Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kĩ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.4 KB, 42 trang )

Phân tích thực trạng tình hình tài chính
tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kĩ thuật
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP.
2.1.1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP.

Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc công ty tư vấn xây dựng điện I- Tổng công ty điện lực Việt Nam. Xí nghiệp
được thành lập vào ngày 11/01/ 1989 theo quyết định số 28NL/ TCCB – LĐ của
Bộ trưởng Bộ năng lượng, xí nghiệp được tổ chức và hoạt động theo luật doanh
nghiệp và điều lệ phân cấp quản lý của công ty tư vấn xây dựng điện I. Xí nghiệp
hoạt động theo chế độ hạch tốn phụ thuộc, có quyền sử dụng tài sản và vốn do
công ty tư vấn xây dựng điện I giao.
Tháng 9/1990 xí nghiệp đã được Nhà nước cấp giấy phép đăng ký kinh doanh
*Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp như sau:
-

Xây lắp các cơng trình điện thuộc lưới điện có cấp điện áp đến 110 kv

-

Gia công, chế tạo các cột điện, xà, tiếp địa, phục vụ xây lắp đường dây

và trạm
-

Sửa chữa các cơng trình thuỷ điện vừa và nhỏ, san nền làm đường thi

-

Khảo sát, thiết kế các cơng trình điện có cấp điện áp 35kv


-

Sản xuất vật liệu xây dựng

-

Tổ chức thực hiện các dịch vụ xã hội đời sống

công

Từ sau ngày thành lập, qua nhiều bước thăng trầm, Xí nghiệp đã không
ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng. Thể hiện:Số công nhân viên ngày
càng tăng, doanh thu ,lợi nhuận tăng khá đều đặn , do vậy thu nhập ,tiền lương
bình qn tháng của cơng nhân viên đã được nâng lên đáng kể
Sau đây là tình hình hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong 3 năm trở
lại đây:

Chỉ tiêu
1.Tổng số CNV (người)

Năm 1999

Năm 2000

Năm 2001

113

116


116


2.Tiền

lương

(đ/người)
3.Thu nhập

bình

quân

tháng

1.596.072

1.789.703

1.934.066

bình

quân

tháng

1.875.432


1.898.256

2.299.720

(đ/người)
4.Tổng doanh thu (đồng )

19.086.653.400 19.560.497.033

5.Tổng lợi nhuận (đồng)

91.607.577

821.203.767

25.986.688.39
0
1.117.349.58
3

2.1.2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH

2.1.2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH
Ngành điện, cơ quan chủ quản là tổng công ty điện lực Việt Nam –trực
thuộc bộ công nghiệp, nhiệm vụ của tổng công ty:
-

Tham mưu cho chính phủ về chính sách phát triển của ngành ,dự

báo ,dự đoán khả năng tiêu thụ điện cho kế hoạch từ 5 đến 10 đến 20 năm … và

dài hạn, đồng thời xác định khả năng tiềm tàng về sự phát triển,lập kế hoạch
phát triển của ngành, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
-

Tham gia gọi nguồn vốn đầu tư về điện .

-

Tổ chức quản lý xây dựng cơ bản và quan lý vận hành hệ thống điện

trên toàn quốc
2.1.2.2 ĐẶC ĐIỂM SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP
GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP

Phó giám đốc kỹ thuật

Phó giám đốc hành chính

Phịng thiếtĐội xây lắp điệnIxây lắp điệnII chức hànhKế hoạch kỹ thuật Đội toán điện xây lắp điện IV lắp điệnXưỏng cơ khí
kế
Đội
Phịng tổ
Phịng chính Phịng tài chính kế xây lắp Đội III
Đội xây
V

Cơ cấu này đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một
thủ trưởng và trách nhiệm trong quản lý. Do chức năng quản lý được chun
mơn hố nên có điều kiện đi sâu thực hiện từng chức năng, tận dụng được năng
lực của đội ngũ công nhân viên .



2.1.2.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP
Phịng kế tốn của Xí nghiệp thực hiện cơng tác kế tốn chung ,tại các đội
sản xuất có cán bộ kế tốn làm nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh ở
đơn vị mình và nộp báo cáo lên phịng kế tốn tài chính. Kế tốn Xí nghiệp tập
hợp chi phí, xác định kết quả kinh doanh, xác định nghĩa vụ phải nộp với nhà
nước và báo cáo lên các cấp có liên quan. Giữa Xí nghiệp và các đơn vị trực
thuộc thực hiện chế độ hạch tốn theo cơ chế chi phí tối đa, lợi nhuận được phân
phối theo quy định của Bộ Tài Chính
Sơ đồ bộ máy kế tốn của Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật

KẾ TỐN TRƯỞNG

Phó phịng kế tốn

Kế tốn TSCĐ,CCDC kiêm Kế toán ngân hàng kiêm kếKế toán giá hợp và theo dõi nội bộhủ quỹ
kế
thanh toán
toán tổng thành
T

Kế toán các đội sản xuất
Kế tốn trưởng: Có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra tồn bộ
cơng tác kế tốn trong Xí nghiệp .Kế tốn trưởng giúp giám đốc chấp hành các
chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành các chế độ lao động, về sử dụng
quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi cũng như việc chấp hành các kỷ luật về tài chính, tín
dụng thanh tốn. Ngồi ra kế tốn trưởng cịn giúp giám đốc tập hợp các số liệu
về kinh tế, tổ chức phân tích các hoạt động kinh doanh, phát hiện ra khả năng
tiềm tàng, thúc đẩy việc thực hiện chế độ hạch tốn kế tốn trong cơng tác đảm

bảo cho hoạt động của Xí nghiệp thu được hiệu quả cao.


Phó phịng kế tốn:Có nhiệm vụ đơn đốc các nhân viên và xử lý các cơng
việc khác của kế tốn trưởng, lập kế hoạch tài chính, huy động nguồn vốn nhằm
đảm bảo việc sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm .Ngồi các cơng việc trên phó
phịng kế tốn cịn theo dõi mảng tài sản cố định
Dưới phó phịng kế tốn là :kế tốn vật liệu,cơng cụ dụng cụ và thanh
tốn ; kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành (kiêm theo dõi nội bộ ); thủ quỹ ;
kế toán ngân hàng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán các đội sản xuất
2.1.2.4 ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG VIỆC KHẢO SÁT THIẾT KẾ VÀ XÂY
LẮP ĐIỆN
Do đặc điểm chung của ngành điện nên sản phẩm của Xí nghiệp dịch vụ
khoa học kỹ thuật là sản phẩm đơn chiếc và vì thế thị trường của cơng việc khảo
sát thiết kế và xây lắp điện phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư:
*Đầu tư của ngành: Bao gồm các nguồn vốn:
-Vốn khấu hao (của ngành )
-Vốn ngân sách (của nhà nước cấp)
-Vốn ODA(vốn vay ưu đãi )
-Vốn ADB (vốn vay ngân hàng Châu á)
-Vốn WB (vốn vay ngân hàng thế giới )
-Vốn Dibich (vốn vay phi chính phủ Nhật Bản )
Mỗi một nguồn vốn có yêu cầu biên chế dự án khác nhau đồng thời tuỳ
tổng mức vốn đầu tư của dự án mà xác định đơn vị chủ nhiệm dự án và tổ chức
thực hiện theo nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và theo quy chế đấu
thầu số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999
*Đầu tư theo dạng B.O.T: Đây là hình thức đầu tư do người đầu tư tự chọn
đơn vị tư vấn và xây lắp .
*Đầu tư theo dạng B.T : Đây là hình thức đầu tư do địa phương quyết định
dầu tư tự chọn đơn vị tư vấn và xây lắp

2.1.2.5 MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
Do sản phẩm của Xí nghiệp là sản phẩm đơn chiếc nên quy trình sản xuất
phải trải qua các công đoạn theo sơ đồ sau:


Đấu thầu và nhận HĐ xây lắp côngLập kếvà HMCT lắp cơng trình và HMCT hành thi cơng xây lắp bị các trang thiết bị vật liệu nhân cơng
trình hoạch xây
Chuẩn
Tiến

Thanh lý HĐ, bàn giao CT,HMCT đã hồn thành tốn CT, HMCT đã hoàn thành CT,HMCT đã hoàn thành
Duyệt quyết
Giao nhận

Với đặc điểm của quy trình sản xuất và nhiệm vụ của Xí nghiệp như trên,
Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật có rất nhiều thuận lợi và khó khăn ảnh
hưởng đến cơng tác quản lý và hạch tốn cụ thể :
Hàng năm, xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật ký hợp đồng kinh tế với số
lượng lớn; sản lượng thực hiện trên 20 tỷ đồng với các loại hình cơng việc bao
gồm: Khảo sát thiết kế, xây lắp và giám sát kỹ thuật. Do đó việc tổ chức hạch
toán phải đảm bảo được tất cả các loại hình hoạt động đó .Cũng như các doanh
nghiệp xây lắp khác, sản phẩm của xí nghiệp là các sản phẩm xây lắp có quy mơ
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất lâu dài. Vì vậy việc tổ chức quản lý và
hạch toán nhất thiết phải lập kế hoạch giá thành và trong q trình sản xuất
ln phải so sánh giữa chi phí thực tế với giá kế hoạch, do đó khối lượng cơng
tác hạch tốn rất lớn .
Hầu hết các cơng trình xây lắp của xí nghiệp đều tập trung ở vùng có
sơng, suối, thượng và hạ nguồn. Vì vậy các điều kiện sản xuất như thiết bị thi
cơng, máy móc, người lao động đều phải di chuyển theo các cơng trình. Đặc điểm

này làm cho cơng tác quản lý sử dụng và hạch toán tài sản vật tư rất phức tạp
do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và dễ bị mất mát hư hỏng.
Từ khi thành lập đến nay qua biết bao nhiêu khó khăn thăng trầm của
nền kinh tế thi trường,xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật đã liên tục phấn đấu
ngày càng lớn mạnh và không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu,
thực hiện hạch toán kinh doanh với kết quả tốt và tạo được vị trí vững chắc
trong nền kinh tế
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ KHOA HỌC KỸ THUẬT
2.2.1ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

a. Đánh giá hoạt động sản xuất hoạt động qua bảng CĐKT


Bảng CĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách khái
quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo 2 cách đánh giá là tài sản và
nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo . Các chỉ tiêu của BCĐKT
được phản ánh dưới hình thái giá trị theo nguyên tắc cân đối là tổng tài sản
bằng tổng nguồn vốn.

BIỂU 1:TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA XÍ NGHIỆP
Đơn vị tính:VNĐ
CHỈ TIÊU

NĂM 1999

NĂM 2000

NĂM 2001

TÀI SẢN


ATSLĐ và ĐTNH

23.875.343.283

33.053.654.601

31.648.558.359

I.Tiền
Tiền mặt tại quỹ
Tiền gửi ngân hàng
II.Các khoản phải thu
1.phải thu của KH
2.Trả trước cho NB
3.Phải thu nội bộ
4.Các khoản phải thu khác
III.Hàng tồn kho
1.NL,vật liệu tồn kho
2.Chi phí SXKDDD
IV.TSLĐ khác
1. Tạm ứng
2.Các khoản thế chấp, ký cược
B.TSCĐ và ĐTDH
I.TSCĐ
1.TSCCĐHH
- Nguyên giá
-GTHM luỹ kế
2.TSCCĐVH
-Nguên giá

- GTHM luỹ kế
II.Chi phí XDCBDD

1.666.826.732
3.042.300
1.663.784.432
13.081.551.814
12.491.037.652
151.907.343
0
1.158.606.819
8.109.211.481
0
8.109.211.481
297.753.256
118.493.256
179.260.000
1.232.288.328
1.232.288.328
1.232.288.328
2.203.241.811
-970.953.483
0
0
0
0

1.443.701.591
3.734.785
1.439.966.806

15.465.661.907
12.888.221.699
219.809.899
2.357.630.309
0
14.068.087.596
9.240.000
14.058.847.596
2.076.203.507
2.006.214.557
69.988.950
1.529.358.258
1.529.358.258
1.529.358.258
2.691.130.839
-1.168.136.217
6.363.636
6.36.636
0
0

607.263.384
2.114.685
605.148.699
12.373.754.993
9.738.244.389
604.872.822
2.030.637.782
0
17.517.617.852

0
17.517.617.852
1.149922.103
1.137.222.300
90818.000
1.732.595.680
1.588.930.477
1.584.730.477
3.015.000.461
-1.430.269.984
4.200.000
6.363.636
-2.163.636
143.665.203

25.107.631.61

34.583.012.85

33.381.154.03

1

9

9

22.153.556.199
21.637.619.569
3.489.982.213

5.530.874.999
7.234.427.060
472.847.188

30.957.786.131
30.194.334.131
2.039.061.934
10.490.145.683
14.139.252.813
84.812..560

28.969.318.649
28.042.861.570
2.035.641.341
11.577.519.243
9.447.976.662
567.550.662

1.457.204.755

2.179.587.446

2.470.075.938

Tổng cộng tài sản
NGUỒN VỐN
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2.Phải trả cho NB

3.Người mua trả tiền trước
4.Thuế và các khoản phải nộp
cho NSNN
5.Phải trả CNV


6.Phải trả các đơn vị nội bộ
7.Phải trả phải nộp khác
II.Nợ khác
1.Chi phí phải trả
B. Nguồn vốn CSH
I. Nguồn vốn quỹ
1.NV kinh doanh
2.Quỹ phát triển kinh doanh
3.Chênh lệch tỷ giá
4.Quỹ dự phòng tc
5.Quỹ dự phòng về trợ cấp
MVL
6. Lãi chưa phân phối
7.Quỹ khen thưởng phúc lợi
II. NV kinh phí
Tổng cộng nguồn vốn

1.173.359.614
2.278.923.740
515.936.630
515.936.630
2.954.075.412
2.954.075.412
2.173.644.690

8.720.507
278.655.684
173.764.635
68.676.170

1.173.119.678
88.354.017
763.452.000
763.452.000
3.625.226.728
3.625.226.728
2.449.635.427
12.483.854
49.009.635
184.475.286
74.031.494

1.821.383.482
122.709.644
926.457.079
926.457.079
4.411.835.390
4.251.575.080
2.449.635.427
17.225.080
403.779.517
264.364.791
105.987.296

122.143.622

128.470.104
0
25.107.631.611

804.494.135
1.096.897
0
34.583.012.859

1.066.570.265
54.273.014
160.260.310
33.381.154.039

Thơng qua bảng CĐKT của xí nghiệp trong 3 năm ta thấy được sự biến
động về tài sản cũng như nguồn vốn cuả xí nghiệp. Nhìn chung năm 2000 tài sản
lưu động, tài sản cố định cũng như nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng khá lớn so
với năm 1999 nhưng đến năm 2001 thì ngược lại có sự sụt giảm phần nào so với
năm 2000. Muốn đánh giá được sâu sắc hơn về khoản mục tăng(giảm) tuyệt đối
và tỷ trọng tăng (giảm ) ta lập bảng kê dưới đây:

Biểu2:CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN NĂM 2000 VÀ 2001
ĐVT: VNĐ
CHỈ TIÊU

Năm 2000
Số tiền

Năm 2001
TT


Số tiền

(%)

TÀI SẢN
A.TSLĐ và ĐTNH
22053654601
I.Vốn bằng tiền
1443701591
II. Các khoản phải 15465661907
thu

95,57
4,17
44,7

So sánh 2001/2000
TT

Số tiền

(%)

31648558359
607263384
12373754993

94,8
1,82

37,07

TT
(%)

-1405096242
-836438207
-3091906914

-4,25
-57,93
-20


III.Hàng tồn kho
IV. TSLĐ khác
B.TSCĐ và ĐTDH
I. TSCĐ
II.Chi phí

14068087596
2076203507
1529358258
1529358258
0

40,7
6,0
4,43
4,43

0

17157617852
1149922130
1588930477
1588930477
143665203

52,48
3,44
5,2
4,76
0,43

+3449530256
-926281377
+59572219
+59572219
+143665203

+24,52
-44,61
+3,09
+3,09
+100

XDCBBDD
Tổng cộng tài

3458301285


100

33381154039

100

-1202858820

-3,48

sản
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
II.Nợ khác
B. Nguồn vốn CSH
I. Nguồn vốn quỹ
II.ngồn vốn kinh

30957786131 89,52
28969318649 86,78
-4988467482
-6,42
30194334131
87,3
28042861570
84,0
-2151472501
-7,13

763452000
2,21
926457079
2,78
+163005079 +21,35
3625226728 10,48
4411835390 13,22
+786608662
+21,7
3625226728
10,48 4251575080
12,73 +626348352
+17,27
0
0
160260310
0,48
+160260310
+100

phí
Tổng

3458301285

cộng

nguồn vốn

9


100

33381154039

100

-1201858820

-3,48

9

Qua bảng 1 ta thấy được cả trong 2 năm 2000 và 2001 thì vồn lưu động
và đầu tư ngắn hạn đều chiém tỷ trọng lớn trong tổng tài sản mà doanh nghiệp
đang sử dụng. Tuy năm 2001 vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn cũng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản nhưng vẫn giảm so với năm2000 là 1.405.096.242
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 4,25%. Còn tài sản cố định và đầu tư dài hạn
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng năm 2001 tài sản cố định và đầu tư dài hạn
tăng203.237.422 đồng tương ứng với số tăng tương đối là 13,29% điều này
chứng tỏ xí nghiệp đã đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị ,máy móc. Với kết cấu
tài sản như vậy là hồn tồn phù hợp bởi vì theo đặc điểm tính chất kinh doanh
của ngành và cụ thể là xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật là đơn vị kinh tế
chuyên tư vấn , thiết kế và xây lắp các cơng trình điện do vậy tài sản lưu động
chiếm tỷ trọng lớn là điều dễ giải thích.
Nguyên nhân chính của việc giảm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
chủ yếu là do giảm khoản phải thu 3.091.906.914 đồng tương ứng với tỷ lệ
giảm là 20% vốn bằng tiền giảm 836.438.207 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là
4,25%, tài sản, lưu động khác giảm 926.281.377 đồng với tỷ lệ giảm là
44,61% .Cịn trong năm 2000 thì chi phí xây dựng cơ bản dở dang khơng có

nhưng đến năm 2001 khoản mục này lên đến 143.665.203 đồng chiếm tỷ trọng
0,43% trong tổng tài sản vì trong năm 2001cịn một số cơng trình mà xí nghiệp
đang thi cơng cịn dở dang chưa được bàn giao quyết tốn .


Với tổng giá trị của tài sản như vậy được hình thành từ nguồn nào và
trong 2 năm thì nguồn vốn có sự bién động như thế nào?
Theo số liệu ở BCĐKT và bảng 1 ta thấy tài sản của doanh nghiệp được hình
thành chủ yếu bằng nợ , tuy rằng con số này có giảm trong năm 2001 so với năm
2000 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao còn nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
nhỏ , năm 2000 là 10,48% , năm 2001 là 13,22% .Năm 2001 nguồn vốn chủ sở
hữu tăng so với năm 2000 là 786.608.662 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là
21,7%. Con số này cho ta thấy được đây là dấu hiệu đáng mừng của xí nghiệp
bởi lẽ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cuả xí nghiệp là khá tốt và xí
nghiệp đã chú trọng đến việc giành lợi nhuận dể lại để tái đầu tư, giảm đáng kể
nguồn vốn vay là 1.988.467.482 đồng với tỷ lệ giảm là 6,42%
Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn quỹ chiếm tỷ trọng lớn , tuy
nhiên đã có sự biến động lớn đó là năm 2000 xí nghiệp khơng hình thành nguồn
kinh phí nhưng đến năm 2001 xí nghiệp đã hình thành nguồn này. Cụ thể: nguồn
kinh phí trong năm 2001 là 160.260.310 (đ), chiếm tỷ trọng 0,48% trong tổng
nguồn vốn.
Qua việc phân tích trên ta có một số kết luận
***Thứ nhất xét bên tài sản: Tỷ trọng của tài sản lưu động trong tổng tài sản
hiện có của xí nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn rất nhiều so với tài sản cố định
.Điều đó cho ta thấy phần nào nguồn vốn lưu động đảm bảo cho xí nghiệp hoạt
động liên tục. Sự dư thừa nguồn vốn lưu động là dấu hiệu an tồn với xí nghiệp
vì nó cho phép xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật đương đầu với những rủi ro
bất ngờ. Mặt khác xét riêng về phần tài sản lưu động thì hầu hết các khoản mục
đều giảm chỉ riêng có hàng tồn kho tăng 3.449.530.256(đ) tương ứng với tỷ lệ
tăng là 24,52%. Ta thấy đây làmột dấu hiệu mới trong phương thức kinh doanh

của xí nghiệp. Bởi lẽ tiền mặt tại quỹ không sinh lời, tiền gửi ngân hàng thì lãi
suất thấp do vậy xí nghiệp đã giảm bớt 2 khoản mục này, tức là rút bớt tiền gửi
ngân hàng và tiền mặt tại quỹ để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, mở rộng quy
mô của xí nghiệp là rất hợp lý.
***Thứ 2 xét bên nguồn vốn: Tỷ trọng các khoản nợ phải trả trong tổng nguồn
vốn chiếm tỷ trọng khá lớn. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn từ bên
ngồi của xí nghiệp là rất cao , xí nghiệp biết tận dụng uy tín của mình dể huy
động vốn kinh doanh từ bên ngoài. Mặt khác ta thấy tất cả các khoản nợ phải


trả của xí nghiệp chủ yếu là nợ ngắn hạn :28.042.861.570(đ) chiếm tỷ trọng
84,0% trong tổng nguồn vốn và trong nợ ngắn hạn thì khoản mục phải trả cho
người bán chiếm tỷ trọng rất cao (số tuyệt đối là 11.577.519.243(đ) ) Điều này
hồn tồn khơng có lợi cho xí nghiệp tuy rằng đây là nguồn vốn chiếm dụng thì
trong quá trìng sử dụng khơng phải trả lãi nhưng sẽ là sức ép lớn đối với xí
nghiệp khi đến hạn thanh toán . Hơn nữa tỷ trọng vốn chủ sở hữu chỉ chiếm
13,22% , đây là một tỷ lệ tương đối nhỏ so với tổng nguồn vốn của xí nghiệp .Do
vậy đối với những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của xí nghiệp thì
cơ cấu vốn như vậy có biểu hiện khơng tốt và cần phải xem xét đánh giá thận
trọng hơn.
Trên đây là một vài nhận xét sơ bộ về cơ cấu vốn của xí nghiệp dịch vụ
khoa học kỹ thuật nhưng để có sự đánh giá khách quan cần phải xem xét các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian qua.
b. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh qua bảng báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một bản báo cáo tài
chính tổng hợp, phản ánh tinh hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp, cung cấp cho nhà phân tích những
thơng tin tổng hợp về phương thức kinh doanh, việc sử dụng tiềm năng về vốn,
lao động… và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng chỉ ra rằng

viẹc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đem lại lợi nhuận hay không.

BIỂU 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
NĂM 2000 VÀ 2001
Đơn vị tính: VND
CHỈ TIÊU

Năm 2000

Năm 2001

So sánh năm
2001/2000
TT(%)
Số tiền

1.Tổng doanh thu
2.Các khoản giảm trừ
3.Doanh thu thuần (3=1- 2)
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi tức gộp(5= 3- 4)

19.560.497.033
0
19.560.497.033
17.197.470.796
2.363.026.237

25.986.688.390
0

25.986.688.390
23.199.641.610
2.787.046.780

+6.426.191.357
0
+6.426.191.357
+6.002.170.814
+424.020.543

+32,85
0
+32,85
+34,9
+17,94


6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí QLDN
8.Lợi tức từ HDKD(8=5- 6- 7)
9.Lợi tức từ HĐTC
10.Lợi tức từ HĐBT
11.Tổng lợi nhuận trước thuế

0
1.285.907.440
1.077.118797
12.283.905
67.697.357
1.157.100.059


0
1.250.978.111
1.536.068.669
15.442.928
1.345.460
1.552.857.057

0
- 34.929.329
+458.949.872
+3.159.023
- 66.351.897
+395.756.998

0
- 2,72
+42,61
+25,72
- 98,01
+34,2

(11=8+9+10)
12.Thuế lợi tức phải nộp
355.896.292
13.Lợi nhuận sau thuế(13=11- 821.203.767

435.507.474
1.117.349.58


+99.611.182
+296.145.816

+29,66
+36,0

12)

3

Qua các chỉ tiêu cơ bản trên báo cáo kết quả kinh doanh, ta thấy:
-

Tổng doanh thu năm 2001 tăng so với năm 2000 là 6.426.191.357

đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 32,85% và cả hai năm đều khơng có khoản
giảm trừ nên doanh thu thuần cũng tăng với tỷ lệ tương ứng.
-

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng khá rõ rệt với mức

458.949.872 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 42,61%. Nhưng trong năm 2001,
lợi nhuận từ hoạt động bất thường giảm 66.351.897 đồng và lợi nhuận từ hoạt
động tài chính tăng 3.159.023 đồng, nên lợi nhuận sau thuế năm 2001 chỉ tăng
so với năm 2000 là 36,1%, tương ứng với số tăng tuyệt đối là 296.145.816 đồng.
Vậy lợi nhuận tăng do đâu?
Lợi nhuận của xí nghiệp tăng một cách mạnh mẽ trong năm 2001 chủ yếu
là do trong năm qua, xí nghiệp đã kí kết được nhiều hợp đồng có giá trị lớn,
đồng thời, xí nghiệp đã xây dựng, hồn thành và bàn giao và quyết tốn được
nhiều cơng trình nên tổng doanh thu cũng như tổng doanh thu thuần tăng khá

mạnh vì trong năm khơng có các khoản giảm trừ.
Đặc biệt, xí nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trên lĩnh
vực tư vấn xây lắp và thiết kế các cơng trình điện nên chi phí bán hàng khơng có
cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 34.292.329 đồng, tương ứng với tỷ
lệ giảm là 2,72%, đã làm cho lợi nhuận của xí nghiệp tăng lên. Đây là thành tích
vượt bậc của xí nghiệp trong cơng tác quản lý chi phí.
Tuy nhiên, trong năm 2001, lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng với con
số khá khiêm tốn 3.159.023 đồng với tỷ lệ tăng là 25,72% thì lợi nhuận từ hoạt
động bất thường lại giảm đến 66.351.897 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là
98%. Do vậy, xí nghiệp cần có hướng xem xét, cân nhắc các hoạt động bất
thường của mình để khơng làm ảnh hưởng đến lợi nhuận chung của xí nghiệp.

1


Như vậy, qua sự phân tích, đánh giá chung về tình hình tài chính của xí
nghiệp từ hai báo cáo tài chính quan trọng của xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ
thuật, ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đang phát triển tốt,
thể hiện năng lực quản lý của các phòng ban trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Nhưng đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thơng
qua hai bản báo cáo tài chính là bảng CĐKT và báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh chỉ là bước đi ban đầu của cơng tác phân tích tài chính tại xí
nghiệp. Số liệu của hai báo cáo trên chỉ được xem xét ở trạng thái tĩnh nên chưa
lột tả được hết thực trạng tình hình tài chính tại xí nghiệp. Vì vậy, để phân tích
sâu hơn, ta phải tiến hàng phân tích thơng qua các hệ số tài chính của xí nghiệp
để làm sáng tỏ các mặt hoạt động của xí nghiệp ở trạng thái động.
2.2.2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH CỦA XÍ NGHIỆP

2.2.2.1. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TỐN CỦA XÍ NGHIỆP

Qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp đều
phát sinh các khoản phải thu và các khoản phải trả gắn liền với các mối quan hệ
kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, để doanh nghiệp duy trì bền vững các mối
quan hệ này thì việc thu hồi các khoản phải thu và thanh tốn các khoản phải
trả cần có một thời gian nhất định và phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ hàng
hoá đối với các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Xét về mặt lý thuyết, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp nên giảm các khoản phải thu và gia tăng các khoản nợ phải trả. Nhưng
trên thực tế, điều này cần phải nghiên cứu thêm. Các khoản phải thu nhỏ lại biể
hiện chính sách bán hàng chặt chẽ của doanh nghiệp, dẫn tới tình trạng khách
hàng sẽ đi tìm kiếm nhà cung cấp khác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp nào có khoản
phải trả lớn sẽ tạo nên sức ép về mặt tài chính, ràng buộc các doanh nghiệp đó
ln phải tìm nguồn trang trải cho các khoản nợ đến hạn, đồng thời các nhà đầu
tư hay người cho vay có những đánh giá khơng tốt về tình hình tài chính, khơng
muốn đầu tư khi nhìn vào cơ cấu vốn của doanh nghiệp trên bảng CĐKT.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp có chính sách quá rộng rãi, tức là bị khách
hàng chiếm dụng vốn q lâu thì khơgn chỉ làm cho đồng vốn ấy của doanh
nghiệp khơng sinh lời mà cịn dẫn đến tình trạng đình trệ hoạt động sản xuất
kinh doanh khi cần có vốn để đầu tư. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải
đi vay đồng thời phải trả lãi và các khoản nợ phải trả lại gia tăng.


Xuất phát từ những lý do đó, các doanh nghiệp nói chung và xí nghiệp
dịch vụ khoa học kỹ thuật nói riêng đều phải phân tích khả năng thanh tốn tại
doanh nghiệp mình theo những bước dưới đây nhằm hạn chế những rủi ro.

2.2.2.1.1. Đánh giá chung về khả năng thanh tốn
Nghiên cứu số liệu thực tế biểu hiện tình hình thực hiện cơng tác thanh
tốn tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật qua bảng sau:
BIỂU 4: TÌNH HÌNH THANH TỐN CÁC KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ CỦA XÍ NGHIỆP

DỊCH VỤ KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG HAI NĂM 2000-2001

Đơn vị tính: VND
CHỈ TIÊU

NĂM 2000

I. Khoản pải thu

15.465.661.907

NĂM 2001

SO SÁNH NĂM2001/200
SỐ TIỀN
TT(%)
12.373.754.99
-19,93
3

3.082.906.91

9.738.244.389
604.872.822
2.030.637.782
28.969.318.64

4
-3.149.977.280
+384.981.923

-326.992.527
-

9

1.988.467.48

tiền

2.039.061.934
10.490.145.683
14.139.252.813

2.035.641.341
1.577.519.243
9.447.976.622

2
-3.420.593
1.087.373.560
-4.691.276.191

-0,11
10,37
-33,18

trước
4.Thuế và các khoản phải

84.812.560


567.550.662

+482.738.102

+567,18

nộp cho NSNN
5.Phải trả CNV
6.Phải trả các đơn vị nôị

2.179.587.446
1.173.119.678

2.470.075.938
1.821.383.482

+290.488.492
+648.263.804

+13,32
+55,26

bộ
7.Phải trả phải nộp khác
8.chi phí phải trả
9.So sánh phải thu-phải

88.354.017
763.452.000

-15.492.124.224

122.709.644
926.457.079
-16.595.563.656

+34.355.627
163.005.079
-1.103.439.432

+38,9
21,35
-7,12

1.Phải thu của KH
2.Trả trước cho NB
3.Phải thu nội bộ
II.Nợ phải trả

1.Vay ngắn hạn
2.Phải trả cho NB
3.Người mua trả

12.888.221.669
219.809.899
2.357.630.309
30.957.786.131

-24,44
+175,14

-13,87
-6,42

trả

-

Xét về các khoản phải thu:

Năm 2001, giá trị các khoản phải thu giảm 3.082.906.914 đồng, tương
ứng với tỷ lệ giảm là 19,93%. Trong đó, giá trị các khoản phải thu của khách
hàng giảm 3.149.977.280 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 24,44% và các
khoản phải thu nội bộ giảm đáng kể với tỷ lệ giảm 13,87%. Giá trị các khoản trả
trước cho người bán tăng đột biến trong năm 2001 với số tăng tuyệt đối là
384.981.923 đồng, tỷ lệ tăng tương đối là 175,14%. Qua qúa trình phân tích số


liệu trên ta thấy, hiện tượng khoản phải thu của khách hàng giảm mạnh là một
cố gắng rất lớn của xí nghiệp. Hơn thế nữa, khoản trả trước cho người bán tăng
mạnh 175,14% chứng tỏ tình hình tài chính của xí nghiệp vẫn phát triển tốt. Giá
trị khoản phải thu nội bộ giảm 13,87% chứng tỏ trong năm 2001, xí nghiệp đã
quản lý rất tốt đối với các đội sản xuất trong việc quyết tốn các cơng trình hồn
thành và bàn giao.
Xét về tổng thể, ta thấy số lượng vốn bị chiếm dụng của xí nghiệp trong
năm 2001 giảm. Đây là dấu hiệu tích cực vì doanh nghiệp có thêm được vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh và đặc biệt số lượng vốn bị khách hàng chiếm
dụng giảm mạnh (24,44%) là thành tích của doanh nghiệp, thể hiện sự cố gắng
của doanh nghiệp trong việc đôn đốc thu nợ từ khách hàng.
-


Xét các khoản nợ phải trả:

Năm 2001, giá trị các khoản nợ phải trả giảm 1.988.467.482 đồng, tương
ứng với tỷ lệ giảm là 6,42%. Sự sụt giảm này chủ yếu là do giá trị khoản người
mua trả trước giảm mạnh 4.691.276.191 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là
33,18%. Khoản phải trả cho người bán tăng 1.087.373.560 đồng với tỷ lệ tăng là
10,37%.
Thông qua bảng trên ta thấy hầu hết giá trị các khoản mục trong nợ phải
trả đều tăng trong năm 2001 so với năm 2000. Trong năm 2001, giá trị các
khoản phải trả cho người bán tăng 1.087.373.560 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng
là 10,37%. Giá trị khoản thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước
tăng 569,18% với số tăng tuyệt đối là 482.738.102 đồng, thêm vào đó, khoản
phải trả đơn vị nội bộ tăng 648.263.801 đồng với tỷ lệ tăng là 55,26%; khoản
phải trả công nhân viên tăng 290.488.492 đồng với tỷ lệ tăng là 13,32%; khoản
chi phí phải trả tăng 163.005.079 đồng (tỷ lệ tăng là 21,35%) và khoản phải trả
phải nộp khác tăng 34.355.627 đồng (tỷ lệ tăng là 38,9%). Tuy nhiên, số tăng
tuyệt đối của các khoản mục trên cũng không đủ để bù cho việc giảm giá trị
khoản mục người mua trả tiền trước, do vậy nên giá trị khoản nơ phải trả giảm
mạnh 1.988.467.482 đồng (tỷ lệ giảm là 6,42%).
Phân tích khái qt tình hình các khoản nợ phải trả ta thấy:
Khả năng thanh toán các khoản nợ của xí nghiệp năm 2001 tương đối tốt
hơn so với năm 2000. Ta thấy hầu hết các khoản mục thể hiện sự chiếm dụng
vốn của xí nghiệp đều tăng và việc chiếm dụng được một số lượng vốn lớn này là
hợp lý. Hơn nữa, trong năm 2001, xí nghiệp đã ký kết, xây dựng, bàn giao và


quyết tốn được nhiều cơng trình lớn và thu được tiền ngay nên dễ dàng có khả
năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn.
***Đánh giá chung tình hình thanh tốn của xí nghiệp dịch vụ khoa
học kỹ thuật:

-

Thứ nhất: cơng tác thu hồi các khoản phải thu được đánh giá là tốt, xí

nghiệp sẽ có vốn để tập trung vào việc trang trải các khoản nợ phải trả và mặt
khác sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh.
-

Thứ hai: công tác thu hồi các khoản phải thu là một mặt biểu hiện khả

năng thanh toán, mặt khác khoản nợ trong năm giảm là một cố gắng nỗ lực của
xí nghiệp. Tuy nhiên, ta thấy, việc chậm thanh tốn các khoản phải trả cho người
bán có thể làm giảm uy tín của xí nghiệp trong cơng tác thanh toán và về lâu dài
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Đây là một thách thức
lớn mà xí nghiệp cần phải giải quyết trong kỳ tới.
Trên đây mới chỉ là những đánh giá chung nhất về tình hình khả năng
thanh tốn của xí nghiệp. Để tìm hiểu cặn kẽ cần phải thông qua các chỉ tiêu tài
chính đặc trưng bởi lẽ các chỉ tiêu này sẽ biểu hiện được tính động của khả năng
thanh tốn, là cơ sở cần thiết cho các định hướng về khía cạnh tài chính của
doanh nghiệp nói chung và của xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật nói riêng.

2.2.2.1.2. Phân tích khả năng thanh tốn của xí nghiệp.
Các chỉ tiêu tài chính đặc trưng về khả năng thanh tốn là một trong
những nét cơ bản của bức tranh phản ánh tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư, chủ ngân hàng, người cho vay… đều quan tâm đến các chỉ tiêu
này bởi vì tình hình và khả năng thanh tốn phản ánh rõ nét chất lượng cơng
tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt thì cơng nợ sẽ ít, khả năng thanh tốn
dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn
đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ
dây dưa kéo dài.

Để thực hiện cơng tác phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
ta thường dựa vào các chỉ tiêu sau:
a. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Như ở phần cơ sở lý luận đã trình bày, hệ số khả năng thanh toán tổng
quát biểu hiện mối quan hệ thương số giũa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang
quản lý,sử dụng với tổng số nợ phải trả. Qua đây, ta thấy doanh nghiệp có khả


năng chi trả các khoản nợ như thế nào? Với xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật,
ta có thể xác định:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2000 =
= 1,12 lần > 1
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2001 =
= 1,15 lần > 1
Qua hệ số thanh toán tổng quát năm 2000, ta thấy cứ 1 đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bằng 1,12 đồng tài sản, cịn trong năm 2001, thì cứ 1 đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,15 đồng tài sản. Như vậy, hệ số khả năng thanh
toán tổng quát năm 2000 và 2001 đều lớn hơn 1, chứng tỏ tình tình tài chính
của xí nghiệp tương đối tốt, an toàn. Đặc biệt, năm 2001, hệ số này cao hơn năm
2000 là 0,03 lần, chúng tỏ khả năng đảm bảo nợ ngắn hạn bằng tài sản của xí
nghiệp ngày càng tăng. Điều này càng khẳng định thêm uy tín cho doanh nghiệp.
b. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là tỷ lệ được tính bằng cách chia tài
sản lưu động cho nợ ngắn hạn. Hệ số này là thước đo khả năng thanh tốn nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ
ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong
một giai đoạn tương ứng với thời hạn của khoản nợ đó. Từ số liệu của Xí nghiệp
dịch vụ khoa học kỹ thuật, qua bảng CĐKT, ta có thể xác định:
Hệ số khả năng thanh tốn hiện thời năm 2000 = = 1,09 lần >1
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2001 = = 1,13 lần > 1

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của xí nghiệp cả hai năm đều lớn
hơn 1. Đây là dấu hiệu rất khả quan. Nếu như trong năm 2000, 1 đồng nợ ngắn
hạn chỉ được đảm bảo bằng 1,09 đồng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì
năm 2001, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,13 đồng tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn.
Như vậy, khả năng thanh toán hiện thời của xí nghiệp có chiều hướng
được cải thiện tốt hơn Sở dĩ có được điều này là trong năm 2001, mức dự trữ
hàng tồn kho tăng manh hơn trước 3.449.530.256 đồng (tỷ lệ tăng là 24,52%).
Trong khi đó, nợ ngắn hạn giảm xuống 2.151.472.561 đồng (tỷ lệ giảm 7,13%).
Nếu trong năm 2000, xí nghiệp chỉ cần giải phóng 1/1,09 = 0,91 giá trị tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn là có đủ khả năng để thanh tốn nợ. Cịn trong


năm 2001, thì xí nghiệp chỉ cần giải phóng 1/1,13 = 0,88 giá trị tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn là đủ để thanh toán nợ ngắn hạn.
c. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh tốn nhanh cho biết khả năng hồn trả các khoản
nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ vì tài sản dự trữ là các
tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ
nhất nếu được bán.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2000 =
= 0,63(lần)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2001 =
=0,5(lần)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của năm 2001 giảm 0,13 lần so với
năm 2000 và cả 2 năm thì hệ số này đều nhỏ hơn 1 , đây là vấn đề cần khắc
phục. Nguyên nhân là do tỷ trọng của hàng tồn kho tăng 3.449.530.256 (đ) với
tỷ lệ tăng là 24,52%, trong khi đó khoản phải thu giảm 3.091.906.914 (đ) với tỷ
lệ giảm là 20%. Tuy rằng nợ phải trả giảm từ 89,52% trong tổng nguồn vốn
xuống còn 86,78% trong tổng nguồn vốn năm 2000 nhưng tốc độ giảm này vẫn

thấp hơn rất nhiều so với việc giảm mạnh các khoản phải thu.
Như vậy với hệ số khả năng thanh toán nhanh giảm khá rõ rệt như vậy
đặt ra cho xí nghiệp một bài tốn mà đáp số phải có được là các biện pháp đưa
hệ số khả năng thanh tóan nhanh lên cao nhằm tạo uy tín hơn nữa cho xí
nghiệp đối với các nhà đầu tư, giúp họ yên tâm hơn khi ra quyết định đầu tư vào
xí nghiệp.
d. Hệ số khả năng thanh toán tức thời (hệ số vốn bằng tiền)
Để đánh giá sát sao hơn hệ số khả năng thanh tốn của doanh nghiệp ta
cịn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn bằng tiền. Ở đây tiền bao gồm tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển còn các khoản tương đương tiền là các
khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán. Theo lý luận ở chươngI áp dụng vào xí
nghiệp ta có:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời năm 2000 = = 0,048 lần
Hệ số khả năng thanh toán tức thời năm 2001 = = 0,022 lần
Qua số liệu cho ta thấy hệ số vốn băng tiền thấp hơn rất nhiều so với hệ số
khả năng thanh toán nhanh và hệ số này năm 2001 lại giảm hơn một nữa so với
năm 2000. Nguyên nhân trong năm 2001 xí nghiệp đã giảm các khoản tiền mặt


tại quỹ đồng thời giảm khoản tiền gửi ngân hàng từ 1.443.701.591 (đ) xuống còn
607.263.384 (đ) với lý do lãi suất tiền gửi ngân hàng thấp và tiền mặt tại quỹ thì
khơng sinh lời nên xí nghiệp đã giảm vốn bằng tiền để đầu tư cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình nhằm mang lại hiệu quả cao hơn.
Nhận xét chung: Qua q trình phân tích khả năng thanh tốn của xí nghiệp
năm 2001 kết hợp với số liệu năm 2000 bằng cách sử dụng các chỉ tiêu tài chính
đặc trưng ta thấy: tình hình thanh tốn của xí nghiệp là tương đối tốt tuy nhiên
vẫn cịn nhiều điều cần phải cân nhắc.
BIỂU 5:BẢNG CÁC HỆ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TỐN CỦA XÍ NGHIỆP
DỊCH VỤ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUA 2 NĂM 2000-2001
CHỈ TIÊU

Đơn vị
1. Hệ số kn thanh toán tổng Lần

Năm 2000 (n1)
1,12

Năm 2001 (n2)
1,15

n2- n1
+0.03

quát
2. Hệ số kn thanh toán hiện Lần

1,09

1,19

+0,09

thời
3.Hệ số kn thanh tốn nhanh
4.Hệ số kn thanh tốn tức thời

0,63
0,048

0,5
0,022


-0,13
-0,026

Lần
Lần

Nhìn vào bảng trên ta thấy nếu như ở 2 chỉ tiêu đầu thì hệ số năm 2001
tăng đáng kể so với năm 2000 thì 2 chỉ tiêu sau lại ngược lại và hơn thế nữa 2
chỉ tiêu sau các hệ số này đều nhỏ hơn 1 biểu hiện tình hình thanh tốn của xí
nghiệp gặp nhiều khó khăn trong thời gian qua
Tình hình khả năng thanh tốn tổng qt và khả năng thanh tốn hiện
thời của Xí nghiệp là rất tốt. Tất cả các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn của Xí
nghiệp đều được đảm bảo rất tốt bằng tồn bộ tài sản của Xí nghiệp.Về lâu dài
thì tình hình đảm bảo nợ bằng tài sản của Xí nghiệp như vậy là rất tốt,điều này
làm cho các nhà đầu tứt tin tưởng .Tuy nhiên nhìn vào 2 chỉ tiêu sau ta thấy khả
năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thơì ở con số rất thấp và
cịn có chiều hướng giảm xuống vào năm 200.Sở dĩ tồn tại biểu hiện này là do
vốn lưu động của Xí nghiệp trong năm 2001 giảm từ 33.053.654.601(đ) xuống
cịn 31.648.558.359(đ); đặc biệt Xí nghiệp dự trữ một lượng tiền mặt tại quỹ
cũng như tiền gửi ngân hàng ở một mức độ quá thấp, thêm vào đó mức dự trữ
về tiền giảm 836.438.207(đ) tương ứng với tỷ lệ giảm là 57,93%. Tuy rằng các
khoản nợ của Xí nghiệp cũng đã giảm xuống 2.151.472.501(đ) tương ứng với tỷ


lệ giảm là 7,13%, nhưng tỷ lệ giảm của nợ ngắn hạn vẫn thấp hơn rất nhiều so
với tỷ lệ giảm của tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.Vì lýdo nêu trên mà
tình hình thanh tốn của Xí nghiệp hiện nay khơng khả quan vẫn cịn những tồn
tại chủ yếu mà Xí nghiệp cần phải có hướng giải quyết trong thời gian tới : đó là
dự trữ thêm lượng tiền mặt tại quỹ cũng như tiền gửi ngân hàng. Tuy rằng nếu

so sánh hiệu quả của việc lưu tiền mặt tại quỹ và gửi tiền vào ngan hàng để
hưởng lãi với việc đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanhthì việc làm này có
thể kém hiệu quả hơn nhiều nhưng đổi lại tình hình thanh tốn của Xí nghiệp sẽ
vững mạnh hơn đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời và khả năng thanh
toán nhanh.
2.2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA XÍ NGHIỆP

Phân tích tình hình nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ
về mặt tài chính của xí nghiệp, cũng như mức độ tự chủ, chủ động kinh doanh
mà xí nghiệp đang phải đương đầu.
Thông thường người ta tiến hành phân tích trên 1 số chỉ tiêu sau:
2.2.3.1 HỆ SỐ NỢ
Tỷ lệ này dùng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với chủ nợ
trong việc góp vốn. Xét trên quan điểm của đơn vị đi vay thì họ thích hệ số nợ cao
bởi vì lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn tồn quyền kiểm sốt doanh nghiệp.
Song nếu hệ số nợ quá cao thì doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh tốn.
Hệ số nợ được biểu hiện thông qua mối quan hệ thương số giữa tổng số
nợ và tổng nguồn vốn.
Xem xét cho Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật ta có thể thấy:
Hệ số nợ năm 2000 = × 100 = 89,52%
Hệ số nợ năm 2001 = × 100 = 86,78%
Qua số liệu đã tính tốn ta nhận thấy hệ số nợ năm 2001 giảm so với
năm 2000 là 2,74%. Nguyên nhân là do giá trị khoản mục người mua trả tiền
trước giảm mạnh từ 14.19.252.813 (đ) xuống còn 9.447.976.622 (đ) tương ứng
với tỷ lệ giảm là: 9.447.796.662/14.139.252.813 × 100 = 66,82%. Hệ số này thể
hiện sự bất lợi đối với chủ doanh nghiệp song lai có lợi cho chủ nợ nếu đồng vốn
đưa vào sử dụng đem laị hiệu quả cao. Tuy nhiên trong trường hợp vay càng
nhiều mà tình hình sản xuất kinh doanh tốt thì tỷ suất lợi nhuận rịng vốn chủ sở
hữu sẽ cao, đây là điều mong mỏi lớn nhất của mỗi chủ doanh nghiệp.



Qua con số trên chúng ta cũng một phần khẳng định được xí nghiệp chưa
có sự độc lập về mặt tài chính. Trong tổng nguồn vốn mà xí nghiệp đang quản lý
và sử dụng có đến 86,78% là nguồn vốn được hình thành bằng vay nợ.Điều đó
cho thấy tình hình tài chính của Xí nghiệp thiếu vững chắc. Nừu như Xí nghiệp
vẫn duy trì hệ số nợ ở con số này có thể làm cho khả năng huy động vốn bổ sung
cho vốn kinh doanh của Xí nghiệp trong kỳ tới từ bên ngồi sẽ khó khăn hơn. Bởi
lẽ, đứng trên quan điểm của người cho vay thì họ thích doanh nghiệp có hệ số
nợ vừa phải thì khoản nợ của họ càng được đảm bảo. Hơn thế nữa các chủ nợ
,cổ đông, nhà đầu tư ... thường quan tâm nhiều hơn đến tỷ suất tự tài trợ của Xí
nghiệp.
2.2.3.2 TỶ SUẤT TỰ TÀI TRỢ
Tỷ suất tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu
trong tống số vốn hiện có của doanh nghiệp. áp dụng với xí nghiệp dịch vụ khoa
học kỹ thuật ta có:
Tỷ suất tự tài trợ năm 2000 = ×100 = 10,48%
Tỷ suất tự tài trợ năm 2001 = × 100 = 13,22%
Tỷ suất tự tài trợ tăng từ 10,48% lên 13,22%, tức là tăng 2,74% so với
năm 2000 cho thấy tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu tăng tương ứng. Mặt khác
vốn kinh doanh là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn chủ sở hữu
của xí nghiệp. Với riêng xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật vốn kinh doanh
chiếm tỷ trọng như sau:
Năm 2000: × 100 = 68,95%
Năm 2001: × 100 = 56,66%
Như vậy năm 2001 vẫn giữ nguyên về mặt giá trị nhưng lại giảm về mặt
tỷ trọng so với năm 2000 trong nguồn vốn chủ sở hữu. Vậy điều cần thiết đối với
Xí nghiệp là phải gia tăng lượng vốn chủ sở hữu trong đó cần cân đối lại tỷ lệ
giữa vốn ngân sách cấp và nguồn vón tự bổ sung của nguồn vốn kinh doanh,
từng bước nâng cao hơn nữa tỷ suất tự tài trợ do các nhà đầu tư thường thích

tỷ suất tự tài trợ càng cao thì càng tốt vì nhìn vào đó cho thấy các khoản nợ vay
sẽ dược đảm bảo hoàn trả đúng hạn, đồng thời giảm hệ số nợ xuống thấp nếu
khơng thì rủi ro về tài chính càng cao.


2.2.2.3 TỶ SUẤT ĐẦU TƯ
Tỷ suất đầu tươ là tỷ số đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Qua tỷ suất đầu tư ta sẽ thấy được có bao nhiêu đòng được đầu tư vào tài sản cố
định trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Theo số liệu trong BCĐKT của Xí nghiệp ta có:
Tỷ suất đầu tư năm 2000 = × 100 = 4,43%
Tỷ suất đầu tư năm 2001 = × 100 = 5,2%
Do đặc điểm của Xí nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trên
lĩnh vực tư vấn, thiết kế và xây lắp các công trình điện nên tài sản cố định chiếm
một tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản của Xí nghiệp. Tuy nhiên tỷ suất này tăng lên
đáng kể nguyên nhân là trong năm 2001 Xí nghiệp đã đầu tư mua thêm tài sản
cố định , lắp dặt phần mềm chương trình kế tốn cho phịng kế tốn tài chính
nên đã làm cho tài sản của Xí nghiệp tăng lên, hơn thế nữa trong năm 2001 thì
tổng tài sản của Xí nghiệp giảm 3,475% tương ứng với giá trị tổng tài sản giảm
là 1.2.01.858.820 (đ). Chính điều này cũng phần nào phản ánh tyình hình trang
bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, năng lực sản xuất, đặc biệt là khả năng cạnh tranh
của Xí nghiệp có chiều hướng đi lên.
2.2.3.4 TỶ SUẤT TÀI TRỢ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật đã dùng vốn chủ sở hữu để trang bị
tài sản cố định với tỷ lệ như sau:
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ năm 2000 = × 100 = 237,04%
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ năm 2001 = × 100 = 254,64%
Xét trong 2 năm tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định tăng lên 17,6% chứng tỏ
Xí nghiệp đã chú trọng hơn vào việc đầu tư cho tài sản cố định nhằm làm tăng
năng lực sản xuất của Xí nghiệp. Cụ thể trong năm 2001 tài sản cố định của

doanh nghiệp đã tăng 203.237.422 (đ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 13,29%; chi
phí xây dựng cơ bản tăng 143.665.203 (đ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 100%.
Nhận xét chung :Qua q trình phân tích các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
và tình hình đầu tư ta có bảng sau:
Đơn vị tính:%
CHỈ TIÊU

1. Hệ số nợ
2. Tỷ suất tự tài trợ
3.Tỷ suất đầu tư

Năm 2000 (n1)

Năm 2001 (n2)

n2-n1

89,52
10,48
4,43

86,78
13,22
5,2

-2,74
+2,74
+0,77



4.Tỷ suất tư tài trơ TSCĐ

237,04

254,64

+17,6

Nhìn vào bảng trên ta thấy cả 4 chỉ tiêu đều có dấu hiệu khả quan, các hệ
số này cho thấy tình hình đầu tư của xí nghiệp đang có xu hướng tăng dần
-Thứ nhất xét riêng về hệ số nợ: hệ số nợ là chỉ tiêu biểu hiện khả năng
cân đối vốn, nó được dùng để đo lường phần vốn góp của chủ sở hữu doanh
nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với chủ doanh nghiệp và nó có ý
nghĩa quan trọng trong cơng tác phân tích tài chính. Bởi lẽ các chủ nợ nhìn vào
số vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp để thực hiện mức độ tin tưởng và sự đảm
bảo cho các khoản nợ. Ngoài ra, nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng một tỷ lệ
nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do chủ nợ
gánh chịu.
Mặt khác, bằng cánh tăng vốn thông qua vay nợ của các chủ doanh
nghiệp các chủ sở hữu doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành
doanh nghiệp . Hơn nữa, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay lớn
hơn số tiền lãi phải trả thì lợi nhuận giành cho chủ sở hữu tăng đáng kể.
-Thứ hai hệ số nợ của xí nghệp dịch vụ khoa học kỹ thuật tương đối lớn,
tuy răng con số này có giảm nhưng vẫn còn ở mức độ khá cao trong năm 2001.
Đây là điều mà lãnh đạo Xí nghiệp cũng như các nhà quản lý tài chính cần xem
xét cân đối nguồn vốn của mình,một mặt để thu hút các nhà đầu tư, mặt khác để
tình hình tài chính của Xí nghiệp được vững vàng hơn trong thời gian tới.
Vậy xuất phát từ tình hình thực tế xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật nên
có chính sách thích hợp để cân đối vốn, tạo được một hệ số nợ thích hợp sao cho
bản thân doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của

doanh nghiệp có thể chấp nhận được.
2.2.4 PHÂN TÍCH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN TRONG XÍ NGHIỆP

Để phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh
nghiệp bộ phận quản trị tài chính tiến hành phân tích dựa vào các chỉ số hoạt
động bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn kinh doanh dưới các dạng tài
sản khác nhau.Một trong những hình thức biểu hiện tài sản của mỗi doanh
nghiệp được rất nhiều nhà quản trị tài chính quan tâm đó là hàng tồn kho . Vì
nó vừa phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh đồng thời cũng phản ánh chính
sách tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.


2.2.4.1 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO.
a. Vòng quay hàng tồn kho.
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng tỷ lệ
giữa giá vốn hàng bán (hoặc doanh thu thuần) trong năm và giá trị hàng tồn
kho bình qn.
Dựa vào số liệu của xí nghệp đó ta có:
-Giá vốn hàng bán năm 2000: 17.197.470.796 (đ)
-Giá vốn hàng bán năm 2001:23.199.641.610 (đ)
Hàng tồn kho năm 2000 = = 11.084.043.083.5 (đ)
Hàng tồn kho năm 2001 = = 15.792.902.724 (đ)
Vòng quay hàng tồn kho bình quân năm 2000 = = 1,55 vịng
Vịng quay hàng tồn kho bình qn năm 2001 = = 1,47 vòng
Chỉ tiêu này năm 2001 giảm 0,08 vòng là do hàng tồn kho tăng mạnh
trong năm 2001 (tăng: 17.517.617.852- 14.068.067.596 =3.089.530.256 (đ)),
cịn giá vốn hàng bán có tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho bình
quân. Điều này chứng tỏ sự bất hợp lý hay không hiệu quả trong hoạt động quản
lý hàng tồn kho của xí nghiệp. Xí nghiệp cần có biện pháp xử lý đúng đắn kịp

thời nhằm nâng cao hơn nữa số vịng quay hàng tồn kho bình qn.
Số ngày một vồng quay hàng tồn kho.
Đây là chỉ tiêu phản ánh số ngày trung bình của một vịng quay hàng tồn kho tại
xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật cho thấy:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho năm 2000 = = 232.26 (ngày)
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho năm 2001 = = 244,89 (ngày)
Do số vòng quay hàng tồn kho bình quân năm 2001 giảm so với năm
2000 nên số vòng quay hàng tồn kho năm 2001 tăng so với năm 2000 là 12,63
ngày nguyên nhân chính là do năm 2001 hàng tồn kho tăng mạnh.
Vậy hàng tồn kho do đâu? Những nhân tố làm giảm tỷ trọng hàng tồn kho
là gì? Bảng phân tích dưới đây sẽ làm rõ điều đó:


BIỂU 7: PHÂN TÍCH BCTC VỀ HÀNG TỒN KHO NĂM 2001
đơn vị: vnd

Chỉ tiêu

Năm 2000

1.NL, VL tồn kho
2.Chi phí SXKDD

Năm 2001

So sánh năm2001/2000
TT(%)
Số tiền
-9.240.000
-100

+3.458.770.256
+24,6

0
17.517.617.852

14.068.087.59

17.517.617.85

+3.449.530.25

+24,5

6

Cộng

9.240.000
14.058.874.596

2

6

2

Báo cáo tài chính cho thấy hàng tồn kho tăng với tỷ trọng 24,52% tương
ưng với số tăng tuyệt đối là 3.449.530.256 (đ) chủ yếu là do chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang tăng 24,6% với con số tăng tuyệt đối là 3.458.770.256 (đ) còn

nguyên liệu, vật liệu tồn kho giảm từ 9.240.000 (đ) về 0.Điều này chứng tỏ: Tỷ lệ
hàng hố tồn kho của xí nghiệp tăng cho thấy năng lực thi công các công trình
của xí nghiệp tăng vì xí nghiệp đã có những biện pháp tích cực mua sắm thêm
TSCĐ phục vụ cho công tác sản xuất , gia công các cột đIện đồng thời phục vụ
cho công tác xây lắp các công trình thuỷ điện . Nhưng qua đó ta cũng nhận thấy
tỷ lệ của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cao lại bộc lộ những hạn chế
trong việc đẩy mạnh tiến độ thi cơng các cơng trình của xí nghiệp. Bên cạnh đó
xí nghiệp đã có nhiều cố gắng phấn đấu trong việc tiết kiệm chi phí nguyên liệu,
vật liệu. Việc tiết kiệm được số nguyên vật liệu này cũng phần nào góp phần hạ
thấp tỷ lệ hàng tồn kho và giảm bớt phần nào số vốn lưu động bị ứ đọng do chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang cao.
Như vậy, đánh giá chung về tình hình quản lý hàng tồn kho của xí nghiệp
dịch vụ khoa học kỹ thuật vẫn cịn nhiều hạn chế. Xí nghiệp cần có những biện
pháp thích hợp nhằm nâng cao số vịng quay hàng tồn kho và giảm bớt số ngày
một vòng quay hàng tồn kho hơn nữa.
2.2.4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU.
Thực tế cho thấy các khoản phải thu của xí nghiệp chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng tài sản lưu động của Xí nghiệp và tỷ trọng so với năm 2000.
Cụ thể năm 2000 các khoản phải thu chiếm 47,7% trong tổng tài sản lưu động,
năm 2001 các khoản phải thu chiếm 37,07% trong tổng tài sản lưu động như
vậy các khoản phải thu năm 2001 giảm so với năm 2000 là 3.091.906.941(đ)
tương ứng với tỷ lệ giảm 20%.
-

Số dư bình quân các khoản phải thu bình quân năm 2000


= = 14.633.606.857,5(đ)
- Số dư bình quân các khoản phải thu bình quân năm 2001 = =
13.919.708.450 (đ)

-Doanh thu thuần năm 2000 = 19.560.497.033 (đ)
-Doanh thu thuần năm 2001 = 25.986.688.390 (đ)
*Vòng quay các khoản phải thu năm 2000 =
= 1,34 (vòng)
*Vòng quay các khoản phải thu năm 2001 =
= 1,87 (vòng)
Qua con số trên đây ta thấy tuy vòng quay các khoản phải thu năm 2001
đã tăng hơn năm 2000 là 0,43 vòng nhưng vẫn còn ở mức độ thấp, điều này cho
thấy công tác thu hồi các khoản phải thu là chưa tốt.
Ngồi ra, phân tích tài chính đã sử dụng chỉ số hoạt động kỳ thu tiền
trung bình trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày để
đánh giá khả năng thu hồi trong thanh tốn.Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số
ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.Kỳ thu tiền bình quân được xác
định như sau:
Kỳ thu tiền trung bình = x 360
áp dụng vào Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật ta có:
*Kỳ thu tiền trung bình năm 2000 = x 360 = 269,32 (ngày)
*Kỳ thu tiền trung bình năm 2001 = x 360 = 192,83 (ngày)
Trong năm 2001 xí nghiệp đã có những tiến bộ trong việc rút ngắn thời
gian thu hồi các khoản phải thu, so với năm 2000 kỳ thu tiền trung bình đã rút
ngắn được 76,49 (ngày).Có được đIều này là do xí nghiệp đã thực hiện chính
sách tín dụng hợp lý. Với khách hàng lâu năm xí nghệp chấp nhận đề nghị thanh
toán chậm với đơn vị đối tác để giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài, còn đối với
khách hàng mới thì xí nghiệp đề nghị với đơn vị đối tác thanh toán trước một
phần để hưởng một số ưu đãi khác khi bàn giao quyết tốn cơng trình nên
khoản phải thu giảm từ 15.465.661.907(đ) xuống còn 12.373.754.993 (đ), tức là
giảm 3.082.906.914 (đ) tương đương với tỷ lệ giảm là 19,93%.
2.2.4.3 PHÂN TÍCH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động,chúng ta cần có
đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động,đối tượng lao động (nguyên nhiên

vật liệu, bán thành phẩm …) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, không giữ


×