Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Thực trạng tình hình cấp thẻ bảo hiểm y tế và xây dụng qui trình thu nộp, cấp thẻ, bảo hiểm y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.56 KB, 43 trang )

Luận Văn Thạc sĩ

-1-

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

MỞ ĐẦU

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ T ÀI
---------------------------

Luận Văn Thạc sĩ

-2-

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

phép chuyển giao trực tiếp rủi ro tài chính cho bên thứ ba sẵn sàng chấp nhận rủi ro
đó.
Thực tế cho thấy rằng sản phẩm t ài chính phái sinh đã được triển khai tại Việt Nam
từ năm 2003 đến nay nhưng còn mờ nhạt chưa được các chủ thể kinh tế mặn m à cho
lắm; đặc biệt quyền chọn cổ phiếu chưa được quan tâm đúng mức nên chưa có mặt

Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO (World
Trade Orgnization)
Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế v à chủ trương tăng cường mở rộng
kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng v à hơn 11 năm kiên trì đàm
phán đa phương, song phương - ngày 07/11/2006 đã đến: Việt Nam chính thức
được kết nạp vào WTO và là thành viên th ứ 150 của tổ chức này.
Bằng cột mốc lịch sử thời gian n ày, nước ta bước vào “sân chơi mới” trong bối cảnh
thế giới đầy biến động và bất ổn khó có thể dự báo chính xác tr ước được. Những bất


ổn trong giá cả hàng hoá (Ví dụ như Dầu mỏ hiện giờ - ngày 3/3/2008 đã tăng đến
102USD/thùng; vàng hơn 19 triệu VND / lượng) và các biến số tài chính khác tác
động đến các thị trường: tiền tệ, chứng khoán, h àng hoá,… đến nền kinh tế quốc
gia, đến đời sống của người dân …
Kết thúc năm tài chính 2007 kinh tế Việt Nam không khả quan lắm :
Chỉ sau hơn một năm chính thức đứng v ào WTO, kết thúc năm tài chính 2007 mặc
dù GDP tăng 8,5% cao nh ất từ trước đến giờ, nền kinh tế n ước ta có nhiều dấu hiệu
đứng trước khó khăn và bất lợi. Tính đến cuối tháng 3/2008 lạm phát gia tăng h ơn
16% so với cùng kỳ năm 2007 và chưa có dấu hiệu chựng lại.
Công cụ tài chính phái sinh góp phần phòng ngừa rủi ro cho các chủ thể của nền

giao dịch trên thị trường.
Như vậy từ nhận thức được rằng Việt Nam đang từng b ước hội nhập vào nền kinh
tế thế giới; cơ hội mở ra nhưng trên bước đường đi tới còn rất cam go và đầy thách
thức. Kết thúc năm tài chính 2007 sau hơn một năm là thành viên WTO kinh tế Việt
Nam đứng trước khó khăn do lạm phát tăng cao, thị tr ường chứng khoán sa sút, chỉ
số VN-index giảm mạnh. Các nền kinh tế các nước phát triển đã từng và đang tiếp
tục sử dụng sản phẩm tài chính phái sinh để bảo hiểm và phòng ngừa rủi ro; trong
đó có quyền chọn cổ phiếu phát triển mạnh mẽ và đây chính là điều Việt Nam cần
phải học tập, kế thừa để ph òng vệ cho mình, phát huy công năng của nó nhằm góp
phần hỗ trợ cho các thị trường khác vận hành trôi chảy, mang đến hiệu quả cao nhất
cho nền kinh tế; thực hiện ba ti êu chí: hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát triển
ổn định bền vững, dân gi àu nước mạnh xã hội dân chủ văn minh.
Với những lý do và sự cần thiết như trên tôi xin chọn lựa đề tài: “Triển khai quyền
chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận văn Thạc sĩ cho
mình. Sản phẩm quyền chọn cổ phiếu khi được triển khai sẽ tạo dựng niềm tin cho
nhà đầu tư vì có công cụ phòng vệ cho mình, không phải lâm vào trạng thái tâm lý
hoảng loạn trước sự thăng trầm bởi giá cổ phiếu trồi sụt bất th ường trên TTCK, làm
cho TTCK giao dịch sôi động hơn nữa.


kinh tế:
Quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, đã từ lâu Mỹ và Châu Âu đã phát minh
ra và sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro cho các chủ thể của
nền kinh tế vì có thể thấy rằng các hoạt động trong nền kinh tế l à không thể né tránh
hết được mọi rủi ro.Tuy vậy, các sản phẩm t ài chính phái sinh phổ biến như: quyền
chọn (option), kỳ hạn (Forward), giao sau (Future), hoán đổi (swap)…hiện nay cho

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

Luận Văn bao gồm:
1/ Mục tiêu- Nội dung nghiên cứu:
 Nghiên cứu một số vấn đề lý luận c ơ bản về thị trường quyền chọn (option) để
làm nền tảng khảo sát thực trạng triển khai công cụ n ày trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

-3-

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Luận Văn Thạc sĩ

-4-

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt


 Trọng tâm của đề tài là nghiên cứu, thu thập thông tin để t ìm hiểu và phân tích

CHƯƠNG 1

những thuận lợi khó khăn gặp phải cũng nh ư tổng kết những kết quả đạt đ ược ban

TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN

đầu cùng các triển vọng sắp tới từ việc thực hiện các loại quyền chọn hiện có tại

VÀ QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU.

Việt Nam và qua đó giúp đưa ra các gi ải pháp thiết thực và hiệu quả cho phát triển

-----------------------------------

và làm sôi động hơn nữa các giao dịch quyền chọn cổ phiếu tr ên thị trường chứng
khoán Việt nam
2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Về cơ sở lý luận, giới thiệu chung các loại sản phẩm t ài chính phái sinh được giao
dịch phổ biến trên thế giới, phân tích giao dịch quyền chọn các loại , đặc biệt là
quyền chọn cổ phiếu .
3/ Phương pháp nghiên c ứu:
 Phương pháp lý luận cơ sở là phương pháp Duy vật biện chứng
 Phương pháp nghiên cứu là phương pháp thống kê.
 Nguồn dữ liệu thứ cấp (nguồn thông tin từ sách báo, tạp chí chuy ên ngành, các

TTCK là một bộ phận cấu thành của thị trường vốn, là nơi diễn ra các hoạt động
giao dịch mua bán các chứng khoán trung v à dài hạn như các loại cổ phiếu, trái
phiếu và các công cụ tài chính khác ( chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ tài chính phái

sinh…). TTCK là nơi tập trung nguồn vốn cho đầu tư và phát triển nền kinh tế và
thị trường quyền chọn chỉ được hình thành và hoạt động hiệu quả trên cơ sở TTCK
đã ổn định và phát triển.Và ngược lại, một khi thị trường quyền chọn được điều
hành tốt thì sẽ góp phần làm cho TTCK phát triển, sôi động và bền vững hơn nữa
1.1. Tổng quan về quyền chọn (Option):

website trên internet…)
4/ Kết cấu luận văn:

1.1.1. Khái niệm :

 Lời cam đoan

 Quyền chọn là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán, trong đó người

 Danh mục chữ viết tắt, bảng biểu, hình vẽ đồ thị.

mua quyền nhưng không phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán một t ài sản cơ sở nào đó

 Mục lục.

vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay.

 Mở đầu: Sự cần thiết của đề t ài.
 Chương 1: Tổng quan về quyền chọn và quyền chọn cổ phiếu.
 Chương 2: Thực trạng thị trường Chứng khoán Việt Nam và điều kiện hình
thành thị trường quyền chọn cổ phiếu.

 Người mua quyền chọn trả cho ng ười bán một số tiền gọi l à phí quyền chọn.
Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo điều khoản

của hợp đồng nếu người mua muốn thế.

 Chương 3: Giải pháp triển khai giao dịch quyền chọn cổ phiếu tr ên thị trường

 Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call-option), một quyền

chứng khoán Việt Nam.

chọn bán một tài sản gọi là quyền chọn bán (put-option).

 Phụ lục
 Tài liệu tham khảo

 Mặc dù các quyền chọn được giao dịch trong một thị tr ường có tổ chức nhưng
phần lớn các giao dịch quyền chọn đ ược quản lý riêng rẽ giữa hai bên. Những người

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

-5-

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Luận Văn Thạc sĩ

-6-


GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

này tự tìm đến với nhau, loại thị tr ường này gọi là thị trường OTC, đây chính là loại

ngân hàng hoặc các công ty tài chính khổng lồ. Trên thị trường quyền chọn, có hai

thị trường quyền chọn xuất hiện đầu ti ên.

loại người bán quyền chọn là người bán quyền chọn mua (Seller call option, short

 Hầu hết các quyền chọn chúng ta quan tâm l à mua bán các loại tài sản tài chính

call ) và người bán quyền chọn bán (Sell er put option, short put ) .

chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu… Mặc dù vậy, chúng ta cũng thấy xuất hiện loại

 Bên mua quyền chọn: Là bên nắm giữ quyền chọn, và phải trả cho bên bán phí

thoả thuận tài chính khác như hạn mức tín dụng, đảm bảo khoản vay, v à bảo hiểm

quyền chọn để có được quyền mua hoặc bán loại h àng hoá cơ sở nào đó. Quyền

cũng là một hình thức khác của quyền chọn. Ngo ài ra, bản thân cổ phiếu cũng l à

chọn trao cho người giữ nó quyền để thực hiện đối với hợp đồng quyền chọn mà họ

quyền chọn trên tài sản công ty.

đã mua. Do vậy, trong thời hạn hiệu lực hợp đồng b ên mua có ba lựa chọn:


 Quyền chọn cũng có những nét giống với một hợp đồng kỳ hạn nh ưng quyền chọn

(i)

buộc phải thực hiện giao dịch. Hai b ên trong hợp đồng kỳ hạn có nghĩa vụ phải mua

(ii)

Bán hợp đồng quyền chọn cho b ên thứ ba trên thị trường hưởng chênh
lệch giá; hoặc

và bán hàng hoá, nhưng người nắm giữ quyền chọn có thể quyết định mua hoặc bán
tài sản với giá cố định nếu giá trị của nó thay đổi.

Thực hiện hợp đồng quyền chọn nếu biến động giá tr ên thị trường có
lợi cho họ; hoặc

không bắt buộc phải thực hiện giao dịch c òn người sở hữu hợp đồng kỳ hạn bắt

(iii)

Để cho quyền chọn tự động hết hiệu lực m à không tiến hành bất cứ
một giao dịch mua-bán nào cả nếu biến động giá thị tr ường bất lợi so

 Bên mua quyền chọn (mua quyền chọn mua, hoặc mua quyền chọn bán ) phải trả

với giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn.

cho bên bán quyền chọn một khoản tiền gọi là phí quyền chọn hay giá quyền chọn

(option premium ).Thông th ường, bên mua quyền chọn được xem là nhà đầu tư có

Khi bên mua không thực hiện quyền chọn họ sẽ vẫn mất phí. Do vậy, theo lý t huyết,

vị thế dài hạn trên hợp đồng quyền chọn ( long -term position ); bên bán quyền chọn

bên mua có vùng lãi không giới hạn còn vùng lỗ giới hạn bằng mức phí quyền chọn.

ở vị thế ngắn hạn (short -term position). Lợi nhuận của nhà đầu tư là khoản lỗ của

Trên thị trường quyền chọn, có hai loại người mua quyền chọn: ng ười mua quyền

nhà phát hành và ngược lại.

chọn mua (Buyer call option - Long call ); người mua quyền chọn bán (Buyer put
option- Long put ).

1.1.2. Một số vấn đề liên quan đến hợp đồng quyền chọn:
1.1.2.2. Các trạng thái quyền chọn: Trong thời hạn hợp đồng hiệu lực, ng ười mua
1.1.2.1. Quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng quyền chọn:

thực hiện hợp đồng hay không c òn phụ thuộc vào sự biến động của giá cả hiện h ành

 Bên bán quyền chọn: Là bên phát hành quyền chọn, và sau khi thu phí quyền

trên thị trường vào thời điểm đó so với mức giá thực hiện ( strike price ) đã quy

chọn phải có nghĩa vụ luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch (mua hoặc bán tài sản cơ sở
đã thoả thuận trong hợp đồng với b ên mua- khi bên mua thực hiện quyền trong thời


định. Cụ thể, xét từ vị thế người mua quyền chọn hợp đồng quyền chọn có ba trạng
thái:

hạn đã thoả thuận. Theo lý thuyết, b ên bán quyền chọn có vùng lãi giới hạn ( tối đa

 Ngang giá quyền chọn (At the money-ATM ): Là trạng thái khi người nắm giữ

là phí quyền chọn ) còn vùng lỗ rất lớn. Do vậy, bên bán quyền chọn thường là các

quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện quyền chọn m à không phát sinh

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

-7-

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Luận Văn Thạc sĩ

-8-

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

khoản lãi hay lỗ nào. Khi đó: giá thị trường = strike price. Quyền chọn ở trạng thái


 Quản lý rủi ro giá cả: Quyền chọn cung cấp một c ơ chế hiệu quả cho phép ph òng

ATM gọi là quyền chọn ở điểm hoà vốn.

tránh rủi ro và cho phép chuyển dịch rủi ro từ những người không thích rủi ro sang

 Được giá quyền chọn ( In the money-ITM ): Là trạng thái khi người nắm giữ

những người chấp nhận nó.

quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện quyền chọn m à có lãi. Khi đó:

 Góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển : Thị trường giao dịch quyền

giá thị trường > strike price (đối với hợp đồng quyền chọn mua ) v à giá thị trường <

chọn cho phép các nhà đầu tư đạt được một tỷ suất sinh lợi cao, chính điều n ày hấp

strike price (đối với hợp đồng quyền chọn bán ). Quyền chọn ở trạng thái ITM gọi

dẫn các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm, góp phần huy động th êm nguồn lực tài chính

là quyền chọn ở vùng hái ra tiền.

còn nhàn rỗi trong xã hội. Bên cạnh đó, việc tham gia thị tr ường không đòi hỏi chi

 Giảm giá quyền chọn (Out the money -OTM ): Là trạng thái khi người nắm giữ

phí quá lớn cho phép nhà đầu tư có thể dễ dàng tham gia cũng như rút lui khỏi thị
trường làm cho thị trường sôi động hơn.


quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ chịu lỗ.
Lúc này: giá thị trường < strike price (đối với hợp đồng quyền chọn mua); v à giá

1.1.2.5. Tính hai mặt của Hợp đồng quyền chọn:

thị trường > strike price (đối với hợp đồng quyền chọn bán). Quyền chọn ở trạng
thái OTM gọi là quyền chọn ở vùng mất tiền.

Mặc dù có những ưu điểm giúp các cá nhân và các doanh nghi ệp có thể phòng ngừa
rủi ro trong các hoạt động sản xuất kinh doanh v à tài chính nhưng hợp đồng phái

1.1.2.3. Các kiểu hợp đồng quyền chọn thông dụng : Xét về thời gian thực hiện

sinh nói chung và hợp đồng quyền chọn nói ri êng còn có thể được sử dụng cho các

của hợp đồng thì có hai kiểu quyền chọn kiểu Mỹ và kiểu châu Âu:

mục đích bất chính như: trốn thuế, làm sai lệch các báo cáo tài chính, luồn lách để

 Kiểu Mỹ: Là quyền chọn theo đó người mua quyền chọn có quyền thực hiện
quyền chọn tại bất kỳ thời điểm n ào trong khoảng thời gian hiệu lực của hợp đồng.

né tránh các chuẩn mực kế toán, hoặc các quy chế giám sát t ài chính của Chính phủ.
Chúng còn được cho là những nguyên nhân dẫn đến hành vi đầu cơ, lừa đảo, vi
phạm đạo đức chứng khoán v à làm tăng thêm những bất ổn trên thị trường tài chính

 Kiểu châu Âu: Là quyền chọn theo đó người mua quyền chọn chỉ có quyền thực

nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Chúng ta hãy xem một vài ví dụ về


hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng.Thông thường do những thuận lợi

hành vi tiêu cực từ mặt trái của các công cụ phái sinh, cụ thể l à quyền chọn:

về mặt thời gian thực hiện nên quyền chọn kiểu Mỹ có mức phí quyền chọn th ường
cao hơn mức phí quyền chọn kiểu Châu Âu.

 Chỉ cần một dao động mạnh trong giá v àng chẳng hạn, các ngân hàng có thể rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán do không có khả năng thực hiện nghĩa vụ

1.1.2.4. Vai trò của Quyền chọn:

với bên mua (trường hợp quyền chọn vàng). Và chúng sẽ lây lan sang toàn hệ

 Vai trò định giá : Nếu như hợp đồng giao sau (Future) phản ánh giá của thị tr ường

thống. Các nhà kinh tế ví von gọi đây là dạng rủi ro mắt xích hoa cúc.

về giá giao ngay trong tương lai thì giá hợp đồng quyền chọn phản ánh sự biến động

 Các doanh nghiệp sử dụng hợp đồng phái sinh thao túng thị tr ường mỗi khi họ

giá của tài sản cơ sở tức là phản ánh độ rủi ro gắn liền với mỗi mặt h àng cơ sở.

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

nắm bắt được những thông tin có lợi cho m ình. Chẳng hạn, các doanh nghiệp đ ã

HVTH: Huỳnh Thiên Phú



Luận Văn Thạc sĩ

-9-

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Luận Văn Thạc sĩ

- 10 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

biết trước tình trạng tài chính thật của mình là đang thua lỗ, nhưng thị trường chưa

 Ngày tháng đáo hạn: Một trong những điều khoản để mô tả hợp đồng quyền chọn

nắm bắt được các thông tin này. Từ đó, họ có thể thông qua một định chế n ào đó,

về cổ phiếu là tháng xảy ra ngày đáo hạn của hợp đồng. Quyền chọn cổ phiếu có

đặt lệnh bán khống (đầu c ơ giá xuống) trên các hợp đồng giao sau hoặc l à bán

chu kỳ tháng giêng bao gồm: tháng giêng, tháng tư, tháng bảy, tháng mười; chu kỳ

quyền chọn. Đến khi giá xuống họ sẽ thực hiện hợp đồng để kiế m lời. Đây là một

tháng hai bao gồm: tháng hai, tháng năm, tháng tám, tháng m ười một; chu kỳ tháng


điển hình vi phạm đạo đức chứng khoán m à Luật cấm.

ba bao gồm: tháng ba, tháng sáu, tháng chín, tháng m ười hai.

1.2. Quyền chọn cổ phiếu:

Ngày đáo hạn chính xác là vào lúc 22 giờ 59 phút (theo giờ của trung tâm giao dịch)
ngày thứ bảy của tuần lễ thứ ba của tháng đáo hạn. Theo thông lệ, nh à đầu tư có

Được giao dịch trên cổ phiếu cơ sở là cổ phiếu có tính thanh khoản cao đ ược phát
hành bởi công ty có uy tín và có khối lượng giao dịch lớn trên TTCK.

thời gian đến 16 giờ 30 phút của ngày thứ sáu trước đó để chỉ thị cho nhà môi giới
thực hiện hợp đồng.

1.2.1. Đặc điểm của quyền chọn cổ phiếu:

 Giá thực hiện: Trung tâm giao dịch chọn giá thực hiện với các mức giá m à theo

1.2.1.1. Mua quyền chọn cổ phiếu là mua quyền để thực hiện hợp đồng:

đó quyền chọn có thể được phát hành. Giá thực hiện thường được đặt cách nhau
$2(1/2), $5, hoặc $10. Quy tắc thường được các trung tâm giao dịch áp dụng l à sử

Đây là đặc điểm cơ bản nhất và là yếu tố hấp dẫn của hợp đồng quyền chọn so với

dụng khoảng cách $2 (1/2) cho giá thực hiện khi giá cổ phiếu thấp h ơn $25; khoảng

các hợp đồng mua bán cổ phiếu khác. Một ng ười đã mua hợp đồng quyền chọn có


cách $5 khi giá thực hiện nằm trong khoảng $25 đến $200; v à khoảng cách $10 cho

quyền thực hiện hợp đồng khi thị tr ường biến động thuận lợi hay có thể để hợp

giá thực hiện trên $200.

đồng vô hiệu. Trong khi đó đối với các hợp đồng mua bán cổ phiếu thông th ường
khi hợp đồng đến hạn thì cả hai bên tham gia ký kết hợp đồng buộc phải thực hiện

Ví dụ: Cổ phiếu ABC có thị giá $20 th ì quyền chọn cổ phiếu ABC có thể đ ược giao

hợp đồng.

dịch ở mức giá thực hiện l à $18, $20.5, $23. Cổ phiếu HTP có thị giá l à $210 thì
giá thực hiện của HĐQC có thể l à $200, $210, $220.

1.2.1.2. Những tiêu chuẩn của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu:
Khi một ngày đáo hạn mới được đưa ra, thông thường hai mức giá thực hiện gần
Ngày nay dù giao dịch trên thị trường tập trung hay phi tập trung, hợp đồng quyền

nhất với giá cổ phiếu hiện h ành sẽ được chọn để trao đổi. Nếu một trong hai mức

chọn cổ phiếu tuân thủ một số ti êu chuẩn nhất định về: số lượng, ngày đáo hạn, giá

giá đó gần sát với giá cổ phiếu hiện thời, th ì mức giá thực hiện gần thứ ba với giá cổ

thực hiện.

phiếu hiện tại có thể được chọn. Ví dụ: Quyền chọn tháng 2 cho cổ phiếu ABC bắt


 Về số lượng: Thông thường ở các thị trường của Mỹ, số lượng cổ phiếu mua bán

đầu được giao dịch khi giá cổ phiếu của nó tr ên thị trường là $32. Khi đó giá thực

trên một hợp đồng quyền chọn là 100 cổ phiếu, ở Úc là 1.000 cổ phiếu.

hiện cho quyền chọn mua v à quyền chọn bán loại cổ phiếu n ày sẽ được đề nghị là
$30 và $35. Khi cổ phiếu ABC tăng lên $34.5 thì mức giá $40 có thể được đề nghị
để làm giá thực hiện cho hợp đồng.

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 11 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

1.2.1.3 Giá của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu:

Luận Văn Thạc sĩ

- 12 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

giá thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ giảm một khoảng bằng với số cổ tức v ào thời

điểm không nhận cổ tức.

Giá của hợp đồng quyền chọn (phí quyền chọn) bao gồm giá trị thực ( Intrinsic
Value ) và giá trị thời gian ( Time Value ).
 Giá trị thực: Nếu quyền chọn là quyền chọn được giá (ITM option) thì quyền
chọn có giá trị thực. Giá trị thực của quyền chọn được tính như sau:
+ Đối với quyền chọn mua: Giá trị thực = MAX (S-X;0)
Trong đó: S là giá thị trường của cổ phiếu cơ sở, X là giá thực hiện trên hợp đồng.

Riêng quyền chọn được giao dịch trên thị trường tập trung thì giá thực hiện sẽ được
điều chỉnh khi có việc chia tách cổ phiếu. Khi tất cả các điều kiện khác không đổi,
nếu một số cổ phiếu cơ sở được tách thành m cổ phiếu thì giá thực hiện của quyền
chọn dựa trên số cổ phiếu ấy sẽ giảm đi m lần.
Ví dụ: Giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu A hiệ n đang là $30, giả sử
công ty quyết định tách một cổ phiếu A th ành 3 cổ phiếu mới thì giá thực hiện trên
hợp đồng quyền chọn sẽ giảm c òn 30/3=$10.

Khi giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn mua thấp h ơn giá cổ phiếu trên thị
trường, lúc đó người mua hợp đồng quyền chọn sẽ có lợi nếu thực hiện hợp đồng v à
ta nói hợp đồng có giá trị thực. Giá trị của hợp đồng l à phần chênh lệch giữa giá thị
trường của cổ phiếu và giá thực hiện của quyền chọn (S -X). Còn trong trường hợp
giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn cao h ơn thị giá của cổ phiếu thì giá trị thực

Tương tự , nếu cổ tức được trả bằng cổ phiếu thì giá thực hiện của hợp đồng quyền
chọn cũng sẽ giảm như trường hợp chia tách cổ phiếu.
1.2.2. Các loại quyền chọn cổ phiếu v à một số yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền
chọn:

của quyền chọn mua bằng 0, v à ta nói quyền chọn không có giá trị thực.
1.2.2.1. Các loại quyền chọn cổ phiếu: Xét về tính chất, quyền chọn cổ phiếu có

+ Đối với quyền chọn bán: Giá trị thực = MAX (X-S;0)
Khi giá thực hiện quyền chọn bán cao h ơn giá cổ phiếu trên thị trường thì HĐQC có
giá trị thực, đó chính là phần chênh lệch giữa giá thực hiện của quyền chọn v à giá
thị trường của cổ phiếu (X-S). Trường hợp giá thực hiện tr ên hợp đồng quyền chọn
thấp hơn thị giá của cổ phiếu thì giá thực hiện của quyền chọn b án bằng 0 hay
quyền chọn không có giá trị thực.

hai loại: quyền chọn mua và quyền chọn bán.
 Quyền chọn mua (Call option): Người sở hữu quyền chọn mua có quyền mua một
số lượng cổ phiếu nhất định với mức giá thực hiện tr ên hợp đồng trong khoảng thời
gian xác định. Để có được quyền chọn đó, người mua quyền phải trả cho ng ười bán
quyền một khoảng phí gọi l à phí quyền chọn mua (Call premium). C òn người bán
quyền chọn thì phải bán số lượng cổ phiếu đã thoả thuận với mức giá xác định tr ước

1.2.1.4. Ảnh hưởng của việc phân chia cổ tức v à cổ phiếu đến giá thực hiện của

nếu hợp đồng quyền chọn đ ược thực hiện. Trường hợp người bán quyền chọn viết

HĐQC cổ phiếu:

một hợp đồng quyền chọn trong khi đang sở hữu cổ phiế u cơ sở thì gọi là quyền
chọn có bảo vệ (covered option), ng ược lại nếu hợp đồng quyền chọn mua đ ược bán

Việc phân chia cổ tức bằng tiền mặt chỉ ảnh h ưởng đến giá thực hiện của các quyền

trong khi người bán quyền chọn không sở hữu cổ phiếu c ơ sở thì đó là quyền chọn

chọn giao dịch trên thị trường OTC. Khi một công ty chia cổ tức bằng tiền mặt th ì

không có bảo vệ (uncovered option) tr ường hợp này còn gọi là nghiệp vụ bán khống


HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 13 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

quyền chọn. Quyền chọn mua được thực hiện khi giá thực hiện tr ên hợp đồng quyền

Luận Văn Thạc sĩ

- 14 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

 Giá thực hiện trên hợp đồng (Strike price):

chọn nhỏ hơn giá thị trường của cổ phiếu cơ sở
Vì giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn đ ược cố định trong suốt thời gian hiệu
 Quyền chọn bán (Put option): Quyền chọn bán là quyền được bán cổ phiếu trong

lực của hợp đồng nên trong trường hợp quyền chọn mua, giá thực hiện c àng thấp thì

tương lai tại một mức giá xác định tr ước. Người mua quyền chọn bán sẽ y êu cầu


khả năng thực hiện hợp đồng c àng lớn , khi ấy giá quyền chọn sẽ tăng. Ng ược lại

thực hiện hợp đồng khi giá cổ phiếu tr ên thị trường thấp hơn giá thực hiện trên

giá thực hiện của quyền chọn bán c àng thấp thì giá quyền chọn càng thấp do hợp

quyền chọn. Để có quyền chọn bán trong t ương lai, người mua quyền phải trả cho

đồng sẽ ít có cơ hội để thực hiện.

người bán quyền một khoảng phí gọi l à phí quyền chọn bán (Put premium).

 Kiểu quyền chọn (Style of the option):

Xét về thời gian thực hiện của hợp đồng quyền chọn th ì có hai loại quyền chọn:
kiểu Mỹ và kiểu Châu Âu. Thông th ường do những thuận lợi về mặt thời gian thực
hiện từ quyền chọn kiểu Mỹ n ên loại quyền chọn này có mức phí cao hơn quyền
chọn kiểu châu Âu.

Quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu Châu Âu sẽ có mức giá khác nhau. V ì
quyền chọn kiểu Mỹ cho phép ng ười sở hữu nó có cơ hội yêu cầu thực hiện hợp
đồng nhiều hơn quyền chọn kiểu Châu Âu n ên quyền chọn kiểu Mỹ thường có giá
cao hơn quyền chọn kiểu Châu Âu.

1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn cổ phiếu: Có 6 yếu tố cơ bản:
Giá thị trường của cổ phiếu cơ sở, giá thực hiện trên hợp đồng, kiểu quyền chọn,
thời gian đáo hạn của hợp đồng, lãi suất của tài sản phi rủi ro, độ biến động của giá
chứng khoán cơ sở.
 Giá thị trường của cổ phiếu cơ sở ( Market price of underlying stock ):


Ví dụ: Ngày 01/03/2008 ông A mua m ột hợp đồng quyền chọn bán cổ phiếu ABC
với giá thực hiện là $50, phí quyền chọn là $2, ngày đáo hạn là 01/07/2008.
Ngày 01/06/2008 giá thị trường cổ phiếu ABC là $40. Nếu là quyền chọn kiểu Mỹ
thì ngày 01/06/2008 ông A có quy ền yêu cầu thực hiện hợp đồng và hưởng phần lợi
nhuận là (50-40-2)*100=$800. Nhưng nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu th ì ông A

Thị trường chứng khoán luôn biến động không ngừng v à giá cổ phiếu cũng vậy.

phải đợi đến ngày 01/07/2008 mới có thể thực hiện hợp đồng. Giả sử đến ng ày

Mỗi khi thị giá cổ phiếu c ơ sở thay đổi thì khả năng thực thi hợp đồng quyền chọ n

01/07/2008 giá cổ phiếu ABC là $55 thì quyền chọn sẽ không được thực hiện, khi

sẽ tăng lên hoặc giảm xuống, tuỳ theo loại quyền chọn, khi đó sẽ kéo theo sự thay

đó ông A đã mất đi cơ hội nhận được $800 lợi nhuận từ hợp đồng.

đổi của giá quyền chọn. Khi thị giá của cổ phiếu c àng cao thì người mua quyền
chọn càng có lợi, lúc đó họ sẵn sàng trả giá cao hơn để có quyền chọn mua trong
tương lai, vì thế giá của quyền chọn mua trong t ương lai sẽ tăng, nhưng người mua
quyền chọn bán sẽ bất lợi, cho n ên quyền chọn bán kém hấp dẫn v à giá quyền chọn
bán sẽ giảm.

 Thời gian đáo hạn (Time value):
Hợp đồng quyền chọn có khoảng thời gian hiệu lực càng dài thì khả năng thị trường
biến động theo hướng có lợi cho người sở hữu hợp đồng càng lớn. Vì thế trong
trường hợp quyền chọn kiểu Mỹ do ng ười mua có thể yêu cầu thực hiện quyền của
mình bất cứ lúc nào trong thời gian của hợp đồng, thời gian đáo hạn càng dài thì
quyền chọn càng hấp dẫn và giá của nó càng cao


HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 15 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Nhưng đối với người sử dụng quyền chọn kiểu Châu Âu th ì khác, do quyền chọn

Luận Văn Thạc sĩ

- 16 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Bảng 1.1: Tóm tắt các ảnh hưởng của các yếu tố đến giá quyền chọn

chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn của hợp đồng nên thời gian đáo hạn có ảnh
hưởng không rõ ràng đến giá quyền chọn.
 Lãi suất của tài sản phi rủi ro (Interest rate of the non -risk assets):
Hiện giá của cổ phiếu và lãi suất của tài sản phi rủi ro có quan hệ với nhau theo

Các yếu tố

Ảnh hưởng đến giá


Ảnh hưởng đến giá

quyền chọn mua

quyền chọn bán

Thị giá cổ phiếu cơ sở tăng

Tăng

Giảm

Giá thực hiện

Giảm

Tăng

Thời gian đáo hạn tăng

Tăng (Quyền chọn kiểu

Tăng (Quyền chọn kiểu

công thức:
Tổng các dòng thu nhập trong tương lai
Hiện giá của cổ phiếu =
1+ lãi suất chiết khấu
Trong đó lãi suất chiết khấu có thể xem l à lãi suất của tài sản phi rủi ro. Như vậy


Kiểu quyền chọn

Mỹ)

Mỹ)

Giá quyền chọn kiểu Mỹ

Giá quyền chọn kiểu

cao hơn

Mỹ cao hơn

Lãi suất tài sản phi rủi ro

Tăng

Giảm

Độ bất ổn của giá cổ phiếu

Tăng

Tăng

1.2.3. Mục đích của người mua, bán quyền chọn:

khi lãi suất của tài sản phi rủi ro tăng lên thì hiện giá của cổ phiếu sẽ giảm, kéo theo


Với sự linh hoạt và với những đặc tính ưu việt của quyền chọn, các nh à đầu tư đã

sự thay đổi của giá quyền chọn; cụ thể l à khi lãi suất của tài sản phi rủi ro tăng lên

ứng dụng công cụ này với những mục đích khác nhau.

thì giá cổ phiếu cơ sở sẽ giảm, kéo theo giá quyền chọn mua sẽ giảm, trong khi giá
của quyền chọn bán sẽ tăng.

1.2.3.1. Mục đích của người mua quyền :

 Độ bất ổn của giá cổ phiếu (The volatarity):

Nhà đầu tư thường mua quyền chọn nhằm những mục đích c ơ bản như: bảo hiểm,
đầu cơ, hoặc trì hoãn một quyết định.

Độ bất ổn chính là mức biến động giá cổ phiếu trong t ương lai. Giá cổ phiếu càng
biến động thì cơ hội thực hiện quyền chọn mua v à quyền chọn bán càng tăng. Vì thế

 Bảo hiểm: Thị trường chứng khoán luôn biến động v à không ai có thể chắc chắn

giá quyền chọn cũng tăng theo mức độ biến động của thị giá cổ phiếu c ơ sở.

được những động thái của nó trong t ương lai. Vì thế quyền chọn được sử dụng như
là công cụ bảo hiểm vị thế hiện có của nh à đầu tư bằng việc cố định giá mua bán
trên hợp đồng.
 Đầu cơ: Trong trường hợp khác một nhà đầu tư cũng có thể sử dụng quyền chọn
để đầu cơ với số tiền bỏ ra ban đầu thấp h ơn nhiều so với việc mua bán trực tiếp
trên thị trường và có thể tìm được mức tỷ suất lợi nhuận rất cao.


HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 17 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Luận Văn Thạc sĩ

- 18 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

 Trì hoãn một quyết định: Quyền chọn cũng được sử dụng khi một nhà đầu tư

+ Trường hợp quyền chọn không đ ược thực hiện thì người bán có thể hưởng phần

muốn mua hay bán cổ phiếu n ào nhưng chưa muốn thực hiện ý định đó ngay m à

phí đó mà không phải thực hiện bất cứ nghĩa vụ mua bán n ào, sau khi hợp đồng đáo

chờ đợi diễn biến tiếp theo của thị tr ường. Trong trường hợp này quyền chọn có thể

hạn, anh ta có thể bán một quyền khác v à nhận tiền phí khác từ hợp đồng mới.


giúp nhà đầu tư hạn chế rủi ro biến động giá v à có thể trì hoãn quyết định mua bán
của mình trong thời gian hiệu lực của hợp đồng đ ã mua.

Như vậy, tuỳ theo những dự đoán khác nhau m à các nhà đầu tư có những hành động
khác nhau nhằm mục đích thu lợi cho bản thân mình.

1.2.3.2. Mục đích của người bán quyền:
1.2.4. Vai trò của quyền chọn cổ phiếu :
Khi bán quyền chọn thì chủ thể bán quyền chỉ có thể kiếm đ ược lợi nhuận hữu hạn
trong khi có thể bị lỗ vô hạn, tuy nhiên theo thống kê thì có đến 90% quyền chọn

1.2.4.1. Là công cụ bảo hiểm và kiếm lời hữu hiệu của nh à đầu tư:

không được thực hiện khi đến hạn. Thông th ường người bán quyền thường nhằm

Với đặc điểm là giá thực hiện được cố định, quyền chọn cho phép ng ười tham gia

đến những mục đích: Bảo hiểm vị thế, tăng lợi suất.

có thể bảo vệ phần lợi hiện có hay hạn chế thua lỗ trong thời gian thị tr ường biến

 Bảo hiểm vị thế: Giống như người mua quyền chọn, người bán quyền chọn cũng

động không thể dự đoán.

có nhu cầu cố định giá mua hay giá bán một cổ phiếu nhất định v ì lo sợ những diễn

 Đối với người mua quyền chọn: Trong trường hợp thị trường biến động như dự

biến của thị trường. Việc bán quyền chọn sẽ giúp cho nhà đầu tư có thể tính toán


đoán, hợp đồng được thực hiện thì phần thu nhập có được do bán cổ phiếu hay chi

được phần thu nhập (trường hợp bán quyền chọn mua) hay chi phí mua cổ phiếu

phí phải bỏ ra để mua cổ phiếu là cố định. Vì thế giúp người mua quyền hạn chế rủi

(trong trường hợp bán quyền chọn bán) trong t ương lai. Trường hợp quyền chọn

ro cho bản thân mình. Ngược lại, khi quyền chọn không đ ược thực hiện, nghĩa là

không được thực hiện thì phần phí quyền chọn thu được có thể giúp nhà đầu tư bù

biến động trên thị trường có lợi hơn cho người mua quyền so với việc thực hiện

lỗ khi giá cổ phiếu biến động bất lợi.

hợp đồng, khi đó người mua quyền chỉ mất một khoản phí, nhưng lại được lợi hơn

 Tăng lợi suất: Ngoài mục đích bảo hiểm vị thế, quyền chọn c òn được sử dụng để
tăng thu nhập cho người bán quyền.
+ Trường hợp quyền chọn đ ược thực hiện (nghĩa là người bán quyền dự đoán sai)
khi đó ngoại trừ phần tiền đã tính toán được do việc cố định giá bán, ng ười bán
quyền còn thu thêm phần phí hợp đồng, làm tăng tổng thu nhập có được từ việc mua
bán.

khi thực hiện mua bán trên thị trường.
 Đối với người bán quyền chọn: Một khi quyền chọn được bán ra thì người bán
quyền đã có thể tính được phần lợi nhuận sẽ thu đ ược trong tương lai. Cụ thể là khi
quyền chọn được yêu càu thực hiện thì phần thu nhập hay chi phí bỏ ra cũng đ ược

cố định từ trước; từ đó có thể giúp ng ười bán tính toán được lợi nhuận của mình,
ngược lại thì phần phí thu được từ hợp đồng có thể giúp ng ười bán quyền bù lỗ vốn
do thị trường biến động bất lợi.
Không chỉ là công cụ bảo hiểm hữu hiệu, quyền chọn dùng để kiếm lời một cách
hiệu quả. Chính là nhờ ở đặc điểm số tiền đầu t ư ban đầu khá thấp, tỷ suất sinh lợi

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 19 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Luận Văn Thạc sĩ

- 20 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

kiếm được khi đầu tư vào quyền chọn cao hơn hơn nhiều lần so với khi mua bán

1.2.4.3. Tạo ra những tác động tích cực đến các công ty phát hành cổ phiếu và

trực tiếp cổ phiếu trên thị trường, trong khi số tiền mất đi trong tr ường hợp bị thua

công ty chứng khoán:


lỗ thì có giới hạn cho nên quyền chọn đã trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trên
thế giới.

Giao dịch quyền chọn có thể đ ược xem là hành động mua bán cổ phiếu của công ty
chưa thực hiện ngay mà kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định. Khi một nh à

1.2.4.2. Thu hút nhiều đối tượng tham gia trên TTCK, góp phần thúc đẩy

đầu tư mua hay bán quyền chọn của một loại cổ phiếu c ơ sở cũng có nghĩa là người

TTCK phát triển:

đó đang đầu tư vào công ty phát hành ra c ổ phiếu đó. Do đó, người đó sẽ trở thành
người giám sát tình hình kinh doanh của công ty đó. Mặt khác, để quyền chọn của

Thị trường quyền chọn cổ phiếu l à nơi tạo nhiều cơ hội cho những nhà đầu tư nhỏ
lẻ, không đủ năng lực t ài chính để tham gia mua bán trực tiếp tr ên thị trường chứng
khoán. Với khả năng bảo vệ nhà đầu tư trước những biến động về giá cổ phiếu, thị
trường quyền chọn cũng thu hút được những nhà đầu tư ngại rủi ro, còn chần chừ
chưa đầu tư vào chứng khoán do sự biến động th ường xuyên trên thị trường.

một cổ phiếu nào đó được phép giao dịch thì cổ phiếu đó phải đáp ứng đ ược những
yêu cầu nhất định về số lượng, mật độ giao dịch, giá cả…, nói chung những cổ
phiếu được đánh giá là có chất lượng thì mới được chọn làm cổ phiếu cơ sở và hình
thành nên uy tín và thương hi ệu cho công ty phát hành cổ phiếu đó. Chính vì thế,
hợp đồng quyền chọn không do chính công ty có c ổ phiếu niêm yết phát hành

Với những lợi ích mà quyền chọn cổ phiếu mang lại v à với đặc điểm của TTCK


nhưng cũng ảnh hưởng đến tình hình quản lý và hoạt động của công ty niêm yết.

Việt Nam hiện nay, quyền chọn sẽ trở th ành công cụ đầu tư hấp dẫn, phù hợp với

Bằng cách theo dõi nhu cầu giao dịch trên thị trường quyền chọn, những ng ười điều

điều kiện tài chính và mức độ ngại rủi ro của đa số ng ười dân nếu được áp dụng trên

hành công ty niêm yết có thể biết được đánh giá của nhà đầu tư về triển vọng của

thị trường Việt Nam.

công ty, từ đó có những điều chỉnh ph ù hợp cho hoạt động kinh doanh v à gìn giữ
thương hiệu của mình.

Muốn đưa quyền chọn vào TTCK thì các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng
như năng lực chuyên môn của đội ngũ quản lý thị trường và nhân viên trong ngành

Mặt khác, quyền chọn cổ phiếu cũng tạo ra động lực đối với các công ty ni êm yết

chứng khoán phải được nâng lên một bước để có thể vận hành thị trường một cách

nhưng cổ phiếu của công ty ch ưa đạt được mức tín nhiệm để được chọn làm cổ

hiệu quả.. Bên cạnh đó, khi giao dịch quyền chọn trở n ên phổ biến thì sức cầu cổ

phiếu cơ sở mà cố gắng phấn đấu để đạt đ ược tiêu chuẩn cổ phiếu cơ sở, nâng cấp

phiếu cơ sở sẽ tăng, lúc đó cơ quan quản lý thị trường chứng khoán phải gia tăng số


thương hiệu cho mình.

lượng cũng như chất lượng cổ phiếu cơ sở. Khi số lượng và chất lượng cổ phiếu
niêm yết tăng, nhu cầu mua bán chứng khoán của nh à đầu tư được đáp ứng thì sẽ
làm cho hoạt động trên TTCK càng thêm sôi động hơn.

Việc thu hút thêm nhiều người tham gia vào thị trường quyền chọn không những có
lợi cho TTCK mà còn là nguồn thu lợi nhuận cho các công ty chứng khoán. Càng
nhiều người tham gia, số lượng khách hàng tăng kéo theo nhu c ầu giao dịch và nhu

Thị trường quyền chọn chỉ có thể hình thành và hoạt động hiệu quả khi TTCK phát

cầu tư vấn về loại công cụ tài chính mới này càng tăng, từ đó có thể giúp công ty

triển ổn định. Nhưng khi một thị trường quyền chọn được điều hành tốt thì sẽ góp

chứng khoán thu hút nhiều khách h àng và gia tăng lợi nhuận cho công ty của m ình.

phần làm TTCK phát triển hơn nữa.

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 21 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt


Luận Văn Thạc sĩ

- 22 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

1.2.5. Nghiệp vụ bán khống (Short sales hay Short selling hoặc Shorting) tr ên

của hợp đồng. Tình huống này hợp đồng quyền chọn ở trạng thái ITM v à nhà phát

TTCK và Thị trường quyền chọn cổ phiếu:

hành (bán khống) bị lỗ. Tình huống ngược lại người bán khống kiếm lợi từ phí
quyền chọn mà không phải đầu tư vốn cho bất kỳ một loại cổ phiếu c ơ sở nào cả.

Trong giao dịch chứng khoán, bán khống (Short selling) là bán một loại chứng
khoán mà người bán không sở hữu tại thời điểm bán, cụ thể h ơn là bán chứng khoán

Đây chính là sự thuận lợi và thông thoáng cho thị trường hoạt động tốt hơn, thu hút
thêm nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường.

vay mượn. Bán khống một cổ phiếu l à giao dich hoàn toàn đối lập với việc mua một
cổ phiếu. Bán khống một cổ phiếu có nghĩa l à người bán đang cho rằng giá cổ phiếu

Nghiệp vụ bán khống kiếm lợi thông qua giá cổ phiếu giảm đ ã được bắt nguồn ít

đó sẽ sụt giảm chứ không giống nh ư khi mua một cổ phiếu thì hy vọng giá của nó

nhất từ thế kỉ thứ 18 ở Anh. Những ng ười thực hiện mua bán cổ phiếu kiếm l ãi


tăng lên. Khi nhà đầu tư dự đoán trong tương lai giá cổ phiếu sẽ giảm, họ sẽ đi vay

thông qua giá cổ phiếu xuống thấp thường bị nghi ngờ là làm giàu thông qua việc

cổ phiếu của CTCK để bán; sau khi giá hạ, họ sẽ mua cổ phiếu đó tr ên thị trường để

nghèo đi của người khác (vì số những người này rất ít, nhưng nếu giá cổ phiếu giảm

trả lại và hưởng khoản chênh lệch giá. Nhưng nếu giá trên thị trường không hạ như

xuống thì rất nhiều người đầu tư vào chứng khoán sẽ bị thua lỗ, thậm chí phá sản).

dự đoán mà lại tăng lên, đến kỳ hạn trả, nhà đầu tư đó sẽ phải mua chứng khoán với

Tuy nhiên các nghiên cứu đều kết luận rằng bán khống đã có đóng góp quan trọng

giá cao hơn và chấp nhận bị lỗ để hoàn lại cho CTCK cho vay.

trong việc tạo nên tính hiệu quả của thị trường tài chính vì nó mở rộng cửa thị
trường chào đón nhiều nhà đầu tư tham gia kể cả nhà đầu tư ít vốn làm cho thị

Để đảm bảo an toàn, công ty chứng khoán thường yêu cầu người vay chứng khoán
ký quỹ một khoản tiền nhất định, tuy nhỏ h ơn giá trị chứng khoán đi vay nh ưng đủ

trường sôi động hơn thông qua luồng giao dịch của các chứng khoán c ơ sở được trôi
chảy hơn.

để bù đắp khoản lỗ nếu có. Trong quá tr ình chưa trả được nợ, nếu giá thị trường
tăng lên thì người bán khống (người vay) phải bổ sung thêm tiền ký quỹ. Ngược lại,


1.2.6. Giao dịch quyền chọn cổ phiếu:

nếu giá giảm thì người vay có thể rút bớt.
Quyền chọn cổ phiếu cũng có đầy đủ những đặc điểm và vai trò như những hợp
Như vậy, bán khống (Short-selling), trong tài chính có nghĩa là một cách kiếm lợi

đồng quyền chọn khác. Tuy nhi ên do đặc thù của nó, ngoài tạo ra sự sôi động cho

nhuận từ sự kỳ vọng tụt giảm giá của một loại chứng khoán, ngoại tệ ...

thị trường tài chính mà nó còn tác động cụ thể đến thị trường chứng khoán; nó góp

 Trên thị trường quyền chọn, đặc biệt là quyền chọn cổ phiếu người bán khống
chính là nhà phát hành quy ền chọn nhận được phí bán quyền. Người này phát hành

phần tăng thêm hàng hoá cho thị trường chứng khoán, gia tăng tính thanh khoản
cho thị trường chứng khoán, hỗ trợ cho thị tr ường chứng khoán vận hành thông
thoáng và ổn định hơn.

quyền chọn cho người mua quyền chọn mua m à không nhất thiết sở hữu lượng cổ
phiếu cơ sở của hợp đồng (Quyền chọn không đ ược bảo vệ - uncovered option). Khi
hợp đồng đáo hạn nếu giá trị cổ phiếu c ơ sở trên thị trường tăng lên hơn giá thực
hiện, nhà phát hành có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng theo y êu cầu của người mua
quyền là trả phần chênh lệch giữa thị giá và giá thực hiện của cổ phiếu cơ sở hoặc là
người đó đi vay cổ phiếu cơ sở để bán cho người mua quyền theo như giá thực hiện

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

1.2.6.1 Thành phần tham gia:

 Những nhà tạo lập thị trường (Market makers): Người tạo lập thị trường cho một
hợp đồng quyền chọn sẽ n êu giá cả hỏi mua và giá chào bán. Sự tồn tại của người
tạo lập thị trường đảm bảo lệnh mua và lệnh bán luôn được thực hiện ở một vài mức

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 23 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

giá mà không có bất cứ sự chậm trễ nào. Những người này làm tăng khả năng linh
hoạt cho thị trường, tự tạo ra lợi nhuận cho m ình từ chênh lệch giá mua và giá bán.

Luận Văn Thạc sĩ

- 24 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Người mua
quyền chọn

Người bán
quyền chọn

Nhà môi giới


Nhà môi giới

 Nhà môi giới (Broker): Bao gồm tại công ty chứng khoán v à trên sàn giao dịch,
thực hiện giao dịch cho công chúng. Khi nh à đầu tư liên hệ với nhà môi giới để mua
hoặc bán quyền chọn, nhà môi giới tại công ty sẽ chuyển lệnh đến nh à môi giới trên
sàn. Nhà môi giới trên sàn có thể là người của công ty chứng khoán n ơi trực tiếp
nhận lệnh từ khách hàng hoặc là một nhà môi giới độc lập hoặc nhờ một nh à môi
giới của công ty chứng khoán khác.
Nhân viên trữ lệnh (The order book official): Nhiều lệnh chuyển đến nhà môi giới

Thành viên
OCC

OCC

Thành viên
OCC

trên sàn là lệnh giới hạn. Điều này có nghĩa là chúng chỉ có thể được thực hiện ở
mức giá đã định hoặc giá tốt hơn. Thông thường khi đến tay nhà môi giới trên sàn,

Khi mua quyền chọn, người mua phải thanh toán đầy đủ vào buổi sáng của ngày

lệnh giới hạn có thể không được thực hiện ngay, mà sẽ được chuyển đến nhân viên

làm việc tiếp theo. Tiền ký quỹ đ ược gửi tại OCC. Người phát hành duy trì tài

trữ lệnh. Người này đưa lệnh vào máy tính cùng với những lệnh khác để đảm bảo

khoản ký quỹ với nhà môi giới. Nhà môi giới duy trì tài khoản ký quỹ với OCC.


rằng sau khi đạt đến giá giới hạn, lệnh sẽ đ ược thực hiện.
Khi nhà đầu tư thông báo cho nhà môi gi ới thực hiện quyền chọn, nhà môi giới
 Công ty thanh toán hợp đồng quyền chọn (Option C learing Coporation- OCC):

thông báo tiếp cho thành viên OCC để thanh toán giao dịch. Th ành viên này đưa
ngay lệnh thực hiện đến OCC. OCC chọn ngẫu nhi ên một thành viên có vị thế ngắn

Đảm bảo người phát hành quyền chọn sẽ hoàn thành nghĩa vụ của họ theo các điều
kiện của hợp đồng và lưu trữ báo cáo của tất cả các vị thế mua v à bán. OCC có một
số thành viên và tất cả các giao dịch phải thông qua những th ành viên này. Các
thành viên được yêu cầu phải có một số vốn tối thiểu nhất định v à đóng góp thành

hạn đang sẵn sàng thực hiện trên cùng quyền chọn. Vào ngày đáo hạn, tất cả quyền
chọn ở vùng hái ra tiền sẽ được thực hiện trừ khi chi phí quá cao l àm mất đi toàn bộ
lợi nhuận từ quyền chọn. Một số công ty môi giới tự động thực hiện quyền chọn
cho khách hàng vào ngày đáo h ạn khi nó phù hợp lợi ích khách hàng.

lập một quỹ đặc biệt để có thể sử dụng khi bất cứ th ành viên nào không thể đảm bảo
nghĩa vụ thanh toán hợp đồng do mất khả năng chi trả.

1.2.6.2. Những yêu cầu cơ bản cho việc phát triển thị trường giao dịch quyền
chọn cổ phiếu:

Có ba yêu cầu cơ bản sau:

Công ty thanh toán bù trừ HĐQC được thành lập với các chức năng làm trung gian
thanh toán cho các bên tham gia giao d ịch quyền chọn. Vai trò trung gian của OCC

 Tính cạnh tranh cao trên thị trường: Đây là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại lâu


được thể hiện theo sơ đồ sau:

bền của sản phẩm quyền chọn cổ phiếu. Không thể có sự c ưỡng ép để cho ra đời một
công cụ tài chính mới trên thị trường chứng khoán như đã đề cập là bước phát triển
tất yếu khách quan của nền kinh tế thị tr ường mà không tồn tại tính cạnh tranh trong

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 25 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

nội tại của nó (ít hàng hoá, ít đối tượng tham gia) thì các sản phẩm dù có hấp dẫn đến

Luận Văn Thạc sĩ

- 26 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

1.3.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển thị trường quyền chọn tại Mỹ:

mấy thì cũng chẳng có ai thích tham gia. Nghĩa l à thị trường phải phong phú chủng
loại hàng hoá và có nhiều người tham dự cạnh tranh lành mạnh với nhau.


Tháng 4/1973, thị trường quyền chọn Chicago (Chicago Board Options Exchange CBOE) được thành lập tại Mỹ, đặc biệt trao đổi quyền chọn về cổ phiếu và hầu như

 Tính thanh khoản cao trên thị trường: Tính thanh khoản cao thể hiện ở chỗ người

thành công ngay lập tức. Thị trường CBOE ra đời mang đến điều mới là giá cả

đầu tư dễ dàng bán công cụ mình sở hữu để đổi thanh tiền mặt một cách nhanh

quyền chọn và ngày đáo hạn được tiêu chuẩn hóa. Việc tiêu chuẩn hoá này làm cho

chóng với mức chi phí thấp nhất. Y êu cầu này cũng không kém phần quan trọng, nó

tính thanh khoản của hợp đồng quyền chọn được nâng cao và kích thích thị trường

đảm bảo cho khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Một sản phẩm tốt, hấp dẫn

thứ cấp về quyền chọn phát triển theo. Từ đó, giao dịch quyền chọn trở nên phổ

nhưng nếu người đầu tư cảm thấy khó khăn trong v iệc thu hồi vốn (bán lại sau n ày)

biến đến các nhà đầu tư. Do có nhiều ưu việt nên chỉ sau một thời gian ngắn h àng

thì chắc chắn sẽ rất đắn đo khi ra quyết định mua nó.

loạt thị trường quyền chọn khác lần lượt ra đời tại hầu hết những thị tr ường tài
chính lớn ở Mỹ và Châu Âu.

 Quyền chọn phải được chuẩn hoá: Hợp đồng quyền chọn muốn đ ược giao dịch
rộng rãi phải được chuẩn hoá ở ba điểm: số l ượng cổ phiếu cho mỗi hợp đồng, ng ày


Ngoài CBOE còn có AMEX ( The American Stock Exchange ) và PHLX

đáo hạn và giá thực hiện. Đây là một thông lệ trên thị trường của các nước có nền

(Philadelphia Stock Exchange ) bắt đầu thực hiện giao dịch quyền chọn vào năm

kinh tế phát triển trên thế giới.

1975. Năm 1976, thị trường chứng khoán Pacific ( Pacific Stock Exchange - PSE )
thực hiện quyền chọn. Riêng tại thị trường chứng khoán NewYork ( NewYork

1.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường quyền chọn cổ phiếu trên thế giới:
Những giao dịch đầu tiên của thị trường quyền chọn trên thế giới được cho rằng đã
xuất hiên từ đầu thế kỷ 18 ở Châu Âu ( Giao dịch option hoa Tuylip ở H à Lan). Tuy

Stock Exchange – NYSE ) vào khoảng đầu thập niên 80, khối lượng giao dịch
quyền chọn tăng lên đến mức số lượng cổ phiếu bán theo hợp đồng quyền chọn cổ
phiếu hằng ngày vượt trên cả khối lượng giao dịch cổ phiếu tr ên thị trường này.

nhiên, đến đầu những năm 1900 thị tr ường OTC về quyền chọn mới chính thức đi

Trong thập niên 80, thị trường quyền chọn đối với ngoại tệ, chỉ số chứng khoán v à

vào hoạt động khi Hiệp hội những nh à môi giới và kinh doanh quyền chọn được

hợp đồng Future đã phát triển ở Mỹ. Trong đó, thị tr ường chứng khoán Philadelphia

thành lập. Tuy nhiên, mô hình ban đầu này có hai điểm yếu: Một là, không có thị


là nơi giao dịch quyền chọn ngoại tệ đầu tiên; CBOE trao đổi chỉ số S&P100,

trường thứ cấp, người mua quyền chọn không có quyền bán cho bên khác trước

S&P500; thị trường chứng khoán giao dịch chỉ số NYS E … Hầu hết các thị trường

ngày đáo hạn. Hai là, không có kỹ thuật nào bảo đảm rằng người bán quyền chọn sẽ

Mỹ đều giao dịch quyền chọn đối với hợp đồng tương lai ( Future)

thực hiện hợp đồng ngoại trừ việc người mua phải tốn chi phí kiện tụng.
1.3.1.2. Một số quy định đối với quyền chọn cổ phiếu ở Mỹ:
1.3.1. Thị trường giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Mỹ:
 Về quy mô hợp đồng: OCC quy định hợp đồng quyền chọn tr ên sàn tập trung là
Mỹ là cái nôi của quyền chọn cổ phiếu v à là một trong những nơi quyền chọn cổ

100 cổ phiếu cơ sở mỗi hợp đồng.

phiếu được giao dịch nhiều nhất tr ên thế giới hiện nay.

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 27 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt


Luận Văn Thạc sĩ

- 28 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

 Giới hạn vị thế: Được đặt ra nhằm tránh tr ường hợp cổ phiếu trên các hợp đồng

+ Khối lượng giao dịch trên toàn thị trường phải đạt 2.400.000 cổ phiếu trong vòng

quyền chọn bán ra cao hơn số cổ phiếu đang lưu hành, là những giới hạn về số

12 tháng liên tục.

lượng hợp đồng được phép mua bán với nhà đầu tư.
+ Thị giá cổ phiếu ít nhất phải đạt $5.7/ cổ phiếu trong 3 tháng gần nhất.
Theo quy định của Mỹ thì không một nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức nào được
phép có vị thế 8.000 hợp đồng quyền chọn của c ùng một cổ phiếu cơ sở của cùng

+ Công ty phát hành phải tuân thủ Luật chứng khoán Mỹ (American Act - 1934).

một phía thị trường, nghĩa là theo xu hướng thị trường tăng giá hay giảm giá. H ành

Nếu cổ phiếu cơ sở không còn đáp ứng những yêu cầu trên thì quyền chọn dựa trên

động của nhà đầu tư khi theo một xu hướng thị trường được tóm tắt như sau:

cổ phiếu đó không được phép phát hành tiếp. Những quyền chọn hiện h ành phát


Thị trường tăng

Thị trường giảm

Mua quyền chọn

Bán quyền chọn

Bán quyền chọn

Mua quyền chọn

Ví dụ về giới hạn vị thế: Giả sử nhà đầu tư A theo xu hướng thị trường tăng, hiện
tại A đang sở hữu 5.000 quyền chọn mua cổ phiếu XYZ. Theo quy định A chỉ có

hành dựa trên cổ phiếu đó vẫn được thực hiện nếu có yêu cầu trong khoảng thời
gian đáo hạn.
Một quyền chọn bị huỷ niêm yết khi cổ phiếu cơ sở rơi vào các trường hợp sau:
+ Có ít hơn 6.300.000 cổ phiếu đang lưu hành.
+ Có ít hơn 1.600.000 ngư ời đang nắm giữ cổ phiếu đó.

thể mua thêm tối đa là 3000 quyền chọn mua hay bán 3.000 quyền chọn bán cổ
phiếu XYZ.

+ Khối lượng giao dịch trên toàn thị trường trong 1 tháng gần nhất thấp h ơn
1.800.000 cổ phiếu.

 Giới hạn thực hiện:
+ Giá cổ phiếu lúc đóng cửa thấp h ơn $5 trong vòng 6 tháng gần nhất.
Để hạn chế việc nhà đầu tư do tránh giới hạn vị thế mà thực hiện hợp đồng liên tục

gây rối loạn thị trường, các nhà quản lý đã đưa ra giới hạn thực hiện. Đây là quy
định nhằm giới hạn số lượng hợp đồng được giao dịch trong một khoảng thời gian
cụ thể, theo đó “ không một nh à đầu tư cá nhân hay tổ chức nào có thể thực hiện

1.3.1.3. Cách thức giao dịch quyền chọn cổ phiếu:
Một nhà đầu tư muốn mở tài khoản giao dịch quyền chọn th ì người đó sẽ được nhà
môi giới cung cấp tối thiểu 3 t ài liệu sau:

vượt quá 8.000 hợp đồng của c ùng một cổ phiếu cơ sở trong vòng 5 ngày liện tiếp.
+ Tài liệu: Đặc điểm và rủi ro của hợp đồng quyền chọn chuẩn hoá ( C haracteristics
 Tiêu chuẩn của cổ phiếu cơ sở để quyền chọn được niêm yết:
+ Tối thiểu 7.000.000 cổ phiếu đó đang l ưu hành trên thị trường.

and Risks of standardized Option ). Tài li ệu này cung cấp cho nhà đầu tư những
kiến thức cơ bản về quyền chọn như: lợi ích, rủi ro, thuế…và nó phải được gửi đến
nhà đầu tư trước hoặc ngay khi anh ta chấp nhận giao dịch quyền chọn.

+ Tối thiểu 20.000 người đang nắm giữ cổ phiếu đó.

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 29 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt


Luận Văn Thạc sĩ

- 30 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

+ Thoả thuận quyền chọn chuẩn (Standar Option Agreement) nhằm đảm bảo nh à

Cách thức giao dịch: Để giao dịch nhà đầu tư phải có tài khoản giao dịch chứng

đầu tư sẽ thực hiện theo những quy định về giao dịch quyền chọn.

khoán. Khi nhà đầu tư đến công ty chứng khoán y êu cầu mở tài khoản giao dịch
quyền chọn sẽ được cung cấp:

+ Thoả thuận về tài khoản quyền chọn của khách h àng (Options Customer Account
Agreement).

+ Phiếu đăng ký giao dịch quyền chọn (Exchange Trade Options Applications).
Trên phiếu này nhà đầu tư phải điền những thông tin về cá nhâ n và những thông tin

Khi nhà đầu tư muốn giao dịch quyền chọn, người đó sẽ gửi phiếu lệnh quyền chọn

cần thiết khác.

( Option Order Form ) đ ến nhà môi giới, sau đó lệnh này sẽ được gửi đến công ty
thanh toán bù trừ hợp đồng quyền chọn (OCC) thông qua th ành viên của OCC. Trên

+ Đăng ký uỷ quyền giữ thế chấp cho công ty chứng khoán n ơi mở tài khoản.


phiếu lệnh bao gồm các yếu tố nh ư: số tài khoản khách hàng, số đăng ký của người
đại diện, loại lệnh, hành động mua bán, cổ phiếu c ơ sở … Căn cứ vào lệnh OCC sẽ
chọn ngẫu nhiên thành viên giao dịch có vị thế thích hợp để thực hiện lệnh cho
khách hàng. Trong vòng 24 gi ờ kể từ khi giao dịch đ ược thực hiện, người mua
quyền chọn sẽ phải thanh toán tiền phí hợp đồng cho ng ười bán cũng thông qua
OCC.

+ Phiếu đồng ý chấp nhận quyền chọn (Option Agreement and Approval form) đảm
bảo nhà đầu tư tuân thủ những quy định trong giao dịch.
Quy trình giao dịch quyền chọn cổ phiếu kiểu Úc cũng t ương tự như ở Mỹ. Phí
quyền chọn được tính bằng đôla Úc. V ào ngày đáo hạn, các hợp đồng có giá trị thực
từ 0,01 AUD trở lên sẽ được thực hiện nếu không có y êu cầu nào khác từ nhà đầu

Vào ngày đáo hạn, các hợp đồng có giá trị thực từ 25 cent trở l ên sẽ được OCC tự
động thực hiện nếu không có y êu cầu nào từ nhà đầu tư. Ngày thanh toán của hợp
đồng là T+3. Định kỳ nhà đầu tư sẽ nhận được một bản sao kê về tài khoản giao

tư. Ngày thanh toán hợp đồng là T+3.
Định kỳ nhà đầu tư cũng nhận được những tài liệu cung cấp thông tin về t ài khoản
bao gồm:

dịch (Statement of Accounts), bao gồm thông tin về:
-

Thị giá của từng quyền chọn v à của từng cổ phiếu cơ sở trong tài khoản.

-

Tổng giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu c ơ sở có trong tài khoản.


-

Số tiền ký quỹ…

-

Bảng xác nhận hợp đồng ( Confirmation Contract Note ).

-

Bảng kê vị thế mở ( Open Position Statement ).

-

Bảng kê giao dịch hàng tháng ( Monthly Transaction Stat ement ).

1.3.3. Thị trường giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại H àn Quốc:
1.3.2. Thị trường giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Úc:
Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KRX) là SGDCK lớn hàng thứ tư Châu Á có
Uc cũng là nơi quyền chọn rất phát triển với sàn giao dịch lớn nhất là Australian
stock exchange.

mức vốn hoá khoảng 950 tỉ USD với 1896 cổ phiếu được niêm yết, bao gồm 4 thị
trường tương đương 4 sàn giao d ịch là: Sàn giao dịch chứng khoán chính ( Stock
Market Division ), sàn giao d ịch chứng khoán KOSDAQ ( KOSDAQ Market
Division ), sàn giao dịch trái phiếu ( Bond Market) v à sàn giao dịch tương lai

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú



Luận Văn Thạc sĩ

- 31 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Luận Văn Thạc sĩ

- 32 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

( Futures Market Division ). KRX thi ết lập sàn giao dịch tương lai song song với

+ Thông báo kết quả giao dịch: Theo ph ương thức và thời gian giao dịch đã quy

các sàn giao dịch khác và trực tiếp có Ban chuyên vụ quản lý giao dịch các sản

định sẵn, KRX sẽ thông báo kết quả giao dịch về từng th ành viên để thông báo cho

phẩm phái sinh. Sàn giao dịch này có nguồn gốc từ Sở giao dịch hợp đồng t ương lai

nhà đầu tư.

Hàn Quốc ( KOFEX ) thành lập năm 1999 trên cơ sở hợp nhất 2 bộ phận là sàn hợp
đồng tương lai (thành lập năm 1996) và sàn giao dịch quyền chọn (thành lập năm
1997).


Bên cạnh hệ thống giao dịch , có nhiều hệ thống khác hỗ trợ v à mỗi hệ thống đều có
chức năng riêng đảm bảo cho quá trình giao dịch được an toàn và thông suốt. Cụ thể
như: (1) Hệ thống giám sát: giám sát giao dịch công bằng, minh bạch; (2) Hệ thống

Sản phẩm HĐQC cổ phiếu đ ược niêm yết đầu tiên vào ngày 28/01/2002 v ới tài sản

lưu ký: đảm bảo quá trình đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ diễn ra an toàn, không

cơ sở là 7 cổ phiếu và cho đến 26/09/2005 đã tăng lên 30 cổ phiếu. Tất cả những cổ

gián đoạn; tính toán tỷ lệ ký quỹ v à thông báo sau mỗi ngày giao dịch, đảm bảo đủ

phiếu này đều được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán chính.

số dư tài khoản cho ngày giao dịch kế tiếp; ký quỹ và giải toả tài sản (chứng khoán)

 Mô hình thanh toán bù tr ừ:
KRX thành lập một công ty con làm Trung tâm thanh toán bù tr ừ (KSD). KRX có
một hệ thống các công ty th ành viên thanh toán cung cấp dịch vụ thanh toán bù trừ
cho khách hàng. Muốn trở thành thành viên thanh toán ph ải được sự chấp thuận của

của nhà đầu tư; (3) Ngân hàng thanh toán: ký quỹ và giải toả thanh toán và dự trữ
tiền; (4) Hệ thống công bố thông tin ra thị tr ường (5) Hệ thống thông tin chứng
khoán; (6) Hệ thống an toàn: kiểm soát các vấn đề trong quá tr ình giao dịch, đảm
bảo các hoạt động diễn ra an to àn và (7) Hệ thống sự cố: luôn luôn sẵn s àng giải
quyết bất cứ sự cố nào phát sinh ra.

KRX và được KRX cấp giấy phép hoạt động thanh toán b ù trừ.

 Quy trình thanh toán bù tr ừ đối với việc thực hiện quyền chọn : Vào ngày đáo hạn


 Một công ty có thể vừa là thanh viên giao dịch vừa là thành viên thanh toán của

HĐQC, các hợp đồng không thực hiện sẽ bị huỷ bỏ c òn các hợp đồng có giá trị thực

KRX. Thành viên giao dịch nếu không đồng thời là thành viên thanh toán thì ph ải
ký hợp đồng thanh toán với ít nhất một th ành viên thanh toán để sử dụng dịch vụ
thanh toán.
 Quy trình giao dịch:
+ Mở tài khoản: Nhà đầu tư đến các thành viên của KRX để mở tài khoản giao dịch.

được nhà đầu tư thực hiện quyền:
+ Nhà đầu tư thông báo cho công ty nơi m ình mở tài khoản về việc thực hiện quyền
chọn của mình.
+ Công ty này có trách nhi ệm tổng hợp và gửi thông báo cho KSD. KSD chọn ngẫu
nhiên thành viên có nhà đ ầu tư phát hành quyền chọn này để thực hiện thanh toán
bù trừ theo nguyên tắc đã được quy định trước. Nếu thành viên có nhiều hơn một

+ Đặt lệnh: Khi đặt lệnh mua bán, nhà đầu tư phải ký quỹ theo quy định. Các thanh

nhà đầu tư đủ tư cách thực hiện nghĩa vụ, người phát hành được chọn theo quy định

viên thực hiện kiểm tra ký quỹ và thực hiện phong toả khoản ký quỹ tr ước khi thực

first in – first out.

hiện lệnh cho nhà đầu tư, sau đó chuyển lệnh mua / bán vào hệ thống giao dịch tại
sàn giao dịch tương lai KRX.

+ Người phát hành quyền chọn được chỉ định phải giao hoặc nhận cổ phiếu c ơ sở

hoặc tiền tuỳ vào loại hợp đồng quyền chọn được thực hiện. Trên cơ sở này, KSD

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 33 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Luận Văn Thạc sĩ

- 34 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

và ngân hàng thanh toán s ẽ chuyển giao tiền và cổ phiếu từ tài khoản thanh toán

 Thay đổi giá thực hiện và khối lượng quyền chọn: KRX điều chỉnh giá thực hiện,

giữa các thành viên. Sau đó, thành viên có trách nhi ệm chuyển giao tiền và cổ phiếu

khối lượng hợp đồng khi công ty ni êm yết có cổ phiếu là tài sản cơ sở của hợp đồng

về tài khoản của nhà đầu tư.

quyền chọn thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu, chia tách cổ phiếu, gộp cổ


 Hệ thống giao dịch:
 Phương thức giao dịch: KRX tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh theo

phiếu…nhưng không điều chỉnh khi công ty niêm yết trả cổ tức bằng tiền mặt.
 Thông tin cơ bản về một hợp đồng quyền chọn: Bao gồm

phương thức giao dịch khớp lệnh, bao gồm: khớp lệnh định k ỳ xác định giá mở cửa,

Tên tài sản cơ sở

Ví dụ Samsung Electronics

khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa. Ph ương thức này

Loại quyền chọn

Mua / bán

giống như phương thức giao dịch hiện đang áp dụng tại TTCK Việt Nam.

Mã quyền chọn

 Ký quỹ giao dịch: Mức ký quỹ bắt buộc đối với quyền chọn chỉ số v à cổ phiếu là
15% và nhà đầu tư phải ký quỹ trước khi thực hiện giao dịch ( có thể ký quỹ bằng
ngoại tệ ).

Quy mô hợp đồng

Đơn vị yết giá

Biên độ dao động giá

 Quy mô hợp đồng: Đối với quyền chọ n cổ phiếu thì một hợp đồng tương đương

Ngày giao dịch cuối cùng

10 cổ phiếu.

Ngày thanh toán cuối cùng

 Thời hạn hợp đồng: KRX chỉ áp dụng tháng đáo hạn theo v òng quay 1 chu kỳ là

10 cổ phiếu

Thời gian giao dịch

Phương thức thanh toán

Cổ phiếu

Kiểu thực hiện quyền

Châu Âu

tháng đáo hạn vào tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12.
 Kiểu thực hiện quyền theo kiểu Châu Âu nghĩa là quyền chọn chỉ được phép thực
hiện vào ngày đáo hạn hợp đồng.

1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:


 Ngày giao dịch cuối cùng: Cả quyền chọn cổ phiếu v à chỉ số chứng khoán được

Thị trường quyền chọn là một thị trường cao cấp và nó được triển khai giao dịch

quy định là vào ngày thứ năm thứ hai của tháng đáo hạn.

trên TTCK một khi TTCK đã phát triển và ổn định nền nếp. Mục đích trình bày sự
tham khảo hình thức giao dịch quyền chọn tr ên ba thị trường Mỹ, Úc, Hàn Quốc là

 Ngày thanh toán: T+2 kể từ ngày hợp đồng đáo hạn.
 Giới hạn vị thế: Đối với QCCP phụ thuộc vào khối lượng cổ phiếu cơ sở đang lưu
hành KRX đưa ra các m ức mở khác nhau. Mỗi loại quyền chọn chỉ số cổ phiếu có

tạo cơ sở để học tập kinh nghiệm, cách thức thực hiện ; từ đó thiết lập các tiêu chí
cần thiết cho mô hình giao dịch khi TTCK Việt Nam phát triển, đưa giao dịch
quyền chọn cổ phiếu vào thị trường sau này. Bốn tiêu chí học tập và xây dựng bao
gồm:

mức mở khác nhau ví dụ nh ư KOSPI 200 có mức mở vị thế là 7.500 hợp đồng.

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 35 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt


Luận Văn Thạc sĩ

- 36 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

1.3.4.1. Những quy định về cổ phiếu c ơ sở niêm yết trên Thị trường quyền

1.3.4.3. Hệ thống công bố thông tin:

chọn:

Gồm kênh công bố thông tin và nội dung công bố thông tin nhằm cung cấp cho nhà

 Danh mục hàng hoá cổ phiếu cơ sở được phép giao dịch, cách ký hiệu mã cổ

đầu tư những thông tin trung thực, có chất l ượng đáng tin cậy một cách nhanh

phiếu giao dịch quyền chọn khi được yết giá trên sàn.

chóng và chính xác nhất.

 Chuẩn hoá hợp đồng giao dịch về số lượng cổ phiếu cơ sở trên mỗi hợp đồng (với

1.3.4.4. Hệ thống giám sát:

thực tế Việt Nam xin đề xuất 1 lô l à 10 cổ phiếu / hợp đồng), ngày tháng đáo hạn

Hoạt động giám sát được thực hiện theo mô hình 2 cấp, bao gồm cấp giám sát do


trong đó có ngày giờ giao dịch cuối cùng và giá thực hiện .

UBCKNN thực hiện và cấp giám sát do các tổ chức tự quản thực hiện nh ư: SGDCK

 Giao dịch hợp đồng theo kiểu Mỹ hay Châu Âu để quy định cho ngày thực hiện

TP.HCM, TTLKCK … Cơ quan giám sát chính gồm có UBCKNN, SGDCK

quyền phù hợp với thực tế thị trường Việt Nam còn non trẻ, không gây ra hiệu ứng

TP.HCM,TTLKCK. Nội dung giám sát gồm: Giám sát tuân thủ bao gồm chế độ

phụ làm rối loạn thị trường trong từng giai đoạn phát triển.

công bố thông tin, giao dịch cổ đông nội bộ, cổ đông lớn, ng ười có liên quan, giám

 Giá thực hiện trên cơ sở thị giá cổ phiếu, biên độ dao động giá, đơn vị giao dịch,

sát tuân thủ các quy định giao dịch v à các quy định ký quỹ; Giám sát thị trường bao

các loại lệnh giao dịch sao cho ph ù hợp với tình hình thực tế Việt Nam.

gồm: giám sát thông tin, tin đồn trên thị trường; giám sát giao dịch mua bán thao

 Vị thế và số lượng hợp đồng được phát hành tối đa cho cả hai đối tượng là nhà

túng, lũng đoạn trên thị trường; giám sát các giao dịch bất th ường. Hệ thống giám

đầu tư trong nước và cả nhà đầu tư nước ngoài mục đích làm cho thị trường giao

dịch bình ổn; đề phòng các mục đích đầu cơ, lũng đoạn và phá hoại làm suy sụp thị
trường.

sát phải đảm bảo được tính khách quan và minh bạch của thị trường, có những quy
định chế tài thích đáng nhằm giúp thị trường vận hành một cách chặt chẻ và an
ninh.
Kết luận chương 1

 Các trường hợp thay đổi giá thực hiện v à khối lượng hợp đồng quyền chọn khi có
sự chia tách, sát nhập cổ phiếu hay chia cổ tức bằng tiền mặt giống nh ư thông lệ của

Tuy khái niệm về quyền chọn đã có rất lâu ( lần đầu tiên đưa vào giao dịch là option

các nước có thị trường quyền chọn phát triển.

hoa Tuylip ở Hà Lan thế kỷ 18 ) nhưng chỉ trong khoảng thời gian h ơn 30 năm trở
lại đây, thị trường quyền chọn trên thế giới mới thực sự phát triển v à được ưa

1.3.4.2. Hệ thống niêm yết:

chuộng giao dịch trên hầu hết các trung tâm tài chính quốc tế. Qua thời gian, các

Hợp đồng quyền chọn được niêm yết với các tiêu chuẩn sau đối với tài sản cơ sở: (i)

hợp đồng quyền chọn cũng dần đ ược chuẩn hoá. Ngày nay, ngoài quyền chọn đối

Tài sản cơ sở là cổ phiếu niêm yết trên SGDCK; (ii) Thời gian niêm yết trên

với cổ phiếu, các nhà đầu tư còn sử dụng quyền chọn trên chỉ số chứng khoán, trái


SGDCK ít nhất là 6 tháng; (iii) Số lượng cổ đông, số cổ phiếu l ưu hành, khối lượng

phiếu, hàng hoá, ngoại tệ, vàng, lãi suất, hợp đồng tương lai (future)… Đối với thị

giao dịch được quy định và thay đổi theo từng thời kỳ; cho phép nhà đầu tư cập nhật

trường chứng khoán Việt Nam việc vận dụng quyền chọn cổ phiếu nếu đ ưa vào giao

được những biến động trên thị trường mà định hướng tốt cho hoạt động đầu t ư của

dịch sẽ tạo ra nhiều lợi ích thiết thực nh ư giúp ổn định giá cả chứng khoán, tính

mình.

thanh khoản được nâng cao, nhà đầu tư an tâm hơn và thu hút đư ợc nhiều vốn nhàn
rỗi còn trong dân chúng kể cả từ các nhà đầu tư nước ngoài, tức là làm cho thị
trường giao dịch sôi động h ơn nữa…

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 37 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

CHƯƠNG 2


Luận Văn Thạc sĩ

- 38 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Hình 2.1:

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG
QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU

---------------------2.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam:
2.1.1. Những biến động bất thường của Thị trường chứng khoán Việt Nam
trong thời gian qua:
Thị trường chứng khoán Việt Nam thành lập tháng 20/7/ 2000 tại trung tâm giao
dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh, v à kể từ ngày 08/03/2005 trung tâm giao d ịch
chứng khoán Hà Nội chính thức ra mắt và đi vào hoạt động; từ quy mô ban đầu với
hai công ty niêm yết có vốn điều lệ tổng cộng 270 tỷ đồng đến cuối tháng 9/2006 thị
trường niêm yết chứng khoán Việt Nam đ ã bao gồm 63 loại cổ phiếu và một chứng

VN-Index vượt qua ngưỡng 550 điểm trong ngày 9/4/08 – (Nguồn: vse.org.vn)

chỉ quỹ với tổng giá trị vốn hoá thị tr ường gần 55 ngàn tỷ bằng 6,5% GDP cả nước
Bảng 2.1:

(Nguồn: Uỷ ban chứng khoán Nh à nước ngày 29/09/2006). Đến nay, ngày
29/02/2008 thị trường đã có 153 mã cổ phiếu niêm yết trên HoST và 129 mã cổ
phiếu niêm yết trên HaST với chỉ số VN-index tại HoST: 663 điểm; HaST: 228

điểm. Tháng 03/2007 chỉ số VN -index vượt quá 1.170 điểm và cuối năm 2007 chỉ
còn 927,02 điểm và còn tiếp tục giảm nữa sang những tháng đầu năm 2008 nói l ên
sự thăng trầm của thị trường chứng khoán Việt Nam sinh sau đẻ muộn v à rất còn
mới mẻ này. Đến ngày 08/04/2008 Phiên thứ hai áp dụng biên độ dao động mới, chỉ
số VN-index tăng vượt qua ngưỡng 500 điểm với mốc 548,56 điểm cuối ng ày giao
dịch và các nhà đầu tư ồ ạt xả hàng nhằm thực hiện hóa lợi nhuận sau 9 phiên thị

Quy mô TTCK Việt Nam qua các năm từ 2000 – 2007

Năm

Giá trị vốn hoá thị trường phiên cuối năm (Tỷ đồng)

Tăng (*)

2000

1.046

136 %

2001

1.605

53 %

2002

2.537


58 %

2003

2.408

-5 %

2004

3.913

63 %

2005

7.765

98 %

2006

145.896

1779 %

2007

364.425


150 %

trường tăng điểm liên tiếp. Trong khi nhà đầu tư nội xả hàng thì nhà đầu tư ngoại
tăng mạnh việc mua vào.Đến ngày 09/04/2008 chỉ số VN-index tăng đến 552,05

Nguồn: Từ các trang web của HoSE (http//www.vse.org.vn), các công ty chứng khoán SSI, BSC,

điểm và như vậy thị trường chứng khoán đang có dấu hiệu phục hồi nhẹ (Hình 2.1).

BVS…và (*) là tính toán c ủa tác giả Hồ Viết Tiến (b ài đăng trên tạp chí Phát triển kinh tế số tháng
2/2008), riêng năm 2000 so v ới ngày khai trương.

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 39 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Luận Văn Thạc sĩ

Xét về góc độ quy mô thì thị trường chứng khoán Việt Nam c òn quá nhỏ bé so với

- 40 -


GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Bảng 2.2: Chỉ số VN-Index từ 2000 – 2007

khu vực và trên thế giới; tổng số vốn hoá thị tr ường hiện nay chỉ gần 23 tỷ USD
(cuối năm 2007), trong khi Thái Lan- 119 tỷ USD; Trung Quốc- 681tỷ USD; Nhật-

Năm

Chỉ số VN-index phiên cuối năm

Tăng (*)

3040 tỷ USD; Mỹ- 14.266 tỷ USD. Bảng 2.1 cho thấy sự tăng trưởng giá trị vốn

2000

206,83

106,8 %

hoá thị trường ở các phiên giao dịch cuối năm như trên.

2001

235,40

13,8 %

2002


183,33

-22,1 %

2003

166,94

-8,9 %

2004

239,29

43,3 %

2005

307,50

28,5 %

2006

751,77

144,5 %

2007


927,02

23,3 %

Trung bình

35, 0 %

Hình 2.2:
HÌNH 2.2a - HOSE

HÌNH 2.2b – HASTC

Nguồn: Từ các trang web của HoSE (http//www.vse.org.vn), các công ty chứng
khoán SSI, BSC, BVS…và (*) là tính toán của tác giả Hồ Viết Tiến (b ài đăng trên
tạp chí Phát triển kinh tế số tháng 2/2008), ri êng năm 2000 so với ngày khai
trương.

Bảng 2.2 Cho thấy sự tăng trưởng chỉ số VN-index từ năm 2000 – 2007.
Lưu ý rằng trong năm 2007 ở vào thời điểm tháng ba chỉ số VN-index vượt quá
1.170 điểm, nhiều nhà đầu tư bước vào thị trường đến cuối năm 2007 th ì chỉ số sụt
giảm còn 927,02 điểm gây nên cảm giác thất bại và bi quan phổ biến trên khắp thị
(Nguồn: Công ty chứng khoán Quốc gia)

Qua phân tích và với hai đồ thị trên hình 2.2a-2.2b chứng tỏ thị trường chứng
khoán Việt Nam còn rất non trẻ và đầy biến động.

trường.
Nhìn chung TTCK Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định sau hơn bảy

năm hoạt động tạo ra một kênh huy động vốn nhanh, hiệu quả, thúc đẩy cổ phần hoá
doanh nghiệp. Quy mô vốn hoá thị tr ường cổ phiếu và trái phiếu hiện đã chiếm
khoảng 36% GDP, gần bằng một nữa k ênh dẫn vốn của ngân hàng. Tuy vậy, bên
cạnh sự phát triển nhanh chóng đó của TTCK c òn chứa đựng những khó khăn v à rủi

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 41 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Luận Văn Thạc sĩ

- 42 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

ro tiềm ẩn cần phải hết sức nỗ lực tháo gỡ v à khắc phục để ngày càng hoàn thiện

Việc nghiên cứu, đánh giá giá trị cổ phiếu đ òi hỏi những kiến thức nhất định v à đầu

hơn.

tư đúng mức. Với khả năng hạn chế của một số nh à đầu tư khi tham gia vào th ị
trường hàng hoá bậc cao này dẫn đến việc đầu tư ồ ạt theo xu hướng phong trào,


2.1.2. Những rủi ro tiềm ẩn của thị tr ường chứng khoán Việt Nam :

gánh lấy thất bại là một kết quả hoàn toàn tất yếu.

Sự sụt giảm liên tục từng ngày của chỉ số VN-Index từ cuối 2007 kéo dài sang đầu

2.1.2.2. Thị trường thiếu thông tin:

2008 phần nào thể hiện tính tất yếu phải xảy ra của TTCK Việt Nam v ì nó chứa
đựng những yếu tố rủi ro tiềm ẩn từ b ên trong của nó. Bao gồm:

Ngày 31/3/2006 và 03/04/2006, U ỷ ban chứng khoán đã có hai văn bản gửi các
trung tâm giao dịch chứng khoán và NHNN nhằm nhắc nhở và khuyến cáo các nhà

2.1.2.1. Tâm lý công chúng đầu tư hầu như theo kiểu bầy đàn, lướt sóng:

đầu tư thận trọng trước những rủi ro tiềm ẩn của thị tr ường. Thông thường các
thông tin trên thị trường chứng khoán hiện nay l à tư vấn của những tổ chức chuy ên

Các đợt sốt giá đầu năm 2001 cho thấy phần n ào tính hấp dẫn của một thị tr ường
non trẻ tạo ra các làn sóng đầu tư đón đầu vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
Những nhà đầu tư tiên phong có công làm b ật lên thị trường trong giai đoạn đầu hầu
như là giới thạo nghề gồm những ng ười và tổ chức trong và ngoài nước có kinh
nghiệm, có tiềm lực tài chính và nhậy bén, có mục tiêu và chiến lược đầu tư rõ ràng

môn. Tuy nhiên, họ rất dè dặt trong những tình huống nhậy cảm và không đưa ra
những khẳng định chắc chắn v ì mục tiêu giữ uy tín cho mình. Các công ty chứng
khoán không dám phân tích nh ững rủi ro hay lợi nhuận kém của các doanh nghiệp
có cổ phiếu niêm yết. Do vậy, người đầu tư phải tự tiên liệu, định hướng đầu tư và

coi như vai trò tư vấn của công ty chứng khoán bị triệt ti êu.

và chủ động, có ý đồ đầu tư dài hạn. Tuy nhiên, trong quá trình sưu tập danh mục cổ
phiếu cho mình họ mặc nhiên tạo ra tình trạng cạnh tranh mua làm cho thị trường

Theo luật, đối với những dữ liệu của các công ty ni êm yết, những thông tin này phải

bắt đầu nóng lên…

được kiểm toán. Tuy nhiên, khi thị trường đang sốt thì ít nhà đầu tư để ý nhiều đến
những thông tin này, bên cạnh khả năng hiểu hết đ ược những thông tin này không

Như là một quy luật, thị trường sôi động và giá tăng liên tục đã nhanh chóng cuốn
hút một làn sóng nhà đầu tư mới khác muốn thử thời vận tr ên thị trường tài chính có
mức sinh lợi hấp dẫn, tham gia dễ dàng. Nhóm đầu tư này không có kiến thức và
hiểu biết sâu sắc về TTCK, không chấp nhận thua lỗ trong ngắn hạn c ùng với việc
mua bán chỉ dựa vào cảm tính và theo xu hướng số đông (bầy đàn), mua nhanh chờ

phải ai cũng có. Mặt khác, giới đầu t ư cho rằng báo cáo hằng tháng theo y êu cầu
của Uỷ ban chứng khoán không có ý nghĩa do mức độ sai số của các chỉ tiêu tạm
tính, ngay cả bản cáo bạch hoặc báo cáo t ài chính của các công ty niêm yết cũng
không rõ ràng và thường không phản ánh đúng thực chất hoạt động của công ty hiện
tại.

giá lên và bán nhanh vì s ợ giá sẽ giảm (lướt sóng). Ở nhóm nhà đầu tư này, khả
năng phân tích tình hình tài chính, đánh giá các chỉ số hoạt động của doanh nghiệp

2.1.2.3. Có hiện tượng trục lợi bằng đầu cơ phi đạo đức:

rất hạn chế, đưa đến hệ quả là các lệnh giao dịch của họ vô t ình làm thị trường chao

đảo, tuy trong thời gian ngắn cũng phần nào làm mất phương hướng của nhà đầu tư
cũ và tạo tâm lý ngần ngại cho các nh à đầu tư mới muốn tham gia vào thị trường.

Tiềm năng dồi dào về vốn của thị trường còn non trẻ ví như mảnh đất mầu mở cho
giới đầu cơ chứng khoán, một số cá nhân hay tổ chức với số vốn nh àn rỗi lớn, tìm
cách thao túng thị trường trong một khoảng thời gian d ài, nhất là trong giai đoạn các

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 43 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

nhà đầu tư nước ngoài hay các quỹ tài chính còn chưa mặn mà với chứng khoán

Luận Văn Thạc sĩ

- 44 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

2.1.2.5. Hệ thống quản lý, giám sát thị tr ường chưa hiệu quả:

Việt Nam, kiếm lời dựa vào sự yếu kém hiểu biết và tâm lý bầy đàn của các nhà đầu
tư trong nước. Có bốn thủ đoạn làm giá chứng khoán của giới đầu c ơ: (i) Bán giá

sàn tạo tâm lý hoảng loạn; (ii) Mua giá trần tạo tâ m lý hưng phấn; (iii) Rải đinh che
giá mua thật; và (iv) Rải đinh che giá bán thật.
2.1.2.4. Hiệu ứng lạm phát giá cổ phiếu:

Chứng khoán là một lĩnh vực mới mẻ nằm trong quá trình hoàn thiện dần, nên các
quy định hiện hành còn nhiều kẻ hở mà giới đầu tư có thể tận dụng để “lách” một
cách dễ dàng .
Từ thực tế cho thấy, ngay từ khi thị tr ường chứng khoán mới ra đời nh à đầu tư đã
biết cách sử dụng nhiều tài khoản để thu lợi. Hiện nay, d ù quy định pháp lý đã được

Việc tăng giá mạnh mẽ trong thời gian qua của các công ty vốn không đ ược đánh

hoàn thiện hơn một bước, nhưng nếu một cá nhân hay một tổ chức có ý định thâu

giá cao dường như đang theo đúng một kịch bản đã từng diễn ra tại các nước ở gần

tóm cổ phiếu doanh nghiệp để kinh doanh th ì họ không dại gì mở một tài khoản (chỉ

Việt Nam như Thái Lan, Trung Quốc trước mỗi lần suy thoái của thị tr ường. Đó là

trừ khi họ có ý định công khai để tham gia v ào Hội đồng quản trị), bởi vì làm cách

việc giá cổ phiếu của các công ty l àm ăn hiệu quả tăng mạnh trong một thời gian d ài

này phải qua nhiều thủ tục lại phải ch ào mua công khai và phải 6 tháng sau mới

kéo theo sự tăng giá cổ phiếu của các công ty có hoạt động S XKD kém hiệu quả

được bán. Họ chỉ cần mở nhiều t ài khoản với các tên khác nhau ở một hay nhiều


hơn. Sự tăng giá này thường được đẩy lên mức mà giá cổ phiếu của các công ty làm

công ty và mua với khối lượng dưới 5% (tức 4,99%) là có thể thâu tóm một lượng

ăn kém hiệu quả lại cao hơn nhiều so với giá của các công ty l àm ăn hiệu quả xét

cổ phiếu rất lớn mà không phải tuân theo các quy định trong Nghị đ ịnh. Đây là cách

trên mối tương quan với khả năng sinh lời trong quá khứ. Vấn đề l ưu tâm không

lách luật hết sức sơ đẳng mà nhà quản lý không thể kết tội đ ược.

phải là giá cao mà là giá đã tăng quá nhanh so với tiến trình vận động và phát triển
cũng như dòng tiền thu về trong tương lai của doanh nghiệp. Hiện t ượng này người
ta gọi là hiệu ứng lạm phát giá cổ phiếu. Giá cả trên thị trường chứng khoán vừa
qua cũng thể hiện trạng thái tương tự như vậy cho đến khi thị trường tự điều tiết
cuối 2007 cho đến hiện nay ( 05/2008 ) chỉ số VN-Index tụt giảm mạnh, và theo tôi
có một nguyên nhân đó là trả về giá trị thực tế của cổ phiếu mà bấy lâu nay nó phản
ảnh không chính xác bức tranh hoạt động của doanh nghiệp , chứ không phải là các
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến thị giá cổ phiếu của mình bị giảm mạnh.

Những người quan sát kỹ thị trường chứng khoán đều nhận thấy thời gian qua có
một khối lượng mua-bán cổ phiếu rất lớn từ một tổ chức có tiềm lực mạnh về t ài
chính, gây ra những cơn chao đảo giá cả nhưng các nhà giám sát , qu ản lý đã không
đủ khả năng hoặc không có công cụ để phát hiện. Điều n ày cũng chứng tỏ rằng khối
lượng tiền và cổ phiếu được mua bán không nằm trong một hai t ài khoản mà nằm
trong nhiều tài khoản và các tài khoản này có thể cùng hoạt động trong một phiên
giao dịch.

Hiệu ứng lạm phát giá cổ phiếu cũng có nguyên nhân bắt nguồn từ hiệu ứng bầy


Bên cạnh đó, rất khó để xác định đâu l à hành vi mua bán bình th ường và đâu là

đàn của công chúng đầu tư làm cho giá nóng lên, sau đó lại làm cho giá rớt xuống ở

hành vi mua bán giả tạo, vi phạm luật. Việc xác định đ ược các hành động thao túng

mức cào đáy như hiện nay.

trên thị trường rất phức tạp, ngay c ả ở các nước có thị trường chứng khoán phát
triển. Trước các hành động thao túng giá cả của giới đầu c ơ, vi phạm đạo đức chứng
khoán, mua bán nội gián…làm tăng nguy cơ lũng đoạn thị trường, hệ thống giám
sát hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam tu y đã được thiết lập nhưng

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 45 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Luận Văn Thạc sĩ

- 46 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt


hoạt động chưa thực hiệu quả, chưa có hệ thống chỉ tiêu giám sát.. Bên cạnh đó

nước ta phát triển ổn định, bền vững, tạo điều kiện cần cho phát triển kinh tế quốc

năng lực giám sát, các chế tài cưỡng chế hành vi vi phạm còn hạn chế, các văn bản

gia. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại (01/2008), công cụ t ài chính phái sinh và

pháp luật khác có liên quan như Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Thanh tra, pháp

thị trường công cụ tài chính phái sinh vẫn chưa phát triển. Việc mua hay bán công

lệnh xử phạt vi phạm hành chính… chưa quy đ ịnh rõ thẩm quyền và chưa có các

cụ tài chính phái sinh rất ít được doanh nghiệp hoặc tổ chức t ài chính thực hiện

quy định rõ ràng về các hành vi vi phạm trong hoạt động chứng khoán. Công tác

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của m ình. Đồng thời thị trường

phổ biến, quán triệt các quy chế chính sách đối với hoạt động của thị tr ường chứng

chính thức chưa được thiết lập trong khi thị trường phi chính thức thì nhỏ lẻ và hoạt

khoán tuy đã được tổ chức thực hiện nh ưng chưa được sâu rộng nên ý thức chấp

động không thường xuyên.

hành chưa cao. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý còn chưa có nhiều kinh

nghiệm, chưa nắm chắc nghiệp vụ nên kết quả kiểm tra còn hạn chế.

Loại công cụ tài chính phái sinh được phổ biến nhiều nhất ở Việt Nam hiện nay l à
công cụ tài chính phái sinh tiền tệ. Ngoài ra, một số ít ngân hàng thương mại Việt

2.1.2.6. Chưa triển khai giao dịch quyền chọn cổ phiếu:

Nam đang được NHNN cho phép thực hiện thí điểm mua bán một số loại công cụ
tài chính phái sinh khác như công c ụ tài chính phái sinh về tín dụng, hoán đổi lãi

Thị trường chứng khoán Việt Nam đ ã hình thành và hoạt động hơn 7 năm nay với

suất, quyền chọn về vàng, kỳ hạn về hàng hoá.

tốc độ khá nhanh; giá tăng - giảm đột biến nhưng nghiệp vụ quyền chọn cổ phiếu
chưa được triển khai. Do đó nhu cầu về quyền chọn cổ phiếu c àng trở nên cấp bách.

Ngày 15 /12 / 2004, Ngân hàng thương m ại cổ phần Á Châu (ACB) chính thức tung

Nếu có công cụ quyền chọn này nhà đầu tư không bị hoảng loạn như tình hình cuối

ra sản phẩm mới: Gold Option – Quyền chọn mua bán vàng. Trong tình hình biến

2007 đầu 2008 hiện nay vì xem như đã mua “bảo hiểm” về giá .

động phức tạp của giá vàng trên thị trường hiện nay, việc có sản phẩm n ày đáp ứng
nhu cầu bảo hiểm giá vàng của khách hàng khi sử dụng vàng làm phương tiện thanh

Trên thực tế, các nhà quản lý và một số công ty chứng khoán đ ã tìm hiểu và lặng lẽ


toán và đầu tư.

chuẩn bị về quyền chọn cổ phiếu. Tuy nhi ên, nhân lực am hiểu về lĩnh vực này hiện
nay còn chưa nhiều. Khi quyền chọn cổ phiếu đ ược triển khai cũng là cơ hội kinh

Tháng 6/2006, Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

doanh mới rất thú vị cho các công ty chứng khoán hay các công ty chuy ên về quyền

(Eximbank) triển khai nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ / VNĐ . Đây là một trong

chọn vì chính nhà đầu tư cũng cần mua “bảo hiểm” để tự ph òng thủ rủi ro, biến

những công cụ giao dịch ngoại hối mới giúp cho khách h àng tránh được rủi ro trong

động mạnh của thị trường. Khi có công cụ quyền chọn, chắc chắn giá cổ phiếu sẽ

kinh doanh. Quyền chọn ngoại tệ / VNĐ (Currency Option ) l à hợp đồng giữa hai

không có những đợt “sóng thần” như hiện nay.

bên, theo đó người mua có quyền chọn ( chứ không phải l à nghĩa vụ mua hoặc bán )
một số lượng cụ thể với một tỷ giá thực hiện đ ã được ấn định tại thời điểm giao dịch

2.2. Một số quyền chọn đã được đưa vào áp dụng tại Việt Nam:
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống t ài chính Việt Nam đã có những
bước phát triển rất quan trọng theo h ướng hội nhập với thông lệ v à chuẩn mực quốc
tế được chấp nhận chung. Đây là định hướng đúng đắn nhằm để hệ thống t ài chính

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


cụ thể trong tương lai sau khi đã trả một khoản phí cho người bán.
Nhìn chung, thị trường quyền chọn Việt Nam mới chỉ đi v ào hoạt động, vẫn còn
nhiều khó khăn và phức tạp ở phía trước. Nhưng việc ứng dụng quyền chọn ngoại tệ
và quyền chọn vàng đã giúp phần nào cho giới đầu tư tài chính nhận thức được

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 47 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

Luận Văn Thạc sĩ

- 48 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

công dụng và đặc điểm của các loại quyền chọn. C ùng với kế hoạch xây dựng thị

nhu cầu cá nhân của mình. Quyền chọn cổ phiếu cũng vậy, l à một sản phẩm giao

trường chứng khoán phái sinh giai đoạn 2009 -2010 trong chiến lược phát triển

dịch trên thị trường chứng khoán nên muốn đưa quyền chọn vào thị trường thì nhà

TTCK đến năm 2010 của Chính Phủ sẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho quyền chọn cổ


đầu tư ít nhất phải hiểu biết về sản phẩm đặc biệt n ày. Một khi họ đã nhận thức

phiếu khi được đưa vào giao dịch trên TTCK sau này.

được đặc điểm, công dụng v à lợi ích của quyền chọn, cảm thấy sản phẩm n ày đáp
ứng được nhu cầu cá nhân thì sẽ kích thích họ sử dụng sản phẩm mới mẻ n ày.

2.3. Những điều kiện cơ sở để hình thành thị trường quyền chọn cổ phiếu tại
Việt Nam

Nhận thức của nhà đầu tư về quyền chọn là rất quan trọng, quyết định th ành công
hay thất bại khi đưa quyền chọn vào thị trường giao dịch. Khi một nhà đầu tư có

Để thị trường quyền chọn cổ phiếu đ ược hình thành và phát triển ổn định và bền
vững đòi hỏi TTCK của một nước phải có những điều kiện tiền đề nhất định:

kiến thức nhất định về đặc điểm v à lợi ích của quyền chọn cổ phiếu, ng ười đó có thể
sử dụng nó một cách linh hoạt nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng sẵn có l àm

2.3.1. TTCK phát triển đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế:

lợi cho mình, từ đó làm tăng giao dịch quyền chọn trên thị trường.

Điều kiện cơ bản nhất để áp dụng quyền chọn cổ phiếu v ào TTCK của một nước là

Mặt khác, quyền chọn là một sản phẩm đặc biệt, n ên ngoài việc nhà đầu tư nhận

TTCK của nước đó phải phát triển, giao dịch chứng khoán trở n ên sôi động và


thức được nó thì cả người điều hành thị trường quyền chọn, những chuy ên gia và

TTCK là một kênh đầu tư thu hút vốn quan trọng và không thể thiếu đối với mọi

những nhân viên tham gia giao dịch thị trường phải là những người am tường về

tầng lớp dân cư.

quyền chọn. Người điều hành thị trường và nhân viên ngành chứng khoán càng hiểu
rõ về quyền chọn, khả năng t ư vấn cho khách hàng và nhận định về thị trường càng

Một TTCK phát triển là một thị trường không có những khống chế về bi ên độ giá,

tốt thì việc điều hành thị trường sẽ dễ dàng và hiệu quả hơn nhằm đáp ứng tốt nhất

các loại lệnh sử dụng trong giao dịch đa dạng, ph ương thức giao dịch phong phú

nhu cầu cho nhà đầu tư.

như giao dịch thông qua điện thoại, internet…, hàng hoá trên thị trường chứng
khoán đa dạng, hấp dẫn và đại diện cho mọi ngành nghề của nền kinh tế. Khi TTCK
trở thành “phong vũ biểu” của nền kinh tế phản ánh sức khoẻ của nền kinh tế, biến
động trên thị trường là do tác động của cung cầu, lúc đó xuất hiện nhu cầu bảo hiểm
và kiếm lời dựa trên biến động không thể dự đoán của thị tr ường, và đó chính là
điều kiện cơ bản và quan trọng cho sự ra đời của quyền chọn cổ phiếu.
2.3.2. Nhận thức của nhà đầu tư về quyền chọn:

2.3.3. Luật pháp trên Thị trường quyền chọn:
Có thể nói TTCK chỉ có thể tồn tại v à phát triển bền vững khi nó tạo đ ược niền tin
vững chắc cho nhà đầu tư. Thị trường quyền chọn cũng vậy, chỉ có thể tồn tại v à

phát triển khi nhà đầu tư cảm thấy đây là một môi trường đầu tư công bằng và
quyền lợi chính đáng của mình được luật pháp bảo vệ. Kinh nghiệm cho thấy sự sụp
đổ của thị trường quyền chọn ở Hà Lan vào những năm cuối thập niên 30 thế kỷ 17
và những thăng trầm của thị tr ường quyền chọn Mỹ những năm 1920 bắt nguồn từ

Trước khi một sản phẩm bất kỳ được tung ra thị trường thì điều cần thiết là nhận

thực tế là luật pháp để đảm bảo quyền lợi nh à đầu tư – đặc biệt là quyền lợi của

thức của người sử dụng về sản phẩm đó, cụ thể l à người sử dụng phải nhận biết

người mua quyền chưa được hình thành đầy đủ, đã dẫn đến việc những yêu cầu thực

được đặc điểm và công năng của sản phẩm đó, từ đó có h ướng sử dụng phù hợp với

hiện hợp đồng của người mua quyền không được đáp ứng, làm mất lòng tin của

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú


Luận Văn Thạc sĩ

- 49 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

người mua quyền đối với quyền chọn, kéo theo những cuộc khủng hoảng của ng ười


Luận Văn Thạc sĩ

- 50 -

GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

2.3.4. Hàng hoá cho thị trường quyền chọn:

mua quyền trên thị trường lúc đó.
Một thị trường muốn đi vào hoạt động thì điều quan trọng nhất phải có h àng hoá
Pháp luật cho thị trường quyền chọn bao gồm những quy định về giao dịch, c ơ quan

phục vụ cho thị trường đó. Vì thế để thị trường quyền chọn có thể đi v ào hoạt động

quản lý của thị trường, các giới hạn, quy định về xử lý vi phạm…luật điều chỉnh

thì nhất thiết phải có hàng hoá cho thị trường quyền chọn.

càng đầy đủ, chặt chẽ thì nhà đầu tư càng cảm thấy an tâm về quyền lợi của m ình,
lúc ấy sẽ tạo động lực cho nh à đầu tư tham gia giao dịch

Hàng hoá cho thị trường quyền chọn khác với h àng hoá trên thị trường thông
thường, đó là khi một quyền chọn được phát hành thì tổ chức có cổ phiếu được giao

Luật chứng khoán Việt Nam đ ã ra đời và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2007 là

dịch không thu được bất cứ phần tiền nào nhưng lại đòi hỏi một lượng cổ phiếu cơ

cơ sở pháp luật và là tiền đề khách quan cho vi ệc xây dựng và phát triển quyền


sở nhất định của chính công ty đó l àm đảm bảo. Do đó việc xây dựng h àng hoá cho

chọn cổ phiếu ở Việt Nam.

thị trường quyền chọn đồng nghĩa với hai việc: đa dạng hoá và tiêu chuẩn hoá cổ
phiếu thông thường để làm cổ phiếu cơ sở cho hợp đồng quyền chọn, đồng thời phát

Ngày 29/06/2006, Luật chứng khoán đã được Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã Hội

hành các hợp đồng quyền chọn theo những ti êu chuẩn nhất định.

Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua. Đây l à văn bản pháp luật
cao nhất về chứng khoán và thị trường chứng khoán có hiệu lực thi hành kể từ ngày

Yếu tố chất lượng hàng hoá có ảnh hưởng khá lớn trong việc thu hút nhiều ng ười

01/01/2007. Luật bao gồm 11 chương 136 điều sẽ tạo cơ sở cho thị trường chứng

tham gia, đặc biệt trên thị trường tài chính- một thị trường chủ yếu dựa vào lòng tin

khoán phát triển nhanh và ổn định, tạo tâm lý an tâm cho các tổ chức, cá nhân khi

của nhà đầu tư thì yếu tố chất lượng càng phải được đảm bảo và chú trọng. Chất

tham gia kinh doanh, đầu tư vào thị trường chứng khoán và bảo đảm lợi ích hợp

lượng hàng hoá quyền chọn phụ thuộc vào chất lượng của cổ phiếu cơ sở và uy tín

pháp của nhà đầu tư; giúp cho công chúng hi ểu rõ hơn về chứng khoán, thị trường


của nhà phát hành quyền chọn. Số lượng cổ phiếu cơ sở phải đủ lớn để đảm bảo thị

chứng khoán và có cơ sở pháp lý để công chúng tham gia v ào thị trường. Luật

trường phát triển ổn định v à đáp ứng được những tiêu chuẩn chất lượng của cơ quan

chứng khoán ra đời cũng sẽ giúp việc phân định r õ vai trò của từng thị trường vốn

quản lý thị trường, đồng thời phải có tính thanh khoản cao th ì mới có khả năng thu

dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trong cơ cấu thị trường tài chính; đảm bảo và phát

hút sự quan tâm của giới đầu t ư trong hoạt động giao dịch.

huy quyền tự chủ của doanh nghiệp huy động vốn tr ên thị trường chứng khoán,
giảm gánh nặng trong việc d ùng vốn ngắn hạn cho vay dài hạn của hệ thống ngân
hàng hiện nay và góp phần tăng cường tính công khai minh bạch trong các hoạt
động kinh tế nói chung và trong cộng đồng các doanh nghiệp nói ri êng.

Một khi hàng hoá trên thị trường chứng khoán và thị trường quyền chọn càng được
đa dạng về số lượng, đảm bảo về chất l ượng thì tính hấp dẫn của thị trường càng
cao đối với nhà đầu tư.
2.3.5. Nguồn nhân lực phục vụ cho thị tr ường quyền chọn:
Một yếu tố quan trọng cần phải có nếu muốn xây dựng v à phát triển thị trường
quyền chọn là đội ngũ nhân viên hoạt động trên thị trường. Nhìn chung thị trường

HVTH: Huỳnh Thiên Phú

HVTH: Huỳnh Thiên Phú



×