Lao động của huyện có 97.664 người

14,967.46 91.14 1,125.63 36.74 1,025.63 35.94

6.85

17.04

0.00

16,422.30 20.80 3,063.66

1. Đất đồng bằng cha sử dụng

1.59 1,149.21

280.69

1,174.15


1.71

184.23

174.23

7.15 1,753.80 57.25 1,653.80 57.95

140.85

(Nguồn: Phòng TNMT huyện Thanh Ba)

(chiếm 54% dân số), trong đó 91% số lao động sống ở nông thôn, trên 94%
lao động làm nông nghiệp. Những tỷ lệ này khá ổn định cùng với sự gia tăng
của dân số. Bên cạnh đó, tỷ lệ hộ làm nông nghiệp đang có xu hướng giảm

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




38

39


nhưng vẫn ở mức khá cao, chiếm trên 91% tổng số hộ. Những thông số này

Trong những năm gần đây, mặc dù tỷ lệ sinh trên địa bàn huyện có biến

cho thấy kinh tế của huyện chưa phát triển mạnh để tạo ra sự chuyển dịch cơ

động theo chiều hướng giảm, nhưng tỷ lệ này còn ở mức cao 16,87% (năm

cấu lao động.

2010), tỷ lệ tử là 5,9% (năm 2010). Do đó, tốc độ phát triển dân số của huyện

Bảng 2.2: Tình hình lao động và dân số của huyện Thanh Ba

không giảm, bình quân dân số giai đoạn 2008 - 2010 tăng 0,77% tương ứng

giai đoạn 2008 - 2010

với gần 1.349 người. Như vậy, dân số của huyện có xu hướng tăng nhẹ trong

Chỉ tiêu

ĐVT

2008

2009

2010


Tốc độ

thời gian tới, đảm bảo cung cấp nguồn lao động dồi dào cho huyện trong phát

PTBQ

triển kinh tế.

(%)
I. Dân số
1. Dân số trung bình

Dân số gia tăng có tính hai mặt, một mặt tạo ra nguồn lao động cho
tương lai, mặt khác nếu gia tăng quá nhanh làm gia tăng mật độ dân số, gây

Người

170.089 176.726 179.532

100,77

Tr.đó: dân số nông thôn

Người

157.214 163.260 165.690

100,75

2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên


%

14,7

11,95

10,97

3. Tỷ lệ dân số ở k/v nông thôn

%

92

92

92

Xét về cơ cấu trình độ văn hóa của lao động trên địa bàn huyện Thanh Ba,
biểu đồ 1 cho thấy: trình độ văn hóa của lao động còn thấp. Lao động không

nên những bất ổn về vấn đề sản xuất lương thực và kéo theo đó là những vấn
đề an ninh cho xã hội.

4. Tỷ lệ dân số nữ giới

%

50,54


50,2

50

II. Tổng số hộ

Hộ

36.111

37.413

38.655

100,98

biết chữ và chưa hết tiểu học chiếm gần 1/3 dân số huyện. Lao động đã qua

- Hộ nông nghiệp

Hộ

34.280

34.974

35.369

100,45


phổ thông cơ sở chiếm tỷ lệ lớn nhất 41,23%. Lao động đã qua phổ thông

- Tỷ lệ hộ NN trong tổng số

%

94,93

93,48

91,5

III. Nguồn lao động

Người

90.744

94.439

97.664

101,06

1. Lao động nữ

Người

kém về chất lượng lao động mà còn phản ánh chất lượng giáo dục của huyện.


45.282

47.016

48.622

101,02

49,9

49,78

49,78

Bên cạnh đó, tỷ lệ học sinh bỏ học cũng là một nguyên nhân đáng quan tâm.

83.342

86.327

89.275

- Tỷ lệ LĐ nữ trong tổng số
2. Lao động ở nông thôn
-Tỷ lệ LĐ ở NT so với tổng số

%
Người
%


91,84

91,41

91,41

Người

85.513

89.143

92.518

%

94,24

94,39

94,73

1. Khẩu/hộ

Người/hộ

4,71

4,72


4,64

2. Lao động/hộ

Người/hộ

2,51

2,52

2,53

3. Lao động NN/hộ NN

Người/hộ

2,49

2,55

2,62

Ha/người

0,2287

0,224

0,2209


3. Lao động nông nghiệp
- Tỷ lệ LĐNN so với tổng số

trung học chiếm 24,55% [12]. Những thông số này không chỉ phản ánh yếu

100,99

§· qua PTCS
41,23%

Ch-a hÕt tiÓu
häc
28,97%

101,13

IV. Một số chỉ tiêu

4. Đất NN/LĐNN

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Thanh Ba)
Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Ch-a biÕt ch÷
5,25%

§· qua PTTH

24,55%

Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu trình độ văn hóa của lao động năm 2010
(Nguồn: Báo cáo Phòng Lao động Thương binh xã hội huyện Thanh Ba)
Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




40

41

Xét về trình độ chuyên môn của lao động: Theo phòng Lao động -

Trong những năm gần đây, hệ thống giao thông của huyện đã được đầu tư

Thương binh xã hội huyện Thanh Ba, số lao động thường xuyên có trình độ

mở rộng đáp ứng sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội, thuận lợi cho giao

chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 10%, mức tăng bình quân

thương hàng hóa, đi lại của nhân dân trong huyện. Nhiều tuyến đường được nâng

không cao (2%/năm), lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng chậm

cấp và xây dựng mới, kể cả hệ thống giao thông nông thôn.

nhất 0,85%, công nhân kỹ thuật 2%, đáng chú ý là công nhân kỹ thuật có


Toàn huyện hiện có trên 100 km đường quốc lộ và trên 200 km đường

bằng và không có bằng chiếm tỷ lệ rất ít, trong khi đó số người có trình độ

giao thông liên xã. Những tuyến quốc lộ qua huyện đều được trải nhựa, hàng

trung cấp và cao đẳng nhiều gấp 1,5 lần.

năm thường xuyên được duy tu, bảo dưỡng. Phần lớn hệ thống đường giao

Qua một số chỉ tiêu thể hiện trong bảng 2.1 cho thấy: Do đất nông

thông nông thôn, liên thôn, xã được cải tạo, sửa chữa bê tông hóa và dải cấp

nghiệp chỉ chiếm 24,72% tổng diện tích tự nhiên, nên trung bình mỗi lao

phối. Tuy nhiên, do là một huyện miền núi, hệ thống thủy văn đa dạng, lượng

động nông nghiệp chỉ có 0,24 ha/người và bình quân mỗi hộ có 0,58 ha. Vì
vậy, nếu hộ dân ở nông thôn chỉ sống dựa vào sản xuất nông nghiệp với
nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp thì đói nghèo là một tất yếu. Do đó,
yêu cầu giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người dân ở nông thôn càng
trở nên cấp thiết.

mưa hàng năm lớn làm mặt đường xói lở, bào mòn đã ảnh hưởng không nhỏ
đến việc đi lại của nhân dân.
* Hệ thống thủy lợi
Hệ thống thuỷ lợi của huyện tương đối hoàn thiện, toàn huyện có 433
công trình thủy lợi kiên cố, trong đó có số hồ, đập trên toàn huyện là 78 với

năng lực tưới cho khoảng 2100ha, tổng số trạm bơm là 25 trạm bơm…

2.1.2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng
Cơ sở vật chất là điều kiện cơ bản để thúc đẩy các hoạt động kinh tế
phát triển. Nhìn chung tình hình cơ sở vật chất của huyện vẫn chưa đảm bảo
được sự phát triển về mặt văn hóa - tinh thần cho người dân cả về số lượng và
chất lượng. Tuy nhiên, huyện đã cố gắng tạo điều kiện cải thiện hệ thống cơ
sở vật chất cho các xã, thị trấn.

Ngoài ra nhân dân còn tự đầu tư xây dựng 55 phai trạm, 140 km mương đất
và nhiều con nước. Cùng với hệ thống các công trình thủy lợi, từ năm 1999
đến nay, huyện đã kiên cố được 433 km kênh mương, đầu tư 8 máy bơm hỗ
trợ chống hạn cục bộ cho các xã. Tuy nhiên, do cách quản lý và ý thức của
người dân nên một số công trình xuống cấp chưa phát huy hết vai trò tính
năng của mình.

* Hệ thống đường giao thông

Với hệ thống thuỷ lợi trên đã phần nào đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sản

- Đường bộ: Quốc lộ có tuyến quốc lộ số 3 dài 22,0 km, đường đã trải

xuất nông nghiệp của huyện. Tuy nhiên, phần lớn kênh mương chưa được kiên

nhựa. Đường tỉnh có 4 tuyến (ĐT 311, ĐT312, ĐT 313, ĐT318) Với tổng

cố hoá và ý thức cho người dân trong bảo vệ tài sản công còn hạn chế nên ảnh

chiều dài 77,5 km.


hưởng không nhỏ tới vấn đề giảm chi phí và tiết kiệm nguồn nước.

- Đường thuỷ: Trải dài với 32,0km Sông Hồng chảy dọc địa phận huyện

* Hệ thống công trình phúc lợi của xã

- Đường sắt: Địa bàn huyện có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy

Hệ thống công trình phúc lợi của huyện dần được nâng cấp nhằm phục

qua tổng chiều dài 21,6km, đây là tuyến liên vận huyết mạch nối liền Hà Nội

vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục, y tế và an ninh quốc phòng.

với các tỉnh phía Bắc và đi Trung Quốc.

Tất cả các công trình đều được xây dựng kiên cố, bao gồm 26 trường mẫu

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




×