1
CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về HTX thương mại Việt Nam:
1.1.1 Lịch sử hình thành HTX thương mại Việt Nam:
Khái niệm về hợp tác xã:
Theo luật HTX năm 2003, Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát
huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt
động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và
các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật [1].
Lịch sử hình thành HTX thương mại tại Việt Nam:
Thị trường trong nước luôn luôn được coi là cơ sở, nhân tố thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu, góp phần tăng GDP trong mọi quốc gia. Ở Việt Nam
trong công cuộc đổi mới quản lý kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định:
“Hướng về xuất khẩu là đúng, phải khuyến khích mạnh xuất khẩu. Không xuất
khẩu được thì không lấy gì để nhập khẩu…, không được coi nhẹ sản xuất trong
nước và không được coi nhẹ thị trường trong nước”. Để phát triển kinh tế thị
trường trong nước đòi hỏi phải thực hiện nhiều biện pháp với sự đóng góp của
nhiều tham số kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau, trong đó HTX thương mại
(HTX TM) có vai trò rất quan trọng trong phát triển thị trường nội địa. HTX
thương mại (hợp tác xã mua bán trước đây) ra đời ngày 15/03/1955 tại Thanh
Ba, Phú Thọ, nhằm giảm bớt tình trạng mua rẻ bán đắt để thúc đẩy sự trao đổi
hàng hóa giữa nông thôn và thành thị, lợi cho việc khôi phục kinh tế và phát
triển sản xuất và hướng nông dân theo lối tương trợ hợp tác có tổ chức, có kế
hoạch đồng thời giúp đỡ công nhân cải thiện đời sống”. Từ khi thành lập đến
2
nay, HTX thương mại đã trải qua các giai đoạn lịch sử với nhiều biến cố kinh tế,
chính trị, xã hội của đất nước, nhưng luôn luôn được Đảng và Nhà nước ta chú
trọng củng cố và phát triển. Trong thời kỳ nhân dân ta thực hiện hai chiến lược
cách mạng (1955-1975), HTX thương mại luôn được tăng cường theo hướng
mở rộng thị trường nội địa mà trước hết là thị trường nông thôn, nông nghiệp.
Từ năm 1986 đến nay, công cuộc đổi mới quản lý kinh tế do Đảng ta
khởi xướng và thực hiện đã tạo cơ hội cho HTX thương mại được lựa chọn: lĩnh
vực kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại mà pháp luật không cấm,
như vậy HTX thương mại đã trở thành: chủ thể kinh doanh, hạch toán kinh tế
độc lập, bình đẳng trước pháp luật với các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác. Trong cơ chế kinh tế mới, sự vận động của các tổ chức kinh tế cơ
bản nhằm tìm kiếm lợi nhuận và nó cũng đã được đặt ra trực tiếp, sự cạnh tranh
nhằm đạt hiệu quả kinh doanh thực sự trở thành vấn đề thường trực trong mỗi
HTX thương mại. Vì thế đã có nhiều đơn vị kinh tế tập thể trong ngành thương
mại không trụ được nên đã phải tự giải thể. Do vậy, số lượng HTX thương mại
từ năm 1986-1996 giảm nhanh. Năm 1994 cả nước còn 403 đơn vị và giảm thấp
hơn vào năm 1996. Năm 1996 khi cả nước còn 359 HTX thương mại, thì cũng
là năm nhà nước ta ban hành luật HTX, có hiệu lực từ ngày 01/01/1997. Sau khi
luật HTX ra đời, kinh tế tập thể nói chung và HTX thương mại nói riêng từng
bước có những chuyển động mới, ngày càng đa dạng, phong phú và có những
chuyển biến về chất. Năm 2001, Liên minh HTX Việt Nam cho biết cả nước có
373 HTX thương mại, đặc biệt trong đó có 162 HTX thương mại mới thành lập.
Từ năm 1996 đến nay, quá trình chuyển đổi, lập mới của HTX thương mại đã
được diễn ra trên khắp cả nước, số lượng HTX thương mại tăng lên. Điều đáng
lưu ý là chức năng mua, bán để phục vụ nhà nông, kinh tế nông nghiệp, mở rộng
thị trường nội của HTX thương mại vẫn được thực hiện với quy mô ngày càng
lớn.
Hiện nay, HTX thương mại kinh doanh đa dạng, linh hoạt, đây là một
trong những nét đặc biệt cần chú ý từ góc nhìn mở rộng thị trường nội địa của
3
4
Khối HTX thương mại dịch vụ:
HTX thương mại. Theo Bộ Thương Mại (07/2001) cho biết: “bên cạnh các HTX
thương mại với hoạt động chủ yếu là mua, bán đã có 15,48% HTX kinh doanh
Hơn hai thập kỷ qua, hoạt động của hệ thống HTX thương mại- dịch vụ
dịch vụ, 16,77% HTX kết hợp mua bán và dịch vụ, 7,75% HTX kết hợp thương
luôn được phát triển củng cố, chấn chỉnh và đổi mới. Toàn thành phố hiện có 88
mại với sản xuất, chế biến, có 7,1% HTX kinh doanh đa ngành”[2].
HTX và Liên hiệp HTX. Không chỉ bán lẻ, phục vụ trực tiếp người tiêu dùng,
1.1.2 Các loại hình hoạt động của HTX tại Việt Nam- điển hình tại
Liên hiệp HTX và các HTX thương mại - dịch vụ còn trở thành tổng đại lý của
TP.HCM:
nhiều công ty, nhiều hãng trong và ngoài nước, tổ chức bán sĩ cho các cửa hàng,
Tính đến tháng 06/2007, cả nước có 17.599 HTX, 39 Liên hiệp HTX
điểm bán, hộ tiêu dùng, hộ tiểu thương. Hàng hóa- dịch vụ của các siêu thị, cửa
trong đó có 8.535 HTX nông nghiệp, 2.354 HTX tiểu thủ công nghiệp, 1.107
hàng của các Liên hiệp HTX và các HTX thương mại- dịch vụ luôn luôn đảm
HTX giao thông vận tải, 470 HTX thủy sản, 668 HTX xây dựng, 651 HTX
bảo số lượng, chất lượng, uy tín với giá cả hợp lý[10].
Khối HTX tiểu thủ công nghiệp- thủ công mỹ nghệ- xây
thương mại- dịch vụ, 942 quỹ tín dụng nhân dân, 2.678 HTX dịch vụ điện, 76
HTX môi trường và 118 các loại hình khác[12]. Đến nay, các HTX cũ cơ bản đã
dựng:
được chuyển đổi theo các quy định của luật HTX. Các HTX yếu kém tồn tại
Sau khi luật HTX được ban hành, tổ chức HTX đã được đổi mới. Hiện
hình thức, nhiều năm không hoạt động, không có khả năng củng cố được giải
nay toàn thành phố có 112 HTX công nghiệp và xây dựng và 431 tổ hợp tác.
thể, nhiều HTX mới được thành lập. Điều tra 1.244 HTX (cuối năm 2006) thuộc
Trong đó có các ngành nghề sau: Chế biến thực phẩm; dệt và trang phục; chế
tất cả các ngành nghề cho thấy 87,1% có lãi. Theo kế hoạch phát triển kinh tế
biến gỗ, mây, tre lá; giấy; nhựa, cao su; kim loại và sản phẩm kim loại; chế tạo
tập thể từ 2006 đến 2010 mà Chính phủ vừa phê duyệt, Nhà nước sẽ tạo môi
động cơ thiết bị, phương tiện vận tải; đồ gỗ gia dụng; xây dựng[10].
trường pháp lý thuận lợi cho mô hình kinh tế này phát triển có hiệu quả, mở
Khối HTX vận tải- bốc xếp:
rộng quy mô, thành lập Liên Hiệp hợp tác xã, nâng cao chất lượng và hiệu quả
Ngày nay, ngành vận tải của thành phố phát triển lớn mạnh và hiện đại,
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế
trở thành trung tâm huyết mạch lưu thông hàng hóa- hành khách của khu vực
tập thể sẽ tuân theo quy định của pháp luật về hợp tác xã. Từ nay đến năm 2010,
phía Nam, của cả nước, khu vực Đông Nam Á và thế giới. Hiện nay, ngành vận
số lượng hợp tác xã sẽ tăng bình quân 7,2% mỗi năm, số lượng xã viên tăng
tải- bốc xếp toàn thành phố có 171 HTX vận tải với trên 25.000 xã viên và gần
khoảng 7,3%. Tỷ trọng tổng sản phẩm của khu vực kinh tế tập thể chiếm khoảng
26.000 đầu xe. Riêng khối khối vận tải hành khách bằng xe buýt có 29 HTX với
14% GDP cả nước. Một mục tiêu phấn đấu khác là thu nhập bình quân của lao
hơn 1.300 xe[10].
động trong kinh tế tập thể, của xã viên hợp tác xã trong 5 năm tới sẽ tăng gấp
đôi so với năm 2005. Chính phủ cũng tạo điều kiện để mô hình kinh tế tập thể
Khối HTX Nông nghiệp:
Hiện nay, vùng nông nghiệp và nông thôn TP có 39 HTX. Các HTX vừa
được phát triển trên mọi lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng,
làm nhiệm vụ sản xuất, vừa phát triển mạnh chức năng dịch vụ, hỗ trợ cho xã
thương mại, giao thông vận tải, tín dụng,…
viên và nông dân về vốn, vật tư, kỹ thuật, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài
Theo Liên minh HTX TP. Hồ Chí Minh, hiện nay tại TP.HCM có các
loại hình HTX như sau :
ra, còn có hơn 1.031 tổ hợp tác, đa số là tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
5
6
Các HTX và các trang trại đang đẩy mạnh sản xuất rau sạch và sữa tươi để cung
[10]
cấp cho thị trường
Vốn công trợ của nhà nước
Vốn không chia (vốn tích lũy nội bộ)
.
Khối HTX quỹ tín dụng:
Vốn hợp tác phát triển, liên doanh liên kết
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn TPHCM theo Luật HTX
được đánh giá là một loại hình HTX hoạt động có hiệu quả, phù hợp yêu cầu
phát triển kinh tế của nhân dân lao động nghèo, góp phần phát triển sản xuất,
xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân. Hiện nay trên địa bàn
Vốn từ các chương trình phát triển của nhà nước
Vốn từ nguồn tiết kiệm
1.1.5 Những hạn chế của các doanh nghiệp HTX:
Nguồn vốn:
TPHCM đã thành lập 9 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở với 12.270 thành viên và
Phần lớn HTX có nguồn vốn nhỏ, khả năng tiếp cận thị trường vốn hạn
4.691.000.000 đồng vốn điều lệ, lãi 1.463.000.000 đồng. Quỹ tín dụng nhân dân
chế, không thể tiếp cận với các kênh huy động vốn hiện đại như thị trường
là chỗ dựa đáng tin cậy của nhân dân lao động nghèo và các HTX, đáp ứng nhu
chứng khoán do luật không cho phép, không được cấp vốn, khả năng tích luỹ
cầu nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của thành viên. Quỹ tín dụng nhân dân
vốn yếu. Theo các nhà bán lẻ Việt Nam, phần lớn nhà bán lẻ trong nước là
sẽ tiếp tục mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Ngoài quỹ tín dụng nhân dân, còn có
doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít và kinh nghiệm kinh doanh hạn chế. Nhiều vị
“quỹ trợ vốn xã viên- HTX TPHCM” trực thuộc Liên minh HTX TP.HCM được
chủ nhiệm HTX tại TP.HCM tỏ ra rất lo lắng trước tình hình hoạt động của đơn
UBND TP.HCM cấp giấy phép thành lập ngày 13/06/2002 với nguồn vốn hoạt
vị mình, bởi vì theo Luật HTX hiện hành, doanh nghiệp không được huy động
động là 100 tỉ đồng, đây là một loại hình tín dụng nội bộ, đối tượng thụ hưởng
vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc thực hiện cổ phần hoá như loại
là xã viên, tổ hợp tác, HTX, Liên hiệp HTX và người lao động là thành viên của
hình doanh nghiệp nhà nước để huy động thêm vốn đầu tư từ xã hội mà chỉ huy
quỹ. Quỹ trợ vốn xã viên HTX- TP.HCM sẽ là người bạn đồng hành, là đơn vị
động vốn từ các HTX thành viên. Đại diện chuỗi siêu thị bán lẻ Co.opMart, bà
uỷ thác đối với các quỹ tín dụng nhân dân góp phần thực hiện mục tiêu: “đưa
Nguyễn Thị Nghĩa (Chủ tịch Hội đồng quản trị Saigon Co-op) cho rằng vấn đề
kinh tế tập thể thoát khỏi những yếu kém, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao
vốn là một bài toán nan giải, bởi theo bà khi đầu tư vào một siêu thị phải sử
hơn, tiến tới có tỷ trọng ngày càng lớn trong GDP của nền kinh tế” (Nghị quyết
dụng rất nhiều vốn (chí ít cũng phải đầu tư từ 50-60 tỷ đồng/siêu thị) và thời
số 13 Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX)[10].
gian hoàn vốn kéo dài hàng chục năm. Điều này góp phần tạo ra sức ép cho
1.1.3 Khung pháp lý chi phối hoạt động của HTX: luật HTX
Saigon Co.op nói riêng và ngành thương mại bán lẻ trong nước nói chung khi
Luật HTX nước Việt Nam ra đời đầu tiên vào tháng 01/1997 và hiện nay
nghĩ đến chiến lược phát triển dài hạn. Cũng theo bà Nghĩa, Saigon Co.op dự
các HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2003, Luật này đã được Quốc hội nước
kiến nhu cầu vốn để xây dựng 35 siêu thị Co.opMart và 3 Trung tâm thương
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
mại cao cấp tại khu vực Hồ Con Rùa, khu Nam Sài Gòn và số 168 Nguyễn Đình
26/11/2003 (Luật HTX 2003), Luật này gồm 10 Chương và 52 Điều
1.1.4 Nguồn vốn của HTX: bao gồm [1]
Vốn góp của xã viên
Vốn vay
[1]
.
Chiểu (Co.opMart Nguyễn Đình Chiểu) đến năm 2010 là 2.000 tỷ đồng. Vì thế,
để giải bài toán này, Saigon Co.op xin vay vốn kích cầu đầu tư của TP.HCM,
đồng thời xin thành lập công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh siêu thị
7
8
Co.opMart để huy động vốn từ nhà đầu tư bên ngoài và chính thức ra mắt ngày
25/04/2007 Cty Cổ Phần Đầu Tư Phát triển SaiGon Co-op (SCID)
[11]
.
Trình độ quản lý lạc hậu, chậm đổi mới, khả năng tiếp cận khoa
học kỹ thuật tiên tiến chậm:
Theo ông Nguyễn Ngọc Hòa, Tổng giám đốc chuổi siêu thị Saigon
Co.op, cái khó nhất hiện nay là đầu tư công nghệ thông tin (IT) cho toàn bộ hệ
thống CoopMart. Nhiều năm trước chúng tôi cũng đã đi tham khảo các siêu thị
lớn của nước ngoài và thấy rằng họ làm công tác IT rất tuyệt. Biết là cần thiết,
nhưng Saigon Co.op cũng phải đến năm 2005 mới có thể đầu tư 1,5 triệu USD
bằng là khó khăn nhất thì hiện nay nguồn nhân lực trở thành nỗi lo đầu tiên. Sự
xuất hiện dồn dập của các đại gia phân phối trên thế giới tại thị trường nội địa
đã chính thức châm ngòi cho cuộc cạnh tranh vô cùng quyết liệt tại thị trường
nội địa.
1.1.6 Những ưu điểm của mô hình hợp tác xã so với mô hình các doanh
nghiệp khác:
Xã viên HTX vừa là người góp vốn, vừa góp sức nên mọi hoạt động
đều hướng đến lợi ích của tập thể, tinh thần đoàn kết cao.
Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ cho mô hình HTX như: hỗ trợ
để thiết lập hệ thống phần mềm cho toàn bộ chuỗi siêu thị nhưng chỉ ở giai đoạn
về tài chính, tín dụng, nguồn nhân lực, các chính sách ưu đãi về thuế,…
1, mở rộng kho, xây dựng trung tâm phân phối hiện đại[11]. Hiện nay, các nhà
1.2 Mô hình kinh tế HTX của một số nước Châu Á:
bán lẻ muốn đầu tư công nghệ phải sử dụng khoản chi bằng 1% doanh thu.
Kinh tế tập thể, trong đó kinh tế HTX đóng vai trò nòng cốt trong phát
Nhưng để có được 1% này là không đơn giản, bởi lãi gộp không nhiều. Thiếu
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt hiện nay, mô hình HTX đã trở thành lực
lực và vốn để đầu tư là tình hình chung của nhiều nhà bán lẻ hiện nay. Nhiều
lượng vững mạnh ở một số nước Châu Á. Tạp chí Công nghiệp giới thiệu một
doanh nghiệp phải huy động vốn theo hình thức công ty cổ phần, phát hành cổ
số mô hình phát triển HTX ở các nước này như sau[9]:
phiếu, chuyển nhượng một phần vốn.., riêng Saigon Co.op hoạt động theo cơ
Tại Ấn Độ:
chế HTX nên chưa nghĩ đến cách huy động này. Theo Liên minh HTX Thành
Ở Ấn Độ, tổ chức HTX được ra đời từ lâu và chiếm vị trí quan trọng
Phố, về mặt bằng thông tin, ngoài Saigon Co.op đã trang bị khá tốt và hoạt động
trong nền kinh tế của nước này, trong đó Liên minh HTX quốc gia Ấn Độ
có hiệu quả (chiếm hơn 40% thị phần hàng hoá trong hệ thống bán lẻ siêu thị
(NCUI) là tổ chức cao nhất, đại diện cho toàn bộ HTX ở Ấn Độ. Mục tiêu chính
toàn thành phố) và HTX vận tải (50-80% khối lượng vận tải hành khách), thì
của NCUI là hỗ trợ và phát triển phong trào HTX ở Ấn Độ, giáo dục và hướng
hầu hết các HTX còn lại đều chưa có sự chuẩn bị hoặc mới ở trình độ sơ khai về
dẫn nông dân cùng nhau xây dựng và phát triển HTX. Nhiệm vụ quan trọng của
thông tin mạng. Về chi phí kết nối Internet, hiện nay, có lẻ rất ít các HTX tự
NCUI là công tác đào tạo với hệ thống đào tạo 3 cấp: Viện đào tạo quốc gia có
mình bỏ ra một khoảng tiền từ 500 đến 700 triệu đồng để có 1 website riêng,
nhiệm vụ đào tạo và cấp bằng cao đẳng về quản lý kinh doanh HTX; Viện đào
trong khi nhờ hệ thống này, các thành viên chỉ phải tốn chừng 30-50 triệu đồng
tạo và cấp bằng trung cấp về quản lý kinh doanh HTX; Trung tâm đào tạo cấp
là đã có thể nối mạng. Khi website chính thức hoạt động sẽ có thêm nhiều mảng
quận, huyện đào tạo cán bộ HTX cơ sở, đào tạo nghề. Do có các chính sách và
đào tạo, tuyên truyền[10].
phân cấp đào tạo hợp lý nên Ấn Độ đã có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao,
Về nhân sự, khó khăn lớn nhất của các DN bán lẻ hiện nay chính là
nguồn nhân lực ở cấp quản lý. Trong mục tiêu mở rộng quy mô của mình,
Saigon Co-op dự kiến mỗi năm sẽ mở thêm 10 siêu thị nhưng nếu trước đây mặt
thúc đẩy khu vực kinh tế HTX phát triển và mô hình HTX trở thành lực lượng
vững mạnh, tham gia vào hầu hết các hoạt động kinh tế của đất nước.
9
Nhận rõ vai trò của các HTX chiếm vị trí trọng yếu trong các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập công ty quốc gia phát
10
những yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước cũng như giữ
vững ổn định của xã hội.
triển HTX, thực hiện nhiều dự án khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản,
Năm 2001, Thái Lan có 5.611 HTX các loại với hơn 8 triệu xã viên. Liên
tiêu thụ nông sản, hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời thực
đoàn HTX Thái Lan (CLT) được thành lập, là tổ chức HTX cấp cao quốc gia,
hiện các dự án về phát triển những vùng nông thôn còn lạc hậu. Ngoài ra, Chính
thực hiện chức năng đại diện, hỗ trợ, giáo dục và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
phủ đã thực hiện chiến lược phát triển cho khu vực HTX như: xúc tiến xuất
các HTX và xã viên theo luật định. Hiện nay, Thái Lan có một số mô hình HTX
khẩu, sửa đổi luật HTX, tạo điều kiện cho các HTX tự chủ và năng động hơn,
tiêu biểu: HTX nông nghiệp và HTX tín dụng.
chấn chỉnh hệ thống tín dụng HTX, thiết lập mạng lưới thông tin hai chiều giữa
Để tạo điều kiện cho khu vực HTX phát triển và khuyến khích xuất khẩu,
những người nghèo nông thôn với các tổ chức HTX, bảo đảm trách nhiệm của
Chính phủ Thái Lan đã ban hành nhiều chính sách thiết thực như chính sách giá,
các liên đoàn HTX đối với các HTX thành viên.
tín dụng nhằm khuyến khích nông dân phát triển sản xuất. Mục tiêu của chính
Tại Nhật Bản:
sách giá cả là: đảm bảo chi phí đầu vào hợp lý để có giá bán ổn định cho người
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tổ chức HTX Nhật Bản là nhân tố tích
tiêu dùng, đồng thời góp phần làm ổn định giá nông sản tại thị trường trong
cực, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Các
nước, giữ giá trong nước thấp hơn giá thị trường thế giới, khuyến khích xuất
loại hình HTX Nhật Bản bao gồm: HTX nông nghiệp, HTX tiêu dùng. HTX tiêu
khẩu. Với chính sách tín dụng, các xã viên có thể vay vốn tín dụng từ các HTX
dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960-1970. Liên hiệp HTX tiêu
nông nghiệp, các cơ quan chính phủ, các ngân hàng thương mại để đầu tư vào
dùng (JCCU) là tổ chức cấp cao của khu vực HTX Nhật Bản. Hiện nay, JCCU
sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho nông nghiệp. Trong giai đoạn
có 617 HTX thành viên.
2002-2004, Chính phủ đã dành 134 tỷ Bạt để cải thiện và phát triển HTX, bao
Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường
gồm phát triển sản phẩm mới, giống công nghệ sinh học, mở rộng tưới tiêu…
xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa nông nghiệp, coi nông nghiệp là một
Ngân hàng các HTX Nông nghiệp và nông thôn Thái Lan đã dành 2 tỷ Bạt để
trong những hình thức phục vụ xã hội hóa tốt nhất và yêu cầu các cấp, các
khuyến khích xã viên các HTX sản xuất – kinh doanh. Ngoài ra, Chính phủ đã
ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tổ chức này. Đồng thời
thành lập Bộ Nông Nghiệp và HTX, trong đó có 2 vụ chuyên trách về HTX là
chính phủ còn yêu cầu các ngành tài chính, thương nghiệp giúp đỡ về vốn, kỹ
Vụ phát triển HTX và Vụ kiểm toán HTX. Vụ phát triển HTX đóng vai trò quan
thuật, tư liệu sản xuất,… tuy nhiên, không làm ảnh hưởng đến tính tự chủ và độc
trọng trong việc giúp đỡ các HTX thực hiện các hoạt động kinh doanh, nhằm đạt
lập của các HTX này.
được các mục tiêu do các HTX đề ra; Vụ kiểm toán HTX thực hiện chức năng
Tại Thái Lan:
kiểm toán HTX và hướng dẫn nghiệp vụ kế toán trong công tác quản lý tài
Ở Thái Lan, HTX tín dụng nông thôn được thành lập từ lâu. Do hoạt
chính, kế toán HTX. Hàng năm, Liên đoàn HTX Thái Lan tổ chức hội nghị toàn
động của HTX này có hiệu quả, nên hàng loạt HTX tín dụng được thành lập
thể với sự tham gia của các đại diện các cơ quan của Chính phủ liên quan đến tổ
khắp cả nước. Cùng với sự phát triển của HTX tiêu dùng, các loại hình HTX
chức HTX. Sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ Thái Lan thực sự có hiệu quả
nông nghiệp, công nghiệp cũng được phát triển mạnh và trở thành một trong
trong việc hoạch định các chính sách đối với phát triển khu vực HTX.
11
Tại Malaysia:
Ở Malaysia, các tổ chức HTX được thành lập từ những năm đầu của thế
kỷ XX. Hiện nay, tổ chức HTX đang là một trong những động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của đất nước. Tổ chức HTX Malaysia (ANGKASA) là tổ chức
12
hỗ trợ về tài chính và nguồn nhân lực quản lý cho HTX, Chính phủ tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho mô hình kinh tế tập thể phát triển có hiệu quả,…
1.3 Chiến lược tài chính của DN:
1.3.1 Khái niệm về hoạch định chiến lược tài chính:
cấp cao của các HTX Malaysia. ANGKASA có nhiệm vụ hỗ trợ các HTX thành
Hoạch định chiến lược tài chính cho doanh nghiệp là xây dựng cho DN một
viên về phương thức điều hành và quản lý các hoạt động của HTX bằng cách tư
chiến lược tài chính trong một thời gian dài, bao gồm sự kết hợp của các quyết
vấn, giáo dục hoặc tổ chức những dịch vụ cần thiết. Hiện nay, ANGKASA có
định về chính sách đầu tư, nguồn tài trợ cho kế hoạch đầu tư và chính sách chi
4.049 HTX các loại với 4,33 triệu xã viên. Sự phát triển vững chắc của các khu
trả cổ tức.
vực kinh tế HTX đã thúc đẩy nền kinh tế Malaysia có bước phát triển mới.
1.3.2 Chiến lược tài chính của DN:
Các nguyên tắc của HTX được ANGKASA nêu cụ thể như sau: Quản lý
Tình hình tài chính của các doanh nghiệp trải qua các giai đoạn: khởi sự,
dân chủ; Thành viên tự nguyện; thu nhập bình đẳng; phân phối lợi nhuận kinh
tăng trưởng, sung mãn (bảo hòa) và suy thoái. Sau đây chúng ta sẽ lần lượt giới
doanh theo mức độ sử dụng các dịch vụ của các xã viên và mức đóng góp cổ
thiệu từng giai đoạn trong quá trình xây dựng chiến lược tài chính thích hợp cho
phần của xã viên; hoàn trả vốn theo mức đầu tư; xúc tiến công tác đào tạo phổ
doanh nghiệp.
cập kiến thức quản lý và KHKT nông nghiệp cho các xã viên.
Năm 1992, pháp lệnh đầu tiên về HTX của Nhà nước Malaysia ra đời.
Sau đó, năm 1993, Luật HTX ra đời, là khung khổ pháp lý để các HTX hoạt
Giai đoạn khởi sự kinh doanh:
Mô hình tổng thể:
Giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh tiêu biểu rõ ràng mức độ cao nhất của
động, đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển và đào tạo cán bộ quản lý HTX,
rủi ro kinh doanh. Các rủi ro đó chính là khả năng sản xuất sản phẩm mới có
củng cố quyền của xã viên cũng như công tác đào tạo xã viên. Luật cũng quy
hiệu quả hay không; nếu có hiệu quả thì sản phẩm đó có được khách hàng tương
định việc kiểm toán nội bộ và xây dựng báo cáo toàn diện của Ban chủ nhiệm
lai chấp nhận hay không; nếu được chấp nhận, thị trường có tăng trưởng đến
HTX trong đại hội xã viên thường kỳ hàng năm. Đặc biệt, Chính phủ Malaysia
một quy mô hiệu quả đủ cho các chi phí triển khai và đưa sản phẩm ra thị
đã thành lập Cục phát triển HTX với một số hoạt động chính như: Quản lý và
trường không, và nếu tất cả các điều này đều đạt được thì công ty có chiếm
giám sát các hoạt động của HTX; giúp đỡ tài chính và cơ sở hạ tầng để HTX có
được thị phần không?
thể tồn tại hoạt động; xây dựng kế hoạch phát triển HTX, kế hoạch đào tạo cán
bộ quản lý,…
Mức độ rủi ro kinh doanh cao có nghĩa là rủi ro tài chính đi kèm nên được
giữ càng thấp càng tốt trong suốt giai đoạn này. Như vậy tài trợ bằng vốn cổ
Bài học kinh nghiệm cho mô hình HTX tại Việt Nam trong giai đoạn
phần là thích hợp nhất, nhưng do mức độ rủi ro tổng thể trong giai đoạn đầu của
hiện nay: Chính phủ Việt Nam nên có những chính sách để hỗ trợ và khuyến
chu kỳ kinh doanh rất cao, cho nên chỉ có các nhà đầu tư vốn mạo hiểm mới
khích mô hình kinh tế hợp tác xã phát triển như: thành lập trường giảng dạy về
dám chấp nhận đầu tư vào công ty mà thôi. Đương nhiên các nhà đầu tư vốn
mô hình kinh tế hợp tác xã, thành lập hệ thống ngân hàng dành riêng cho HTX,
mạo hiểm này sẽ yêu cầu một tỷ suất sinh lợi rất cao để bù đắp cho những rủi ro
cao mà họ phải gánh chịu. Do dòng tiền trong những năm đầu rất thấp (thậm chí
13
14
âm) nghĩa là họ khó có khả năng nhận được cổ tức trong giai đoạn này. Các nhà
nhu cầu trong thời kỳ tăng trưởng cao này. Nguồn vốn hấp dẫn nhất thường là
đầu tư vốn mạo hiểm chỉ kỳ vọng vào phần lãi vốn tức là giá trị cổ phần tăng
từ việc phát hàng rộng rãi chứng khoán của công ty.
thêm sau này so với giá trị ban đầu của chúng[4].
Các thông số chiến lược tài chính trong giai đoạn này như sau:
Doanh số bây giờ sẽ cao hơn từ đó làm phát sinh các dòng tiền mạnh hơn
nhiều so với giai đoạn mới khởi sự. Tuy nhiên, công ty sẽ đầu tư thêm nhiều cho
Rủi ro kinh doanh
Rất cao
các hoạt động phát triển thị trường và mở rộng thị phần, cũng như các nhà đầu
Rủi ro tài chính
Rất thấp
tư cần thiết để theo kịp mức độ hoạt động kinh doanh ngày càng gia tăng. Vì
Nguồn tài trợ
Vốn mạo hiểm
vậy, tiền mặt do kinh doanh phát sinh sẽ cần cho tái đầu tư vào hoạt động kinh
Chính sách cổ tức
Tỷ lệ trả cổ tức bằng 0
doanh, kết quả là tỷ lệ chi trả cổ tức vẫn thấp.
Triển vọng tăng trưởng tương lai
Rất cao
Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) cao là vì hiện tại thu nhập trên mỗi cổ phần sẽ
Tỷ số giá thu nhập(P/E)
Rất cao
rất thấp do chính sách chi trả cổ tức thấp trong giai đoạn này. Tuy nhiên, điều
Thu nhập trên mỗi cổ phần(EPS)
Danh nghĩa hoặc âm
này cũng không làm cho các nhà đầu tư vốn cổ phần mới quan tâm lắm, vì đó là
Tăng nhanh hoặc biến động cao
chuyện đương nhiên phải đến trong giai đoạn này. Phần chủ yếu nhất trong thu
Giá cổ phần
Giai đoạn tăng trưởng:
Mô hình tổng thể
Một khi sản phẩm tung ra thị trường một cách thành công, doanh số sẽ bắt
nhập mong đợi của nhà đầu tư là chênh lệch tăng giá cổ phần do chuyển nhượng
vốn. Tất cả điều này làm cho P/E trong giai đoạn này khá cao[4].
Các thông số tài chính trong giai đoạn này như sau:
đầu tăng nhanh chóng. Điều này không chỉ tiêu biểu cho việc sụt giảm rủi ro
Rủi ro kinh doanh
kinh doanh chung đi kèm với sản phẩm, mà còn cho thấy nhu cầu điều chỉnh
Rủi ro tài chính
Thấp
Nguồn tài trợ
Các nhà đầu tư vốn cổ phần tăng trưởng
chiến lược của công ty. Trong chiến lược cạnh tranh cần nhấn mạnh đến các
hoạt động tiếp thị để bảo đảm doanh số tăng trưởng thoả đáng và để công ty gia
tăng thị phần của doanh số đang tăng trưởng này.
Các vấn đề mấu chốt trên cho thấy rằng rủi ro kinh doanh dù đã giảm bớt so
với giai đoạn khởi sự nhưng vẫn còn cao trong suốt thời gian doanh số tăng
trưởng nhanh. Như vậy phải xác định được nguồn tài trợ thích hợp để giữ mức
độ rủi ro tài chính thấp, tức là tiếp tục dùng nguồn vốn cổ phần. Tuy nhiên, một
khía cạnh quan trọng trong việc quản lý giai đoạn chuyển tiếp từ khởi đầu đến
tăng trưởng là các nhà đầu tư vốn mạo hiểm ban đầu chỉ quan tâm đến việc đạt
được lãi vốn để có thể tái đầu tư vào nhiều doanh nghiệp mới khởi sự khác.
Điều này có nghĩa là cần tìm kiếm thêm các nhà đầu tư vốn cổ phần mới để thay
thế các nhà đầu tư vốn mạo hiểm ban đầu và để tiếp tục cung cấp vốn cho các
Cao
Chính sách cổ tức
Tỷ lệ chi trả danh nghĩa
Triển vọng tăng trưởng tương lai
Cao
Tỷ số giá thu nhập(P/E)
Cao
EPS
Thấp
Giá cổ phần
Tăng nhưng dễ biến động
Giai đoạn bảo hòa( sung mãn):
Mô hình tổng thể
Kết thúc giai đoạn tăng trưởng thường được đánh dấu bằng một cạnh
tranh giá cả mạnh mẽ giữa các công ty cạnh tranh vẫn còn năng lực thặng dư
đáng kể. Một khi ngành đã ổn định, giai đoạn sung mãn với doanh số cao nhưng
tương đối ổn định với biên lợi nhuận hợp lý có thể bắt đầu. Rõ ràng, mức độ rủi
ro kinh doanh lại giảm do một giai đoạn phát triển khác bây giờ đã hoàn tất một
15
16
cách thành công, công ty sẽ bước vào giai đoạn sung mãn với một thị phần
Giai đoạn đang suy thoái:
tương đối tốt do kết quả đầu tư của công ty vào hoạt động tiếp thị trong giai
Mô hình tổng thể
đoạn tăng trưởng. Rủi ro kinh doanh còn lại là thời hạn của giai đoạn ổn định và
Dòng tiền mặt dương mạnh mẽ trong giai đoạn sung mãn không thể tiếp
sung mãn này và việc công ty có thể duy trì thị phần cao của mình trong suốt
tục mãi vì cuối cùng nhu cầu sản phẩm sẽ bắt đầu giảm dần. Khi nhu cầu giảm
thời kỳ này hay không.
đi các dòng tiền mặt thu vào cũng giảm, một khi doanh số bắt đầu sụt giảm việc
Trọng tâm của chiến lược bây giờ chuyển sang duy trì thị phần và cải tiến
tiếp tục chi tiền cho các hoạt động tiếp thị không còn hợp lý nữa. Như vậy, có
hiệu quả hoạt động trong suốt thời kỳ này. Điều này có thể làm cho việc chuyển
thể duy trì được dòng tiền thuần trong giai đoạn suy thoái ban đầu bằng cách
tiếp giữa tăng trưởng và sung mãn rất khó quản lý. Tuy nhiên, rủi ro kinh doanh
điều chỉnh chiến lược kinh doanh thích hợp. Bất chấp chiều hướng sụt giảm và
giảm làm cho rủi ro tài chính tăng tương ứng qua việc sử dụng tài trợ nợ. Tài trợ
cái chết không thể tránh khỏi của sản phẩm, rủi ro kinh doanh đi kèm sẽ được
nợ bây giờ khá thực tế vì dòng tiền thuần sẽ chuyển sang dương một cách đáng
xem là vẫn giảm từ mức độ của giai đoạn sung mãn trước đó. Tuy nhiên, có một
kể, cho phép trả cả lãi lẫn vốn cho nợ vay. Dòng tiền dương và việc sử dụng tài
yếu tố là chiều dài của giai đoạn sung mãn đã được giải quyết và rủi ro chính
trợ bằng vốn vay sẽ làm khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
còn lại duy nhất là về mặt kinh tế để cho phép doanh nghiệp tồn tại bao lâu nữa.
Nghĩa là trong giai đoạn này công ty có thể trả cổ tức cao hơn so với các giai
Rủi ro kinh doanh thấp này sẽ được bổ sung bởi một nguồn vốn có rủi ro tài
trước của vòng đời công ty.
chính tương đối cao. Có thể đạt được điều này bằng một kết hợp chính sách chi
Các cổ đông đòi hỏi cổ tức gia tăng vì triển vọng tăng trưởng tương lai
trả cổ tức cao với việc sử dụng tài trợ nợ. Thực ra cổ tức chi trả trong giai đoạn
thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước đây của vòng đời sản phẩm. Cổ tức sẽ cao
này có thể cao hơn lợi nhuận sau thuế do khả năng sử dụng thêm nguồn vốn
và tăng nhẹ, nhờ công ty đã chuyển sang giai đoạn ổn định trong suốt giai đoạn
khấu hao bởi lẽ nhu cầu đầu tư cao không còn cần thiết lắm trong giai đoạn này.
này, vì vậy mức cổ tức cao này bù trừ cho tỷ số giá thu nhập thấp. Kết quả là giá
Kết quả là cổ tức có thể bằng tổng số lợi nhuận và khấu hao, trong trường hợp
cổ phần sẽ ổn định hơn, do nhà đầu tư nhận được lợi nhuận đòi hỏi nhiều qua cổ
này phần chi trả cổ tức thực sự tiêu biểu cho một sự hoàn trả vốn đầu tư cho các
[4]
tức cao hơn là qua lãi vốn như trong các giai đoạn trước .
Các thông số chiến lược tài chính của giai đoạn này như sau:
cổ đông. Triển vọng tăng trưởng âm được diễn dịch thành một tỷ số giá thu
nhập thấp cho các cổ phần và khi kết hợp với chiều hướng đi xuống trong thu
Rủi ro kinh doanh
Trung bình
nhập mỗi cổ phần đang xảy ra trong giai đoạn này, nó đưa đến một sụt giảm
Rủi ro tài chính
Trung bình
mạnh giá cổ phần.
Nguồn tài trợ
Lợi nhuận giữ lại cộng nợ vay
Chính sách cổ tức
Tỷ lệ chi trả cao
giá trị cuối cùng có thể thực hiện của tài sản và điều này làm giảm thiểu rất
Triển vọng tăng trưởng tương lai
Trung bình đến thấp
nhiều các chi phí đi kèm các khó khăn tài chính trong tương lai. Việc sử dụng
Tỷ số giá thu nhập(P/E)
Trung bình
một tỷ lệ tài trợ nợ cao trong một doanh nghiệp đang suy thoái không thực sự
EPS
Cao
Giá cổ phần
Ổn định trên thực tế với biến động thấp
Vì vậy, tài trợ nợ cho một doanh nghiệp đang suy thoái tập trung vào các
mâu thuẩn với lý thuyết, miễn là các giám đốc tài chính nhận thức được vấn đề
một cách hợp lý[4].
17
Các thông số chiến lược tài chính của giai đoạn này như sau:
18
HTX được huy động bổ sung vốn góp của xã viên theo quyết định của
Đại hội xã viên.
Rủi ro kinh doanh
Thấp
Rủi ro tài chính
Cao
Nguồn tài trợ
Nợ
chức, cá nhân trong và ngoài nước do các bên thỏa thuận và theo quy định của
Chính sách cổ tức
Tỷ lệ chi trả toàn bộ
pháp luật.
Triển vọng tăng trưởng tương lai
Âm
Tỷ số giá thu nhập(P/E)
Thấp
EPS
Thấp và giảm dần
Giá cổ phần
Giảm và tăng trong biến động
1.4 Đặc điểm tài chính của HTX:
Theo luật HTX năm 2003, HTX hoạt động như một loại hình doanh
nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài
chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác theo quy
định của HTX. Về đặc điểm tài chính của HTX được quy định tại Chương V
Luật HTX 2003 như sau[1]:
Theo điều 31 quy định về vốn góp của xã viên:
Khi gia nhập HTX, xã viên phải góp vốn, xã viên có thể góp vốn một
lần ngay từ đầu hoặc nhiều lần: mức, hình thức và thời hạn góp vốn do Điều lệ
hợp tác xã quy định. Mức vốn góp tối thiểu được điều chỉnh theo quyết định của
Đại hội xã viên.
Xã viên được trả lại vốn góp khi chấm dứt tư cách của xã viên. Việc
trả lại vốn góp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của HTX tại thời
điểm trả lại vốn sau khi HTX đã quyết toán năm và đã giải quyết xong các
quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế đối với HTX. Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp
cho xã viên do Điều lệ HTX quy định.
Theo điều 32 quy định về huy động vốn:
HTX được vay vốn ngân hàng và huy động vốn bằng các hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
HTX được nhận và sử dụng vốn, trợ cấp của Nhà nước, của các tổ
Điển hình tại TP.HCM các HTX có thể tiếp cận quỹ trợ vốn cho xã viên
HTX. Ông Nguyễn Duy Hiếu- giám đốc quỹ cho biết: “Quỹ này dựa trên cơ sở
tín chấp, tất cả các HTX đều có thể tiếp cận một cách dễ dàng mà không cần phải
có tài sản thế chấp. Điều này hết sức quan trọng đối với các HTX có qui mô sản
xuất nhỏ, tài sản ít, không thể tiếp cận các nguồn tín dụng ngân hàng. Mặt khác,
khi đã không phải thế chấp, các HTX tránh được các thủ tục công chứng tài sản
thế chấp nên đã rút ngắn được thời gian hoàn tất quy trình trợ vốn”. Tuy nhiên,
nguồn vốn này hiện nay còn quá eo hẹp, chưa thể đáp ứng được những nhu cầu
vốn vay quá lớn. Cho nên hiện quỹ chỉ có thể ưu tiên cho những HTX có quy mô
sản xuất nhỏ, mức vay của các HTX hiện từ 10 triệu đến 1,5 tỉ đồng. Theo bà
Hoàng Thị Khánh, chủ tịch Liên minh HTX TP.HCM, đơn vị chủ quản quỹ này,
mức vay này sẽ điều chỉnh dần lên. Nhiều HTX cũng đề nghị kéo dài thời hạn trợ
vốn, nguyên nhân là do nguồn vốn này do thành phố cho quỹ trợ vốn cho xã viên
HTX vay không tính lãi để trợ vốn cho xã viên và HTX chỉ bó hẹp trong ba năm
phải thu hồi. Do đó nguồn vốn này sẽ cạn vốn dần[10].
Điều 33 quy định về vốn hoạt động của HTX
Vốn hoạt động của HTX được hình thành từ vốn góp của xã viên, vốn
tích lũy thuộc sở hữu của HTX và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 34. Quỹ của HTX
HTX phải lập quỹ phát triển sản xuất và quỹ dự phòng theo hướng dẫn
của Chính phủ; các quỹ khác do Điều lệ HTX và Đại hội xã viên quy định phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng HTX, tỷ lệ trích lập các quỹ do Đại hội xã
viên quyết định. Mục đích, phương thức quản lý và sử dụng các quỹ của HTX
do Điều lệ HTX quy định.
19
Điều 37 quy định về phân phối lợi nhuận như sau:
Sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, lãi của HTX được phân phối như
20
Thời hạn góp đủ vốn đã đăng ký của xã viên tối đa là 1 năm tính từ lần
góp đầu tiên.
Vốn vay: vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng
sau:
Trả bù các khoản lỗ của năm trước (nếu có) theo quy định của pháp
luật về thuế
Trích lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự phòng và các quỹ khác của
HTX; chia lãi cho xã viên theo vốn góp, công sức đóng góp của xã viên và phần
còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh nhu cầu tích lũy để phát triển
HTX, Đại hội xã viên quyết định cụ thể tỷ lệ phân phối lãi hàng năm.
Đặc điểm tài chính của HTX TMDV Toàn Tâm:
Do đơn vị mới được thành lập vào đầu năm 2006 nên nhu cầu vốn để đầu
tư mua sắm trang thiết bị rất cao và DN kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ nên
nhu cầu về vốn lưu động tương đối lớn và nguồn vốn huy động được thì hạn chế
chủ yếu từ vốn góp của xã viên và vốn vay từ ngân hàng (do đặc thù của loại
hình HTX là không thể phát hành cổ phiếu hay trái phiếu để huy động vốn trên
thị trường chứng khoán như các Công ty cổ phần). Cụ thể như sau[13]:
Vốn góp của xã viên:
Chính sách phân phối lợi nhuận của HTX như sau: Lãi của HTX sau khi
nộp thuế được phân phối như sau:
9 Bù đắp các khoản lỗ từ năm trước chuyển sang (nếu có)
9 Trích lập các quỹ:
Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh được hình thành nhằm mục đích tái
đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh và các hoạt động thương mại. Tỷ lệ trích
lập quỹ này là 10% tổng lại trích lập các quỹ.
Qũy dự phòng nhằm giải quyết khó khăn đột xuất xảy ra trong kinh
doanh: 5%
Quỹ phúc lợi, khen thưởng: 20%
Quỹ bồi dưỡng, đào tạo cán bộ nhân viên theo chương trình kế hoạch của
HTX: 5%
Chia lãi xã viên 60%, trong đó cân đối giữa bổ sung vốn góp và chia lãi
hàng năm: bổ sung vốn góp tối thiểu 30%, chia lãi hàng năm tối đa 30%. Đại
hội đại biểu xã viên sẽ quy định việc phân phối lãi tùy theo tình hình cụ thể.
9 Khi gia nhập HTX, xã viên phải góp vốn (gọi là vốn góp): Điều kiện
Như vậy, với nhu cầu vốn phục vụ kinh doanh khá cao trong khi nguồn
để trở thành xã viên là CBCNV đang công tác tại Liên hiệp HTX TM Thành
vốn huy động hạn chế (số lượng xã viên và mức vốn góp của xã viên bị giới
Phố hoặc đã nghỉ hưu được tính theo thâm niên công tác và mức độ đóng góp
hạn, khả năng huy động vốn từ ngân hàng khó khăn, khả năng tích lũy nội bộ
công sức cho Saigon Coop, tối thiểu là 1,5 triệu đồng và tối đa là 60 triệu đồng.
9 Thời điểm, mức góp vốn lần đầu, thời hạn góp đủ vốn đã đăng ký của
xã viên:
Đối với HTX mới thành lập thì xã viên phải góp vốn lần đầu khi HTX
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với HTX đang hoạt động thì xã viên góp vốn lần đầu sau khi Đại
hội xã viên thông qua quyết định kết nạp
Mức góp vốn lần đầu không thấp hơn 50% số vốn đã đăng ký
kém), đây là vấn đề khó khăn của đơn vị trong giai đoạn hiện nay và về lâu dài
khi DN bán lẻ nước ngoài chính thức vào Việt Nam.
Kết luận:
Khi nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN với nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh
nghiệp; phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX là một trong những hướng
ưu tiên. Trong những năm gần đây, các HTX đã có những chuyển biến sâu rộng
và đạt được các kết quả khả quan trên các mặt kinh tế, xã hội, văn hóa. Đồng
21
22
thời, cũng nâng cao vai trò, vị trí của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
theo định hướng XHCN. Bên cạnh đó kinh tế HTX vẫn còn tồn tại nhiều khó
TẠI HTX TM DV TOÀN TÂM TRONG GIAI ĐOẠN 2006-
khăn, yếu kém như về vốn, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận khoa học kỹ
2007 & QUÝ I/2008:
thuật và đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập để tồn tại và phát triển thì các DN
mà điển hình là mô hình HTX phải xây dựng cho mình một chiến lược tài chính
phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
thể hiện chủ yếu thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích báo cáo tài chính
và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp,
công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác
nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi
tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược tài chính thích hợp để hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
2.1 Mô hình DN HTX và hoạt động của các DN HTX trên địa bàn TP.HCM
2.1.1 Một số nét chính về mô hình HTX và chủ trương xây dựng, phát triển
mô hình HTX:
Dư luận đây đó còn mặc cảm về mô hình HTX cuối thời kỳ bao cấp; Luật
HTX năm 2003 và các chính sách phát triển HTX đã từng bước đi vào cuộc
sống, những HTX, tổ hợp tác hiện nay là minh chứng cho mô hình HTX kiểu
mới trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN[12].
Tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể theo Nghị quyết số 13/NQTW Hội nghị Ban Chấp hành Đảng lần thứ 5 (khóa IX), Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX và Luật HTX năm 2003, trong những năm gần đây,
khu vực kinh tế tập thể mà nồng cốt là các HTX đã có những chuyển biến sâu
rộng và quan trọng góp phần tăng trưởng, xóa đói giảm nghèo, phát triển bền
vững[12].
Điểm khác biệt quan trọng của mô hình HTX kiểu mới (theo Luật HTX
năm 2003) là xã viên, người lao động trong HTX, Liên Hiệp HTX, tổ hợp tác là
những người có quyền sở hữu về tư liệu sản xuất tự nguyện góp vốn, góp sức
lao động, trí tuệ, kinh nghiệm kinh doanh tham gia vào HTX. Kinh tế tập thể
không đối lập với kinh tế tư nhân mà là sự liên kết các hình thức sở hữu, các
quyền sử dụng đất đai, tài sản, vốn, sức lao động với hình thức tổ chức thích
hợp, sản xuất tập trung. Xã viên HTX mở rộng, bao gồm cá nhân, hộ gia đình,
doanh nghiệp, các pháp nhân (trừ quỹ từ thiện). HTX được thành lập Cty TNHH
một thành viên theo Luật DN năm 2005, HTX làm thành viên của Liên hiệp
HTX, thành viên của Liên minh HTX cấp tỉnh và cấp quốc gia. HTX là tổ chức
kinh tế hướng theo lợi nhuận khi tham gia thị trường, là tổ chức phi lợi nhuận
khi hỗ trợ xã viên vì lợi ích của xã viên, do vậy HTX hội đủ giá trị kinh tế- xã
23
hội và nhân văn phù hợp với tiến trình phát triển công bằng dân chủ văn
minh
[12]
.
24
khâu dịch vụ trở lên, nhiều sản phẩm dịch vụ giảm giá so với thị trường từ 715% do áp dụng các hình thức cho vay, trả chậm hoặc miễn phí bảo vệ thực vật,
Hiện nay trên thế giới có hơn 1 tỷ xã viên trong các HTX ở các nước phát
cây con giống, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, điển hình của mô hình này là
triển và các nước đang phát triển. Phát biểu tại Hội nghị HTX điển hình tiên tiến
các HTX nông nghiệp Hữu Đức (Ninh Thuận), HTX Thanh Hội (Hà Tĩnh),
toàn quốc lần thứ III năm 2007 (25/12/2007) và lễ đón nhận Huân chương HCM
HTX rau sạch Tân Phú Trung (TP.HCM)…, trong công nghiệp có các HTX: Ba
phần thưởng cao quý mà Đảng và Nhà nước tặng toàn thể cán bộ trong hệ thống
Nhất (TP.HCM), Quang Minh (Tiền Giang), Kim Chi (An Giang),…[12]
Liên minh HTX, Ông Trương Tấn Sang, Uỷ viên Bộ Chính Trị, Thường trực
Thứ hai là HTX sản xuất tập trung, xã viên góp vốn, đất đai, phương
Ban bí thư khẳng định: “Các tổ hợp tác, HTX điển hình tiên tiến là những bằng
tiện,… hình thành tài sản tập thể để thế chấp vay vốn ngân hàng, vay nội bộ, tổ
chứng cụ thể sinh động có tác dụng tuyên truyền, động viên mạnh mẽ, tạo niềm
chức sản xuất tập trung như các DN khác, xã viên được hưởng tiền công, tiền
tin về hiệu quả, lợi ích của phương thức làm ăn mới, mô hình kinh tế mới để
lương, lãi vốn góp, điển hình là HTX công nghiệp (nhựa) Song Long (Hà Nội),
mọi người học theo. Đồng thời các điển hình tiên tiến còn là bằng chứng sinh
HTX vận tải Rạch Gầm (Tiền Giang), Liên hiệp HTX xe buýt TP.HCM thu hút
động về vai trò của yếu tố chủ quan”[3].
hầu hết các HTX vận tải hành khách của thành phố với trên 450 đầu xe, Liên
Tính đến tháng 06/2007 cả nước có 17.599 HTX trong nhiều ngành,
hiệp đứng ra vay trên 200 tỷ đồng để đổi mới đoàn xe, triển khai nhiều hoạt
trong đó có khoảng 10.000 HTX đã chuyển đổi từ mô hình cũ sang hoạt động
động hỗ trợ thiết thực các HTX thành viên như đào tạo nhân viên lái xe, xử lý
theo Luật HTX và trên 6.000 HTX mới được thành lập. Từ năm 2003 đến nay,
bù giá, bảo hiểm, cung ứng xăng dầu,… Khối HTX vận tải hiện nay chiếm trên
số HTX khá giỏi đã tăng từ 33% lên 42,1%, số HTX yếu kém giảm từ 20%
50% sản lượng vận tải cả nước. Mô hình tập trung đã huy động được nguồn
xuống 13,8%. Theo điều tra tại 1.244 HTX tại tất cả các ngành nghề cho thấy có
vốn lớn, sau đó giao lại phương tiện cho xã viên quản lý, sử dụng, giao tài sản
tới 87,1% có lãi. Mô hình HTX điển hình mới như: HTX tổ chức cung ứng dịch
cho nhóm xã viên góp vốn hình thành tài sản đó để nhóm tổ chức sản xuất kinh
vụ, HTX môi trường, trang trại, chế biến dược liệu,… cũng phát triển nhanh
doanh, do vậy mà nguồn vốn được bảo toàn, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng.
Tuy nhiên, phương thức tổ chức sản xuất tập trung đòi hỏi Ban quản trị phải
chóng.
HTX thuộc lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp, giao thông vận
tải tổ chức hoạt động theo các hình thức cơ bản sau:
nâng cao trình độ quản lý, Ông Trần Đỗ Liêm chủ nhiệm HTX vận tải Rạch
Gầm khẳng định: “nếu ngại nó thì không thể làm được”[12].
Thứ nhất là mô hình dịch vụ hỗ trợ, HTX làm một số khâu mà xã
Thứ ba, là mô hình hỗn hợp giữa dịch vụ hỗ trợ xã viên và sản xuất
viên làm riêng rẽ không hiệu quả (ví dụ như 10 hộ chăn nuôi thả gia súc chỉ cần
tập trung. Điển hình là các HTX: Phù Nham (Yên Bái), Bình Tây (Tiền Giang),
2 người trông coi thay cho 10 người; giảm đầu tư phân tán ở các hộ xây lò,
Liên hiệp HTX Thương mại TP.HCM (Saigon Co.op) với 9 công ty trách nhiệm
nhuộm sợi, tạo phôi sản phẩm, hấp xấy mây tre, gỗ,… trong sản xuất tiểu thủ
hữu hạn một thành viên, hình thành hệ thống siêu thị Co.opMart vươn ra các
công nghiệp). Trong nông nghiệp, HTX làm dịch vụ thủy lợi, dịch vụ bảo vệ
tỉnh, là một trong 500 nhà bán lẻ hàng đầu ở khu vực Châu Á- Thái Bình
thực vật, dịch vụ khuyến nông, hướng dẫn KHKT,…Theo tổng hợp của Liên
Dương[12].
minh HTX Việt Nam, hiện nay có 40% HTX nông nghiệp tổ chức được từ 6
25
Nhìn chung, các mô hình hợp tác, liên kết giữa các HTX và giữa HTX
26
gia kinh tế khuyên rằng vấn đề xây dựng thương hiệu có vai trò đặc biệt. WTO
với các DN đang có xu hướng được đẩy mạnh. Để tăng cường tiềm lực kinh tế,
tác động mạnh đến phân công lao động một cách chi tiết, do vậy các HTX và xã
khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động một số HTX đã hợp nhất lại với
viên sẽ phát huy sở trường khi tham gia phân công lao động quốc tế. Để các
nhau thành HTX lớn hơn hoặc liên kết với nhau về tổ chức thành lập các liên
HTX Việt Nam phát triển vững chắc trong tiến trình hội nhập, rất cần những cú
hiệp HTX hoặc hiệp hội ngành nghề. Hoạt động của các liên hiệp đã góp phần
hích cần thiết từ Chính phủ và Liên minh HTX Việt Nam. Các HTX và Liên
giải quyết một số khó khăn và thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của các
hiệp HTX cần tranh thủ các chính sách khuyến khích hỗ trợ HTX. Nghị quyết
HTX thành viên, tạo sự liên kết hợp tác để cùng phát triển.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng vạch ra những chính sách quan trọng để
Mục tiêu đến năm 2010 đưa kinh tế tập thể thoát khỏi yếu kém, ngày
phát triển kinh tế tập thể. Đây cũng là động lực quan trọng giúp các HTX Việt
17/12/2007 tại Hà Nội, Ban Bí thư TW Đảng tổ chức hội nghị toàn quốc tổng
Nam đổi mới, phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới và
2.1.2 Hoạt động của HTX thương mại trên địa bàn TP.HCM:
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Phát biểu tại hội nghị, ông Trương Tấn Sang-
Hiện nay trên địa bàn TPHCM có khoảng 88 HTX thương mại và Liên
Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, nêu rõ: “Sau 5 năm thực hiện
hiệp HTX thương mại. Với đặc thù là phần lớn HTX thương mại đều có nguồn
Nghị quyết T.Ư 5 (khóa IX), số tổ hợp tác, HTX tăng lên đáng kể, các HTX cũ
vốn ít, quy mô nhỏ, trình độ quản lý lạc hậu, do đó trong tiến trình hội nhập để
cơ bản được chuyển đổi, HTX phát triển đa dạng hơn về ngành nghề, quy mô và
các HTX có thể đứng vững và phát triển buộc họ phải liên kết, hợp tác với nhau.
trình độ”[14]. Tuy nhiên, mô hình kinh tế tập thể này phải cố gắng nhiều hơn
Điển hình là Liên hiệp HTX thương mại Thành Phố với mục đích giúp cho sự
nữa, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập sẽ có nhiều tác động lớn đến khu vực
tăng trưởng của mình được vững chắc, tháng 04/2007 Saigon Co.op thành lập
kinh tế này. Trong quá trình hội nhập kinh tế, hàng hóa và dịch vụ xuất nhập
công ty cổ phần đầu tư Saigon Co.op (SCID) và đến cuối năm 2007 số vốn điều
khẩu có khả năng cạnh tranh cao về giá cả và chất lượng, phương thức bán hàng
lệ 1.000 tỷ đồng, trong đó Saigon Co.op sở hữu 63%. Đây là một bước đột phá
sẽ tác động đến tâm lý, tập quán tiêu dùng và công nghệ sản xuất và tiếp thị.
của Saigon Co.op tạo điều kiện tốt nhất để chuyên nghiệp hóa lĩnh vực đầu tư
Hiện tại nước ta có đến 70% số HTX phân bố ở khu vực nông thôn, trong khi đó
xây dựng và huy động các nguồn lực trên thị trường cho việc đầu tư phát triển
chỉ có 12% số DN có trụ sở ở đó và khu vực nông thôn chiếm đến hơn 70% dân
hệ thống bán lẻ của Thành Phố, đồng thời vẫn bảo đảm vai trò chủ sở hữu
số cả nước. Sức mua của khu vực nông thôn sẽ tăng dần, thực sự đây là một khu
thương hiệu Saigon Co.op và Co.opMart của Liên Hiệp HTX Thương mại
vực tiêu dùng tiềm năng. Các DN cần nhìn nhận số HTX ở đây là đầu mối liên
TPHCM. Thành lập liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước để
kết nhiều công đoạn của quá trình tái sản xuất: Cung cấp đầu vào cho sản xuất
phát triển mạnh hơn, tạo thành những tập đoàn, nhà phân phối bán lẻ uy tín hàng
và tiêu dùng, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, tiêu thụ sản phẩm đầu ra, mở
đầu ở Việt Nam, Saigon Co.op cùng với 3 doanh nghiệp là Tổng Công ty
rộng tín dụng ứng trước cho sản xuất và tiêu dùng để tạo chỗ đứng lâu dài. Các
Thương mại Sài Gòn (Satra), Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Hapro) và Cty
HTX cần chủ động nhìn nhận, phân tích, tiếp cận các đối tác thương mại và đầu
TNHH Phú Thái đã chính thức ký kết cho ra mắt công ty cổ phần Đầu tư và
tư theo hướng vừa liên kết vừa cạnh tranh. Khi gia nhập WTO, để sản phẩm của
Phát triển hệ thống phân phối Việt Nam (VDA) với vốn điều lệ là 500 tỷ đồng.
các HTX Việt Nam vững vàng trên thị trường trong nước và quốc tế, các chuyên
Sáng ngày 07/12/2007 Saigon Co.op và Tổng công ty Nông Nghiệp Sài Gòn
27
28
(Sagri) cũng đã ký kết bản ghi nhớ hợp tác thành lập Công ty TNHH Thương
lượng đông đảo này đã đóng góp 26% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tạo ra
Mại dịch vụ Đồng Tiến và gần đây nhất là vào ngày 04/03/2008 Saigon Co.op
khoảng 49% việc làm trong khu vực phi nông nghiệp ở nông thôn và 26% lực
đã ký kết với Nông trường Cờ Đỏ (Cần Thơ) để xây dựng thương hiệu lúa gạo
lượng lao động trong cả nước. Tuy nhiên, hầu hết các DNNVV đều gặp khó
đặc sản Đồng Bằng Sông Cửu Long[11]
khăn về nguồn vốn sản xuất- kinh doanh. Theo ông Cao Sĩ Kiêm, Chủ tịch Hiệp
Tóm lại, mở cửa là tất yếu của hội nhập, để mạnh hơn về tài chính các
hội DNNVV Việt Nam cho biết ở nhiều nước khác, doanh nghiệp ra đời bao giờ
DN Việt Nam phải tận dụng sức mạnh của cộng đồng bên cạnh đó Chính phủ
vốn tự có cũng là chính, vay ngân hàng chỉ là bổ sung, nên họ phát triển rất
cũng cần tính toán kỹ càng và cân nhắc vị trí của ngành thương mại quốc gia.
vững chắc. Còn ở Việt Nam, doanh nghiệp ra đời với vốn điều lệ rất ít (vốn điều
“Nếu chính phủ xem đây là ngành quan trọng” thì Chính phủ cần có những
lệ bình quân của một DNNVV chỉ dưới 10 tỷ đồng), hoạt động kinh doanh chủ
chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho ngành phát triển như về mặt bằng,
yếu dựa vào vốn vay. Về lý thuyết, số lượng DNNVV đông đảo với đặc thù ít
vốn và nguồn nhân lực cho ngành thương mại.
vốn chính là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của các ngân hàng. Bằng
2.1.3 Tổng quan thị trường vốn TP.HCM- khả năng tiếp cận nguồn vốn của
chứng là, ước tính có đến 80% lượng vốn cung ứng cho DNNVV là từ kênh
các doanh nghiệp:
ngân hàng, song theo một điều tra mới đây (09/2007) của Cục phát triển doanh
Thị trường vốn là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính, hoạt
nghiệp (Bộ Kế hoạch & Đầu tư), chỉ có 32,38% DNNVV có khả năng tiếp cận
động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội thành
được các nguồn vốn của ngân hàng, 35,24% khó tiếp cận và 32,38% không tiếp
những nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho DN, các tổ chức kinh tế và nhà nước để
cận được[15]. Rõ ràng là giữa DNNVV và các ngân hàng vẫn còn một khoảng
phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Thị trường vốn là nơi diễn ra các hoạt
cách mà có lẽ không bên nào muốn. Trong thời buổi “người người, nhà nhà lập
động mua bán các chứng khoán và các giấy ghi nợ trung hoặc dài hạn. Công cụ
ngân hàng” như hiện nay, khách hàng vay vốn luôn được “cưng chiều”, những
trao đổi trên thị trường vốn đa số là chứng khoán, ngoài ra còn có thể thông qua
điều khoản vay nói chung đã cởi mở hơn trước rất nhiều, thì việc tồn tại một
các định chế tài chính trung gian như: các ngân hàng, các quỹ, các công ty tài
khoảng cách như thế đáng được xem là một nghịch lý.
chính
[5]
.
Khả năng tiếp cận các nguồn vốn của các DN trên địa bàn
TP.HCM:
Nguyên nhân DNNVV khó tiếp cận được các nguồn vốn vay từ phía
ngân hàng:
DNNVV có quy mô vừa và nhỏ không đủ tài sản để thế chấp.
Trong khi các doanh nghiệp lớn bàn chuyện huy động vốn thông qua kênh
Sổ sách, báo cáo tài chính chưa rõ ràng, minh bạch- đây được xem là một
thị trường chứng khoán đang khá sôi động, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
nguyên nhân tế nhị, các DNNVV thường xây dựng báo cáo tài chính mang tính
(DNNVV) vẫn phải đứng ngoài cuộc chơi này do không đủ điều kiện niêm yết.
chất đối phó với cơ quan thuế, báo cáo chính thức thường thấp hơn tình trạng
Kênh huy động vốn đáng kể còn lại là ngân hàng cũng không mấy “mặn mà”
thực tế nên không đảm bảo điều kiện vay vốn ngân hàng, bên cạnh đó DNNVV
với DNNVV.Theo số liệu thống kê, số vốn ngân hàng mà DNNVV Việt Nam
thường bán hàng không có hợp đồng kinh tế, không tuân thủ chế độ phát hành
vay được chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu. Trong khi đó số lượng DNNVV ở
hóa đơn bán hàng nên ngân hàng khó có cơ sở để đánh giá và quyết định việc
Việt Nam chiếm tới 90% trong tổng số gần 250.000 doanh nghiệp tư nhân, lực
cho vay.
29
Năng lực quản lý, xây dựng chiến lược và lập phương án kinh doanh có
tính khả thi còn thấp.
Uy tín thương hiệu chưa cao, chưa quan tâm sử dụng các dịch vụ tư vấn
pháp luật vay vốn hoặc dịch vụ thuê tài chính mà chủ yếu tự làm nên việc nắm
30
hóa các thủ tục phát hành chứng khoán ra công chúng và niêm yết chứng khoán,
đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước để tạo sự đa dạng về hàng hóa
cho TTCK và thiết lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các loại hình
doanh nghiệp.
bắt quy trình và thực hiện các thủ tục còn thiếu, không chính xác và chưa đầy
Như vậy, trong điều kiện hiện nay khả năng tiếp cận vốn tại ngân hàng của
đủ. Ngoài ra vốn kinh doanh của DNNVV ít, dẫn đến vốn tự có tham gia vào dự
các DNNVV mà điển hình là mô hình HTX rất khó khăn bởi vì phần lớn các
án ít và khi đó, ngân hàng không thể tính đến rủi ro khi đổ vốn vào cùng DN sản
HTX có quy mô nhỏ, nguồn vốn rất hạn chế, khả năng canh tranh với các loại
xuất, kinh doanh.
Lãnh đạo một ngân hàng thương mại cho biết, một trong những khó khăn
khi thẩm định dự án cho vay đối với các DNNVV là vấn đề lựa chọn công nghệ
hình doanh nghiệp khác chưa cao,…Do đó trong giai đoạn hội nhập để đáp ứng
được nguồn vốn kinh doanh buộc các HTX phải huy động vốn từ bên trong.
2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của HTX TM DV Toàn Tâm:
phù hợp, mặc dù có quy mô nhỏ cả về tài chính, mặt bằng sản xuất, trình độ
HTX TMDV Toàn Tâm là thành viên thứ 17 của Liên hiệp HTX Thương
nhân lực,… nhưng rất nhiều doanh nghiệp nhỏ khi lập dự án đều đưa vào các
Mại Thành Phố (Saigon Co-op), có thể nói Saigon Co-op là tiền thân của HTX
loại thiết bị, máy móc rất đắt tiền, trong khi họ có thể lựa chọn các loại máy
TMDV Toàn Tâm. HTX TMDV Toàn Tâm ra đời và đưa Co.opMart Lý
móc với công nghệ tương tự nhưng giá thành rẻ hơn để đảm bảo tính hiệu quả
Thường Kiệt đi vào hoạt động trên cơ sở chuyển giao thương hiệu Co.opMart
của dự án.
của Saigon Co-op. Vì thế, chúng ta sẽ tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát
Giải pháp để các DNNVV tiếp cận được các nguồn vốn vay từ ngân
hàng:
Chìa khóa để giải bài toán này là bản thân các DNNVV phải nâng cao trình
độ quản lý, kinh doanh, đặc biệt là cần có cơ chế tài chính minh bạch, các ngân
triển của Saigon Co-op trước khi tìm hiểu lịch sử hình thành và vị trí địa lý của
HTX TMDV Toàn Tâm trong khu vực Quận 10.
Lịch sử hình thành và phát triển Saigon Co.op:
Có một chuỗi siêu thị luôn luôn coi khách hàng là người bạn thân thiết
hàng thương mại cần đổi mới cung cách cho vay đối với DNNVV, tích cực
nhất, đồng thời thường nằm ở các vị trí rất thuận tiện cho người tiêu dùng chính
tham gia cùng doanh nghiệp từ khâu lập dự án, giám sát thực hiện, thậm chí đào
là Liên hiệp HTX thương mại Thành Phố Hồ Chí Minh (Saigon Co-op)- đây
tạo cho doanh nghiệp. Ngoài ra, để giúp các DNNVV nâng cao khả năng tiếp
chính là đại diện của chuỗi siêu thị Co.opMart, một nhà bán lẻ hàng đầu tại Việt
cận vốn thì môi trường chính sách, pháp luật và thể chế liên quan cần được đổi
Nam. Để biết rõ hơn về đơn vị này chúng ta cùng xem qua sự nghiệp hình thành
mới như đẩy nhanh việc thành lập “Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV” tại các
và phát triển của Saigon Co.op.
địa phương để hỗ trợ vay vốn, thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính để các
Giai đoạn khởi nghiệp: 1989-1991
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn trung và dài hạn qua kênh này dễ dàng, hiệu
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế đất nước chuyển từ cơ chế bao
quả. Hơn nữa, việc có một thị trường chứng khoán phát triển sẽ là kênh huy
cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Mô hình kinh tế HTX
động vốn đầu tư hiệu quả. Tạo sự lớn mạnh cho TTCK để nâng cao khả năng
kiểu cũ thật sự khó khăn và lâm vào tình thế khủng hoảng phải giải thể hàng
tiếp cận vốn cho DN thông qua mở rộng đối tượng tham gia giao dịch, đơn giản
loạt. Lúc này Saigon Co.op gần như làm lại từ đầu với toàn bộ vốn vỏn vẹn chỉ
31
có 100 triệu đồng. Không chỉ ít vốn, Liên hiệp còn phải gánh số nợ 13 tỷ đồng
32
thị KF (Thụy Điển), NTUC Fair Price (Singapore), Co.op (Nhật Bản) để tạo ra
(tương đương 1 triệu USD lúc bấy giờ) do HTX tín dụng- đơn vị trực thuộc bị
một hệ thống siêu thị mang nét đặc trưng của phương thức HTX tại TP.HCM và
vỡ nợ chuyển sang. Trong bối cảnh như thế, ngày 12/05/1989 UBND TP HCM
Việt Nam.
có chủ trương chuyển đổi Ban Quản lý HTX Mua Bán Thành Phố trở thành
Trải qua hơn 20 năm với nhiều thăng trầm cùng với sự đi lên của nền
Liên hiệp HTX Mua bán TPHCM- Saigon Co.op với hai chức năng trực tiếp
kinh tế, đến nay Liên hiệp HTX Thương mại TP. Hồ Chí Minh (Saigon Co.op)
kinh doanh và tổ chức vận động phong trào HTX. Saigon Co.op là tổ chức kinh
đã và đang khẳng định uy tín của mình trên thị trường cạnh tranh ngày càng
tế HTX theo nguyên tắc xác lập sở hữu tập thể, hoạt động sản xuất kinh doanh
khốc liệt. Tính đến cuối quý I năm 2008, hoạt động kinh doanh bán lẻ của
tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Trụ sở chính đặt tại: 199-205 Nguyễn Thái Học,
Saigon Co.op bao gồm 28 siêu thị mang thương hiệu Co.opMart, 61 cửa hàng
Quận 1, TP.HCM[11].
Nắm bắt cơ hội phát triển: từ năm 1992-1997
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam làm cho các doanh nghiệp phải năng động và sáng tạo
để nắm bắt cơ hội kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các đối tác nước
Co.op thuộc các HTX thành viên và cửa hàng Bến Thành tại TP Hồ Chí Minh
đang nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của đông đảo tầng lớp người tiêu dùng, thu
hút hàng chục vạn khách hàng đến mua sắm (đến cuối năm 2007, Saigon Co.op
có 124.581 khách hàng là thành viên)[11].
Kết quả đạt được:
ngoài. Saigon Co.op đã khởi đầu bằng việc liên doanh liên kết với các công ty
Quy mô và hiệu quả hoạt động của Liên hiệp thể hiện qua mức tăng
nước ngoài để gia tăng thêm nguồn lực cho hướng phát triển của mình. Là một
trưởng doanh số bình quân hơn 30%/năm (riêng năm 2007, Saigon Co.op đạt
trong số ít đơn vị có giấy phép XNK trực tiếp của Thành Phố, hoạt động XNK
được mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay 47% với doanh thu cả năm đạt
phát triển mạnh mẽ mang lại hiệu quả cao, góp phần xác lập uy tín, vị thế
trên 4.200 tỷ, trong đó chuổi Co.opMart đóng góp 93% với doanh thu gần 4.000
Saigon Co.op trên thị trường trong nước và ngoài nước. Sự kiện nổi bật nhất là
tỷ và cũng đạt được mức tăng trưởng cao nhất kể từ khi chuỗi đi vào hoạt động.
sự ra đời Siêu thị đầu tiên của hệ thống là Co.opMart Cống Quỳnh vào ngày
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 11 triệu USD, tăng 22%). Để thành lập và
09/02/1996, với sự giúp đỡ của các phong trào HTX quốc tế đến từ Nhật,
điều hành hoạt động của các Co.opMart tại các tỉnh thành, Saigon Co.op đã
Singapore và Thụy Điển. Từ đây loại hình kinh doanh bán lẻ mới, văn minh phù
thành lập 8 doanh nghiệp hoạt động dưới mô hình công ty TNHH một thành
hợp với xu hướng phát triển của Thành Phố Hồ Chí Minh đánh dấu chặng
viên cùng các doanh nghiệp tại địa phương thành lập 11 đơn vị liên doanh.
đường mới của Saigon Co.op[11].
Trong những năm tới, với định hướng duy trì là một trong những đơn vị kinh
Giai đoạn khẳng định và phát triển: 1998 đến nay
Luật HTX ra đời tháng 01/1997 mà Saigon Co.op là mẫu HTX điển hình
doanh bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Saigon Co.op dự kiến phát triển mới bình
quân 10 siêu thị Co.opMart mỗi năm[11].
minh chứng sống động về sự cần thiết, tính hiệu quả của loại hình kinh tế HTX
Sáng ngày 23/02/2008 tại Hội trường Thành uỷ TPHCM Saigon Coop đã
góp phần tạo ra thuận lợi mới cho phong trào HTX trên cả nước phát triển.
vinh dự nhận giải hưởng: “dịch vụ được hài lòng nhất” năm 2008 do báo Sài
Nhận được tầm quan trọng của hoạt động bán lẻ theo đúng chức năng, lãnh đạo
Gòn Tiếp Thị tổ chức.
Saigon Co.op dành thời gian nghiên cứu học tập kinh nghiệm của hệ thống siêu
33
Trên phương diện quốc tế, liên tục 4 năm liền (2004-2007) được tạp chí
34
may mặc và đồ dùng- kinh doanh hơn 50.000 mặt hàng ); bên cạnh đó đơn vị
bán lẻ Châu Á-Thái Bình Dương bình chọn nhà bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam,
cho các Doanh nghiệp, hộ tư nhân bên ngoài thuê mặt bằng để kinh doanh: Polo,
trong nhóm 500 nhà bán lẻ hàng đầu khu vực Châu Á- Thái Bình Dương. Năm
Debon, PNJ, Vera, Triumph, Trung tâm điện máy Thiên Hòa,…Co.opMart Lý
2007, được dự án phát triển Liên hiệp quốc UNDP bình chọn đứng thứ 75 trong
Thường Kiệt được xem là siêu thị đẹp nhất, hiện đại nhất của Saigon Co.op.
200 doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam. Liên minh HTX quốc tế (ICA) đã
Là một siêu thị mới ra đời trong khu vực dân cư Quận 10, chung quanh có
xếp hạng Saigon coop đứng thứ 10 trong 300 tổ chức HTX được sự giúp đỡ của
nhiều siêu thị, trung tâm thương mại đã có mặt và hoạt động kinh doanh từ
ICA hoạt động hiệu quả nhất. Ngày 04/02/2008 thương hiệu Co.opMart chính
nhiều năm trước như Big C Miền Đông, Trung tâm thương mại CMC, Siêu thị
thức được phát sáng tại nhà hát Hội nghị (Theatre Convention Hall) ở Frankfurt-
Saigon, Maximart… Ngoài ra siêu thị còn nằm trong khu vực có nhiều chợ bán
Đức với giải thưởng Vàng Quốc tế Châu Âu năm 2008. Giải thưởng là một
sĩ như Chợ An Đông, Chợ Nguyễn Tri Phương, Chợ Lớn, Chợ Kim Biên, Chợ
chứng nhận cho những nổ lực không ngừng trong hoạt động bán lẻ của hệ thống
Thiết, Chợ Tân Bình,…Mặt khác đây là khu vực có khá nhiều người Hoa sinh
siêu thị Co.opMart trên thị trường bán lẻ trong nước và quốc tế. Giải Vàng chất
sống nên phong tục tập quán mua sắm cũng có phần khác hơn các nơi khác. Đây
lượng Châu Âu là những ghi nhận cho sự thành công về mặt lãnh đạo, chất
chính là những thử thách cho một đơn vị mới ra đời. Làm thế nào để thu hút
lượng, cải tiến công nghệ kỹ thuật, sự hoàn hảo, dịch vụ khách hàng và uy tín
được khách hàng đến tham quan và mua sắm tại siêu thị luôn là mục tiêu ưu tiên
[11]
của một tổ chức
.
Lịch sử hình thành và vị trí địa lý của HTX TMDV Toàn Tâm trong
khu vực Quận 10:
hàng đầu của tập thể CBCNV Co.opMart Lý Thường Kiệt[13].
2.3 Tình hình tài chính của HTX TMDV Toàn Tâm trong thời gian vừa
qua:
Với mục tiêu phát triển mạng lưới Co.opMart rộng khắp cả nước và mong
Các giám đốc tài chính thông minh xem xét tác động tổng thể của quyết định
muốn đem lại nhiều tiện ích phục vụ khách hàng mua sắm ngày một tốt hơn cho
tài chính, quyết định đầu tư và sẽ xây dựng chiến lược tài chính thích hợp để hỗ
người tiêu dùng trên địa bàn Quận 10 nói riêng và thành phố nói chung. Saigon
trợ cho kế hoạch tăng trưởng trong tương lai của công ty. Hiểu quá khứ là bước
Co.op đã thành lập HTX TM DV Toàn Tâm đưa vào hoạt động Co.opMart Lý
mở đầu cần thiết để dự tính cho tương lai. Vì thế chúng ta bắt đầu bằng việc
Thường Kiệt bằng vốn góp của toàn thể CBCNV (Gần 3.000 xã viên)- đây là
xem xét tóm tắt các báo cáo tài chính của HTX TM DV Toàn Tâm và xem xét
thành viên thứ 17 của hệ thống Co.opMart vào ngày 14/12/2006, trên cơ sở
các số liệu tài chính để phân tích toàn bộ thành quả và đánh giá tình hình tài
chuyển giao thương hiệu Co.opMart và hợp tác kinh doanh với SaiGon Co.op
chính hiện hành của đơn vị từ đó xây dựng chiến lược tài chính thích hợp cho
(Saigon Co-op cung cấp hàng hóa cho Toàn Tâm với giá gốc- hình thức tương
đơn vị trong giai đoạn mới.
tự các hệ thống Co.opMart khác), với vốn điều lệ là 15 tỷ đồng. Trụ sở đặt tại
HTX TMDV Toàn Tâm được thành lập ngày 09 tháng 02 năm 2006 với vốn
497 Hoà Hảo, Phường 7, Quận 10, TPHCM. Co.opMart Lý Thường Kiệt được
điều lệ đăng ký lần đầu là 600.000.000đ, đến ngày 19 tháng 12 năm 2006 thay
xây dựng với diện tích hơn 12.000m2 gồm một tầng hầm và bốn tầng lầu. Ngành
đổi mức vốn điều lệ đăng ký lên 15.000.000.000 đồng và mới đây ngày
nghề kinh doanh bao gồm: mua bán, ký gửi hàng hóa (gồm 5 ngành hàng là thực
12/04/2008 thay đổi mức vốn điều lệ đăng ký lên 30 tỷ đồng. Trải qua thời gian
phẩm công nghệ; thực phẩm tươi sống-chế biến và nấu chính; hóa mỹ phẩm,
hoạt động gần hai năm HTX TMDV Toàn Tâm đã đạt được những thành tích
35
36
khả quan như được Uỷ Ban Nhân Dân Quận 10 bình chọn là 1 trong 10 doanh
nghiệp tiêu biểu của Quận trong năm 2007
[13]
. Sau đây chúng ta cùng xem kết
Bảng 2.3.1 Bảng cân đối kế tốn của HTX TMDV Tồn Tâm đến ngày
31/12/2007 (ĐVT: triệu đồng)
quả mà đơn vị đạt được trong thời gian vừa qua thơng qua các báo cáo tài chính
năm 2006-2007 và q I năm 2008.
TÀI SẢN
2007
2006
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
53,013
21,382
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
35,142
10,935
1. Tiền
35,142
10,935
II. Các khoản phải thu ngắn hạn
4,358
4,672
1. Phải thu của khách hàng
3,176
4,567
2. Các khoản phải thu khác
1,182
105
III. Hàng tồn kho
12,908
4,637
1. Hàng tồn kho
12,908
4,637
IV. Tài sản ngắn hạn khác
605
1,138
1. Thuế GTGT được khấu trừ
605
1,138
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
27,230
26,885
I. Tài sản cố đònh
26,180
26,885
1. Tài sản cố đònh hữu hình
26,180
26,885
- Nguyên giá
32,421
27,613
- Giá trò hao mòn lũy kế
6,241
728
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1,050
1. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
2. Đầu tư dài hạn khác
50
1,000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
80,243
48,267
A. N PHẢI TRẢ
50,352
35,416
I.Nợ ngắn hạn
35,598
20,756
1. Phải trả cho người bán
29,118
19,922
2. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3,039
210
3. Phải trả người lao động
2,446
4. Các khoản phải trả, phải nộp khác
995
624
II. Nợ dài hạn
14,754
14,660
1. Vay và nợ dài hạn
14,754
14,660
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
29,891
12,851
I. Vốn chủ sở hữu
27,509
12,851
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
2,382
1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
2,382
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
80,243
48,267
37
38
2.3.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Đơn vị:
Bảng 2.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2006, Q
CHỈ TIÊU
2007
2006
thể phân loại tài sản ra thành hai nhóm là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài
Q
Q
I/2007
I/2008
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dòch vụ
sản ngắn hạn là các tài sản có thể chuyển thành tiền mặt trong chu kỳ hoạt động
của đơn vị. Các loại tài sản ngắn hạn chủ yếu bao gồm tiền mặt, các khoản
319,833
46,567
75,728
103,950
hàng và cung cấp dòch vụ
319,833
46,567
75,728
103,950
3. Giá vốn hàng bán
276,326
38,725
61,723
88,719
43,507
7,842
14,005
15,231
5,241
2. Doanh thu thuần về bán
4. Lợi tức gộp về bán hàng
và cung cấp dòch vụ
2.3.1.1 Tình hình tài sản của đơn vị:
Cơng ty kiểm sốt tài sản của mình nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. Có
I/2007 và Q I/2008 (ĐVT: triệu đồng)
tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho. Tài sản dài hạn là các
nguồn lực được cơng ty đầu tư nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận[6].
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Biểu đồ 2.3.1 Chu kỳ kinh doanh của đơn vị
Tiền mặt
5. Doanh thu hoạt động tài
chính
27,641
3,173
7,521
6. Chi phí tài chính
2,287
340
657
170
7. Chi phí bán hàng
44,220
5,075
11,902
9,415
7,165
1,034
2,152
1,854
17,476
4,566
6,815
9,033
2,064
178
312
718
29
2
8
8
2,035
176
304
710
Khoản phải thu
Mua hàng hóa và
dịch vụ
8. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
15. Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn là các nguồn lực có thể chuyển tiền mặt trong vòng chu
kỳ hoạt động của cơng ty. Một chu kỳ hoạt động của cơng ty là khoảng thời gian
19,511
4,742
7,119
9,743
5,463
1,328
1,993
2,728
14,048
3,414
5,126
7,015
14. Chi phí thuế
TNDN(28%)
Tồn kho
từ khi siêu thị mua hàng hóa cho đến khi thu được tiền từ việc bán hàng hóa và
dịch vụ. Chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn được gọi là vốn ln
chuyển. Vốn ln chuyển là con dao hai lưỡi- cơng ty cần vốn ln chuyển để
hoạt động hiệu quả, tuy nhiên vốn ln chuyển cũng tốn kém vì nó mất đi cơ hội
từ đầu tư nếu như khơng sử dụng tiền làm vốn ln chuyển. Nhiều cơng ty cố
gắng cải thiện khả năng sinh lời bằng cách giảm đầu tư vào tài sản ngắn hạn
39
thông qua các phương pháp quản trị hàng tồn kho, hay tài trợ cho tài sản ngắn
40
Do hoạt động kinh doanh chủ yếu của đơn vị là mua, bán, ký gửi hàng
hạn bằng các khoản vay ngắn hạn như các khoản phải trả để giảm vốn luân
hóa nên hàng tồn kho rất quan trọng đối với đơn vị, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
chuyển, đồng thời khi giảm tài sản ngắn hạn để cải thiện khả năng sinh lời dự
nhuận của công ty. Dòng chảy hàng tồn kho tại đơn vị được xác định như sau:
kiến lại làm tăng rủi ro thanh toán[6].
Hàng tồn kho đầu kỳ + Mua ròng – Giá vốn hàng bán = Hàng tồn kho cuối kỳ.
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền
Lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền mà công ty đang nắm giữ
sẽ đánh giá được khả năng thanh khoản của công ty. Thanh khoản cung cấp tính
linh hoạt để đạt được các lợi thế khi các điều kiện thị trường thay đổi và ứng
phó được các chiến lược của các công ty cạnh tranh. Thanh khoản cũng liên
Chi phí hàng tồn kho ban đầu được ghi chép tại bảng cân đối kế toán, khi
hàng tồn kho được bán, chi phí này được dịch chuyển đến bảng báo cáo thu
nhập như là giá vốn hàng bán.
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
quan đến khả năng của công ty phải thực hiện các nghĩa vụ khi đến hạn. Như
vậy, tại đơn vị tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền trên tổng tài sản năm
2006 là 22% và 43% vào năm 2007.
Các khoản phải thu
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Vòng quay khoản phải thu
73.4
Vòng quay hàng tồn kho
21.4
Các khoản phải thu là số tiền phát sinh từ bán hàng hóa và cung cấp dịch
vụ. Tài khoản các khoản phải thu ám chỉ đến lời hứa miệng của các khoản công
Số vòng quay hàng tồn kho của Co.opMart Lý Thường Kiệt trong năm
nợ do bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Số tiền phải thu của khách hàng năm
2007 là 21.4 vòng, trong khi đó kế hoạch Saigon Co.op giao cho đơn vị vòng
2006 là 4.567 trđ và 3.176 trđ vào năm 2007- khoản phải thu này chủ yếu là tiền
quay hàng tồn kho năm 2007 là 21 vòng.
thuê quầy, kệ, ụ khuyến mãi, bảng hiệu của các công ty như Unilever, Rohto,
TÀI SẢN DÀI HẠN
Vinamilk, P&G,… do siêu thị khai trương vào cuối năm 2006 nên các khoản
Tài sản dài hạn là nguồn lực được sử dụng để tạo ra thu nhập hoạt động
tiền thuê này chưa thu được và khách hàng sẽ thanh toán vào đầu năm sau, đây
trong một thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh. Tài sản dài hạn phổ biến
là tình hình chung của hệ thống Saigon Co.op bởi vì thường các hợp đồng cho
nhất là loại tài sản hữu hình như bất động sản, máy móc, thiết bị và tài sản vô
thuê này khách hàng yêu cầu xuất hóa đơn vào cuối quý và họ sẽ thanh toán vào
hình như thương hiệu, bản quyền, bằng phát minh sáng chế,…. Do đơn vị mới
tháng kế tiếp. Thứ hai, các khoản phải thu khác đó chính là số tiền phải thu nội
thành lập và Co.opMart được xem là siêu thị có quy mô và hiện đại nhất của
bộ các Co.opMart khác về Phiếu quà tặng do đơn vị họ phát hành, vì đặc thù của
SaiGon Co.op nên vốn đầu tư vào tài sản cố định chiếm tỷ trọng khá lớn, đơn vị
đơn vị nên cuối năm đơn vị chưa kịp bàn giao Phiếu quà tặng với các
dự tính chi phí đầu tư tài sản cố định khoảng 35 tỷ đồng bao gồm hệ thống phát
Co.opMart khác để thu tiền về và sau một năm hoạt động số tiền này ngày càng
điện, hệ thống điện lạnh, thang cuốn, thang máy, hệ thống tủ đông, tủ mát,…
gia tăng nhưng chắc chắn đơn vị sẽ thu được tiền về.
Hàng tồn kho
41
42
Như vậy, thu nhập của vốn xã viên năm 2007 khoảng 50% (8.429/16.290
2.3.1.2 Tình hình nguồn vốn của đơn vị:
Theo điều lệ của HTX TMDV Toàn Tâm nguồn vốn chủ sở hữu của đơn
trong đó tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tăng vốn chủ sở hữu là 50%. Dự kiến trong
vị bao gồm vốn góp của xã viên, lợi nhuận giữ lại và các quỹ không chia do quá
năm 2008 sẽ huy động thêm vốn góp của xã viên từ những CBCNV của SaiGon
trình kinh doanh mang lại.
Co.op có thời gian công tác tính đến 31/12/2007 là 1 năm, với mức góp vốn tối
Vốn góp của xã viên là nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu của đơn vị, theo
đa là 2 tháng lương và tối thiểu là 1.500.000đ, ước tính sẽ có thêm 600 xã viên
điều lệ của HTX thì CBCNV có thời gian làm việc tại Saigon Co.op trên 1 năm
mới và lượng vốn chủ sở hữu cuối năm 2008 là 30 tỷ đồng.
sẽ được góp vốn vào HTX TMDV Toàn Tâm với mức vốn góp tối đa là 60 triệu
2.3.2 Phân tích dòng tiền:
đồng và tối thiểu là 1,5 triệu đồng (tuỳ thuộc vào chức danh công tác tại Saigon
Tiền mặt là số dư còn lại của dòng tiền vào trừ dòng tiền ra của tất cả các
Co.op), số vốn này cuối năm 2006 là 12.851 trđ và con số này vào cuối năm
thời kỳ trước của công ty. Báo cáo dòng tiền cho thấy dòng tiền được tính từ 3
2007 là 20.519 trđ- sở dĩ nguồn vốn góp xã viên tăng lên là do điều lệ xã viên
hoạt động chủ yếu của công ty là: hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài trợ. Cụ
quy định việc góp vốn của xã viên có thể chia thành nhiều đợt và trong năm
thể tác động của thông tin dòng tiền giúp đánh giá khả năng tạo ra tiền và các
2007 Saigon Co.op có quyết định tăng vốn góp của xã viên (1.000.000đ/ xã
khoản tương đương tiền, giúp đánh giá việc sử dụng và nhu cầu tiền mặt của
viên) từ quỹ phúc lợi của Saigon Co.op, do siêu thị khai trương vào cuối tháng
doanh nghiệp, cụ thể giúp đánh giá khả năng trả nợ của công ty, chi trả cổ tức,
12/2006 nên cuối năm đơn vị quyết định tăng vốn chủ sở hữu bằng toàn bộ lợi
gia tăng năng lực sản xuất và nguồn tài trợ, đánh giá quy mô thu nhập[6].
nhuận sau thuế của năm 2006. Sau hơn một năm hoạt động Co.opMart Lý
Thường Kiệt đã đạt được kết quả khá khả quan là doanh thu bán hàng hóa
không ngừng gia tăng, lợi nhuận sau thuế của năm 2007 là 14.048 triệu đồng và
ngày 24/03/2008 HTX TM DV Toàn Tâm tổ chức Đại Hội Xã Viên tại hội
trường Liên Hiệp HTX TM Thành Phố, kết quả của đại hội quyết định chính
sách cổ tức năm 2007 như sau:
ĐVT: Trđ
STT
CHỈ TIÊU
1 Lợi nhuận sau thuế năm 2007
Trị giá
14,048
Tỷ lệ %
100%
2 Trích lập các quỹ
5,619
40%
3 Chi trả cổ tức bằng tiền mặt
4,200
29.9%
4 Tăng vốn góp xã viên
4,229
30.1%
43
44
Bảng 2.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của HTX TMDV Toàn Tâm trong
là mua sắm tài sản cố định (28.085 trđ), chi trả tiền hàng cho nhà cung cấp (đơn
năm 2006-2007(đơn vị tính triêu đồng)
Chỉ tiêu
2007
2006
doanh (36.955 trđ), do hoạt kinh doanh mua bán hàng hoá là hoạt động chủ yếu
- Thu tiền bán hàng, cung cấp dịch
408,540
- Chi tiền mua hàng
- Chi trả chi phí hoạt động
- Chi trả thuế
vị đã nhập hàng từ tháng 11/2006 để chuẩn bị cho việc kinh doanh).
Năm 2007, dòng tiền vào lớn nhất là dòng tiền từ hoạt động kinh
1. Dòng tiền hoạt động kinh doanh
vụ
Thường Kiệt đi vào hoạt động vào ngày 14/12/2006. Việc sử dụng tiền chủ yếu
25,917
-326,632
-13,384
-37,372
-1,024
của siêu thị và trong năm 2007 đơn vị có vay thêm nợ dài hạn, mua sắm thêm
trang thiết bị, máy móc và xã viên có góp thêm vốn nhưng thấp hơn năm 2006.
2.3.3 Phân tích khả năng sinh lời của tài sản và vốn góp của xã viên:
-5,318
Chúng ta có thể phân tích thành quả của doanh nghiệp dưới nhiều cách
-2,223
thức khác nhau như doanh thu, lợi nhuận gộp và thu nhập ròng là các thước đo
Tổng dòng tiền hoạt động kinh
thành quả được sử dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên, không thước đo nào trong
doanh
36,995
các thước đo này đánh giá tốt nhất cho các thành quả toàn diện của công ty.
- Chi trả lãi vay
11,509
Phân tích thành quả của công ty đòi hỏi một phân tích kết hợp, ở đó chúng ta
2. Dòng tiền đầu tư
- Chi tiền mua TSCĐ
-4,336
- Chi góp vốn vào đơn vị khác
-1,050
Tổng dòng tiền đầu tư
-5,386
-28,085
-28,085
có lẽ ROI là thước đo nhận diện khái quát thành quả của công ty. Chúng ta sử
dụng tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư trong nhiều lĩnh vực phân tích bao gồm:
3. Dòng tiền tài trợ
- Chi trả nợ vay dài hạn
đánh giá một thước đo trong mối liên quan với một thước đo khác. Mối quan hệ
giữa thu nhập và vốn đầu tư được gọi là tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI),
tính hiệu quả quản trị, mức độ khả năng sinh lời, dự báo thu nhập, hoạch định và
-2,951
- Tăng nợ dài hạn
3,045
14,660
- Thay đổi trong vốn cổ phần
3,439
12,851
Tổng dòng tiền tài trợ
3,533
27,511
Dòng tiền ròng cuối kỳ
35,142
10,935
Qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2006-2007 của HTX TMDV Toàn
Tâm chúng ta nhận thấy:
Năm 2006, dòng tiền vào lớn nhất là dòng tiền tài trợ (27.511 trđ)- do
xã viên góp vốn là 12.851 trđ, và trong năm 2006 HTX TMDV Toàn Tâm ký
kết với VCB Bình Tây hợp đồng tín dụng trị giá 20 tỷ đồng (trong năm giải
ngân được 14.660 trđ), dòng tiền vào lớn thứ hai là dòng tiền hoạt động kinh
doanh (11.509 trđ), HTX TMDV Toàn Tâm chính thức đưa Co.opMart Lý
kiểm soát. Mức độ tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư chủ yếu tuỳ thuộc vào kỹ
năng, tài xoay xở, sự khéo léo và động cơ thúc đẩy quản trị. Ban quản trị có
trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị đưa ra
các quyết định tài trợ, đầu tư và quyết định kinh doanh, chọn ra chiến lược
hoạch định và các kế hoạch thực hiện[6].
Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư được tính toán như sau:
Thu nhap
Von dau tu
Khi tính toán tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư, chúng ta cần phân biệt giữa
vốn đầu tư của HTX và vốn đầu tư của xã viên, vốn đầu tư của HTX bao gồm
45
vốn cổ phần và nợ phải trả, còn vốn đầu tư của xã viên chính là vốn góp của xã
viên.
46
Phân tích doanh thu:
Phân tích doanh thu tập trung vào một số vấn đề sau: các nguồn doanh
Tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp có thể đánh giá trên góc độ tổng tài trợ
thu chính là gì?, các nguồn doanh thu bền vững như thế nào? Doanh thu, các
- nợ phải trả + vốn cổ phần hay một cách đơn giản hơn là tổng tài sản. Tỷ suất
khoản phải thu và hàng tồn kho quan hệ ra sao?, khi nào thì doanh thu được ghi
sinh lời trên tổng tài sản là một thước đo thích hợp cho tính hiệu quả của hoạt
nhận và đo lường chúng?[6]
động kinh doanh, nó phản ánh lợi nhuận của công ty được sinh ra từ tổng tài
sản. Thước đo này không phân biệt lợi nhuận được tạo ra từ nguồn tài trợ nào.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản của HTX trong năm 2007 được tính như sau:
Thunhaprong + laivay (1 − thuesuat )
ROA =
Taisanbinhquan
=
14.048 + 2.287(1 − 28%)
(80.243 + 48.267) / 2
= 24,4%
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần của HTX trong năm 2007 được tính như sau:
ROE =
Phương tiện tốt nhất để phân tích các nguồn doanh thu là phân tích theo
tỷ lệ. Phân tích theo tỷ lệ cho thấy mỗi loại doanh thu chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng doanh thu của siêu thị. Tiếp theo đây chúng ta sẽ xem đồ thị
bánh thể hiện doanh thu của Co.opMart Lý Thường Kiệt trong năm 2007 (Biểu
đồ 2.3.2)
1 4 ,8 1 5 , 4 %
1 2 ,8 2 6 , 4 %
2 ,8 0 4 , 1 %
B á n lẻ
B án sỉ
Thu nhap rong
14.048
=
= 69%
(27.509 + 12.851) / 2
Voncophanbinhquan
C h o th u ê M B
C h o th u ê k ệ , U K M
Qua số liệu trên chúng ta thấy rằng trong năm 2006 và 2007 do đơn vị
3 1 7 ,0 2 9 ,
91%
mới thành lập nên đầu tư nhiều cho việc mua sắm máy móc, trang thiết bị và
đây là một yếu tố chiếm phần lớn trong tổng tài sản của đơn vị; bên cạnh đó do
đặc thù kinh doanh của HTX là mua bán hàng hóa nên đơn vị phải dự trữ một
lượng hàng hóa tương đối lớn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
2.3.4 Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận:
Phân tích khả năng sinh lời của công ty là một phần chủ yếu của quá
trình phân tích báo cáo tài chính. Tất cả các báo cáo tài chính đều cần thiết cho
phân tích khả năng sinh lời, nhưng trong đó báo cáo thu nhập là quan trọng nhất,
báo cáo thu nhập cho thấy kết quả hoạt động của HTX. Phân tích khả năng sinh
lời bao gồm phân tích doanh thu, giá vốn hàng bán và phân tích chi phí.
Biểu đồ 2.3.2
Tốc độ tăng trưởng doanh thu: Phân tích xu hướng trong doanh thu bằng
các công đoạn khá hữu ích trong đánh giá khả năng sinh lời của công ty. Tốc độ
tăng trưởng doanh thu của Co.opMart Lý Thường Kiệt thường là kết quả của
một hoặc nhiều nhân tố bao gồm: biến động giá, biến động quy mô, theo thời
vụ. Bởi vì phần lớn doanh thu của siêu thị từ bán lẻ cho người tiêu dùng nên
phần doanh thu này sẽ bị biến động theo thời vụ như lễ, tết doanh thu sẽ cao
hơn, mùa nắng doanh thu sẽ cao hơn mùa mưa, đồng thời yếu tố giá cả cũng tác
động đáng kể, nhất là trong giai đoạn hiện nay trước diễn biến giá thị trường
47
48
liên tục leo thang và chủ trương của Saigon Co.op và các đơn vị thành viên cam
đánh giá tính bền vững của doanh thu bao gồm: phân tích xu hướng của doanh
kết với Sở Thương mại là sẽ không tăng giá đối với các mặt hàng thiết yếu, điển
thu, đánh giá thảo luận và phân tích của ban quản trị[6].
hình như “cơn sốt gạo” vừa qua hệ thống Co.opMart vẫn bán gạo với giá không
Mối quan hệ giữa doanh thu, các khoản phải thu và hàng tồn kho
thay đổi nhằm góp phần bình ổn giá. “Saigon Co.op kiên quyết không chấp
Mối quan hệ này thường cung cấp các đầu mối quan trọng cho quá trình
nhận những thông báo tăng giá không hợp lý từ phía nhà cung cấp, trong trường
đánh giá các kết quả hoạt động, chúng cũng hữu ích trong quá trình dự báo
hợp không đàm phán được, chúng tôi sẽ ngưng không lấy hàng của nhà cung
thành quả trong tương lai.
cấp đó nữa và tìm nguồn hàng khác có giá tốt hơn nhằm hỗ trợ người tiêu dùng
Doanh thu và các khoản phải thu: mối quan hệ này thể hiện tính thanh
trong cơn bão giá" – bà Lê Thị Quỳnh Chi- Phó Giám Đốc Marketing khẳng
khoản ngắn hạn của đơn vị, am hiểu mối quan hệ này cũng khá quan trọng trong
định[11].
đánh giá chất lượng của thu nhập. Ví dụ các khoản phải thu tăng với tốc độ vượt
quá doanh thu nguyên nhân có thể do doanh nghiệp nới lỏng tín dụng hoặc
D T hàng hó a
1 2 0 ,0 0 0
1 0 0 ,0 0 0
8 0 ,0 0 0
6 0 ,0 0 0
4 0 ,0 0 0
2 0 ,0 0 0
0
chiến lược dự báo doanh thu trong tương lai.
Phân tích giá vốn hàng bán
9 3 ,0 9 4
7 5 ,7 2 8
7 0 ,5 5 8
1 0 3 ,9 5 0
Do hoạt động chủ yếu của đơn vị là mua bán hàng hóa (Doanh thu bán
8 0 ,4 5 3
hàng hóa chiếm hơn 90% tổng doanh thu của siêu thị) nên yếu tố giá vốn hàng
D T hàng hó a
bán là chi phí lớn nhất của siêu thị. Có nhiều phương pháp xác định giá vốn
hàng bán như FIFO, LIFO, chi phí bình quân. Lợi nhuận có thể bị tác động do
sử dụng các phương pháp tính chi phí hàng tồn kho khác nhau. Trong các thời
Q uý
I /2 0 0 7
Q uý
I I I /2 0 0 7
Q uý
I /2 0 0 8
Biểu đồ 2.3.3
Biểu đồ 2.3.3 cho thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu của Co.opMart Lý
Thường Kiệt từ quý I/2007 đến quý I/2008, sở dĩ doanh thu hàng hóa quý
II/2007 giảm so với Quý I/2007 là do trong quý I/2007 siêu thị mới khai trương
và rơi vào thời đểm tết nên tốc độ mua sắm cao, tuy nhiên doanh số từ quý II trở
về sau có xu hướng ngày càng tăng dần.
Tính bền vững của doanh thu:
Tính ổn định và xu hướng gọi là tính bền vững của doanh thu rất quan
trọng khi phân tích tài chính. Khi mở rộng đánh giá tính bền vững của doanh
thu, hiệu quả phân tích khả năng sinh lợi của công sẽ được nâng cao. Quá trình
kỳ tăng giá, FIFO tạo ra lợi nhuận cao hơn LIFO vì chi phí hàng tồn kho thấp
hơn so với hiện tại. Điều này đôi khi gọi là lợi nhuận ảo tưởng của FIFO khi lợi
nhuận gộp thực sự là tổng của hai thành phần: lợi nhuận kinh tế và chênh lệch
thặng dư. Khi phân tích giá vốn hàng bán chúng ta tiến hành đo lường và phân
tích lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp hoặc là số dư gộp được đo lường bằng cách
lấy doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán. Lợi nhuận gộp là chỉ tiêu được báo cáo
một cách thường xuyên và được mô tả như số phần trăm. Lợi nhuận gộp trong
năm 2007 của Co.opMart Lý Thường Kiệt như sau: (đơn vị tính triệu đồng)
49
STT
Chỉ tiêu
50
Trị giá
Tỷ lệ %
lượng lao động đầu năm 2007 là trên 350 nhân viên con số này vào cuối năm
1 Doanh thu bán hàng hóa
319,833
100%
2007 là 275 nhân viên). Chi phí khấu hao tài sản cố định trong năm 2007 là một
2 Giá vốn hàng bán
276,326
86,4%
con số đáng kể (6,2 tỷ đồng)[13].
43,507
13,6%
2.3.5 Phân tích khả năng tín dụng:
3 Lợi nhuận gộp
4 Hao hụt hàng hóa
1,048
0.33%
Phân tích khả năng tín dụng bao gồm: phân tích khả năng thanh toán và
khả năng trả nợ của đơn vị.
Phân tích khả năng thanh toán
Lợi nhuận gộp hoặc phần trăm lợi nhuận gộp là thước đo thành quả chủ
Khả năng thanh toán là đề cập đến nguồn lực sẵn có để đáp ứng nhu cầu
yếu. Lợi nhuận gộp của Co.opMart Lý Thường Kiệt trong năm 2007 là 43 tỷ
nợ ngắn hạn của siêu thị. Khi đề cập đến khả năng thanh toán tức nói đến tính
507 triệu đồng hay chiếm 14% doanh số. Trong khi đó chỉ tiêu lợi nhuận gộp
thanh khoản hay là khả năng đáp ứng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Việc thiếu
mà Saigon Co.op giao cho các đơn vị thành viên là từ 13% đến 14% và con số
khả năng thanh khoản sẽ làm cho doanh nghiệp không tận dụng được các khoản
này là từ 20% đến 25% tại các siêu thị tại Châu Âu, nguyên nhân tỷ lệ lãi gộp
chiết khấu ưu đãi hay cơ hội kiếm thêm lợi nhuận[6].
thấp là do trong năm 2007 siêu thị mới đi vào hoạt động nên chưa trang bị các
Vốn lưu động được sử dụng nhiều trong việc đo lường khả năng thanh
thiết bị chống trộm như con chip, camera, tem cắt, nên tỷ lệ hao hụt trong năm
khoản. Vốn lưu động được định nghĩa như sự dôi ra của tài sản lưu động so với
2007 vượt quá mức quy định của Saigon Co.op đã giao cho đơn vị là 0,25% trên
nợ phải trả ngắn hạn.
doanh thu và con số này là 0,33% (hao hụt trong năm 2007 hơn 1 tỷ đồng).
Phân tích chi phí:
Tài sản lưu động là khoản tiền mặt và những tài sản khác có khả năng
chuyển thành tiền mặt, bán hay tiêu thụ trong thời gian dưới 1 năm. Nợ phải trả
Bao gồm phân tích chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
trong ngắn hạn bao gồm những khoản nợ phải trả trong thời gian ngắn (thường
Mối quan hệ giữa chi phí bán hàng và doanh thu khác nhau giữa các ngành và
là 1 năm). Công cụ để đo lường tính thanh khoản của công ty là tỷ số thanh toán
các công ty, trong một số công ty chi phí bán hàng chủ yếu là hoa hồng và thay
hiện hành. Trong một số trường hợp tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh
đổi khá nhiều. Trong năm 2007 chi phí bán hàng của đơn vị chiếm 13,8% trên
chính xác khả năng thanh toán của đơn vị, chúng ta sẽ sử dụng chỉ tiêu chỉ số
doanh thu bán hàng hóa, sở dĩ chi phí này khá cao là do các nguyên nhân sau:
thanh toán nhanh. Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của công ty.
do siêu thị mới khai trương nên phải trang bị các hệ thống kệ trưng bày hàng
CHỈ TIÊU
hóa, xe đẩy mua hàng, hệ thống máy vi tính,…, chi phí mua sắm công cụ dụng
Tỷ số thanh toán hiện hành
Năm 2007
1.49
Năm 2006
1.03
cụ này trong năm 2007 là hơn 6,4 tỷ đồng, chi phí quảng cáo, khuyến mãi là hơn
Tỷ số thanh toán nhanh
1.13
0.81
2,7 tỷ đồng. Ngoài ra, Co.opMart Lý Thường Kiệt và Saigon Co.op ký kết hợp
đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng chuyển giao thương hiệu, chi phí cũng
Như vậy tỷ số thanh toán hiện hành của Co.opMart Lý Thường Kiệt
khá cao trong tổng chi phí bán hàng của đơn vị (khoảng 10 tỷ đồng), các chi phí
trong năm 2006 là 1,03 và con số này cuối năm 2007 là 1,49. Tỷ số thanh toán
về tiền điện, tiền lương cho nhân viên trong năm 2007 khoảng 20 tỷ (do số
nhanh của Co.opMart Lý Thường Kiệt năm 2006 là 0,8 và con số này là 1,13